TEST GIẢI PHẪU

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 77

ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

3.7.2016
THI NỘI TRÚ 41

TEST GIẢI PHẪU


VÂN ANH
CƠ VÀ MẠC VÙNG CỔ
1. Cơ bám da cổ là một phiến cơ rộng, đầu dưới bám vào mạc phủ phần trên cơ ngực lớn, cơ
Delta
2. Cơ bám da cổ do thần kinh hàm dưới vận động
3. Cơ bám da cổ co làm giảm độ lõm giữa xương hàm dưới và mặt bên của cổ
4. Cơ ức đòn chũm chạy chếch từ dưới lên trên, là một mốc để phân chia vùng cổ
5. cư ức đòn chũm cho thần kinh C2 chi phối vận động, thần kinh phụ chi phối cảm giác
bản thể
6. Cơ ức đòn chũm khi co làm nghiêng đầu về vai cùng bên, đồng thời xoay mặt về phía đối
diện
7. Có 4 cơ trên móng và 4 cơ dưới móng làm động tác đối kháng
8. Khi cơ trên móng và dưới móng cùng co giữ cố định xương móng, làm cho các cơ lưỡi
ám vào xương móng có thể hoạt động được trên 1 nền cố định
9. Cơ trên móng và bụng sau cơ 2 bụng đều do thần kinh hàm dưới chi phối
10. Cùng là kéo xương móng ra sau nhưng cơ trâm móng thì nâng xương móng còn cơ vai
móng thì hạ xương móng
11. Cơ cằm móng và cơ giáp móng đều được chi phối bởi thần kinh cổ I quá đường nối với
thần kinh XII
12. Bụng sau và trước cơ 2 bụng đều bám vào gân trung gian, gân này xuyên qua cơ hàm
móng
13. Bụng sau cơ 2 bụng do thần kinh hàm dưới chi phối, bụng trước do thần kinh mặt chi
phối
14. Quai cổ (CI-CIII) chi phối cho các cơ dưới móng trừ cơ giáp móng
15. Cơ 2 bụng và cơ vai móng đều có gân trung gian
16. Tấm dưới da cổ được gọi là mạc cổ nông, còn mạc cổ gọi là mạc cổ sâu
17. Vùi trong tấm dưới da cổ là thần kinh bì
18. Mạc cổ nông đặc lại quanh các mạch cảnh tạo nên bao cảnh
19. Lá nông của mạc cổ sâu được ví như trần của tam giác cổ trước và sau

TAM GIÁC CỔ
20. vùng cổ trước và bên ngăn cách với nhau bởi cơ ức đòn chũm
21. Vùng cổ sau được gọi là tam giác cố sau
22. Giới hạn của tam giác cổ trước: trước là đường giữa trước, trên là một đường chạy dọc
nền xương hàm dưới, sau là bờ trước cơ ức đòn chũm
23. Cơ 2 bụng và bụng dưới cơ vai móng chia tam giác cổ trước thành 4 tam giác nhỏ hơn
24. Tam giác cơ được giới hạn ở trước bởi đường giữa cổ từ xương móng tới xương ức, sau
trên bởi cơ ức đòn chũm, sau dưới bởi cơ bụng trên cơ vai móng
25. Tam giác cảnh được giới hạn sau bởi cơ ức đòn chũm, trước dưới là bụng trên cơ vai
móng, trên là bụng trước cơ 2 bụng
26. Tam giác cảnh được che phủ bởi mạc cổ, sàn gồm : cơ khít hầu giữa, dưới, cơ giáp móng,
cơ móng lưỡi
27. Tam giác cảnh chứa 4 thành phần: các động mạch cảnh; nhánh của ĐM cảnh ngoài và
tĩnh mạch tương ứng; thần kinh hạ thiệt cùng rễ trên của quai cổ; thần kinh thanh quản
trong và ngoài
28. Tam giác dưới hàm dưới được giới hạn: trên bởi nền xương hàm dưới, sau dưới bởi bụng
sau cơ 2 bụng, trước dưới bởi bụng trước cơ 2 bụng
29. Sàn của tam giác hàm dưới là cơ hàm móng và móng lưỡi
30. tam giác hàm dưới hàm dưới chứa tuyến nước bọt dưới hàm, phần dưới tuyến mang tai,
động mạch và tĩnh mạch mặt
31. Có 2 tam giác dưới cằm ở 2 bên
32. tam giác dưới cằm có đỉnh là cằm, nền là thân xương móng, 2 cạnh bên là bụng trước cơ
2 bụng
33. Tam giác cổ sau được giới hạn bởi cơ ức đòn chũm, cơ thang, phần ba giữa xương đòn
34. bụng dưới cơ vai móng bắt chéo tam giác cổ sau và chia nó thành tam giác chẩm và tam
giác vai đòn
35. Các thành phần ở tam giác cổ sau gồm: thần kinh phụ, đám rối cổ, phần trên đòn của đám
rối cánh tay, động mạch dưới đòn, động mạch ngang cổ, động mạch trên vai, tĩnh mạch
cảnh ngoài.

TỦY SỐNG
36. Tủy sống là phần thần kinh trung ương nằm trong ống sống chiếm hết chiều dài của ống
sống
37. Giới hạn trên và dưới của hành não là: trên ngang đốt sống cổ 1, dưới ngang đốt sống thắt
lưng II
38. Tủy sống cong theo chiều cong của ống sống
39. Bao quanh tủy sống là màng tủy và dịch não tủy
40. Từ trên xuống dưới tủy sống có các cấu trúc sau: phình cổ, phình thắt lưng cùng, nón
tủy, đuôi ngựa
41. tủy sống gồm 31 đôi rễ thần kinh sống
42. Mọi thần kinh sống đều đi ra ở dưới đốt sống thắt lưng cùng số
43. Các rễ thần kinh sống có chiều dài khác nhau, càng thấp càng dài và càng đi chếch
44. 7 thần kinh cổ đầu tiên đi ra ở dưới đốt sống cổ cùng số, nhưng thần kinh cổ 8 lại đi ra ở
trên đốt sống cổ 8
45. Tủy sống chia thành 5 đoạn và nhiều đốt: đoạn cổ gồm 8 đốt, đoạn ngực gồm 12 đốt,
đoạn thắt lưng gồm 5 đốt, đoạn cùng gồm năm đốt, đoạn cụt gồm 1 đốt
46. Khe ở trước thì sâu và rộng, rãnh ở sau thì nông
47. Tủy sống cắt ngang:mỗi nửa có 2 rãnh bên, mọi rễ sau đều thoát ra từ rãnh bên sau, mọi
rễ trước đều thoát ra ở rãnh bên trước
48. Tủy sống là nơi đi qua của các bó chất xám dẫn truyền xung động từ ngoại vi về não và
ngược lại
49. Tủy sống là trung tâm của các phản xạ tủy
50. Trên thiết đồ cắt ngang, chất xám có hình chữ H gồm 3 sừng: trước- bên- sau chạy liên
tục theo chiều dài của tủy sống
51. Ống trung tâm nằm giữa mép xám, trên thông với não thất IV, dưới là thất tận cùng
52. Thành của ống trung tâm lót bởi các tế bào nội tủy, có thể phát triển thành u nội tủy
53. sừng trước chứa thân của nơ ron vận động mà nhánh của chúng đi tới các cơ bám xương,
là nơi tận cùng của các dải đi xuống
54. Sừng sau là nơi tận cùng của các sợi từ rễ sau thần kinh sống
55. Nhánh trục của các nơ ron sừng sau tạo nên các dải cảm giác chạy lên não
56. sừng bên chỉ là phần nhô ra 2 bên của cột trung gian
57. Chất xám của cột trung gian bao gồm chất trung gian trung tâm và chất trung gian bên
58. Trong chất trung gian trung tâm có cột nhân, chứa thân của các nơ ron vận động tự chủ
mà nhánh trục của chúng đi tới hạch giao cảm ở ngoại vi, rõ ở cổ VIII đến thắt lưng III
59. Các đốt tủy từ cùng II đến cùng IV, cột trung gian chứa các nhân đối giao cảm cùng
60. Nhân ngực sau là một nhân của cột trung gian nằm sát bờ trong của nền ngực sau
61. Tên gọi của dải là từ ghép: nơi xuất phát- tận cùng, vị trí của dải và hướng đi của các sợi
62. Chất trắng ở sừng trước: chứa dải vỏ tủy trước dẫn truyền cảm giác xúc giác thô sơ, dải
tủy đồi thị trước dẫn truyền vận động có ý thức, và một số dải khác

63. Các dải của sừng bên:nêu chức năng


64. dải vỏ tủy bên:
65. dải đỏ tủy:
66. dải tủy đồi thị bên:
67. dải tủy tiểu não trước và sau:
68. Ở thừng sau có bó thon và bó chêm dẫn truyền cảm giác xúc giác tinh tế, và cảm giác
bản thể có ý thức
69. Mép trắng trước nằm sau khe giữa trước, trước mép xám trước
70. Mép trắng sau nằm ở đầu trước vách giữa sau
HÀNH NÃO
71. Hành não dài 2, 5cm,nằm trong vùng lỗ lớn xương chẩm và to dần từ dưới lên trên

72. Mặt ngoài hành não có các khe và rãnh giống tủy sống

73. Khối liền kề với khe giữa trước là trám hành

74. Trám hành nằm giữa rãnh bên trước và rãnh bên sau, là phần phình to của thừng bên tủy
sống

75. Rãnh trước trám là nơi thoát ra của thần kinh sọ IX, X, XI

76. Rãnh sau trám là nơi thoát ra của thần kinh sọ XII
77. Mặt sau có củ thon, củ chêm tương ứng bên dưới là nhân thon, nhân chêm dẫn truyền
cảm giác bản thể

78. Cuống tiểu não dưới nằm ở phần trước trên của hành não, đi chếch lên trên và ra sau vào
tiểu não

79. Ở mặt trước, hành não ngăn cách với cầu não bởi rãnh hành cầu, nơi có các dây thần
kinh sọ VI, VII, VIII đi ra

80. hành não có các trung tâm điều khiển chức năng hô hấp và tuần hoàn, trung tâm điều
khiển nghe và nhìn
81. Về cấu tạo trong, hành não hoàn toàn giống tủy sống

82. Một cách tổng quát, chất xám của hành não chứa các thành phần: nhân dây thần kinh sọ,
nhân thon, nhân chêm, phức hợp trám dưới và cấu tạo lưới

83. Các nhân thần kinh sọ bao gồm: Nhân của dây XII, nhân hoài nghi, nhân đơn độc, nhân
thần kinh X

84. Nhân hoài nghi gồm nhân cảm giác của thần kinh VII, IX, X

85. Nhân đơn độc gồm nhân vận động của thần kinh IX, X, XI

86. Cấu tạo lưới là chất xám pha sợi thần kinh, chứ trung tâm tuần hoàn, hô hấp, phản xạ
87. Chất trắng ở hành não gồm 3 loại sợi: từ tủy sống đi lên, từ tầng não cao hơn đi xuống và
sợi liên hợp
88. Ống trung tâm đi qua hành não thì đổi tên thành não thất IV
89. Hành não gồm các dải đi lên và đi xuống, là nơi chuyển tiếp cảm giác bản thể
90. Các sợi từ tủy sống đi lên gồm 8 loại là: dải tủy đồi thị trước và bên, dải tủy tiểu não
trước và bên, bó thon, bó chêm, dải tủy trám và tủy lưới
91. Liềm giữa là do các sợi từ nhân thon và nhân chêm đi thẳng lên trên não
92. Các sợi vỏ tủy của dải tháp bắt chéo sang bên đối diện tại bắt chéo tháp, rồi đi xuống tạo
thành dải vỏ tủy trước, số sợi không bắt chéo còn lại tạo thành vỏ tủy bên
93. Các sợi vỏ nhân hành tận cùng ở nhân vận động của thần kinh sọ ở hành não
94. Các sợi liên hợp đi trong 2 bó : bó dọc giữa và bó dọc sau
CẦU NÃO
95. Mặt trước cầu não nằm trên mỏm nền xương chẩm
96. Mặt sau cầu não ngăn cách với tiểu não bằng não thất IV và nối với tiểu não bằng cuống
tiểu não sau
97. Rãnh nền chặt dọc đường giữa trước cầu não, là nơi có các thần kinh sống nền chạy qua
98. Cầu não ngăn cách với trung não bởi rãnh cầu trung não
99. Cuống tiểu não giữa nằm giữa mặt bên và mặt sau của cầu não
100. Thần kinh sinh ba(V) chui ra khỏi cầu não ở giữa mặt trước và mặt bên
101. Trên thiết đồ cắt ngang, cầu não gồm nền cầu ở sau và trần cầu ở trước
102. Cầu não là trạm trung gian nối giữa đại não và tiểu não
103. Trần cầu chứa các sợi chạy dọc,chạy ngang và các nhân cầu
104. sợi cầu ngang đi từ nhân cầu bên này vào tiểu não bên đối diện
105. Sợi cầu dọc chứa chủ yếu các sợi của dải tháp: vỏ tủy, vỏ nhân và vỏ cầu
106. Chất xám của trần cầu bao gồm nhân của thần kinh sọ từ V đến VIII, nhân trám
trên, nhân lưới
107. Gối trong do sợi thần kinh VII cuốn quanh nhân dây VI tạo nên, làm cho sàn não
thất IV lồi lên thành lồi thần kinh VII
108. Các nhân thần kinh VII trong trần cầu gồm: nhân thần kinh mặt, nhân nước bọt
trên, nhân lệ tỵ, nhân bó đơn độc
109. Chất trắng của trần cầu xuất hiện thêm các liềm: liềm bên, liềm tủy, liềm sinh ba
110. Liềm bên chứa các sơi từ nhân ốc tai đi lên
111. Liềm tủy nằm giữa liềm bên và liềm giữa, chứ các sợi từ nhân cảm giác của thần
kinh V đi lên
112. Liềm sinh ba chứa các sợi tủy đồi thị và các sợi khác từ tủy sống đi lên
TRUNG NÃO
113. Trung não chứa trung tâm dưới vỏ của thị giác và thính giác
114. Mặt trước trung não có các cấu trúc: 2 cuống đại não, hố gian cuống,dây thần
kinh sọ III, IV
115. ở trung não , não thất IV thu hẹp thành cống trung não
116. Sàn của hố gian cuống là chất thủng sau, nơi có nhiều mạch máu qua lại và chui
ra của thần kinh sọ IV
117. Phần sau của trung não là mái trung não gồm 4 gò
118. Dây thần kinh IV là dây duy nhất thoát ra ở mặt sau, tại hãm màn tủy trên
119. Gò trên là trung tâm dưới vỏ của thị giác nối với thể gối trong qua cánh tay gò
trên
120. Gò dưới là trung tâm dưới vỏ của thính giác, nối với thể gối ngoài qua cánh tay gò
dưới
121. Trên thiết đồ cắt ngang trung não gồm 2 phần là cuống đại não ở trước và mái
trung não ở sau,
122. Cuống đại não gồm 2 phần : nền cuống và trền trung não ngăn cách với nhau bởi
chất đen, chất sản xuất ra Dopamin
123. Nền cuống đại não cũng gồm chất trắng và chất xám
124. Các sợi đi qua nền cuống bao gồm theo thứ tự từ trong ra ngoài: Sợi vỏ tủy, sợi
vỏ nhân, sợi vỏ cầu
125. Chất xám của trần trung não bao gồm: nhân xám trung tâm, nhân vận động thần
kinh IV, nhận vận động thần kinh III, nhân vận nhãn phụ, nhân trung não thần kinh V,
nhân đỏ, nhân của cấu tạo lưới
126. Chất trắng của trung não bao gồm: liềm giữa, liềm tủy, liềm bên, dải từ nhân đỏ
và mái trung não đi xuống( dải mái hành, dải đỏ tủy, dải mái tủy)
ĐẠI NÃO
127. Đại não chiếm toàn bộ phần trước, giữa, và sau của sọ
128. Đại não ngăn cách với tiểu não và trung não bởi khe não ngang
129. Khe não dọc chia não thành 2 nửa T và P, mỗi bán cầu chứa 3 mặt
130. Mat bên ngoài có 3 rãnh chia thành 4 thùy là rãnh trung tâm, rãnh bên, rãnh đỉnh
chẩm
131. Mặt trong có 2 rãnh là rãnh đai và rãnh đỉnh chẩm
132. Rãnh đai và rãnh dưới đỉnh chạy liên tiếp nhau ở cuối thể trai
133. Mặt dưới não chỉ chứa 1 rãnh duy nhất
134. Rãnh bên phụ ngăn cách thùy viền và thùy thái dương
135. Mặt dưới thùy trán ngăn cách với phần thái dương chẩm bởi rãnh bên
136. Các rãnh chia đại não thành 5 thùy
137. Thùy trán nằm ở cả 3 mặt của bán cầu
138. mặt ngoài thùy trán nằm trước rãnh trước trung tâm và trên rãnh bên
139. Mặt trong của thùy trán gọi là hồi trán trong,nằm trên rãnh thể trai
140. Mặt dưới của thùy trán nằm trước hố não bên
141. Mặt ngoài thùy trán có 3 rãnh : rãnh trước trung tâm, rãnh trán trên, rãnh trán dưới
142. Mặt ngoài thùy trán có 5 hồi: hồi trước trung tâm, hồi trán trên- giữa- dưới, hồi ổ
mắt
143. Hồi ở mắt ngăn cách với hồi thẳng bởi rãnh khứu và nằm ở mặt dưới
144. Thùy đỉnh được giới hạn bởi rãnh trung tâm và rãnh bên ở mặt ngoài; chia thành
3 hồi: hồi sau trung tâm, tiểu thùy đỉnh trên, tiểu thùy đỉnh dưới
145. Phần nằm ở mặt trong bán cầu của thùy đỉnh gọi là hồi trước chêm
146. Phần lấn vào mặt trong bán cầu của các hồi trước và sau trung tâm gọi là tiểu thùy
cạnh trung tâm
147. Thùy chẩm nằm ở mặt sau của cả 3 bán cầu đại não
148. Thùy chẩm không có ranh giới với thùy thái dương ở mặt ngoài và trong
149. Mặt ngoài thùy chẩm có 2 rãnh là rãnh chẩm ngang và rãnh chẩm dọc
150. Hồi chêm nằm giữa rãnh cựa và rãnh đỉnh chẩm
151. Mặt dưới thùy chẩm có hồi lưỡi và phần sau của hồi thái dương trong –ngoài
152. Thùy đảo nằm ở mặt ngoài bán cầu nhưng bị vùi sâu trong rãnh ben và các thùy
trán, đỉnh, thái dương
153. Các rãnh trong thùy đảo chia thành hồi đảo dài và hồi đảo ngắn
154. thùy thái dương nằm ở cả 3 mặt của bán cầu đại não
155. Thùy thái dương nằm dưới rãnh bên và trước thùy chẩm
156. Ở mặt ngoài có 2 rãnh chia thùy thái dương thành 3 hồi
157. Mặt dưới thùy thái dương được rãnh bên phụ ngăn cách với hồi cạnh hải mã của
thùy viền, chia thành 2 hồi bởi rãnh chẩm thái dương
158. Chất xám của đại não nằm ở vỏ và các nhân nền
159. Vỏ đại não là nơi nhận tất cả các đường cảm giác và xuất phát của các đường vận
động
160. Vỏ đại não có diện tích khoảng 22000cm2, trong đó 2/3 vùi trong các rãnh não
161. Nhân nền của đại não bao gồm nhân đuôi, nhân bèo, nhân trước tường và thể
hạnh nhân
162. Nhân đuôi hình móng ngựa, uốn quanh đồi thị và vây quanh não thất bên
163. Nhân bèo nằm ngoài nhân đuôi và nhân trước tường
164. Nhân bèo gồm 3 khối theo thứ tự từ ngoài vào là: cầu nhạt ngoài, cầu nhạt trong,
bèo sẫm
165. Nhân trước tường nằm ngoài nhân bèo và nhân đuôi, chức năng chưa rõ
166. Thể hạnh nhân gồm nhiều nhân hạnh nhân
167. Chất trắng gồm 3 loại sợi: hướng ly tâm, sợi liên hợp mỗi bên bán cầu đại não, sợi
mép
168. Sợi hướng tâm và ly tâm gồm những sợi từ đồi thị lên vỏ não và các vùng của bán
cầu đại não đi xuống gian não, thân não, tiểu não, tủy sống
169. Bao trong là phần chất trắng của đại não nằm giữa đồi thị và thể vân( nhân đuôi,
nhân bèo)
170. Trụ trước bao trong nằm giữa đồi thị và nhân bèo
171. Trụ sau bao trong nằm giữa đầu nhân đuôi và nhân bèo
172. Gối bao trong là cấu trúc nằm giữa trụ trước và trụ sau, không giáp với đồi thị
173. Sợi mép là sợi nằm ở mép của mỗi bán cầu, liên hợp trong mỗi bán cầu
174. Sợi mép gồm 3 cấu trúc: thể trai, vòm, mép trước
175. Thể trai là cấu trúc lớn nhất của sợi mép, gồm 4 phần là mỏ, gối, thân, lồi
176. Mép trước nối trung tâm thị giác của 2 bán cầu
177. Vòm não hay thể tam giác gồm các sợi đi từ hải mã và móc của hồi cạnh hải mã
tới thể vú của vùng hạ đồi
178. Vòm gồm 1 thân hình tam giác có đỉnh ở trước, 2 trụ ở trước và 2 cột ở sau
179. Cột của vòm não cùng với cực trước đồi thị giới hạn lên lỗ gian não thất
180. Sợi liên hợp chứa các sợi ngắn liên hợp các hồi não kề nhau và sợi dài liên hợp
các thùy não với nhau
181. Sợi ngắn bao gồm bó đai( thùy trán- thái dương), bó móc( thùy trán- đầu trước
thùy thái dương, bó dọc trên( thùy trán- thùy chẩm, thái dương), bó dọc dưới( thùy chẩm-
thùy thái dương)
NÃO THẤT
182. Mỗi bán cầu đại não có 1 khoang chứa dịch não tủy gọi là khoang não thất bên,
uốn quanh nhân đuôi và đồi thị
183. Mỗi não thất bên chia thành 5 phần: sừng trán, phần trung tâm, tam giác bên, sưng
thái dương, sừng chẩm
184. Sừng trán nằm trước lỗ gian não thất, trong thùy trán
185. Sừng trán có hình tam giác, vứi 3 thành: thành trước trên là đầu nhân đuôi, thành
trong là vách rong suốt, thành dưới- ngoài là thể trai
186. Phần trung tâm đi từ lỗ gian não thất tới tam giác bên, ngang lồi thể trai
187. Tam giác bên là nơi phần trung tâm não thất hội tụ với sừng thái dương và sừng
chẩm, ở gần lồi thể trai
188. Sừng thái dương tận cùng ở sau cực thái dương khoảng 2cm
189. Thành trên ngoài của sừng thái dương do hải mã và tua hải mã tạo nên
190. Sừng chẩm hẹp dần từ trước ra sau, gồm 2 thành: trên ngoài và dưới trong, đều do
các sợi của thể trai tạo nên
191. Đám rối mạch mạc nằm ở sừng trán, phần trung tâm, tam giác bên, sừng thái
dương của não thất bên
192. Não thất ba nằm chính giữa gian não, gồm một mái, một đỉnh, bốn thành
193. Rãnh hạ đồi thị đi từ lỗ gian não thất đến lỗ của cống trung não
194. Rãnh hạ đồi thị ngăn cách 2 tầng của thành bên của não thất ba:mặt trong đồi thị
và mặt trong vùng hạ đồi
195. Thành trước của não thất ba từ trên xuống dưới có: 2 cột của vòm não, mép trước,
mảnh cùng và giao thoa thị giác
196. Thành sau dưới có các cấu trúc: thể tùng, mép cuống tùng, mép sau, lỗ cống trung
não, thể vú, củ xám, chất thủng sau, tuyến yên
197. Đám rối mạch mạc nằm giữa vòm não và màng mái
198. 2 bên màng mái của não thất ba là cuống thể tùng
199. Não thất bốn nằm sau hành não , cầu não, trước tiểu não
200. Ở giữa màn tủy trên và tiểu não là tấm thanh mạc và đám rối mạch mạc
201. Trên màn tiểu não có lỗ magendie thông não thất IV với khoang dưới nhện
202. Mái não thất IV có 2 màn là màn tủy trên và màn tủy dưới
203. Dịch não tủy từ não thất IV qua lỗ giữa và 2 lỗ bên ra khoang dưới nhện
204. Đường lưu thông của dịch não tủy là: đám rối mạch mạc – não thất ba- não thất
bốn- khoang dưới nhện- tĩnh mạch
GIAN NÃO
205. Gian não gồm đồi thị, vùng hạ đồi thị,não thất ba
206. Đồi thị là trạm chuyển tiếp đường dẫn truyền cảm giác tới vỏ não, và con đường
từ thể vân và tiểu não tới đại não
207. Đồi thị là một khối hình bầu dục gồm 4 mặt và 2 đầu
208. Mặt trên của đồi thị được giới hạn bởi vân tận và vân tủy đồi thị
209. Mặt ngoài dính liền vào bán cầu đại não, dính liền với bao trong ở trên và nhân
đuôi ở dưới
210. Mép dính gian đồi thị nối liền mặt trong của 2 đồi thị
211. Mặt dưới đồi thị tiếp giáp với vùng hạ đồi thị ở phía sau ngoài,phần dưới đồi thị ở
phía trước trong
212. Đầu trước đồi thị nhỏ hơn và được gọi là củ trước đồi thị
213. Đồi thị cấu tạo chủ yếu bởi chất trắng
214. Chất trắng của đồi thị bao gồm lá tủy đồi thị, các dải và các bó của đồi thị
215. Các nhân của chất xám của đồi thị gồm: nhân tận cùng của tất cả các đường cảm
giác đi lên vỏ não; nhân thuộc cấu tạo lưới, nhân liên hợp chức năng vận động
216. Vùng trên đồi gồm tuyến tùng và tam giác thể tùng
217. Tuyến tùng liên quan đến chức năng ức chế sinh dục, nên phì đại tuyến tùng gây
tăng hoạt động tình dục
218. Vùng sau đồi gồm 2 thể gối: thể gối trong và thể gối ngoài
219. Vùng hạ đồi thị là phần gian não nằm ở 2 thành bên của não thất ba, ở dưới rãnh
hạ đồi
220. Vùng hạ đồi thị đi từ bờ sau của thể vú tới gioa thoa thị giác
221. Các thành phần của vùng hạ đồi thị bao gồm: giao thoa thị giác, củ xám, tuyến
yên, thể vú
222. Vùng hạ đôi thị liên hệ với thùy sau tuyến yên bởi sợi thần kinh và thùy trước
tuyến yên bởi tĩnh mạch cửa
223. Vùng hạ đồi thị điều khiển sự sản xuất hormone của tuyến yên

