Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang KSNB 1
Bai Giang KSNB 1
Bai Giang KSNB 1
https://www.youtube.com/watch?v=HjFvEgmSKgo
https://dantri.com.vn/kinh-doanh/khong-kiem-soat-noi-bo-dn-keu-troi-vi-co-lai-ma-
khong-thay-tien-dau-20190827161518613.htm
1
5/18/2021
2
5/18/2021
Giới thiệu
Định nghĩa
Lịch sử phát triển của kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro
Giới thiệu
Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát
nhằm:
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt
hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản
phẩm...),
Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm
cắp…
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính,
Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy
định của luật pháp,
Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra,
Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.
3
5/18/2021
Định nghĩa
Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi Hội đồng
quản trị, người quản lý và các nhân viên của đơn vị, nó được
thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt các
mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
4
5/18/2021
KSNB là một quá trình, nghĩa là một hoạt động cơ bản, được duy trì liên tục và
rộng khắp trong tổ chức. KSNB là một quá trình bao gồm việc lập kế hoạch, thực
hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động của đơn vị,
KSNB chịu sự chi phối của con người (bao gồm ban giám đốc, hội đồng quản trị
và các nhân viên của đơn vị). Mặc dù các hoạt động kiểm soát thường được ban
hành bởi ban giám đốc nhưng sự vận hành của chúng chỉ hữu hiệu khi có sự
tham gia và phối hợp giữa mọi thành viên trong đơn vị.
Kiểm soát nội bộ hữu hiệu khi từng thành viên trong đơn vị hiểu rõ về trách nhiệm,
quyền hạn của mình, và thực hiện để hướng tới các mục tiêu của đơn vị
5
5/18/2021
KSNB chỉ cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu xuất
phát từ những hạn chế tiềm tàng của KSNB: Ràng buộc của quan hệ chi phí lợi
ích, sự thông đồng của các cá nhân trong hoặc ngoài tổ chức, sai lầm của con
người, sự lạm quyền của nhà quản lý
KSNB được thiết lập và duy trì để đạt được các mục tiêu của tổ chức, bao gồm
các mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực
Nhóm mục tiêu về báo cáo: Nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng tin cậy của
báo cáo tài chính và phi tài chính mà đơn vị cung cấp cho cả bên trong và bên
ngoài
Nhóm mục tiêu về tuân thủ: Nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các quy
định.
6
5/18/2021
7
5/18/2021
Câu hỏi
1.1. Em hãy lấy ví dụ về kiểm soát nội bộ mà em biết và cho biết mục tiêu của kiểm
soát đó.
1.2. Em hãy cho biết những nhận định sau đúng hay sai?
Kiểm soát nội bộ là một bộ phận tách rời các hoạt động của đơn vị
Kiểm soát nội bộ chỉ được thực hiện bởi ban giám đốc của doanh nghiệp
Kiểm soát nội bộ bị chi phối bởi con người
Kiểm soát nội bộ cung cấp sự đảm bảo tuyết đối cho các nhà quản lý trong việc
đạt các mục tiêu của đơn vị
1.3. Câu nào sau đây không phải là mục tiêu của kiểm soát nội bộ:
A. Các hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
B. Kiểm soát nội bộ phải đảm bảo hợp lý
C. Báo cáo tài chính đáng tin cậy
D. Luật lệ và các quy định được tuân thủ
1.4. Kiểm soát nội bộ giúp doanh nghiệp đạt được các nhóm mục tiêu bao gồm :
A. Hoạt động, báo cáo và tuân thủ
B. Vận hành, báo cáo tài chính và hiệu quả
C. Hiệu quả, tuân thủ và đánh giá
D. Hoạt động, tuân thủ và đảm bảo hợp lý
1.5. Nhóm mục tiêu về hoạt động là nhấn mạnh đến:
A. Sự hiện hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực
B. Tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính và phi tài chính mà đơn vị cung cấp cho
cả bên trong và bên ngoài
C. Việc tuân thủ pháp luật và các quy định
D. Sự hiện hữu của việc sử dụng các nguồn lực
8
5/18/2021
Gian lận là việc thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lừa gạt, dối trá để
thu được một lợi ích nào đó.
Thông thường, gian lận trên báo cáo tài chính phát sinh khi hội tụ đủ các yếu tố
sau:
Một cá nhân hay tổ chức cố ý trình bày sai một sự kiện, một yếu tố quan trọng.
Việc trình bày sai sẽ làm người bị hại tin vào điều đó.
Người bị hại đã dựa vào sự trình bày sai để ra quyết định và phải gánh chịu các
thiệt hại về tài sản do quyết định trên
Có ba cách thông thường nhất để đơn vị đối phó với gian lận đó là ngăn ngừa,
phát hiện và trừng phạt. Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận sẽ đạt kết quả tốt
nhất thông qua một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
9
5/18/2021
10
5/18/2021
Những gian lận phổ biến làm sai lệch thông tin trên
báo cáo tài chính
Qua nghiên cứu, ACFE đã thống kê các phương pháp gian lận phổ biến thường
được sử dụng trên báo cáo tài chính, trong đó hai phương pháp thường được sử
dụng nhiều nhất là:
Gian lận tài sản: Gian lận tiền, gian lận đối với tài sản phi tiền tệ
Gian lận trên báo cáo tài chính: Gian lận trên báo cáo tài chính xảy ra ít hơn so với
biển thủ tài sản. Tuy nhiên tác động của chúng đối với báo cáo tài chính lớn hơn
nhiều lần so với hành vi biển thủ tài sản. Các phương pháp thực hiện gian lận trên
báo cáo tài chính bao gồm che giấu nợ phải trả và chi phí, ghi nhận doanh thu
không có thật, định giá sai tài sản, ghi nhận sai niên độ và không công bố thông tin
quan trọng.
11
5/18/2021
Phần lớn gian lận thuộc nhóm này là đánh cắp hàng tồn kho hay các tài sản hữu hình
khác như:
Đánh cắp tài sản, sử dụng tài sản xho mục đích cá nhân
Nhân viên đánh cắp thông tin mật
Đánh cắp cổ phiếu, trái phiếu...
Là việc ghi nhận vào sổ sách nghiệp vụ bán hàng hay cung cấp dịch vụ không có
thực. Thủ thuật thường sử dụng là:
Tạo ra các khách hàng ma và lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không được
giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại.
Không ghi nhận hàng bán bị trả lại
Khai cao doanh thu so với thực tế
Ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa chuyển
quyền sở hữu và rủi ro đối với hàng hóa (dịch vụ)
12
5/18/2021
Không đánh giá giá trị suy giảm của TS (khi hàng bị hư hỏng, không sử dụng
được, không có khả năng thu hồi)
Vốn hóa sai các khoản chi phí
Đánh giá sai giá trị tài sản trong các giao dịch hợp nhất, chia tách, sáp nhập, góp
vốn...
Phân loại TS sai
Doanh thu hay chi phí được ghi nhận không đúng kỳ, chẳng hạn doanh thu hoặc
chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngược lại để làm tăng hoặc
giảm thu nhập hay chi phí.
13
5/18/2021
Nợ tiềm tàng
Các sự kiện sau ngày kết thúc niên độ
Thông tin về các bên liên quan
Những thay đổi về chính sách kế toán
Thuyết minh không đầy đủ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
14
5/18/2021
Câu hỏi
2.1. Trong một công ty ứng dụng điện thoại thông minh ở California nhân viên kế toán phát hiện
ra một lỗ hổng trong hệ thống kế toán. Kế toán phải trả có thể thay đổi tên nhà cung cấp trong
hệ thống máy tính bằng tên của một người thân quen của cô. Kế toán viên này tạo hóa đơn sai
là lập sec thanh toán cho hóa đơn này và tên thụ hưởng là tên của người quen của kế toán
viên. Sau khi chủ tài khoản ký séc (đã đối chiếu với sổ kế toán), kế toán này đã thay đổi lại tên
nhà cung cấp trên hệ thống sổ kế toán.
Hãy cho biết loại gian lận nào đã được thực hiện
2.2. Công ty BigStar ủy quyền cho ông Hoàng, kế toán trưởng của công ty, thực hiện
kinh doanh trái phiếu, giữ quyền sở hữu trái phiếu và ghi sổ những giao dịch này. Do
thiếu kinh nghiệm, ông Hoàng đã đánh giá sai thị trường trái phiếu và kinh doanh thua
lỗ 200.000.000 đồng. Để huy động tiền mặt để thanh toán cho các công ty môi giới
trái phiếu, Hoàng yêu cầu công ty chứng khoán bán trái phiếu của BigStar. Các sao
kê từ công ty chứng khoán gửi tới BigStar đều được Hoàng tiếp nhận và che giấu
lượng trái phiếu đã bán, ông Hoàng đã không ghi sổ các nghiệp vụ này.
Hãy cho biết loại gian lận nào đã được thực hiện
15
5/18/2021
2.3. Những sai sót sau đây tại Công ty Sản xuất Joyce:
1. Một lô hàng vận chuyển cho khách hàng đã không được lập hóa đơn vì mất vận đơn.
2. Hóa đơn bán hàng bị tính toán sai 10.000.000 đồng do nhập liệu sai.
3. Khách hàng thanh toán tiền mặt cho nhân viên ghi sổ kế toán các khoản phải thu. Nhân viên
này đã biển thủ tiền khách hàng thanh toán bằng cách không ghi sổ các giao dịch này.
4. Một nghiệp vụ bán hàng được ghi nhận vào ngày cuối cùng của năm mặc dù hàng hóa đã
không được vận chuyển cho đến 3 ngày sau đó.
5. Hàng hóa đã được chuyển đến một khách hàng, nhưng vận đơn và hóa đơn bán hàng đã
không được lập.
6. Bán cho một khách hàng cá nhân tiêu dùng đã vô tình được phân loại là bán hàng thương
mại.
7. Nhân viên giao hàng giao một số hàng hóa không bao gồm trong đơn đặt hàng của khách
hàng và không lập hóa đơn cho số hàng hóa đó. Nhân viên này đã thông đồng với khách hàng
để biển thủ số tiền thu được.
a. Xác định xem mỗi sai sót trên là nhầm lẫn hay gian lận.
2.4. Sau đây là các hoạt động xảy ra tại công ty Sản xuất:
1. Kế toán đã không ghi sổ các nghiệp vụ chi tiền trong những ngày cuối năm cho đến niên độ
kế toán tiếp theo để tránh số dư tiền mặt âm trong báo cáo tài chính.
2. Kế toán viên đã thông đồng với kế toán trưởng của nhà cung cấp để biển thủ tiền hàng của
một hóa đơn chi phí, bằng cách kế toán trưởng của nhà cung cấp đã thiết lập một tài khoản
ngân hàng có tên gần giống nhà cung cấp.
3. Kế toán ghi nhận tiền thu được trong những ngày đầu tiên của niên độ kế toán tiếp theo vào
niên độ kế toán hiện tại để tránh số dư tiền mặt âm.
4. Giảm giá cho nhà cung cấp khi không đáp ứng được các điều kiện giảm giảm giá. Kế toán đã
được nhà cung cấp này cho sử dụng miễn phí dịch vụ nghĩ dưỡng của nhà cung cấp đó.
5. Doanh nghiệp đã vận chuyển và và xuất hóa đơn cho một khách hàng ở Bắc Ninh vào ngày
23 tháng 12 và việc bán hàng được ghi nhận vào ngày 24 tháng 12. Doanh nghiệp đã thỏa
thuận với khách hàng là Khách hàng sẽ trả lại đơn hàng vào ngày 31/1 năm tiếp theo và doanh
nghiệp chuyển lại toàn bộ tiền hàng cộng với 5% tiền phí.
6. Quản đốc phân xưởng thường xuyên lấy phế liệu để bán thu lợi cho cá nhân mình.
7. Giám đốc doanh nghiệp đã không thuyết minh một vụ kiện với công ty khác, vụ kiện này vẫn
chưa được tòa án giải quyết.
Yêu cầu: Xác định những hoạt động nào là gian lận biển thủ tài sản, hoạt động nào là gian lận
trong việc lập báo cáo tài chính.
16
5/18/2021
2.5. Sau đây là các gian lận tiềm ẩn khác nhau trong chu kỳ bán hàng và thu tiền:
1. Doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa cho những khách hàng chưa tiến hành đặt hàng.
2. Thay đổi phương pháp đánh giá các khoản nợ phải thu khó đòi bằng mở rộng số ngày nợ quá hạn làm cho
tổng giá trị các khoản nợ phải thu khó đòi giảm xuống.
3. Nhân viên thu ngân đã đánh cắp tiền mặt thu được
4. Các nghiệp vụ bán hàng được thực hiện vào đầu niên độ kế toán tiếp theo nhưng được ghi vào niên độ hiện
hiện tại
5. Công ty không ghi sổ các khoản phải trả nhà cung cấp xảy ra vào gần thời điểm kết thúc niên độ, hàng hóa
vẫn được doanh nghiệp thực hiện kiểm kê vật chất
6. Kế toán các khoản phải thu đã biển thủ tiền hàng thu được. Bằng cách đánh cắp các séc nhận được từ nhà
cung cấp và gửi vào tài khoản mà anh ta tạo ra dưới tên tương tự của doanh nghiệp
7. Công ty đã liên hệ với một khách hàng yêu cầu họ chấp nhận một lô hàng có giá trị lớn trước khi kết thúc
năm. Khách hàng được thông báo rằng họ có thể trả lại hàng mà không bị phạt nếu không thể bán hàng.
