Professional Documents
Culture Documents
Tính Toán Đ
Tính Toán Đ
Nước 150
- Hao hụt trong quá trình đóng bao là 0,2%, vậy lượng PVC trước khi đóng bao là:
997.100,2
G 1= =998,994 (kg)
100
- Hao hụt trong quá trình sấy, sàng nhựa là 0,2%, vậy lượng PVC trước khi sấy và
sàng là:
998,994.100,2
G 2= =1000,992(kg)
100
- Hao hụt trong quá trình li tâm rửa nhựa là 0,5%, vậy lượng PVC trước khi li tâm
rửa nhựa là:
1000,992.100,5
G 3= =1005,997 (kg)
100
- Hao hụt trong qua trình tách VCM là 0,3%, vậy lượng PVC trước khi tách VCM
là:
1005,997.100,3
G4 = =1009,015( kg)
100
- Hao hụt trong quá trình tổng hợp là 0,2% nên lượng PVC cần tổng hợp là:
1009,015.100,2
G 5= =1011,033(kg )
100
Như vậy để thu được 1 tấn nhựa với độ ẩm là 0,3% thì khối lượng PVC cần
tạo ra trong quá trình trùng hợp là: 1011,033 kg.
Tính toán thành phần nguyên liệu:
- Tính toán lượng VCM 99,7%:
Do hiệu suất phản ứng là 87% và thành phần tạo nên cấu trúc PVC là VCM,
chất ổn định nhiệt và chất khơi mào. Nên lượng VCM cần nạp vào thiết bị phản
ứng để tạo ra 1011,033 kg nhựa PVC là:
87 0,1 0.25
G 5= G 1−VCM + G 1−VCM + G
100 100 100 1−VCM
Do hao hụt trong quá trình chuẩn bị là 0,05% nên lượng chất đệm cần thiết
là:
100,05 100,05.1,7362
G 2−đệm= G 1−đệm = =1,7371(kg)
100 100
Do hao hụt trong quá trình chuẩn bị nên lượng chất ổn định huyền phù cần
thiết là:
100,05 100,05.1,1575
G 2−odhp = G 1−od= =1,1581(kg)
100 100
+ Lượng chất ổn định nhiệt là:
0,1 0,1.1157,4505
G 1−odn = G 1−VCM = =1,1575( kg)
100 100
Do hao hụt trong qua trình chuẩn bị nên lượng chất ổn định nhiệt cần thiết
là:
100,05 100,05.1,1575
G 2−odn = G 1−odn = =1,1581(kg)
100 100
- Tính lượng nước:
Lượng nước tính theo đơn phối liệu:
150 150.1157,4505
G 1−H 2 O= G 1−VCM = =1736,1758(kg)
100 100
Do tổn hao trong quá trình chuẩn bị nguyên liệu là 0,05% nên lượng nước
cần thiết là:
100,05 100,05.1736,1758
G 2−H 2 O = G 1− H 2O = =1737,0439(kg)
100 100
Trong quá trình trùng hợp VCM thành PVC có sự giảm thể tích trong nồi
phản ứng nên ta phải bổ sung vào một lượng nước để bù lại sự giảm thể tích, nhằm
đảm bảo giá trị H/D không đổi (H: chiều cao cột chất lỏng trong thiết bị, D: đường
kính thiết bị). Nên trong tổng lượng nước đó bao gồm cả nước được dùng để pha
dung dịch đệm, chất ổn định huyền phù và nước bổ sung đưa trực tiếp vào thiết bị
phản ứng.
+ Lượng nước để pha dung dịch đệm 10% là:
90 90.1,7371
G H 2 O −đệm = G 2−đệm = =15,6339(kg)
10 10
+ Lượng nước để pha dung dịch ổn định huyền phù 5% là:
95 95.1,1581
G H 2 O −odhp = G 2−odhp = =22,0039(kg)
5 5
+ Lượng nước cần để pha dung dịch ổn định nhiệt 8% là:
92 92.1,1581
G H 2 O −odn = G 2−odn = =13,3182(kg)
8 8
+ Tính lượng nước cần bổ sung:
Độ giảm thể tích trong quá trình tổng hợp 1 tấn nhựa PVC :
1 1
V giảm=G2−VCM (ρ VCM
−
ρ PVC )
Ta có : - ρVCM ở nhiệt độ phản ứng 58oC là: 899 kg/m3.