CÁC THẦN KINH SỌ


224. 12 đôi dây thần kinh sọ đánh số theo thứ tự từ trước ra sau, từ trên xuống dưới
225. Nguyên ủy hư là vùng dây thần kinh đó hiện ra khỏi não hoặc bám vào não
226. Nguyên ủy thật của sợi vận động là nhân vận động nằm sâu trong thân não
227. Nguyên ủy thật của thần kinh cảm giác là hạch cảm giác ngoại vi nằm ở ngài não
228. Nguyên ủy của thần kinh khứu giác là tế bào thụ cảm khứu giác ở phần trên của
niêm mạc mũi
229. Đường đi của thần kinh I: qua mảnh sàng tới hành khứu, tới dải khứu, tới vùng
nhận thức khứu giác ở thùy đỉnh
230. Thần kinh II bắt nguồn từ nơ ron ở võng mạc mắt
231. Thần kinh II rừi nhãn cầu chạy ra sau và vào trong qua phần sau ổ mắt, đi qua ống
thị giác của xương bướm vào hộp sọ
232. Thần kinh II gồm 2 loại sợi: Sợi võng mạc thái dương bắt chéo sợi bên đối diện
tại giao thoa thị giác và sợi võng mạc mũi không bắt chéo
233. Từ giao thoa thị giác, các sợi đi về phía sau trong dải thị giác, để tới thể gối ngoài
và gò trên
234. Thùy thái dương là trung khu thị giác của vỏ não
235. Nếu tổn thương vào vùng não cắt qua thần kinh thị giác P gây mù mắt bên T
236. Nếu tổn thương vào vùng não cắt qua dải thị giác P gây bán manh thái dương
237. Nếu tổn thương và vùng não cắt qua giao thoa thị giác gây bán manh đồng danh
238. U tuyến yên hay chèn ép vào giao thoa thị giác gây bán manh thái dương
239. Thần kinh vận nhãn III là một dây vận động mà nguyên ủy là nhân thần kinh vận
nhãn ở cầu não
240. Thần kinh III chạy ra trước qua thành bên xoang hang và khe ổ mắt trên vào ổ
mắt
241. Thần kinh III chi phối cả vận động thân thể và vận động tự chủ
242. Vận động thân thể do dây III chi phối gồm: cơ nâng mí trên, 4 cơ ngoài nhãn cầu
là cơ thẳng
243. dưới, cơ chéo trên, dưới, trong
244. Vận động tự chủ do dây III chi phối là cơ thể mi, cơ thắt của mống mắt
245. Thần kinh ròng rọc IV có nguyên ủy là nhân ròng rọc ở trung não
246. Thần kinh IV thoát ra ở mặt sau trung não và chạy qua khe ổ mắt trên vào ổ mắt
247. Thần kinh IV vận động cho cơ chéo trên
248. Nguyên ủy của thần kinh VI là nhân thần kinh dạng ở trần cầu não, gần sàn não
thất IV
249. Thần kinh VI vận động cho cơ thẳng trên
250. Thần kinh III, IV, VI đều vào ổ mắt qua khe ổ mắt trên
251. Thần kinh sinh ba là thần kinh cảm giác chính cho đầu mặt và vận động cho các
cơ nhai
252. Thần kinh sinh ba là hốn hợp một rễ cảm giác nhỏ và một rễ vận động lớn
253. Rễ vận động của dây V nối với hạch sinh ba ở mặt trước bên của cầu não
254. Nguyên ủy hư của thần kinh V ở mặt trước bên cầu não
255. Nguyên ủy thật của rễ vận động là nhân vận động thần kinh sinh ba ở cầu não
256. Nguyên ủy của rễ cảm giác là nơ ron 1 cực của hạch sinh ba và các sợi ngoại biên
của V1, V2, V3
257. Các sợi cảm giác tận cùng ở nhân cảm giác chính thần kinh sinh ba ở cầu não,
nhân tủy thần kinh sinh ba ở tủy cổ trên, nhân trung não
258. TK sinh mắt cảm giác cho nhãn cầu, phần trước niêm mạc ổ mũi, mĩ trên, da vùng
trán đỉnh và một số xoang cạnh mũi
259. TK V1 đi ra trước qua thành ngoài xoang TM hang , giữa thần kinh III và IV, tới
khe ổ mắt trên và chia ra các nhánh tận
260. TK V1 cho 1 nhánh lều tiểu não và 3 nhánh tận là TK lệ, TK trán, và TK dưới ổ
mắt
261. TK lệ đi ra trước dọc bờ dưới cơ thẳng ngoài rồi xuyên qua tuyến lệ và phân
nhánh vào kết mạc mí trên và góc mắt trên- ngoài
262. TK trán cho 2 nhánh tận là TK trên ròng rọc và TK trên ổ mắt chạy vòng quanh ổ
mắt trên để phân phối da của vùng trán đỉnh và mí trên
263. TK mũi mi chạy vào trong và bắt chéo trên TK thị giác
264. Nhánh nối với hạch mi và TK mi dài, TK sàng trước TK sàng sau, TK dưới ròng
rọc là các nhánh của TK mũi mi
265. TK mũi mi chi phối cảm giác cho xoang bướm, xoang trán, xoang sàng trước-
giữa-sau
266. TK hàm trên cảm giác cho răng lợi hàm trên, ổ mũi, vòm miệng, tị hầu, mí dưới,
môi trên, cánh mũi, da gò má và phần trước thái dương
267. TK hàm trên đi ra trước phần dưới cùng của thành ngoài xaong hang rồi đi qua lỗ
tròn tới hố chân bướm khẩu cái
268. TK hàm trên đi vào mắt qua khe ổ mắt trên liên quan với ĐM hàm trên
269. Khi TK hàm trên đi trong ống dưới ổ mắt đổi tên thành TK dưới ổ mắt và thoát ra
ở lỗ dưới ổ mắt
270. Trog ống dưới ổ mắt, TK hàm trên cho 2 nhánh là nhánh huyệt răng trên giữa và
huyệt răng trên trước
271. Hạch chân bướm khẩu cái là trạm chuyển tiếp của đường vận động tiết dịch cho
tuyến lệ và các tuyến tiết nhầy của niêm mạc mũi, miệng, hầu
272. Các sợi đi từ hạch chứa các sợi cảm giác, giao cảm, đối giao cảm
273. Các nhánh đến hạch sinh ba có nguồn gốc từ: TK hàm trên, TK mặt, TK lưỡi hầu
274. TK hàm dưới do 2 phần tạo nên: rễ vận động và 1 nhánh của hạch sinh ba
275. 2 rễ của TK hàm dưới chui qua lỗ tròn ra bên ngoài sọ rồi nối với nhau thành một
thân chung
276. TK lưỡi là nhánh tận của TK hàm dưới, nó chạy ra trước và xuống dưới ở giữa
ngành hàm dưới và cơ chân bướm trong
277. TK hàm dưới mang các sợi cảm giác chung cho 2/3 trước lưỡi
278. TK mặt là TK hỗn hợp gồm các sợi vận động, cảm giác và tự chủ
279. TK mặt vận động cho cơ bám da mặt, cảm giác vị giác cho 2/3 trước lưỡi, và vận
động tiết dịch cho tuyến lệ, tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi và các tuyến nhày ở niêm
mạc mũi, miệng, hầu
280. TK mặt đi cùng dây VIII ở cả 3 đoạn: đoaọn trong sọ, đoạn trong xương đá, đoạn
ngoài sọ
281. Đoạn trong sọ của thần kinh mặt đi từ rãnh hành cầu qua hố sọ sau tới lỗ ống tai
trong, đoạn này đi trong khoang dưới nhện
282. Trong xương đá, thần kinh mặt đi qua 2 ống là ống tai trong và ống thần kinh mặt
283. Lồi ống thần kinh mặt là cấu trúc ở hòm nhĩ do TK mặt gấp góc tạo nên
284. đoạn chũm của thần kinh mặt đi qua đường vào hang chũm, tận cùng ở lỗ châm
chũm
285. dẫn lưu mủ ở hang chũm có thể làm liệt tk VII
286. TK VII chia thành các nhánh tận sau khi ra khỏi tuyến mang tai
287. trong tuyến mang tai, TK mặt là thành phần sâu nhất, nông hơn có TM sau hàm
dưới và ĐM cảnh ngoài
288. Ống chứa TK mặt gồm 3 đoạn là: đoạn mê đạo, đoạn nhĩ, đoạn chũm
289. TK đá lớn là một nhánh của TK VII , nó kết hợp với TK đá sâu của TK IX, tạo
nên TK ống chân bướm đi tới hạch tai
290. TK cơ bàn đạp là nhánh của TK mặt vận động cho cơ bàn đạp được tách ra ở
đoạn nhĩ trong ống thần kinh mặt
291. Thừng nhĩ là 1 nhánh của TK mặt tách ra ngay trước khi TK mặt thoát khỏi sọ ở
lỗ châm chũm
292. Thừng nhĩ chứa các nhánh ngoại vi của nơ ron cảm giác của hạch gối và các sợi
đối giao cảm trước hạch xuất phát từ nhân nước bọt trên
293. Thần kinh mặt chi phối cho bụng trước cơ 2 bụng còn TK V chi phối cho bụng
sau cơ 2 bụng
294. Nhánh tận của TK VII tách ra trong tuyến mang tai đến vận động cho cơ bám da
của mặt và cổ
295. Nguyên ủy của thần kinh ốc tai là các tế bào của hạch ốc tai,các sợi ngoại vi tận
cùng ở cơ quan xoắn , các nhánh trung ương tạo nên TK ốc tai
296. Nguyên ủy của TK tiền đình là các tế bào của hạch tiền đình, các nhánh ngoại vi
chạy đến thượng mô thần kinh ở bóng các ống bán khuyên,soan nang, cầu nang
297. TK lưỡi hầu là TK hỗn hợp thoát ra khỏi hành não sau trám hành và đi ra khỏi sọ
qua lỗ tĩnh mạch cảnh
298. Các sợi vận động của TK IX xuất phát từ nhân hoài nghi và vận động cho cơ trâm
móng
299. TK IX cảm giác cho 1/3 sau lưỡi, hạnh nhân khẩu cái, khẩu cái mềm, xoang cảnh,
tiểu thể cảnh, hầu
300. TK IX vận động tiết dich cho tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, dưới lưỡi
301. TK X vận động cho các cơ của khẩu cái mềm, hầu, thanh quản
302. Các sợi tự chủ đối giao cảm trước hạch xuất phát từ nhân sau ở hành não và tận
cùng ở các hạch tận của tạng ngực và tạng bụng
303. TK phụ do rễ sọ và rễ sống tạo nên
304. rễ sống của dây XI bắt nguồn từ sừng trước của 5 đốt sống tủy cùng trên đi qua lỗ
lớn vào trong sọ,sau đó cho nhánh vận động cho cơ thang và cơ ức đòn chũm
305. Rễ sọ của dây XI bắt nguồn từ nhân hoài nghi ở hành não, vận động cho các cơ
nội tại của thần kinh sọ
306. TK hạ thiệt xuất phát từ nhân hạ thiệt ở cầu não, đi qua lỗ ống hạ thiệt đến vận
động cho các cơ lưỡi
307. Khe ổ mắt trên của nền sọ cho các dây III, IV, VI, V2 đi qua
308. Lỗ tròn cho dây V1 đi qua
309. Lỗ bầu dục cho V3 đi qua
310. Lỗ ống tai trong cho dây VII, VIII, IX đi qua
311. Dây X đi qua lỗ TM cảnh
ĐỘNG MẠCH CẢNH
ĐỘNG MẠCH CẢNH CHUNG
312. Động mạch cảnh chung T là nhánh của cung ĐM chủ, còn ĐM cảnh chung P tách
ra từ thân cánh tay đầu ở trên khớp ức đòn
313. Đến ngang bờ trên sụ giáp thì ĐM cảnh chung tách thành ĐM cảnh trong và ngoài
314. Xoang cảnh có bộ phận cảm nhận huyết áp và cảm nhận CO2 máu
315. Bao cảnh là cấu trúc gồm ĐM động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh trong( bên ngoài)
và thần kinh X( ở trước)
316. Phía bên trong bao cảnh liên quan đến 6 thành phần: khí quản, thanh quản, thực
quản, thùy bên tuyến giáp, hầu, thần kinh thanh quản quặt ngược
317. Phía sau bao cảnh là mỏm ngang các đốt sống, cơ trước sống và thân giao cảm cổ
318. Phía ngài bao cảnh là cơ ức đòn chũm ở phía trước ngoài và cơ vai móng bắt chéo
sau bao cảnh
319. Đoạn ngực của động mạch cảnh chung trái nằm trước khí quản
320. Đoạn ngực của động mạch cảnh chung T nằm trước đoạn ngực của ĐM dưới đòn
T, sau thân TM cánh tay đầu T và trong màng phổi trung thất bên T
ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI
321. Từ xoang cảnh, động mạch cảnh ngoài chạy lên trên và ra trước qua 2 vùng: vùng
tam giác cảnh, vùng mang tai
322. ĐM cảnh ngoài bắt chéo mặt sâu bụng sau cơ 2 bụng dể đi vào tuyến mang tai
323. 3 phần cấu tạo nên tam giác cảnh là cơ ức đòn chũm, bụng sau cơ 2 bụng, bụng
trên cơ vai móng
324. Ở đoạn mang tai ĐM cảnh ngoài cách ĐM cảnh sau bởi mỏm châm và các cơ
châm
325. Ở trong tuyến mang tai, ĐM cảnh ngoài nằm nông nhất, sâu hơn là tĩnh mạch sau
hàm dưới và sâu nhất là thần kinh mặt
326. Từ cổ sau lồi cầu xương hàm dưới ĐM chia thành 2 nhánh tận: ĐM thái dương
nông và ĐM hàm trên
327. Đm thái dương nông có thể sờ thấy khi nó bắt chéo mỏm gò má xương thái dương
ở trước loa tai
328. ĐM thái dương nông cấp máu cho da đầu vùng trán, đỉnh, thái dương
329. Động mạch hàm trên đi vào hố thái dương và cấp máu cho hệ thống cơ xương
nhai, và nhánh cấp máu cho não
330. ĐM cảnh ngoài cho 6 nhánh bên là ĐM giáp trên, ĐM lưỡi, ĐM mặt, Đm chẩm,
Đm tai sau, ĐM hầu lên
331. ĐM cảnh ngoài tiếp nối với ĐM dưới đòn, ĐM cảnh chung, và ĐM cảnh ngoài
bên đối diện
332. Đm cảnh ngoài tiếp nối với ĐM dưới đòn tại 2 điểm: ĐM giáp trên( Đm cảnh
ngoài) và ĐM giáp dưới( nhánh của thân giáp cổ thuộc ĐM dưới đòn); nhánh xuống ĐM
chẩm và ĐM cổ sâu( thuộc thân sườn cổ của ĐM dưới đòn)
333. Đm cảnh ngoài tiếp nỗi với ĐM cảnh trong: nhánh trán của ĐM thái dương nông
và ĐM mặt( cảnh ngoài) đều nối với ĐM mắt( cảnh trong)
334. Nối giữa ĐM cảnh ngoài 2 bên qua nhánh của Đm mặt là phổ biến nhất trong các
vòng nối
335. Thắt đm cảnh chung nguy hiểm hơn ĐM cảnh trong
336. nếu thắt Đm cảnh chung, máu có thể đi vào Đm cảnh trong qua 2 còn đường: nối
giữa cảnh ngoài 2 bên và nối giữa cảnh ngoài với dưới đòn
ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG
337. ĐM cảnh trong đi qua 4 đoạn: đoạn cổ, đoạn đá, đoạn xoang hang và đoạn não
trong đó đoạn xoang hang dài nhất
338. Đoạn cổ từ xoang cảnh đến mặt dưới xương đá, không cho nhánh bên nào
339. ở đoạn cổ, ĐM cảnh trong đi cùng TM cảnh trong ở trong bao cảnh, nhưng khi ở
gần nền sọ Tm cảnh trong đi ra sau Đm cảnh trong
340. Ở đoạn đá, ĐM cảnh trong đi trong ống Đm cảnh, lỗ vào ở mặt dưới xương đá, lỗ
ra ở đỉnh xương đá
341. Trong đoạn đá, Đm cảnh trong đi sát, ở trước hòm nhĩ, cho nhánh cấp máu cho
hòm nhĩ
342. Đến đầu trước xoang hang, ĐM cảnh trong cong lên trên và rừi khỏi hang ở mỏm
yên sau
343. Đoạn xoang hang, ĐM cảnh trong không chia nhánh bên
344. Nhánh nuôi màng não cứng và tuyến yên là nhánh bên của Đm cảnh trong ở đoạn
não
345. ĐM cảnh trong chui qua chất thủng sau cùng dây thần kinh III
346. 2 nhánh tận của ĐM cảnh trong là Đm não giữa và Đm não sau
347. Đm cảnh trong cho các nhánh bên khi ở phần não là: ĐM mắt( lớn nhất) Đm
mạch mạc trước, Đm thông sau
348. Đm mắt là nhánh bên của ĐM cảnh trong, cấp máu cho nhãn cầu và cấu trúc liên
quan, da đầu vùng trán đỉnh, ổ mũi
349. Đm não trước cấp máu cho gần hết mặt trong bán cầu
350. ĐM não trước không cấp máu cho tiểu thùy trung tâm
351. Đm não giữa cấp máu cho gần hết mặt ngoài bán cầu dại não, kể cả vùng chẩm
352. Đm não giữa cho các nhánh trung tâm vào sâu cấp máu cho nhân nền, cả nhánh
cho bao trong
353. ĐM não trước và giữa cấp máu cho mặt dưới bán cầu nằm trước rãnh bên
354. 2 động mạch cảnh trong tiếp nối với nhau do Đm não trước thông qua Đm thông
trước
355. ĐM cảnh trong nối với Đm dưới đòn 2 bên
ĐÁM RỐI CỔ
356. Đám rối cổ tạo nên bởi các nhánh của 4 đốt sống cổ đầu tiên
357. Đám rối cổ nằm dưới cơ ức đòn chũm và tĩnh mạch cảnh trong; trước cơ nâng vai
và cơ bậc thang giữa
358. Đám rối cổ được tạo nên bởi 5 đốt sống cổ đầu tiên
359. Các nhánh nông của đám rối cổ đều tách ra từ quai nối của ngành trước, trừ thần
kinh chẩm nhỏ
360. 4 nhánh nông của đám rối cổ là: TK chẩm nhỏ, tk tai lớn, tk ngang cổ, tk trên đòn
361. TK chẩm nhỏ thoát ra ở sau cơ ức đòn chũm, chạy lên da đầu vùng bên thùy chẩm
362. TK chẩm lớn tách ra từ C2 và là một nhánh nhỏ của đám rối cổ
363. TK tai lớn đi ra trước và lên trên, bắt chéo mặt nông cơ ức đòn chũm chia thành
các nhánh trước và sau cấp máu cho mặt trước loa tai và da vùng tuyến mang tai
364. TK tai lớn và TK ngang cổ đều tách ra từ quai nối C2-C3 và bắt chéo trước mặt
nông cơ ức đòn chũm
365. TK ngang cổ chi phối cảm giác cho da vùng cổ trước
366. TK trên đòn tách ra từ quai nối C3-C4 đi xuống trong tam giác cổ sau và cấp máu
cho vùng trên xương đòn, phần trên cơ Delta
367. Quai cổ và thần kinh hoành là những nhánh sâu của đám rối cổ
368. Quai cổ chi phối cho tất cả các cơ dưới móng trừ cơ ức giáp
369. Rễ trên quai cổ nối với dây XII, cho nhánh tới cơ giáp móng và cơ cằm móng
370. Thần kinh hoành tạo bởi nhánh trước của thần kinh cổ III- IV- V
371. TK hoành bắt chéo mặt trước cơ bậc thang trước rồi đi qua khe giữa Đm và TM
để vào ngực
372. TK hoành chứa các sợi vận động và cảm giác bản thể cho cơ hoành, cả các sợi
cảm giác cho màng phồi và phúc mạc phủ các mặt cơ hoành
TĨNH MẠCH
373. Xoang tĩnh mạch màng cứng không có van, không có lớp giữa chứa cơ trơn, máu
trong xoang cuối cùng đều đổ về tĩnh mạch cảnh trong
374. Các xoang của nhóm sau trên gồm: xoang dọc trên, dọc dưới,xoang thẳng, xoang
chẩm, xoang ngang, xoang sigma dẫn máu về hội lưu các xoang nằm ở ụ chẩm trong
375. Xoang dọc trên chạy từ trước ra sau trong bờ lồi của liềm đại não để đổ vào hội
lưu các xoang
376. mặt trong của xoang dọc trên có chỗ đổ vào của tĩnh mạch não trên và chỗ nhô
vào của các hạt màng nhện
377. Xoang dọc dưới nằm ở 2/3 sau của bờ tự do của liềm đại não, đổ vào hội lưu
xoang
378. Xoang thẳng nằm ở nơi tiếp nối của liềm đại não và lều đại não
379. Đằng trước xoang thẳng nhận máu từ xoang dọc dưới và xoang ngang, sau đó đổ
vào hội lưu xoang
380. Xoang chẩm từ bờ sau lỗ lớn xương chẩm đi ra sau, lên trên trong lều tiểu não
381. Dẫn máu từ hội lưu xoang về tĩnh mạch cảnh trong có 2 xoang liên tiếp nhau theo
thứ tự là: xoang sigma và xoang ngang
382. xoang ngang bắt đầu từ ụ chẩm trong, nó nằm trong bờ bám của lều tiểu não và
phần trai xương chẩm
383. Xoang đá trên đổ vào xoang ngang chỗ xoang ngang liên tiếp với xoang đá dưới
384. Xoag sigma là sự tiếp tục của xoang ngang khi nó rời khỏi lều tiểu não
385. Xoang sigma chui qua lỗ tĩnh mạch cảnh để đổ vào TM cảnh trong
386. Ở phía trước chỉ có một mảnh xương mỏng ngăn cách phần trên xoang sigma với
hang và các tiểu xoang chũm
387. Xoang hang nằm bên thân xương bướm, đi từ khe ổ mắt trên đến đỉnh phần đá
xương thái dương
388. Động mạch cảnh trong và thần kinh giạng chạy qua trước xoang hang
389. Thần kinh III, IV, V1, V2 cũng chạy qua trước xoang hang
390. Các tĩnh mạch đến xoan hang bao gồm TM mắt, TM não giữa nông, TM não
dưới, xoang bướm đỉnh, TM xoang đá trên
391. TM mắt trên tiếp nối với TM mặt trước khi đổ vào xoang hang , đây là con đường
lan truyền nhiễm trùng từ mặt lên não
392. Tổn thương một mạch máu nhỏ nuôi màng não của ĐM cảnh trong có thể gây rò
ĐM cảnh xoang hang làm tăng áp lực xoang hang, khi đó có thể can thiệp qua đường tĩnh
mạch ở mắt
393. TM mắt dưới nối với đám rối tĩnh mạch chân bướm là nguyên nhân gây lan
truyền nhiễm trùng cùng răng miệng vào xoang hang
394. Xoang bướm đỉnh chạy dọc cánh lớn xương bướm rồi đổ vào xoang hang
395. 2 xoang hang được nối bằng các tĩnh mạch xoang gian hang trước và sau
396. Xoang đá dưới là kênh nối giữa 2 nhóm xoang nền sọ và xoang vòm sọ
397. Xoang đá trên cùng xoang sigma chui qua lỗ TM cảnh để đổ vào TM cảnh trong
398. Đám rối nền kết nối các xoang đá dưới với nhau và tiếp nối với đám rối tĩnh mạch
đốt sống trong
399. Ung thư tuyến tiền liệt di căn não theo con đường tĩnh mạch: đám rối TM đốt
sống trong nối với xoang nền
400. TM cảnh trong chạy tiếp theo TM đá dưới bắt đầu từ hố TM cảnh
401. Từ hố TM cảnh, TM cảnh trong đi dọc trong bao cảnh ở bên trong ĐM cảnh đến
đổ vào TM dưới đòn ở sau đầu ức của xương đòn để tạo thành TM cánh tay đầu
402. Đường định hướng của TM cảnh trong nối từ dái tai đến đầu ức của xương đòn
403. TM cảnh trong thu nhận máu từ sọ, não, cổ và phần nông của mặt
404. 2TM giáp: trên -dưới là các nhánh bên của TM cảnh trong
405. TM đốt sống thu nhận máu một phần của sọ ở vùng chẩm rồi đổ vào TM cánh tay
đầu
406. TM giáp dưới đi từ tuyến giáp xuống đổ vào TM dưới đòn
407. TM mặt, TM sau hàm dưới, TM cảnh ngoài là những TM nông ở vùng đầu cổ
408. TM mặt bắt đầu từ TM góc , TM góc được tạo nên ở góc mắt bởi sự hợp lại của
TM trên ròng rọc và TM trên ổ mắt
409. TM mặt tiếp nhận nhánh sau của TM sau hàm dưới ở ngang góc hàm dưới , cuối
cùng đổ vào TM cảnh trong
410. TM mặt là con đường lan truyền nhiễm trùng từ mặt vào xoang TM sọ
411. Tm sau hàm dưới do TM thái dương nông và TM hàm trên hợp lên ở trong mô
tuyến mang tai
412. Nhánh sau của TM sau hàm dưới cùng TM tai sau tạo nên TM cảnh ngoài ở sau
góc hàm
413. TM sau hàm dưới nối với cả TM cảnh trong và TM cảnh ngoài
414. Đường định hướng của TM cảnh ngoài là đường nối từ dái tai đến giữa xương
đòn
415. TM cảnh ngoài bắt chéo mặt nông cơ ức đòn chũm, chạy ở tam giác cổ trước
416. Cuối cùng TM cảnh ngoài đổ vào TM dưới đòn sau khi xuyên qua mạc cổ
417. TM cảnh trước, TM ngang cổ, TM trên vai là các nhánh bên của TM cảnh trong

