Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN


KHOA KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO THỰC TẬP


TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ VÀ LẮP ĐẶT


MÁY HÚT CHÂN KHÔNG

GVHD: ThS. HỒ LÊ ANH HOÀNG

SVTH: PHẠM QUANG GIANG

MSSV: 161A010003
LỚP: 161A0201

TP. HỒ CHÍ MINH – 2020


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Ngày …….. tháng …… năm ……

(Ký tên và đóng dấu công ty)


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với tốc độ phát triển kinh tế cao, sản xuất hàng hóa phải
đẩy mạnh đòi hỏi phải thay đổi công nghệ sản xuất, chuyển hóa công nghệ, áp dụng công
nghệ tự động hóa vào sản xuất và đời sống xã hội. Trước đòi hỏi thực tế của sản xuất và xã
hội như vậy đòi hỏi ngành kỹ thuật phải có những bước phát triển vượt bậc đáp ứng các nhu
cầu của sản xuất và xã hội bắt kịp xu thế xã hội. Chúng em những sinh viên ngành kỹ thuật
ngoài kiến thức đã được nắm bắt ở trường cần phải có những kiến thức thực tế ngoài xã hội.
Thời gian thực tập chính là cơ hội và thử thách giúp chúng em áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế. Thực tập là giai đoạn quan trọng trong quá trình học tập, đó là thời gian
chúng em có thể hiểu rõ và sâu hơn, thực tế hóa lý thuyết được học trong trường và được bổ
xung những kiến thức mới, có thêm kinh nghiệm trong công việc. Quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển của nông
nghiệp và thủy sản, thì việc bảo quản thực phẩm bằng phương pháp hút chân không cũng rất
phát triển. Với đề tài “Thiết kế và lắp đặt máy hút chân không”, dưới sự hướng dẫn của thầy
“ Hồ Lê Anh Hoàng và anh, chị cán bộ kỹ thuật trong công ty TNHH Thiết Bị Vn” tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt các công việc trong quá trình thực tập. Đến nay, về cơ bản
em đã hoàn thành nội dung báo cáo này. Do trình độ và thời gian có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô để bài làm này
của em được hoàn thiện hơn. Đồng thời giúp em nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng
nhiệm vụ công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !

TPHCM, ngày 15 tháng 09 năm 2020


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1.Về thái độ, ý thức của sinh viên:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
2. Về đạo đức, tác phong:

........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
3. Về năng lực chuyên môn:

........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
4. Kết luận :

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
Nhận xét:

........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
5. Đánh giá bằng điểm: ( /10 ) Điểm bằng chữ: .......... /Mười ……………..,
TPHCM, ngày tháng năm
Giảng viên hướng dẫn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.....................................................3
MỤC TIÊU THỰC TẬP..............................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY...............................................................2
1.1. Thông tin về đơn vị thực tập............................................................................2
1.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý công ty...........................................................3
1.2.1. Giám đốc Giám đốc công ty.................................................................................3
1.2.2. Phó giám đốc........................................................................................................4
1.2.3. Bộ phận sản xuất Người quản lý..........................................................................5
1.2.4. Bộ phận vật tư, nguyên vật liệu............................................................................6
1.2.5. Khối hành chính, nhân sự.....................................................................................7
1.2.6. Kế toán................................................................................................................. 8
1.2.7. R&D, Marketing.................................................................................................10
1.3. Thông tin về vị trí sinh viên thực tập............................................................10
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG CÔNG TY................12
2.1. Đặc điểm chung về cung cấp điện và phân phối điện năng.........................12
2.2. Xác định phủ tải tính toán của các phân xưởng và toàn nhà máy.............12
2.3. Sơ đồ cung cấp điện và phân phối điện năng của nhà máy từ những tụ
inverter tải lên lưới điện........................................................................................13
2.4. Trạm biến áp Sơ đồ trạm biến áp và hệ thống nối đất Sơ đồ đi dây trạm
biến áp.....................................................................................................................13
CHƯƠNG III: LẮP ĐẶT MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐIỆN, KHÍ CỤ ĐIỆN TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.........................................................................................14
3.1. Tủ tụ bù............................................................................................................14
3.2. Tủ điện phân phối...........................................................................................15
3.3. Dây cáp điện.....................................................................................................15
3.4. Bộ dập hồ quang Aptomat..............................................................................19
3.5. Contactor Contactor.......................................................................................19
CHƯƠNG IV: CÁC SỰ CỐ KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN....................23
VÀ CÁCH XỬ LÝ SỰ CỐ........................................................................................23
4.1. Các sự cố khi vận hành hệ thống lưới điện...................................................23
4.1.1. Đối với tụ inverter..............................................................................................23
4.1.2. Đối với tấm pin năng lượng mặt trời..................................................................24
4.1.3. Đối với hệ thống điện.........................................................................................27
4.1.4. Các sự cố đối với cáp lực...................................................................................27
4.2. Cách xử lý các sự cố khi vận hành hệ thống.................................................27
4.2.1.Đối với tụ inverter...............................................................................................27
4.3. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng của hệ thống..............................30
4.3.1.Nâng cao chất lượng của thiết bị vận hành.........................................................30
4.3.2. Trong thiết kế, mua sắm, lắp đặt........................................................................31
4.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng đường dây.......................................31
4.3.4. Thường xuyên nâng cấp phần mềm trên tụ inverter để máy ngày càng hoạt động
tốt hơn.......................................................................................................................... 32
4.4.Tiến độ thực hiện công việc, công tác vệ sinh và an toàn lao động..............33
CHƯƠNG V: NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG.....................................36
5.1. Nhận xét, đánh giá thực trạng của quá trình làm việc................................36
5.2. Các kết quả đạt được......................................................................................36
KẾT LUẬN.................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................38
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, LƯU ĐỒ, HÌNH

Hình 1.1. Nhà máy sản xuất pin năng lượng mặt trời.................................................3Y
Hình 2.1. Sơ đồ kết nối lưới điện...................................................................................1
Hình 3.1. Trạm máy cắt 14