8. Một nhân viên thu ngân đã đánh cắp biên lai tiền mặt bằng cách không ghi lại doanh số bán hàng vào máy
tính tiền.
a. Cho biết liệu gian lận liên quan đến việc biển thủ tài sản hay lập báo cáo tài chính
b. Đối với những hành vi gian lận liên quan đến biển thủ tài sản hãy nêu một biện pháp kiểm soát có hiệu quả
trong việc ngăn chặn hoặc phát hiện các hành vi đó
17
5/18/2021
Mục tiêu của Báo cáo COSO 2013 là thiết lập các khuôn mẫu và đưa ra các
hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận,
từ đó giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của đơn
vị.
18
5/18/2021
19
5/18/2021
Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Môi trường kiểm soát tạo ra không gian và khuôn khổ cho mỗi cá nhân thực thi
trách nhiệm kiểm soát của mình. Nhà quản lý thực hiện đánh giá các rủi ro đe dọa
đến việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Hoạt động kiểm soát được tiến hành
nhằm đảm bảo rằng các chi thị của nhà quản lý nhằm xử lý rủi ro được thực hiện.
Trong khi đó, các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và quá trình trao đổi
thông tin phải diễn ra thông suốt trong toàn bộ đơn vị. Quá trình trên cần được
đánh giá và điều chỉnh lại khi cần thiết (giám sát).
Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ có tính linh hoạt cao.
20
5/18/2021
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt
được các mục tiêu của đơn vị. Nói cách khác, hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
phải giảm thiểu rủi ro của việc không đạt được một, hai hay cả ba nhóm mục tiêu
xuống mức thấp có thể chấp nhận được. Do vậy, một hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu đòi hỏi thỏa mãn đồng thời hai tiêu chuẩn sau:
Năm bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ và các nguyên tắc kiểm
soát liên quan đều phải hiện hữu và vận hành hữu hiệu trong thực tế
Năm bộ phận cấu thành cùng hoạt động như một thể thống nhất
Báo cáo COSO cho rằng tất cả năm bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ đều
phù hợp với mọi loại hình đơn vị. Các nguyên tắc kiểm soát là các khái niệm cơ
bản của từng bộ phận cấu thành. Vì thế, báo cáo COSO tin rằng 17 nguyên tắc có
thể phù hợp với mọi loại hình đơn vị. Lý do được đưa ra là vì các nguyên tắc này
là quan trọng đối với sự hiện hữu và vận hành hữu hiệu của bộ phận liên quan.
Nói cách khác, nếu một nguyên tắc không hiện hữu hoặc không vận hành hữu
hiệu trong thực tế thì bộ phận liên quan cũng không hiện hữu hoặc không vận
hành hữu hiệu
21
5/18/2021
Kiểm soát nội bộ dù được thiết kế và vận hành một cách tốt nhất, cũng chỉ đảm bảo
một cách hợp lý đạt được các mục tiêu của đơn vị, không thể đảm bảo tuyệt đối do
luôn có các hạn chế tiềm tàng. Hạn chế này có thể xuất phát từ xét đoán không hợp lý
của con người khi đưa ra quyết định, cũng có thể xuất phát từ sự thông đồng giữa các
nhân viên, hay người quản lý khống chế hệ thống kiểm soát nội bộ.
Khi xem xét các hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ, cần phân biệt hai loại: thứ
nhất luôn có một số sự kiện xảy ra nằm ngoài thiết kế hệ thống kiểm soát và thứ hai là
các hoạt động kiểm soát không thể luôn luôn thực hiện trong thực tế theo đúng như
thiết kế.
Tuy nhiên, đảm bảo hợp lý không có nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ thường
xuyên thất bại trong việc kiểm soát. Việc phối hợp nhiều hoạt động kiểm soát sẽ giúp
giảm thiểu rủi ro không đạt được mục tiêu của đơn vị. Hơn thế nữa, các hoạt động kinh
doanh diễn ra hàng ngày và những cá nhân chịu trách nhiệm có liên quan luôn điều
chỉnh kiểm soát hướng đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị. Trong quá trình thiết kế
và vận hành, người quản lý cần chú trọng đến các hạn chế tiềm tàng khi lựa chọn,
phát triển và mở rộng các kiểm soát để giảm thiểu các hạn chế này.
22
5/18/2021
Đánh giá
rủi ro
Môi
Giám sát
trường Các hoạt
động
kiểm kiểm soát
soát
Thông tin
và truyền
thông
23
5/18/2021
Môi trường kiểm soát là tập hợp các tiêu chuẩn, quy định cà cấu trúc làm nền tảng
cho việc thiết kế và vận hành kiểm soát nội bộ trong một đơn vị.
Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cấp cao đóng vai trò quan trọng trong việc
thiết kế và duy trì một môi trường kiểm soát hữu hiệu.
24
5/18/2021
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị thể hiện sự độc lập với
người quản lý và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết
kế và vận hành hệ thống KSNB
Để đảm bảo sự độc lập và nâng cao vai trò giám sát của Hội
đồng quản trị, cần lưru ý các điểm quan trọng sau:
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị
Độc lập và có chuyên môn phù hợp
Giám sát của Hội đồng quản trị
25
5/18/2021
Nguyên tắc 3: Dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, nhà quản lý
xây dựng cơ cấu tố chức, xác định các cấp bậc báo cáo, cũng như
phân định trách nhiệm và quyền hạn phù hợp mục tiêu đã xác lập
Để thực hiện nguyên tắc này, đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau:
Xác định cơ cấu tổ chức và cấp bậc báo cáo: Nhà quản lý cấp cao và Hội đồng quản trị
thiết lập cơ cấu tổ chức và các cấp bậc báo cáo cần thiết để giúp lập kế hoạch, thực hiện,
kiểm soát và đánh giá định kỳ các hoạt động của doanh nghiệp.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm: Xác định mức độ tự chủ, quyền hạn của từng cá
nhân hay từng nhóm người trong việc để xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo cáo
đối với các cấp có liên quan.
Giới hạn việc ủy quyền: Ủy quyền đem lại quyền lực cần thiết cho một người để thực hiện
một vai trò nào đó, tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả của việc ủy quyền, cần xác định
giới hạn của việc ủy quyền
Nguyên tắc 4: Đơn vị thế hiện cam kết sử dụng nguồn nhân lực có
chất lượng thông qua thu hút, phát triển và giữ chân các cá nhân có
năng lực phù hợp với mục tiêu của đơn vị
Để thể hiện các cam kết này, đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau:
Chính sách nguồn nhân lực và việc áp dụng trong thực tế
Đánh giá năng lực
Thu hút, phát triển và giữ chân các cá nhân có năng lực
Lên kế hoạch và chuẩn bị cho việc kế nhiệm
26
5/18/2021
Dù cho quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý khác nhau, nhưng bất kỳ công ty nào
cũng có thể bị tác động bởi các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong hoặc bên
ngoài.
Rủi ro được định nghĩa là khả năng một sự kiện sẽ xảy ra có thể tác động tiêu cực đến
việc đạt được mục tiêu.
Đánh giá rủi ro quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt
được mục tiêu, từ đó có thể quản trị được rủi ro.
Khi đánh giá rùi ro đe dọa mục tiêu của doanh nghiệp cẩn xem xét trong mối liên hệ với
các ngưỡng chịu đựng rủi ro đã thiết lập. Điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro là thiết
lập mục tiêu. Mục tiêu phải được thiết lập ở các mức độ khác nhau và phải nhất quán.
Nhà quản lý cũng cần xem xét sự phù hợp của các mục tiêu đổi với đơn vị. Do điểu
kiện kinh tế, đặc điểm và hoạt động kinh doanh, những quy định pháp lý luôn thay đổi,
nên cơ chế nhận dạng và đổi phó rủi ro phải liên kết với sự thay đổi này.
27
5/18/2021
Ngưỡng chịu đựng rủi ro là mức độ dao động tối đa có thể chấp nhận được khi so
sánh kết quả đạt được với mục tiêu để ra.
Ngưỡng chịu đựng rủi ro thường được xác định trong quá trình thiết lập mục tiêu của
đơn vị. Thiết lập ngưỡng chịu đựng rủi ro là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro, đưa
ra các phản ứng thích hợp cũng như các hoạt động kiểm soát cần thiết.
Khi thiết lập mục tiêu, cần gắn kết với ngưỡng chịu đựng rủi ro, ví dụ như:
Giao hàng đúng hạn phải đạt 98% trường hợp, mức dao động chấp nhận được là
trong khoảng 97% đến 100%.
Huấn luyện nhân sự phải đạt kết quả là 90% người được huấn luyện đạt yêu cầu, mức
thấp nhất được chấp nhận là 75% đạt yêu cầu.
Trả lời khiếu nại của khách hàng phải thực hiện trong vòng 24 giờ, mức thấp nhất chấp
nhận được là khoảng 10% các khiếu nại được giải đáp trong vòng 36 giờ.
Nguyên tắc 6: Đơn vị xác định mục tiêu một cách cụ thể, tạo điều kiện cho việc
nhận dạng và đánh giá rủi ro liên quan đến mục tiêu
Nguyên tắc 7: Đơn vị nhận dạng các rủi ro đe dọa mục tiêu của đơn vị và phân
tích rủi ro để quản trị các rủi ro này
Nguyên tắc 8: Đơn vị cân nhắc khả năng có gian lận khi đánh giá rủi ro đe dọa đạt
được mục tiêu
Nguyên tắc 9: Đơn vị nhận dạng và đánh giá các thay đổi có thể ảnh hưởng đáng
kể đến hệ thống kiểm soát nội bộ
28
5/18/2021
Nguyên tắc 6: Đơn vị xác định mục tiêu một cách cụ thể, tạo điều
kiện cho việc nhận dạng và đánh giá rủi ro liên quan đến mục tiêu
Để đánh giá rủi ro, trước tiên cần xác định mục tiêu. Nhà quản lý cần cụ thể hóa mục tiêu,
thông thường có 3 nhóm mục tiêu: hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Mục tiêu hoạt động gắn liền với việc hoàn thành nhiệm vụ cơ bản của đơn vị - mục đích
chủ yếu cho sự tồn tại của đơn vị.
Mục tiêu báo cáo liên quan đến việc lập các báo cáo có chất lượng, tức là báo cáo phải
đáng tin cậy, kịp thời, minh bạch để cung cấp cho các đối tượng bên trong và bên ngoài
đơn vị, bao gồm các thông tin tài chính và phi tài chính.
Mục tiêu tuân thủ: Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, mọi đơn vị phải sử dụng những
chiến lược, biện pháp riêng phù hợp với luật lệ và quy định.
Phản ứng
Nhận dạng Phân tích với các rủi
rủi ro rủi ro ro đã được
xác định
29
5/18/2021
Nhà quản lý cần nhận dạng rủi ro xỷ ra ở tất cả các cấp trong đơn vị và có biện
pháp phù hợp để đối phó rủi ro. Doanh nghiệp cũng cần xác định ngưỡng chấp
nhận rủi ro và khả năng hoạt động trong mức độ rủi ro đó.
Nhận dạng rủi ro là một quá trình lặp đi lặp lại và thường nằm trong quy trình lập
kế hoạch của một đơn vị.
Do nhân tố bên
trong
Cấp độ doanh
nghiệp
Do nhân tố bên
ngoài
Rủi ro
30
5/18/2021
Sự phát triển kỹ thuật → thay đổi máy móc, thiết Năng lực của nhân viên, cơ chế khen thưởng,
bị đãi ngộ → ý thức kiểm soát
Các quy định mới của pháp luật → thay đổi Một sự gián đoạn trong tiến trình xử lý hệ thống
chính sách và chiến lược thông tin → hoạt động của đơn vị
Thay đổi chiến lược tiếp thị hay hoạt động cung
Bản chất hoạt động của đơn vị và sự hạn chế
cấp dịch vụ của đối thủ cạnh tranh → hoạt động
tiếp cận tài sản → sự biển thủ nguồn lực
của đơn vị
31
5/18/2021
Phân tích rủi ro bao gồm việc xem xét tầm quan trọng và khả năng xảy ra rủi ro, từ
đó cân nhắc việc đối phó với rủi ro.
Xác định tầm quan trọng của rủi ro đối với việc đạt được mục tiêu thường dựa vào
các tiêu chuẩn sau:
Khả năng (hay tần suất) rủi ro có thể xảy ra
Mức độ tác động, mức độ thiệt hại nếu rủi ro xuất hiện
Thời gian tác động sau khi rủi ro đã xảy ra
Phân tích rủi ro là một vấn đề mang tính cảm tính, dựa nhiều vào kinh nghiệm của các nhà
quản lý. Việc đánh giá cần được dựa trên hai yếu tố:
(1) Xác suất xảy ra rủi ro
(2) Mức độ ảnh hưởng khi rủi ro xảy ra
32
5/18/2021
Khi lựa chọn các biện pháp đối phó rủi ro, nhà quản
lý cần cân nhắc:
Tác động tiềm tàng của rủi ro, cũng như biện pháp đối phó phù hợp với ngưỡng
chịu đựng rủi ro của đơn vị
Sự phân chia trách nhiệm cần thiết để đảm bảo thực thi các biện pháp làm giảm
tầm quan trọng của rủi ro
Chi phí và lợi ích của từng biện pháp đối phó
33
5/18/2021
Để xem xét khả năng có gian lận khi đánh giá rủi ro, đơn vị cần lưu ý các điểm quan
trọng sau:
Nhận diện các loại gian lận: Các loại gian lận thường bao gồm gian lận trong lập
và trình bày báo cáo, biển thủ tài sản và tham ô
Sự lạm quyền của nhà quản lý: là các hành động mà nhà quản lý vượt qua hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm đem lại lợi ích cá nhân hay làm đẹp báo cáo tài
chính đẻ từ đó có được khoản lương thưởng cao
Các nhân tố tác động đến rủi ro có gian lận: Rủi do có gian lận thường phát sinh
khi hội đủ ba nhân tố là động cơ hay áp lực dẫn đến việc thực hiện gian lận, cơ hội
thực hiện gian lận, và thái độ hay sự hợp lý hóa để biện minh cho các gian lận
thực hiện
34
5/18/2021
Hoạt động kiểm soát là tập hợp các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo thực
hiện các chỉ thị của nhà quản lý để giảm thiểu rủi ro đe dọa đến việc đạt được mục
tiêu của đơn vị. Hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi cấp độ tổ chức trong đơn vị, các
giai đoạn khác nhau của quy trình kinh doanh và bao gồm cả kiểm soát đối với
công nghệ.