MẮT
418. Nhãn cầu nằm trong ổ mắt và chỉ có khoảng 1/6 diện tích phía trước của nhãn
cầu là lộ ra khỏi ổ mắt
419. Giác mạc là phần trong suốt và lồi hơn củng mạc, chiếm khoảng 1/6 S bề mặt
nhãn cầu
420. Ở ngoại vị của giác mạc dày hơn phần trung tâm
421. Rãnh cũng mạc tiếp nối giữa giác mạc và củng mạc, do độ lồi của 2 phần khác
nhau
422. Độ lồi và độ trong suốt của giác mạc phù hợp với chức năng hội tụ ánh sáng vào
võng mạc
423. Củng mạc dày nhất ở đường xích đạo và chỗ bám của các cơ thẳng, mỏng nhất ở
gần nơi đi vào của thần kinh thị giác
424. Kết mạc phủ mặt trước của củng mạc
425. Chất riêng củng mạc là lớp mỏng nằm giữa củng mạc và mạch mạc, chứa nhiều
nguyên bào sợi và lá tối thị giác
426. Thần kinh thị giác xuyên qua củng mạc tại lá sàng củng mạc, đây cũng là nơi yếu
nhất có thể lồi ra ngoài nếu có tăng áp lực nội nhãn kéo dài
427. ở gần chu vi của lá sàng có nhiều lỗ nhỏ cho các mạch và thần kinh thể mi đi qua
428. Ở ngay sau đường xích đạo của củng mạc có 4 lỗ nhỏ cho các tĩnh mạch xoáy đi
qua
429. Xoang tĩnh mạch củng mạc ở chỗ tiếp nối củng mạc- giác mạc
430. Củng mạc là một lớp mô liên kết dày đặc do các sợi collagen,sợi chun , nguyên
bào sợi tạo nên
431. 3 lớp mô của củng mạc theo thứ tự từ ngoài vào là: chất riêng củng mạc, lá trên
củng mạc, lá tối củng mạc
432. Củng mạc có vai trò bảo vệ và định hình cho nhãn cầu
433. Áo mạch gồm 3 phần từ trước ra sau là: thể mi, mống mắt, màng mạch
434. Mống mắt hay lòng đen là 1 hoành sắc tố hình vành khăn nằm đứng ngang giữa
thấu kính và giác mạc
435. Mống mắt có chức năng điều chỉnh lượng ánh sáng lọt vào nhãn cầu
436. Đồng tử là cấu trúc trung tâm của mống mắt, giãn ra do cơ vòng và hẹp lại do cơ
hình tia
437. Mống mắt chia khoang nằm giữa giác mạc và thấu kính thành 2 phòng trước và
sau chứa thủy dịch và thông với nhau qua đồng tử
438. Thể mi là phần dày lên của áo mạch, đi từ miệng thắt tới ngay sau nơi tiếp nối
giác mạc- củng mạc
439. Thể mi giàu mạch máu vì là nơi gặp nhau của ĐM mi trước và ĐM mi sau
440. Mỏm mi là những gờ lồi dọc của vành mi, đây là nguồn tiết ra thủy dịch
441. Cơ thể mi được cấu tạo bởi sợi vòng ở ngoài, sợi chéo ơ giữa, sợi dọc ở trong, tất
cả đều bám vào cựa củng mạc
442. Cơ thể mi co làm chùng dây treo thấu kính, tức là làm tăng độ lồi của thấu kính
443. Màng mạch chiếm 2/3 sau của áo mạch, lót hầu hết mặt trong của củng mạc
444. Mặt ngoài củng mạc gắn chặt với củng mạc bởi lá tối củng mạc, mặt trong dính
lỏng lẻo với lớp sắc tố của võng mạc
445. Tại đĩa thần kinh thị giác, màng mạch liên tiếp với mô màng mềm, màng nhện
bao quanh thần kinh thị giác
446. tất cả các lớp của võng mạc đều được nuôi dưỡng bởi màng mạch
447. ÁO trong của nhãn cầu là võng mạc, liên tiếp với thần kinh thị giác
448. Võng mạc tịt nằm bên trong thể mi và mống mắt, võng mạc thị giác thì phủ bên
trong màng mạch
449. Võng mạc tịt dày hơn võng mạc thị giác, nơi chuyển tiếp giữa 2 phần này gọi là
miệng thắt
450. Khi soi mắt ta có thể nhìn thấy cá mạch máu của võng mạc và 2 vùng đặc biệt là:
vết võng mạc và đĩa thần kinh thị giác
451. ĐIểm vàng nằm ở cực sau của nhãn cầu, trong đĩa thần kinh thị giác
452. Điểm vàng là nơi nhìn vật rõ nhất do trung tâm của nó chỉ chứa tế nào nón
453. Đi qua điểm mũ có thần kinh thị giác, động mạch và tĩnh mạch trung tâm võng
mạc
454. Võng mạc gồm một tầng thượng mô sắc tố ở trong và tầng thần kinh ở ngoài
455. Thượng mô sắc tố chứ melanin có vai trò hấp thụ ánh sáng, ngăn chặn sự phản xạ
và phân tán ánh sáng trong nhãn cầu
456. Tầng thần kinh của võng mạc có 3 lớp nowrron từ ngoài vào là: lớp tế bào cảm
thụ as, lớp tế bào 2 cực, lớp tế bào hạch, và sợi trục của 3 lớp này tập trung lại tạo nên
thần kinh thị giác
457. tế bào que có ngưỡng kích thích ánh sáng lớn hơn thích hợp với cường độ chiếu
sáng mạnh và nhìn màu
458. Thấu kính là khối chất trong suốt có 1 mặt lõm, 1 mặt lồi nằm giữa phòng trước
và phòng sau
459. Thành phần chính của sợi thấu kính là protein crystain
460. Thấu kính được bao quanh bởi mỏm mi và được gắn vào mỏm mi bởi dây chằng
treo thấu kính
461. Thấu kính của người trưởng thành vô mạch, không màu, trong suốt, cứng
462. Các đường kính của thấu kính có tầm quan trọng về mặt thị giác và lâm sàng, đặc
biệt chúng không thay đổi theo tuổi
463. Mống mắt và thấu kính chia khoang bên trong nhãn cầu thành 3 phòng chứa thủy
dịch là: phòng trước, phòng sau, phòng sau cùng
464. Phòng sau cùng nằm giữa mống mắt và thấu kính
465. Thủy dịch là chất dịch trong suốt thành phần giống huyết tương
466. Đường lưu thông của thể dịch là: mỏm mi- phòng sau- phòng trước- góc mống
mắt giác mạc- xoang tĩnh mạch củng mạc- tĩnh mạch mi trước
467. Khi có 1 chỗ nào đó gây tắc đường lưu thông thủy dịch gây ra bệnh thiên đầu
thống
468. Phòng sau cùng gọi là phòng kính vì chứa thể kính
469. Thần kinh thị giác là chặng thứ 2 trong đường dẫn truyền thị giác
470. Các sợi của thần kinh thị giác đi từ nơ ron hạch võng mạc tới gian não và trung
não
471. Ở phần sau ổ mắt thần kinh thị giác bị bao vây quanh thành 4 cơ thẳng và ngăn
cách với các cơ này bởi mô mỡ
472. Cơ vận nhãn gồm 4 cơ thẳng, 2 cơ chéo và cơ nâng mí trên
TAI
473. Tai là cơ quan nhận cảm thính giác và thăng bằng được chia thành tai ngoài- giữa-
trong
474. Loa tai là một sụn xơ chun mỏng có vai trò thu nhận sóng âm
475. Ống tại ngoài đi từ xoăn loa tai tới màng nhĩ, được cấu tạo bằng sụn ở 2/3 ngoài
và xương ở 1/3 trong
476. Ống tai ngoài cong hình chữ S, sàn ngắn hơn trần và thành sau
477. Mỏm lồi cầu xương hàm dưới nằm ở trước và được ngăn cách với phần sụn của
ống tại ngoài bởi tuyến mang tai
478. Tiểu xoang chũm nằm sau và chỉ được ngăn cách với ống tai bằng một mảnh
xương mỏng
479. Tai giữa là hệ thống khoang rỗng chứa khí nằm trong phần đá xương thái dương
480. Hòm nhĩ được giới hạn ở ngoài bởi màng nhĩ, ở trong bởi thành ngoài tai trong,
thông ở sau với xoang hanh chũm và tiểu xoang chũm, ở trước với vòi tai
481. Trần hòm nhĩ ngăn cách hòm nhĩ với khoang sọ, liên tiếp ở sau với trần hang
chũm và ở trước với ống cơ căng màng nhĩ
482. Nhiễm trùng ở hòm nhĩ có thể lan truyền vào màng não qua trần hòm nhĩ
483. Sàn hòm nhĩ là mảnh xương mỏng, hẹp thậm trí không có ngăn cách hòm nhĩ với
hành trên tĩnh mạch cảnh trong
484. ở gần thành trong, trên sàn có 1 lỗ nhỏ cho nhánh của thần kinh lưỡi hầu đi vào
hòm nhĩ
485. Thành ngoài hòm nhĩ tạo nên bởi màng nhĩ và vòng xương mà màng nhĩ gắn vào
486. Thần kinh thừng nhĩ và 1 nhánh của ĐM trâm chũm đi qua tiểu quản thừng nhĩ
trước để vào hòm nhĩ
487. Tiểu quản thừng nhĩ trước mở ra ở đầu trong khe đá nhĩ , là nơi thừng nhĩ đi ra để
rời khỏi hòm nhĩ
488. Màng nhĩ là một màng mỏng, trong suốt, ngăn cách hòm nhĩ và ống tại ngoài
489. màng nhĩ có 2 phần, phần căng ở trên còn phần chùng ở dưới
490. Cán xương búa được gắn chặt vào mặt trong của màng nhĩ cho tới tận rốn màng
nhĩ là nơi màng nhĩ nhô vào hòm nhĩ
491. Màng nhĩ chỉ được cấp máu từ đm hàm trên
492. Ụ nhô, cửa sổ tiền đình, cửa sổ ốc tai, lồi ống thần kinh mặt là những cấu trúc nổi
bật của thành sau hòm nhĩ
493. Ụ nhô là một gò lồi tròn có rãnh nhỏ, ụ nhô do thần kinh của đám rối nhĩ tạo nên
494. Sau ụ nhô là xoang nhĩ, nơi tương ứng với vị trí của bóng ống bán khuyên sau
495. Cửa sổ tiền đình nằm trước trên ụ nhô, liên kết hòm nhĩ với tiền đình
496. Xương bàn đạp được lắp vào cửa sốt ốc tai( cửa sổ tròn)
497. Cửa sổ ốc tai nằm dưới sau cửa sổ tiền đình, ụ nhô nằm giữa 2 cửa này
498. Cửa sổ tròn là cửa thông hòm nhĩ với thang nhĩ, được đậy kín bởi màng nhĩ phụ
499. lồi ống thần kinh mặt nằm ngay trên cửa sổ tiền đình và tương ứng với đoạn thứ 2
của ống chứa thần kinh mặt
500. Lồi ống bán khuyên ngoài nằm trên thành trong của đường vào hang chũm, ở sau
trên lồi ống thần kinh mặt
501. Lồi tháp nằm ngay trước cửa sổ tiền đình và sau phần thẳng đứng của ống thần
kinh mặt
502. Khoang rỗng của lồi ống tháp chứa cơ bàn đạp và gân cơ này chui qua 1 lỗ nhỏ ở
đỉnh lồi tháp
503. Hố đe là một chỗ lõm nhỏ chứa trụ ngắn xương đe, nối với nhau bởi 1 dây chằng
504. đường vào hang chũm, lồi tháp, hố đe tạo nên thành sau của hòm nhĩ
505. hang chũm là môt xoang khí lớn nằm trong phần đá xương thái dương, dễ bị
nhiễm khuẩn
506. Thành trước của hang chũm: phần trên là đường vào hang chũm, phần dưới là
đoạn đi xuống của ống thần kinh mặt
507. Thành sau của hang chũm liên quan với ống bán khuyên sau
508. Thành trong của hang chũm là đường tiếp cận ngoại khoa vào hang, tạo nên bởi
mỏm sau ống tai của phần trai xương thái dương
509. Dung tích xoan chũm là 1ml, có mặt từ ngay sau khi sinh và không thay đổi kích
thước nhiều đến khi trưởng thành
510. Tiểu xoang chũm biến đổi nhiều về hình dạng, số lượng, kích thước và thường
tiếp nối với nhau
511. Thành trước của tai giữa theo thứ tự từ dưới lên trên có các cấu trúc: Thành ống
Đm cảnh, ống cơ căng màng nhĩ, ống vòi tai
512. Vòi tai nối thông hòm nhĩ với tỵ hầu,cho phép cân bằng áp lực không khí ở cả 2
mặt của màng nhĩ
513. Vòi tai được tạo nên bởi một phần bằng xương, một phần bằng sụn và mô sợi
514. Ba xương búa, đe, bàn đạp có tác dụng truyền sóng âm từ màng nhĩ qua hòm nhĩ
tới cửa sổ tiền đình
515. Xương búa là xương lớn nhất và cũng gắn chính nhất với màng nhĩ qua mỏm
trước xương búa
516. Xương đe giống như một cái răng tiền cối có 1 thân và 2 trụ
517. Xương bàn đạp tiếp khớp với cả 2 xương búa và xương đe, nền được gắn với bờ
của cửa sổ tiền đình
518. Các xương nhỏ tiếp khớp với nhau bởi các khớp bất động điển hình
519. Cơ căng màng nhĩ tận cùng bằng một gân bám vào mỏm trước xương búa
520. Cơ căng màng nhĩ kéo màng nhĩ vào trong để làm căng màng nhĩ và đẩy xương
bàn đạp sát hơn vào cửa sổ tiền đình
521. Cơ căng màng nhĩ được vận động bởi thần kinh V2
522. Cơ bàn đạp bám vào mặt sau của cổ xương bàn đạp
523. Cơ bàn đạp hỗ trợ động tác của cơ căng màng nhĩ
524. Cơ căng màng nhĩ và cơ căng bàn đạp đều được các nhánh của thần kinh số 5 vận
động
525. Liệt cơ bàn đạp dẫn đến hội chứng tăng thính
526. Tai trong chứa cơ quan tiền đình ốc tai là nơi chứa các bộ phận cảm thụ thính giác
và thăng bằng
527. Khoảng nằm giữa mê đạo màng và thành xương chứa nội dịch, còn dịch nằm
trong mê đạo màng là nội dịch
528. Mê đạo xương gồm tiền đình, các ống bán khuyên và ốc tai
529. Tiền đình nằm trong màng nhĩ, sau ốc tai, trước các ống bán khuyển và là cấu trúc
có 6 thành
530. Thành ngoài của tiền đình liên hệ với hòm nhĩ bằng cửa sổ tiền đình
531. Thành có 5 lỗ cho các ống bán khuyên đổ vào là thành trong
532. Thành dưới tiền đình thông với thang nhĩ của ốc tai
533. ngách bầu dục và ngách cầu là cấu trúc của tiền đình cho soan nang và cầu nang
tựa vào, đây là thành ngoài
534. có 3 ống bán khuyên, mỗi ống nằm vuông góc với 2 ống kia
535. So với trục phần đá xương thái dương thì vị trí các ống bán khuyên như sau: ống
bán khuyên trước nằm song song, ống bán khuyên sau nằm vuông góc, ống bán khuyên
ngoài nằm trên mặt phẳng ngang và cong ra ngoài
536. Các ống bán khuyên có 2 đầu: đầu có bóng xương đều đổ trực tiếp và tiền đình;
đầu không có bóng xương thì đổ qua các trụ đơn( với ống bán khuyên trước) , trụ chung
là ống bán khuyên ngoài và trong
537. Ốc tai có hình một con ốc xoắn 2,5 vòng nằm sau tiền đình
538. Mảnh xương xoắn và ống ốc tai chia ống xoắn ốc tai thành 2 thang là thang tiền
đình ở trên và thang nhĩ ở dưới, đều chứa ngoại dịch và thông với nhau ở khe xoắn của
vòm ốc tai
539. Soan nang là 1 túi hình soan nằm ở phần trên của tiền đình và tiếp nhận 5 lỗ đổ
vào của 3 ống bán khuyên
540. Soan cầu là túi nhỏ hình cầu ở trươc soan nang nằm giữa 2 ống là ống soan cầu
nối với cầu nang và ống nối nối với ốc tai
541. Mê đạo tiền đình thông với một túi nội bạch huyết ở dưới màng não cứng ở mặt
sau phần đá xương thái dương
542. Trong soan nang, cầu nang và bóng màng chứa các tế bào cảm thụ sự thay đổi vị
trí của đầu
543. mê đạo ốc tai là ống ốc tai chứa nội dịch nằm giữa thang tiền đình và thang nhĩ
544. Cơ quan xoắn, cấu trúc cảm thụ thính giác của mê đạo ốc tai nằm trên màng tiền
đình của ốc tai
545. Cơ chế nghe là sự dẫn truyền sóng âm từ: màng nhĩ- 3 xương con- cửa sổ tiền
đình- ngoại dịch thang tiền đình- ngoại dịch thang nhĩ- cửa sổ ốc tai- màng nhĩ phụ- nội
dịch của ống ốc tai- cơ quan xoắn- thần kinh VIII về não
MŨI
546. Tiền đình mũi nằm ngay sau lỗ mũi trước, đươc phủ bởi da và có lông, tuyến nhày
để ngăn cản dịch
547. trần ổ mũi hay thành trên ngăn cách mũi với hộp sọ do các xương mũi, xương
trán, mảnh sàng, thân xương bướm tạo nên
548. Thành có 3 xoăn mũi là thành trong
549. ngách bướm sàng nằm giữa xoăn mũi trên và giữa
550. ngách mũi trên là chỗ đổ vào của xoang sàng sau,
551. Xoang trán, xoang hàm trên, xoang sàng giữa trước không đổ vào cùng một ngách
552. Ống lệ mũi đổ vào ngách mũi giữa
553. trừ vùng tiền đình được che phủ bởi da, phần còn lại của mũi được che phủ bởi
niêm mạc
554. Vùng hô hấp giàu mạch máu nằm ở trên xoăn mũi trên, còn vùng khứu ít mạch
máu nằm ở dưới xoăn mũi trên
555. Xoang hàm trên là xoang lớn nhất trong các xoang cạnh mũi, nằm ở thân xương
hàm trên và mở thông vào ngách mũi giữa
556. Đáy của xoang hàm trên cao hơn nền hốc mũi nên xoang này thường ít bị ứ đọng
mủ
557. Xoang trán đổ vào ngách mũi giữa
558. xoang bướm nằm trong thân xương bướm và đổ vào ngách bướm sàng
559. mũi được cấp máu bởi động mạch mắt và động mạch hàm trên
560. Động mạch mặt cấp máu cho vùng mũi trước, niêm mạc xoang trán và xoang
sàng trước còn động mạch mắt cấp máu cho phần còn lại
561. Điểm mạch nằm ở vách mũi,cách lỗ mũi ngoài khoảng 1,5 cm là điểm dễ bị chảy
máu cam
562. Xoang hàm trên thường bị nhiễm khuẩn mạn tính nhất
563. Nhiễm khuẩn trong xoang hàm trên có thể từ vùng trên xuống qua xoang trán và
xoang sàng trước nhưng cũng có thể từ răng lên
564. Xoaang hàm trên thường khó dẫn lưu tự nhiên , do đó cần chọc vào thành ngoài
ngách mũi dưới để dẫn lưu
HẦU
565. Hầu là một ống sợi cơ đi từ nền sọ đến đầu trên của thực quản ở ngang đốt sống
cổ VI
566. Thành trên sau của mũi hầu là vòm hầu, có nhiều mô bạch huyết tạo nên hạnh
nhân hầu, to ở trẻ dưới 7 tuổi và hay bị viêm
567. lỗ hầu của vòi tai nối tỵ hầu với hòm nhĩ là cấu trúc nằm ở thành sau
568. Hạnh nhân vòi bị viêm có thể làm bít lỗ , gây ù tai và nhiễm trùng có thể lan đến
tai giữa
569. Eo họng được giới hạn ở trên bởi lưỡi gà và 2 cung khẩu cái lưỡi, và ở dưới bởi
mặt lưng lưỡi
570. Vòng bạch huyết quanh hầu có hạnh nhân khẩu cái, hạnh nhân lưỡi, hạnh nhân
hầu, hạnh nhân vòi
571. Phần thanh hầu nằm trước các đốt sống cổ III, IV, V
572. Hầu được cấp máu bởi các nhánh của ĐM cảnh ngoài, ĐM mặt, ĐM hàm trên
nhưng tĩnh mạch hầu lại đổ về TM cảnh trong
573. Thần kinh IX, X chi phối cả vận động và cảm giác cho hầu
THANH QUẢN- KHÍ QUẢN
574. Ở người trưởng thành, thanh quản nằm lộ ở phía trước cổ, đối diện với các đốt
sống cổ III, IV, V, VI
575. Trước tuổi dậy thì, kích thước thanh quản ở 2 giới ít khác biệt, nhưng sau dậy thì
thanh quản của nam dài và to hơn nữ
576. các sụn của thanh quản có 5 loại là: sụn nhẫn, sụn phễu , sụn phễu, sụn thượng
thiệt, sụn sừng
577. Sụn nhẫn có hình nhẫn, tiếp khớp với 3 sụn thanh quản khác
578. dây chằng thanh âm đi từ góc sụn giáp tới mỏm thanh âm của sụn phễu
579. Sụn đơn hình chiếc lá mà cuống lá dính vào góc giữa 2 mảnh sụn giáp là miêu tả
của sụn phễu
580. Cơ nhẫn giáp làm căng dây thanh âm còn cơ giáp phễu làm trùng dây thanh âm
581. Các cơ có tác dụng làm khép thanh môn bao gồm: cơ nhẫn giáp, cơ nhẫn phễu
sau, cơ nhẫn phễu bên, cơ phễu ngang, phễu chéo, cơ giáp phễu
582. Cơ nhẫn phễu sau là cơ nội tại duy nhất làm mở khe thanh môn
583. Tất cả các cơ nội tại của thanh quản đều do thần kinh thanh quản quặt ngược chi
phối
584. Thanh thất là khe nằm giữa nếp thanh âm và nếp tiền đình
585. Khe thanh môn là nơi hẹp nhất của thanh quản, nằm giữa khe tiền đình ở trên, và
ở dưới là ổ dưới thanh môn
586. Khí quản được cấp máu bởi động mạch giáp dưới ở trên và các nhánh phế quản
của Đm chủ ngực
587. Phẫu thuật bướu giáp có thể làm tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và
tuyến cận giáp
588. Nếu tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược trong lúc phẫu thuật tuyến giáp,
giọng nói bệnh nhân có cao độ không đổi và bị run
589.