Y
Hình 4.1. Tụ inverter lỗi lưới điện không thể đẩy lên APP.........................................23
Hình 4.2. Tụ inverter lỗi lưới điện không thể đẩy lên Wed.........................................24
Hình 4.3. Pin bị rạn nức...............................................................................................24
Hình 4.4. Pin bị bám bụi trên bề mặt...........................................................................25
Hình 4.5. Đầu kết nối giữa tấm pin về tụ.....................................................................25
Hình 4.6. kiểm tra lại trạng thái tủ inverter..................................................................28
Hình 4.7. kiểm tra lại trạng thái tủ inverter..................................................................29
Hình 4.8. Kiểm tra trạng thái hoạt động của tủ............................................................29
Hình 4.9. kiểm tra lại lần cuối......................................................................................30
Hình 4.10. thay thế board mạch cũ xuất hiện lỗi.........................................................30
Hình 4.11. kiểm tra hệ thống tản nhiệt và vệ sinh quạt tản nhiệt.................................31
Hình 4.12. Update phần mềm tủ máy..........................................................................32
Hình 4.13. kiểm tra version của tủ...............................................................................32
Hình 4.14. trang bị đồ bảo hộ khi lao động..................................................................34
Hình 4.15. trang bị đồ bảo hộ khi lao động..................................................................34
MỤC TIÊU THỰC TẬP
Sinh viên sau khi hoàn thành khóa thực tập sẽ đạt được những tiêu trí sau:
*Về kiến thức:
- Hiểu và trình bày đúng nguyên lý, cấu tạo và các tính năng, tác dụng của các loại
thiết bị điện, khái niệm cơ bản, quy ước sử dụng trong ngành Điện công nghiệp và dân dụng.
- Đọc và hiểu được các bản vẽ thiết kế của ngành điện, phân tích được nguyên lý các
bản vẽ thiết kế điện như bản vẽ cấp điện, bản vẽ nguyên lý mạch điều khiển.
- Hiểu và vận dụng được các nguyên tắc trong thiết kế cấp điện và đặt phụ tải điện
xác định (phân xưởng, 1 thiết bị máy móc,1 hộ dùng điện,..)
- Hiểu và vận dụng được các nguyên tắc trong lắp ráp, sửa chữa các thiết bị điện.
- Vận dụng được những kiến thức cơ sở và chuyên môn đã học để giải thích các thiết
bị điện. Vận dụng được những kiến thức cơ sở và chuyên môn đã học để giải thích các tình
huống trong lĩnh vực điện công nghiệp dân dụng.
- Tiếp cận được những kiến thức chuyên sâu và có thể theo học ở các bậc học cao hơn
của ngành điện công nghiệp và dân dụng.
*Về kỹ năng:
- Lắp đặt và tổ chức lắp đặt đúng yêu cầu kỹ thuật cho hệ thống cấp điện của một xí
nghiệp, một phân xưởng vừa và nhỏ.
- Sửa chữa, bảo trì và chỉnh định các thiết bị điện trên các tụ inverter đảm bảo đúng
trình tự và yêu cầu kỹ thuật.
- Phán đoán đúng và sửa chữa được các hư hỏng thường gặp trong các hệ thống điều
khiển tự động .
- Đọc, hiểu và tự lắp đặt, vận hành được các thiết bị điện công nghệ hiện đại, nâng
cao.
- Có khả năng hướng dẫn, giám sát kỹ thuật cho các bộ phận lắp đặt mạng điện hạ áp
và mạch điện điều khiển trong hệ thống điều khiển điện.
- Có kỹ năng giao tiếp, tổ chức và làm việc nhóm.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1. Thông tin về đơn vị thực tập
CÔNG TY TNHH Thiết Bị VN
Địa chỉ: 168/5M ấp Thới Tây 2, xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn, TPHCM

 Tên giao dịch: CSUNPOWER VIETNAM COMPANY LIMITED

 Ngày hoạt động: 13-06-2019

 Điện thoại: 0949 384 477

 Giám đốc: Lý Tuần Sơn

 Csunpower (CSP) là nhà sản xuất mô-đun năng lượng mặt trời hàng đầu thế giới và là nhà
cung cấp giải pháp năng lượng mặt trời toàn diện. Chúng tôi chuyên nghiên cứu, sản xuất và
phân phối mô-đun năng lượng mặt trời hiệu quả cao cho thị trường toàn cầu với năng lực sản
xuất mô-đun tiên tiến có sẵn ở cả Trung Quốc và nước ngoài. Được thành lập vào năm 2004,
có trụ sở tại Nam Kinh, Trung Quốc. Đến cuối năm 2019, chúng tôi đã tích lũy vận chuyển
các mô-đun năng lượng mặt trời 10GW đến hơn 50 quốc gia, phát triển và xây dựng các dự
án năng lượng mặt trời 500MW ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

 Phát triển dự án chuyên nghiệp


CSUNPOWER có một nhóm phát triển dự án chuyên nghiệp để phát triển các dự án năng
lượng mặt trời có lợi nhuận cao cho khách hàng của chúng tôi tại các thị trường PV lớn trên
thế giới.
Công nghệ hàng đầu
CSUNPOWER là nhà sản xuất mô-đun PV và thiết bị điện hạng nhất toàn cầu.

Hình 1.. Nhà máy sản xuất pin năng lượng mặt trời
1.2. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý công ty
1.2.1. Giám đốc Giám đốc công ty
Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty - Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội
đồng thành viên.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên.
- Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
1.2.2. Phó giám đốc
Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự
phân công của Giám đốc.

- Phó Giám đốc được Giám đốc phân công điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của công ty, trực tiếp phụ trách một số phòng, Bộ phận, thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc giao.
- Giải quyết những vấn đề trong lĩnh vực được Giám đốc phân công, uỷ quyền. Những vấn
đề vượt thẩm quyền phải báo cáo Giám đốc trước khi giải quyết;
- Chấp hành các quy định của Công ty và của pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
do mình phụ trách.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác và nhiệm vụ cụ thể của các phòng,
Bộ phận được phân công phụ trách.
- Tham gia ý kiến về xây dựng chủ trương, cơ chế, chính sách, định hướng phát triển của
công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những vấn đề đã quyết định.
- Phối hợp với Phó giám đốc khác để chỉ đạo giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh
vực mình phụ trách
- Định kỳ báo cáo Giám đốc tình hình thực hiện chương trình công tác được duyệt và kết quả
công việc trong phạm vi được phân công
- Báo cáo Giám đốc chương trình đi công tác và các trường hợp vắng mặt không điều hành
công việc tại trụ sở.
- Chủ động tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Khi có nhu cầu, được sử
dụng bộ máy các phòng, Bộ phận tại trụ sở chính, các đơn vị thành viên không thuộc lĩnh
vực mình phụ trách để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao sau khi đã trao đổi thống
nhất với lãnh đạo các đơn vị đó
- Đóng góp ý kiến, đề xuất những vấn đề có liên quan đến cơ chế quản lý, đào tạo nghiệp vụ,
tiếp nhận, phân công, điều chuyển, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ
- Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền trong phạm vi được phân công và uỷ quyền.
Được giải quyết những vấn đề phát sinh đột xuất cần xử lý gấp trong trường hợp Giám đốc
và Phó giám đốc thường trực đi vắng và phải báo cáo ngay khi Giám đốc hoặc Phó giám đốc
thường trực có mặt.
- Được quyền bảo lưu ý kiến khi có ý kiến trái với quyết định của Giám đốc trong quá trình
thực thi nhiệm vụ nhưng vẫn phải chấp hành quyết định của Giám đốc
- Có các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Bộ phận sản xuất Người quản lý
* Phó giám đốc sản xuất
a. Văn phòng sản xuất.
- Lập báo cáo sản xuất theo ngày, tháng, năm.
- Lập kế hoạch sản xuất.
- Thông tin xuất hàng theo tuần, tháng.
- Xác nhận ngày giao hàng của đơn hàng mới.
- Trao đổi thông tin với nhà máy và khách hàng.
- Kiểm tra số lượng hàng xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện đơn hàng.
b. Công nhân sản xuất. Đứng đầu là tổ trưởng chuyền, tổ trưởng các bộ phận.
- Thao tác làm việc nhanh nhẹn, chăm chỉ, gọn gang, tính say mê, cẩn thận và trách nhiệm
cao trong công việc.
- Lắp ráp: Bắn keo vào ống quản, để lên thanh gỗ trên bàn nhiệt, lấy và lắp cán vào - Đóng
gói: Chấm lông, chải lông, tỉa lại hình dáng, lau keo vệ sinh và đóng gói
- Khử trùng: Hàng thành phẩm được đóng gói, được khủ trùng đảm bảo chất lượng vệ sinh
an toàn khi sử dụng.
1.2.4. Bộ phận vật tư, nguyên vật liệu
Người quản lý: Phó giám đốc vật tư.

a. Văn phòng vật tư.


- Lập báo cáo số lượng hàng hóa vật tư theo ngày, tháng, năm.
- Lập kế hoạch sản xuất các phẩm như cán, ống quản, lông phục vụ cho sản xuất.
- Thông tin nhập, xuất hàng theo tuần, tháng, năm.
- Trao đổi thông tin với nhà máy , nhập nguyên vật liệu.
- Kiểm tra số lượng hàng nhập, xuất trong kho.
b. Công nhân vật tư

 Phòng đột dập.


- Chế tạo ra cán và ống quản sản phẩm.

