Professional Documents
Culture Documents
Rotavirus
Rotavirus
Sức đề kháng
• Virus bị bất hoạt nhanh chóng khi xử lý bằng EDTA và một số hóa chất tẩy uế
khác
• Virus đề kháng với PP xử lý nước bằng clor
• Trong phân virus tồn tại lâu hơn trong nước (vài tuần)
• Bị bất hoạt ở nhiệt độ cao, pH >10 hoặc <3
• Các chất sát trùng ngoài da ko có tác dụng với virus
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
• Gây tiêu chảy cấp: 50-60% tiêu chảy cấp ở trẻ em trong các
đợt tiêu chảy.
• Thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng đến 3 tuổi.
• Ủ bệnh từ 1-3 ngày
• Virus được thải trong phân với nồng độ tối đa sau xuất hiện triệu
chứng 2 ngày và giảm dần cho đến ngày thứ 9, 10
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
HOW ROTA VIRUS ATTACK
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
• Triệu chứng lâm sàng:
- Tiêu chảy với phân nước, ít nhầy, không máu, có tính a xít có chứa nhiều hydratcacbon
và mỡ
- Ói mữa.
- Sốt nhẹ.
• Cơ chế: huỷ hoại tế bào nhung mao ruột non:
- Không hấp thu nước → mất nước đẳng trương.
- Không hấp thu đường → tăng lên men đường trong ruột (lactose) → toan
huyết biến dưỡng.
Mất nước nguy hiểm, đặc biệt trẻ em
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
Các dấu
hiệu mất
nước
MIỄN NHIỄM
• Kháng thể:
Lưu hành trong huyết thanh.
Tại chỗ (IgA, interferon): chống sự xâm nhập của vi-rút tốt hơn.
Kháng thể có ở sữa mẹ cho đến 9 tháng sau khi sinh → ít gặp tiêu chảy do vi-rút
Rota ở trẻ em < 6 tháng.
Có ít nhất 6 type huyết thanh → có thể tái nhiễm type khác nhưng nhẹ.
Có tiếp xúc → được bảo vệ: tiêu chảy do vi-rút Rota ít gặp ở người lớn, thường
gặp ở trẻ em từ 6 tháng đến 3 tuổi
CHẨN ĐOÁN VIRUS HỌC
• Chung
Dùng nước sạch, rửa tay trước khi ăn
Dùng hố xí hợp vệ sinh
Xử lý phân đúng cách
• Đặc hiệu
Dùng vaccin sống giảm độc lực
Hiện nay người ta dùng vaccin từ protein VP4, VP7 ở lớp vỏ ngoài, an toàn và hiệu
quả hơn, liều thấp hơn 20 lần so với virus sống