Việc nghiên cứu các đặc điểm cá nhân trong hành vi của tổ chức là một khía cạnh quan trọng nhằm cung cấp thông tin về vai trò và tầm quan trọng của các mối quan hệ giữa các cá nhân trong các nhiệm vụ của tổ chức

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Việc nghiên cứu các đặc điểm cá nhân trong hành vi của tổ chức là một khía cạnh quan

trọng nhằm cung


cấp thông tin về vai trò và tầm quan trọng của các mối quan hệ giữa các cá nhân trong các nhiệm vụ của
tổ chức. nghiên cứu mức độ liên quan của các phân tích về đặc điểm tính cách trong một sự kiện liên
quan đến hành vi mua hàng của khách hàng.

Bài viết này nhằm đánh giá vai trò của các đặc điểm tính cách trong hành vi mua hàng của khách hàng.
Mục đích của nghiên cứu là cải thiện mối quan hệ giữa các cá nhân trong đội ngũ bán hàng cũng như
tăng hiệu quả của họ về sự hài lòng của khách hàng trong quá trình bán hàng

Đặc tính tiểu sử của một người bao gồm tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân và thâm niên công tác.
Những đặc tính này thường khách quan và dễ dàng thu thập thông qua lý lịch của nhân viên

1. Tuổi

- Càng lớn tuổi, người lao động lại càng không muốn thuyên chuyển do cơ hội nghề nghiệp ít hơn và  do
yếu tố thâm niên.

- Nhân viên lớn tuổi ít khi vắng mặt nếu không cần thiết, trong khi đó nhân viên trẻ tuổi có thể vì ham
chơi nên giả vờ cáo ốm để xin nghỉ. Ngược lại tỉ lệ vắng mặt không thể tránh được (vì đau bệnh) của
người lớn tuổi lại rất cao.

- Nghiên cứu thực tế cho thấy, tuổi tác không phản ánh được năng suất lao động của nhân viên, bất kể là
trong công việc chuyên môn hay không chuyên môn. Người ít tuổi thì thiếu kinh nghiệm nhưng lại có sức
khoẻ tốt, người lớn tuổi có kinh nghiệm nhưng sức khỏe lại không cao. Trong khi đó,  năng suất làm việc
lại phụ thuộc vào cả sức khoẻ và kinh  nghiệm.

- Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa tuổi tác và sự hài lòng trong công
việc.

2. Giới tính

- Người ta thấy rằng không có sự khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ để có thể ảnh hưởng đến kết quả thực
hiện công việc. Khả năng giải quyết vấn đề, khả năng phân tích, nỗ lực cạnh tranh, yếu tố động viên, khả
năng học tập và tính xã hội của nam và nữ không khác nhau là mấy.

- Không có bằng chứng nào cho thấy giới tính ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc.

- Về việc thuyên chuyển công tác, có một số nghiên cứu cho thấy nữ giới có mức độ thuyên chuyển cao
hơn nam giới trong khi những nghiên cứu khác lại thấy không có gì khác biệt.

- Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đã rút ra được kết luận là phụ nữ có tỉ lệ vắng mặt cao hơn nam giới do
họ có trách nhiệm với những công việc trong gia đình nhiều hơn. Ví dụ, khi con ốm ai sẽ là người nghỉ ở
nhà chăm sóc? Phần lớn là phụ nữ.

3. Tình trạng hôn nhân

- Không có đủ chứng cứ để kết luận về sự ảnh hưởng của tình trạng hôn nhân đến năng suất lao động.

- Nghiên cứu cho thấy những nhân viên đã lập gia đình ít vắng mặt hơn, mức độ thuyên chuyển thấp
hơn và hài lòng với công việc của họ cao hơn so với các đồng nghiệp chưa lập gia đình. Lý do là vì họ cần
sự ổn định trong công việc và có nghĩa vụ, trách nhiệm với gia đình.
4. Thâm niên

Thâm niên ở đây được hiểu là số năm chúng ta làm một công việc cụ thể. Như vậy người cao tuổi chưa
chắc thâm niên đã cao vì có thể họ thường xuyên thay đổi công việc.

- Nghiên cứu hành vi tổ chức cho thấy thâm niên và vắng mặt cũng như thâm niên với thuyên chuyển có
mối quan hệ nghịch biến. Điều này có nghĩa, người có thâm niên càng cao thì thường ít vắng mặt và
không muốn thuyên chuyển do sợ mất những khoản phúc lợi hoặc tiền lương từ thâm niên mang lại.

- Thâm niên góp phần làm tăng thêm sự hài lòng trong công việc. 

1. ĐẶC TÍNH TIỂU SỬ•Tuổi –Tuổi tác càng cao, con người càng không muốn thuyên chuyển công tác (?)–
Hệ số vắng mặt không tránh được của người nhỏ tuổi ít hơn ở những người lao động lớn tuổi. Tuy nhiên
họ lại có hệ số vắng mặt không tránh được cao hơn (?)–Tuổi tác không phản ảnh được năng suất lao
động của nhân viên.

•Giới tính:–Không có sự khác biệt rõ rệt giữa nam và nữ ảnh hưởng đến kết quả công việc.–Không có
bằng chứng nào cho thấy giới tính ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc.–Không có kết luận rõ ràng
về tỷ lệ thuyên chuyển công tác giữa nam và nữ.–Tỷ lệ vắng mặt giữa nam và nữ có khác nhau không?

Tình trạng hôn nhân–Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những người có gia đình có hệ số vắng mặt …………..,
hệ số thuyên chuyển ………… và sự thỏa mãn với công việc……………..so với các đồng nghiệp chưa lập gia
đình.–Tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng đến năng suất lao động ?

1. ĐẶC TÍNH TIỂU SỬ (TT)•Thâm niên công tác trong một tổ chức:–Không có cơ sở tin rằng người có
thâm niên là có năng suất cao hơn người ít thâm niên.–Thâm niên có mối quan hệ nghịch biến với hệ số
vắng mặt và thuyên chuyển công tác.–Thâm niên góp phần làm tăng thêm sự hài lòng về công việc.

Những đặc điểm cá nhân như tuổi, giới tính, và tình trạng gia đình-các thông tin này dễ dàng thu thập từ
hồ sơ nhân viên

Tuổi càng lớn, người lao động càng không muốn thuyên chuyểnNhân viên càng lớn tuổi tỉ lệ vắng mặt
coù theå traùnh traùnh ñöôïcthấp nhưng tỉ lệ vắng mặt không thể tránh được lại caoTuổi tác và hài lòng
với công việc tỉ lệ thuận

Thâm niên tỉ lệ nghịch với vắng mặt và thuyên chuyểnThâm niênThâm niên góp phần làm tăng thêm sự
hài lòng trong công việc

Nhân viên đã lập gia đình ít vắng mặt hơn, Tình trạng hôn nhânNhân viên đã lập gia đình có mức độ
thuyên chuyển ít hơnNhân viên đã lập gia đình hài lòng với công việc của mình hơn so với các đồng
nghiệp chưa lập gia đình

)Có rất ít sự khác biệt quan trọng giữa nam và nữ với kết quả thực hiện công việc Phụ nữ có tỉ lệ vắng
mặt cao hơn nam giớiGiới tính

You might also like