 Phòng đánh bóng.


- Đánh bóng cán nhôm và ống quản từ phòng đột dập sản xuất ra.

 Phòng mạ.
- Mạ mầu ống quản, cán nhôm theo mầu sắc của từng loại sản phẩm. sau khi sản phẩm được
đánh bóng.

 Phòng ép nhựa
- Sản xuất ra cán sản phẩm với chất liệu là nhựa theo từng mẫu sản phẩm khác nhau.
- Sản xuất ra cán sản phẩm với chất liệu là gỗ theo kích thước và kiểu dáng của từng loại
hàng.

 Phòng in logo.
- Sản phẩm được chuyển từ phòng mạ và phòng ép nhựa. phòng cán gỗ, in logo lên sản
phẩm theo tên của nhà sản xuất.
Tất cả sản phẩm được chuyển qua kho vật tư và cung cấp cho bộ phận sản xuất.
1.2.5. Khối hành chính, nhân sự
Người quản lý: Giám đốc/ Phó Giám đốc.

A. Hành chính.
- Đối nội: công tác nội vụ của cơ quan, tiếp nhận, tổng hợp thông tin. Xử lý các thông tin
theo chức năng, quyền hạn của phòng.
- Đối ngoại: tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin từ bên ngoài đến công ty. Xử lý
các thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của mình
- Tổ chức hội nghị và các buổi khánh tiết của công ty.
- Soạn thảo văn bản, trình giám đốc ký các văn bản đối nội, đối ngoại và phải chịu trách
nhiệm trước giám đốc về giá trị pháp lý của văn bản đó.
- Phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài liệu đảm bảo chính xác, kịp thời, an
toàn.
- Tổ chức các lớp học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, nâng bậc thợ cho người lao động
- Quản lý công tác vệ sinh, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ khu vực văn phòng và
công cộng.
- Lập kế hoạch, kiểm tra, theo dõi, duy trì việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn
công ty theo quy chế.
- Chăm sóc sức khỏe cho người lao động: khám sức khỏe định kỳ và đột xuất, cấp cứu tai
nạn lao động.
- Bảo vệ tài sản công ty và tài sản người lao động trong địa phận công ty.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự trị an trong toàn công ty.
- Là lực lượng chính trong lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, hỏa hoạn.
- Quản lý nhân lực thực hiện theo luật nghĩa vụ quân sự.
- Hướng dẫn, kiểm tra khách và CBCNV khi ra vào cổng. Phối hợp cùng các bộ phận duy trì
thời gian làm việc.
- Làm công tác tạp vụ, vệ sinh trong công ty.
- Đảm nhận việc cung cấp các nhu cầu phục vụ công tác văn phòng
- Đảm nhận công tác nấu cơm phục vụ bữa ăn công nghiệp B. Nhân sự.
- Tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên chuyển người lao động. hướng dẫn thủ
tục vào làm việc
- Giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo luật định và quy chế công ty.
- Theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty.
- Lưu giữ và bổ sung hồ sơ CBCNV kịp thời, chính xác
- Là thành viên thường trực trong hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, HĐ lương, khoa
học kỹ thuật
- Lưu trữ hồ sơ, sổ BHXH của CBCNV công ty
- Phụ trách Visa, Giấy phép lao động
- Theo dõi, ký kết hợp đồng lao động
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động
- Xây dựng và đăng ký Nội quy và các quy định của Công ty
- Quản lý hồ sơ thôi việc, xử lý vi phạm kỷ luật
- Tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho CBCNV hàng tháng
- Cuối tháng , tập hợp bảng chấm công của các phòng ban để tính lương cho CBCNV
1.2.6. Kế toán
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc trình
HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng
vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
- Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng công ty giao cho Công
ty, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn
trả vốn vay, lãi vay trong toàn Công ty.
- Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các đơn vị trực thuộc.
- Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty.
- Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp
vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho ban giám đốc Công
ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác quản lý thu
chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công ty, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ
khác cho Cán bộ công nhân viên (CBCNV) theo phê duyệt của Giám đốc.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước
phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ.. trong Công ty và báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.
- Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, các
quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo
Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính;
- Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quy định huy động vốn
từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công ích và SX-TM- DV. Chủ trì trong công tác
giao dịch với các tổ chức tài chính có liên quan.
- Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính trong toàn Công ty theo
quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý
tài chính và các chế độ chính sách khác liên quan đến công tác tài chính, kế toán của các đơn
vị trực thuộc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ công tác kế toán và hướng dẫn các đơn vị
thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài chính kế toán.
- Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ luật thu chi tài
chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty nhằm thực hiện đúng các chế
độ chính sách của Nhà nước đã quy định. Tham gia kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị
trực thuộc.
- Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải ngân, thanh quyết
toán đối với các hợp đồng kinh tế trong Công ty cũng như nguồn vốn đầu tư cho các dự án,
các công trình do Công ty làm chủ đầu tư và thực hiện.
- Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết toán theo đúng
quy định.
- Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua sắm,
thanh lý, nhượng bán.. tài sản của Công ty.
- Tham gia tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
1.2.7. R&D, Marketing
- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, các tiêu chuẩn chất lượng phòng QA.
- Tổng hợp báo cáo chất lượng
- Tham gia điều tra nguyên nhân hàng lỗi
- Tham gia đánh giá chất lượng nhà cung cấp
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình, hướng dẫn, phương pháp kiểm tra theo đúng tiêu
chuẩn khách hàng. Kiểm tra đảm bảo chất lượng xuất hàng.Trực tiếp điều phối công việc
cho các nhân viên QC kiểm tra chất lượng trên từng công đoạn sản xuất. Đảm bảo sản phẩm
sản xuất đúng tiêu chuẩn được phê duyệt. Lập các quy trình đảm bảo chất lượng và áp dụng.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan truy tìm nguyên nhân xảy ra sự không phù hợp và tìm
phương pháp khắc phục, phòng ngừa.
- Tham gia quản lý giám sát các bộ phận thực hiện áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Cập
nhật các tiêu chuẩn, quy trình, hướng dẫn, phương pháp kiểm tra mới. - Thu thập, phân tích
các phản hồi của khách hàng trên cơ sở đó thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức và cải tiến
nhằm thoã mãn yêu cầu của khách hang. Trả lời thắc mắc khiếu nại khách hàng.
1.3. Thông tin về vị trí sinh viên thực tập
* Vị trí công tác:
Nhân viên vận hành và bảo trì hệ thống
*Đặc điểm yêu cầu công việc:
- Vận hành và kiểm tra trạng thái tụ Inverter để thiết bị được vận hành một cách tốt nhất.
- Kiểm tra bề mặt các tấm pin
- Kiểm tra khung sườn, giá đỡ pin
- Kiểm tra nhiệt độ các máy cắt mỗi khi vào mùa hè
- Kiểm tra hệ thống tản nhiệt của các tụ inverter
- Biết cách kiểm tra pin và thay thế mỗi khi có trục trặc về vỡ hoặc không thể kết nối.
- Sử dụng được một số thiết bị điện tử để phục vụ cho việc kiểm tra tụ inverter
- Đọc được tài liệu thông tin của máy và giao tiếp được bằng tiếng anh với kỹ thuật viên nhà
máy sản xuất
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG CÔNG TY
2.1. Đặc điểm chung về cung cấp điện và phân phối điện năng
Nhà máy Công ty TNHH công nghệ CSUNPOWER Việt Nam là một nhà máy có qui
mô gồm 5 phân xưởng với tổng công suất 5KWP. Hệ thống điện nhà máy bao gồm tủ điện
trung áp (35KV), trạm biến áp, máy phát điện, tủ phân phối, các đường dây tải điện và các
thiết bị khác (các thiết bị điều khiển, tụ bù, thiết bị bảo vệ…) nối liền với nhau thành hệ
thống nhất làm nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng. Biểu đồ nhà máy có
vòng tròn có diện tích bằng phụ tải tính toán của phân xưởng theo tỷ lệ đã chọn. Phụ tải nhà
máy là phụ tải loại 2 nên điện áp nhà máy có 2 cấp sau:
+ Cấp điện áp 220V, 1 pha cung cấp điện cho các phụ tải chiếu sáng và 1 số thiết bị máy
móc sự dụng điện áp 220V.
+ Cấp điện áp 380V Phương án cấp điện là vấn đề rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến vận hành khai thác và phát huy hiệu quả cấp điện. Để cấp điện an toàn phải tuân theo
các điều kiện sau:
+ Đảm bảo chất lượng điện năng
+ Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện về tính liên tục phù hợp với yêu cầu của phụ tải.
+ Thận lợi cho việc lắp ráp vận hành, sửa chữa cũng như phát triển phụ tải.
+ An toàn cho người vận hành và máy móc
+ Có chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật hợp lý.
2.2. Xác định phủ tải tính toán của các phân xưởng và toàn nhà máy
Phụ tải là số liệu ban đầu, để giải quyết những vấn đề tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật
phức tạp xuất hiện khi thiết kế cung cấp điện cho các xí nghiệp công nghiệp hiện đại. xác
định phụ tải là giai đoạn đầu tiên của công tác thiết kế hệ thống cung cấp điện nhằm mục
đích lựa chọn kiểm tra các phần tử mang điện và biến áp theo phương pháp phát nóng và các
chỉ tiêu kinh tế. Tính toán độ lệch và dao động điện áp lựa chọn thiết bị bù, thiết bị bảo vệ....
2.3. Sơ đồ cung cấp điện và phân phối điện năng của nhà máy từ những tụ inverter tải
lên lưới điện

