Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 48

BÀI GIẢNG HỌC PHẦN

NHẬP MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

CHƢƠNG TRÌNH BỒI DƢỠNG GIÁO VIÊN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN
(Lƣu hành nội bộ)
Nhóm PPDH - Khoa Sƣ phạm KHTN - Đại học Sài Gòn

TP HỒ CHÍ MINH 6 – 2020


MỤC LỤC

Chương 1. Khái quát về môn Khoa học Tự nhiên ..........................................................................


1 I. Mục tiêu
................................................................................................................................... 1
II. Nội dung .................................................................................................................................
1
1.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu KHTN................................................................................
1
1.1.1. Đối tượng ......................................................................................................................
1
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................
2
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của khoa học tự nhiên .............................
3 1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ khoa học tự nhiên
.......................................................................... 3 Lĩnh vực nghiên cứu của Vật lý học
........................................................................................ 4 Lĩnh vực nghiên cứu của Hóa
học........................................................................................... 6 Lĩnh vực nghiên cứu của
Sinh học .......................................................................................... 7
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên .................................................................
8
Chương 2. Các nguyên lí chung và chương trình của môn KHTN- Các nguyên lý chung của
KHTN trong chương trình môn KHTN ........................................................................................
10
2.1. Các nguyên lí chung của KHTN ........................................................................................
10
2.1.1. Tính cấu trúc ................................................................................................................
10 2.1.2. Sự đa dạng
................................................................................................................... 10
2.1.3. Sự tương tác ................................................................................................................
10
2.1.4. Tính hệ thống .............................................................................................................
11
2.1.5. Năng lượng - Sự vận động và biến đổi........................................................................
11
2.2. Các chủ đề môn khoa học tự nhiên ....................................................................................
14
2.3. Giới thiệu chương trình môn KHTN ..................................................................................
14
2.3.1. Đặc điểm môn học .......................................................................................................
14
2.3.2. Quan điểm ...................................................................................................................
15
2.3.3. Nội dung chương trình ................................................................................................
17
2.3.4. Mục tiêu chương trình .................................................................................................
28
2.3.5. Yêu cầu cần đạt ..........................................................................................................
29
2.3.6. Phương pháp – Hình thức – Kĩ thuật tổ chức dạy học ................................................
32
2.3.7. Đánh giá kết quả giáo dục ...........................................................................................
33
2.4. Sự phát triển nội dung môn KHTN ....................................................................................
35
2.4.1. Chương trình môn KHTN lớp 4-5 ...............................................................................
35
2.4.2. Nội dung giáo dục khái quát .......................................................................................
37
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................................
39

1
Chƣơng 1. Khái quát về môn Khoa học Tự nhiên
I. Mục tiêu
Học xong chương này học viên:
1. Xác định được, vai trò, đặc điểm, các lĩnh vực khoa học tự nhiên (KHTN);
2. Trình bày được mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên;
3. Phân tích được mối liên hệ giữa khoa học tự nhiên với chương trình môn Khoa học Tự
nhiên ở trường trung học phổ thông.
II. Nội dung
1.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu KHTN
1.1.1. Đối tƣợng
Khoa học: (tiếng Anh: science) là toàn bộ hoạt động có hệ thống nhằm xây dựng
và tổ chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích và tiên đoán có thể kiểm tra được
về vũ trụ. Thông qua các phương pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các
dấu hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thường của tự nhiên nhằm thu thập thông tin,
rồi sắp xếp các thông tin đó thành dữ liệu để phân tích nhằm giải thích cách thức hoạt động,
tồn tại của sự vật hiện tượng. Một trong những cách thức đó là phương pháp thử nghiệm
nhằm mô phỏng hiện tượng tự nhiên dưới điều kiện kiểm soát được và các ý tưởng thử
nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lượng thông tin mà các nghiên cứu đã tích lũy
được. Định nghĩa về khoa học được chấp nhận phổ biến rằng khoa học là tri thức tích cực
đã được hệ thống hóa.
Tự nhiên hay cũng được gọi thiên nhiên, thế giới vật chất, vũ trụ và thế giới tự
nhiên (tiếng Anh: nature) là tất cả vật chất và năng lượng chủ yếu ở dạng bản chất. "Tự
nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng nhắc đến sự sống nói
chung. Phạm vi bao quát của nó từ cấp hạ nguyên tử cho tới những khoảng cách lớn trong
vũ trụ. Nghiên cứu về tự nhiên là một mảnh ghép lớn trong thế giới khoa học. Dù cho con
người hiển nhiên là một phần của tự nhiên, nhưng những hoạt động của con người thường
được phân biệt rạch ròi khỏi những hiện tượng tự nhiên.
Từ nature có nguồn gốc từ natura trong tiếng Latin, có nghĩa là "phẩm chất thuần
khiết, thiên hướng bẩm sinh", và trong thời cổ đại nó có nghĩa đen là "sự sinh nở". Natura
trong tiếng Latin là dịch từ physis (φύσις) trong tiếng Hy Lạp, một từ có nguồn gốc liên
1
quan đến đặc tính nội tại của thực vật, động vật và những đặc trưng khác trong thế giới do
chính người cổ đại nghĩ ra hoặc ghi chép lại. Khái niệm tự nhiên theo nghĩa tổng thể, hay
vũ trụ vật chất, là một trong vài khái niệm mở rộng của khái niệm ban đầu; nó bắt đầu bằng
những cách thông hiểu trọng tâm của từ φύσις bởi các triết gia trước Sokrates, và đã thu
được sự chú ý dần dần theo thời gian kể từ đó. Cách sử dụng này dần được chấp nhận trong
giai đoạn phát triển của phương pháp khoa học hiện đại trong vài thế kỷ qua.
Với nhiều cách sử dụng và ý hiểu ngày nay, "tự nhiên" cũng nhắc đến địa chất và
thế giới hoang dã. Tự nhiên cũng bao gồm nhiều loại động thực vật sống khác nhau, và
trong một số trường hợp liên quan tới tiến trình của những vật vô tri vô giác – cách mà
những kiểu riêng biệt của sự vật tồn tại và làm biến đổi môi trường quanh nó, tỉ như thời
tiết và hoạt động địa chất của Trái Đất, cũng như vật chất và năng lượng của tất cả mọi thứ
mà chúng cấu thành lên. Khi hiểu theo nghĩa là "môi trường tự nhiên" hoặc vùng hoang dã
– động vật hoang dã, đá, rừng, bờ biển, và nói chung những thứ không bị tác động của con
người thay đổi hoặc phản kháng trước những tác động của con người. Ví dụ, các sản phẩm
được sản xuất hoặc có tác động bởi con người nói chung sẽ không được coi là thuộc về tự
nhiên, trừ khi được định nghĩa thành những lớp lang phù hợp, ví dụ, "bản chất con người"
(nhân tính) hay "toàn thể tự nhiên". Khái niệm truyền thống này về các vật tự nhiên mà đôi
khi ngày nay vẫn sử dụng hàm ý sự phân biệt giữa thế giới tự nhiên và nhân tạo, với những
thứ nhân tạo được ngầm hiểu từ tâm thức hoặc tư duy của con người. Phụ thuộc vào từng
ngữ cảnh, thuật ngữ "tự nhiên" cũng có thể khác hẳn với từ "không tự nhiên" hay "siêu
nhiên".
Khoa học tự nhiên, hay Tự nhiên học (tiếng Anh:Natural science) là một nhánh
của khoa học, có mục đích nhận thức, mô tả, giải thích và tiên đoán về các hiện tượng và
quy luật tự nhiên, dựa trên những dấu hiệu được kiểm chứng chắcchắn. Trong khoa học tự
nhiên, giả thuyết được sử dụng rộng rãi để xây dựng những lý thuyết khoa học thuyết khoa
học.
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Khoa học tự nhiên tìm hiểu về thế giới quanh chúng ta và vũ trụ. 5 phân ngành chính
là: Hóa học, Thiên văn học, Khoa họcTrái Đất, Vật lý học, Sinh học.

2
Các ngành Toán học, Thống kê và Tin học cung cấp nhiều công cụ và khung làm việc
được sử dụng trong các ngành khoa học tự nhiên. Ở Việt Nam, ba ngành này được xếp vào
loại khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước nói tiếng
Anh, không có quan điểm như vậy.

