Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 107

www.facebook.

com/lopcoquynhtrang IELTS 13

Biên soạn bởi cô Nguyễn Quỳnh Trang

CAMBRIDGE IELTS 13
www.facebook.com/lopcoquynhtrang
2

T1S1 - Case Study: Tourism New Zealand website


Từ vựng trong bài

T1S2 - Why being bored is stimulating – and useful too


Từ vựng trong bài

T1S3 - Artificial artists


Từ vựng trong bài

T2S1 - Bringing cinnamon to Europe


Từ vựng trong bài

T2S2 - Oxytocin (Hormone tình yêu)


Từ vựng trong bài

T2S3 - Making the most of the trends


Từ vựng trong bài

T3S1 - The coconut palm


Từ vựng trong bài

T3S2 - How baby talk gives infant brains a boost


Từ vựng trong bài

T3S3 - WHATEVER HAPPENED TO THE HARAPPAN CIVILISATION?


Từ vựng trong bài

T4S1 - CUTTY SARK: THE FASTEST SAILING SHIP OF ALL TIME


Từ vựng trong bài

T4S2 - SAVING THE SOIL


Từ vựng trong bài

T4S3 - THE HAPPINESS INDUSTRY: HOW THE GOVERNMENT AND BIG BUSINESS SOLD
US WELL-BEING
Từ vựng trong bài
3

T1S1 - Case Study: Tourism New Zealand website

New Zealand is a small country of four million inhabitants, a long-haul flight from all the
major tourist-generating markets of the world.
New Zealand là một quốc gia nhỏ bé có bốn triệu dân, là một chuyến bay đường dài từ
tất cả các thị trường du lịch lớn trên thế giới.

Tourism currently makes up 9% of the country‟s gross domestic product, and is the
country‟s largest export sector.
Du lịch hiện chiếm 9% tổng sản phẩm quốc nội địa của quốc gia và là khu vực xuất
khẩu lớn nhất của quốc gia.

Unlike other export sectors, which make products and then sell them overseas, tourism
brings its customers to New Zealand.
Không giống như các lĩnh vực xuất khẩu khác, nó tạo ra sản phẩm và sau đó bán
chúng ra nước ngoài, du lịch mang những khách hàng của nó đến với New Zealand.

The product is the country itself - the people, the places and the experiences.
Sản phẩm là chính đất nước là - con người, những địa điểm và trải nghiệm.

In 1999, Tourism New Zealand launched a campaign to communicate a new brand


position to the world.
Năm 1999, du lịch New Zealand đã phát động một chiến dịch để truyền đạt vị trí thương
hiệu mới với thế giới.

The campaign focused on New Zealand‟s scenic beauty, exhilarating outdoor activities
4

and authentic Maori culture, and it made New Zealand one of the strongest national
brands in the world.
Chiến dịch tập trung vào vẻ đẹp cảnh quan của New Zealand, các hoạt động ngoài trời
hăng hái và văn hóa Maori chính thống, và nó đã làm cho New Zealand trở thành một
trong những thương hiệu quốc gia du lịch mạnh nhất trên thế giới.

A key feature of the campaign was the website www.newzealand.com, which provided
potential visitors to New Zealand with a single gateway to everything the destination had
to offer.
Một tính năng quan trọng của chiến dịch là trang web www.newzealand.com, trang
mạng cung cấp cho những du khách tiềm năng tới New Zealand với một cổng vào tất
cả mọi thứ điểm đến đã cung cấp.

The heart of the website was a database of tourism services operators, both those
based in New Zealand and those based abroad which offered tourism services to the
country.
Trung tâm của trang web là một cơ sở dữ liệu của các nhà khai thác dịch vụ du lịch, cả
hai đều có trụ sở tại New Zealand và trụ sở ở nước ngoài cung cấp dịch vụ du lịch cho
đất nước này.

Any tourism-related business could be listed by filling in a simple form.


Bất kỳ doanh nghiệp nào liên quan đến du lịch đều có thể được liệt kê bằng cách điền
vào một biểu mẫu đơn giản.

This meant that even the smallest bed and breakfast address or specialist activity
provider could gain a web presence with access to an audience of long-haul visitors.
Điều này có nghĩa là ngay cả địa chỉ giường ngủ và bữa sáng nhỏ nhất hoặc nhà cung
cấp hoạt động chuyên nghiệp có thể có được sự hiện diện trên web với quyền truy cập
vào đối tượng khách du lịch phương xa.
5

In addition, because participating businesses were able to update the details they gave
on a regular basis, the information provided remained accurate.
Ngoài ra, bởi vì các doanh nghiệp tham gia có thể cập nhật các chi tiết họ đã cung cấp
thường xuyên nên thông tin được cung cấp vẫn chính xác.

And to maintain and improve standards, Tourism New Zealand organised a scheme
whereby organisations appearing on the website underwent an independent evaluation
against a set of agreed national standards of quality.
Và để duy trì và cải thiện các tiêu chuẩn, du lịch New Zealand đã tổ chức một chương
trình theo đó các tổ chức xuất hiện trên trang web đã trải qua một cuộc đánh giá độc
lập với một tập hợp các tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng đã được thống nhất.

As part of this, the effect of each business on the environment was considered.
Như một phần của điều này, hiệu quả của từng doanh nghiệp đối với môi trường được
xem xét.

To communicate the New Zealand experience, the site also carried features relating to
famous people and places.
Để chia sẻ trải nghiệm ở New Zealand, trang web cũng mang các tính năng liên quan
đến những người và địa điểm nổi tiếng.

