Kỹ thuật này thông thường dựa vào bộ lọc phù hợp với dạng sóng và quyết định theo độ lớn biên độ. Để khử sự phụ thuộc vào pha, sau bộ lọc phù hợp là bộ bình phương tín hiệu. Quyết đinh theo tiêu chuẩn ML được áp dụng để phân biệt 2 dạng sóng khác nhau. Chú ý là công thức tính xác suất lỗi trong kỹ thuật không đồng bộ là hàm e mũ (chứ không phải erfc). Kỹ thuật này cho xác suất lỗi lớn hơn kỹ thuật đồng bộ do bỏ qua độ chính xác về pha. Để tăng hiệu quả của kỹ thuật này, 2 dạng sóng được lựa chọn trực giao với nhau như BFSK Kỹ thuật vi phân là trường hợp đặc biệt của tách sóng không biết pha, song dựa trên kỹ thuật có nhớ và kênh không kịp thay đổi trong thời gian 2 ký hiệu. - M-PSK Nhiều dạng sóng được định nghĩa trên vòng tròn pha. Hàm cơ sở vẫn là 2 hàm cosin và sin. Kỹ thuật này có nhược điểm là không tận dụng hết không gian pha để tăng hiệu suất phổ (bố trí nhiều sao hơn trong vòng tòn công suất), song có ưu điểm là biên độ dạng sóng không thay đổi. Thích hợp với đường truyền vệ tinh. Ước lượng xác suất lỗi dựa trên xác suất lỗi của 2 sao có khoảng cách gần nhất (để tránh tính phức tạp) Có sự trao đổi giữa hiệu quả phổ, hiệu quả công suất và BER khi M tăng - M-QAM Đây là kỹ thuật phối hợp mang thông tin cả trong pha và biên độ. Trên giản đồ pha, ta thấy bố trí được nhiều sao cách đều nhau hơn trong vòng tròn công suất (dẫn để sử dụng phổ hiệu quả hơn), song kỹ thuật này đòi hỏi bộ khuếch đại phải hoạt động trong vùng tuyến tính hơn - Kỹ thuật đồng bộ Trong truyền tin số, đồng bộ đòi hỏi phải thực hiện cả trong miền tần số (khôi phục sóng mang) và thời gian (khôi phục thời gian ký hiệu). Có 2 kỹ thuật cơ bản: - Dựa vào dãy mào đầu trợ giúp (Preamble, header): Hay áp dụng trong Wifi hoặc các tín hiệu tham chiếu như GSM.. - Dựa vào dữ liệu truyền Phương pháp phổ biến ở kỹ thuật thứ 2 là cực đại xác suất ML của tín hiệu. Nghiêm cực đại ứng với đạo hàm bằng 0, song áp dung trên thực tế ta dựa chủ yếu trên phương pháp giảm độ dốc đạo hàm (Gradien Descent) thực hiện theo một biểu thức đệ qui