CHI TRÊN
XƯƠNG
590. Xương đòn cong hình chữ S với chiều cong lồi ra trước nằm ở trong và chiều
cong lõm ra trước nằm ở mặt ngoài
591. Cổ phẫu thuật xương cánh tay là đường viền quanh chỏm,nằm giữa chỏm và 2 củ
ở phía ngoài
592. Có 3 hố nằm trên chỏm con và ròng rọc: hố quay nằm ở mặt trước ngay trên chỏm
con, hố vẹt ở mặt trước ngay trên ròng rọc, hố khuỷu nằm ở mặt sau ngay trên chỏm con
593. Đầu xa xương quay là một khối to dẹt trước sau, mặt trước nhẵn, mặt sau có củ
lưng và rãnh cho các gân cơ duỗi
594. Mỏm khuỷu, mỏm vẹt, lồi củ xương trụ, chỏm xương trụ, khuyết ròng rọc, khuyết
quay là cấu trúc thuộc đầu gần của xương trụ
595. Mặt trên của 3 xương bên ngoài của hàng trên của khối xương cổ tay tiếp khớp
với xương quay
HỐ NÁCH
596. Cơ delta, cơ quạ cánh tay, đầu dài và đầu ngắn cơ nhị đầu làm nên thành trước
của hố nách
597. Thành trong của hố nách là các xương sườn và cơ răng trước
598. Thành sau của hố nách là các cơ : dưới vai, tròn lớn, tròn bé, cơ lưng rộng, đầu
dài cơ tam đầu, cơ trên gai, cơ dưới gai
599. Cấu trúc nổi bật của thành trước hố nách là cơ ngực lớn
600. Đỉnh của hố nách là 1 khe nằm giữa xương đòn và xương sườn I
601. Đáy của hố nách hướng xuống dưới, có nhiều tuyến mồ hôi có mùi đặc trưng và
lông che phủ
602. Thường phẫu thuật hố nách từ thành ngoài
603. Cơ delta nguyên ủy ở mép dưới bờ sau gai vai, mỏm cùng vai, khớp cùng đòn và
1/3 ngoài bờ trước xương đòn
604. Bám tận của cơ delta là lồi củ delta của xương cánh tay
605. Cơ xương vai có nguyên ủy ở mặt ngoài 10 xương sườn đầu tiên đến bám vào
xương vai nên đầy là cơ quan trọng trong hô hấp
606. Nguyên ủy của cơ ngực lớn gồm 3 phần: phần đòn, phần ức sườn và phần bụng
607. Động tác chủ yếu của cơ ngực lớn là dạng và xoay ngoài cánh tay
608. Cơ ngực lớn bám tận vào mào củ lớn theo một đường hình chữ U
609. Ở phụ nữ, bề mặt cơ ngực lớn chỉ phân cách với tuyến vú bởi lá trước của mạc
ngực và mô mỡ, nên có thể bị xâm lấn trong ung thư vú
610. Rãnh giữa cơ delta và cơ ngực lớn gọi là rãnh delta ngực, bên trong có tĩnh mạch
đầu và một nhánh của Đm cùng vai ngực
611. cơ ngực lớn có vai trò quan trọng trong leo trèo
612. Cơ ngực bé, cơ quạ cánh tay và cơ dưới đòn đều có chung bám tận là mỏm quạ
613. Cơ vùng vai gồm 5 cơ: cơ dưới vai, trên gai, dưới gai, cơ tròn lớn và cơ tròn bé
trong đó 3 cơ ở mặt trước và 2 cơ ở mặt sau
614. 4 cơ : trên gai, dưới gai, tròn bé, tròn lớn đều có bám tận vào củ lớn xương cánh
tay
KHỚP VAI
615. Hình dáng của chỏm xương cánh tay không tương thích với ổ chảo nông của
xương vai nên sụn viền ổ chảo có tác dụng làm giảm sự không tương thích này
616. bao khớp bám quanh cổ giải phẫu, riêng phía trong bám xuống gần cổ phẫu thuật
617. Đầu dài cơ nhị đầu tham gia tạo nên khớp vai nhưng ở ngoài bao khớp
618. Ở phía trước, bao khớp và màng hoạt dịch trĩu xuống thành một túi gọi là ngách
nách đóng vai trò quan trọng trong động tác dạng cánh tay
619. Khớp vai có 2 loại dây chằng là dây chằng của bao khớp và dây chằng ngoài khớp
620. Phần bao khớp giữa dây chằng trên và giữa của dây chằng ổ chảo cánh tay tương
đồi mỏng và không được tăng cường bởi các cấu trúc ngoài khớp nên trật khớp vai hay
xảy ra ở đây
621. Dây chằng quạ cánh tay và gân cơ dưới vai làm tăng cường sức mạnh của bao
khớp giữa dây chằng ổ chảo cánh tay trên và giữa
622. Cánh tay có biên độ dạng tối đa là 90 độ có thể dạng hơn 90 độ nhờ sự di chuyển
của xương vai