- ρPVC = 1400 kg/m3.
Do đó:
V giảm=G 2−VCM ( 8991 − 1400
1
)=1160,9333( 8991 − 1400
1
)=0,462122( m ) 3
Bảng 3.2 Cân bằng vật chất cho 1 tấn sản phẩm giai đoạn tổng hợp
Thành phần Lượng vào (kg) Lượng ra (kg) Tổn hao (kg)
VCM (99,7%) 1160,9333 92,8746 -
Nước 1736,1758 - -
Bảng 3.3 Cân bằng vật chất cho 1 tấn sản phẩm giai đoạn xử lý tách VCM
Thành phần Lượng vào (kg) Lượng ra (kg) Tổn hao (kg)
Huyền phù PVC 2805,3712 2738,9804 8,3441
VCM - 58,0467 -
Lượng PVC tổn hao ở công đoạn ly tâm tách nước ( 0,5%) là:
G3 – G2 = 1005,997 – 1000,992 = 5,005 (kg)
Lượng hỗn hợp nước tách ra sau quá trình ly tâm là:
2738,9804 – 1251,24 – 5,005 = 1482,7354 (kg)
Bảng 3.4 Cân bằng vật chất cho 1 tấn sản phẩm giai đoạn ly tâm tách nước
Thành phần Lượng vào (kg) Lượng ra (kg) Tổn hao (kg)
Huyền phù PVC 2738,9804 - -
Bảng 3.5 Cân bằng vật chất cho 1 tấn sản phẩm giai đoạn sấy, sàng
Thành phần Lượng vào (kg) Lượng ra (kg) Tổn hao (kg)
PVC ( w = 20%) 1251,24 - -
Bảng 3.6 Cân bằng vật chất cho 1 tấn nhựa công đoạn đóng gói
Thành phần Lượng vào (kg) Lượng ra (kg) Tổn hao (kg)
PVC (w = 0,3%) 1002 1000 2
Bảng 3.7. Cân bằng vật chất cho 1 tấn nhựa thành phẩm
Thành phần Lượng vào (kg) Lượng ra (kg) Tổn hao (kg)
VCM (99,7%) 1161,5138 150,9213 0,5805
Nước 1737,0439 - 0,8681
Chất khơi mào 2,895 - 0,0014
Chất ổn định huyền phù 1,1581 - 0,0006
Chất ổn định nhiệt 1,1581 - 0,0006
Chất đệm 1,7371 - 0,0009
PVC (w = 0,3%) - 1000 23,1612
Hỗn hợp nước tách ra - 1729,9714 -
Tổng 2905,506 2880,8927 24,6133
- Thể tích VCM cần thiết có trong nồi phản ứng để tổng hợp 1 tấn nhựa:
G 2−VCM 1160,9333
V VCM = = =1,2913607 ( m3 )=1291,3607 (l)
ρVCM 899
- Nồng độ VCM chưa phản ứng ( hiệu suất 87% ): L/mol.s
C 1−VCm =C 0−VCM −0,87. C0 −VCM =14,384−14,384.0,87=1,86992 ( mol . l−1 )
- Ở nhiệt độ 50 ⁰C ta có: K p =11000 ¿L/mol.s ) K t = 2,1.109 (L/mol.s )
−Ea
- Từ phương trình Arrhenius: K= A .e R .T
Suy ra:
Ea 1 1
K1 R (T T )
. −
2 1
=e
K2
- Từ đó ta có thể tính được K p và K t ở nhiệt độ phản ứng 58 ⁰C:
3
- Ta lại có:
√ K t −58
0,75.1,507 .10−5 .9,2437 . 10−3
=15667,69464 .
√ 2,9911. 109
=9,259762. 10−5 (S−1 )
C1−VCM
ln =−K . t
C2−VCM
Suy ra:
C1−VCM 1,86992
−ln −ln
C 0−VCM 14,384
t= = =22033,2 ( s )=367,22 ( phút )=6,12( h)
K 9,259762.10−5
3.2 Tính toán cân bằng vật chất cho một mẻ sản xuất.
Do quá trình sản xuất là liên tục, thiết bị phản ứng làm việc gián đoạn nên
thời gian sản xuất được tính theo từng mẻ. Thời gian phân bố cho một mẻ sản xuất
nhựa như sau:
+ Thời gian vệ sinh thiết bị và phun chất chống bám dính: 10 phút
+ Thời gian nạp liệu: 10 phút.