• Thiên văn học, nghiên cứu về các thiên thể và hiện tượng bên ngoài bầu khí quyển Trái
Đất, ví dụ sao, thiên hà, v.v..
• Sinh học, nghiên cứu về sự sống.
• Hóa học, nghiên cứu cấu tạo, các phản ứng hóa học, cấu trúc, và các tính chất của vật
chất và các biến đổi lý hóa mà chúng trải qua.
• Khoa học Trái Đất, nghiên cứu về Trái Đất, các chuyên ngành gồm có:
• Vật lý học, nghiên cứu các thành phần cơ bản của vũ trụ, các lực và tương tác của
chúng, và các kết quả của các lực này.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học tự nhiên
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ khoa học tự nhiên
Khoa học tự nhiên với nhiệm vụ nghiên cứu lý giải các sự vật hiện tượng xảy ra
trong tự nhiên, từ đó xây dựng các luận cứ, giải pháp làm cơ sở xây dựng những công trình
ứng dụng cũng như sử dụng những lợi thế tự nhiên đem lại, góp phần cải tạo và nâng cao
chất lượng cuộc sống cũng như bảo vệ con người trước những tác động tiêu cực của tự
nhiên gây ra cho con người cũng như môi trường sống của con người.
Vật lý học (tiếng Anh: Physics, từ tiếng Hy Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về
tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển
động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng
lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích
tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Vật lý học là một trong những ngành hàn lâm sớm nhất,
và có lẽ là sớm nhất khi tính chung với thiên văn học. Trong hai thiên niên kỷ vừa qua, vật
lý là một phần của triết học tự nhiên cùng với hóa học, vài nhánh cụ thể của toán học và
sinh học, nhưng trong cuộc Cách mạng khoa học bắt đầu từ thế kỷ XVII, các môn khoa
học tự nhiên nổi lên như các ngành nghiên cứu riêng độc lập với nhau. Vật lý học giao

3
nhau với nhiều lĩnh vực nghiên cứu liên môn ngành khác nhau, như vật lý sinh học và hóa
học lượng tử, giới hạn của vật lý cũng không rõ ràng. Các phát hiện mới trong vật lý thường
giải thích những cơ chế cơ bản của các môn khoa học khác đồng thời mở ra những hướng
nghiên cứu mới trong các lĩnh vực như toán học hoặc triết học.
Vật lý học cũng có những đóng góp quan trọng qua sự tiến bộ các công nghệ mới đạt được
do những phát kiến lý thuyết trong vật lý. Ví dụ, sự tiến bộ trong hiểu biết về điện từ học
hoặc vật lý hạt nhân đã trực tiếp dẫn đến sự phát minh và phát triển những sản phẩm mới,
thay đổi đáng kể bộ mặt xã hội ngày nay, như ti vi, máy vi tính, laser, internet, các thiết bị
gia dụng, hay là vũ khí hạt nhân; những tiến bộ trong nhiệt động lực học dẫn tới sự phát
triển cách mạng công nghiệp; và sự phát triển của ngành cơ học thúc đẩy sự phát triển phép
tính vi tích phân.
Lĩnh vực nghiên cứu của Vật lý học
Vật lý vật chất ngưng tụ
Vật lý vật chất ngưng tụ là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý
vĩ mô của vật chất. Đặc biệt, nó xét đến các pha "ngưng tụ" xuất hiện bất cứ khi nào số hạt
trong hệ là rất lớn và tương tác giữa chúng là mạnh.
Những ví dụ quen thuộc nhất của pha ngưng tụ đó là chất rắn và chất lỏng, chúng
xuất hiện do lực điện từ liên kết giữa các nguyên tử. Những pha ngưng tụ kỳ lạ bao gồm
trạng thái siêu chảy và ngưng tụ Bose–Einstein xuất hiện trong những hệ nguyên tử cụ thể
ở nhiệt độ rất thấp gần 0K, pha siêu dẫn thể hiện bởi các electron dẫn trong một số vật liệu,
và vật liệu sắt từ và phản sắt từ do tính chất spin trong mạng tinh thể nguyên tử.
Vật lý vật chất ngưng tụ là một trong những ngành lớn nhất của vật lý học hiện nay.
Về mặt lịch sử, ngành này bắt đầu trưởng thành từ ngành vật lý trạng thái rắn, và hiện nay
được các nhà khoa học coi là chủ đề chính của vật lý vật chất ngưng tụ. Thuật ngữ vật lý
vật chất ngưng tụ do Philip Anderson nêu ra khi ông đổi tên nhóm nghiên cứu của ông —
trước đó là lý thuyết trạng thái rắn — vào năm 1967. Năm 1978, Nhóm Vật lý Trạng thái
Rắn của Hội Vật lý Mỹ đổi tên thành Nhóm Vật lý Vật chất Ngưng tụ. Ngành này bao quát
rất nhiều lĩnh vực bao gồm hóa học, khoa học vật liệu, công nghệ nano và kỹ thuật.
Vật lý nguyên tử, phân tử, và quang học

4
Vật lý nguyên tử, phân tử, và quang học (AMO) nghiên cứu tương tácgiữa vậtchất–vật chất
và ánh sáng–vật chất trên cấp độ nguyên tử và phân tử. Cả ba ngành này có sự trao đổi qua
lại lẫn nhau, chúng có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu tương tự nhau, giống nhau về
mức năng lượng của hệ nghiên cứu. Cả ba ngành đều có cách tiếp cận bao gồm của vật lý
cổ điển, bán cổ điển và lượng tử; các nhà vật lý có thể xét ba lĩnh vực này từ cấp độ vi mô
(ngược với quan điểm vĩ mô).
Vật lý nguyên tử nghiên cứu các lớp vỏ electron trong nguyên tử. Những nghiên cứuhiện
tại tập trung vào điều khiển lượng tử, làm lạnh và bẫy nguyên tử và ion, động lực học va
chạm giữa những hệ nhiệt độ thấp và hiệu ứng tương quan eletron trên cấu trúc và động
lực của hệ. Vật lý nguyên tử cũng bị ảnh hưởng bởi kết quả nghiên cứu của vật lýhạt nhân
(ví dụ như, cấu trúc siêu tinh tế), nhưng các hiệu ứng liên hạt nhân như phân hạch và tổng
hợp hạt nhân được xem là thuộcvề lĩnh vực vật lý năng lượng cao.
Vật lý phân tử tập trung vào các cấu trúc đa nguyên tử và những tương tác nội và ngoại
phân tử với vật chất và ánh sáng. Vậtlýquanghọc vàngành con quang học lượng tử khác
với quang học cổ điển đó là nó không nghiên cứu cách điều khiển trường ánh sáng bằng
phương pháp vĩ mô, thay vào đó là nghiên cứu các tính chất cơ bản của trường quang học
và tương tác của chúng với vật chất trong thang vi mô.
Vật lý năng lượng cao (vật lý hạt) và vật lý hạt nhân
Vật lý hạt nghiên cứu các hạt cơ bản cấu tạo nên vật chất và năng lượng, cũng như
tương tác giữa chúng. Thêm vào đó, các nhà vật lý hạt cùng phối hợp với các kỹ sư nhằm
thiết kế và lắp đặt các máy gia tốc, máy dò hạt, và các chương trình phần mềm chạy trên
siêu máy tính nhằm phân tích dữ liệu thu được. Ngành này còn được gọi là "vật lý năng
lượng cao" bởi vì nhiều hạt cơ bản không xuất hiện hay tồn tại "lâu" trong tự nhiên, và để
nghiên cứu chúng các nhà vật lý phải bắn những hạt có năng lượng cao va chạm với nhau
để sinh ra những hạt này.
Hiện nay, các tương tác của những hạt cơ bản và trường được miêu tả khá hoàn
chỉnh trong Mô hình chuẩn. Trong mô hình này có 12 hạt cơ bản cấu thành lên thế giới vật
chất (quark và lepton), chúng tương tác với nhau thông qua các hạt truyền tương tác của
ba loại tương tác mạnh, yếu, và điện từ. Những tính chất của các tương này được miêu tả

5
bởi các hạt trao đổi boson gauge (tương ứng các gluon, boson W và Z, và photon). Mô hình
chuẩn cũng tiên đoán tồn tại hạt boson Higgs, hạt có vai trò giải thích tại sao các hạt cơ
bản lại có khối lượng thông qua "cơ chế phá vỡ đối xứng tự phát". Ngày 4 tháng 7 năm
2012, cơ quan CERN, phòng thí nghiệm châu Âu về vật lý hạt, thông báo phát hiện một
hạt có những tính chất giống với boson Higgs, và dường như đây chính là hạt mà bấy lâu
nay các nhà thực nghiệm vật lý hạt săn lùng.
Vật lý hạt nhân là ngành nghiên cứu thành phần cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử như
proton, neutron và tương tác giữa các hạt nhân. Ứng dụng được biết đến nhiều nhất của
ngành này đó là năng lượng hạt nhân sinh ra trong các lò phản ứng hạt nhân và công nghệ
vũ khí nguyên tử, nhưng nó cũng xuất hiện trong những ngành khác như xạ trị ung thư
trong y học hạt nhân, chụp cộng hưởng từ, cấy ghép ion trong khoa học vật liệu, phương
pháp xác định niên đại bằng các nguyên tố phóng xạ trong địa chất và khảo cổ học, nghiên
cứu tạo ra các nguyên tố siêu urani và đảo bền những nguyên tố này.
Vật lý thiên văn
Thiên văn học và thiên văn vật lý là một ngành ứng dụng các lý thuyết và phương
pháp của vật lý học để nghiên cứu cấu trúcsao, tiến hóa sao, nguồn gốcvà sự hình thành
HệMặtTrời, sự hình thành các hành tinh, thiên hà, cho đế nnhững cấu trúc lớn trong vũ trụ.
Nó cũng nghiên cứu lịch sử khởi đầu và kết thúc của vũ trụ... Thiên vănvậtlý là một ngành
rộng, các nhà vật lý thiên văn phải áp dụng nhiều nhánh của vật lýhọc bao gồm cơ học
thiên thể, điện từ học, cơ họcthống kê, nhiệt động lực học, cơ họclượng tử, thuyết tương
đối, vật lý hạt...
Hóahọc, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu
trúc, tínhchất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên
tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.
Lĩnh vực nghiên cứu của Hóa học
• Hóa phân tích là sự phân tích các mẫu vật để thu được sự hiểu biết về thành phần và
cấu trúc hóa học của chúng. Hóa phân tích kết hợp các phương pháp thực nghiệm đã
được chuẩn hóa trong hóa học. Những phương pháp này có thể được sử dụng trong tất
cả các môn học của ngành hóa học, trừ lý thuyết thuần túy.

