Professional Documents
Culture Documents
bản lí thuyết
bản lí thuyết
bản lí thuyết
Các hạt rắn hình cầu này dễ tách ra khi ngừng khuấy và không cần cho chất
đông tụ đặc biệt. Phản ứng kết thúc ở áp suất đã xác định trước bằng cách cho
thêm chất ngắt mạch hoặc xả monomer chưa phản ứng ra bộ phận thu hồi và sử
dụng cho quá trình sau. Chất lỏng dạng sền sệt được cho vào máy ly tâm liên tục
để tạo ra khối có độ ẩm 20 – 30%. Phần nước còn lại được loại bằng cách sấy khô
thông thường hoặc sấy tầng sôi, sản phẩm bột thu được có hàm lượng VCM < 1
ppm.
-Ưu điểm:
Vận tốc trùng hợp cao, nhiệt độ phản ứng thấp và không xảy ra hiện
tượng quá nhiệt cục bộ.
Khối lượng phân tử cao, độ đa phan tán nhỏ.
Sản phẩm tạo ra ở dạng hạt, bụi dễ gia công hoặc có thể dùng trực tiếp để
làm sơn, keo.
Tách và xử lí sản phẩm dể hơn trùng hợp nhũ tương, kích thước hạt lớn
hơn trùng hợp nhũ tương.
So sánh các phương pháp:
Tổng hợp PVC có nhiều phương pháp khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện
công nghệ và yêu cầu tính chất sản phẩm để chọn phương pháp thích hợp. Bảng 3
liệt kê một số điều kiện phản ứng và kích thước hạt của mỗi phương pháp.
Phương pháp trùng hợp dung dịch để sản xuất PVC ít được sử dụng do đòi hỏi
một lượng dung môi lớn có độ tinh khiết cao. Với phương pháp trùng hợp khối thì
sản phẩm chiếm khoảng 8% so với tổng sản lượng nhựa PVC. Phương pháp này
có độ sạch cao, dây chuyền sản xuất đơn giản. Tuy nhiên do sản phẩm tạo ra ở
dạng khối, khó gia công, khó tháo khuôn và xảy ra hiện tượng quá nhiệt cục bộ,
làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm vì thế cũng ít được dùng. Hai phương
pháp trùng hợp nhũ tương và trùng hợp huyền phù được sử dụng rộng rãi (tuy
nhiên phương pháp trung hợp huyền phù vẫn được sử dụng nhiều hơn) do có
nhiều ưu điểm đáng kể sau:
Sản phẩm tạo ra ở dạng hạt, bột dễ gia công, vận tốc trùng hợp cao, độ trùng
hợp cao, nhiệt độ phản ứng thấp và đặc biệt không xảy ra hiện tượng quá nhiệt cục
bộ như trùng hợp khối. Nhưng có một nhược điểm là dây chuyền sản xuất phức
tạp hơn so với các phương pháp trùng hợp khác vì phải có thêm các bộ phận như
lọc, rửa.
Bảng 3: So sánh giữa các phương pháp trùng hợp
Khả năng hòa tan chất Tan trong Tan trong Không tan
Tan trong VC
khơi mào VC VC trong VC
Nước, tác
Dung Nước, chất
Phụ gia Không nhân tạo hyền
môi tạo nhũ tương
phù
có thể
Điều khiển nhiệt độ khó Dễ dàng Dễ dàng
được
Nước 150
Cl Cl
* Giai đoạn phát triển mạch: gốc đầu tiên trên tiếp tục tác dụng với monome khác
và tiếp tục kéo dài mạch.
R CH2 CH* + CH2 CH R CH2 CH CH2 CH*
Cl Cl Cl Cl
Cl n Cl Cl Cl n+1 Cl
Cl Cl Cl Cl
CH CH + CH3 CH*
Cl Cl
* Ngắt mạch:
2 CH2 CH* CH2 CH CH CH2
Cl Cl Cl
CH2 CH2 + CH CH
Cl Cl
Cl Cl
Cl Cl
Cl Cl Cl Cl
•••
kp
R CH2 CH CH2 CH* + CH2 CH R CH2 CH CH2 CH*
Cl n Cl Cl Cl n+1 Cl
Cl Cl Cl
ktd
2 CH2 CH* CH2 CH2 + CH CH
Cl Cl Cl
k tc: hằng số vận tốc ngắt mạch kết hợp.
Kí hiệu :
I : Chất khơi mào
R¿: Gốc tự do
M: Monomer
+ Tốc độ phân hủy chất khơi mào:
−d [ I ]
V d= k
dt = d[I]
Mỗi phân tử chất khơi mào phân ly thành 2 gốc tự do có khả năng kích thích
phản ứng trùng hợp nên V i ≈ 2V d
Vận tốc trùng hợp (V) bằng vận tốc phát triển mạch:
1 /2
ki
V =V p=k p . ()kt
1/ 2
. [ M ] . [ I ] =K . [ M ] . [ I ]
1 /2
1/ 2
ki
Với K=k p . k
t
()
Độ trùng hợp trung bình ( DP )
Vp [M] ¿
DP= = K
V i [ I ] 1/2
Với K } = {[ {k} rsub {p} ]} over {{left [I right ]} ^ {1/2} {(2f {k} rsub {d} )} ^ {1/2} ¿