35
5/18/2021
Nguyên tắc 10: Đơn vị lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm
soát để giảm thiểu rủi ro (đe dọa đến việc đạt được mục tiêu) xuống
mức thấp có thể chấp nhận được
Để lựa chọn và xây dựng các hoạt động kiểm soát thích hợp đơn vị cần lưu ý các điểm quan
trọng sau:
Tích hợp hoạt động kiểm soát với đánh giá rủi ro
Xem xét các điểm riêng của đơn vị
Xây dựng các hoạt động kiểm soát cho từng quy trình kinh doanh
Phối hợp với các hoạt động kiểm soát
Xem xét các cấp độ trong đơn vị cần áp dụng các hoạt động kiểm soát
Giải quyết vấn đề phân chia trách nhiệm
36
5/18/2021
Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và xây dựng các hoạt động
kiểm soát chung đối với công nghệ nhằm hỗ trợ cho việc đạt
được các mục tiêu của đơn vị
Để tuân thủ nguyên tắc này đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau đây:
Xác định mức độ phụ thuộc giữa việc sử dụng công nghệ trong các quy trình kinh
doanh với các kiểm soát chung về công nghệ
Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với hạ tầng công nghệ
Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với việc bảo mật
Thiết lập các hoạt động kiểm soát đối với việc đầu tư, phát triển và bảo trì công
nghệ
Nguyên tắc 12: Đơn vị triển khai các hoạt động kiểm soát
thông qua chính sách và thủ tục kiểm soát
Để tuân thủ nguyên tắc này, đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau đây:
Thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát nhằm hỗ trợ việc triển khai các chỉ
thị của nhà quản lý
Xác định trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình của các cấp quản lý đối
với việc thực thi chính sách và thủ tục kiểm soát.
Thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát một cách kịp thời
Áp dụng các biện pháp sửa chữa cần thiết
Sử dụng nhân sự đủ năng lực
Thực hiện việc đánh giá lại các chính sách và thủ tục kiểm soát
37
5/18/2021
Thông tin và truyền thông bao gồm việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
trong nội bộ tổ chức và với bên ngoài. Về mặt thông tin, hệ thống phải đủ khả
năng thu thập, xử lý thông tin hình thành các báo cáo tài chính và hoạt động. Về
mặt truyền thông, hệ thống phải bảo đảm thông tin cần thiết sẽ được chuyển cho
người thích hợp một cách kịp thời. Qua đó, trong nội bộ đơn vị, mọi cá nhân phải
được thông báo về mong đợi và đánh giá về công việc của mình và được khuyến
khích báo cáo lên cấp trên những trục trặc phát sinh. Đối với bên ngoài, mọi cá
nhân và đơn vị đều hiểu rằng tổ chức không chấp nhận các hành vi sai phạm.
38
5/18/2021
Nguyên tắc 13: Đơn vị thu thập, tạo lập và sử dụng các thông
tin thích hợp và có chất lượng nhằm hỗ trợ cho sự vận hành
của kiểm soát nội bộ
Để tuân thủ nguyên tắc này, đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau đây:
Xác định yêu cầu về thông tin, cân đối lợi ích và chi phí liên quan
Thu thập các nguồn dữ lieuj bên trong và bên ngoài đơn vị
Xử lý các dữ liệu thành thông tin
Đảm bảo chất lượng thông tin
Nguyên tắc 14: Đơn vị truyền thông trong nội bộ các thông
tin cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của kiểm soát nội
bộ
Để tuân thủ nguyên tắc này, đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau đây:
Truyền thông các thông tin cần thiết cho việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
Truyền thông cho hội đồng quản trị
Xây dựng các kênh truyền thông chuyên biệt
Cách thức truyền thông
39
5/18/2021
Nguyên tắc 15: Đơn vị truyền thông với bên ngoài các vấn
đề có tác động tới việc vận hành của kiểm soát nội bộ
Để tuân thủ nguyên tắc này, đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau đây:
Truyền thông cho các đối tượng bên ngoài đơn vị
Đảm bảo các thông tin từ bên ngoài được truyền đạt tới nhà quản lý và Hội đồng
quản trị và các cá nhân có liên quan
Xây dựng các kênh truyền thông chuyên biệt
Cách thức truyền thông
Giám sát
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội bộ
để đảm bảo nó được triển khai, điều chỉnh khi môi trường thay đổi, cũng như
được cải thiện khi có khiếm khuyết. Ví dụ, thường xuyên rà soát và báo cáo về
chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo
dõi việc ban lãnh đạo cũng như tất cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng
xử của công ty hay không…
40
5/18/2021
Nguyên tắc 16: Đơn vị lựa chọn, triển khai và thực hiện việc giám sát thường xuyên và định
kỳ để đảm bảo rằng các bộ phận của kiểm soát nội bộ hiện hữu và hoạt động hữu hiệu.
Để tuân thủ nguyên tắc này, đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau đây:
Giám sát thường xuyên:
Báo cáo hoạt động và báo cáo tài chính
Thông tin từ các đối tác bên ngoài
Đối chiếu số liệu trên các hệ thống sổ và chứng từ, đối chiếu thực tế và sổ sách
Ý kiến của kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ về các biện pháp cải thiện HTKSNB
Các hội thảo, kế hoạch hay các cuộc họp khác cung cấp thông tin phản hồi về sự hữu hiệu của
HTKSNB
Báo cáo định kỳ của nhân viên về việc hoàn thành nhiệm vụ
Giám sát định kỳ:
Thường chỉ được thực hiện định kỳ hay trong các tình huống đặc biệt
Được thực hiện dưới hình thức tự đánh giá về sự hữu hiệu của các thủ tục KSNB đối với các
hoạt động của người phụ trách
Khi đánh giá cần phải hiểu rõ đặc điểm hoạt động của đơn vị và từng yếu tố cấu thành của
HTKSNB, đối chiếu với thực tế hoạt động của nó
Có thể sử dụng bảng kiểm tra, bảng câu hỏi và lưu đồ để thể hiện thông tin đánh giá
41
5/18/2021
Nguyên tắc 17: Đơn vị đánh giá và truyền đạt các khiếm khuyết về kiểm
soát nội bộ kịp thời cho các cá nhân có trách nhiệm để họ thực hiện
các hành động sửa chữa, bao gồm các nhà quản lý cao cấp và Hội
đồng quản trị, khi cần thiết.
Để tuân thủ nguyên tắc này, đơn vị cần lưu ý các điểm quan trọng sau đây:
Đánh giá kết quả hoạt động giám sát
Báo cáo về những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ
Giám sát các hành động sửa chữa
Câu hỏi
3.1. Những nhận định sau đúng hay sai, giải thích
Các bộ phận hợp thành kiểm soát nội bộ có quan hệ chặt chẽ với nhau
Chỉ có doanh nghiệp lớn mới có đầy đủ năm bộ phận cấu thành nên kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ dù được thiết kế và vận hành một cách tốt nhất, cũng chỉ đảm bảo một
cách hợp lý đạt được các mục tiêu của đơn vị, không thể đảm bảo tuyệt đối do luôn có các
hạn chế tiềm tàng.
Kiểm soát nội bộ đảm bảo hợp lý nghĩa là hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ thường xuyên thất
bại trong việc kiểm soát
Người lao động trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế và duy trì một môi
trường kiểm soát hữu hiệu.
42
5/18/2021
3.2. Các hoạt động sau đây liên quan đến bộ phận nào của kiểm soát nội bộ:
Chính sách phát triển và huấn luyện đội ngũ nhân viên
Tại khu vực của thủ quỹ thường có dòng chữ: “Không phận sự miễn vào”
Các hoạt động, chính sách và thủ tục phản ánh thái độ của quản lý, giám đốc và chủ sở
hữu của doanh nghiệp
Ba nhân viên được giao nhiệm vụ đối chiếu việc ghi nhận các khoản phải trả nhà cung cấp
vào thứ 6 mỗi tuần và thực hiện điều chỉnh chênh lệch
Tất cả các nghiệp vụ kế toán được nhập liệu vào phần mềm kế toán và các báo cáo kế
toán được lập một cách tự động bởi phần mềm
Công ty phải thu thập được hồ sơ nhân sự bao gồm các minh chứng về quá trình học tập
của người lao động trước khi tuyển dụng
3.2. Các hoạt động sau đây liên quan đến bộ phận nào của kiểm soát nội bộ:
Quản lý cấp cao phải có các thông tin về các sự kiện bên ngoài có thể ảnh hưởng đến
doanh nghiệp và đánh giá tác động của thông tin đó đối với các quy trình kế toán hiện tại
của doanh nghiệp.
Mỗi quý, các nhà quản lý cấp phòng ban được yêu cầu thực hiện tự đánh giá mức độ tuân
thủ của bộ phận mình với các chính sách của công ty. Các báo cáo tóm tắt kết quả sẽ
được đệ trình lên giám đốc điều hành giám sát bộ phận đó.
Trước khi chi tiền, tất cả thông tin người nhận phải được xác minh bằng cách đối chiếu
thông tin người nhận thanh toán với danh sách nhà cung cấp được phê duyệt của công ty.
Hệ thống phần mềm kế toán tự động đối chiếu các sổ chi tiết tài khoản phải thu và sổ kế
toán tổng hợp phải thu hàng ngày.
Công ty đã triển khai các hướng dẫn chi tiết về chính sách và thủ tục để các nhân viên tuân
thủ.
Công ty tổ chức thiết lập quy trình về việc báo cáo và ủy quyền
Trên cơ sở hàng tháng, trưởng các bộ phận đánh giá tình hình thực hiện so với ngân sách
được duyệt và điều tra sự khác biệt bất thường.
43
5/18/2021
44
5/18/2021
45
5/18/2021
46
5/18/2021
Thanh toán
Lập chứng từ mua hàng khống để được thanh toán
Chi trả nhiều hơn giá trị hàng đã nhận
Ghi nhận sai thông tin về nhà cung cấp
Ghi chép hàng mua và nợ phải trả sai niên độ, sai số tiền, ghi trùng, ghi sót
Trả tiền cho nhà cung cấp khi chưa được phê duyệt
Trả tiền trễ hạn
Không theo dõi kịp thời hàng trả lại cho nhà cung cấp hoặc được giảm giá
Báo cáo: Báo cáo sai, không đủ các loại báo cáo, báo cáo không kịp thời, báo cáo
quá dài dòng, báo cáo trình bày lộn xộn không rõ ràng, khó hiểu.
47
5/18/2021
Trả tiền : Trả đúng, trả đủ, trả kịp thời số tiền thực sự phải trả cho người cung cấp
Trả đúng :
Đúng nhà cung cấp
Đúng hàng đã mua
Đúng giá đã thõa thuận
Trả đủ : đủ số tiền thật sự nợ nhà cung cấp
Trả kịp thời : kịp thời hạn thanh toán đã cam kết với nhà cung cấp
Ghi nhận & báo cáo (N – X – T v.tư & công nợ): đúng, đủ, kịp thời, ngắn gọn và rõ ràng
theo yêu cầu báo cáo cho các đối tượng
Phải ghi nhận & báo cáo được :
Chi tiết tình hình N – X – T của từng thứ, từng loại vật tư của bất cứ thời kỳ nào vào bất cứ thời
điểm nào.
Chi tiết tình hình công nợ phải trả đối với tất cả NCC, từng nhà cung cấp, cùng với việc phân tích
tuổi nợ, hạn mức tín dụng tối đa được hưởng, khả năng chấp nhận của NCC…
Một cách đúng, đủ, kịp thời, ngắn gọn và rõ ràng.
48
5/18/2021
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu
trình mua hàng và thanh toán
Thủ tục kiểm soát chung Thủ tục kiểm soát cụ thể
49
5/18/2021
Kiểm soát
chung
Kiểm soát
chứng từ và
sổ sách
50
5/18/2021
Một nhân viên độc lập với người thực hiện để kiểm tra lại quá trình thực hiện
51
5/18/2021
Thủ tục kiểm soát khi lựa chọn nhà cung cấp
Đề nghị nhà cung cấp báo giá ngay khi có nhu cầu mua hàng
Mọi thông tin trong báo giá cần được ghi chép, lưu trữ và tổng hợp để báo cáo cho người phê duỵet
Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa chức năng đặt hàng và chức năng phê duyệt
Quản lý và cập nhật thường xuyên danh sách nhà cung cấp
Thủ tục kiểm soát khi đặt hàng
Tất cả các giao dịch mua hàng có số tiền vượt ngưỡng đều phải lập đơn đặt hàng và phải được
người có thẩm quyền ký duyệt
Chỉ có bộ phận mua hàng mới được phép đặt hàng. Phải đánh số liên tục và đánh trước cho đơn đặt
hàng chưa sử dụng và bảo quản cẩn thận.