6
• Hoá sinh học là nghiên cứu về các hóa chất, phản ứng hóa học và tương tác hóa học
diễn ra trong các sinh vật sống. Hoá sinh học và hóa học hữu cơ có liên quan chặt chẽ,
như trong hóa dược học hoặc hóa học thần kinh. Hóa sinh cũng liên quan đến sinh học
phân tử và di truyền.
• Hoá học vô cơ là nghiên cứu các tính chất và phản ứng của các hợp chất vô cơ. Sự
phân biệt giữa các nguyên tắc hữu cơ và vô cơ không phải là tuyệt đối và có sự trùng
lặp nhiều, đặc biệt nhất là trong phân ngành phụ: hóa học kim loại hữu cơ.
• Hóa học vật liệu là chuẩn bị, mô tả và tìm hiểu về các chất với chức năng hữu ích.
Lĩnh vực này là một phạm vi nghiên cứu mới trong các chương trình sau đại học, và nó
kết hợp các yếu tố từ tất cả các lĩnh vực cổ điển của hóa học với trọng tâm vào các vấn
đề cơ bản độc đáo cho vật liệu. Các hệ thống nghiên cứu chính bao gồm hóa học các
pha cô đặc (rắn, chất lỏng, polyme) và các pha chuyển giao giữa các pha khác nhau.
• Hóa học thần kinh là nghiên cứu của chất hóa học thần kinh; bao gồm chất dẫn truyền,
peptide, protein, lipid, đường và acid nucleic; tương tác của chúng và vai trò của chúng
trong việc hình thành, duy trì và sửa đổi hệ thần kinh.
• Hóa học hạt nhân là nghiên cứu về cách các hạt hạ nguyên tử kết hợp với nhau và tạo
nên hạt nhân. Chuyển đổi hạt nhân (Nuclear transmutation) là một phần quan trọng
trong hóa học hạt nhân, và bảng các hạt nhân là một kết quả và công cụ quan trọng cho
lĩnh vực này.
• Hoá học hữu cơ là nghiên cứu các cấu trúc, tính chất, thành phần, cơ chế và phản ứng
của các hợp chất hữu cơ. Một hợp chất hữu cơ được định nghĩa là bất kỳ hợp chất nào
dựa trên bộ xương cacbon.
• Hóa học vật lý là nghiên cứu cơ sở vật chất và cơ bản của các hệ thống và quá trình
hóa học. Đặc biệt, năng lượng và động lực của các hệ thống và quá trình như vậy là
mối quan tâm của các nhà hóa lý. Các lĩnh vực nghiên cứu quan trọng bao gồm nhiệt
động học hóa học, động học hóa học, hóa điện, cơ học thống kê, quang phổ, và gần đây
là hóa học vũ trụ. Hóa học vật lý có sự chồng chéo lớn với vật lý phân tử. Hóa học vật
lý thường liên quan đến việc sử dụng vô số các tính toán trong phương trình dẫn xuất.
Nó thường được kết hợp với hóa học lượng tử và hóa học lý thuyết. Hóa lý học là một

7
phân ngành riêng biệt với vật lý hóa học, nhưng một lần nữa, có sự chồng chéo rất
mạnh.
• Hóa học lý thuyết là nghiên cứu hóa học thông qua lập luận lý thuyết cơ bản (thường
là trong toán học hoặc vật lý). Đặc biệt, việc áp dụng cơ học lượng tử vào hóa học được
gọi là hóa học lượng tử. Kể từ khi kết thúc Thế chiến thứ hai, sự phát triển của máy tính
đã cho phép phát triển có hệ thống hóa học tính toán, đó là bộ môn phát triển và áp
dụng các chương trình máy tính để giải quyết các vấn đề hóa học. Hoá học lý thuyết có
sự chồng chéo lớn (cả ý thuyết và thực nghiệm) với vật lý vật chất ngưng tụ và vật lý
phân tử.
Sinh học là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy
Lạp với bios là sự sống và logos là môn học). Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập
trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó
miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển,
môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và
phân bổ của chúng).
Lĩnh vực nghiên cứu của Sinh học
Sinh học bao hàm nhiều ngành học khác nhau được xây dựng dựa trên những
nguyên lý riêng. Có 4 nguyên lý tạo thành nền tảng cho sinh học hiện đại: lý thuyết tế bào,
tiến hóa, di truyền và cân bằng nội môi (homeostasis ). Các môn học này có mối

quan hệ qua lại với nhau, giúp ta hiểu về sự sống với các mức độ, phạm vi khác nhau.
Ngày nay, sinh học trở thành một môn học chuẩn và bắt buộc tại các trường học và
Đại học trên khắp thế giới. Rất nhiều bài báo được công bố hằng năm ở trên khắp các tạp
chí chuyên ngành về y và sinh.
Việc phân loại các ngành con của sinh học rất đa dạng. Ban đầu, chúng được phân
loại theo chủng loại các cá thể làm đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: thực vật học, nghiên cứu
về cây; động vật học, nghiên cứu về động vật; và vi sinh học, nghiên cứu về các vi sinh
vật. Tiếp đến, chúng lại được chia nhỏ dựa trên quy mô của các cá thể và phương pháp
nghiên cứu chúng: hóa sinh nghiên cứu về hóa cơ bản của sự sống; sinh học phân tử nghiên
cứu các tương tác phức tạp giữa các hệ thống của các phân tử sinh học; sinh học tế bào tìm
hiểu các cấu trúc cơ bản tạo thành mọi sự sống. Như vậy, sự sống ở mức độ nguyên tử và
8
phân tử được nghiên cứu thông qua sinh học phân tử, hóa sinh và di truyền phân tử. Ở mức
độ tế bào, nó được hiểu biết thông qua sinh học tế bào và mức độ đa bào thì thông qua sinh
lý học, giải phẫu học và mô học. Sinh học phát triển nghiên cứu sự sống ở các giai đoạn
phát triển khác nhau hoặc phát triển cá thể (ontogeny) của sinh vật.
Với mức độ lớn hơn, di truyền học quan tâm đến tính di truyền giữa cha mẹ và con
cái. Phong tục học (ethology) nghiên cứu nhóm hành vi của một tập hợp cá thể. Di truyền
học quần thể (population genetics) xem xét toàn bộ quần thể và hệ thống học quan tâm đến
sự tiến hóa của nhiều loài thuộc các nhánh tiến hóa (lineage). Mối quan hệ qua lại giữa các
quần thể với nhau và với ổ sinh thái của chúng là đối tượng của sinh thái học và sinh học
tiến hóa. Một lĩnh vực tương đối mới là sinh học vũ trụ (astrobiology hoặc xenobiology)
nghiên cứu về khả năng tồn tại sự sống ngoài Trái Đất.
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên
Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học là sử dụng một bộ các kỹ thuật nhằm nghiên cứu các
hiện tượng, mục đích là để thu được kiến thức mới, hoặc chỉnh sửa và gắn kết với các kiến
thức trước. Để được coi là khoa học, phương pháp điều tra phải được dựa vào việc thu thập
chứng cứ thực nghiệm hoặc chứng cứ đo lường được, tuân thủ theo những nguyên tắc lý
luận cụ thể. Từ điển tiếng Anh Oxford định nghĩa phương pháp khoa học là: "một phương
pháp hay thủ tục đặc trưng của khoa học tự nhiên từ thế kỷ 17, bao gồm quan sát có hệ
thống, đo lường, và thí nghiệm, và xây dựng, kiểm định và sửa đổi các giả thuyết".
Phương pháp khoa học so với các cách thức thu thập kiến thức khác là việc các nhà
khoa học cố gắng để thực tế chứng minh cho thực tế, ủng hộ một lý thuyết khi những dự
đoán về một lý thuyết được xác nhận và thách thức một lý thuyết khi những dự đoán đó là
sai. Cách thức tiến hành của các phương pháp nghiên cứu rất đa dạng, nhưng phương pháp
khoa học có những đặc trưng có thể nhận diện so với những phương pháp nghiên cứu khác.
Các nhà khoa học đề xuất các giả thuyết như là những lý giải cho hiện tượng, và thiết kế
các nghiên cứu thực nghiệm để kiếm định các giả thuyết này thông qua những dự đoán từ
chúng. Những bước này đều phải lặp lại nhằm ngăn chặn những sai lầm hoặc lúng túng
trong bất cứ một thí nghiệm cụ thể nào.

9
Nghiên cứu khoa học phải thật khách quan hết mức có thể nhằm giảm thiểu những
diễn giải thiên vị về kết quả. Một điều nữa là các phương pháp luận và dữ liệu nghiên cứu
nên được lập thành tài liệu, lưu trữ và chia sẻ để các nhà nghiên cứu khác có thể xem xét, tạo
điều kiện để xác minh kết quả.
Phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên: Ngành khoa học tự nhiên như vật lý,
hoá học, Sinh học, khoa học Trái đất … sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học thực
nghiệm là chủ yếu.
Các bƣớc cơ bản trong phƣơng pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên
1. Quan sát sự vật, hiện tượng;
2. Đặt vấn đề nghiên cứu;
3. Đặt giả thuyết hay sự tiên đoán;
4. Thu thập thông tin hay số liệu thí nghiệm;
5. Kết luận.
* Hiện nay trong Vật lý học sử dụng cách tiếp cận phương thức luận nhằm so sánh kết quả
tiên đoán của lý thuyết với những giá trị thu được từ thí nghiệm hay quan trắc kiểm chứng
nó; và do vậy hỗ trợ các nhà khoa học đi đến quyết định lý thuyết đó là đúng trong một
phạm vi nhất định hay phải loại bỏ nó và đi tìm một lý thuyết khác lý giải các kết quả thực
nghiệm.
Khi dạy học môn KHTN thực hành, thí nghiệm trong phòng thực hành và phòng
học bộ môn, ở thực địa và các cơ sở sản xuất là phương pháp chủ yếu.