+ Thời gian gia nhiệt: 40 phút.
+ Thời gian phản ứng: 367 phút.
+ Thời gian giảm áp và tháo liệu: 30 phút.
Vậy, tổng thời gian cho một mẻ sản xuất là 447 phút = 7,45 (h)
Tổng thời gian sản suất trong 1 năm là: 340.24 = 8160 (giờ)
Tổng số mẻ sản xuất trong 1 năm là: 8160/7,45 = 1095 (mẻ)
Do đó, để đạt năng suất theo yêu cầu thì khối lượng nhựa PVC cần sản xuất
trong một mẻ là: 20000/1095 = 18,2648 (tấn).
Một mẻ tổng hợp được 18,2648 tấn, ta lấy bảng 3.7 nhân với 18,2648 ta sẽ
được cân bằng vật chất của 1 mẻ:
Bảng 3.8. Cân bằng vật chất cho 1 mẻ sản xuất nhựa thành phẩm
Thành phần Lượng vào (tấn) Lượng ra (tấn) Tổn hao (tấn)
VCM (99,7%) 21,21482 2,75654 0,0106
Nước 31,72676 - 0,01586
Chất khơi mào 0,05288 - 2,5571.10−5
Chất ổn định huyền phù 0.02115 - 1,0959.10−5
Chất ổn định nhiệt 0,02115 - 1,0959.10−5
Chất đệm 0,03173 - 1,6438.10−5
PVC (w = 0,3%) - 18,2648 0,42305
Hỗn hợp nước tách ra - 31,59758 -
Tổng 53,06849 52,61892 0,44957
3.3 Tính toán cân bằng vật chất cho một ngày sản xuất.
- Số ngày trong năm là: 365 ngày.
- Số ngày nghỉ lễ tết: 10 ngày.
- Số ngày nghỉ để sửa chữa: 15 ngày.
Tổng số ngày nghỉ: 25 ngày.
Vậy số ngày làm việc trong 1 năm là:
365 - 25 = 340 (ngày)
Vậy năng suất làm việc một ngày là:
20000
=58,8235(tấn /ngày)
340
Do đó ta có thể tính được cân bằng vật chất trong ngày bằng cách lấy
bảng 3.7 nhân cho 58,8235.
Bảng 3.9. Cân bằng vật chất cho 1 ngày sản xuất nhựa thành phẩm
Thành phần Lượng vào (tấn) Lượng ra (tấn ) Tổn hao (tấn)
VCM (99,7%) 68,32431 8,8777 0,03415
Nước 102,179 - 0,05106
Chất khơi mào 0,17029 - 8,23529.10−5
Chất ổn định huyền phù 0,06812 - 3,52941.10−5
Chất ổn định nhiệt 0,06812 - 3,52941.10−5
Chất đệm 0,10218 - 6,01059.10−5
PVC (w = 0,3%) - 58,8235 1,36242
Hỗn hợp nước tách ra - 101,76297 -
Tổng 170,91202 169,46417 1,44785
3.4 Tính toán cân bằng vật chất cho một năm sản xuất.
Ta tính bằng cách nhân bảng 3.9 với hệ số là 340 ( vì sản xuất 340 ngày).