Tổ chức theo dõi chặt chẽ việc sử dụng đơn đặt hàng được in sẵn
Thông báo cho nhà cung cấp biết những người có thẩm quyền đặt hàng đối với từng nhóm hàng cụ
thể
Theo dõi những lô hàng quá hạn giao hàng nhưng vẫn chưa nhận được
52
5/18/2021
Thủ tục kiểm soát khi xác nhận cam kết mua hàng
Theo dõi để đẩm bảo nhà cung cấp đồng ý bán hàng theo đúng số lượng, chất lượng,
giá cả và thời hạn trong đơn đặt hàng
Thông báo kịp thời những thay đổi trong đơn đề nghị mua hàng cho bộ phận đề nghị, bộ
phận nhận hàng và kế toán
Các đơn đặt hàng hủy bỏ cần được sắp xêp theo thứ tự trong hồ sơ đơn đặt hàng bị
hủy
Việc nhận hàng cần được giao cho bộ phận độc lập với bộ phận đặt hàng. Bộ
phận này cần lưu hồ sơ riêng cho những đơn đặt hàng đã nhận được hàng và
chưa nhận được hàng.
Cần lập báo cáo nhận hàng, báo cáo này phải được gửi cho kế toán và bộ phận
mua hàng.
Bộ phận nhận hàng cần lập bảng kiểm tra các thông tin về hàng mua và gửi đến
cho bộ phận mua hàng
Nhanh chóng chuyển hàng đến nơi lưu trữ
53
5/18/2021
Các thủ
Bảo quản tục kiểm
Kiểm kê
hàng soát quan
trọng khác
54
5/18/2021
Kiểm kê kho: Để kiểm soát tốt hàng tồn kho cần tiến hành các cuộc kiểm kê định
kỳ và kiểm kê đột xuất. Trình tự tiến hành kiểm kê như sau:
Xây dựng kế hoạch kiểm kê
Hướng dẫn chi tiết mọi thủ tục cần thực hiện
Tiến hành kiểm kê: ần giám sát chặt chẽ để đảm bảo các hướng dẫn trong kế
hoạch kiểm kê được tuân thủ đầy đủ. Kết quả kiểm kê được ghi nhận vào các biểu
mẫu được phát hành trước và đánh số thứ tự
Sau khi kiểm kê: Tiến hành kiểm kê lại ngẫu nhiên bởi ban giám sát. Xử lý sai biệt
giữa hai lần kiểm kê
Kết thúc kiểm kê
55
5/18/2021
Kế toán công nợ đối chiếu hóa đơn mua hàng với đơn đặt hàng, hợp đồng, báo
cáo nhận hàng, phiếu nhập kho. Ghi tham chiếu lên hóa đơn
Điều chỉnh những sai sót, không nhất quan, sửa đổi
Lưu hóa đơn vào tập hồ sơ chưa thanh toán theo trình tự thời hạn thanh toán.
Liệt kê những khoản phải trả đến hạn và lập chứng từ thanh toán
Phê duyệt chứng từ thanh toán, thanh toán và đóng dấu đã thanh toán vào chứng
từ
Lưu chứng từ thanh toán cuối cùng vào hồ sơ chi tiền theo số thứ tự của chứng từ
Một số thủ thật gian lận thường gặp trong chu trình mua hàng và
thanh toán và các thủ tục kiểm soát phù hợp
Gian lận Thủ tục kiểm soát
Mua hàng sử dụng cho mục • Kiểm soát tốt khâu xét duyệt đề nghị mua hàng
đích cá nhân • Phân chia trách nhiệm hợp lý
Trộm cắp, biển thủ hàng • Hạn chế tiếp cận hàng tồn kho
• Bảo vệ bằng con người và thiết bị
• Đề cao tính chính trực của nhân viên
• Tăng cường kiểm tra chéo
Thanh toán khống (giả mạo • Tổ chức chứng từ đầy đủ để giúp kiểm soát
chứng từ mua hàng) • Tách biệt các chức năng (nhận hàng, ghi sổ và thanh toán)
Chọn nhà cung cấp với giá cả • Cần một nhân viên độc lập kiểm tra thường xuyên các hợp đồng mua
không hợp lý (thông đồng) hàng bằng cách so sánh các điều khoản và giá bán với giá thị trường
56
5/18/2021
Thanh toán sai • Kiểm tra hồ sơ chi trả trước khi duyệt thanh toán
• Đóng dấu đã thanh toán lên hóa đơn ngay khi
hoàn tất thanh toán
Làm giả chứng từ xuất hàng • Tổ chức ghi sổ và báo cáo thường xuyên toàn bộ lưu
chuyển hàng trong kho.
• Phân công cụ thể và giám sát chặt chẽ việc phát hành
phiếu xuất kho
Ghi chép sai hàng tồn kho (xóa • Kiểm soát tốt hệ thống thông tin (mật khẩu)
sổ hoặc sửa chữa) • Quy định về thủ tục xóa sổ hàng tồn kho
Gian lận trong kiểm kê • Đánh dấu lô hàng đã kiểm
• Hoán chuyển các vị trí để đếm • Kiểm kê đột xuất
nhiều lần
• Kiểm kê hàng không thuộc sở • Mở ngẫu nhiên bao bì để kiểm tra.
hữu
• Yêu cầu thủ kho xắp xếp ngăn nắp hàng trước khi
• Ngụy tạo hàng bằng bao bì
rỗng hoặc kiểm kê sai kiểm kê.
Câu hỏi
4.1. Hãy cho biết các nhiệm vụ sau thuộc chức năng nào: thực hiện, phê duyệt, ghi chép, bảo quản. Hãy cho
biết các nhiệm vụ nào không được phép kiêm nhiệm
Đề nghị mua hàng
Xét duyệt mua hàng
Khảo giá ở các nhà cung cấp
Chọn nhà cung cấp
Lập đơn đặt hàng
Nhận hàng
Bảo quản hàng
Ghi thẻ kho
Tính số lượng hàng tồn kho
Kiểm kê hàng tồn kho
Đối chiếu số liệu kiểm kê với sổ sách
Lập bút toán điều chỉnh chênh lệch thực tế và sổ sách dựa trên kết quả kiểm kê
Lập báo cáo hàng tồn kho cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cho phép thanh lý hàng tồn kho bị hư hỏng, giảm giá
Truy cập vào sổ kế toán hàng tồn kho
57
5/18/2021
4.2. Tại công ty sản xuất Quang Minh, quản đốc phân xưởng lập đơn đặt hàng mua
nguyên vật liệu gửi tới bộ phận mua hàng. Bộ phận mua hàng tiến hành mua hàng. Trong
quá trình nhận hàng hóa bộ phận mua hàng ghi trên đơn đặt hàng là đã nhận hàng, sau đó
gửi đơn đặt hàng này đến bộ phận kế toán để ghi sổ khoản phải trả và hàng đã mua.
Nguyên vật liệu nhận về được đưa vào kho bằng xe nâng và được ghi vào thẻ kho.
Hãy cho biết khả năng xảy ra sai sót và các biện pháp ngăn chặn?
4.3. Một đơn hàng có giá trị lớn được ghi nhầm thành hai lần. Những kiểm soát nội bộ nào
sau đây có khả năng phát hiện sai sót này một cách kịp thời và hiệu quả?
(1) Cộng tổng nhật ký mua hàng
(2) Hàng tháng đối chiếu giữa thông báo nợ của nhà cung cấp với sổ chi tiết tài khoản
phải trả.
(3) Đối chiếu giữa sổ nhật ký và sổ cái
4.4. Điều nào sau đây là kiểm soát nội bộ sẽ ngăn chặn việc thanh toán hai lần cho một hóa
đơn?
(1) Phải đệ trình thanh toán trong vòng 2 ngày kể từ ngày trên chứng từ thanh toán.
(2) Đóng dấu đã thanh toán trên chứng từ thanh toán sau khi đã thanh toán.
(3) Chứng từ thanh toán được lập bởi người chịu trách nhiệm phê duyệt thanh toán
4.5. Để kiểm soát nội bộ hiệu quả, bộ phận kế toán phải trả thường phải
(1) Chắc chắn rằng tất cả các yêu cầu mua hàng đều phải được phê duyệt về giá cả, số
lượng và chất lượng bởi người có thẩm quyền.
(2) Bỏ qua thông tin về số lượng đặt hàng trên bản sao của đơn đặt hàng được chuyển
đến bộ phận tiếp nhận trước khi nhận hàng.
(3) Đỗi chiếu hóa đơn nhà cung cấp với biên bản nhận hàng, phiếu nhập kho và đơn đặt
hàng.
58
5/18/2021
4.6. Bích Phương là nhà sản xuất nhỏ trang sức mỹ ký cho phụ nữ bao gồm vòng tay, dây
chuyền, hoa tai và các mặt hàng phụ kiện có giá vừa phải khác. Hầu hết các sản phẩm của họ
được làm từ bạc, đá, hạt có giá rẻ. Công ty Bích Phương không sản xuất các mặt hàng trang
sức cao cấp. Nhân viên chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu muốn đặt hàng trực tiếp với các
nhà cung cấp thông qua các trang web trên internet. Hầu hết các nhà cung cấp cung cấp hình
ảnh của tất cả các sản phẩm trên trang web của họ, cùng với giá cả và thông tin bán hàng
khác. Khách hàng có giấy phép kinh doanh hợp lệ có thể mua sản phẩm với giá bán buôn,
thay vì giá bán lẻ. Khách hàng có thể đặt hàng trực tuyến và thanh toán cho những hàng hóa
đó ngay lập tức bằng cách sử dụng thẻ tín dụng hợp lệ. Các giao dịch mua bằng thẻ tín dụng
được các nhà cung cấp vận chuyển sau khi nhận được phê duyệt tín dụng từ cơ quan thẻ tín
dụng, thường xảy ra cùng ngày. Khách hàng cũng có thể đặt hàng trực tuyến với thanh toán
sau sec. Tuy nhiên, trong trường hợp đó, các giao dịch mua không được vận chuyển cho đến
khi nhà cung cấp nhận được sec và rút tiền mặt. Một số nhà cung cấp cho phép trả lại hàng
trong vòng 30 ngày, trong khi các nhà cung cấp khác không chấp nhận.
a. Xác định các lợi thế cho Công ty Bích Phương nếu ban quản lý cho phép nhân viên mua
hàng đặt hàng trực tuyến thông qua các trang web của nhà cung cấp.
b. Xác định các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến Công ty Bích Phương mua nguyên vật liệu qua
các trang web Internet của nhà cung cấp.
4.7. Những sai sót sau đây xảy ra trong hệ thống kế toán của Công ty Sản xuất Westgate.
1. Kế toán nợ phải trả lập sec để thanh toán cho nhà cung cấp cho hóa đơn của nhà cung cấp
công ty Hải Anh. Kế toán nợ phải trả chuyển sec cùng với hóa đơn và chứng từ thanh toán cho
chủ tài khoản ký sec. Khi nhận được séc đã ký từ chủ tài khoản, kế toán thanh toán ghi sổ kế
toán và viết tên thụ hưởng trên sec có tên công ty thương mại Hải Anh. Vài ngày sau, kế toán
thanh toán lại sử dụng hóa đơn đó cùng với sec mới cho chủ tài khoản, và khi này cô viết đúng
tên nhà cung cấp trên sec.
2. Số tiền thanh toán cho nhà cung cấp trên sổ được ghi nhận là 464.612.870 đồng thay vì
644.412.870 đồng.
3. Kế toán phải trả cố tình không ghi nghiệp vụ đã thanh toán cho nhà cung cấp vào ngày 26
tháng 12 để tránh tình trạng số dư âm trên sổ cái tài khoản tiền. Nghiệp vụ này được ghi vào
đầu năm sau.
4. Chi phí điện thoại ở bộ phận quản lý đã vô tình bị tính phí cho việc sửa chữa và bảo dưỡng
tài sản.
5. Các nghiệp vụ mua nguyên vật thường không được ghi nhận cho đến vài tuần sau khi nhận
được hàng vì bộ phận nhận hàng không chuyển các chứng từ cho kế toán. Khi bên nhà cung
cấp yêu cầu thanh toán, khi đó bộ phận kế toán mới yêu cầu bộ phận nhận hàng chuyển
chứng từ và khi này tiến hành ghi sổ kế toán và thanh toán cho nhà cung cấp.
Yêu cầu: Đối với mỗi sai sót, hãy nêu các kiểm soát để ngăn chặn xảy ra
59
5/18/2021
4.8. Sau đây là hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình mua hàng và thanh toán của công ty B
Đối với tất cả các nghiệp vụ mua hàng, các đơn đặt hàng được đánh số trước phải được
phê duyệt bởi giám đốc. Khi nhận hàng, hàng được kiểm đếm và điền vào phiếu nhập
kho được đánh số trước. Một liên của phiếu nhập kho được chuyển tới bộ phận kế toán.