CƠ CÁNH TAY
623. Mạc cánh tay liên tiếp với mạc phủ cơ delta và cơ ngực lớn
624. Vách gian cơ ngoài từ mép ngoài rãnh gian củ bám dọc mào trên lồi cầu ngoài tới
mỏm trên lồi cầu ngoài
625. Thần kinh trụ và động mạch bên trụ xuyên qua vách gian cơ ngoài
626. Vách gian cơ trong đi từ mép trong rãnh gian củ từ mào trên lồi cầu trong tới
mỏm trên lồi cầu trong và bị thần kinh quay xuyên qua
627. Ngăn trước của cánh tay chứa 3 cơ: nhị đầu, quạ cánh tay, cơ cánh tay đều do thần
kinh cơ bì chi phối
628. Các cấu trúc đi ở ngăn mạc trước bao gồm: thần kinh cơ bì, thần kinh giữa, trụ,
quay, động mạch cánh tay, tĩnh mạch nền
629. Ngăn sau chứa cơ tam đầu cánh tay, do động mạch cánh tay sâu cấp máu
630. Đi trong ngăn sau có thần kinh quay và trụ
631. Đầu dài cơ nhị đầu bám vào củ trên ổ chảo và là phương tiện giữ vững khớp vai
632. Đầu ngắn cơ nhị đầu bám vào mỏm quạ
633. Gân cơ nhị đầu bám vào lồi củ xương quay còn chẽ gân phụ bám vào mạc cẳng
tay
634. Cơ nhị đầu chi phối 3 động tác: gấp cẳng tay, gấp cánh tay, ngửa cẳng tay
635. Đầu dài cơ tam đầu bám vào củ trên ổ chảo còn đầu dài cơ nhị đầu bám vào củ
dưới ổ chảo
636. Đầu ngoài và đầu trong cơ tam đầu ngăn cách với nhau bởi rãnh thần kinh quay
637. Bám tận của cơ tam đầu là mỏm khuỷu xương trụ
638. Cặp động tác gấp duỗi cẳng tay do 3 cơ cánh tay chi phối , ngoài ra còn thực hiện
bởi cơ cánh tay quay và cơ khuỷu
639. Động tác sấp ngửa cẳng tay được thực hiện chủ yếu bởi các cơ cánh tay
640. Đầu dài cơ tam đầu, cơ tròn lớn, tròn bé tạo thành 2 khe: lỗ tứ giác ở bên trong và
tam giác bả vai nằm bên ngoài
641. Động mạch mũ cánh tay sau và thần kinh nách đi qua tam giác bả vai
642. Động mạch cánh tay sâu và thần kinh quay chui qua lỗ tứ giác
643. Khe hình tam giác nằm giữa xương cánh tay, đầu dài cơ tam đầu, cơ tròn lớn là
nơi đi qua của các mạch mũ vai
644. Ống cánh tay được giới hạn: ở trong là mạc cánh tay, ở sau là vách gian cơ trong,
ở trước ngoài là cơ quạ cánh tay và cơ nhị đầu cánh tay
645. Cơ vùng cẳng tay trước gồm 8 cơ xếp thành 4 lớp
646. về mặt chức năng cơ sấp tròn và sấp vuông có thể xếp vào nhóm cơ cánh tay do
chúng chỉ gây nên cử động của cẳng tay
647. Gân của các cơ của ngăn trước đi xuống bàn tay và ngón tay được giữ sát vào các
xương cổ tay bởi một dải cân là hãm gân gấp
648. 5 cơ gồm: cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay dài, cơ gấp các ngón tay
nông, cơ gấp các ngón tay sâu đều có nguyên ủy bám vào mỏm trên lồi cầu trong
649. Trong các cơ vùng cẳng tay trước, chỉ có duy nhất cơ gấp ngón tay cái dài có
nguyên ủy bám vào xương quay
650. Nguyên ủy của cơ sấp vuông và cơ gấp các ngón tay sâu bám vào xương trụ
651. Cơ gấp sâu các ngón có 2 đầu: 1 đầu bám vào mỏm trên lồi cầu trong, 1 đầu bám
vào xương quay
652. Thần kinh giữa vận động cho các cơ ngăn trước cẳng tay
653. cơ sấp vuông và sấp tròn đều có tác dụng sấp cẳng tay tại khớp quay trụ
654. Cơ gấp các ngón tay nông bám tận vào nền đốt gần còn cơ gấp các ngón tay sâu
bám tận vào nền đốt xa ngón II-V
655. Ngăn mạc sau có 12 cơ chia thành 2 lớp: 5 cơ lớp nông và 7 cơ lớp sâu
656. Cơ cánh tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dài, cơ duỗi cổ tay quay ngắn, cơ duỗi các
ngón tay, cơ duỗi ngón tay út, cơ duỗi cổ tay trụ, cơ khuỷu là các cơ ở lớp nông của ngăn
sau theo thứ tự từ trong ra ngoài
657. 7 cơ lớp nông đều có nguyên ủy bám vào xương cánh tay: mỏm trên hoặc mào
trên lồi cầu ngoài
658. 2 trong số 7 cơ ở ngăn lớp nông ngăn sau không xuống bám tận vào bàn tay hoặc
ngón tay
659. Tất cả các cơ của lớp nông ngăn sau đều có tác dụng duỗi cẳng tay
660. Khi các cơ của ngăn sau bám tận vào xương đốt bàn nó gây ra cử động giạng hoặc
khép bàn tay, còn nếu chỉ bám tận vào đốt ngón tay thì không có cử động này
661. Cơ ngửa là một cơ ngắn nối đầu trên 2 xương cẳng tay và không gây ra cử động
ở bàn tay
662. Lớp sâu của ngăn sâu có 5 cơ trong đó có 4 cơ đi xuống bàn tay và ngón tay
663. Các cơ ở lớp sâu ngăn mạc sau cẳng tay không có nguyên ủy ở xương cánh tay
mà chỉ bám vào xương cẳng tay và màng gian cốt
664. Cơ giạng ngón cái dài, cơ duỗi ngón cái dài, cơ duỗi ngón cái ngắn , cơ duỗi ngón
trỏ đều có nguyên ủy bám vào màng gian cốt
665. Thần kinh quay chi phối tât cả các cơ cẳng tay sau
666. Cân gan tay hình tam giác mà đỉnh gắn với bờ xa của hãm gân gấp, và liên tiếp
với gân của cơ gan tay dài
667. Các vách sợi chia gan tay thành 3 ngăn: khoang mô út, khoang mô cái, khoang
giữa gan tay
668. Khoang mô cái chỉ chứa 4 cơ của ngón cái
669. Khoang giữa gan tay chứa các cơ giunI, II, III, IV, nằm trước các cơ gian cốt và
xương đốt bàn ngón tay III-V
670. Các cơ nội tại của bàn tay tạo ra các cử động yếu nhưng tinh tế và chính xác của
ngón tay
671. Các cơ nội tại gồm: cơ mô cái, cơ mô út, cơ giun, cơ gian cốt
672. Có 4 cơ giun ở bàn tay, nguyên ủy của chúng bám vào gân gấp nông các ngón,
bám tận vào bờ ngoài các gân cơ duỗi
673. Có 4 cơ gian cốt gan tay và 4 cơ gian cốt mu tay nằm ở các khoang gian cốt
674. Nói chung thì cơ gian và cơ gian cốt có tác dụng giạng, khép, gấp, duỗi các ngón
tay( trừ ngón út)
675. các cơ của bàn tay do thần kinh giữa và thần kinh trụ vận động
MẠCH MÁU CHI TRÊN
676. Động mạch nách tiếp tục động mạch giữa đòn ở khoảng sau điểm giữa xương đòn
677. Đường định hướng của động mạch nách là đường kẻ nối điểm giữa xương đòn và
điểm giữa nếp lằn khuỷu khi cánh tay dạng vuông góc với thân
678. Cơ quạ cánh tay là cơ tùy hành của động mạch nách vì luôn đi dọc bờ trong của
động mạch nách
679. ở trước động mạch nách là cơ ngực nhỏ, ngực lớn; sau là cơ dưới vai, cơ tròn lớn,
cơ lưng rộng
680. Tĩnh mạch nách luôn chạy dọc phía ngoài động mạch
681. Cơ ngực bé bắt chéo trước động mạch nách và chia liên quan của nó với đám rối
cánh tay thành các đoạn trên, sau, và dưới cơ ngực bé
682. ở trên cơ ngực bé, bó ngoài và sau đám rối cánh tay nằm ở ngoài, bó trong nằm ở
trong động mạch nách
683. ở sau cơ ngực bé, 3 bó của đám rối cánh tay vây quanh như tên gọi
684. Ở dưới cơ ngực bé, nhánh tận của 3 bó lúc đầu vây quanh ĐM, nhưng đi xa dần
trừ các thần kinh giữa, trụ, quay
685. động mạch nách cho 6 nhánh bên theo thứ tự từ trên xuống là: ĐM ngực trên,
Đm ngực ngoài, Đm ngực cùng vai, ĐM dưới vai, ĐM mũ cánh tay trước và sau
686. ĐM ngực cùng vai là nhánh lớn nhất của động mạch nách, chia thành 4 nhánh :
đòn, ngực, delta, cùng vai
687. Nhánh cùng vai của ĐM ngực cùng vai chạy tới lưới mạch mỏm cùng vai và tiếp
nối với Đm trên vai và ĐM cánh tay sau
688. Đm ngực ngoài chạy dọc bờ ngoài bờ ngoài cơ ngực bé, cấp máu cho cơ ngực, cơ
răng trước, và tiếp nối với các nhánh của Đm gian sườn
689. DM dưới vai là nhánh lớn nhất tách ra ở đoạn ngay trên cơ ngực bé của động
mạch nách
690. Đm dưới vai cho 2 nhánh: mũ vai, ngực lưng
691. Đm mũ vai chạy ra sau qua tam giác bả vai và tiếp nối với ĐM trên vai và nhánh
sâu của ĐM ngang cổ
692. Đm ngực lưng cho nhánh tới cơ tròn lớn, cơ dưới vai, cơ răng trước, cơ lưng rộng
693. Đm mũ cánh tay trước đi vòng quanh mặt trước cổ giải phẫu xương cánh tay
694. Đm mũ cánh tay sau chui qua lỗ tứ giác và chạy vòng mặt sau cổ phẫu thuật ,
cùng Đm mũ cánh tay trước và nhánh lên của ĐM cánh tay sâu tạo nên vòng nối quanh
cổ PT
695. ĐM cánh tay đi ở ngăn mạc trước, dọc bờ trong cơ nhị đầu
696. Phần trên ĐM cánh tay nằm trong ống cánh tay, phần dưới nằm trong rãnh nhị
đầu
697. 3 thành của ống cánh tay là: thành ngoài là cơ quạ cánh tay và cơ nhị đầu,thành
sau là mạc cánh tay, thành trong là vách gian cơ trong
698. Rãnh nhị đầu: trước ngoài là cơ nhị đầu và gân cơ nhị đầu, sau là cơ tam đầu,
trong là cơ sấp tròn
699. Nếu cắt ngang qua cánh tay ở 1/3 trên, Đm cánh tay nằm giữa thần kinh giữa ở
trước ngoài , thần kinh trụ và bì cánh tay trong nằm ở trong ĐM
700. Chỉ có thần kinh giữa luôn đi cùng Đm cánh tay suốt chiều dài cánh tay
701. Thiết đồ cắt ngang qua 1/3 dưới cánh tay sẽ thấy ĐM cánh tay và thần kinh giữa ở
ngăn trước, thần kinh trụ ở ngăn mạc sau còn thần kinh bì cẳng tay trong nằm giữa mạc
cánh tay và da
702. ĐM cánh tay cho 3 nhánh bên là: 1: 2:
3:
703. Đm cánh tay sâu chui qua tam giác cánh tay tam đầu vào ngăn mạc sau của cánh
tay và chạy theo 1 đường xoắn quanh xương cánh tay
704. ĐM cánh tay sâu cho nhánh nuôi cơ delta, nuôi xương cánh tay, và các nhánh tạo
mạng mạch quanh cổ phẫu thuật và mạng mạch quanh khuỷu
705. Đm bên giữa, 1 nhánh của Đm cánh tay sâu nối với Đm quặt ngược gian cốt ở
trong rãnh nhị đầu ngoài
706. ĐM bên quay nối với ĐM quặt ngược quay trong rãnh nhị đầu ngoài
707. Đm bên trụ trên cùng thần kinh tru xuyên qua vách gian cơ trong để đi ra ngăn
mạc sau
708. Đm bên trụ trên nối với ĐM quặt ngược trụ trước ở sau mỏm trên lồi cầu trong
709. Đm bên trụ tách ra ở ngay trên khuỷu, nối với cả nhánh trước và nhánh sau của
ĐM quặt ngược trụ để tạo nên vòng mạch quanh khuỷu
710. 1/3 trên cẳng tay, Đm trụ đi giữa 2 đầu cơ sấp tròn rồi đi giữa cơ gấp nông và gấp
sâu các ngón
711. Cơ gấp cổ tay trụ là cơ tùy hành của đm trụ vì cơ này luôn nằm bên trong ĐM
712. Ở ngay trên cổ tay, Đm nằm nông ở giữa gân cơ gấp cổ tay trụ và gân cơ gấp các
ngón sâu, và có thể sờ thấy mạch chỗ này
713. ĐM đi xuống bàn tay ở sau hãm gân gấp, trong xương đậu
714. Thần kinh trụ đi cùng Đm trụ ở 2/3 dưới cẳng tay và nằm phía ngoài ĐM trụ
715. Ngay sau khi bắt chéo trước hãm gân gấp, Đm trụ cho 2 nhánh bên là nhánh cổ
tay và nhánh gan tay sâu
716. Đm quặt ngược trụ trước chạy lên trên ở giữa cơ cánh tay và nhóm cơ bám vào
mỏm trên lồi cầu trong để tiếp nối với ĐM bên trụ dưới
717. ĐM gian cốt chung chạy xuống dưới, chia thành Đm gian cốt trước và ĐM gian
cốt sau
718. Đm gian cốt trước cho nhánh ĐM gian cốt quặt ngược để tiếp nối với nhánh bên
giữa của Đm cánh tay sâu
719. Đm gian cốt sau đi giữa cơ gấp các ngón sâu và cơ gấp ngón cái dài rồi lướt qua
bờ trên màng gian cốt để đi vào ngăn mạc sau
720. Đm quay đi vào ngăn mạc trước theo 1 đường kẻ nối từ điểm giữa nếp gấp khuỷu
đến rãnh mạch
721. Cơ cánh tay quay luôn nằm phía trước ngoài ĐM quay nên là cơ tùy hành của Đm
722. ở 1/3 giữa cẳng tay, nhánh nông thần kinh quay nằm ngay bên ngoài ĐM quay
723. Từ trên xuống dưới, Đm quay lần lượt bắt chéo mặt trước gân cơ nhị đầu, cơ sấp
tròn, đầu quay cơ gấp các ngón nông, cơ gấp ngón cái dài, cơ sấp vuông
724. Tới dưới mỏm trâm quay, Đm chạy vòng ra mặt ngoài cổ tay tới mu tay
725. Cuối cùng, Đm quay đivào hõm lào giải phẫu rồi đi dưới gân cơ duỗi ngón cái dài
để tới khe giữa nền xương đốt bàn 1 và 2
726. Động mạch quặt ngược quay là nhánh bên đầu tiên của ĐM quay,nó quặt ngược
lên trên theo đường đi của thần kinh quay để tạo nên mạng mạch vùng khuỷu
727. Ngay trước khi Đm quay vòng ra mu tay, nó tách ra nhánh gan tay nông
728. Lúc đi ở mu cổ tay, Đm quay tách ra nhánh mu cổ tay tham gia tạo nên cung mu
cổ tay
729. Khi ĐM quay đi vào gan tay giữa 2 đầu cơ gian cốt mu tay thứ 1, nó chia thành
ĐM chính ngón cái và cung gan tay sâu
730. Đm chính ngón cái tách ra ĐM quay ngón trỏ đi vào bờ ngoài ngón trỏ và 2 nhánh
cho 2 bờ ngón cái, tương đương với Đm gan ngón tay riêng
731. Cung gan tay nông là sự tiếp tục của Đm trụ sau khi Đm này tách ra nhánh gan
tay sâu
732. Cung gan tay nông được hoàn thiện bằng cách nối với các nhánh gan tay nông,
Đm chính ngón cái, Đm quay ngón trỏ của ĐM quay
733. Cung gan tay nông chạy ở ngay sau cân gan tay và trước các thần kinh, các gân
gấp ở phần giữa gan tay
734. Nơi lồi xa nhất của cung gan tay nông nằm ngang mức bờ dưới một ngón cái dạng
hết cỡ
735. Cung gan tay nông chỉ tách ra 3 nhánh Đm gan ngón tay chung, từ đây mới tách
ra các ĐM ngón tay riêng
736. Cung gan tay sâu là sự tiếp nối của Đm quay sau khi nó tách ra Đm chính ngón
cái
737. Cung gan tay sâu nằm giữa xương đốt bàn và các cơ gian cốt
738. Nhánh sâu của thần kinh trụ gần như chạy song song với cung gan tay sâu
739. Cung gan tay nông tách ra 3 nhánh gan đốt bàn tay chạy về phía xa ở trên các cơ
gian cốt, sau cùng chúng đổ vào Đm ngón tay chung của cung nông
740. các động mạch của chi trên đều đi kèm 2 tĩnh mạch
741. TM nền xuất phát từ phần ngoài mạng lưới TM mu tay, chạy dọc theo bờ trước
ngoài cẳng tay, khuỷu, cánh tay rồi đổ vào tĩnh mạch nách
742. Tĩnh mạch giữa khuỷu là một nhánh của TM đầu, nối TM đầu và TM nền
743. TM giữa cẳng tay bắt đầu từ cung TM gan tay sâu chạy lên nối với TM nền hoặc
TM giữa khuỷu
744. Chỉ tồn tại TM giữa nền và TM giữa đầu khi TM ở vùng khuỷu có dạng chữ M
745. Đo huyết áp chi trên dựa vào mạch đập của Đm cánh tay ở ngay trên khuỷu tay,
nơi nó nằm nông dưới da và Đm cánh tay
746. Sẽ nguy hiểm nếu thắt Đm náchở giữa nguyên ủy của Đm dưới vai và Đm mũ
cánh tay
747. Khi thắt Đm cánh tay,cẳng tay sẽ bị hoại tử
748. cần phải thắt cánh tay ở xa hơn nguyên ủy của ĐM bên trụ dưới để tránh thiếu
máu cho các cơ gấp cẳng tay trước gây co quắp ngón tay
THẦN KINH
749. Đám rối cánh tay tạo nên từ nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ dưới và phần
lớn nhánh trước của thần kinh sống ngực I
750. rễ, thân, ngành, bó, nhánh tận là các thành phần của đám rối cánh tay theo thứ tự
tự cột sống ra ngoại vi
751. Phần trên đòn của đám rối cánh tay bao gồm các rễ, thân, ngành, bó và các nhánh
bên
752. Phần dưới đòn bắt đầu từ thân và bao gồm các bó và nhánh của chúng
753. ở cổ, đám rối cánh tay nằm trong tam giác cổ sau
754. Bụng dưới cơ vai móng, nhánh nông của Đm ngang cổ nằm dưới đám rối cánh
tay
755. Thân của đám rối cánh tay hiện ra giữa cơ bậc thang trước và giữa, nằm trên đoạn
ngoài cơ bậc thang của Đm dưới đòn
756. Thần kinh lưng vai, thần kinh ngực dài, nhánh tới cơ bậc thang và cơ cổ dài là
những nhánh bên của thân
757. Thần kinh ngực dài chi phối cho cơ răng trước
758. Thần kinh cơ dưới đòn, thần kinh trên vai là các nhánh bên tách ra từ thân
759. Thần kinh ngực dài tạo bởi các nhánh của cả 5 thần kinh sống
760. Thần kinh ngực ngoài từ bó ngoài và thần kinh ngực trong của bó trong chi phối
lần lượt cho cơ ngực bé và ngực lớn
761. 3 thần kinh dưới vai trên, dưới vai giữa( ngực lưng) , dưới vai dưới cùng tách ra
từ bó sau chi phối cho các cơ khác nhau
762. Bó ngoài và bó sau đều cho 2 nhánh tận, điểm chung là thần kinh giữa
763. Bó trong cho 4 nhánh tận và không có nhánh nào chung với 2 bó còn lại
764. Thần kinh giữa tạo bởi các nhánh của cả 5 thần kinh sống
765. 2 rễ của Thần kinh giữa vây quanh đoạn dưới cơ ngực bé của ĐM nách rồi hợp lại
ở bên ngoài ĐM nách
766. ở cánh tay Thần kinh giữa luôn đi cạnh Đm cánh tay nhưng thay đổi vị trí, từ trên
xuống dưới là: trong- chéo trước- ngoài
767. Thần kinh giữa đi qua khuỷu tay ở rãnh nhị đầu ngoài
768. ở cẳng tay, thần kinh giữa đi vào giữa 2 đầu cơ sấp tròn và ngăn cách với Đm trụ
bởi đầu sâu cơ sấp tròn
769. Ở cẳng tay, Thần kinh giữa đi dưới cơ gấp các ngón sâu
770. Trên hãm gân gấp khoảng 5 cm, Thần kinh giữa lộ ra ở bên trong cơ gấp nông các
ngón
771. Thần kinh giữa đi qua ống cổ tay, ở sau hãm gân gấp và trước gân cơ gấp ngón
nông để vào gan tay
772. Đến tận cẳng tay, Thần kinh giữa mới tách ra các nhánh bên
773. Thần kinh gian cốt trước tách ran gay sau nhánh cơ cuối cùng, khi Thần kinh giữa
ra khỏi cơ sấp tròn
774. Thần kinh gian cốt trước đi cùng Đm gian cốt trước ở giữa cơ gấp nông và gấp
sâu các ngón, chi phối cho 3 cơ: cơ gấp ngón cái dài, cơ gấp sâu các ngón, cơ gấp nông
các ngón
775. Thần kinh giữa tách ra nhánh gan tay ngay trên hãm gân gấp nên trong hội chứng
ống cổ tay, cảm giác gan tay vẫn bình thường
776. Nói một cách tổng quát thì thần kinh giữa chi phối vận động cho tất cả cơ ngăn
trước cẳng tay trừ cơ gấp cổ tay trụ và 1 phần cơ gấp sâu các ngón
777. Thần kinh giữa không chi phối cho tất cả các cơ của ô mô cái, trừ ra 2 cơ là: cơ
khép ngón cái và đầu nông cơ gấp ngón cái ngắn
778. Các nhánh gan ngón tay của Thần kinh giữa bao gồm: 2 TK gan ngón tay riêng
tới 2 bờ ngón cái, TK ngón tay riêng tới bờ ngoài ngón trỏ, và 2 TK gan ngón tay chung
779. Các nhánh của Thần kinh giữa cảm giác cho phần gan tay và mu ngón 2-3 của 3,5
ngón tay tính từ ngón út
780. Thần kinh giữa chi phối cho các cơ giun I, II, III
781. Thần kinh giữa thường bị tổn thương ở cẳng tay và cổ tay
782. Hội chứng cơ sấp bao gồm yếu tất cả các cơ ở ngăn trước cẳng tay( trừ cơ gấp cổ
tay trụ và 1 phần cơ gấp ngón sâu) và rối loạn cảm giác gan tay
783. ở cẳng tay thần kinh giữa có thể bị tổn thương khi nằm dưới cân cơ nhị đầu, giữa
2 đầu cơ sấp tròn và giữa 2 đầu cơ gấp ngón nông
784. Hội chứng ống cổ tay: teo và yếu cơ giạng ngón cái ngắn, rối loạn cảm giác ngón
cái, trỏ, giữa, nửa ngoài ngón nhẫn, gan tay
785. Thần kinh trụ tách ra ở bó trong đám rối cánh tay, đi hết chiều dài chi trên
786. Ở nách, TK trụ đi giữa Đm nách và TM nách
787. Ở cánh tay, TK trụ nằm ở ngăn mạc trước cánh tay
788. Ở khuỷu TK trụ nằm giữa rãnh giữa mỏm trên lồi cầu trong và mỏm khuỷu, đây
là vị trí nông và dễ bị tổn thương của TK trụ
789. ở cẳng tay, so với cơ gấp cổ tay trụ thì lúc đầu TK trụ nằm dưới sau đó nằm ngoài
cơ này
790. TK trụ đi sát ĐM trụ ở 2/3 dưới cẳng tay nhưng 1/3 trên thì ở xa ĐM
791. Ở cổ tay, TK trụ đi sau hãm gân gấp, ngoài xương đậu để đi vào gan tay
792. Nhánh gan tay và mu tay của TK trụ đều tách ra ở trên cổ tay
793. TK trụ chi phối cho cơ gấp cổ tay trụ và 1 phần cơ gấp sâu khi ở cẳng tay
794. Nói chung, ở bàn tay, thần kinh trụ chi phối cho cơ mô út, cơ gan tay ngắn, cơ
gian cốt, cơ giun III, IV, cơ khép ngón cái, đầu sâu cơ gấp ngón cái ngắn
795. TK trụ và TK giữa độc lập nhau và không có nhánh nối thông
796. TK trụ chi phối cảm giác cho ngón út và một nửa ngón nhẫn
797. Bàn tay vuốt trụ là dấu hiệu điển hình cho tổn thương thần kinh trụ
798. Gãy xương cánh tay có di lệch đầu dưới thường kèm theo tổn thương thần kinh
trụ
799. Cũng như TK giữa, TK quay được tạo bởi các nhánh của cả 5 thần kinh sống
800. Lúc đầu TK quay ở trước cơ tròn lớn và cơ lưng rộng nhưng tới bờ dưới cơ này,
nó cùng ĐM cánh tay sâu chui qua khe giữa đầu dài và đầu ngoài cơ tam đầu để đi ra
ngăn mạc sau
801. TK quay nằm trong rãnh TK quay ở mặt sau xương cánh tay, giữa đầu trong và
ngoài cơ tam đầu và có thể bị tổn thương ở đoạn này
802. Từ ngăn sau, TK quay cùng nhánh bên quay của ĐM cánh tay sâu xuyên qua vách
gian ngoài để vào ngăn mạc trước
803. Ở khuỷu, TK quay đi trong rãnh nhị đầu ngoài và khi tới trước mỏm trên lồi cầu
ngoài nó tách thành 2 nhánh tận
804. TK quay chi phối vận động cho tất cả các cơ ở ngăn sau cánh tay và ngăn sau
cẳng tay
805. TK bì cánh tay trên ngoài, TK bì cánh tay dưới ngoài, TK bì cánh tay sau, TK bì
cẳng tay sau đều tách ra từ thần kinh quay
806. Nhánh nông của TK quay đi xuống dưới sự che phủ của cơ cánh tay quay và nằm
sát bờ ngoài của ĐM quay ở 2/3 dưới cẳng tay
807. Đoạn 1/3 dưới cẳng tay, nhánh nông của TK quay xuyên qua mạc để đi ra trước,
chia thành các thần kinh mu ngón tay
808. Trừ ngón cái, TK mu ngón tay chỉ chi phối cho phần gần của mu ngón tay
809. Nhánh sâu của TK quay vòng ra sau quanh xương quay nhưng ở giữa 2 lớp cơ
ngửa
810. Nếu đi nạng ké dài có thể có dấu hiệu bàn tay rơi do tổn tương thần kinh quay
811. Dấu hiệu bàn tay rơi là không duỗi được bàn tay và ngón tay, khó cầm nắm đồ vật
812. ở nách , lúc đầu TK nách nằm trong TK quay, sau ĐM nách và trước cơ dưới vai
813. Tại bờ dưới cơ dưới vai, TK nách chui qua lỗ tứ giác để đi sau
814. nhánh trước của TK nách cùng với mạch mũ cánh tay sau vòng quanh cổ phẫu
thuật ở dưới cơ delta và chi phối cho cơ này
815. Nhánh sau phân nhánh vào cơ tròn nhỏ và cơ delta, sau khi xuyên qua cơ delta thì
đổi tên thành TK bì cánh tay trên ngoài
816. tổn thương thần kinh nách gây teo và yếu cơ delta, mát cảm giác da trên mặt
ngoài cánh tay
817. Về quan hệ với các cơ ở cánh tay trước: TK cơ bì xuyên qua cơ quạ cánh tay rồi
đi giữa cơ nhị đầu và cơ cánh tay
818. TK quạ cánh tay chi phối vận động cho các cơ ngăn cơ gấp của cánh tay, nên tổn
thương thần kinh này làm gấp khớp khuỷu yếu đi một cách rõ rệt
819. TK cơ bì còn chi phối cho cảm giác da ở mặt trước trong cẳng tay
820. TK bì cẳng tay trong chi phối cho cảm giác da ở cả mặt trước trong và sau trong
cẳng tay
CHI DƯỚI
KHỚP HÁNG
821. Tham gia tạo nên khớp háng là: ổ cối xương chậu, sụn viền ổ cối, và chỏm xương
đùi
822. Mặt sau cổ xương đùi nằm hoàn toàn trong bao khớp nhưng mặt trước có một
phần nằm ngoài bao khớp
823. Hố ổ cối cũng như diện nguyệt là những phần tiếp khớp với chỏm xương đùi
824. Dây chằng ngang ổ cối nằm ở phía trên của sụn viền làm tăng độ vững chắc của
khớp
825. Dây chằng chỏm đùi đem mạch máu đến nuôi chỏm đùi, nên nếu dây chằng này
bị tổn thương có thể gây tiêu chỏm
KHỚP GỐI
826. Khớp gối là 1 khớp phức hợp gồm 2 khớp: khớp lồi cầu giữa xương chày và
xương đùi và khớp phẳng giữa xương đùi và xương bánh chè
827. Sụn chêm trong và sụn chêm ngoài là 2 mảnh sụn ở mặt dưới của xương đùi có
tác dụng làm khớp thêm sâu và trơn láng
828. Sụn chêm ngoài hình chữ C còn sụn chêm trong hình chữ O,
829. Sụn chêm trong và sụn chêm ngoài nối với nhau ở phía trước bởi dây chằng
ngang gối và dính vào các dây chằng nên chúng có thể di chuyển thuận lợi
830. Khi gối gấp các sụn chêm trượt ra sau, còn khi gối duỗi thì ngược lại
831. Dây chằng bánh chè là cấu trúc nối dài phần trung tâm của gân cơ tứ đầu đùi ,
bám từ xương bánh chè đến lồi củ chày
832. Mạc giữ gân cơ bánh chè trong ,ngoài là do cơ rộng trong và ngoài tạo nên
833. dây chằng chéo giữ cho khớp không bị trật theo chiều trước sau nên tổn thương
chúng sẽ có dấu hiệu ngăn kéo
834. dây chằng bắt chéo sau ngắn hơn, ít bắt chéo hơn dây chằng bắt chéo trước nhưng
mạnh hơn
835. Dây chằng bắt chéo sau bám từ mặt trong lồi cầu ngoài xương đùi tới trước gò
gian lồi cầu

