Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

8 LOẠI THUẾ CƠ BẢN Ở HOA KỲ BẠN NÊN BIẾT

Thuế thu nhập, thuế lương bổng, thuế tiêu thụ… là những loại thuế cơ bản mà Sở Thuế Liên
Bang (được quản lý bởi Bộ Tài Chính) ban hành đối với thường trú nhân và công dân Hoa Kỳ.
1. Thuế thu nhập – Income Tax
Thuế thu nhập của Hoa Kỳ phải báo cáo hàng năm cho chính quyền liên bang và chính quyền tiểu
bang nơi mỗi cá nhân cư trú. Việc khai báo thuế thu nhập cá nhân tại Hoa Kỳ được gọi là Income
Tax Return và tùy theo loại thu nhập và mức độ thu nhập sẽ báo cáo lên chính quyền liên bang
một trong các mẫu sau như: 1040EZ; 1040A; 1040.
Vì chính quyền tiểu bang có số mã khác nhau nên phải có xác nhận bởi chính quyền tiểu bang nơi
cư trú mới có thể báo cáo thuế thu nhập. Trường hợp có quyền công dân/ người định cư tại Hoa
Kỳ dù cư trú tại nước ngoài thì vẫn phải khai báo thuế lên chính quyền liên bang Hoa Kỳ về thu
nhập phát sinh tại nước ngoài. Thuế suất thuế thu nhập khác nhau theo giá trị của tổng tất cả các
thu nhập và phạm vi có thể áp dụng là từ 10% đến 39,6%.
Do có nhiều hạng mục có thể được khấu trừ thuế thu nhập nên khi khai báo thu nhập phải kiểm
tra chi phí có thể khấu trừ để báo cáo thu nhập. Nếu đã nộp thuế nhiều hơn giá trị thuế thu nhập
thì sẽ được hoàn thuế và nếu phải nộp nhiều hơn thì chỉ cần nộp số tiền chênh lệch.
2. Thuế tiêu thụ – Sales Tax
Đa phần chính quyền tiểu bang và chính quyền khu vực (Thành phố) quản lý Thuế tiêu thụ và
tiền thuế được quy định căn cứ trên giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ. Thuế suất khác nhau tùy theo
từng khu vực nhưng thông thường quy định từ 0% đến 16% giá trị bán hàng.
Loại thuế này được người bán hàng thu cùng với giá cả tương ứng khi giao dịch sản phẩm/dịch
vụ, và người bán hàng phải nộp Thuế tiêu thụ thu được như vậy trong thời hạn do chính quyền
quy định.
3. Thuế lương bổng – Payroll Tax
Đây là loại thuế mà tất cả chính quyền liên bang và chính quyền tiểu bang thu. Thuế lương bổng
do chính quyền liên bang thu có thể chia làm 3 loại: FICA (The Federal, Insurance Contribution
Act); FIT (Federal Income Tax); FUI (Federal Unemployment Insurance).
4. Thuế quà tặng – Gift Tax
Đây là loại thuế mà người tặng quà (donor) có trách nhiệm phải nộp. Trường hợp người đã tặng
quà có giá trị cao hoặc nhận lại số tiền ít hơn số tiền đã tặng người khác thì Đối tượng của thuế
quà tặng là người có quyền công dân Hoa Kỳ/ người định cư tại Hoa Kỳ và là người không cư trú
nhưng có tài sản quà tặng trong lãnh thổ Hoa Kỳ.
Người có quyền công dân Hoa Kỳ/ người định cư tại Hoa Kỳ có nghĩa vụ nộp thuế đối với tất cả
tài sản tặng trên toàn thế giới. Riêng với người không cư trú tại Hoa Kỳ – nếu đã tặng tài sản
trong lãnh thổ Hoa Kỳ – thì phải sử dụng mẫu 709 để báo cáo và nộp thuế.
5. Thuế thừa kế – Estate Tax
Loại thuế này được tính trên tất cả tài sản trên toàn thế giới của công dân Hoa Kỳ, thường trú
nhân hay người cư trú tại Hoa Kỳ đã mất. Người thừa kế phải tiến hành kê khai thuế tài sản thừa
kế theo mẫu 706 trong vòng 9 tháng kể từ khi người để lại tài sản thừa kế qua đời.
Tài sản thừa kế bao gồm tiền mặt, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, tín thác, lãi từ kinh
doanh và các tài sản khác. Tổng của tất cả tài sản thừa kế sau khi khấu trừ các khoản như thế
chấp, nợ, chi phí quản lý bất động sản, chi phí ma chay, tài sản chia cho vợ/chồng của người quá
cố khoản từ thiện (nếu có) và khoản miễn thuế trọn đời tài sản (Lifetime Exclusion) còn có thể sử
dụng, phần còn lại sẽ chịu thuế suất là 40%.
6. Thuế thu nhập từ đầu tư vốn – Capital Gains
Đây là loại thuế phát sinh do chuyển nhượng tất cả tài sản vốn (Capital Asset) mà cá nhân đang
sở hữu. Tài sản này bao gồm tài sản đầu tư, bất động sản, tài sản, tài sản trong kinh doanh. Người
nộp thuế thu nhập từ đầu tư vốn được phân thành 3 loại: người có quyền công dân Hoa Kỳ;
Người định cư tại Hoa Kỳ; Người cư trú theo luật thuế. Tất cả đều có nghĩa vụ nộp thuế đối với
tất cả các thu nhập từ đầu tư vốn trên toàn thế giới.
Người không cư trú tại Hoa kỳ không phụ thuộc ba đối tượng trên đây có nghĩa vụ nộp thuế chỉ
với thu nhập từ đầu tư vốn về quyền lợi đối tài sản hoặc bất động sản trong lãnh thổ Hoa Kỳ.
7. Thuế tài sản – Property Tax
Thuế tài sản là thuế do chính phủ khu vực (Hạt) thu áp dụng thuế suất từ 0,28% đến 2,9% tùy giá
trị thị trường của tài sản mà công ty hay cá nhân đó đang sở hữu. Thuế tài sản khác nhau tùy theo
từng Hạt nhưng thường áp dụng thuế suất căn cứ và giá giám định tài sản để quyếtđịnh tiền phải
đóng.
8. Thuế hải quan – Customs
Loại thuế này được áp dụng khi hàng hóa hoặc dịch vụ được nhập khẩu vào khu vực khác. Thuế
suất hải quan có sự khác nhau tùy nơi xuất phát và loại hàng hóa được nhập khẩu, thông thường
là 0 – 20%. Việc nộp thuế hải quan phải được hoàn thành khi kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa
hay dịch vụ.

You might also like