Hàng hóa được lưu kho dưới sự kiểm soát của thủ kho. Phiếu nhập kho được sử dụng
để ghi thẻ kho về số lượng. Thẻ kho được xác định để kiểm soát số lượng hàng tồn kho
cũng như cung cấp thông tin để sắp xếp hàng hóa trong kho. Khi nhận được hóa đơn
của nhà cung cấp, kế toán trưởng sẽ đối chiếu với đơn đặt hàng, phiếu nhập kho về loại
hàng hóa, quy cách, số lượng, đơn giá và tính chính xác số học, sau đó lưu lại thành hồ
sơ mua hàng đối với từng nhà cung cấp. Sau đó, kế toán trưởng ghi sổ nghiệp vụ kế
toán bằng phần mềm kế toán. Mật khẩu bảo vệ được sử dụng để ngăn chặn truy cập trái
phép vào phần mềm. Kế toán trưởng lập sec và nhập liệu vào phần mềm kế toán, nộp
sec cho giám đốc để xin chữ ký kèm theo chứng từ thanh toán.
Bà Phương Thảo là chủ của một công ty dệt may, gần đây
bà phát hiện ra một số sai phạm trong doanh nghiệp của
mình như sau, hãy nêu các kiểm soát để ngăn chặn:
Doanh thu bán hàng tăng cao nhưng không thu được
tiền từ các khách hang
Nhiều lô hàng trước đây bán rất chạy nhưng bị tồn kho
quá lâu do bỏ quên
Một số hóa đơn được thanh toán thành hai lần
Mua nguyên vật liệu với giá cao hơn so với giá thị
trường
Nhân viên mua hang sử dụng cho mục đích cá nhân
60
5/18/2021
Hoạt động - Nhập hang không đủ số lượng, chất lượng, chủng loại
kiểm soát - Nhập hang khi không được phép
- Hàng bị biển thủ
Hoạt động - Nhập hang không đủ số lượng, chất lượng, chủng loại
kiểm soát - Hàng bị biển thủ
(tiếp)
Giám đốc xem xét và ký tắt ở tất cả chứng từ thanh toán trước khi ký séc và gửi
thư xác nhận với nhà cung cấp. Kiểm soát viên nhận trực tiếp sổ phụ ngân hàng từ
ngân hàng và tiến hành đối chiếu, hòa giải với sổ chi tiết, kiểm soát viên chú ý
kiểm tra các sec bị hủy, các nghiệp vụ có số tiền lớn và bất thường, đối chiếu với
chứng từ. Kiểm soát viên cũng nhận được danh sách các tài khoản phải trả hàng
tháng từ kế toán trưởng, so sánh số tổng với sổ cái, lập danh sách và lưu hồ sơ.
Hàng quý hàng tồn kho được kiểm đếm và so sánh với sổ kế toán, nếu có sự khác
biệt cả hai bên cần kiểm tra để xác định nếu có tổn thất hàng tồn kho. Sự khác biệt
được liệt kê và được thảo luận giữa kiểm soát viên với thủ kho và lưu hồ sơ. Yêu
cầu:
a. Liệt kê các kiểm soát nội bộ, cho biết thuộc yếu tố nào của kiểm soát nội bộ.
b. Hãy cho biết đối với mỗi kiểm soát giúp ngăn cặn phát hiện sai sót nào?
61
5/18/2021
4.2.1. Đặc điểm, sai phạm có thể xảy ra và mục tiêu kiểm soát đối với chu trình
bán hàng và thu tiền
4.2.2. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình bán hàng và thu tiền
Chu trình bán hàng thu tiền là chu trình quan trọng, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự hữu hiệu và hiệu quả của chu chình này. Chu
trình có đặc điểm sau:
Chu trình trải qua nhiều khâu, có liên quan đến nhiều tài sản nhạy cảm
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của
đơn vị
Chu trình này thường bao gồm các bước: Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, lập
lệnh bán hàng, xét duyệt bán chịu, giao hàng, lập hóa đơn, theo dõi nợ phải thu và
thu tiền.
62
5/18/2021
Xét duyệt bán chịu - Bán chịu cho khách hàng không đủ điều kiện
- Nhân viên nới hạn mức tín dụng
Giao hàng - Giao hàng khi chưa được xét duyệt
- Giao hàng không đúng chủng loại, số lượng hoặc khách hàng
- Hàng hóa có thể bị thất thoát trong quá trình giao hàng mà không xác định
được người chịu trách nhiệm
-Phát sinh thêm chi phí ngoài dự kiến trong quá trình giao hàng
63
5/18/2021
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình
bán hàng và thu tiền
Thủ tục kiểm soát chung Thủ tục kiểm soát cụ thể
64
5/18/2021
Đơn vị cần tách biệt các chức năng: bán hàng, xét duyệt bán chịu, bộ phận giao
hàng,bọ phận lập hóa đơn, bộ phận kho, bộ phận theo dõi nợ phải thu, cụ thể:
Tổ chức bộ phận xét duyệt bán chịu tách biệt với bộ phận bán hàng
Chức năng bán hàng tách biệt với bộ phận ghi nhận nợ phải thu
Bộ phận bán hàng không được khiệm việc thu tiền
Người có quyền xóa sổ nợ phải thu khó đòi độc lập với bộ phận theo dõi nợ phải
thu
Kế toán nợ phải thu khách hàng không được kiêm nhiệm việc thu tiền
Kiểm soát Kiểm soát đối tượng sử dụng: Đối với đối tượng bên trong phân quyền sử
chung dụng để mỗi nhân viên sử dụng phần mềm phải có mật khẩu riêng và chỉ
truy cập được trong giới hạn công việc của mình. Đối với đối tượng bên
ngoài thì cần thiết lập mật khẩu để họ không thể truy cập trái phép vào hệ
thống
Kiểm soát dữ liệu: Nhập dữ liệu càng sớm càng tốt, sao lưu dữ liệu để đề
phòng mất mát, hư hỏng
Kiểm soát Kiểm soát dữ liệu: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ; Kiểm tra sự
ứng dụng phê duyệt trên chứng từ
Kiểm soát quá trình nhập liệu: Để đảm bảo các vùng dữ liệu cần lập đều có
đầy đủ thông tin; để đảm bảo tính chính xác khi nhập mã hàng tồn kho và
các thông tin cần thiết của nhà cung cấp
65
5/18/2021
Kiểm soát Đánh số thứ tự chứng từ liên tục trước khi sử dụng
chứng từ và sổ Thống nhất biểu mẫu và đánh ký hiệu tham chiếu
sách Hóa đơn bán hàng chỉ được lập trên cơ sở đơn đặt hàng, hợp
đồng, lệnh bán hàng, đối chiếu với phiếu xuất kho, phiếu giao
hàng, vận đơn
Ghi nhận kịp thời các khản nợ phải thủ hoặc tiền thu được
Ủy quyền và xét Ban hành các chính sách xét duyệt
duyệt
Một nhân viên độc lập với người thực hiện để kiểm tra lại quá trình thực hiện
66
5/18/2021
Kiểm soát quá trình tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu
67
5/18/2021
Một số thủ thuật thường gặp trong chu trình bán hàng –
thu tiền
Gian lận Thủ tục kiểm soát
Gian lận trong khâu xét Xây dựng chính sách bán hàng và thường xuyên cập nhật chính
duyệt bán hàng sách này
Tách bộ phận bán hàng và bộ phận thu tiền. Định kỳ đối chiếu số
liệu giữa hai bộ phận
Trang bị hệ thống máy tính tiền tự đông.
Biển thủ tiền bán hàng Bố trí nhân viên giám sát thu ngân hoặc lắp camera
Cài đặt chức năng đăng nhập vào hệ thống máy tính tiền tự động
Yêu cầu nhân viên cất đồ dùng cá nhân trước khi thu tiền
Lập đường dây nóng
68
5/18/2021
Thủ thuât tạo cân bằng giả Thường xuyên đối chiếu sổ phụ ngân hàng với số
liệu kế toán
Thủ thuật thay đổi hoặc làm
giả thư nhắc nợ Bắt buộc phải phê chuẩn khi xóa sổ nợ phải thu,
cho khách hàng hưởng chiết khấu hoặc các bút
Thủ thuật xóa sổ nợ phải thu
toán điều chỉnh nợ phải thu.
khách hàng
Định kỳ phân tích tuổi nợ
Câu hỏi
4.9. Sau đây là những sai sót đã xảy ra Công ty thực phẩm Fesh:
1. Giá trên hóa đơn bán hàng được ghi không chính xác do đã nhập liệu sai vào phần mềm kế
toán.
2. Hóa đơn của nhà cung cấp đã được thanh toán mặc dù chưa nhận được hàng.
3. Nhân viên trong bộ phận nhận hàng đã lấy thịt bò để sử dụng cho mục đích cá nhân.
4. Trong quá trình kiểm kê vật chất, tại một quầy hàng đã viết mô tả sai về một số sản phẩm và số
lượng sản phẩm.
5. Một nhân viên bán hàng đã bán toàn bộ một khối thịt cừu với giá thấp hơn giá gốc vì cô không
biết giá cừu đã tăng trong tuần qua.
6. Một hóa đơn của nhà cung cấp đã được thanh toán hai lần cho cùng một lô hàng.
7. Vào ngày cuối cùng của năm, một xe tải thịt bò được đặt sang một bên để vận chuyển đi bán
vào cuối ngày, không được kiểm kê vào hàng tồn kho
8. Một nhân viên bán hàng biển thủ tiền trả cho nhà cung cấp bằng cách tạo ra một nhà cung cấp
không có thật
Đối với mỗi sai sót hãy đưa ra các biện pháp kiểm soát để ngăn chặn và phát hiện
69
5/18/2021
4.10. Hãy phân chia các nhiệm vụ trên cho các nhân viên thích hợp
1. Phê duyệt bán chịu cho khách hàng
2. Nhập thông tin vận chuyển và thông tin thanh toán của khách hàng, lập hóa đơn, ghi sổ
nhật ký bán hàng và cập nhật các tài khoản phải thu.
3. Lập phiếu thu tiền mặt.
4. Ghi sổ phiếu thu tiền mặt và cập nhật các tài khoản phải thu.
5. Chuẩn bị tiền mặt để gửi tài khoản ngân hàng.
6. Gửi tiền mặt vào tài khoản ngân hàng.
7. Đối chiếu bảng chấp công, và nhập dữ liệu để lập bảng tính lương, kiểm tra bảng tính
lương và ghi sổ
8. Ký bảng thanh toán lương
9. Đối chiếu các chứng từ thanh toán tiền lương
Tiếp
70
5/18/2021
4.11. Viện nghiên cứu lịch sử vận hành một bảo tàng lịch sử vì lợi ích của cộng đồng.
Khi bảo tàng mở cửa cho công chúng, hai nhân viên văn phòng được bố trí ở lối vào sẽ thu phí
vào cửa 25.000 đồng đối với một người tham quan. Thành viên của viện nghiên cứu được phép
vào cửa miễn phí khi xuất trình thẻ thành viên.
Vào cuối mỗi ngày, một trong những nhân viên thu phí sẽ chuyển số tiền thu được cho thủ quỹ.
Thủ quỹ đếm tiền mặt trước sự có mặt của nhân viên thu tiền và cất nó vào két. Mỗi chiều thứ
sáu, thủ quỹ và một trong những nhân viên thu phí giao tất cả tiền mặt được giữ trong két cho
ngân hàng và nhận được một phiếu gửi tiền được chứng thực bởi ngân hàng, làm căn cứ để kế
toán ghi sổ.
Hội đồng quản trị của viện nghiên cứu đã xác định cần phải cải thiện kiểm soát nội bộ đối với
việc thu phí tham quan.
Yêu cầu:
Chỉ ra những thiếu sót trong các biện pháp kiểm soát nội bộ hiện tại
Cho biết những thiếu sót nào có thể dẫn tới tài sản bị biển thủ
Cho biết những thiếu sót nào có thể dẫn tới báo cáo tài chính có sai sót
Cho biết những biện pháp để cải thiện kiểm soát nội bộ đối vứi bảo tàng
4.12. Sau đây là các sai sót có thể xảy ra liên quan đến các khoản thu, hãy liệt kê các kiểm
soát có thể ngăn chặn hoặc phát hiện sai sót đó.
1. Khách hàng thanh toán đã được ghi sổ nợ phải thu chính xác nhưng ghi sai trong sổ
chi tiết tiền mặt.
2. Tiền thanh toán của khách hàng bị biển thủ trước nộp cho thủ quỹ.
3. Tiền thu được của khách hàng ít hơn số phải thu khách hàng, nhưng sổ kế toán được
ghi đầy đủ
4. Tiền thu được của khách hàng An Bảo được ghi nhầm vào khách hàng khác.
5. Tất cả các khoản phải thu từ các khách hàng khác nhau được ghi vào một sổ kế toán
phải thu khách hàng duy nhất
71
5/18/2021
4.13. Công ty Dược phẩm Meyers, nhà sản xuất thuốc, có các biện pháp kiểm soát nội bộ sau
đây:
1. Đơn đặt hàng của khách hàng được tiếp nhận tại phòng tiếp nhận đơn đặt hàng. Trên cơ sở
đơn đặt hàng nhân viên của phòng này sẽ điền các thông tin tính hợp như tên, địa chỉ, số tài
khoản của khách hàng, số lượng và mặt hàng mà khách hàng yêu cầu vào một mẫu đơn có
sẵn được đánh số trước. Đơn đặt hàng của khách hàng sẽ đính kèm mẫu đơn này.
