Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 17

ThS.BS.

Nguyễn Thị Bích Nguyên


ĐẠI CƯƠNG

• Thuộc họ phụ Rotavirus


• Mới phát hiện giữa thập niên 70.
• Tác nhân gây tiêu chảy cấp
• Tiếng latinh rota là bánh xe, virus có hình dạng như nan hoa bánh xe
• Gồm 6 nhóm: A (trẻ em), B(gây tiêu chảy người lớn TQ trong 2 vụ dịch
1982 và 1983), C ,D, E, F
TÍNH CHẤT VIRUS
• Hình dạng và cấu tạo:
 Hình cầu, như bánh xe (Rota).
• Cấu tạo:
- Nhân RNA = 11 mảnh kép.
- Capsid = 32 capsomère, chia làm 2
lớp: lớp trong và lớp ngoài.
- Màng bọc envelop: không có.
• Kích thước:
- Chỉ có lớp trong : 60 – 65 nm.
- Có cả lớp ngoài : 70 – 75 nm.
ROTA VIRUS QUA
KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ
Thể R (Rough),
bị mất lớp vỏ Thể S (Smooth),
trơn bên ngoài, có lớp vỏ ngoài,
ko gây bệnh gây bệnh
TÍNH CHẤT VIRUS

• Các typ huyết thanh:


 Có ít nhất 6 typ huyết thanh được phát hiện ở virus rota gây bệnh cho người
(1,2,3,4,8,9) và 7 typ gây bệnh cho các loài vật (3,4,5,6,7,10,11) .
 Gây bệnh phổ biến cho người là typ 1, sau đó mới đến 2,3,4.
• Kháng nguyên: là kháng nguyên của vỏ casid
• Lớp trong: Kháng nguyên không đặc hiệu nhóm
• Lớp ngoài: Kháng nguyên đặc hiệu type
TÍNH CHẤT VIRUS

 Sức đề kháng
• Virus bị bất hoạt nhanh chóng khi xử lý bằng EDTA và một số hóa chất tẩy uế
khác
• Virus đề kháng với PP xử lý nước bằng clor
• Trong phân virus tồn tại lâu hơn trong nước (vài tuần)
• Bị bất hoạt ở nhiệt độ cao, pH >10 hoặc <3
• Các chất sát trùng ngoài da ko có tác dụng với virus
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH

• Gây tiêu chảy cấp: 50-60% tiêu chảy cấp ở trẻ em trong các
đợt tiêu chảy.
• Thường gặp ở trẻ em từ 6 tháng đến 3 tuổi.
• Ủ bệnh từ 1-3 ngày
• Virus được thải trong phân với nồng độ tối đa sau xuất hiện triệu
chứng 2 ngày và giảm dần cho đến ngày thứ 9, 10
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
HOW ROTA VIRUS ATTACK
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH
• Triệu chứng lâm sàng:
- Tiêu chảy với phân nước, ít nhầy, không máu, có tính a xít có chứa nhiều hydratcacbon
và mỡ
- Ói mữa.
- Sốt nhẹ.
• Cơ chế: huỷ hoại tế bào nhung mao ruột non:
- Không hấp thu nước → mất nước đẳng trương.
- Không hấp thu đường → tăng lên men đường trong ruột (lactose) → toan
huyết biến dưỡng.
Mất nước nguy hiểm, đặc biệt trẻ em
KHẢ NĂNG GÂY BỆNH

Các dấu
hiệu mất
nước
MIỄN NHIỄM
• Kháng thể:
 Lưu hành trong huyết thanh.
 Tại chỗ (IgA, interferon): chống sự xâm nhập của vi-rút tốt hơn.
 Kháng thể có ở sữa mẹ cho đến 9 tháng sau khi sinh → ít gặp tiêu chảy do vi-rút
Rota ở trẻ em < 6 tháng.
 Có ít nhất 6 type huyết thanh → có thể tái nhiễm type khác nhưng nhẹ.
 Có tiếp xúc → được bảo vệ: tiêu chảy do vi-rút Rota ít gặp ở người lớn, thường
gặp ở trẻ em từ 6 tháng đến 3 tuổi
CHẨN ĐOÁN VIRUS HỌC

• Kính hiển vi điện tử.


• ELISA (Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay).
• L.A (Latex Agglutination).
• Điện di mảnh kép RNA.
- Đơn giản.
- Ít tốn kém.
- Nhanh.
- Chính xác → phân biệt được các nhóm.
ĐIỀU TRỊ

• Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu


• Chủ yếu ĐT triệu chứng, bù nước và điện giải
• Có thể dùng γ globulin ở trẻ sơ sinh thiếu tháng để giảm số lượng và
thời gian bài tiết virus, mau lành bệnh
PHÒNG BỆNH

• Chung
 Dùng nước sạch, rửa tay trước khi ăn
 Dùng hố xí hợp vệ sinh
 Xử lý phân đúng cách
• Đặc hiệu
 Dùng vaccin sống giảm độc lực
 Hiện nay người ta dùng vaccin từ protein VP4, VP7 ở lớp vỏ ngoài, an toàn và hiệu
quả hơn, liều thấp hơn 20 lần so với virus sống

You might also like