Chƣơng 2. Các nguyên lí chung và chƣơng trình của môn KHTN- Các nguyên lý chung
của KHTN trong chƣơng trình môn KHTN
2.1. Các nguyên lí chung của KHTN
2.1.1. Tính cấu trúc
Cấu trúc nội dung môn KHTN ở cấp trung học cơ sở gồm các phân môn với các chủ đề
được sắp xếp sao cho vừa bảo đảm liên hệ theo logic tuyến tính đồng thời có thêm một số
chủ đề liên phân môn, vừa tích hợp đồng tâm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của
thế giới tự nhiên.
2.1.2. Sự đa dạng
Chương trình môn KHTN được tổ chức theo 4 chủ đề khoa học chính, gồm:
10
+ Chất và sự biến đổi của chất: chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất, chuyển hoá
hoá học các chất.
+ Vật sống: sự đa dạng trong tổ chức và cấu trúc của vật sống; các hoạt động sống; con
người và sức khoẻ; sinh vật và môi trường; di truyền, biến dị và tiến hoá.
+ Năng lượng và sự biến đổi: năng lượng, các quá trình vật lí, lực và sự chuyển động.
+ Trái Đất và bầu trời: chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời, chuyển động nhìn thấy
của Mặt Trăng, hệ Mặt Trời, Ngân Hà, chu trình các chất trong hệ sinh thái, Sinh quyển.
Nội dung các chủ đề khoa học được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, có kết hợp ở
mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên môn, tích
hợp nhằm hình thành các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên.
2.1.3. Sự tƣơng tác
Sự phát triển của KHTN gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực tiếp với tiến bộ của
kĩ thuật và công nghệ và do vậy có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất. Việc giảng dạy
môn KHTN có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh trung học một hệ thống kiến thức cơ bản
về KHTN ở trình độ phổ thông, bước đầu hình thành cho học sinh những kĩ năng và thói
quen làm việc khoa học; hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, rèn luyện cho học
sinh tư duy logic và tư duy biện chứng, hình thành ở họ niềm tin về bản chất khoa học của
các hiện tượng tự nhiên cũng như khả năng nhận biết của con người, khả năng ứng dụng
khoa học để đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống; qua đó góp phần hình thành và phát
triển ở họ các năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất và nhân cách mà
mục tiêu giáo dục đề ra; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có thể
thích ứng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc
trung học phổ thông.
2.1.4. Tính hệ thống
Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo
nguyên lí của tự nhiên, vừa bảo đảm logic bên trong của từng mạch nội dung. Chương trình
môn KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp của 3 trục cơ bản là:
+ Chủ đề khoa học.
+ Các nguyên lí/ khái niệm chung của khoa học.

11
+ Hình thành và phát triển năng lực.
Trong đó, các nguyên lí/ khái niệm chung sẽ là vấn đề xuyên suốt, gắn kết các chủ đề
khoa học của chương trình.
2.1.5. Năng lƣợng - Sự vận động và biến đổi
- Thế giới quan khoa học hiện đại thực chất là thế giới quan duy vật biện chứng, bao
gồm các vấn đề về sự tồn tại của vật chất, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và các quy
luật tổng quát của sự vận động của vật. Ví dụ trong dạy học vật lý ở trường phổ thông, ta
không đưa ra tường minh những khái niệm, quan niệm triết học về các vấn đề trên, nhưng
có nhiều cơ hội để đưa ra các cơ sở thực tiễn của những quan niệm trên, làm cho học sinh
cảm nhận được và tin tưởng ở sự đúng đắn của các bằng chứng thực tiễn, góp phần hình
thành những quan niệm trên. Thế giới quan vật chất tồn tại khách quan: KHTN là một môn
học nghiên cứu về tự nhiên. Việc đầu tiên là phải quan sát tự nhiên, nhận biết sự tồn tại
của thế giới tự nhiên bằng các giác quan của mình. Tiếp theo là phải xây dựng khái niệm
để phản ánh những thuộc tính bản chất của thế giới khách quan. KHTN xây dựng trên
những khái niệm đó. Bởi vậy, ngay từ khi học những khái niệm đầu tiên, đã phải chú ý làm
sáng tỏ cơ sở thực tiễn, nguồn gốc vật chất của các khái niệm.
Ví dụ: khi xây dựng khái niệm ―lực‖, cần luôn luôn chú ý là nổi bật ý ―lực là đại
lượng đặc trưng tương tác giữa vật này và vật khác‖. Khi nói rằng: có một lực tác dụng lên
vật A thì có nghĩa rằng chắc chắn phải có vật B (một thực thể vật chất) thực hiện tác dụng
đó. Trong mọi trường hợp khi nói có vật tác dụng lên, ta đều phải chỉ ra được ―vật tác
dụng‖ đó. Điều này sẽ làm cho học sinh ngày càng tin tưởng là: không có lực phi vật chất.
Hay: Ngày nay, nhờ có các phương tiện hiện đại, ta có thể quan sát thấy những thực thể,
mà trước đây ta chỉ phỏng đoán về sự tồn tại của chúng. Ví dụ bằng kính hiển vi điện tử,
ta đã trông thấy các phân tử của nhiều chất.
- Vật chất vận động không ngừng: Để khảo sát các hiện tượng trong tự nhiên. Có thể
chỉ cho học sinh biết rằng: mọi hiện tượng Vật lí điều do sự chuyển động và tương tác của
các phần tử vật chất mà sinh ra. Không có vật nào tuyệt đối đứng yên, chuyển động vốn là
thuộc tính cố hữu, luôn gắn liền với vật thể. Ngay cả khi ta thấy mặt nước trong chậu yên
lặng thì thực ra ở đó đang diễn ra một sự biến đổi giữa nước và hơi nước, luôn luôn có sự

12
vận động theo hai chiều trái ngược nhau của các phân tử nước qua các mặt thoáng của
nước.
- Sự vận động có quy luật của thế giới vật chất: Hầu hết các hiện tượng nghiên cứu
trong tự nhiên đều dẫn đến các định luật hay dẫn đến nhận xét có tính quy luật khách quan;
Ví dụ: hiện tượng rơi của các vật quanh ta xảy ra rất phức tạp và rất khác nhau như hòn đá,
cái lá, cái nút chai, giọt mưa,… Thế nhưng, tất cả các vật rơi lại tuân theo một định luật rất
đơn giản: khi sức cản của môi trường không đáng kể so với trọng lượng của vật thì ở cùng
một nơi, các vật đó đều rơi với cùng một gia tốc. Các định luật do con người xây dựng lên
để phản ánh những quy luật của tự nhiên. Sự phản ánh đó đúng đến đâu, chính xác đến đâu
là do trình độ con người. Bởi vậy, quy luật của tự nhiên tồn tại vĩnh viễn, trong khi những
định luật do con người xây dựng lên thì có thể thay đổi để ngày càng phản ánh đúng hơn
quy luật của tự nhiên, ngày càng tiến dần đến chân lý khách quan.
- Nhiều hiện tượng tự nhiên, là những biểu hiện cụ thể của những quy luật biện chứng
của sự vận động và phát triển của thế giới vật chất. Trong một hiện tượng tự nhiên thực,
không chỉ có một dạng chuyển động của vật chất, một quy luật chi phối mà thường có
nhiều dạng chuyển động cùng tồn tại, nhiều mối quan hệ, nhiều quy luật cùng tác động.
Do đó, các định luật thường rất đơn giản nhưng biểu hiện của chúng trong thực tế lại rất
phức tạp. Chẳng hạn như: hiện tượng nhiệt có liên quan đến sự cọ xát của các vật vĩ mô
chuyển động nhưng thực chất, nguyên nhân sâu xa của hiện tượng nhiệt là do chuyển động
của các phân tử tạo thành vật, chuyển động của các phân tử cũng là một loại chuyển động
cơ học. Trong hiện tượng giãn nở vì nhiệt, chuyển động hỗn loạn của các phân tử lại chuyển
hóa thành chuyển động theo một hướng xác định của vật thể. Cũng chính trong hiện tượng
giãn nở đó, một chất khí vừa tuân theo định luật áp suất, vừa tuân theo định luật tăng thể
tích của lượng khí. Thực ra, những biến đổi đó luôn xảy ra đồng thời, chúng ta đã tách ra
từng mặt cho dễ nghiên cứu mà thôi.
- Quy luật thực tế khách quan tồn tại ngoài ý muốn của con người. Chúng có từ trước
khi loài người xuất hiện và sẽ tồn tại cùng với thế giới vật chất. Khoa học do con người
xây dựng nên để phản ánh thực tế khách quan. Những định luật vật lý là do con người xây
dựng lên để phản ánh các quy luật của thực tế khách quan.