Hình 2.. Sơ đồ kết nối lưới điện


2.4. Trạm biến áp Sơ đồ trạm biến áp và hệ thống nối đất Sơ đồ đi dây trạm biến áp
- Để truyền tải công suất điện lớn từ đường dây trung thế đến nơi tiêu thụ, thì giải
pháp giảm điện áp để phù hợp với công suất thong số các thiết bị sử dụng.
- Lượng công suất tải truyền càng lớn thì trạm càng lớn.
- Trạm biến áp gồm có tủ trung thế, máy biến áp, tủ phân phối, máy phát điện, tủ hòa
đồng bộ, hệ thống dây cáp điện.
CHƯƠNG III: LẮP ĐẶT MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐIỆN, KHÍ CỤ ĐIỆN TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC TẬP
3.1. Tủ tụ bù
Tủ điện tụ bù công suất phản kháng thông thường bao gồm các Tụ bù điện mắc song
song với tải, được điều khiển bằng một Bộ điều khiển tụ bù tự động thông qua thiết bị đóng
cắt Contactor. Tủ tụ bù có chức năng chính là nâng cao hệ số công suất cosφ (cos phi) qua
đó giảm công suất phản kháng (công suất vô công) nhằm giảm tổn thất điện năng tiết kiệm
chi phí. Người sử dụng sẽ giảm hoặc không phải đóng tiền phạt công suất phản kháng
theo quy định của ngành Điện lực.