2. Mẫu đơn đặt hàng sau đó được chuyển đến bộ phận tín dụng để phê duyệt tín dụng. Bộ
phận tín dụng chỉ xem xét những đơn hàng có áp dụng giới hạn tín dụng, sau khi xem xét mức
phê duyệt tín dụng được ghi trên mẫu đơn đặt hàng
3. Tiếp theo, mẫu đơn đặt hàng được chuyển đến bộ phận thanh toán, tại đây nhân viên bán
hàng sử dụng máy tính để lập hóa đơn khách hàng. Việc tính toán trên hóa đơn sẽ được máy
tính tự động thực hiện. Nhân viên thanh toán xác định đơn giá cho các mặt hàng từ danh sách
giá thanh toán niêm yết của công ty. Các liên hóa đơn bao gồm: 1 liên cho khách hàng, 1 liên
cho bộ phận bán hàng, để cung cấp thông tin, 1 liên là lưu trữ, 1 liên cho bộ phận vận chuyển,
phục vụ như một đơn đặt hàng vận chuyển. Vận đơn cũng được lập các bản sao như hóa
đơn.
Tiếp
4. Vận đơn và một liên hóa đơn được gửi tới bộ phận vận chuyển. Sau khi đơn hàng
đã được chuyển đi, các bản sao của vận đơn được trả lại cho bộ phận thanh toán. Một
liên hóa đơn được bộ phận vận chuyển lưu trữ.
5. Trong bộ phận thanh toán, một bản sao của vận đơn được đính kèm với liên hóa
đơn của khách hàng và cả hai đều được gửi đến khách hàng. Bản sao khác của vận
đơn, cùng với mẫu đơn đặt hàng, sau đó được đính kèm với một liên hóa đơn lưu theo
số thứ tự của hóa đơn.
6. Khi máy tính tạo hóa đơn, nó cũng lưu trữ các giao dịch trong một tệp điện tử được
sử dụng để cập nhật hồ sơ kế toán hàng ngày. Đồng thời tự động ghi nhận các nghiệp
vụ này vào sổ kế toán và được in ra bản cứng.
7. Định kỳ, kiểm toán viên nội bộ rà soát nghiệp vụ bán hàng từ đơn đặt hàng cho đến
vào sổ kế toán. Công việc giám sát bao gồm xem xét tính hợp lý của tổng doanh thu,
tính toán lại hóa đơn và rà soát lại sổ nhật ký, đỗi chiếu sổ cái và sổ chi tiết.
Yêu cầu: Liệt kê các kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng và thu tiền của doanh
nghiệp, các kiểm soát này nhằm ngăn ngừa và phát hiện các sai sót nào?
72
5/18/2021
4.14. KSNB đối với nợ phải thu khách hàng được xem là hữu hiệu khi nhân viên kế toán
giữ sổ chi tiết các khoản phải thu không được kiêm nhiệm việc:
A. Phê chuẩn việc bán chịu cho khách hàng
B. Xóa sổ nợ phải thu khách hàng
C. Thực hiện thu tiền
D. Cả A,B,C
4.15. Thủ tục kiểm soát nào sau đây nhằm đảm bảo hợp lý nhất rằng mọi nghiệp vụ bán
chịu trong kỳ của đơn vị
A. Nhân viên phụ trách bán hàng gửi một liên của các đơn đặt hàng đến bộ phận bán chịu
để so sánh hạn mức bán chịu dành cho khách hàng và số dư nợi phải thu của khách
hàng
B. Các chứng từ gửi hàng, hóa đơn bán hàng được đánh số liên tục trước khi sử dụng
C. Kế toán trưởng kiểm tra độc lập sổ chi tiết và sổ cái tài khoản Phải thu khách hàng
hàng tháng
D. Kế toán trưởng kiểm tra danh mục đơn đặt hàng, phiếu giao hàng mỗi tháng và điều
tra khi có sự khác biệt giữa số lượng hàng trên đơn đặt hàng và số lượng hàng xuất giao
4.16. Để ngăn chặn việc biển thủ tiền thu được từ khách hàng, đơn vị nên áp dụng thủ tục
kiểm soát nào sau đây:
A. Một nhân viên kiểm tra độc lập việc ghi nhận nghiệp vụ bán hàng trong sổ nhật ký thu tiền
và đối chiếu với số tiền ghi trên bảng tổng hợp số tiền thu trong ngày
B. việc xóa sổ những khoản nợ không thể thu hồi phải được phê chuẩn bởi một người có
thẩm quyền ở bộ phận phê chuẩn bán chịu
C. Tách biệt giữa nhân viên thu tiền và nhân viên kế toán nợ phải thu
D. Bộ phận giám sát phải so sánh đối chiếu tổng số tiền thu trong ngày với tổng số tiền trong
sổ nhật ký thu tiền
4.17. Lý do chính của việc đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng đối với các biểu mẫu
chứng từ như: đơn đặt hàng, chứng từ gửi hàng, hóa đơn bán hàng để giúp công ty:
A. Xác định các nghiệp vụ ghi trên chứng từ thực sự xảy ra
B. Kiểm tra việc ghi sổ đúng kỳ của doanh thu bán hàng và nợ phải thu
C. Kiểm tra sự tiên tục của số thứ tự trên chứng từ để phát hiện các chứng từ bị vất và những
nghiệp vụ không ghi sổ
D. Kiểm tra tính hợp lệ của các nghiệp vụ đã ghi sổ
73
5/18/2021
4.18. Đối với nợ phải thu, việc tách biệt chức năng nào dưới đây có thể giúp ngăn
ngừa thủ thuật lapping:
A. Thu tiền và chi tiền
B. Thu tiền với lập bảng chỉnh hợp tiền gửi ngân hàng
C. Thu tiền với ghi sổ tài khoản nợ phải thu
D. Thu tiền với bán hàng
4.19. Để ngăn chặn tình trạng che dấu việc thiếu hụt tiền bằng cách xóa sổ không đúng
các khoản nợ phải thu, đơn vị cần áp dụng thủ tục kiểm soát:
A. Việc xóa sổ phải được phê chuẩn bởi một nhân viên có trách nhiệm sau khi xem xét
đề nghị của bộ phận tín dụng và các bằng chứng liên quan
B. Việc xóa sổ phải được phê chuẩn bởi bộ phận theo dõi nợ phải thu
C. Việc xóa sổ phải được phê chuẩn bởi bộ phận gửi hàng
D. Việc xóa sổ phải cân cứ vào bảng phân tích tuổi nợ quá hạn
4.3.1. Đặc điểm, sai phạm có thể xảy ra và mục tiêu kiểm soát đối với chu trình
tiền lương
4.3.2. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình tiền lương
74
5/18/2021
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của số lượng và chất lượng sức lao động mà
người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh...
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động và là một yếu tố ci phí
cấu thành nên giá trị của sản phẩm, dịch vụ do đơn vị tạo ra
Thông thường tiền lương bao gồm: lương cơ bản và các khoản khác như tiền
thưởng theo doanh số, tiền làm thêm giờ, tiền tăng ca...
75
5/18/2021
76
5/18/2021
77
5/18/2021
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình tiền
lương
• Phân chia trác nhiệm giữa các chức năng khác nhau
• Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
Thủ tục kiểm soát
chung • Kiểm tra độc lập việc thực hiện
• Phân tích rà sóat hay đánh giá tính hợp lý của chi phí
tiền lương
• Xây dựng chính sách tiền lương
• Kiểm soát quá trình lập bảng chấm công và các tài liệu
liên quan để tính lương
Thủ tục kiểm soát • Kiểm soát quá trình tiền lương và các khoản khấu trừ
cụ thể
• Ban hành chính sách tiền lương rõ ràng
• Kiểm soát quá trình nộp thuế thu nhập cá nhân và các
khoản khấu trừ cho Nhà nước
78
5/18/2021
79
5/18/2021
80
5/18/2021
Khai khống giờ Tách biệt chức năng tính lương, phê chuẩn bảng chấm
công hay khai công và giao séc trả lương
khống mức lương Hạn chế truy cập vào hồ sơ nhân sự, người chịu trách
nhiệm lưu trữ hồ sơ nhân sự tách biệt với trách nhiệm tính
lương
Mọi bảng chám công phải có phê chuẩn của trưởng bộ
phận, quy định thời hạn nộp bảng chấm công
Tát cả sự thay đổi mức lương cần có sự phê chuẩn
81
5/18/2021
Câu hỏi
4.20. Công ty sản xuất Cửu Long sử dụng khoảng 50 công nhân sản xuất và có quy trình trả lương sau đây:
Quá trình tuyển dụng được thực hiện như sau: Giám đốc nhà máy phỏng vấn ứng viên và trên cơ sở cuộc
phỏng vấn sẽ quyết định có tuyển dụng hay không. Khi ứng viên trúng tuyển, họ sẽ điền thông tin vào mẫu
giấy W-4 (Giấy chứng nhận nhân viên) và đưa cho người quản lý. Người quản lý viết mức lương hàng giờ cho
nhân viên mới ở góc của mẫu W-4 và sau đó đưa văn bản này cho bộ phận tiền lương để thông báo rằng
nhân viên đã được tuyển dụng. Người quản lý tư vấn bằng lời nói cho bộ phận tiền lương điều chỉnh tỷ lệ.
Thẻ chấm công được đặt trong một chiếu hộp tại lối vào nhà máy. Mỗi công nhân lấy một thẻ thời gian vào
sáng thứ Hai, điền vào tên của họ và điền thời gian khi họ đến và về hàng ngày. Vào cuối tuần, các công nhân
trả lại các thẻ chấm công vào chiếc hộp ban đầu. Vào sáng thứ Hai, nhân viên bộ phận tiền lương sẽ thu thập
các các thẻ chấm công này.
Một trong những nhân viên bộ phận tiền lương sự sẽ nhập các thông tin trên thẻ chấm công vào máy tính và
ghi sổ kế toán. Nhân viên sẽ không được tính lương nếu không nộp lại thẻ chấm công.
Tiền lương không được gửi trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của người lao động, mà được kế toán trưởng
giao cho quản đốc trả tới tay của người lao động.
Hãy liệt kê sự thiếu hụt trong kiểm soát nội bộ và nêu ra những sai sót có khả năng xảy ra do sự thiếu hụt.
4.21. Hãy cho biết các biện pháp kiểm soát sau đây thuộc yếu tố nào của kiểm soát nội bộ và các kiểm
soát này nhằm hạn chế sai sót nào
1. Cần có sự phê duyệt của trưởng bộ phận hoặc quản đốc về bảng chấm công trước khi lập bảng tính
lương.
2. Tất cả các bảng chấm công được rà soát và cộng ngày công trước khi nhập dữ liệu tính lương
3. Phần mềm quản lý nhân sự và tính lương trên cơ sở nhập dữ liệu số giờ công của từng nhân viên
(thông tin của từng nhân viên đã được nhập liệu trước đó) nhân viên kế toán tiền lương kiểm tra kỹ độ
chính xác về mặt toán học sau khi phần mềm đã tính.
4. Bộ phận nhân sự điều tra tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ nhân sự.
5. Phần mềm quản lý nhân sự và tính lương sẽ không chấp nhận dữ liệu đỗi với các nhân viên không
nằm trong danh sách nhân sự
6. Người lập bảng lương không thực hiện các nhiệm vụ về tiền lương khác như chấm công, truy cập dữ
liệu phần mềm tính lương và thanh toán lương
7. Thông báo bằng văn bản đối với những hợp đồng tuyển dụng hoặc chấm dứt hợp đồng tuyển dụng
đến các bộ phận liên quan
8. Tiền lương được chuyển khoản tới tài khoản của người lao động
9. Hạn chế quyền truy cập vào phần mềm quản lý nhân sự và tính lương bằng cài đặt mật khẩu
82
5/18/2021
4.22. Những sai sót sau đây tại Công ty Sản xuất Lathen:
1. Một số nhân viên làm nửa ngày nhưng vẫn chấm công đầy đủ
2. Quản đốc nộp bảng chấm công trong đó có một nhân viên đã nghỉ việc và họ chia nhau
số tiền lương này.
3. Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm A không được tính vào sản phảm A mà được
tính vào sản phẩm B (chưa tiến hành sản xuất)
4. Nhân viên tính lương đã tính lương cho một người không tồn tại. Đồng thời anh ta tạo ra
một tài khoản ngân hàng để tiền lương sẽ chuyển vào tài khoản đó.
5. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân kế toán đã ghi Có TK Phải trả công nhân viên
Yêu cầu: Đối với mỗi sai sót, hãy nêu các kiểm soát nhằm ngăn chặn
4.23. Công ty Rogers Products Company là công ty sản xuất chuyên lắp ráp các bộ phận
máy tính. Chủ sở hữu doanh nghiệp không trực tiếp điều hành doanh nghiệp, việc điều hành
doanh nghiệp được thực hiện bởi hai nhân viên chủ chốt là giám đốc và kiểm soát viên, cả
hai đã làm việc tại đây trên 15 năm.
Công ty có 230 công nhân ở ba phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quản đốc chịu trách
nhiệm giám sát các hoạt động. Công nhân mới được thuê bởi các quản đốc trên cơ sở có
nhu cầu hay không. Mỗi quản đốc đề nghị mức lương cho công nhân mới và cả việc tăng
lương hoặc điều chỉnh trên cơ sở hiệu quả làm việc của công nhân. Tất cả các mức lương
được phê duyệt bởi bộ phận kiểm soát nội bộ.