13
Ví dụ: Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chiếm một vị trí quan trọng
trong thế giới quan khoa học hiện đại. Định luật có tính chất tổng quát, áp dụng cho mọi
quá trình biến đổi trong tự nhiên. Đó là một trong những cơ sở đầu tiên để đánh giá sự
đúng đắn của những phát minh vật lý mới. Định luật này cũng là sự phản ánh tính thống
nhất của các dạng chuyển động khác nhau của vật chất và được hình thành dần dần trong
nhiều giai đoạn của giáo trình vật lý. Tư tưởng của định luật này được phát triển một cách
tuần tự qua việc khảo sát các hiện tượng thuộc nhiều lĩnh vực. Trong dạy học vật lý, đặc
biệt cần nhấn mạnh đến hai khía cạnh cơ bản sau:
• Là biểu hiện của đặc tính không tự sinh ra và cũng không tự mất đi của chuyển
động của vật chất, chỉ có sự chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Mỗi dạng
năng lượng đều gắn với một dạng chuyển động của vật chất.
• Sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác mà không mất đi của nó
chính là một biểu hiện của sự bảo toàn vật chất. Định luật này biểu hiện trong mọi
tương tác của các phần tử vật chất, trong mọi hiện tượng tự nhiên.
- Sự phản ánh đó không thể đầy đủ, chính xác ngay từ đầu mà hoàn thiện dần theo
trình độ nhận thức của con người. Cùng một sự kiện, hiện tượng của thực tế khách quan
nhưng các nhà khoa học có thể xây dựng những quy luật khác nhau để phản ánh nó.
Ví dụ: Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng, các vì sao vẫn thấy từ hàng nghìn năm nay, nhưng
Aristốt cho rằng: Mặt Trời, Mặt Trăng, các vì sao quay quanh Trái Đất, còn Côpecnic lại
cho rằng: Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Bây giờ, chúng ta thấy Côpecnic đúng, vì ông đã
quan sát tỷmỷ hơn và đã phản ánh đúng hơn thế giới khách quan. Ngày nay, chúng ta không
còn ngạc nhiên khi các nhà bác học phát hiện ra một số định luật của cơ học Niutơn không
còn đúng với các hạt vi mô như phân tử, nguyên tử, nuclêon, electron...; do đó, phải xây
dựng cơ học lượng tử để phản ánh đúng hơn.
Các nguyên lý chung, khái quát của KHTN là nội dung cốt lõi của môn KHTN. Nội
dung Vật lý, Hóa học, Sinh học, Trái Đất và bầu trời được tích hợp, xuyên suốt trong các
nguyên lý đó. Có thể hiểu kiến thức Vật lý, Hóa học, Sinh học, Trái Đất và bầu trời là cứ liệu
vừa làm sáng tỏ các nguyên lý tự nhiên, vừa tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt
động khám phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề công nghệ, các vấn đề tác động đến đời
sống của cá nhân và xã hội. hiểu biết về các nguyên lý của tự nhiên, cùng với hoạt động

14
khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức KHTN vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu
cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực KHTN của học sinh.Sự phù hợp của mỗi
chủ đề Vật lý, Hóa học, Sinh học, Trái Đất và bầu trời với các nguyên lý chung của khoa học
được lựa chọn ở các mức độ khác nhau. Có nguyên lý cần được thể hiện ở mức độ cao,
nhưng cũng có nguyên lý chỉ thể hiện ở mức độ thấp.
2.2. Các chủ đề môn khoa học tự nhiên - Oxi
và không khí, chống ô nhiễm không khí.
- Hợp chất của lưu huỳnh và vấn đề mưa axit.
- Phân bón và rau an toàn.
- Mắt.
- Nhiệt và truyền nhiệt.
- Nâng cao sức khỏe trong trường học.
- Dung dịch.
- Môi trường và biến đổi khí hậu.
- Sinh vật với môi trường sống.
- Các phép đo và kỹ năng thí nghiệm.
- Trạng thái của vật chất.
- Tế bào.
- Đặc trưng của cơ thể sống.
- Cây xanh.
- Nguyên sinh vật và động vật.
- Đa dạng sinh học.
- Nhiệt và tác động của nó đối với sinh vật.
- Lực và máy cơ đơn giản.
2.3. Giới thiệu chƣơng trình môn KHTN
2.3.1. Đặc điểm môn học
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Khoa học tự nhiên là môn học bắt buộc, được
dạy ở trung học cơ sở, giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành

15
và phát triển ở cấp tiểu học; hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền tảng và phương pháp học tập
để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Môn Khoa học tự nhiên được xây dựng và phát triển trên nền tảng các khoa học vật lí, hoá
học, sinh học và khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự
vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự
nhiên. Trong Chương trình môn Khoa học tự nhiên, nội dung giáo dục về những nguyên lí
và khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên,
đồng thời bảo đảm logic bên trong của từng mạch nội dung.
Đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với đời sống hằng ngày của học
sinh. Bản thân các khoa học tự nhiên là khoa học thực nghiệm. Vì vậy, thực hành, thí
nghiệm trong phòng thực hành và phòng học bộ môn, ở thực địa và các cơ sở sản xuất có
vai trò, ý nghĩa quan trọng và là hình thức dạy học đặc trưng của môn học này. Thông qua
việc tổ chức các hoạt động thực hành, thí nghiệm, môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh
khám phá thế giới tự nhiên, phát triển nhận thức, tư duy logic và khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn.
Khoa học tự nhiên luôn đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Do vậy, giáo
dục phổ thông phải liên tục cập nhật những thành tựu khoa học mới, phản ánh được những
tiến bộ của các ngành khoa học, công nghệ và kĩ thuật. Đặc điểm này đòi hỏi chương trình
môn Khoa học tự nhiên phải tinh giản các nội dung có tính mô tả để tổ chức cho học sinh
tìm hiểu, nhận thức các kiến thức khoa học có tính nguyên lí, làm cơ sở cho quy trình ứng
dụng khoa học vào thực tiễn.
Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của
học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của
học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn
Khoa học tự nhiên góp phần thúc đẩy giáo dục STEM – một trong những hướng giáo dục
đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu
cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
2.3.2. Quan điểm
Chương trình môn Khoa học tự nhiên cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu của Chương
trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau:
16
2.3.2.1. Dạy học tích hợp
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích hợp.
Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất về đối tượng, phương pháp nhận thức, những
khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy học môn Khoa học tự nhiên cần tạo cho học
sinh nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với
các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi thực hiện dạy học tích hợp. Chương trình môn Khoa
học tự nhiên còn tích hợp, lồng ghép một số nội dung giáo dục như: giáo dục kĩ thuật, giáo
dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường, phát triển bền vững,...
2.3.2.2. Kế thừa và phát triển
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm kế thừa và phát triển những ưu điểm của
các chương trình môn học đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng
chương trình môn Khoa học tự nhiên của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; bảo
đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học với nhau và liên thông với chương trình các môn Tự
nhiên và Xã hội, Khoa học ở cấp tiểu học, Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ
thông và chương trình giáo dục nghề nghiệp.
2.3.2.3. Giáo dục toàn diện
Chương trình môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng
lực học sinh thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực,
thể hiện tính toàn diện, hiện đại và cập nhật; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ
năng để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; thông qua các phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh; các phương pháp
kiểm tra, đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục. Chương trình bảo đảm sự phát triển năng
lực của học sinh qua các cấp học, lớp học; tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi giữa các giai
đoạn trong giáo dục; tạo cơ sở cho học tập suốt đời. 2.3.2.4. Kết hợp lí thuyết với thực
hành và phù hợp thực tiễn Việt Nam
Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế, chương trình môn
Khoa học tự nhiên giúp học sinh nắm vững lí thuyết, đồng thời có khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng khoa học tự nhiên vào thực tiễn đời sống.

17
Môn Khoa học tự nhiên quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với cuộc sống hằng
ngày của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học vào các tình huống
thực tế; góp phần phát triển ở học sinh khả năng thích ứng trong một thế giới biến đổi
không ngừng.
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm tính khả thi, phù hợp với các nguồn lực để
thực hiện chương trình như giáo viên, thời lượng, cơ sở vật chất,...
2.3.3. Nội dung chƣơng trình
- Môn KHTN được xây dựng dựa trên sự kết hợp các chủ đề khoa học; chất và sự
biến đổi của chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, trái đất và bầu trời; các nguyên lí,
khái niệm chung về thế giới tự nhiên.
- Các chủ đề được sắp xếp theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với
cấu trúc đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề liên môn, tích hợp nhằm hình thành
các nguyên lý, qui luật củ thế giới tự nhiên.
Mạch nội dung của chương trình:

18
Mạch nội Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
dung
Mở đầu - Sử dụng được – Dụng cụ, hoá Dụng cụ và hoá
Giới thiệu – về
một số dụng cụ đo chất, – thiết bị điện chất trong nội
môn
trong môn Khoa trong nội dung môn dung môn Khoa
Khoa học
học tự nhiên 7 Khoa học tự nhiên 8 học tự nhiên 9
tự nhiên
- Một số phương – Quy tắc sử dụng – Viết và trình
Các lĩnh vực chủ
pháp trong học hoá chất an toàn, sử bày báo cáo về
yếu của Khoa học một vấn đề
tập môn Khoa dụng điện an toàn khoa học
tự nhiên
học tự nhiên
– Một số dụng cụ (Phương
đo và quy tắc an
pháp tìm hiểu tự
toàn trong phòng
nhiên; kĩ năng tiến
quan sát,
CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT trình:
Chất có ở – Các thể (trạng - Thành phần – DNA
thái)
quanh ta – Oxygen và cấu trúc và tính (Deoxyribonucle
không khí chất của nước ic
– Một số vật .- Trao đổi acid) và RNA
liệu, nhiên liệu, nước ở sinh vật (Ribonucleic
nguyên liệu, lương acid) và gene
thực,