Hình 3.. Trạm máy cắt


Tủ tụ bù được dùng cho các hệ thống điện sử dụng các phụ tải có tính cảm kháng cao,
sử dụng các Contactor để thay đổi số lượng tụ bù vào vận hành, quá trình thay đổi này có thể
điều khiển bằng chế độ tự động hoặc bằng tay. Hiện nay, Tủ tụ bù thường sử dụng 2 loại Tụ
bù điện là tụ dầu và tụ khô. Tụ bù được chia thành nhiều loại dung lượng khác nhau, phổ
biến từ 5 ÷ 50 kVAr. Ngoài thành phần chính là Tụ bù điện, tủ tụ bù còn có thể được lắp
thêm Cuộn kháng lọc sóng hài để tăng tính ổn định của hệ thống điện và bảo vệ tụ điện. Các
cuộn kháng lọc sóng hài được chế tạo phù hợp với tính chất sóng hài của mạng điện gồm các
loại cuộn kháng 6%, 7%, 14%.
Khi vận hành ở chế độ tự động, Bộ điều khiển trung tâm của tủ sẽ tự động nhận biết
lượng công suất cần bù để đưa tín hiệu đóng cắt các tụ bù hòa vào hệ thống lưới điện, có
khoảng từ 4 ÷ 14 cấp, mỗi cấp sẽ ghép với 01 thiết bị đóng cắt Contactor.
Nguyên lý hoạt động của Tủ tụ bù là đo độ lệch pha giữa điện áp và dòng điện nếu nó
nhỏ hơn giá trị cài đặt (thường là 0.95) để tự động đóng cắt tụ bù cho đến khi đạt được trị số
như yêu cầu và giữ hệ số công suất quanh giá trị cài đặt. Tủ tụ bù có thể đặt trong nhà hoặc
ngoài trời, có thể hoạt động kết hợp với tủ phân phối tổng MSB hay lắp đặt độc lập. Bộ điều
khiển tụ bù được lập trình thông minh để tối ưu quá trình đóng cắt các tụ bù phù hợp với nhu
cầu cụ thể của các ứng dụng. Có các phương thức và phương pháp bù như: bù nền, bù ứng
động, bù tập trung, bù theo nhóm, bù riêng…
*Ứng dụng:
Tủ tụ bù công suất phản kháng được sử dụng trong các mạng điện hạ thế, ứng dụng
cho các hệ thống điện sử dụng các phụ tải có tính cảm kháng cao là thành phần gây ra công
suất phản kháng. Thường lắp đặt tại phòng kỹ thuật hay tại khu vực trạm máy biến áp của
các công trình công nghiệp và dân dụng như nhà máy, xưởng công nghiệp, trung tâm thương
mại, cao ốc văn phòng, chung cư, bệnh viện,..
3.2. Tủ điện phân phối
Tủ điện phân phối là một bộ phận không thể thiếu trong bất kỳ công trình công
nghiệp hay dân dụng nào. Nó được dùng làm nơi để lắp đặt và bảo vệ cho các thiết bị đóng
cắt điện và thiết bị điều khiển, là nơi đầu nối phân phối điện cho công trình, đảm bảo cách ly
những thiết bị mang điện với người sử dụng điện trong quá trình vận hành.
Nhóm tủ điện phân phối, nhóm tủ điều khiển và nhóm tủ điện động lực.
Nhóm Tủ điện phân phối Chức năng chính của nhóm tủ hạ thế này là đóng cắt, bảo
vệ an toàn cho hệ thống điện phụ tải.
Nhóm Tủ điều khiển Nhóm Tủ điều khiển gồm có Tủ điều khiển động cơ/máy bơm,
Tủ điều khiển chiếu sáng, Tủ điều khiển khả trình (PLC)… Chức năng của nó là điều khiển
các thiết bị phụ tải theo 1 quy trình cụ thể, nó có thể đứng độc lập hay đi kèm với các tủ điện
động lực.
Nhóm Tủ điện động lực Tủ điện động lực có chức năng chính là đóng cắt các thiết bị
phụ tải có công suất lớn. Tín hiệu điều khiển là từ các bộ điều khiển khả trình như PLC, vi
xử lý, máy tính… nó hay đi kèm với các Tủ điện điều khiển.
3.3. Dây cáp điện
Dây và cáp điện là sản phẩm phục vụ rộng rãi cho các ngành kinh tên quốc dân, tiêu
dùng của xã hội. Đồng hành cùng ngành điện lực, góp phần xây dựng các công trình, dự án
điện .. Có thể nói dây, cáp điện là những sản phẩm không thể thiếu trong cuộc sống. Để hiểu
rõ hơn, chúng ta hãy tìm hiểu khái niệm về dây, cáp điện.
* Khái niệm:
Dây dẫn gồm một hay vài lõi dẫn điện , có thể có hoặc không có lớp vỏ cách điện. Ta
thường gọi là dây bọc hay dây trần.
Cáp thì gồm các lõi dẫn điện ( vẫn có cáp một lõi , gọi là cáp đơn ), có lớp vỏ cách
điện và thêm các lớp vỏ bảo vệ nữa. Thường thì các lớp vỏ bảo vệ này nhằm tăng cường bảo
vệ cáp chịu được các tác động bên ngoài như lực va chạm, nước , tia tử ngoại trong ánh sáng
mặt trời.
* Công dụng:
Dây cáp điện dùng đề truyền tải điện (hoặc tín hiệu điều khiển – cáp điều khiển) hay
dùng để đấu nối các thiết bị điện trong công nghiệp và dân dụng. *Kí hiệu Dây điện: trong
thi công thường là dây đơn, 1 lớp cách điện. Ký hiệu : CV hoặc CE Cáp: dây nhiều lõi, 1 lớp
cách điện cho từng lõi và 1 lớp cho tồng. Kí hiệu CVV, CEV, CVE (C:đồng, E:XLPE, V:
PVC) *Kết cấu: - Ruột dẫn điện: Đồng (copper: Cu)
- Lớp cách điện: PVC hoặc XLPE
- Chất độn: sợi PP (Polypropylen)
- Băng quấn: băng không dệt
- Lớp vỏ bọc trong: PVC hoặc PE
- Giáp kim loại bảo vệ: DATA, DSTA, SWA…
- Lớp vỏ bọc ngoài: PCV, PE hoặc HPPE… *Phân loại.
+ Phân loại theo kết cấu ruột dẫn:
- Dây điện dân dụng ruột dẫn cứng (một sợi cứng hoặc 7 sợi bện lại)
- Dây điện dân dụng ruột dẫn mềm (nhiều sợi mềm bện lại với nhau)
+ Phân loại theo số ruột dẫn điện:
- Dây đơn: Cu/PVC 1x….mm2
- Dây đôi: Cu/PVC/PVC 2x….mm2
- Dây ba ruột dẫn: Cu/PVC/PVC 3x….mm2
+ Phân loại theo hình dạng vỏ bọc:
- Dây dân dụng bọc tròn
- Dây dân dụng dạng oval
- Dây dân dụng bọc dính cách (dây sup)… Tại công ty sử dụng các loại dây cáp điện sau.
CU/XLPE/PVC 1X300mm2 CU/XLPE/PVC 1X240mm2 CU/XLPE/PVC 1X120mm2
CU/XLPE/PVC 1X95mm2 CU/PVC/PVC 4X95mm2 CU/PVC/PVC 4X70mm2
CU/PVC/PVC 4X50mm2 CU/PVC/PVC 4X35mm2 CU/PVC/PVC 4X25mm2
CU/PVC/PVC 4X16mm2 CU/PVC/PVC 3X16+1x10mm2 CU/PVC/PVC 4X10mm2
CU/PVC/PVC 4X6mm2 CU/PVC/PVC 3x6+1x4mm2 CU/PVC/PVC 4X4mm2
CU/PVC/PVC 4X2.5mm2 CU/PVC 4X4mm2 CU/PVC 4X1.5mm2 CU/PVC 4X2.5mm2
CU/PVC 4X1mm2 CU/PVC 4X0.75mm2 CU/PVC/PVC 3x4+1x2.5mm2 7. ATS Hình ảnh
thực tế Tủ ATS là hệ thống chuyển đổi nguồn tự động, có tác dụng khi điện lưới mất thì máy
phát tự động khởi động và đóng điện cho phụ tải. Khi nguồn lưới phục hồi thì hệ thống tự
chuyển nguồn trở lại và tự động tắt máy phát. Ngoài ra, Tủ chuyển đổi nguồn tự động (ATS)
thường có chức năng bảo vệ khi Điện Lưới và Điện Máy bị sự cố như:mất pha, mất trung
tính, thấp áp (tuỳ chỉnh) thời gian chuyển đổi có thể điều chỉnh. Chức năng hoạt động của tủ
ATS: Tự động gửi tín hiệu khởi động máy khi: điện lưới mất hoàn toàn, điện lưới mất pha,
điện lưới có điện áp thấp hơn giá trị cho phép (giá trị này có thể điều chỉnh được). Thời gian
chuyển đổi sang nguồn máy phát là 5 – 30 giây. Khi điện lưới phục hồi, bộ ATS ngay lập
tức chuyển phụ tải sang nguồn lưới. Máy tự động tắt sau khi chạy làm mát 1 -2 phút. Có khả
năng vận hành tự động hoặc bằng nhân công.Điều chỉnh được thời gian chuyển mạch.Có hệ
thống đèn chỉ thị. Nguyên lý làm việc: Hệ thống tự động chuyển mạch ATS (Automatic