Công việc của mỗi công nhân là độc lập nhau vì vậy Rogers có chính sách lịch làm việc rất
linh hoạt, miễn là họ bắt đầu sau 7:00 sáng và kết thúc trước 6:00 tối. Các quản đốc sẽ đưa
các thẻ chấm công được đánh số trước cho công nhân vào sáng thứ hai. Công nhân sẽ điền
thời gian bắt đầu và ngừng làm việc mỗi ngày trong tuần. Vào thứ sáu sau khi các nhân viên
hoàn thành công việc trong tuần, họ sẽ nộp thẻ chấm công cho quản đốc, phê duyệt và gửi
chúng bằng chuyển phát nhanh đến văn phòng chính ở thành phố khác.
83
5/18/2021
Nhân viên tính lương nhận được thẻ chấm công vào thứ bảy và nhập thông tin vào phần mềm
nhân sự để tính lương và lập các sec chi lương. Các sec chi lương sẽ được kiểm soát viên ký
vào sáng thứ hai, bộ phận này sẽ so sánh từng séc với bảng tính lương và chuyển toàn bộ sec
này bằng chuyển phát nhanh cho các phân xưởng. Quản đốc phân xưởng sẽ nhận sec và phân
phát cho công nhân, nếu công nhân không có mặt thì quản đốc sẽ gửi đến địa chỉ của nhân viên.
Tại bộ phận văn phòng, giám đốc và kiểm soát viên là người tiến hành tuyển dung người lao
động, họ quyết định và điều chính mức lương của người lao động tủy vào năng lực của người lao
động. Chủ sở hữu quyết định mức lương của giám đốc và kiểm soát viên. Nhân viên tính lương
cũng xử lý các giao dịch tiền lương cho nhân viên văn phòng bằng phần mềm nhân sự nhưng tất
cả tiền lương được chuyển trực tiếp vào tài khoản mà không sử dụng sec chi lương. Kiểm soát
viên có quyền truy cập vào phần mềm tính lương, cô là người duy nhất có quyền truy cập vào
mô-đun tiền lương và mức lương của phần mềm. Cô cập nhật phần mềm cho mức lương mới,
tiền lương và thay đổi của người lao động hiện có. Kế toán tiền lương có quyền truy cập vào tất
cả các mô-đun tiền lương khác khác. Trợ lý kiểm soát viên tiến hành điều hòa các tài khoản ngân
hàng hàng tháng.
Yêu cầu:
a. Xác định các thiếu sót kiểm soát nội bộ trong chu trình tiền lương và nhân viên của Rogers
Products Company.
b. Đối với mỗi thiếu sót, hãy nêu loại sai sót có khả năng xảy ra.
4.4.1. Đặc điểm, sai phạm có thể xảy ra và mục tiêu kiểm soát đối với tiền
4.4.2. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với tiền
84
5/18/2021
Hãy nêu các sai sót có thể xảy ra đối với tiền mặt ở
các giai đoạn thu tiền, chi tiền và tồn quỹ. Hãy trình
bày các kiểm soát nội bộ để ngăn chặn
Hãy nêu các sai sót có thể xảy ra đối với tiền gửi
ngân hang ở các giai đoạn thu tiền, chi tiền và tồn
quỹ. Hãy trình bày các kiểm soát nội bộ để ngăn
chặn
85
5/18/2021
Sự hữu hiệu và hiệu quả: Các hoạt động thu chi và tồn quỹ được kiểm soát chặt
chẽ giúp hạn chế tối đa sự mất mát, lạm dụng, tăng hiệu quả kinh doanh, đảm
bảo khả năng thanh toán .
Báo cáo tài chính tin cậy: Đảm bảo việc trình bày khoản mục tiền trên báo cáo tài
chính tuân thủ các quy định của chuẩn mực, thông tin về tiền tin cậy.
Tuân thủ pháp luật và quy định: Việc thu chi và quản lý tiền cần tuân thủ các quy
định của pháp luật, quy chế quản lý tài chính của đơn vị và của nhà nước (đối với
doanh nghiệp nhà nước).
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với tiền
• Sử dụng nhân viên có • Kiểm soát cụ thể đối với • Kiểm soát cụ thể đối với
năng lực và trung thực thu tiền mặt thu tiền gửi ngân hàng
• Phân chia trách nhiệm đầy • Kiểm soát cụ thể đối với • Kiểm soát cụ thể đối với
đủ chi tiền mặt chi tiền gửi ngân hàng
• Kiểm soát quá trình xử lý • Các thủ tục kiểm soát về • Các thủ tục kiểm soát số
thông tin tồn quỹ tiền mặt dư
• Phân tích và rà soát
• Bảo vệ tài sản
86
5/18/2021
Một nhân viên có sự trung thực luôn được đánh giá cao bởi họ biết phân biệt đúng
sai, công tư để làm việc. Đức tính trung thực của nhân viên giúp doanh nghiệp
hạn chế được những gian lận về tiền cũng như việc công bố thông tin trên báo
cáo tài chính. Tuy nhiên, do gian lận về tiền rất tinh vi nên đồi hỏi nhưng nhân viên
tham gia vào quá trình sử dụng quản lý và kiểm soát tiền phải có năng lực phù
hợp.
Nhằm hạn chế nguy cơ lạm quyền để gian lận, biển thủ tiền. Vì vậy cần tách biệt
các chức năng xét duyệt, ghi chép, bảo quản và thực hiện.
87
5/18/2021
88
5/18/2021
Để tránh rủi ro bị mất cắp, lạm dụng tiền thì cần phải:Cất trừ tiền mặt, séc và hạn
chế tiếp cận. Đồng thời,duy trì tồn quỹ hợp lý và nộp ngay tiền thu được vào ngân
hàng. Ngoài ra, thủ quỹ cần ghi chép và báo cáo đầy đủ thu, chi, tồn quỹ tiền mặt,
đối chiếu bảng kê nộp tiền với sổ phụ ngân hàng, cuối ngày, kiểm kê và niêm
phong quỹ
89
5/18/2021
Đối với cửa hàng bán lẻ: Việc giới thiệu và tư vấn sản phẩm do nhân viên bán
hàng đảm nhận nhưng việc thu tiền phải do thu ngân thực hiện. Tại các đơn vị mà
nhân viên bán hàng đồng thời thu tiền thì nên trang bị máy tính tiền tự động. Khi
không tách biệt được thì yêu cầu nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Định
kỳ kiểm kê và đối chiếu với báo cáo bán hàng.
Đối với DN cung cấp dịch vụ: Tách biệt bộ phận cung cấp dịch vụ, bộ phận lập
chứng từ và bộ phận thu tiền. Đánh số chứng từ và khi thu tiền đóng dấu vào hóa
đơn xác nhận đã thu tiền. Cuối ngày thu ngân và bộ phận lập phiếu đối chiếu số
liệu
Đối với DN cung cấp dịch vụ sử dụng vé: Cần tách biệt chức năng thu tiền và
chức năng kiểm soát vé. Vé phải được đánh số thứ tự trên vé trước khi sử dụng.
Trên vé in sẵn giá vé và khi thu tiền đóng dấu vào hóa đơn xác nhận đã thu tiền.
Cuối ngày nhân viên bán vé nộp tiền cần đối chiếu số vé bán và số tiền nộp. Ngoài
ra, cần kiểm tra bộ phận soát vé như gắn camera hoặc kiểm tra đột xuất
Đối với DN lớn: Chỉ giao hóa đơn cho khách hàng khi đã được phê duyệt bán
chịu hoặc đã trả tiền
90
5/18/2021
Việc chấp thuận giảm giá, chiết khấu được thực hiện bởi người có thẩm
quyền độc lập với nhân viên bán hàng.
Kế toán bán hàng cần mở sổ sách theo dõi riêng các khoản giảm giá,
hàng bán bị trả lại đồng thời lập báo cáo theo dõi hàng bán bị trả lại, các
khoản nợ xóa sổ.
Định kỳ phân công một người độc lập kiểm tra sự phê duyệt của các giao
dich giảm giá, chiết khấu
91
5/18/2021
Chi trả tiền cho nhà cung cấp Thanh toán các khoản chi tiêu khác
Cuối ngày phải kiểm kê và đối chiếu với số liệu quả kế toán,phải niêm phong két
trước khi ra về. Tùy vào nhu cầu kinh doanh cũng như thanh toán công nợ trong
từng giai đoạn , đơn vị cần duy trì tồn quỹ hợp lý. Tùy vào đặc điểm của hoạt
động, đơn vị có thể lập dự toán dòng tiền hàng tuần, tháng để kiểm soát tiền tồn
quỹ và lập kế hoạch huy động.
92
5/18/2021
Các thủ tục kiểm soát cụ thể đối với thu TGNH
• Phân nhiệm cho nhiều nhân viên mở • Mở riêng một tài khoản ngân hàng
thư cho các khoản thu tiền qua thẻ tín
• Đóng dấu vào mặt sau của séc dụng.
• Lập danh sách các séc nhận được • Hạn chế tiếp cận thông tin trên thẻ
• Lập danh sách các séc ký thác vào tín dụng.
ngân hàng • Đối chiếu khoản thu tín dụng và
• Ghi sổ kế toán nghiệp vụ nhận tiền.
• Ghi giảm công nợ • Chia nhỏ các thông tin về thẻ tín
dụng
• Điều tra các séc không đủ thông tin
như số hóa đơn… • Soát xét tình trạng tài chính của từng
nhân viên, kiểm tra quy trình bán
• Kiểm tra và theo dõi các séc không
hàng, quy trình lưu trữ thông tin
tiền bảo chứng
Thực hiện các thủ tục kiểm soát tương tự như các thủ tục chi tiền mặt.
Tách biệt chức năng giữ séc, phê chuẩn chi tiêu, ký séc và ghi sổ nhằm trách thủ
thuật kiting.
Mọi nghiệp vụ chi bằng TGNH đều phải được phê chuẩn.
Các chứng từ làm căn cứ phê chuẩn phải là chứng từ gốc
Mọi khiếu nại của nhà cung cấp về việc chưa nhận được tiền cần được xử lý bởi
người độc lập
Bảo quản séc trắng. Tách biệt chức năng giữ và viết séc, ký séc và chuyển séc
cho người thụ hưởng. Luân phiên người ký séc.
93
5/18/2021
Một số gian lận thường gặp và các biện pháp thích hợp đối
với thu tiền
Thủ thuật Biện pháp kiểm soát
Thủ thuật Skimming: Tách biệt chức năng bán hàng
Người thực hiện chiếm đoạt tiền thu từ bán hàng với nhân viên thu tiền
bằng cách bỏ ngoài sổ sách Kiểm kê hàng hóa
Thủ thuật gối đầu: Được thực hiện bằng cách Tách biệt chức năng thủ quỹ
ghi nhận trễ khoản tiền đã thu và bù đắp bẵng và kế toán quỹ
những khoản tiền thu được sau đó. Do đó, sẽ làm Thường xuyên đối chiếu công
khoản phải thu khách hàng trên sổ sách cao hơn nợ
thực tế
94
5/18/2021
95
5/18/2021
Giả mạo séc để rút tiền: Nhân viên giữ séc phải liêm chính
Trộm séc trắng và giả chữ ký Séc phải được kê khai số lượng sử
Cố tình ghi sai người thụ hưởng dụng, hủy và chưa sử dụng
Không ký khống séc
Đối chiếu kỹ thông tin trước khi ký séc
Kitting: Chuyển một số tiền từ TKTGNH Lập bảng kê các séc chuyển tiền xung
này sang TKTGNH khác nhưng cùng quanh thời điểm khóa sổ,
công ty nhằm tăng khống số dư TK
TGNH do ngân hàng chuyển chưa kịp ghi
giảm tiền nhưng ngân hàng nhận đã ghi
tăng tiền.
Thủ tục này thường được thực hiện vào
thời điểm kết thúc niên độ
Câu hỏi
4.24. Hãy cho biết những nhiệm vụ sau thuộc chức năng nào: thực hiện, phê duyệt, ghi sổ kế
toán và bảo quản. Hỹ cho biết những nhiệm vụ nào không được phép kiêm nhiệm:
Mở thư và kiểm tra các séc nhận được
Quản lý tiền nhận được: Giữ két sắt/ giữ séc
Gửi séc và tiền mặt vào ngân hàng
Yêu cầu chuyển tiền từ ngân hàng này sang ngân hàng khác
Ký lệnh chuyển tiền
Ghi sổ kế toán
Kiểm tra việc định khoản kế toán
Ghi sổ quỹ
Truy cập vào sổ sách kế toán
Đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ kế toán với sổ phụ ngân hàng
Cho phép xóa sổ các khoản nợ khó đòi
96
5/18/2021
4.25. Toàn kế toán trưởng có năng lực cao của công ty thương mại Hải Âu, và đã làm việc
tại đây trong suốt 20 năm. Sự tận tâm của anh ấy đối với công việc và luôn hoàn thành
nhiệm vụ được giao nên anh đã từng bước được giao thêm các trách nhiệm quan trọng
trong doanh nghiệp. Chủ tịch hội đồng quản trị của Hải Âu đã rất bất ngờ khi phát hiện ra
Toàn đã biển thủ hơn 500.000 đô la trong khoảng thời gian 10 năm bằng cách không ghi
hóa đơn vào sổ nhật ký bán hàng và biển thủ các khoản tiền thu được. Hãy cho biết
những yếu tố chính nào cho phép gian lận trên xảy ra?