– Dung dịch –
Tách chất ra khỏi
hỗn hợp

19
Cấu trúc của – Nguyên tử
chất
– Nguyên tố
hoá học

– Sơ lược về
bảng tuần
hoàncácnguyên
tốhoáhọc

– Phân tử; đơn


chất; hợp chất

– Sơ lược về
liên
Chuyển hoá – Biến đổi vật lí và – Tính chất
học biến đổi hoá học kim loại
– Phản ứng hoá học – Dãy hoạt
– Năng lượng học của kim loại
các phản ứng hoá học – Tách kim
– Định luật bảo toàn việc sử dụng hợp
khối lượng kim

– Sự khác nhau
– Phương trình hoá giữa phi kim
và kim loại
học
– Tính theo phương – Giới thiệu về
trình hoá học hữu cơ
– Mol và tỉ khối của – Alkane và

chất khí Alkene

–Ethylic alcohol
acetic acid
– Nồng độ dung dịch
– Lipid –
– Tốc độ phản ứng và
chất xúc tác Carbohydrate –

20
Protein
– Acid – Base – pH –
Oxide – Muối – Polymer
– Phân bón hoá học

VẬT SỐNG

Tế bào – đơn vị – Khái niệm


cơ sở của sự – Cấu tạo và chức
sống năng tế bào

Đa dạng thế giới


sống
– Sự đa dạng các – Phân loại thế giới
sống
nhóm sinh vật
– Virus và vi khuẩn
– Đa dạng nguyên
– Vai trò của đa sinh vật
dạng sinh học –
Đa dạng nấm
trong tự nhiên – Đa dạng thực vật
– Bảo vệ đa dạng Đa dạng động vật

sinh học
– Vai trò của đa
dạng sinh học trong
tự nhiên và trong

thực tiễn Sự cần


thiết bảo

vệ đa dạng sinh học
Tìm hiểu sinh – Phương pháp
tìm hiểu
vật

21
ngoài thiên sinh vật ngoài thiên
– Vai trò của sinh
trong tự nhiên

Trao đổi chất – Khái quát trao


chuyển chất và chuyển hoá
hoá năng năng lượng

lượng ở sinh
vật
– Vai trò trao đổi
chuyển hoá năng
lượng

– Chuyển
hoá
lượng ở tế bào
– Trao đổi khí

– Trao đổi
nước và các chất
dinh
dưỡng ở sinh vật
Cảm ứng ở thực
Cảm ứng ở –
sinh vật
vật – Cảm ứng ở
động
vật

– Tập tính ở
động
– Vai trò của
cảm đối với sinh
vật
Sinh trưởng – Cơ chế sinh
phát triển ở thực vật và động
sinh
vật
22
vật – Các giai
đoạn trưởng và
phát sinh vật
– Các nhân tố
ảnh
– Điều hoà
sinh
và các phương
pháp điều khiển
sinh trưởng, phát

Sinh sản ở – Khái niệm sinh


sinh
sản ở sinh vật
vật
– Sinh sản vô
tính
– Sinh sản hữu
– Các yếu tố
hưởng đến sinh
sinh vật

– Điều hoà, điều


khiển sinh sản ở
sinh vật
Cơ thể sinh – Quan hệ giữa tế
bào với cơ thể
vật là
một thể thống
và môi trường
nhất

– Quan hệ giữa các


trình sinh lí trong
cơ thể
Sinh học
cơ thể

23
– Khái quát về – Các cơ quan và hệ cơ
cơ thể quan trong cơ thể
người người

– Hệ vận động ở – Chức năng, sự


người
phù hợp giữa cấu tạo
chức năng của hệ vận
động (hệ cơ xương)

– Bảo vệ hệ vận
động

– Vai trò của tập


thể dục, thể thao

Sức khoẻ học đường có


liên quan với hệ
thần kinh và giác quan
– Dinh dưỡng – Chức năng, sự phù
tiêu hoá ở hợp giữa cấu tạo với
người chức năng của hệ
tiêu hoá

– Chế độ dinh dưỡng


của con người

– Bảo vệ hệ tiêu hoá –


An toàn vệ sinh thực
phẩm

– Máu và hệ – Chức năng, sự phù


hoàn của cơ hợp giữa cấu tạo với
chức năng của máu và
thể

24
người hệ tuần hoàn

– Bảo vệ hệ tuần
và một số bệnh phổ
về máu
biến và hệ tuần
hoàn
– Miễn dịch:
kháng nguyên, kháng
thể;
– Chức năng, sự
– Hệ hô hấp ở phù
người hợp giữa cấu
tạo với chức năng
của hệ hô hấp

– Bảo vệ hệ hô hấp
– Hệ bài – Các cơ quan và chức
tiết ở năng của hệ bài
người tiết

– Điều hoà – Khái niệm môi


trườngBảo vệ hệ bài tiết


trường trong trong của cơ thể
cơ thể
– Duy trì sự ổn định
môi trường trong của
cơ thể
Hệ thần kinh – Chức năng, sự phù

các quan ở hợp giữa cấu tạo với
người chức năng của hệ thần
kinh và các giác quan

25
– Bảo vệ hệ thần
kinh
và các giác quan

– Sức khoẻ học


có liên
đường quan tới
hệ thần kinh và giác
quan
– Hệ nội – Chức năng của các
tiết ở tuyến nội tiết
người
– Bảo vệ hệ nội tiết
– Da và điều – Chức năng và cấu
hoà thân nhiệt
ở người tạo da người

– Chăm sóc và bảo


vệ da

– Thân nhiệt
– Sinh sản – Chức năng, cấu
tạo của hệ sinh dục

– Bảo vệ hệ sinh
dục

– Bảo vệsức khoẻ


sinh sản
Môi trường và
– Khái niệm
các nhân tố
– Nhân tố sinh thái
sinh thái
vô sinh, hữu sinh
Hệ sinh thái Quần thể; quần xã; hệ
sinh thái; Sinh quyển

26
Cân bằng tự – Khái niệm, nguyên
nhiên nhân gây mất cân bằng
tự nhiên

– Biện pháp duy trì


cân bằng tự nhiên

27
28
sắc thể – Giảm phân
– Cơ chế xác định
– Di truyền liên
Di truyền học – Tính trạng ở
con người – Bệnh và tật
di ở người
– Di truyền
học hôn nhân
Ứng dụng – Ứng dụng
công nghệ di công nghệ di
truyền vào đời truyền

– Đạo đức
sinh
Tiến hoá – Khái niệm tiến
hoá

– Bằng chứng tiến


hoá

– Chọn lọc
tự nhiên

– Chọn lọc nhân


tạo
NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI
Các phép đo – Đo chiều
dài, khối
lượng và thời gian

– Thang
– Lực và tác dụng – Tốc độ chuyển – Lực có thể làm quay
Lực và của lực – Đo tốc độ
Lực tiếp động vật
động Đòn bẩyvà moment
xúc lực

29
– –

không tiếp xúc – Đồ thị quãng – Hoạt động của cơ,


– Ma sát – thời gian xương của hệ
– Khối động ở người
– Biến dạng
của lò xo

Khối lượng – Khái niệm


riêng và áp khối lượng riêng
suất
– Đo khối lượng
riêng

– Áp suất trên một


bề mặt

– Tăng, giảm áp
suất

– Áp suất trong
chất lỏng, trong chất
khí
Năng – Năng lượng – Năng lượng nhiệt – Năng lượng cơ
lượng
– Khái niệm về
sinh học (quang học
hợp ở thực vật, hô –
và năng lượng Đo năng lượng
cuộc sống nhiệt
hấp ở tế bào) – Vòng năng
– Một số dạng
– Dẫn nhiệt, đối lượng trên Trái
năng lượng
lưu, bức xạ nhiệt Đất
– Sựchuyển
– Điều hoà thân – Năng lượng hoá
hoánănglượng thạch
nhiệt ở người
– Năng lượng hao
– Dòng năng
Âm thanh phí – Mô tả sóng âm – Thu nhận âm thanh ở
cơ quan thính giác
– Độ to và độ cao
của âm

30
Ánh sáng – Phản xạ – Thu nhận ánh sáng ở – Sự khúc xạ
âmÁnh sáng, mắt và điều tiết
– Sự tán sắc
tia
– sáng Sự
– Màu sắc
phản xạ
– Sự phản xạ toàn
ánh sáng
phần
Ảnh của vật tạo bởi
gương phẳng
– Lăng kính
Điện – Hiện tượng nhiễm
điện – Điện trở

– Dòng điện – Định luật Ohm

– Tác dụng của dòng – Đoạn mạch


điện một chiều mắc nối

– Nguồn điện tiếp, mắc song


song
– Mạch điện đơn giản
Từ – Nam châm – Đo cường độ dòng – Cảm ứng
điện từ
– Trường từ (Từ
– Nguyên tắc
trường)
tạo ra dòng điện
– Từ trường Trái
xoay chiều
Đất
– Tác dụng của
TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI
Trái Đất và bầu – Chuyển động – Chu trình các chất – Khai thác tài
trời
nhìn thấy của Mặt trong hệ sinh thái nguyên từ vỏ Trái
Trời Đất