Transfer Switch) là hệ thống duy trì sự hoạt động của tải khi mất điện nhờ chế độ tự động
chuyển đổi nguồn cung cấp từ lưới điện sang máy phát sau khi lưới mất điện. Tự động Khởi
động/Dừng máy phát điện, tự động chuyển giữa nguồn Lưới/Máy phát, đảm bảo cung cấp
liên tục cho phụ tải khi điện áp lưới bị mất hoặc không đảm bảo chất lượng. Khi điện áp lưới
đảm bảo các giá trị định mức, tủ sẽ tự động đóng phụ tải với lưới. 2 Máy phát công suất lớn
380 KVA dùng MCCB. Và ACB Trạng thái làm việc bình thường:
- Tiếp điểm khởi động máy phát ở trạng thái tắt
- Tiếp điểm điều khiển vị trí ở vị trí nguồn ưu tiên
- Bộ bảo vệ điện áp ở trạng thái báo nguồn ưu tiên tốt. Khi xảy ra sự cố mất điện:
- Bộ bảo vệ điện áp nhận biết trạng thái không tốt của nguồn ưu tiên và đóng tiếp điểm báo
về cho phần điều khiển trung tâm của ATS sau một khoảng thời gian được định bởi bộ bảo
vệ điện áp này.
- Khi ATS nhận lệnh báo nguồn ưu tiên mất thì đóng tiếp điểm ra lệnh khởi động máy phát.
- Sau khi máy phát khởi động thành công, nguồn được cấp về bộ bảo vệ điện áp máy phát,
nếu tốt, bộ bảo vệ này sẽ đóng tiếp điểm báo ATS và nhiệm vụ của ATS là ra lệnh đóng tiếp
điểm ra lệnh chuyển tải về sử dụng nguồn từ máy phát. Lúc này tiếp điểm chạy máy phát
vẫn phải được duy trì để giữ máy phát chạy suốt thời gian nguồn ưu tiên mất. Khi nguồn ưu
tiên có lại:
- Bộ bảo vệ điện áp nguồn ưu tiên sẽ báoATS trạng thái nguồn ưu tiên tốt.
- Sau một khoảng thời gian định bởi ATS, ATS sẽ ra lệnh chuyển tải về sử dụng nguồn ưu
tiên.
- Sau khi phần chuyển nguồn động lực chuyển về nguồn ưu tiên thành công ATS sẽ ra lệnh
tắt máy phát.
- Phần việc còn lại là nhiệm vụ của bản thân máy phát
- thời gian chạy Cold down là bao nhiêu thì tùy vào setup của máy phát 8. Hệ thống tụ bù
Công dụng
+ Nâng cao điện áp cho phụ tải (giảm tổn thất điện áp).
+ Giảm tổn thất điện năng. Sơ đồ nguyên lý của 1 hệ thống tụ bù Công thức tính dung lượng
tụ bù
+ Để chọn tụ bù cho một tải nào đó thì ta cần biết công suất (P) của tải đó và hệ số công suất
(Cosφ) của tải đó : Giả sử ta có công suất của tải là P
+ Hệ số công suất của tải là Cosφ1 → φ1 → tgφ1 ( trước khi bù, cosφ1 nhỏ còn tgφ1 lớn )
+ Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 → φ2 → tgφ2 ( sau khi bù, cosφ2 lớn còn tgφ2 nhỏ)
+ Công suất phản kháng cần bù là Qb = P (tgφ1 – tgφ2 ).
+ Từ công suất cần bù ta chọn tụ bù cho phù hợp trong bảng catalog của nhà cung cấp tụ bù.
Áp dụng thực tế tại nhà máy Doo Jung, ta có công suất tải là P = 1500 (KW). Hệ số công
suất trước khi bù là cosφ1 = 0.75 → tgφ1 = 0.88 Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 = 0.95
→ tgφ2 = 0.33 Vậy công suất phản kháng cần bù là Qbù = P ( tgφ1 – tgφ2 )
Qbù = 1500 x ( 0.88 – 0.33 ) = 825 (KVAr) ta chọn tổng công suất tụ bù là 800KVAr. Từ số
liệu này ta chọn tụ bù trong bảng catalogue của nhà sản xuất giả sử ta có tụ 50KVAr. Để bù
đủ cho tải thì ta cần 16 tụ bù có công suất 50KVAr. Tổng công suất phản kháng là
50×16=800(KVAr). 9. Máy cắt tổng Máy cắt không khí hay còn được gọi tắt là ACB (Air
Circuit Breaker) là một thiết bị dùng để đóng cắt bảo vệ quá tải và ngắn mạch. ACB thì có
cấu trúc phức tạp về mặt kết cấu, nhưng lại đơn giản về mặt công nghệ, giá thành thấp hơn
so với VCB nhưng lại kích thước lớn hơn. ACB đòi hỏi công tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ
nghiêm nhặt. Buồng dập hồ quang thường chế tạo theo kiểu khí nén kết hợp với các tấm
ngăn bằng thủy tinh hữu cơ, các lá thép xẻ rãnh hình V và các cuộn dây tạo từ trường để kéo
dài hồ quang. Máy cắt không khí ACB dùng đóng cắt nguồn có công suất lớn với dòng cắt
định mức 1500A10. Aptomat (MCCB, CB) Cấu tạo bên trong của CB
3.4. Bộ dập hồ quang Aptomat
Là thiết bị đóng cắt ở điều kiện bình thường, aptomat có khả năng cho dòng điện chạy
qua và trong các điều kiện bất thường do ngắn mạch phải có khả năng chịu dòng điện trong
khoảng thời gian xác định và cắt chúng. CB cho phép tác động bằng tay phu thuộc hoặc
hoặc độc lập cũng như bằng cơ cấu tích lũy năng lượng. CB cho phép tác động bằng tay, độn
cơ hoặc bằng bộ nhã như hở mạch, quá dòng, điện áp thấp, công suất hoặc dòng điện ngược.
Hình dạng bên ngoài của một máy cắt phổ biến.
3.5. Contactor Contactor
Là khí cụ điện dùng để đóng, ngắt thường xuyên các mạch điện động lực, từ xa, bằng
tay (qua hệ thống nút bấm) hoặc tự động. Việc đóng cắt công tắc tơ có tiếp điểm có thể được
thực hiện bằng nam châm điện, thủy lực hay khí nén. Thông thường ta gặp loại đóng cắt
bằng nam châm điện. cuộn hút. Tại công ty sử dụng 2 loại contactor của hang huyndai và ls.
Vơi nhiều dải đóng cắt khác nhau. tùy thuộc vào tải. Những năm gần đây người ta đã chế tạo
loại công tắc tơ không tiếp điểm, việc đóng ngắt công tắc tơ loại này được thực hiện bằng
cách cho các xung điện để khóa hoặc mở các van bán dẫn (thyristor, triac). Công tắc tơ có
tần số đóng cắt lớn, có thể tới 1800 lần trong một giờ. 12. Rơ le nhiệt Rơle nhiệt là một loại
thiết bị điện dùng để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi bị quá tải, thường dùng kèm với
khởi động từ, công tắc tơ. Dùng ở điện áp xoay chiều đến 500 V, tần số 50Hz, loại mới Iđm
đến 150A điện áp một chiều tới 440V. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị dòng điện
vì có quán tính nhiệt lớn phải cần thời gian để phát nóng. Thời gian làm việc từ khoảng vài
giây [s] đến vài phút, nên không dùng để bảo vệ ngắn mạch được. Muốn bảo vệ ngắn mạch
thường dùng kèm cầu chảy13. Biến dòng: Máy biến dòng điện là một máy biến áp dùng để
biến đổi dòng điện sơ cấp ở mọi cấp điện áp thành dòng điện thứ cấp có trị số bé (thường là
5A hoặc 1A) để cung cấp cho các dụng cụ đo lường, bảo vệ rơle và tự động hoá. 14. Rơ le
điện áp (relay trung gian): Là loại khí cụ điện, rơ le dùng để điều khiển đóng cắt hoặc báo tín
hiệu bảo vệ an toàn trong quy trình vận hành, hoạt động của 1 thiết bị điện mạch thứ nhất
trong hệ thống điện. Bảo vệ mất pha PMR: - Bảo vệ mất pha, ngược pha. Bộ điều khiển: -
PLC PLC (Program Logical Controller) (hay bộ điều khiển Logic có thể lập trình được), là
một thiết bị điều khiển đa năng được dùng rộng rãi trong công nghiệp để điều khiển hệ thống
theo một chương trình được viết bởi người sử dụng. Nhờ họat động theo chương trình nên