MÔNG
836. Lớp cơ nông của mông gồm cơ mông lớn và cơ căng mạc đùi
837. Cơ mông lớn che phủ tất cả các cơ của mông
838. Nguyên ủy của cơ mông lớn là mào chậu, diện mông sau, xương cùng, mào cùng
bên, dây chắng cùng ụ ngồi
839. Cơ mông lớn bám tận vào dải chậu chày và mấu chuyển lớn xương đùi
840. Động tác của cơ mông lớn là duỗi đùi rất mạnh và gấp cẳng chân
841. Dải chậu chày là chỗ dày lên phía ngoài của mạc đùi, căng từ mào chậu đến lồi
cầu ngoài xương chày
842. Cơ căng mạc đùi bám từ mào chậu đến 2/3 trên giao với 1/3 dưới của dải chậu
chày
843. Cơ mông nhỡ nguyên ủy là mép ngoài mào chậu, diện mông giữa đường mông
dưới và trước
844. Cơ mông nhỡ và cơ hình lê là 2 cơ của lớp giữa và cùng bám vào mấu chuyển lớn
xương đùi
845. Cơ hình lê là mốc quan trọng để phân chia và tìm các mạch máu thần kinh vùng
mông
846. Cơ hình lê có nguyên ủy ở mặt sau đốt cùng II, III, IV ; khuyết ngồi lớn, dây
chằng cùng ụ ngồi
847. Phần trước cơ mông nhỡ giúp duỗi và xoay ngoài đùi, còn phần sau giúp gấp và
xoay trong đùi
848. Lớp sâu của vùng mông gồm 6 cơ: cơ mông bé, cơ bịt trong, bịt ngoài, sinh đôi
trên, sinh đôi dưới, cơ vuông đùi có bám tận chung là mấu chuyển lớn xương đùi
849. Cơ mông bé nguyên ủy từ diện mông giữa đường mông trước và dưới ở mặt ngoài
xương chậu, giúp dạng và xoay trong đùi
850. Cơ sinh đôi trên chạy dọc bờ trên, cơ sinh đôi dưới chạy dọc bờ dưới cơ bịt và
cùng bám tận nên 3 cơ này gây ra động tác giống nhau
851. Cơ vuông đùi hình tứ giác đi từ ụ ngồi đến đường gian mấu, gây ra động tác xoay
ngoài và khép đùi
852. 2 cặp cơ sinh đôi và cơ bịt đều bám tận vào mặt trên mấu chuyển lớn
853. Trừ cơ mông lớn và cơ vuông đùi,các cơ mông đều bám tận vào mấu chuyển lớn
nhưng ở các mặt khác nhau
854. Tất cả các cơ bám quanh mấu chuyển lớn có tác dụng xoay ngoài đùi, dạng đùi,
duỗi đùi
855. Cơ bịt ngoài khác các cơ khác là nó gây khép đùi thay vì dạng đùi
856. Cấp máu cho vùng mông và chi dưới là động mạch chậu ngoài
857. Đám rối thắt lưng được tạo bởi 4 thành phần chính là: nhánh bụng của 3 thần kinh
gai thắt lưng đầu tiên L1-L3 và một phần lớn L4
858. Đám rối thắt lưng nằm sau mỏm ngang đốt sống thắt lưng và cơ thắt lưng lớn
859. 6 nhánh của đám rối thắt lưng là: thần kinh chậu hạ vị, TK chậu bẹn, TK sinh dục
đùi, TK bì đùi ngoài, TK bì đùi sau
860. Đám rối cùng tạo bởi thần kinh gai thắt lưng IV, V và các nhánh trước của TK
cùng I, II, III
861. Đám rối cùng nằm áp vào thành sau bên của chậu hông giữa cơ hình lê và các
mạch máu chậu trong
862. Thần kinh ngồi là nhánh lớn nhất của đám rối thắt lưng
863. Sự cấp máu và chi phối thần kinh của các bó mạch thần kinh mông trên hoặc
mông dưới là tương đương nhau
864. Thần kinh mông trên chia 2 nhánh chi phối cho 3 cơ là: cơ mông nhỡ, cơ mông
bé, cơ căng mạc đùi
865. Động mạch mông trên cho 2 nhánh: nhánh nông đi giữa cơ mông lớn và cơ mông
nhỡ,nhánh sâu đi giữa cơ mông nhỡ và bé và cấp máu cho các cơ này
866. Thần kinh mông dưới chỉ chi phối cho cơ mông dưới
867. Sự cấp máu của ĐM mông dưới rộng hơn sự chi phối thần kinh của TK mông
dưới
868. Thần kinh ngồi là TK lớn nhất cơ thể chi phối vận động và cảm giác cho phần lớn
chi dưới trừ vùng đùi trước
869. Thần kinh ngồi gồm có 2 nhánh riêng là TK chày và TK mác chung nhưng được
bọc chung trong 1 bao
870. Thần kinh ngồi ra khỏi chậu hông qua khuyết ngồi lớn ở bờ trên cơ hình lê
871. Thần kinh ngồi chạy xuống vùng mông ở trước cơ mông nhỡ, sau các 2 cặp cơ bịt
và sinh đôi
872. Thần kinh ngồi có liên quan phía trước với thần kinh bì đùi sau và phía trong với
bó mạch thần kinh mông dưới
873. Thần kinh ngồi chi phối cho hầu hết các cơ vùng mông trước khi đi qua điểm giữa
ụ ngồi và mấu chuyển lớn để xuống vùng đùi sau
874. Thần kinh bì đùi sau đi cùng nhưng nông hơn thần kinh ngồi để chi phối cho cảm
giác da vùng mông dưới, đùi sau và một phần của trám khoeo
875. Thần kinh thẹn xuất phát từ các nhánh cùng II, III, IV
876. TK thẹn đi ra vùng mông qua khuyết ngồi lớn ở bờ dưới cơ hình lê nhưng ôm lại
gai ngồi để trở lại chậu hông qua khuyết ngồi bé
877. TK thẹn chi phối cho vùng đáy chậu và vùng sinh dục ngoài
878. ĐM thẹn trong đi cùng TK thẹn trong ống thẹn, cho nhiều nhánh cơ, đáy chậu và
ĐM trực tràng dưới
879. TK ngồi và TK bì đùi sau đi nông hơn cơ vuông đùi và sâu hơn cơ mông lớn để
xuống đùi
880. Vùng tiêm mông an toàn được xác định là 1/3 trên ngoài đường nối từ gai chậu
trước trên đến gốc của nếp gian mông vì vùng này không có cấu trúc thần kinh nào đi qua
ĐÙI
881. Đùi được chia thành 2 vùng trước và sau bởi vách gian cơ ngoài,xương đùi và
vách gian cơ trong
882. Vùng đùi trước được chia làm 2 vùng: đùi trước và đùi trong cách nhau bởi vách
gian cơ trong
883. Mạc sàng là cấu trúc thuộc tấm dưới da tam giác đùi, thủng lỗ chỗ để cho các ĐM
nông, Tk chui ra nông và các TM lớn chui vào sâu để đổ vào TM đùi
884. Đùi trước gồm cơ may và cơ tứ đầu đùi có động tác chung là gấp đùi và duỗi cẳng
chân
885. Đùi trong có 6 cơ có chức năng chung là khép và xoay đùi
886. Cơ tứ đầu đùi gồm 4 cơ: cơ thẳng đùi, cơ rộng trong , cơ rộng giữa, cơ rộng ngoài
bám thành một gân chung vào xương bánh chè và lồi củ chày
887. Cơ tứ đầu đùi có tác dụng duỗi cẳng chân riêng cơ thẳng đùi còn có tác dụng gấp
đùi
888. Các nguyên ủy của cơ tứ đầu đùi từ trên xuống dưới là: gai chậu trước dưới ; mấu
chuyển to , mép ngoài đường ráp, mép trong đường ráp
889. sự sắp xếp các phần của cơ tứ đầu đùi: cơ thẳng đùi nằm ngay giữa phía trước; cơ
rộng ngoài và rộng trong ở 2 bên, cơ rộng giữa nằm sâu nhất
890. Gân của cơ tứ đầu đùi tạo nên dây chằng bánh chè, mạc giữ bánh chè ngoài, mạc
giữ bánh chè trong
891. Cơ thắt lưng lớn có nguyên ủy từ thân các đốt sống, các mỏm ngang và đĩa gian
đốt sống của các đốt sống T12- L4
892. Cơ thắt lưng lớn được giới hạn phía trước bởi dây chằng bẹn, phía sau là bờ trước
xương chậu và bên trong là cung chậu lược
893. Cơ thắt lưng lớn cũng bám tận vào mấu chuyển lớn như các cơ vùng mông
894. Các cơ đùi trong được xếp thành 3 lớp: lớp nông gồm cơ lược, cơ thon; lớp giữa
gồm cơ cơ khép ngắn và cơ khép dài; lớp sâu là cơ khép lớn
895. Cơ lược là một cơ dẹt hình tứ giác chạy từ mào lược đến bám vào đường lược
xương đùi
896. Cơ khép dài là cơ nằm nông nhất trong 3 cơ khép
897. Cơ khép dài chạy từ xương mu gần củ mu bám vào đường ráp xương đùi ngay
trên chỗ bám cơ khép ngắn
898. Cơ khép ngắn có nguyên ủy ở mặt ngoài ngành dưới xương mu , bám tận vào
đường ráp xương đùi giữa chỗ bám của cơ rộng trong và cơ khép lớn
899. Cơ khép lớn tạo nên một bản rộng như một vách ngăn cùng đùi trước và đùi sau
900. Cơ khép lớn có 3 bó, nguyên ủy ở xương mu và xương ngồi; bám tận vào đường
ráp xương đùi và củ cơ khép
901. Xương đùi cùng bó trên và bó giữa của cơ khép lớn tạo nên vòng gân cơ khép
902. Cơ thon nằm nông nhất phía trong đùi, chạy từ bờ dưới xương mu xuống bám tận
vào lồi cầu ngoài xương chày
903. Gân chân ngỗng là gân được tạo bởi gân cơ thon, cơ may và cơ bán gân
904. Vị trí nguyên ủy của cơ vùng đùi trong theo một vòng cung và nó tương ứng với
vị trí bám tận của các cơ này theo một đường thẳng trên xương đùi
905. Vòng cung nguyên ủy của các cơ vùng đùi trong là: cơ lược- cơ khép dài- cơ khép
ngắn- cơ thon- bó trên- bó giữa- bó dưới cơ khép lớn
906. Tam giác đùi là một cấu trúc đặc biệt nằm ở phần trên ngoài của đùi, có đáy quay
lên trên và đỉnh quay xuống dưới
907. Tam giác đùi có đáy là dây chằng bẹn, đỉnh là chỗ bắt chéo cơ may và bờ trong cơ
khép dài, 2 cạnh trong và ngoài lần lượt là: bờ trong cơ khép dài, bờ trong cơ may
908. Thành trước tam giác đùi được phủ bởi mạc sàng và mạc đùi
909. sàn của tam giác đùi từ ngoài vào trong là: cơ thắt lưng chậu, cơ lược, cơ khép dài
và một phần cơ khép ngắn
910. Thần kinh đùi là nhánh lớn nhất của đám rối thắt lưng, nhận các sợi từ L2-l3-L4
911. Thần kinh đùi nằm ở khe giữa cơ chậu và cơ thắt lưng lớn rồi đi cùng cơ thắt lưng
chậu đi qua dưới dây chằng bẹn vào đùi
912. Các nhánh của thần kình đùi là: nhánh cơ chi phối cho cơ tứ đầu đùi, cơ lược và
cơ may; nhánh bì trước của thần kinh đùi; thần kinh hiển
913. Động mạch đùi tiếp nối với ĐM chậu ngoài ở sau điểm giữa dây chằng bẹn
914. Động mạch đùi ở đoạn này cho các nhánh : mũ chậu nông, thượng vị nông, thẹn
ngoài nông và sâu và động mạch đùi sâu
915. Trong tam giác đùi, thần kinh đùi, động mạch đùi, tĩnh mạch đùi sắp xếp theo thứ
tự từ trong ra ngoài
916. Ống cơ khép là ống hình lăng trụ tam giác bắt đầu từ nơi cơ may bắt chéo cơ khép
dài , tận cùng ở vòng gân cơ khép
917. Các thành của ống cơ khép: thành trước ngoài là cơ rộng trong, thành trước trong
là cơ may, thành sau là cơ khép dài và cơ khép lớn
918. Ống cơ khép chứa động mạch, tĩnh mạch, và thần kinh đùi như tam giác đùi
919. trong ống cơ khép,về tương quan vị trí của động mạch đùi so với tĩnh mạch đùi là:
trong- trước- ngoài
920. Trong ống cơ khép, thần kinh hiển bắt chéo phía trước để đi vào nằm trong tĩnh
mạch
921. Thần kinh hiển từ trong, bắt chéo trước, để đi ra ngoài động mạch trong ống cơ
khép
922. Trong ống cơ khép còn chứa nhánh thần kinh cho cơ rộng trong
923. ĐM đùi chạy nông hơn lớp nông trong tam giác đùi và ống cơ khép rồi chui qua
vòng gân cơ khép để ra khoeo
924. ĐM đùi sâu đi giữa lớp nông và lớp giữa, cho các nhánh xuyên qua lớp sâu nối
với nhau tạo thành các cung và cuối cùng đổ vào động mạch khoeo
925. Thần kinh hiển vừa cảm giác vừa vận động
926. Thần kinh hiển đi qua tam giác đùi và ống cơ khép, bắt chéo Đm đùi từ trong ra
ngoài
927. TK hiển đi giữa gân cơ may và cơ thon để ra nông, chi phối cảm giác da
928. ơ phía dưới, thần kinh hiển chi phối cảm giác da cho vùng phía trong cẳng chân
và bàn chân
929. TK đùi vận động chính cho các cơ vùng đùi trước, có thể phụ thêm cho cơ vùng
đùi trong
930. Thần kinh bịt chia làm 2 nhánh trước sau kẹp lấy bờ trên cơ khép dài, chính vì
vậy nó còn gọi là thần kinh kỵ sỹ
931. Thần kinh bịt chi phối cho các cơ ở ngăn cơ khép : cơ khép dài, khép ngắn, khép
lớn, cơ thon và cơ bịt trong kèm theo cảm giác da cho 1 vùng nhỏ phía trong của đùi
932. ĐM bị đi cùng TK bịt trong ống bịt sau đó thường chia làm 2 nhánh quay quanh
lỗ bịt
933. ở đùi, ĐM bịt cấp máu cho các cơ khu đùi trong ở gần nguyên ủy của chúng và ổ
cối
934. Các cơ vùng đùi sau đều có nguyên ủy từ ụ ngồi và bám tận vào đầu trên 2 xương
cẳng chân nên được gọi là cơ ụ ngồi- cẳng chân
935. Các cơ vùng đùi sau có động tác chung là duỗi đùi và gấp cẳng chân và được vận
động bởi các nhánh của thần kinh ngồi
936. Cơ nhị đầu có 2 nguyên ủy là: đầu dài bám vào đường ráp xương đùi còn đầu
ngắn bám vào ụ ngồi
937. Cơ bán gân và cơ bán màng giống nhau về nguyên ủy, bám tận, động tác, và cơ
bán gân thì nằm sâu hơn
938. Cơ nhị đầu đùi có bám tận ở cả xương chày và xương mác
939. Dây chằng kheo chéo do gân của cơ nhị đầu tăng cường cho phía sau bao khớp
gối
940. Ngoài động tác chính giống nhau, cơ nhị đầu hơi xoay trong đùi trong khi cơ bán
gân và bán màng lại hơi xoay ngoài đùi
941. 3 cơ đùi sau đều được cấp máu bởi vòng nối động mạch tạo bởi các nhánh xuyên
ra sau của ĐM đùi sâu nối với ĐM mông dưới và ĐM mũ đùi trong ngoài
942. TK ngồi chạy theo đường đỉnh hướng từ điểm giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn đến
điểm giữa trám khoeo
943. ĐM đùi sâu chạy giữa cơ khép dài và cơ khép lớn
944. Giới hạn của hố khoeo: trên trong là cơ bán gân và cơ bán màng; trên ngoài là cơ
nhị đầu đùi, dưới là 2 bụng của cơ bụng chân
945. Thành sau của hố khoeo từ nông vào sâu được giới hạn bở: da và tổ chức dưới da
tương đối mỏng- mạc nông liên tục với mạc đùi và phía dưới với mạc cẳng chân- mạc sâu
căng từ cơ nhị đầu đùi đến cơ bán màng
946. Thành trước của hố khoeo nằm ở mặt sau của gối, được giới hạn từ trên xuống
dưới là: diện khoeo, cơ khoeo, dây chằng khoeo chéo
947. Các thành phần có trong hố khoeo là: động mạch, tĩnh mạch khoeo, thần kinh
ngồi và 2 nhánh tận của nó là thần kinh chày và thần kinh mác chung
948. Trong hố khoeo, tĩnh mạch khoeo năm sâu nhất và trong nhất
949. Trong hố khoeo, thần kinh chày nằm nông nhất và ngoài nhất
950. Các thành phần sắp xếp trong trám khoeo theo hình bậc thang từ trong ra ngoài, từ
trước ra sau
951. Hệ thống mạch quanh khớp gối rất phong phú, tạo nên bởi động mạch đùi, khoeo,
chày trước, chày sau
952. Đm khoeo đóng góp 4 nhánh vào mạng mạch quanh khớp gối
953. Các nhánh cur vòng nối quanh khoeo là: ĐM mũ đùi ngoài và ĐM gối xuống của
Đm đùi, Đm gối trên trong- ngoài, gối dưới trong- ngoài của Đm khoeo, DdM quạt ngược
chày trước và ĐM gối giữa của ĐM chày sau; ĐM mũ mác của ĐM chày trước
954. Đm gối dưới đi dưới dây chằng kheo chéo để vào khớp gối
955. Đm gối trên trong và gối trên ngoài đều nằm sau hơn cơ
956. Tĩnh mạch kheo lúc đầu nằm ngoài rồi bắt chéo để vào nằm bên trong động mạch
957. Thần kinh mác chung cùng động mạch và tĩnh mạch kheo chạy dọc chính giữa hố
kheo
958. Thần kinh chày nằm trước cơ kheo rồi chui dưới cung cơ dép để nằm giữa 2 lớp
cơ của vùng cẳng chân sau
959. ở hố kheo, thần kinh chày cho các nhánh: nhánh cơ vận động cho cơ bụng chân,
cơ kheo, cơ gan chân; nhánh bì bắp chân trong chi phối cảm giác cho vùng cẳng chân
sau, các nhánh khớp chi phối cho khớp gối
960. Thần kinh mác chung cũng cho nhánh cho khớp gối và nhánh bì bắp chân ngoài
961. trong hố kheo, vị trí của thần kinh mác chung là: chạy dọc bờ ngoài cơ nhị đầu-
trên bề mặt cơ bụng chân ngoài
962. Tĩnh mạch hiển bé đầu tiên chạy giữa mạc nông và mạc sau của kheo rồi mới
xuyên vào sâu để đổ vào tĩnh mạch kheo
CẲNG CHÂN VÀ BÀN CHÂN
963. Mặt trong xương chày chỉ có da phủ
964. Tất cả các gân của cơ ngăn trước đều chạy dưới 2 hãm gân duỗi ở cổ chân
965. Động tác của cơ ngăn trước đối lập hoàn toàn với cơ ngăn ngoài
966. Cơ duỗi các ngón chân dài có nguyên ủy cở 1/3 trên xương mác, cơ duỗi ngón cái
dài nguyên ủy ở 2/3 dưới xương mác
967. Động mạch chày trước là nhánh tận của ĐM khoeo , tách ra ở bờ trên cơ khoeo
968. ĐM chày trước nằm trước màng gian cốt ở 2/3 trên, trước xương chày ở 1/3 dưới
969. Đm chày trước đi giữa cơ chày trước và cơ duỗi các ngón chân dài ở trên, còn 1/3
dưới giữa cơ chày trước và cơ duỗi ngón cái dài
970. Thầ kinh mác sâu luôn nằm ngoài Đm chày trước ở cẳng chân
971. Ở cổ chân, ĐM chày trước bị gân cơ duỗi ngón cái dài bắt chéo trước từ trong ra
ngoài
972. ĐM chày trước chỉ cho nhánh bên khi bên khi đi vào ngăn trước
973. Cả 2 nhánh ĐM quặt ngược chày trước và sau của ĐM chày trước đều nối với
ĐM gối dưới ngoài của ĐM khoeo
974. ĐM mu chân là tiếp tục của Đm chày trước, chạy về phía khoảng kẽ giữa ngón
chân 2-3
975. ĐM mu chân đi ở phía ngoài TK mác sâu
976. Nhóm cơ nông cẳng chân sau có tác dụng gấp gan chân và nghiêng bàn chân vào
trong
977. Nguyên ủy của cơ chày sau chỉ bám vào xương chày
978. Phủ mặt sau ĐM chày sau là mạc ngang sâu cẳng chân và cơ dép
979. Ở phần dưới cẳng chân, ĐM chày sau chỉ có da và gân che phủ
980. Đi cùng ĐM chày sau có 1 tĩnh mạch tùy hành và thần kinh chày
981. ĐM chày sau có 2 vị trí nối với Đm khoeo

982. Đm chày sau chi phối cho tất cả cơ cẳng chân sau
983. ĐM mác là nhánh lớn nhất của Đm chày sau
984. ĐM mắt cá trong là nhánh của Đm mác
985. Nhánh xuyên và nhánh mắt cá ngoài của Đm mác dều đi ra sau
986. ĐM gan chân trong nối với ĐM gan chân sâu tạo nên cung gan chân sâu
987. Thần kinh mác không chi phối cảm giác, chỉ chi phối vận động
988. thần kinh mác sâu tiếp cận Đm chày trước ở phần 3 giữa
989. Nhánh ngoài là nhánh tận cùng của dm mác sâu là nhánh bì
990. Tổn thương thần kinh mác sâu không duỗi được bàn chân, yếu nghiêng trong
991.Ở 1/3 giữa cẳng chân,Đm mác nông xuyên qua mạc cẳng chân đi ra nông để trở thành
nhánh bì
992. Đường định hướng của tk chày dài hơn Đm chày
993. Ở 1/3 dưới TK chày chỉ được che phủ bởi da và mạc
994. TK bì bắp chân trong cùng tĩnh mạch hiển bé đi xuống ở ngoài gân gót
995. TK gan chân trong nằm trong Đm gan chân trong
996.TK gan chân trong và ngoài chi phối vận động và cảm giác cho toàn bộ cơ gan chân
997. TK gan chân ngoài chi phối vận động tương tự TK trụ
998. TK gan chân ngoài Cảm giác cho 1,5 ngón chân tương tự tk trụ
999. TK gan chân ngoài không chi phối cho cơ mô cái
1000.TK mác chung dễ bị chèn ép khi đi qua mặt ngoài chỏm xương mác, thường do bó bột
1001. Tổn thương thần kinh mác không ảnh hưởng đến phản xạ gân gót
1002. cơ gan chân do thần kinh gan chân trong chi phối
1003. Cơ giun I do thần kinh gan chân ngoài chi phối
CÂU HỎI NGỎ NGẮN
1004. Kể tên 3 ngăn mạc của cẳng chân
1005. kể tên 4 cơ ở ngăn trước
1006. 2 động tác chung của các cơ ngăn trước
1007. thần kinh chi phối cơ ngăn trước
1008. Kể tên 2 cơ cơ ở ngăn ngoài
1009. Động tác của 2 cơ ngăn ngoài
1010. Thần kinh chi phối 2 cơ ngăn ngoài
1011. Đường định hướng của ĐM chày trước
1012. Vị trí tương quan của động mạch chày trước và thần kinh mác sâu
1013. Kể tên 4 nhánh bên của ĐM chày trước
1014. Khi tới đầu gần của khoang gian xương đốt bàn chân thứ 1, ĐM mu chân tách ra 2
nhánh là
1015. Kể tên 3 nhánh bên của Đm mu chân
1016. 4 thành phần tạo nên mạng mạch mắt cá trong
1017. 5 thành phần tạo nên mạng mạch mắt cá ngoài
1018. Kể tên 3 cơ ở nhóm nông và 3 cơ nhóm sâu cẳng chân sau
1019. Động tác của nhóm cơ nông là
1020. Toàn bộ cơ vùng cẳng chân sau do thần kinh nào vận động
1021. Đường định hướng của Đm chày sau
1022. Đường đi của Đm chày sau
1023. Nguyên ủy và tận cùng của TK mác chung
1024. 3 nhánh bên của thần kih mác chung
1025. Thần kinh mác sâu chi phối cho 4 cơ và CG 1 vùng nhỏ đó là
1026. Thần kinh mác nông chi phối cảm giác da vùng nào
1027. Đường định hướng của thần kinh chày
1028. TK bắp chân chi phối CG da vùng nào
1029. 2 nhánh tận của TK bi bắp chân trong
1030. Tk gan chân ngoài chi phối cho những cơ nào
1031. TK gan chân trong chi phối VĐ cho những cơ nào
1032. cơ ở gan chân chia thành mấy lớp
1033. kể tên 3 cơ lớp thứ 1 ở gan chân, vai trò
1034. Kể tên 2 cơ nội tại của lớp giữa của gan chân
1035. Kể tên 3 cơ lớp cơ sâu của gan chân
1036. 7 cơ ở lớp thứ 4 gồm
TIM
1037. Động mạch của tim là một hệ thống độc lập
1038. ĐM vành trái tách ra từ Đm chủ lên ở ngay dưới van ĐM chủ
1039. ĐM gian thất trước cấp máu cho mặt trước tâm thất T và 1/3 sau vách gian thất
1040. Sự tiếp nối của ĐM vành T và P không có ý nghĩa sinh lý
1041. ĐM mũ cấp máu cho tâm nhĩ T và tâm nhĩ P
1042. Nút xoang nhĩ do ĐM vành T cấp máu
1043. ĐM vành P cấp máu cho mặt sau 2 tâm thất, 1/3 vách gian thất sau, tâm nhĩ P,
tâm thất P
1044. Tất cả máu của tim đều thu về xoang vành
1045. TM tim lớn gồm TM gian thất trước và TM bờ trái
1046. TM tim nhỏ có tên khác là TM gian thất sau
1047. Xoang vành nhận máu từ : TM tim lớn, TM chếch tâm nhĩ T, TM gian thất sau,
TM sau thất T, TM tim nhỏ
1048. Có 1 số TM tim cực nhỏ không đổ vào xoang vành mà đổ trực tiếp vào 2 tâm nhĩ
hoặc 2 tâm thất
1049. Mặt sức sườn của tim chủ yếu là tâm thất trái ( TTT)
1050. Mặt trước của tim liên quan với xương ức, ương sườn 3-6, cơ ngang ngực, tuyến
ức, Đm ngực trong
1051. Kẹp giữa màng tim và màng phổi là thần kinh X
1052. Thần kinh hoành ở trung thất giữa còn TK X ở trung thất sau
1053. Nếu nhìn tim từ phía sau thì phần lớn nhất là tâm nhĩ T
1054. Đáy tim do phần sau của 2 tâm nhĩ tạo nên
1055. TN T nhận máu từ 4 TM phổi và xoang vành đổ vào
1056. TN P nhận máu từ 2 TM chủ và xoang vành đổ vào
1057. Tâm thất T có một cầu cơ nối thành trước với vách gian thất gọi là bè vách bờ
1058. Phễu hay nón động mạch là thành phần của TT T
1059. Lỗ thân ĐM phổi nằm ở trước, trên, trái hơn so với lỗ nhĩ thất P
1060. TT P có 3 thành, 3 cơ nhú còn TT T chỉ có 2 thành, 2 cơ nhú
1061. Lỗ ĐM chủ ở trên, trước, trái hơn so với lỗ nhĩ thất T
1062. Tính từ trước ra sau ở đáy tim là: lỗ thân Đm chủ- Lỗ thân Đm phổi- Lỗ nhĩ thất
P, T
1063. Ngoại tâm mạch là một bao kép: bao ngoại tâm mạc sợi ở ngoài và bao ngoại tâm
mạc thanh mạc ở trong
1064. Ngoại tâm mạc sợi bao bọc tim, 1 phần ĐM chủ lên và thân Đm phổi
1065. Ổ ngoại tâm mạc là khoang nằm giữa ngoại tâm mạc sợi và ngoại tâm mạc thanh
mạc
1066. Xoang chếch và xoang ngang là 2 cấu trúc đặc biệt của ổ ngoại tâm mạc
1067. Xoang chếch NTM nằm sau ĐM
1068. Xoang ngang ngoại tâm mạc nằm sau nhĩ T và giữa 4 TM phổi
1069. Thực quản liên quan với TN T và xoang ngang NTM
1070. 2 khối cơ tâm thất và tâm nhĩ thực ra là 1 khối cơ lớn liên tục
1071. Dẫn truyền tín hiệu từ cơ tâm nhĩ xuống tâm thất không liên tục
1072. hệ thống dẫn truyền của tim gồm các nút và bó giúp cho buồng tim co bóp một
cách phối hợp
1073. Nút xoang nhĩ nằm ở thành phải TN P, ngay ở phía trên- trong lỗ TM chủ trên
1074. Nút nhĩ thất nằm ở vách gian nhĩ, giữa lỗ xoang vành và lá trong van 3 lá
1075. Bó nhĩ thất đi ở mặt trái phần màng vách gian thất
1076. Có 2 hệ thống thần kinh chi phối hoạt động của tim: Hệ thống tự động và hệ
thống thần kinh tự chủ
PHỔI