31
– Chuyển động – Sinh quyển và các + Sơ lược hoá học

nhìn thấy của Mặt khu sinh học trên Trái về vỏ Trái Đất‖ và

Trăng Đất khai thác tài


nguyên từ vỏ Trái
– Hệ Mặt Trời
Đất
– Ngân Hà
+ Khai thác đá vôi

+Công
nghiệp
silicate

+ Khai thác nhiên

2.3.4. Mục tiêu chƣơng trình


Môn Khoa học tự nhiên hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự nhiên, bao
gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác góp phần hình
thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên,
thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách quan, thái độ ứng xử với thế giới tự
nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững để trở thành người công dân có trách nhiệm,
người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng
công nghiệp mới.
2.3.5. Yêu cầu cần đạt
2.3.5.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định
tại Chương trình tổng thể.
Các năng lực cần phát triển cho học sinh:

32
Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Năng lực được hình thành và phát triển thông qua thực hiện các
hoạt động học tập, đặc biệt là hoạt động tìm tòi khám phá khoa học, thực hiện các
bài thực hành …
- Giao tiếp và hợp tác: Năng lực được hình thành và phát triển thông qua thực hiện
một tiến trình khoa học, làm các bài hoạt động nhóm, bài thực hành nhóm …
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực được hình thành thông qua hoạt động tìm
tòi khám phá tự nhiên: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch …
Năng lực chuyên môn
- Năng lực thể hiện qua các môn học: Toán, Văn, Ngoại ngữ, Khoa học tự nhiên,
Khoa học xã hội …
- Đây là năng lực trình bày, giải thích và vận dụng kiến thức phổ thông cốt lõi của
môn học để khám phá, tìm tòi thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức để giải quyết
một số tình huống đơn giản trong cuộc sống.
Năng lực đặc biệt (năng khiếu): khả năng vượt trội về một môn học nào đó trong
chương trình.
2.3.5.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
- Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và
hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của
cuộc sống.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học
đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
- Môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển cho học sinh năng lực khoa học tự
nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên; vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học. Đặc biệt, thông qua Chương trình môn Khoa học, học sinh hình
thành và phát triển được năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm ba năng lực thành phần sau
đây:
Năng lực Kiến thức Kĩ năng

33
Năng lực - Trình bày các hiện tượng. - Gọi tên các đối tượng, sự kiện,
nhận thức - Phát biểu các khái niệm. khái niệm.
kiến thức - Phân tích các quá trình - Phân loại các sự vật, hiện
KHTN tượng.
- Khái quát các nguyên tắc
- So sánh các sự vật, hiện tượng
, qui luật
- Giải thích.
- Đăt câu hỏi nêu vấn đề và tìm
hiểu về khái niệm…
Năng lực tìm - Trình bày qui trình tìm tòi, - Quan sát, thu thập số liệu.
hiểu và khám khám phá. - Phân tích các số liệu.
phá thế giới tự Nhận biết và kể được tên, - Đăt câu hỏi cho vấn đề tìm tòi
nhiên. thuộc tính của một số sự vật, khám phá
hiện tượng, mối quan hệ đơn
giản trong tự nhiên và đời sống; - Xây dựng giả thuyết
Phân biệt được sự vật, hiện - Lập kế hoạch thực hiện -
tượng này với sự vật, hiện tượng
Thực hiện kế hoạch.
khác dựa trên một số những tiêu
chí xác định. Cụ thể:
• Quan sát và đặt được các câu
hỏi về các sự vật, hiện tượng, mối
quan hệ trong tự nhiên và về sức
khoẻ;
• Thu thập được các thông tin
về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ
trong tự nhiên và sức khoẻ bằng

34
nhiều cách khác nhau (quan sát
các sự vật và hiện tượng xung
quanh, đọc tài liệu, hỏi người lớn,
tìm trên Internet...);
• Sử dụng được các thiết bị
đơn giản để quan sát/thực hành/làm
thí nghiệm tìm hiểu những sự vật,
hiện tượng, mối quan hệ trong tự
nhiên và ghi lại các dữ liệu đơn
giản từ quan sát, thí nghiệm, thực
hành,...;
• Từ kết quả quan sát, thí
nghiệm, thực hành,... rút ra được
nhận xét, kết luận và các mối quan
hệ giữa các sự vật, hiện tượng.

Năng lực vận - Nhận biết mối quan hệ - Xác định vấn đề cần giải
dụng và giải kiến thức KHTN với các vấn đề quyết trong thực tiễn.
quyết vấn đề thực tiễn: - Lựa chọn các kiến thức liên
đơn giản trong - Trình bày qui trình để giải quan.
cuộc sống. quyết tình huống thực tiễn: - Đề xuất qui trình giải quyết -
Đưa ra cách ứng xử phù hợp Thực hiện qui trình.
trong một số tình huống có liên - Đánh giá.
quan đến vấn đề sức khoẻ của Cụ thể:
bản thân, gia đình, cộng đồng và Vận dụng được kiến thức đã học để
môi trường tự nhiên xung quanh. mô tả, giải thích được một số sự vật,
hiện tượng, mối quan hệ trong tự
nhiên xung quanh, về con người và
các biện pháp giữ gìn sức khoẻ;

35
2.3.6. Phƣơng pháp – Hình thức – Kĩ thuật tổ chức dạy học
2.3.6.1. Yêu cầu về phƣơng pháp
Phương pháp giáo dục được thực hiện theo các định hướng sau đây:
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc; bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh có thể tiếp tục tìm hiểu, mở
rộng kiến thức, tiếp tục phát triển sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Cụ thể là:
a) Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau: dạy
học bằng tổ chức chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá tự nhiên; rèn luyện được cho HS
phương pháp nhận thức, kỹ năng học tập, thao tác tư duy; thực hành thí nghiệm, hoạt
động trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá nhân và xã hội; tăng
cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học hợp tác nhóm nhỏ; kiểm tra, đánh giá,
đặc biệt đánh giá quá trình được vận dụng với tư cách phương pháp tổ chức hoạt động
học tập. Dạy học môn KHTN chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong
đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho HS, tạo môi trường học tập
thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích các em tích cực tham gia vào
các hoạt động học tập, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và
những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển. Phát triển kỹ năng tiến trình rất
quan trọng trong hình thành và phát triển năng lực tìm tòi, khám phá tự nhiên, hình thành
và phát triển thế giới quan khoa học cho HS, trong đó, quan sát, đặt câu hỏi với nêu giả
thuyết, lập kế hoạch và thực hiện, xử lí và phân tích dữ liệu, đánh giá, trình bày báo cáo
là những kĩ năng cần được rèn luyện thường xuyên và có trọng số thích đáng trong đánh
giá kết quả học tập.
b) Các hoạt động học tập của HS chủ yếu là học tập chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri
thức dưới sự hướng dẫn của GV. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và
ngoài khuôn viên nhà trường, thông qua một số phương pháp dạy học chủ yếu sau: tìm
tòi, khám phá; phát hiện và giải quyết vấn đề; dạy học theo dự án; bài tập tình huống; dạy
học thực hành và thực hiện bài tập; tự học,... Trong đó, nhấn mạnh hơn tới dạy học thông
qua các bài thực hành thí nghiệm và khảo sát thực tế.

36
c) Tuỳ theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động học tập, HS được tổ
chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Ngoài sử dụng
các phương pháp dạy học chung, dạy học môn KHTN ở THPT cần quan tâm và sử dụng
có hiệu quả các phương pháp dạy học đặc thù:

- Dạy học dự án ứng dụng khoa học tự nhiên; Dự án tìm hiểu các vấn đề khoa học tự
nhiên trong thực tiễn.
- Dạy học bằng các bài tập tình huống trong thực tiễn đời sống.
- Dạy học thông qua thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa.
- Dạy học sử dụng các thí nghiệm ảo.
- Dạy học thông qua quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm/ngoài thiên nhiên.
- Dạy học thông qua tham quan các cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất.
2.3.6.2. Một số phƣơng pháp – hình thức – kĩ thuật dạy học
Dạy học nhóm
Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học dự án
Bàn tay nặn bột
Kỹ thuật mảnh ghép
Kỹ thuật khăn trải bàn Kỹ
thuật KWL

2.3.7. Đánh giá kết quả giáo dục
2.3.7.1. Định hƣớng chung
a) Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá
trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt ) của chương trình và sự tiến bộ của HS để hướng
dẫn hoạt động học tập , điều chỉnh các hoạt động dạy học , quản lí và phát triể̉n chương
trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
b) Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi đánh

37
giá là toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình. Đối tượng đánh giá là sản
phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của HS thông qua học tập môn KHTN.
c) Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông
qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên diện rộng
ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế. Kết quả các môn học tự chọn
được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và
trong cả quá trình học tập.
d) Việc đánh giá quá trình do GV phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh
giá của GV, cha mẹ HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HS khác trong tổ, trong
lớp. Việc đánh giá tổng kết do cơ sở giáo dục tổ chức. Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp
quốc gia, cấp địa phương do tổ chức kiểm định chất lượng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy
học, phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
e) Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi,
từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước,
gia đình học sinh và xã hội. Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng chính:
- Kiểm tra, đánh giá có chức năng kép là đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và
phương pháp dạy học.
- Khẳng định mức độ bảo đảm chất lượng học tập theo yêu cầu cần đạt của chương trình.
- Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có giá trị
cho HS tự điều chỉnh quá trình học; cho GV điều chỉnh hoạt động dạy học; cho cán bộ
quản lý nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám
sát, giúp đỡ HS.
- Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS được chú ý và xem đó là biện pháp rèn
luyện năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, phẩm chất chăm học, vượt khó, tự
chủ, tự tin.
- Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính với đánh
giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính được
phản hồi kịp thời, chính xác.