4.26. Nếu kế toán nợ phải thu kiêm nhiệm việc thu tiền thì rủi ro có sai sót trọng yếu sẽ
cao do người ngày có thể thực hiện gian lận bằng cách:
A. Đánh cắp hàng tồn kho
B. Ghi nhận các khoản nợ phải thu không có thực
C. Chậm trễ ghi nhận các khoản tiền đã thu và bù đắp bằng những khoản tiền thu được
sau đó
D. Cả A, B, C
4.27. Công ty Mỹ phẩm Ngọc Hà có một chi nhánh nhỏ gồm một giám đốc chi
nhánh và trợ lý bán hàng. Chi nhánh sử dụng tài khoản ngân hàng để thanh toán
chi phí. Tài khoản này được đứng tên bởi công ty Mỹ phẩn Ngọc Hà. Để thanh
toán chi phí, séc phải được ký bởi giám đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh sẽ
nhận sổ phụ ngân hàng và tiến hành hòa giải giữa sổ tiền gửi ngân hàng với sổ
phụ ngân hàng, định kỳ lập các báo cáo về việc sử dụng tiền và gửi chúng về trụ
sở chính.
a. Liệt kê các yếu tố trong kiểm soát nội bộ cho từng tình huống này.
b. Đối với mỗi trường hợp hãy cho biết khả năng xảy ra sai sót.
c. Hãy đưa ra các biện pháp để cải thiện kiểm soát nội bộ.
97
5/18/2021
4.28. Hàng năm khi gần kết thúc năm tài chính, giám đốc công ty xây dựng
thường có kỳ nghỉ cuối tuẩn, vì vậy đã ký trước một số séc thanh toán để thanh
toán các hóa đơn có giá trị lớn trong thời gian vắng mặt. Kế toán trưởng đã biển
thủ tiền bằng cách ghi tên mình là tên thụ hưởng trong séc thay vì là các nhà cung
cấp. Ông đã giữ séc thanh toán này trong vài tuẩn để đảm bảo các kiểm toán viên
không phát hiện ra khi đỗi chiếu với sao kê của ngân hàng. Sau khi giám đốc trở
lại làm việc, kế toán trưởng lại đệ trình các hóa đơn một lần nữa để thanh toán.
Yêu cầu. Những thiếu sót tồn tại trong kiểm soát nội bộ của khách hàng? Hãy đưa
ra các biện pháp để khác phục
4.5.1 Đặc điểm, sai phạm có thể xảy ra và mục tiêu kiểm soát đối với TSCĐ
4.5.2 Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với TSCĐ
98
5/18/2021
99
5/18/2021
100
5/18/2021
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với TSCĐ
Thủ tục kiểm soát chung Thủ tục kiểm soát cụ thể
101
5/18/2021
Tách bạch các chức năng xét chọn nhà cung cấp với bộ phận mua tài sản
Chức năng ghi chép tách bạch với chức năng sử dụng tài sản
102
5/18/2021
Một nhân viên độc lập đối chiếu TSCĐ nhận về với hóa đơn hay hợp đồng mua tài
sản về số lượng, tình trạng, đặc điểm kỹ thuật…
Giám sát độc lập quá trình thi công đối với các công trình xây dựng cơ bản
Một bộ phận độc lập nghiệm thu và một bộ phân khác kiểm tra quyết toán công
trình
Hạn chế tiếp cận tài sản thông qua quản lý chặt chẽ tài sản,…
Lắp đặt và sử dụng các thiết bị như camera, hệ thống báo động…
Sử dụng và bảo quản tài sản đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, khi có hư hỏng phải báo
cáo và sửa chữa kịp thời…
Phải giao trách nhiệm quản lý TSCĐ cho bộ phận sử dụng
Định kỳ kiểm kê
103
5/18/2021
Định kỳ so sánh chi phí mua tài sản thực tế với dự toán
Đối với tài sản đã đưa vào sử dụng cần so sánh việc thực hiện với kế hoạch nhằm
phát hiện các tài sản lãng phí không mang lại hiệu quả
So sánh phần tang them tài sản với nguồn vốn được phép chi
Đối chiếu tất cả các tài sản tang trong kỳ với danh sách tài sản được phép mua
Bộ phận có nhu cầu mua TSCĐ lập phiếu đề nghị mua hàng và được trưởng bộ
phận ký duyệt
Việc đề xuất cần dựa trên kế hoạch
Đối với những tài sản có giá trị lớn cần kèm theo dự toán, thuyết minh tính hiệu
quả
104
5/18/2021
Tất cả các tài sản được mua sắm cần phải được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền
thích hợp
Bộ phận xét duyệt nên có sự tham gia của KTT/GĐ tài chính, KTT/GĐ tài chính
cần xem có phù hợp với kế hoạch và ngân sách đã được phê duyệt hay không
Việc lựa chọn nhà cung cấp thường cần thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
Không có mối quan hệ về lợi ích giữa bộ phận mua tài sản với nhà cung cấp được
chọn
Tiêu thức giá lựa chọn phải là giá hợp lý nhất so với các nhà cung cấp khác
Đối với các tài sản có giá trị lớn nên chọn hình thức đấu thầu công khai để lựa
chọn nhà cung cấp tốt nhất
105
5/18/2021
Dựa trên phiếu yêu cầu TSCĐ và nhà cung cấp được lựa chọn, bộ phận mua tài
sản sẽ lập Đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng phải được đánh số trước và đầy đủ thông tin: ngày đặt mua, số
lượng, quy cách, giá cả, nhà cung cấp, điều khoản thanh toán
Nhận TSCĐ
Căn cứ vào Đơn đặt hàng, bộ phận mua hàng và bộ phận yêu cầu mua TSCĐ tiến
hành kiểm tra quy cách, số lượng, yêu cầu kỹ thuật
Sau khi nhận tài sản, bộ phận mua tài sản tiên hành lập Biên bản giao nhận TSCĐ
106
5/18/2021
Sau khi hoàn tất việc mua và chuyển giao tài sản, kế toán ghi chép việc mua tài
sản và theo giõi tình hình sử dụng
Phòng kế toán cần lưu trưc đầy đủ, chính xác thông tin về TSCĐ: tên tài sản,
chủng loại, bộ phận sử dụng, nguyên giá, mã số, vị trí đặt, ngày mua/thanh lý, nhà
cung cấp hoặc nhà sản xuất, giá trị tang thêm hay thay đổi, khấu hao lũy kế
Định kỳ đỗi chiếu sổ chi tiết với sổ cái
Dán nhãn cho tài sản
Bố trí nhân viên kiểm tra độc lập các thông tin của TSCĐ
Hạn chế việc tiếp cận hồ sơ về TSCĐ
Giao trách nhiệm cho trưởng bộ phận có liên quan trong việc quản lý và sử dụng
tài sản
Hạn chế tiếp cận tài sản
Lắp đặt hệ thống camera và báo động
107
5/18/2021
108
5/18/2021
Thủ tục kiểm soát đối với việc sửa chữa, nâng
cấp TSCĐ
Sửa chữa TSCĐ
Nâng cấp TSCĐ
109
5/18/2021
Thanh lý TSCĐ
Soát xét tình hình sử dụng tài sản định kỳ
Ban hàng thủ tục thanh lý TSCĐ
Thủ tục thanh lý TSCĐ gồm:
Tổng hợp thông tin thanh lý TSCĐ
Phát hành hóa đơn và giao tài sản cho người mua
Cập nhật sổ TSCĐ
110
5/18/2021
Câu hỏi
4.28. Thủ tục nào sau đây không phải làm một điểm yếu trong KSNB đối với TSCĐ
A. Việc mua TSCĐ không được phê chuẩn bởi người có thẩm quyền
B. Mọi nghiệp vụ mua TSCĐ được thực hiện bởi bộ phận có nhu cầu về tài sản đó
C. Việc thay thế TSCĐ được thực hiện ngay khi hết hạn sử dụng theo ước tính ban đâu
D. Khi nhượng bán hay thanh lý TSCĐ doanh nghiệp lập ra một hội đồng để giải quyết các vấn
đề có liên quan
4.29. Để phát hiện các TSCĐ không sử dụng, thủ tục kiểm soát nào sau đây cần được thiết lập:
A. Định kỳ, kế toán trưởng lập bảng phân tích các thu nhập khác để phát hiện các khoản thu từ
nhượng bán TSCĐ
B. Định kỳ, quản đốc phân xưởng và các phòng ban báo cáo về tình hình sử dụng TSCĐ
C. Quan sát kiểm kê của kiểm toán viên nội bộ
D. Cả A, B, C
4.30. Những kiểm soát sau đây giúp ngăn chặn và phát hiện sai sót gì?
(1) Kiểm toán viên nội bộ định kỳ chọn các hạng mục TSCĐ trong hồ sơ TSCĐ và quan
sát thực tế tài sản trong doanh nghiệp
(2) Trưởng các phòng ban được yêu cầu cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán hàng quý
về các tài sản không được sử dụng hoặc tình trạng hư hỏng.
(3) Tất cả các hợp đồng mua tài sản đều được xem xét bởi nhân viên kiểm soát và luật sư
để xác minh việc chuyển quyền sở hữu là hợp pháp và không phải thuê hoạt động.
(4) Hàng quý, việc kiểm kê tài sải cố định được kiểm kê và đối chiếu với hồ sơ TSCĐ.
(5) Khi ghi nhận bút toán mua TSCĐ thì phần mềm sẽ tự động nhập vào hồ sơ TSCĐ
(6) Kiểm toán viên nội bộ kiểm tra thực tế thiết bị trên cơ sở định kỳ và xác minh rằng thiết
bị được bao gồm trong tệp chính của thiết bị.
(7) Tất cả các bút toán tăng TSCĐ phải có biên bản giao nhận TSCĐ
111
5/18/2021
4.31. Kiểm soát viên nội bộ thực hiện phân tích để xác định liệu có tài sản nào không được
sử dụng hoặc đã giảm mà không xóa sổ vẫn trích khấu hao TSCĐ. Tỷ lệ nào sau đây sẽ
được sử dụng:
(1) Chi phí khấu hao / Nguyên giá của TSCĐ.
(2) Khấu hao lũy kế / Nguyên giá của TSCĐ.
(3) Chi phí sửa chữa và bảo dưỡng / chi phí nhân công trực tiếp.
(4) Tổng chi phí thiết bị sản xuất / đơn vị sản xuất.
4.32. Kiểm soát viên nội thực hiện phân tích để xác định liệu chi phí sửa chữa và bảo dưỡng
được vốn hóa khi không đủ điều kiện. Tỷ lệ nào sau đây sẽ được sử dụng:
(1) Tỷ lệ giá trị vốn hóa bổ sung chia cho số dư đầu kỳ của các tài sản đó thấp hơn đáng
kể so với tỷ lệ tương tự từ ba năm trước.
(2) Số dư trong tài khoản chi phí sửa chữa và bảo dưỡng thấp hơn đáng kể so với số
tiền được ghi nhận trong nhiều năm qua.
(3) Nguyên giá TSCĐ đã giảm trong năm nay so với năm trước.
(4) Tỷ lệ chi phí khấu hao chia cho tổng nguyên giá trong năm hiện tại cao hơn so với các
năm trước.
4.33. Đối với mỗi sai sót sau đây hãy nêu ra một biện pháp kiểm soát nội bộ mà khách
hàng có thể thực hiện để ngăn chặn sự sai sót xảy ra:
1. Thời gian khấu hao của TSCĐ ít hơn thời gian sử dụng hữu ích ước tính
2. Vốn hóa TSCĐ cả các khoản chi phí thường xuyên như chi phí sửa chữa, bảo
dưỡng, vật tư, công cụ dụng cụ
3. Ghi số lượng TSCĐ không chính xác khi mua
4. Một khoản vay để mua TSCĐ không được ghi sổ. Tiền giải ngân từ khoản vay này
được sử dụng để thanh toán một tài sản đang đi thuê hoạt động. Nghiệp vụ này cũng
không được ghi sổ kế toán
5. Kế toán không ghi nhận bút toán xóa sổ TSCĐ khi thanh lý TSCĐ hoặc đổi lấy
TSCĐ
6. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất được tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
7. Các công cụ dụng cụ để bảo trì TSCĐ bị đánh cắp bởi nhân viên công ty để sử
dụng cá nhân.
112
5/18/2021
4.34. Các loại kiểm soát nội bộ sau đây thường được các doanh nghiệp sử dụng cho TSCĐ:
1. Hồ sơ TSCĐ được lưu riêng rẽ cho từng TSCĐ.
2. Có văn bản hướng dẫn kế toán phân biệt giữa các chi phí được vốn hóa như chi phí
vận chuyển, lắp đặt với các chi phí thường xuyên.
3. Chi phí khấu hao phải được tính cho từng tài sản và được ghi lại trong hồ sơ của
TSCĐ cùng với thời gian khấu hao, khấu hao lũy kế, định kỳ được xem xét bởi một nhân
viên độc lập.
4. Mua TSCĐ có giá trị trên 50 triệu phải được ban giám đốc phê duyệt.
5. Tài sản được dãn nhãn bằng thẻ kim loại và được Khi thực tế, thiết bị được dán nhãn
bằng thẻ kim loại và được kiểm kê bằng hệ thống tự động.
Yêu cầu: Hãy cho biết các kiểm soát trên giúp ngăn chặn hoặc phát hiện sai sót nào
113
5/18/2021
Thank you!
114