PLC có thể được ứng dụng để điều khiển nhiều thiết bị máy móc khác nhau. Chỉ cần thay
đổi chương trình điều khiển và cách kết nối thì ta đã có thể dùng chính PLC đó để điều khiển
thiết bị, hay máy móc khác. Cũng như vậy, nếu muốn tay đổi quy luật hoạt động của máy
móc, thiết bị hay hệ thống sản xuất tự động, rất đơn giản, chỉ cần thay đổi chương trình điều
khiển. Các đối tượng mà PLC có thể điều khiển được rất đa dạng, từ máy bơm, máy cắt, máy
khoan, lò nhiệt…đến các hệ thống phức tạp như : băng tải, hệ thống chuyển mạch tự động
(ATS), thang máy, dây chuyền sản xuất…v.v PLC có thể điều khiển theo các quy luật khác
nhau đối với các đối tượng của n. Thiết bị chỉ thị: - Đồng hồ tương tự - Đồng hồ số. Đèn cao
áp. Đèn huỳnh quang*cấu tạo của đèn huỳnh quang: Mạch điện của đèn HQ: Nguồn điện
xoay chiều 220V sẽ có 2 dây: 1 nóng, 1 trung tính. Các thành phần: - Công tắc: để ngắt dòng
điện vào bóng: Ngắt cực nóng thì ổn nhưng cắt cực âm sẽ làm cho đèn lờ mờ trong bóng tối.
- Chấn lưu: Chấn lưu chỉ là một cuộn dây, trong quá trình khởi động, chấn lưu tạo ra một
suất điện động tự cảm, kết hợp với Unguồn tạo ra điện áp Ukđ = 400v xuất hiện phóng điện
giữa 2 cực của đèn, ở chế độ xác lập, điện áp hầu hết rơi trên chấn lưu,2 đầu bóng chỉ còn
khoảng 40v. nếu là chấn lưu điện từ thì phải có tắcte còn nếu là chấn lưu điện tử thì khống
cần tắc te - Tắc te: gồm 2 lá kim loại đặt gần nhau trong bóng thủy tinh có ít không khí. Do
đó điện thế của 2 lá kim loại là 220v. Người ta thiết kế để chỉ cần khoảng 170v là điện
phóng qua 2 lá kim loại của tắc te làm nó nóng lên và chạm vào nhau. Lúc này tắc te nối cho
dòng điện đi qua chấn lưu, qua 2 sợi tóc của bóng đèn huỳnh quang và đốt nóng nó lên tạo
điện tử tự do trong ống đèn huỳnh quang. Hai lá kim loại của tắc te khi chạm vào nhau rồi
thì bị nguội đi và lại tách nhau ra. Lúc này trong ống đèn huỳnh quang có điện tử tự do nên
điện trở của ống đèn giờ nhỏ hơn điện trở của tắc te và dòng điện đi qua ống đèn làm đèn
sáng lên. Điện thế hai đầu đèn bây giờ chỉ còn khoảng 100v (đối với đèn 1,2m) hay khoảng
60v (đối với đèn 60 hoặc 30cm)(do chấn lưu làm giảm đi). Điện thế này không đủ để cho tắc
te phóng điện tiếp nữa nên đèn sáng bình thường.. Công tắc, nút ấn . Quạt trần Quạt điện là
thiết bị điện cơ nên có ba phần chính là: - Động cơ điện - Cánh quạt - Bộ phận điều khiển.
Động cơ điện Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng
lượng cơ. Máy điện dùng để chuyển đổi ngược lại (từ cơ sang điện) được gọi là máy phát
điện hay dynamo. Cơ năng này được sử dụng để, chẳng hạn, quay bánh công tác của bơm,
quạt hoặc quạt đẩy, chạy máy nén, nâng vật liệu,vv… Các động cơ điện được sử dụng trong
dân dụng (máy xay, khoan, quạt gió, máy bơm……. ) và trong công nghiệp. Đôi khi động cơ
điện được gọi là “sức ngựa” của ngành công nghiệp vì ước tính, động cơ sử dụng khoảng
70% của toàn bộ tải điện trong ngành công nghiệp. Nguyên tắc hoạt động của động cơ điện:
Phần chính của động cơ điện gồm phần đứng yên (stator) và phần chuyển động (rotor) được
quấn nhiều vòng dây dẫn hay có nam châm vĩnh cửu. Khi cuộn dây trên rotor và stator được
nối với nguồn điện, xung quanh nó tồn tại các từ trường, sự tương tác từ trường của rotor và
stator tạo ra chuyển động quay của rotor quanh trục hay 1 mômen. Phần lớn các động cơ
điện họat động theo nguyên lý điện từ, nhưng loại động cơ dựa trên nguyên lý khác như lực
tĩnh điện và hiệu ứng điện áp cũng được sử dụng. Nguyên lý cơ bản mà các động cơ điện từ
dựa vào là có một lực lực cơ học trên một cuộn dây có dòng điện chạy qua nằm trong một từ
trường. Lực này theo mô tả của định luật lực Lorentz và vuông góc với cuộn dây và cả với
từ trường. Phần lớn động cơ từ đều xoay nhưng cũng có động cơ tuyến tính. Trong động cơ
xoay, phần chuyển động được gọi là rotor, và phần đứng yên gọi là stator. Điều khiển động
cơ điện: Đa số động cơ điện không đồng bộ có thể điều khiển tốc độ bằng cách đổi kiểu đấu
nối (sao, tam giác); Một số loại motor giảm tốc có thể điều khiển bằng các biến tần. Các
động cơ bước phải sử dụng một bộ điều khiển riêng Ứng dụng của động cơ điện: Ngày nay
động cơ điện được dùng trong hấu hết mọi lĩnh vực, từ các động cơ nhỏ dùng trong lò vi
sóng để chuyển động đĩa quay, hay trong các máy đọc đĩa, đến các đồ nghề như máy khoan,
hay các máy gia dụng như máy giặt, sự hoạt động của thang máy hay các hệ thống thông gió
cũng dựa vào động cơ điện. Ở nhiều nước động cơ điện được dùng trong các phương tiện
vận chuyển, đặt biệt trong các đầu máy xe lửa. stator và rotor của một động cơ điện 3 pha.
Trong công nghệ máy tính: Động cơ điện được sử dụng trong các ổ cứng, ổ quang (chúng là
các động cơ bước rất nhỏ).Phân loại động cơ điện a. Động cơ một chiều Động cơ một chiều,
như tên gọi cho thấy, sử dụng dòng điện một chiều . Động cơ một chiều được sử dụng trong
các ứng dụng đặc biệt yêu cầu mô men khởi động cao hoặc yêu cầu tăng tốc êm ở một dải
tốc độ rộng. Hình ảnh động cơ 1 chiềub. Động cơ xoay chiều Động cơ xoay chiều (AC) sử
dụng dòng điện đổi chiều theo chu kỳ. Một động cơ xoay chiều có hai phần điện cơ bản: một
“stato” và một “rôto”. Stato là bộ phận đứng yên và rôto là bộ phận quay, làm quay trục của
động cơ. Ưu điểm chính của động cơ một chiều so với động cơ xoay chiều là dễ điều khiển
tốc độ hơn động cơ xoay chiều. Bù lại, động cơ xoay chiều có thể được lắp thêm bộ điều
khiển biến đổi tần số, tuy nhiên dù thiết bị này giúp cải thiện việc điều khiển tốc độ nhưng
chất lượng điện lại giảm. Động cơ cảm ứng (còn gọi là động cơ không đồng bộ hoặc dị bộ)
là động cơ phổ biến nhất trong công nghiệp vì sự chắc chắn và ít yêu cầu về bảo trì hơn.
Động cơ cảm ứng xoay chiều rẻ tiền (chỉ bằng một nửa hoặc non nửa giá của động cơ một
chiều cùng công suất) và có hệ số tỷ lệ công suất: trọng lượng cao (gấp đôi tỷ lệ công suất:
trọng lượng của động cơ một chiều) Động cơ soay chiều không đồng bộ 3 pha
CHƯƠNG IV: CÁC SỰ CỐ KHI VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN
VÀ CÁCH XỬ LÝ SỰ CỐ
4.1. Các sự cố khi vận hành hệ thống lưới điện
4.1.1. Đối với tụ inverter
- Bị một số động vật nhỏ bò vào trong thân máy làm dừng một số chế độ của máy như hệ
thống tản nhiệt.
- Bị sự cố khi kết nối với dây GPRS và tải lên đám mây.
- Sự cố của lưới điện khi lượng điện tăng đột xuất.