1077. Phế quản chính trái và phải đều chia thành 10 phân thùy
1078. PQ chính P rộng hơn, ngắn hơn, thẳng đứng hơn PQ chính T
1079. Cây phế quản bên T phân nhánh kiểu nhánh bên còn bên P kiểu nhánh tận
1080. Phế quản chính P tách ra phế quản thùy trên rồi mới đi vào phổi
1081. So với phế quản thùy trên: cung tĩnh mạch đơn nằm dưới , động mạch phổi P lúc
đầu nằm dưới sau đó nằm trước
1082. Phế quản chính P chia thành phế quản thùy trên, giữa và dưới
1083. Số lượng phế quản phân thùy của PQ thùy trên- giữa- dưới lần lượt là : 2-3-5
1084. Các phế quản phân thùy của PQ thùy dưới P là: PQPT trên, PQPT đáy giữa,
PQPT đáy trước, PQPT đáy bên, PQPT đáy sau
1085. PQ chính T đi vào rốn phổi ở ngang ĐS ngực VI
1086. PQ chính T nằm dưới cung ĐM chủ, trước thực quản, ống ngực, ĐM chủ xuống
1087. PQ chính T tách ra 2 nhánh là PQ thùy trên, dưới
1088. PQ thùy trên gồm 2 nhánh : nhánh trên(PQPT trước- giữa, PQPT sau- bên ),
nhánh dưới (PQPT trước, PQPT đỉnh sau)
1089. Mỗi thùy phổi là một đơn vị hô hấp riêng biệt
1090. Tiểu phế quản là ống dẫn khí là ống dẫn khí có đường kính dưới 1mm và không
có sụn
1091. Tiểu phế quản tận là những đường dẫn khí xa nhất chỉ được lót bằng thượng mô
trụ đơn
1092. ĐM phổi P bắt chéo sau, dưới PQ chính P và dưới PQ thùy trên
1093. ĐM phổi T bắt chéo trước PQ chính T và dưới PQ thùy trên
1094. ĐM nuôi dưỡng cho cây phế quản và mô phổi là các nhánh phế quản, nhánh của
động mạch chủ lên
1095. Có 7 thành phần trong cuống phổi
1096. Phế quản chính, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi là cuống phổi chức phận
1097. Cuống phổi nằm ngang mức thân ĐS ngực V-VII
1098. Cuống phổi P nằm sau TM chủ trên, tâm nhĩ P và trên phần tận cùng của TM đơn
1099. Cuống phổi T nằm dưới cung ĐM chủ và ĐM chủ ngực
1100. Dây X đi sau cuống phổi cả 2 bên
1101. Dây hoành đi trước cuống phổi bên P, sau cuống phổi bên T
1102. Trong số các thành phần của cuống phổi thì ĐM, TM phế quản nằm sau cùng
1103. TM phổi dưới ở dưới phế quản chính và là cấu trúc thấp nhất của cuống phổi
1104. Sắp xếp cấu trúc ở rốn phổi là: TM phổi trên nằm trước, ngay sau đó ĐM phổi và
PQ chính, các mạch PQ nằm sau cùng
1105. Mặt sườn là mặt lồ duy nhất của phổi
1106. Phổi là một tạng xốp đàn hồi nên thể tích thay đổi theo lượng khí bên trong
1107. Mặt sườn và mặt hoành nhìn thấy cả khe ngang lẫn khe chếch nhưng mặt trung
thất chỉ nhìn thấy khe ngang
1108. Bờ sau bên T có khuyết tim, dưới là lưỡi phổi T
1109. Bờ dưới có 2 đoạn: đoạn cong ngăn cách mặt hoành với mặt trung thất và mặt
thẳng ngăn cách mặt hoành với mặt sườn
1110. Khe chếch đi qua cả 3 mặt của phổi, khe ngang chỉ đi qua 2 mặt của phổi
1111. Vùng đỉnh là cấu trúc thùy trên, vùng lưỡi là cấu trúc thùy dưới của phổi T
1112. Tổng diện tích của lá tạng bằng tổng diện tích bề mặt của phổi
1113. Ngách sườn hoành là nơi thấp nhất của màng phổi
1114. Ngách hoành trung thất chạy song song với đoạn cong của bờ dưới phổi
1115. Khe chếch bắt đầu từ khoang gian sườn III chạy chếch xuống dưới, ra ngoài , và
ra trước để tận hết ở chỗ nối giữa xương sườn và sụn sườn VI
1116. Ngách sườn hoành tận hết ở khe giữa ĐS ngực XII và ĐS TL I
1117. Đối chiếu của ngách sườn trung thất 2 bên cũng chính là đối chiếu của bờ trước
phổi 2 bên
TRUNG THẤT
1118. Trung thất là nơi chứa tất cả các thành phần của khoang ngực, trừ 2 phổi
1119. Mặt phẳng ngăn cách trung thất trên và dưới là mặt phẳng tượng tưởng đi qua bờ
dưới thân đốt sống ngực 3
1120. Trung thất giữa chứa tim và màng ngoài tim
1121. Các thành phần của trung thất trên theo thứ tự từ trước ra sau là: tuyến ức- thần
kinh hoành- động mạch và thần kinh X- tĩnh mạch- khí quản- thực quản- ống ngực
1122. Tuyến ức nằm nông nhất trung thất trên
1123. Tĩnh mạch cánh tay đầu trái chạy ngang qua đường giữa ở sau động mạch chủ và
trước khí quản
1124. Các nhánh của TM cánh tay đầu trong trung thất gồm: TM ngực trong, giáp dưới,
gian sườn trên cùng trái, tuyến ức
1125. Thần kinh hoành P dần đi từ phía sau bên ra phía trước bên TM chủ trên trước khi
đi vào trung thất giữa
1126. Thần kinh hoành T đi xuống sau TM gian sườn trên cùng và trước cung ĐMC để
tới trung thất giữa
1127. Thần kinh X P ở chỗ bắt chéo ĐM dưới đòn cho 1 nhánh TK thanh quản quặt
ngược
1128. Thần kinh X T ở chỗ bắt chéo ĐM dưới đòn cho 1 nhánh TK thanh quản quặt
ngược
1129. THần kinh thanh quản quặt ngươc T nằm ở trung thất trên còn P thì không
1130. Thân động mạch phổi nằm trong ổ ngoại tâm mạc
1131. Động mạch phổi P đi sang phải ở trước ĐM chủ lên
1132. Đm phổi T đi tới cuống phổi T ở trước phần trên của ĐM chủ ngực
1133. ĐM phổi phải nối với Đm chủ bằng dây chằng động mạch
1134. 3 nhánh của cung Đm chủ lần lượt là: Thân ĐM cánh tay đầu, ĐM cảnh chung T,
Đm dưới đòn T
1135. Thần kinh X T đi ở sau thực quản, P đi ở trước thực quản
1136. ĐM chủ ngực bắt đầu ngang ĐS ngực IV, kết thúc ngang ĐS ngực Xii
1137. ĐM chủ ngực và TQ đi xuống theo hướng ngược nhau
1138. ĐM chủ ngực cho 12 đôi ĐM là: 9 đôi Đm gian sườn sau, 1 đôi ĐM dưới sườn, 1
đôi ĐM hoành trên, 1 đôi ĐM phế quản
1139. thực quản là thành phần trung tâm của trung thất sau
1140. thực quản có 4 đoạn, dài nhất là đoạn ngực
1141. Đoạn cổ của thực quản liên quan 2 bên với 3 thành phần: thùy sau tuyến giáp, bao
cảnh, TK thanh quản quặt ngược
1142. Thần kinh thanh quản quặt ngược T ở bên trái TQ, P ở bên P thực quản
1143. Đoạn ngực của TQ liên quan với xoang ngang ngoại tâm mạc
1144. Ở phía sau TQ chạm sát cột sống ngực
1145. kẹp giữa thực quản và cột sống có 3 thành phần từ trái sang phải là: ống ngực-
ĐM chủ ngực- TM đơn
1146. Thực quản chui qua cơ hoành cùng với ống ngực
1147. ở cơ hoành: Lỗ thực quản nằm cao- trước- trái hơn lỗ ĐMC
1148. Đoạn bụng của TQ: mặt sau tiếp xúc trực tiếp với cột sống
1149. Cơ thể có 9 mạch bạch huyết lớn gọi là thân bạch huyết
1150. Dưới cơ hoành có 3 thân là: 1 thân ruột và 2 thân thắt lưng
1151. THân thắt lưng nhận bạch huyết từ 4 thành phần: chi dưới, tạng chậu hông, thành
chậu, thành bụng
1152. Thân ruột chỉ nhận bạch huyết từ ruột
1153. Bên trên cơ hoành, mỗi nửa cơ thể có 3 thân: thân cảnh( đầu cổ), thân dưới
đòn( chi trên), thân phế quản trung thất( ngực)
1154. 3 thân bên P gom thành 1 ống đổ vào tĩnh mạch chủ trên
1155. 3 thân bên T cùng phần dưới cơ hoành tạo nên ống ngực
1156. 2 thân thắt lưng và 1 thân ruột hợp lại ở bể dưỡng chấp , ngang Đs thắt lưng 1
hoặc 2
1157. Ống ngực từ bể dưỡng chấp chui qua lỗ ĐM chủ để vào cơ hoành
1158. Ở trung thất sau, ống ngực nằm trước cột sống, sau thực quản
1159. ở trung thất sau, ống ngực kẹp giữa tĩnh mạch đơn bên P và DDMC ngực bên T
1160. Đến ngang đs ngực 5 ống ngực chạy chếch sang T đổ vào chỗ hội lưu của TM
cảnh trong và dưới đòn T
1161. Gãy cột sống có thể làm thủng ống ngực gây tràn bạch huyết ngực
1162. TM gian sườn trên cùng P đổ vào TM đơn
1163. TM gian sườn 1-2-3 hợp lại thành TM gian sườn trên T rồi đổ vào TM cánh tay
đầu T
1164. Nguyên ủy của TM đơn ở đầu sau xương sườn XII do sự hợp lại của 3 TM
1165. TM đơn đi lên ở mặt T thân các ĐS ngực , sau bờ P thực quản
1166. Đến ngang ĐS ngực IV TM đơn vòng ra trước bên dưới cuống phổi tạo cung TM
đơn
1167. Cấu tạo TM đơn gồm 9 thành phần: thắt lưng trên P, dưới sườn P, 1 nhánh từ TM
chủ dưới, 11 TM gian sườn P, TM bán đơn, TM bán đơn phụ, TM thực quản, TM phế
quản, TM màng ngoài tim
1168. TM bán đơn có nguyên ủy ở đầu sau xương sườn XI
1169. TM bán đơn do 3 TM hợp lên: dưới sườn T, thắt lưng trên T, nhánh của TM thận
1170. TM bán đơn đi ở mặt T các ĐS ngực, đến ĐS ngực IV vòng sang P trước cột sống
để đổ vào TM đơn
1171. TM bán đơn nhận 4 TM gian sườn 8,9,10,11
1172. TM bán đơn phụ nằm bên T cột sống, trên TM bán đơn
1173. TM bán đơn phụ nhận TM gian sườn 5,6,7
1174. Ngang ĐS ngực IV TM bán đơn phụ vòng sang phải đổ vào TM đơn
1175. Hệ TM đơn là kênh nối giữa TM chủ dưới và TM chủ trên

Ổ BỤNG

PHÚC MẠC

1176. Mạc nối nhỏ là lá phúc mạc kép trải rộng từ gan tới bờ cong nhỏ của dạ dày và
hành tá tràng tạo nên bởi dây chằng gan tá tràng và dây chằng gan vị

1177. Bờ trái của mạc nối nhỏ bám vào bờ cong nhỏ dạ dày, bờ trên tá tràng, bờ P thực
quản

1178. Bờ tự do của mạc nối nhỏ là bờ trước

1179. Khe giữa TM chủ dưới và mạc nối nhỏ là khe Winslow

1180. Mặt trước của mạc nối nhỏ bị gan chùm lên, mặt sau thì hướng vào tiền đình túi
mạc nối
1181. mạc nối nhỏ gồm 2 dây chằng: dây chằng gan tá tràng và dây chằng gan vị

1182. Túi mạc nối là ngách lớn nhất của ổ phúc mạc, được vây quanh bởi các dây chằng
và các tạng nằm trên mạc treo đại tràng ngang

1183. Tiền đình đi từ lỗ mạc nối đến lỗ nếp vị tụy

1184. Tiền đình được giới hạn ở trên bởi gan, dưới bởi khối tá tụy, trước là mạc nối nhỏ
và sau là các mạch chủ

1185. Sàn của túi mạc nối chính là mạc treo đại tràng ngang, bờ trên là chỗ bám của dây
chằng vị hoành vào cơ hoành

1186. Túi mạc nối có 2 ngách, đó là: ngách trên và ngách dưới

1187. Phần chính của túi mạc nối nằm về phía phải của lỗ nếp vị tụy, được vây quanh
bởi dạ dày và 2 lá của mạc nối lớn ở trước

1188. Mạc nối lớn là nếp phúc mạc lớn nhất có vai trò dự trữ mỡ và hạn chế nhiễm
trùng

1189. mạc nối lớn gồm 4 lá: 2 lá trước và 2 lá sau

1190. Hai lá trước từ bờ cong lớn dạ dày và hành tá tràng đi xuống ở trước khối ruột
non rồi đi lên tới tận đại tràng ngang