Bảng 3.10. Cân bằng vật chất cho 1 năm sản xuất nhựa thành phẩm
Thành phần Lượng vào (tấn) Lượng ra (tấn ) Tổn hao (tấn)
VCM (99,7%) 23230,2654 3018,418 11,611
Nước 34740,86 - 17,3604
Chất khơi mào 57,8986 - 0,0278
Chất ổn định huyền phù 23,1608 - 0,012
Chất ổn định nhiệt 23,1608 - 0,012
Chất đệm 34,7412 - 0,02044
PVC (w = 0,3%) - 20000 463,2228
Hỗn hợp nước tách ra - 34599,4099 -
Tổng 58110,0868 57617,8178 492,269
PHẦN III: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
Trong dây chuyền công nghệ sản xuất nhựa PVC theo phương pháp trùng
hợp huyền phù thì thiết bị chính là nồi phản ứng. Với trạng thái của nguyên liệu
tham gia phản ứng ở dạng giọt chuyển dần sang dạng huyền phù và phản ứng tỏa
nhiệt mạnh nên phải sử dụng nồi phải có lớp vỏ dùng để làm mát và gia nhiệt để
phản ứng ban đầu. Do trong quá trình phản ứng tỏa nhiệt để tránh bị quá nhiệt cục
bộ và dảm bảo hệ phản ứng đồng đều thì nồi phản ứng cần có thêm cánh khuấy. Để
quá trình khuấy trộn đạt hiệu quả cao và quá trình trùng hợp xảy ra đồng đều ta sử
dụng loại thiết bị phản ứng có thân hình trụ, đáy hình elíp. Tỷ lệ giữa chiều cao
thân hình trụ H và đường kính D là 4 ÷ 3. Do nguyên liệu tham gia phản ứng và
các sản phẩm phụ sinh ra có tính ăn mòn nên vật liệu gia công chế tạo thiết bị là
loại thép không gỉ. Vận tốc quay của cánh khuấy khoảng 180 đến 200 vòng /phút.
Trên nắp và đáy thiết bị được bố trí áp kế, kính quan sát, cửa vệ sinh, cửa tháo sản
phẩm.
1. Tính thể tích thiết bị phản ứng.
1.1 Thể tích nguyên liệu.
Ta tính thể tích của thiết bị theo thể tích của nguyên liệu nạp vào.
Thể tích của nguyên liệu nạp vào là:
G CT
V NL=∑ V CT =∑
ρCT
Với - GCT : Khối lượng của mỗi cấu tử được nạp vào thiết bị phản ứng.
- ρCT : Khối lượng riêng của các cấu tử được nạp vào thiết bị.
( đối với chất ổn định huyền phù và ổn định nhiệt có khối lượng nhỏ và
không biết khối lượng riêng chính xác nên lấy khối lượng riêng bằng với
nước)
Bảng 1.1 Thành phần thể tích nguyên liệu cho một mẻ phản ứng
Khối lượng
Thành phần Khối lượng (kg) Thể tích (m3)
riêng ( kg/m3)
VCM (99,7%) 21214,82 899 23,5983
Nước 31726,76 1000 31,72676
Chất khơi mào 52,88 1334 0,03964
Chất ổn định huyền phù 21,15 1000 0,02115
Chất ổn định nhiệt 21,15 1000 0,02115
Chất đệm 31,73 2540 0,0125
Tổng 53068,49 - 55,4195
Như vậy tổng thể tích của nguyên liệu ban đầu là : V NL=55,4195(m3)
1.2 Tính thể tích của thiết bị phản ứng.
Thể tích của thiết bị được xác định bằng công thức:
V NL
∑ V TB = α
1 4 Dt 3 1
¿ × ×π ×
4 3 2 ( )
= . π Dt
24
3
Chọn loại thiết bị có tỉ lệ giữa chiều cao thân với đường kính H / D t = 4/3 nên
:
4 Dt 2 1 5
V TB = . D t . π .
3 2 ( )
+2 × . π Dt3= . π . ( D t )3
24 12
Ta có:
∑ V TB =x .V TB
Gọi x là số nồi cần thiết để sản xuất đạt năng suất như yêu cầu.
Do đó:
5
∑ V TB =x . ( 12 . π . ( D t )3 )
79,1707=x . ( 125 . π . ( D ) )
t
3
Với Dt =3,2(m), tra bảng ta có chiều cao phần lồi của nắp và đáy là:
h g=0,8 (m)
h' =0,05(m)
Vậy chiều cao của nắp, đáy của thiết bị là:
h=h g+ h' =0,8+ 0,05=0,85( m)
Chiều cao của toàn thiết bị là:
H tb =2. h+ H=2.0,85+ 4,27=5,97(m)
Vậy ta có sử dụng 2 nồi, với mỗi nồi có đường kính 3,2 mét với chiều cao
của nồi là 5,97 mét.