Hình 4.. Tụ inverter lỗi lưới điện không thể đẩy lên APP
Hình 4.. Tụ inverter lỗi lưới điện không thể đẩy lên Wed
4.1.2. Đối với tấm pin năng lượng mặt trời
- Một số tấm pin có hiện tượng rạn nức

Hình 4.. Pin bị rạn nức


- Lượng điện tiêu thụ bị giảm sút do bề mặt bị bám bụi

Hình 4.. Pin bị bám bụi trên bề mặt


- Lượng điện bị giảm vì tấm pin bị hỏng ở các đầu kết nối

Hình 4.. Đầu kết nối giữa tấm pin về tụ


4.1.3. Đối với hệ thống điện
- Mất điện đột ngột
- Mất pha.
- Tăng, giảm áp đột ngột
- Tăng, giảm áp kéo dài
- Biến tần, trượt tần
- Nhiễu trên đường dây
- Đảo pha
4.1.4. Các sự cố đối với cáp lực
Có thể phân ra thành các dạng sau: sự cố ngắn mạch, chạm đất, hở mạch và trong một
số trường hợp có thể xảy ra đồng thời 2 hoặc nhiều hơn các sự cố trên
4.2. Cách xử lý các sự cố khi vận hành hệ thống
4.2.1.Đối với tụ inverter
Reset lại tụ và quan sát trạng thái của tụ sau reset, đa số tụ sẻ hoạt động lại bình thương sau
khi reset được reset lại.
Các bước để reset lại một tụ inverter loại 1:
Bước 1: Cắt điện tại máy cắt đẩy ra tụ điện tổng trước
Bước 2: Cắt điện tại tụ inverter và đợi 5 phút
Bước 3: Mở điện tụ inverter
Bước 4: Quay lại máy cắt và bật điện
Bước 5: quay lại tụ inverter và kiểm tra trạng thái của máy sau reset có ổn không .
Hình 4.. kiểm tra lại trạng thái tủ inverter
Các bước để reset lại inverter loại 2:
Bước 1: Nhấn nút dừng khẩn cấp trên tụ để dừng hoạt động cấp điện hiện tại
Bước 2: Cắt tất cả điện AC lên trạm máy cắt
Bước 3: Nhấn nút reset trên màn hình
Bước 4: Bật lại công tắc điện AC
Bước 5: Nhấn nút Start trên màn hình điều khiển chờ trong vài giây
Bước 6: Kiểm tra lại trạng thái của máy
Hình 4.. kiểm tra lại trạng thái tủ inverter

Hình 4.. Kiểm tra trạng thái hoạt động của tủ


Hình 4.. kiểm tra lại lần cuối
4.3. Một số biện pháp để nâng cao chất lượng của hệ thống
4.3.1.Nâng cao chất lượng của thiết bị vận hành
Sử dụng các thiết bị có chất lượng vận hành tốt (thay thế các thiết bị cũ theo thời gian
sẻ làm giảm năng xuất hoặc hỏng hóng khi vận hành) và có tính tự động hóa cao. Lên kế
hoạch và từng bước thay thế các thiết bị có suất hư hỏng cao bằng các thiết bị mới và có suất
hư hỏng thấp.

Hình 4.. thay thế board mạch cũ xuất hiện lỗi


4.3.2. Trong thiết kế, mua sắm, lắp đặt
Cần sử dụng các vật tư, thiết bị và áp dụng các giải pháp phù hợp với điều kiện vận
hành hệ thống điện nhằm giảm bớt các sự cố có tác nhân từ bên ngoài, ví dụ như :Sử dụng
dây bọc cách điện để ngăn ngừa các sự cố do tiếp xúc với các vật thể khác.Lắp đặt các chống
sét đường dây...
4.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng đường dây
Thường xuyên kiểm tra hệ thống tản nhiệt, thiết bị vận hành trên lưới để ngăn ngừa
sự cố chủ quan. Trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho công tác quản lý vận hành, bảo
dưỡng như xe thang, thiết bị kiểm tra phát nóng .Đào tạo để nâng cao kiến thức và tay nghề
cùng tính kỷ luật cho nhân viên vận hành.

Hình 4.. kiểm tra hệ thống tản nhiệt và vệ sinh quạt tản nhiệt
4.3.4. Thường xuyên nâng cấp phần mềm trên tụ inverter để máy ngày càng hoạt động
tốt hơn

Hình 4.. Update phần mềm tủ máy

Hình 4.. kiểm tra version của tủ


4.4.Tiến độ thực hiện công việc, công tác vệ sinh và an toàn lao động
*Tiến độ thực hiện công việc và công tác vệ sinh:
-Kiểm tra các tụ inverter vào mỗi buổi sáng và buổi chiều về lượng điện đã thu , trạng
thái hoạt động.
-Kiểm tra bề mặt các tấm pin năng lượng mỗi ngày về độ bám bẩn và các hiện tượng
có thể dẩn đến rạn nức.
-Kiểm tra cấu trúc khung sườn và bệ đỡ mỗi hai tuần (con tán, các nơi bị rỉ sét..)
-Kiểm tra nhiệt độ tụ inverter và trạm máy cắt để tránh tình trạng vượt quá ngưỡng
nhiệt độ cho phép làm ảnh hưởng đến hệ thống, kiểm tra mỗi ngày có nhiệt độ cao.
- Kiểm tra các dây chống sét , đầu dây kết nối giữ các String về tụ inverter mỗi tháng
1 lần
- Vệ sinh các trạm máy cắt bới các động vật nhỏ chui vào như nhện ,thạch sùng mỗi
tháng 1 lần
- Lau chùi bề mặt các tụ inverter để tránh tình trạng bị rỉ sét
- Vệ sinh hệ thống tản nhiệt của tụ inverter mỗi 3 tháng.
*An toàn lao động:
- Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động như
+ Găng tay cách điện
+ Giày bảo hộ
+ Đồng phục bảo hộ
Hình 4.. trang bị đồ bảo hộ khi lao động

Hình 4.. trang bị đồ bảo hộ khi lao động


CHƯƠNG V: NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
5.1. Nhận xét, đánh giá thực trạng của quá trình làm việc
- Được trải nghiệm một hế thống vận hành hoàn chỉnh của một công trình năng lượng
sử dụng ánh sáng mặt trời.
- Được đào tạo để vận hành và bảo trì hệ thống một cách chi tiết và hướng dẫn cụ thể
của công ty.
- Có thêm nhiều kinh nghiệm về việc làm việc nhóm hiệu quả với anh chị trong công
ty.
- Được làm việc trong một môi trường thoải mái dể dàng phát huy được năng lực
5.2. Các kết quả đạt được
- Có được vốn kiến thức căn bản về hệ thống vận hành của nghành điện năng lượng
mặt trời
- Trau dồi được khả năng giao tiếp và làm việc một cách tốt hơn
- Học hỏi được cách làm việc và sắp xếp công việc
- Học hỏi được cách thiết kế và lắp đặt một hệ thống pin năng lượng mặt trời
- Biết cách truyền đạt ý nghĩ của mình trong công việc để đưa công việc trở nên tốt
hơn
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, em nhận thấy thời gian thực tập và tìm hiểu
thực tế là một giai đoạn hết sức quan trọng nhất là đối với sinh viên chuẩn bị ra trường.
Được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ dạy nhiệt tình của thầy giáo “Hồ Lê Anh Hoàng” và anh chị
cán bộ kỹ thuật trong công ty CSUN POWER ” đã giúp đỡ em nắm bắt được thực tế, cũng
cố hoàn thiện kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi
sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác. Dưới góc độ là sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu,
nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công
tác lăp đặt, sửa chữa các tụ inverter hoặc các tấm pin năng lượng mặt trời dựa trên cơ sở
những ưu, nhược điểm. Từ đó, đề xuất ,một số ý kiến, nguyện vọng nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác. Tuy vậy, do khả năng và trình độ có hạn, thời gian thực tập còn hạn hẹp, kinh
nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên báo cáo thưc tập của em không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự giúp đỡ góp ý kịp thời của thầy giáo,
để báo cáo của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo “Hồ Lê Anh Hoàng và anh, chị cán bộ kỹ thuật công ty CSUN POWER”đã giúp
đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Em chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1] Sách: Năng lượng mặt trời – Lý thuyết & ứng dụng, TS. Hoàng Dương Hùng
(18/4/2014).
[2] Sách: Hướng dẫn đọc sơ đồ mạch điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[3] Sách: Giáo trình khí cụ điện, Nhà xuất bản đại học quốc gia TPHCM.
[4] Sách: Sổ tay điện mặt trời, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
Tiếng Anh:
[1] Sách: Hands-On Machine Learning with Scikit, Learn & TensorFlow (3/2017).

You might also like