38
- Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá toàn
diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù môn học, phẩm chất.
- Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kỹ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và thực
tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực HS.
- Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành khoa học tự nhiên.
2.3.7.2. Một số hình thức kiểm tra, đánh giá
a) Đánh giá chung
Đánh giá bằng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan kết hợp bài kiểm tra tự luận; Đánh giá
bằng bài tập thực hành; Đánh giá bằng bảng kiểm/bảng hỏi; Đánh giá bằng bài tiểu luận,
đề tài nghiên cứu, dự án vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Đánh giá bằng bảng quan sát
của giáo viên; Đánh giá bằng hồ sơ học tập. b) Các hình thức kiểm tra, đánh giá đặc thù
Đánh giá thông qua: Dự án tìm hiểu tự nhiên, dự án công nghệ; Bài tập tình huống trong
thực tiễn đời sống; Thực hành trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa; Sử dụng các thí
nghiệm ảo; Quan sát mẫu vật thật trong phòng thí nghiệm/ngoài thiên nhiên; Tham quan
các cơ sở khoa học, các cơ sở sản xuất.
2.4. Sự phát triển nội dung môn KHTN
2.4.1. Chƣơng trình môn KHTN lớp 4-5
2.4.1.1. Đặc điểm môn học
Môn Khoa học ở lớp 4, 5 được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ môn Tự
nhiên và Xã hội (các lớp 1, 2, 3); tích hợp những kiến thức về vật lí, hoá học, sinh học và
nội dung giáo dục sức khoẻ, giáo dục môi trường. Môn học đóng vai trò quan trọng trong
việc giúp học sinh học tập môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học sơ sở và các môn Vật
lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông.
Môn học chú trọng tới việc khơi dậy trí tò mò khoa học, bước đầu tạo cho học sinh cơ hội
tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách giữ gìn
sức khoẻ và ứng xử phù hợp với môi trường sống xung quanh.
2.4.1.2. Quan điểm xây dựng chƣơng trình
Căn cứ vào quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo
dục và định hướng về nội dung giáo dục được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông

39
tổng thể cũng như đặc điểm môn học, việc xây dựng chương trình môn Khoa học cấp tiểu
học chú trọng tới một số quan điểm sau đây:
– Tích hợp kiến thức vật lí, hoá học, sinh học, trong đó hướng đến việc cung cấp cho
học sinh những hiểu biết về môi trường tự nhiên; về con người, sức khoẻ và an toàn. – Tổ
chức nội dung chương trình thành các chủ đề: chất; năng lượng; thực vật và động vật; nấm,
vi khuẩn, virus; con người và sức khoẻ; sinh vật và môi trường. Những chủ đề này được
phát triển từ lớp 4 đến lớp 5. Tuỳ theo từng chủ đề, nội dung giáo dục giá trị và kỹ năng
sống; giáo dục sức khoẻ, công nghệ, giáo dục môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai,... được thể hiện ở mức độ đơn giản và phù hợp.
– Tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập. Học sinh học
khoa học qua tìm tòi, khám phá, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, làm việc theo nhóm.
Qua đó hình thành và phát triển ở các em năng lực nhận thức; tìm hiểu, khám phá thế giới
tự nhiên; năng lực vận dụng kiến thức khoa học để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong
cuộc sống.
2.4.1.3. Mục tiêu chƣơng trình
Môn Khoa học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên
nhiên; trí tò mò khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; ý thức bảo vệ sức khỏe thể
chất và tinh thần của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống. Môn học đồng thời góp phần hình
thành và phát triển ở học sinh năng lực nhận thức thế giới tự nhiên; năng lực tìm tòi,
khám phá thế giới tự nhiên; năng lực vận dụng kiến thức khoa học giải thích các sự vật,
hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống,
ứng xử phù hợp bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người khác, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và môi trường xung quanh.
2.4.1.4. Yêu cầu cần đạt
Thông qua việc tìm hiểu thế giới tự nhiên, học sinh hình thành được tình cảm yêu quý, trân
trọng con người; yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ đa dạng sinh học; có ý thức giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh môi trường
và phòng tránh dịch bệnh lây lan trong cộng đồng; tự giác thực hiện rèn luyện thân thể,
chăm sóc sức khoẻ, giữ an toàn cho bản thân và người khác; có ý thức sử dụng tiết kiệm

40
các đồ dùng, vật dụng và năng lượng trong cuộc sống; ham tìm hiểu, tích cực vận dụng
kiến thức, kỹ năng học được vào đời sống hằng ngày; đồng thời hình thành các năng lực
tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Đặc biệt, thông qua Chương trình môn Khoa học, học sinh hình thành và phát triển được
năng lực tìm hiểu tự nhiên, bao gồm ba năng lực thành phần sau đây:
– Nhận thức thế giới tự nhiên:

• Nhận biết và kể được tên, thuộc tính của một số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ đơn
giản trong tự nhiên và đời sống;
• Phân biệt được sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác dựa trên một số
những tiêu chí xác định.
– Tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên:

• Quan sát và đặt được các câu hỏi về các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự
nhiên và về sức khoẻ;
• Thu thập được các thông tin về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và sức
khoẻ bằng nhiều cách khác nhau (quan sát các sự vật và hiện tượng xung quanh,
đọc tài liệu, hỏi người lớn, tìm trên Internet...);
• Sử dụng được các thiết bị đơn giản để quan sát/thực hành/làm thí nghiệm tìm hiểu
những sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và ghi lại các dữ liệu đơn giản
từ quan sát, thí nghiệm, thực hành,...;

• Từ kết quả quan sát, thí nghiệm, thực hành,... rút ra được nhận xét, kết luận và các
mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.
– Vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người:

• Vận dụng được kiến thức đã học để mô tả, giải thích được một số sự vật, hiện tượng,
mối quan hệ trong tự nhiên xung quanh, về con người và các biện pháp giữ gìn sức
khoẻ;
• Đưa ra cách ứng xử phù hợp trong một số tình huống có liên quan đến vấn đề sức
khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng và môi trường tự nhiên xung quanh. 2.4.2.
Nội dung giáo dục khái quát

41
2.4.3. So sánh một số nội dung chƣơng trình môn khoa học bậc tiểu học và môn
KHTN
CHỦ ĐỀ LỚP 4 LỚP 5 KHTN 6 KHTN 7 KHTN 8 KHTN 9
HÓA
Chất X X
Không khí bị ô nhiễm, X X
bảo vệ không khí trong
sạch

Năng lượng X X X X
Sử dụng năng lượng
chất đốt
Con người và sức khỏe X X X

Ánh sáng X X X
Những vật dẫn nhiệt X X

42
An toàn và tránh lãng X X X
phí khi sử dụng điện

SINH
Ô nhiễm , xói mòn đất. X X
Bảo vệ môi trường đất
Thực vật và động vật X X
Vòng đời của động vật X X
đẻ trứng

CÂU HỎI CHƢƠNG 1


1. Anh (chị) trình bày đối tượng, các lĩnh vực, mục tiêu, nhiệm vụ của Khoa học tự
nhiên.
2. Khoa học tự nhiên tác động như thế nào vào đời sống của con người ngày nay?
CHƢƠNG 2
1. Anh (chị) hãy trình bày một chủ đề theo quan điểm dạy học tích hợp mà anh (chị)
đã từng giảng dạy ?
2. Anh (chị) hãy trình bày một nội dung giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực
cho HS.
3. Anh (chị) hãy trình bày một giáo án trong đó có sử dụng một số kĩ thuật dạy học
tích cực.
4. Anh (chị) hãy phân tích sự phát triển của chương trình ở 2 cấp học dựa trên một sô
chủ đề.

Tài liệu tham khảo


1. Bộ Giáo dục Đào tạo (2018), Chương trình chương trình giáo dục phổ thông môn
khoa học tự nhiên.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2018), Tài liệu hướng dẫn dạy môn KHTN lớp 9, Nhà xuất
bản Giáo dục, Việt Nam.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2019), Tài liệu tập huấn Hướng dẫn thực hiện chương

43
trình môn KHTN” Đại học Sư phạm Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên) (2015), Phát triển chương trình giáo dục, Nhà xuất
bản Giáo dục, Việt Nam.
5. Nguyễn Văn Khôi (2010), Phát triển chương trình giáo dục, Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Nhã (2009), Xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Thâm – Nguyễn Ngọc Hưng – Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp
dạy học Vật lý trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm.
8. Hà Thị Thúy (chủ biên) (2018), Dạy học môn KHTN THCS theo hướng phát triển
năng lực HS , Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Mai Sĩ Tuấn (chủ biên) – Bùi Phương Nga – Lương Việt Thái (2019), Hướng dẫn
dạy học môn khoa học theo chương trình giáo dục phổ thông mới, Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm.
10. https://giaoducthoidai.vn/
11. https://vietnamnet.vn/
12. wikipedia.org

44

You might also like