1191. Giữa 2 lá sau gần bờ cong lớn của dạ dày các mạch vị mạc nối P và T tạo nên một
cung nối rộng

DẠ DÀY
1192. Dạ dày nằm ở vùng thượng vị, rốn, hạ sườn T của bụng
1193. Dạ dày có dung tích khảng 30ml ở trẻ sơ sinh và 1500ml ở người trưởng thành
1194. Các phần dạ dày kể từ trên xuống dưới là tâm vị, đáy vị, thân vị, môn vị
1195. Tâm vị nằm bên P đường giữa, ngang với đốt sống ngực XI
1196. Bờ P của thực quản liên tiếp với bờ cong lớn tại một góc gọi là khuyết tâm vị
1197. Phần môn vị- dạ dày bao gồm các cấu trúc từ trên xuống dưới là: Môn vị- hang
môn vị- ống môn vị
1198. Lỗ môn vị thông từ dạ dày sang tá tràng, vây quanh bởi ống môn vị
1199. Đáy vị là phần dạ dày nằm bên trên và bên trái lỗ tâm vị
1200. Thân vị ngăn cách với đáy vị bởi một mặt phẳng nằm ngang qua lỗ tâm vị
1201. Thân vị ngăn cách với phần môn vị bởi một mặt phẳng đi qua khuyết góc của bờ
cong lớn
1202. Bừ cong nhỏ là bờ P của dạ dày, từ tâm vị đi xuống dưới rồi cong sang P tới môn
vị
1203. Mạc nối nhỏ bám vào bừ cong nhỏ và chứa các mạch vị T và vị P nằm liền kề bờ
cong nhỏ
1204. Bờ cong lớn dài gấp đôi bờ cong nhỏ
1205. Đối diện với khuyết góc của bờ cong nhỏ, bờ cong lớn có một chỗ lõm, được xem
là giới hạn T của phần môn vị
1206. Dây chằng vị hoành bám và nơi bắt đầu và phần cao nhất của bờ cong nhỏ
1207. Dây chằng vị lách bám và bờ T của đáy vị và phần thân vị liền kề
1208. Phần trên bờ sườn thành trước dạ dày tiếp xúc với cơ hoành và qua đó liên quan
với tim, phổi, xương sườn và khoang gian sườn 6-9
1209. Phần dưới bờ sườn của thành trước dạ dày nằm sau thành bụng trước và gan
1210. Thành sau dạ dày tiếp xúc trực tiếp với cư hoành, tuyến thượng thận T, thận T
1211. Mặt sau dạ dày là túi mạc nối
1212. Giường dạ dày gồm các thành phần: cơ hoành, tuyến thượng thận T, phần trên
thận T, động mạch tỳ, mặt trước tụy, góc đại tràng T, mạc treo đại tràng ngang
1213. Qua mạc nối lớn và mạc treo đại tràng ngang, dạ dày liên quan đến góc tá hỗng
tràng, ruột non
1214. Dạ dày có thêm lớp cơ chéo nằm ngoài lớp cơ vòng để phù hợp với chức năng
nghiền trộn thức ăn
1215. Lớp cơ chéo của dạ dày dày lên ở quanh lỗ môn vị tạo nên cơ thắt môn vị
1216. Khi dạ dày rỗng, niêm mạc của nó có nhưng nếp ngang dày lên gọi là nếp vị
1217. Dạ dày chỉ được cấp máu bởi các nhánh trực tiếp và gián tiếp của động mạch thân
tạng
1218. Vòng mạch bờ cong bé do động mạch vị T( nhánh của ĐM thân tạng) và động
mạch vị P( nhánh của ĐM thân tạng)
1219. Vòng mạch bờ cong nhỏ nằm giữa 2 lá của mạc nối nhỏ
1220. Vòng mạch quanh bờ cong lớn do động mạch vị mạc nối P( nhánh của ĐM vị tá
tràng) tiếp nối với động mạch vị mạc nối T( nhánh của ĐM mạc treo tràng trên)
1221. Vòng mạch bờ cong lớn nằm trước 2 lá của mạc nối lớn
1222. Nhánh thực quản của ĐM vị T và ĐM vị ngắn, ĐM vị sau của ĐM lách cũng cấp
máu ch dạ dày
1223. các tĩnh mạch của dạ dày đổ về TM cửa
1224. Dạ dày nhận các nhánh tự chủ đến từ đám rối tạng và các thân lang thang trước và
sau
TÁ TỤY
1225. Tá tràng là phần đầu tiên của ruột non, dài khoảng 25cm
1226. Tá tràng là phần ngắn nhất, hẹp nhất và phúc mạc bọc ít nhất của ruột non
1227. Tá tràng không có mạc treo và chỉ được phúc mạc bọc ở mặt trước
1228. giới hạn của tá tràng là từ phần môn vị ngang ĐS TL I tới góc tá hỗng tràng,
ngang ĐS TL II
1229. Tá tràng như một hình chữ C, gồm 4 phần theo thứ tự là: Phần ngang, phần
xuống, phần lên, phần trên
1230. Trừ hành tá tràng, các phần còn lại của tá tràng không di động được
1231. Phần trên tá tràng chạy ra sau, sang P ngang đốt sống thắt lưng I
1232. Liên quan ở trước với thùy vuông của gan, sau với ĐM vị tá tràng , OMC, TM
cửa; sau dưới với đầu tụy
1233. Phần xuống dài nhất, khoảng 8cm, chạy từ ĐS TL I- III
1234. Phía sau đoạn xuống liên quan với thận P
1235. Phía trước đoạn xuống liên quan đến đoạn đầu đại tràng ngang, túi mật
1236. Bên trong đoạn xuống có 2 nhú: nhú tá tràng lớn ở bên trên nhú tá tràng bé
1237. Phần ngang dài nhất, bắt chéo trước đốt sống TL III
1238. TM chủ dưới và ĐM chủ bụng béo chéo trước phần ngang
1239. Phần xuống có góc tá tràng trên và dưới
1240. Phần lên chạy lên dọc bờ T động mạch chủ bụng và tận cùng tại góc tá hỗng tràng
ở ngang bờ trên ĐS TL II
1241. Đầu tụy và toàn bộ tá tràng tạo nên khối tá tụy
1242. Mặt sau của khối tá tụy không có phúc mạc phủ
1243. Mặt trước của khối tá tụy được phúc mạc phủ kín
1244. Khối tá tụy liên quan ở sau với thận, niệu quản, ĐM chủ bụng, TM chủ dưới,
OMC, CS thắt lưng
1245. Từ đầu đến đuôi, tụy chạy sang T , hơi lên trên qua các vùng thượng vị, hạ sườn T
1246. Mặt trước của bờ P cổ tụy có rãnh cho ĐM vị tá tràng
1247. mặt sau bờ T có một khuyết sâu chứa TMMTTT và chỗ bắt đầu của TM cửa
1248. Mặt trước thân tụy được phúc mạc phủ và ngăn cách với dạ dày bởi túi mạc nối
1249. Mặt sau thân tụy không được phúc mạc bọc, dính với thận T, cuống thận T và
tuyến thượng thận T
1250. Bờ trước thân tụy là nơi bám của mạc treo đại tràng ngang
1251. ĐM lách nằm trên bờ trên thân tụy
1252. Đuôi tụy cùng các ĐM lách di động trong 2 lá của d/c lách thận
1253. Ống tụy phụ hợp với ống mật chủ tạo nên bóng gan tụy
1254. Tụy được cấp máu bởi ĐM lách
1255. Khối tá tụy được cấp máu bởi ĐM vị tá tràng và ĐM MTTT
1256. Cấp máu cho khối tá tụy gồm 2 vòng động mạch ở trước và sau do các nhánh tá
tụy trên trước –sau và nhánh tá tụy dưới trước –sau
1257. TM tụy đổ và hệ TM cửa
GAN
1258. Gan là tạng lớn nhất cơ thể, chiếm 5% P của người trưởng thành và 2% P của trẻ
sơ sinh
1259. Gan nằm ở 3 vùng: hạ sườn T, thượng vị, hạ sườn P
1260. Gan chắc, đàn hồi, dễ vỡ
1261. Gan có 2 mặt và 1 bờ: mặt hoành phẳng, mặt tạng lồi, bờ dưới sắc
1262. Mặt hoành của gan lồi ra trước, lên trên, sang phải, ra sau
1263. Phần trước của mặt hoành có ấn tim
1264. Phần trên của mặt hoành nằm sau thành bụng trước
1265. Vùng trần thuộc phần sau của mặt hoành, không được phúc mạc phủ
1266. Giới hạn trên và dưới của vùng trần là lá dây chằng tĩnh mạch, bên trái bởi rãnh
tĩnh mạch chủ dưới
1267. Phần phải của vòm hoành ngan cách vs phổi, màng phổi P, và xương sườn VII-
IX
1268. Không như mặt hoành, mặt tạng của gan được phúc mạc phủ hoàn toàn
1269. Cửa gan, khe dây chằng tròn, khe dây chằng tĩnh mạch, rãnh tĩnh mạch chủ dưới
chia mặt tạng thành 4 thùy: T, P, vuông, đuôi
1270. Thùy P nằm bên P hố túi mật và rãnh tĩnh mạch chủ dưới
1271. Có 3 ấn của các tạng lên thùy P
1272. Thùy T nằm bên T của túi mật và rãnh tĩnh mạch chủ dưới
1273. Thùy T có ấn dạ dày, ấn thực quản
1274. Thùy vuông và thùy đuôi ngăn cách với nhau bằng cửa gan
1275. Thùy đuôi ở trước so với thùy vuông
1276. Mỏm đuôi và mỏm nhú là 2 cấu trúc của thùy vuông nằm sát cửa gan
1277. Bờ dưới có khuyết dây chằng tròn và đáy túi mật
1278. Từ P sang T các cấu trúc giải phẫu là: Vùng trần- Rãnh Tm chủ dưới- thùy đuôi-
khe dây chằng tĩnh mạch
1279. các phương tiện giữ gan tại chỗ gồm có: TM chủ dưới, dây chằng hoành gan, dây
chằng gan
1280. dây chằng vành là nơi liên tiếp giữa phúc mạc phủ gan và phúc mạc phủ mặt dưới
cơ hoành
1281. 2 lá trước trên của dây chằng vành tiến từ đầu gan vào giữa và liên tiếp với nhau
tại dây chằng liềm
1282. Các lá trên và dưới của dây chằng vành gặp nhau tạo nên dây chằng tam giác
1283. Dây chằng liềm là nếp phúc mạc nối gan với cơ hoành và phần thành bụng trước
trên rốn
1284. Bờ tự do của dây chằng liềm đi từ rốn tới khuyết dây chằng tròn, bên trong chứa
dây chằng tròn
1285. trng cuống gan, tĩnh mạch cửa luôn ở sau cùng
1286. ở gần cửa gan thứ tự từ sau ra trước là: tĩnh mạch cửa- nhánh của đm gan- các ống
gan
1287. Trong cuống gan không gần cửa gan, ống gan và ống mật chủ nằm ở trước T và
trước P TM cửa
1288. Động mạch gan riêng là động mạch gan chung tách đi 2 nhánh là: ĐM vị tá tràng
và ĐM vị phải
1289. Nhánh P của đm gan riêng cấp máu cho thùy vuông, thùy đuôi, thùy P gan
1290. Nhánh T của đm gan riêng cấp máu cho thùy vuông, thùy đuôi và thùy T gan
1291. Thùy đuôi được cấp máu bởi cả 2 nhánh của ĐM gan riêng
1292. Cấp máu cho túi mật là nhánh P của ĐM gan riêng
1293. Tĩnh mạch cửa nhận máu của toàn bộ ống tiêu hóa, lách, tụy, túi mật
1294. Máu của TM cửa liên hệ với máu của TM chủ dưới qua các mao mạch dạng
xoang trong gan
1295. Tĩnh mạch cửa được hình thành do sự hợp lại của TM MTTD và TM lách ở sau
đầu tụy
1296. TM cửa chạy chếch lên trên, sang P ở phần trên tá tràng rồi đi giữa 2 lá của mạc
nối nhỏ
1297. Trên đường đi, TM cửa nhận máu từ TM túi mật, TM cạnh rốn, TM vị trái, TM vị
P,TM trước môn vị
1298. Nhánh của TM cửa tiếp nối với nhánh của TM chủ ở 3 nơi: vòng nối quanh thực
quản, vòng nối quanh rốn, vòng nối quanh trực tràng
1299. Vòng nối quanh trực tràng là: TM trực tràng trên và giữa của TM cửa và TM TT
dưới của TM chủ
1300. Vòng nối quanh thực quản là: TM vị trái của TM cửa và TM thực quản của TM
chủ
1301. Trong xơ gan, tăng áp lực TM cửa dẫn đến tuần hoàn bàng hệ, nôn máu hoặc ỉa
phân đen
1302. TM gan không đổ về TM cửa mà đổ về TM chủ dưới
1303. Sự phân chia phân thùy trong gan do các nhánh của TM cửa, ống gan, ĐM gan
phân chia khá giống nhau
1304. Gan được chia thành 8 phân thùy
1305. Ống gan P, T, ống gan chung, OMC, ống túi mật và túi mật là đường mật chính
của gan
1306. Niêm mạc ống túi mật có 5-12 nếp xoắn
1307. Cổ túi mật gấp khúc 2 lần: ra sau và xuống dưới trước khi liên tiếp với ống túi
mật
1308. Đáy túi mật là phần rộng nhất của túi mật
1309. Ống mật chủ do ống gan chung và ống túi mật hợp thành
1310. OMC đi xuống dưới và ra sau trong bờ P mạc nối nhỏ
1311. OMC chạy ở mặt sau tá tràng cùng đm vị tá tràng bên T
1312. OMC kết hợp với ống tụy tạo thành bóng gan tụy, đổ vào tá tràng ở nhú tá lớn
MẠCH MÁU CHO CƠ QUAN TIÊU HÓA
1313. ĐM thân tạng tách ra ở mặt trước ĐM chủ bụng ở ngay dưới lỗ ĐM chủ
1314. ĐM thân tạng chia thành 3 nhánh lớn là ĐM vị T, ĐM lách và ĐM gan chung
1315. ĐM vị T chạy lên trên sang trái ở sau túi mạc nối về phía đầu tâm vị của dạ dày
1316. ĐM T cho nhánh thực quản sau đó cho nhánh đi dọc bờ cong nhỏ của dạ dày để
tiếp nối với ĐM vị p
1317. ĐM gan chung cùng đám rối gan đi ra trước và sang P, ở thành dưới tiền đình túi
mạc nối
1318. ĐM vị P tách ra ở trước hoặc sau khi ĐM gan chung tách ra nhánh ĐM vị tá tràng
1319. Sau khi tách ra từ Đm thân tạng, ĐM vị tá tràng đi trước khối tá tụy
1320. ĐM tá tụy trên trước và trên sau là 2 nhánh của Đm vị tá tràng, cấp máu cho khối
tá tụy
1321. ĐM vị mạc nối P là nhánh trực tiếp tách ra từ ĐM thân tạng
1322. ĐM vị mạc nối P đi giữa 2 lá trước của mạc nối lớn, cấp máu cho dạ dày, mạc nối
lớn, tá tràng
1323. ĐM lách đi sang T ở sau dạ dày và túi mạc nối, dọc theo bờ trên tụy, trước tuyến
thượng thận T và phần trên thận T
1324. ĐM lách cấp máu cho toàn bộ tụy qua 3 nhánh : ĐM tụy lưng, ĐM tụy lớn và ĐM
đuôi tụy
1325. ĐM tụy lớn cùng nhánh của ĐM tá tụy trước trên tạo nên cung ĐM trước tụy
1326. ĐM vị lách chạy giữa các lá của dây chằng vị lách đến cấp máu cho đáy vị
1327. ĐM vị sau là môt nhánh của ĐM lách cấp máu cho thành sau đáy vị
1328. ĐM vị mạc nối T tách ra ở gần rốn lách và cấp máu cho 1/3 trên dạ dày
1329. ĐM MTTT tách ra từ ĐM chủ bụng ngang đốt sống TL III , sau đầu P của thân
tụy
1330. ĐM MTTT lúc đầu đi xuống ở sau tụy và trước ĐM chủ bụng, sau đó bắt chéo
sau mỏm móc và phần ngang tá tràng để vào rễ mạc treo ruột non
1331. ĐM MTTT bắt chéo trước TM lách và sau TM thận T
1332. Lúc đi trong rễ của mạc treo ruột non, Đm bắt chéo trước TM chủ dưới và sau
niệu quản P
1333. Một cách tổng quát, ĐM MTTT cấp máu cho khối tá tụy, hỗng tràng, hồi tràng,
manh tràng, ruột thừa, đại tràng xuống
1334. ĐM hỗng tràng và hồi tràng chạy gần như song song trong mạc treo ruột non chia
nhánh nối với nhau tạo thành các cung
1335. Các quai ruột non đầu tiên và cuối cùng chỉ có 1 cung mạch, số lương cung mạch
tăng dần về phía giữa mạc treo
1336. ĐM hồi đại tràng là nhánh cuối cùng tách ra từ bờ P của ĐM MTTT
1337. Các nhánh cấp máu cho manh tràng tách ra trực tiếp từ ĐM MTTT
1338. ĐM ruột thừa là một nhánh của ĐM hồi đại tràng
1339. ĐM hồi đại tràng, ĐM đại tràng P nằm ở sau phúc mạc thành, trước mạch tình
hoàn/ buồng trứng, niệu quản, cơ thắt lưng lớn
1340. ĐM góc P bắt chéo trước phần xuống cực dưới thận P và phần xuống tá tràng
1341. ĐM đại tràng giữa rời khỏi ĐM MTTT ở ngay dưới tụy, cho nhánh nối với ĐM
MTTD
1342. ĐM MTTD cấp máu cho toàn bộ đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng
sigma, trực tràng
1343. ĐM lên, ĐM trực tràng T, ĐM sigma, ĐM trực tràng trên , giữa , dưới là các
nhánh tách ra từ ĐM MTTD
1344. Trong 3 nhánh của ĐM thân tạng chỉ có ĐM lách và ĐM vị T có TM tương ứng
đi kèm
1345. TM lách và TM vị T đổ trực tiếp về TM cửa
1346. Sauk hi tiếp nhận máu của TM vị mạc nối T, TM vị ngắn, TM tụy, TM lách tiếp
nhận nhánh của TM MTTT rồi cùng TM MTTD tạo nên TM cửa
1347. TM vị mạc nối P đổ về TM vị- tá tràng
1348. tên gọi của các TM tụy và tá tràng tương ứng với ĐM
1349. TM MTTT chỉ nhận máu từ phần mà ĐM MTTT cấp máu
1350. TM MTTD đi cạnh ĐM MTTD nhưng càng lên cao càng chếch về phía P của ĐM
để đổ vào TM lách ở mặt sau thân tụY
1351. THẬN
1352. Thận có 2 mặt, 2 bờ, 2 cực, kích thước 11.6.3cm
1353. Thận nằm sau phúc mạc, trên ngang ĐS ngực XII, dưới ngang ĐS TL III
1354. Thận T thấp hơn thận P khoảng 1,25cm
1355. Trục của thận là: trục dọc về phía dưới bên, trục ngang về phía sau trong
1356. Cực trên của thận cách đường giữa 2,5cm; cực dưới cách đường giữa 7,5cm
1357. Mặt trước thận P có 3 vùng không được phúc mạc phủ đó là: tuyến thượng thận ở
cực trên, góc đại tràng P ở cực dưới, phần xuống tá tràng ở trong
1358. Thận P ấn lên mặt tạng của gan tạo nên ấn thận
1359. Mặt trước thận T liên quan đến 7 thành phần: lách, tụy, dạ dày, tuyến thượng
thận, góc đại tràng T, đại tràng xuống và hỗng tràng
1360. Các diện tiếp xúc với dạ dày, lách, hỗng tràng của thận T không được phúc mạc
phủ
1361. Xương sườn XII chia mặt sau thận thành 2 phần : phần ngực và phần thắt lưng
1362. Phần ngực liên quan đến cư hoành, qua đó là các màng phổi và xương sườn
1363. Phần thắt lưng tiếp xúc trực tiếp với cơ thắt lưng, cơ vuông thắt lưng và cân cơ
ngang bụng
1364. Bờ ngoài của thận T liên quan đến lách và đại tràng ngang, thận P liên quan đến
gan
1365. Các thành phần của rốn thận từ trước ra sau là: tĩnh mạch thận, bể thận, động
mạch thận
1366. Bờ trong liên quan với tuyến thượng thận và cuống mạch thận ở trên rốn thận,
cuống mạch sinh dục ở dưới rốn thận
1367. Thận và tuyến thượng thận vùi trong một bao mỡ nằm trong mạc thận gọi là bao
mỡ cạnh thận
1368. Ở bờ ngoài, 2 lá của mạc thận dính với nhau rồi hòa với mạc ngang
1369. Ở trên, 2 lá của mạc thận dính với nhau ở dưới tuyến thượng thận , sau đó hòa với
mạc dưới cơ hoành
1370. Ở phía trong, lá trước đi trước các mạch máu của thận để hòa nhập với mô liên
kết bao quanh ĐM chủ bụng và TM chủ dưới
1371. Lá sau bám và mạc của cơ thắt lưng lớn và bám vào cột sống
1372. Nhiễm trùng thận bên này không thể lan sang thận đối diện do có một lớp mạc sâu
nối lá trước và lá sau
1373. Giữa lá trước của mạc thận và thành bụng có một khối mỡ gọi là thể mỡ cạnh
thận, chứa thần kinh dưới sườn, chậu hạ vị, chậu bẹn
1374. Tủy thận bao gồm các tháp thận, có nền hướng về phía bao xơ, đỉnh hướng về
xoang thận
1375. Mỗi tháp thận cùng với mô vỏ thận bao quanh tạo nên một thùy thận
1376. Diện sàng nằm trên nhú thận, chứa các lỗ đổ của các ống nhú
1377. Vỏ thận gồm phần nằm giữa bao xơ và nền tháp thận và các cột thận
1378. Vỏ của vỏ là phần mê đạo vỏ nằm ở vùng vỏ ngoài, sát bao xơ
1379. Nhu mô thận được cấu tạo bửi các đơn vị tạo ra nước tiểu gọi là các nephron
1380. Mỗi nephron gồm tiểu thể thận và ống thận
1381. Các ống thận đổ vào ống nhú, các ống nhú đổ và ống góp
1382. các đài thận nhỏ, đài thận lớn và bể thận nằm trong xoang thận
1383. Bể thận thu nhỏ dần khi nó chạy về phía dưới trong qua rốn thận để liên tiếp với
niệu quản
NIỆU QUẢN
1384. Đoạn bụng đi từ bể thận tới đường cung xương chậu
1385. Đoạn bụng niệu quản đi xuống sau phúc mạc và cơ thắt lưng lớn
1386. Niệu quản bắt chéo sau mạch sinh dục( tinh hoàn/ buồng trứng) và bắt chéo trước
thần kinh sinh dục đùi ở trên cơ thắt lưng lớn
1387. Phía trong, niệu quản T liên quan với TM chủ dưới và niệu quản P liên quan với
ĐM chủ bụng
1388. Niệu quản P nằm trước ĐM đại tràng P và hồi đại tràng
1389. Đại tràng T bắt chéo trước rễ mạc treo đi tràng sigma và bị bắt chéo trước bởi các
mạch đại tràng trái
1390. Đoạn chậu hông của niệu quản tiếp xúc với cơ bịt trong và bắt chéo trước các
mạch và thần kinh bịt
1391. Đoạn chậu hông của niệu quản nữ nằm ngay sau buồng trứng và tạo nên giới hạn
sau cảu hố buồng trứng
1392. Đoạn chậu hông của niệu quản nam bắt chéo trước óng dẫn tinh
1393. Niệu quản được cấp máu bởi nhiều nguồn: Đm thận, ĐM sinh dục, ĐM bàng
quang dưới hoặc ĐM tử cung
BÀNG QUANG
1394. Điểm cao nhất của bàng quang khi rỗng không vượt quá bờ trên xương mu
1395. Đến tuổi dậy thì bàng quang mới nằm hoàn toàn trong chậu hông
1396. Mặt trên bàng quang ở nam tiếp xúc với đại tràng sigma và khúc cuối hồi tràng
1397. Mặt trên bàng quang ở nữ liên quan với tử cung qua túi cùng bàng quang tử cung
1398. Mỗi mặt dưới bên của BQ ngăn cách với xương mu và dây chằng mu tiền liệt bởi
khối mỡ trong khoang sau mu
1399. Đỉnh BQ là nơi mặt dưới bên và mặt trên hợp với nhau ở phía trước
1400. dây chằng rốn giữa bám và đỉnh BQ
1401. Đáy BQ hình tam giác hướng về phía sau dưới
1402. Ở nữ, đáy BQ liên quan với thành trước âm đạo
1403. ở nam, đáy BQ ngăn cách với trực tràng bằng túi cùng trực tràng bàng quang, bên
dưới túi này là túi tinh và bóng óng dẫn tinh
1404. Cổ BQ là nơi thấp nhất và cố định nhất của cổ BQ
1405. Khi BQ căng, chỗ cao nhất là đỉnh BQ
1406. Tam giác bàng quang nằm giữa 3 lỗ, luôn phẳng vì dính chặt vào lớp áo cơ
1407. ở cổ BQ, cơ bức niệu xếp thành một tầng dọc ngoài, một tầng dọc trong và một
tầng vòng ở giữa
1408. Bàng quang được cấp máu bởi ĐM chậu ngoài
CƠ QUAN SINH DỤC NAM
1409. Niệu đạo nam dài khoảng 18-20cm, đi từ lỗ niệu đạo trong đến lỗ niệu đạo ngoài
1410. Đường đi của niệu đạo được chia thành 4 đoạn: trước tiền liệt, tiền liệt, đoạn
màng, đoạn xốp
1411. Đoạn trước tiền liệt nằm trong cổ BQ, có thể thấy cả khi BQ căng và đầy nước
tiểu
1412. Cơ thắt niệu đạo trong tạo nên bởi cơ trơn quanh cổ BQ và đoạn niệu đạo trước
tiền liệt , thêm cả niệu đạo tiền liệt
1413. Mào niệu đạo là một mào nằm giữa thành trước của niệu đạo tiền liệt
1414. Trên mào niệu đạo có gò tinh, nơi đổ của túi bầu dục tuyến tiền liệt và các lỗ của
ống phóng tinh
1415. Cơ ở niệu đạo tiền liệt góp phần tạo nên cả cơ thắt trong và cơ thắt ngoài
1416. Đoạn niệu đạo màng ngắn nhất, khó giãn nhất và hẹp nhất của niệu đạo( trừ lỗ
niệu đạo ngoài)
1417. Ngoài áo cơ trơn mỏng, còn có lớp cơ vân bọc ngoài niệu đạo màng tạo nên cơ
thắt niệu đạo ngoài
1418. Thành trước của niệu đạo màng ngắn hơn thành sau
1419. Đoạn xốp dài nhất, có thể dài tới 15cm
1420. Niệu đạo xốp có 2 chỗ giãn to là hố thuyền ở chỗ bắt đầu và hố nội hành ở qui
đầu
1421. niêm mạc niệu đạo màng chứa nhiều lỗ của các tuyến niệu đạo và hốc niệu đạo
1422. Về thực hành niệu đạo chia làm 2 đoạn là đoạn cố định và đoạn di động
1423. Niệu đạo có 2 chỗ phình và 3 chỗ hẹp
1424. Lỗ niệu đạo ngoài và đoạn màng là những chỗ hẹp
1425. Niệu đạo được nuôi dưỡng bởi nhiều nhánh nhỏ xuất phát từ đm bàng quang dưới,
ĐM trực tràng giữa, ĐM hành dương vậy
1426. Máu của tĩnh mạch niệu đạo đổ về tĩnh mạch thẹn trong
1427. Niệu đạo do các nhánh từ đám rối tiền liệt và thần kinh thẹn chi phối
1428. Tinh hoàn tiết ra tinh trùng và sinh ra nội tiết tố nam testosterone
1429. Tinh hoàn được cột vào bìu ở cực dưới bằng dây bìu
1430. Tinh hoàn được bọc bởi 3 lớp áo tính từ ngoài vào trong là: áo bọc tinh hoàn,áo
trắng, áo mạch
1431. Áo bọc Tinh hoàn là đầu dưới của mỏm bọc phúc mạc, hình thành do sự di
chuyển của Tinh hoàn xuống bìu
1432. Lá tạng của áo bọc Tinh hoàn phủ kín các mặt của Tinh hoàn, phủ một phần mào
tinh trước khi liên tiếp với lá thành
1433. Lá thành che phủ lớp sâu nhất của bìu
1434. Áo trắng cấu tạo từ các sợi collagen, phủ ở ngoài bằng lá tạng của áo bọc tinh
hoàn
1435. Tại bờ sau tinh hoàn, áo trắn nhô vào trong như một vách nằm thẳng đứng gọi là
trung thất tinh hoàn
1436. Trung thất tinh hoàn là nơi có nhiều vách tỏa về phía bề mặt tinh hoàn và chia
Tinh hoàn thành các tiểu thùy
1437. Áo mạch chứa đám rối mạch máu vây quanh tất cả các tiểu thùy Tinh hoàn
1438. Tinh hoàn có các ống sinh tinh xoắn hình quai kép đổ vào ống sinh tinh thẳng rồi
vào lưới tinh hoàn

ỐNG BẸN
1439. Tháng thứ 7 tinh hoàn đi từ bụng xuống bìu kéo theo mạc ngang và phúc mạc
1440. Mạc ngang bị kéo xuống gọi là thớ bao thừng tinh bọc bên ngoài động mạch, tĩnh
mạch, ống dẫn tinh
1441. Dây chằng bẹn là bờ dưới của cơ chéo bụng trong nằm giữa gai chậu trước trên và
củ mu
1442. Thành dưới của ống bẹn là dây chằng bẹn
1443. Liềm bẹn tạo nên từ các sợi dưới của cơ chéo bụng trong và chéo bụng ngoài
1444. Cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng bám vào dây chằng bẹn ở ½ ngoài
1445. Liềm bẹn ở trên lỗ bẹn sâu, sau lỗ bẹn nông
1446. Thành trên của ống bẹn là liềm bẹn
1447. Thành trước của ống bẹn chỉ có cân cơ chéo bụng ngoài
1448. Cân cơ chéo bụng ngoài bám vào xương mu bởi 2 trụ: trụ trong bám vào củ mu,
trụ ngoài bám vào khớp mu
1449. sợi gian trụ che phần dưới khe hở giữa 2 trụ trong và ngoài của cơ chéo bụng
ngoài
1450. dây chằng phản chéo là các sợi của trụ ngoài quặt lên lấp phần trên khe hở giữa 2
trụ trong và ngoài của cơ chéo bụng ngoài
1451. Lỗ bẹn nông thuộc cơ chéo bụng trong
1452. Lỗ bẹn nông là phần không được lấp đầy của khe giữa 2 trụ trong và ngoài của cơ
chéo bụng ngoài
1453. Lỗ bẹn nông là đầu trong của ống bẹn
1454. Lỗ bẹn nông nằm ngay trên củ mu, cách 0,5cm
1455. Lỗ bẹn sâu là chỗ mạc ngang bắt đầu bị tih hoàn kéo xuống
1456. Lỗ bẹn sâu thuộc hố bẹn trong
1457. Lỗ bẹn sâu nằm ngoài, ngoài dây chằng liên hố
1458. Theo chiều từ trên bụng xuống các thành phần của thừng tinh tụ lại ở lỗ bẹn sâu
1459. Thành sau của ống bẹn là mạc ngang, phúc mạc và mô ngoài phúc mạc
1460. Dây chằng liên hố nằm trên mạc ngang, liên tiếp với đường cung
1461. Có 3 thành phần đi giữa mạc ngang và phúc mạc tính từ ngoài vào trong: dây
chằng rốn giữa, thừng động mạch rốn, động mạch thượng vị dưới
1462. ĐM thượng vị dưới tạo nên nếp rốn ngoài
1463. Dây chằng bàng quang tạo nên nếp rốn trong
1464. Hố bẹn ngoài nằm giữa nếp rốn ngoài và trong
1465. Hố bẹn trong nằm giữa nếp rốn ngoài và nếp rốn giữa
1466. Thoát vị gián tiếp là thoát vị ngoài nếp rốn trong
1467. Thoát vị trực tiếp là thoát vị giữa động mạch thượng vị dưới và thừng động mạch
rốn
1468. Thoát vị gián tiếp là thoát vị ngoại thớ
1469. Thoát vị trực tiếp là thoát vị nội thớ
1470. Thoát vị bẩm sinh là thoát vị nội thớ
1471. Thành phần đi qua ống bẹn là thừng tinh ở nam và dây chằng tròn ở nữ

You might also like