One of the most popular was an interview with former New Zealand All Blacks rugby
captain Tana Umaga.
Một trong những thứ nổi tiếng nhất là một cuộc phỏng vấn với cựu đội trưởng bóng bầu
dục New Zealand All Blacks “Tana Umaga”.

Another feature that attracted a lot of attention was an interactive journey through a
number of the locations chosen for blockbuster films which had made use of New
Zealand‟s stunning scenery as a backdrop.
Một tính năng thu hút được nhiều sự chú ý là một hành trình tương tác thông qua một
6

số địa điểm được chọn cho các bộ phim bom tấn đã sử dụng phong cảnh tuyệt đẹp của
New Zealand làm bối cảnh.

As the site developed, additional features were added to help independent travellers
devise their own customised itineraries.
Khi trang web được phát triển, các tính năng bổ sung đã được thêm vào để giúp những
du khách tự túc có thể đặt ra lịch trình của riêng họ.

To make it easier to plan motoring holidays, the site catalogued the most popular driving
routes in the country, highlighting different routes according to the season and indicating
distances and times.
Để làm cho nó dễ dàng hơn để lên kế hoạch các ngày xe nghỉ, trang web đã lập danh
mục các tuyến đường lái xe phổ biến nhất trong nước, làm nổi bật các tuyến đường
khác nhau theo mùa cũng như chỉ ra khoảng cách và thời gian.

Later a Travel Planner feature was added, which allowed visitors to click and „bookmark‟
: paces or attractions they were interested in, and then view the results on a map.
Sau đó, tính năng Công cụ lập kế hoạch du lịch đã được thêm vào, cho phép khách
truy cập vào và „đánh dấu‟: các địa điểm hoặc điểm du lịch mà họ quan tâm và sau đó
xem kết quả trên bản đồ.

The Travel Planner offered suggested routes and public transport options between the
chosen locations.
Công cụ lập kế hoạch du lịch cung cấp các tuyến đường được đề xuất và các tùy chọn
giao thông công cộng giữa các địa điểm đã chọn.

There were also links to accommodation in the area.


Ngoài ra còn có các liên kết đến chỗ ở trong khu vực.
7

By registering with the website, users could save their Travel Plan and return to it later,
or print it out take on the visit.
Bằng cách đăng ký với trang web, người dùng có thể lưu Kế hoạch du lịch của họ và
quay lại kế hoạch nơi đó sau này hoặc in và mang nó trong chuyến đi chơi.

The website also had a „Your Words‟ section where anyone could submit a blog of their
New Zealand travels for possible inclusion on the website.
Trang web cũng có phần „Văn bản của bạn‟, nơi bất cứ ai cũng có thể gửi blog về
chuyến đi New Zealand của họ để có thể đưa vào trang web.

The Tourism New Zealand website won two Webby awards for online achievement and
innovation.
Trang web du lịch New Zealand đã giành được hai giải thưởng Webby cho thành tích
và đổi mới trực tuyến.

More importantly perhaps, the growth of tourism to New Zealand was impressive.
Quan trọng hơn có lẽ là , sự phát triển của du lịch đến New Zealand thật ấn tượng.

Overall tourism expenditure increased by an average of 6,9% per year between 1999
and 2004.
Tổng chi phí du lịch tăng trung bình 6,9% / năm từ năm 1999 đến năm 2004.

From Britain, visits to New Zealand grew at an average annual rate of 13% between
2002 and 2006, compared to a rate of 4% overall for British visits abroad.
Từ Anh, các chuyến thăm tới New Zealand tăng trưởng với tốc độ trung bình hàng năm
là 13% trong giai đoạn 2002-2006, so với tỷ lệ 4% tổng thể cho các chuyến thăm nước
ngoài của Anh .

The website was set up to allow both individuals and travel organisations to create
8

itineraries and travel packages to suit their own needs and interests.
Trang web được thiết lập để cho phép cả các cá nhân và tổ chức du lịch tạo ra các
công cụ và gói du lịch phù hợp với nhu cầu và sở thích của riêng họ.

On the website, visitors can search for activities not solely by geographical location, but
also by the particular nature of the activity.
Trên trang web, du khách có thể tìm kiếm các hoạt động không chỉ bởi vị trí địa lý, mà
còn bởi bản chất đặc thù của hoạt động.

This is important as research shows that activities are the key driver of visitor
satisfaction, contributing 74% to visitor satisfaction, while transport and accommodation
account for the remaining 26%.
Điều này rất quan trọng vì nghiên cứu cho thấy rằng các hoạt động là yếu tố chính
khiến du khách hài lòng, đóng góp 74% cho sự hài lòng của khách du lịch, trong khi vận
chuyển và chỗ ở chiếm 26% còn lại.

The more activities that visitors undertake, the more satisfied they will be.
Các hoạt động mà khách truy cập thực hiện càng nhiều thì họ càng hài lòng hơn.

It has also been found that visitors enjoy cultural activities most when they are
interactive, such as visiting a marae (meeting ground) to learn about traditional Maori
life.
Nó cũng đã được tìm thấy rằng du khách thưởng thức các hoạt động văn hóa nhất khi
họ là tương tác, chẳng hạn như tham quan một marae (khu họp mặt) để tìm hiểu về
cuộc sống Maori truyền thống.

Many long-haul travellers enjoy such earning experiences, which provide them with
stories to take home to their friends and family.
Nhiều du khách phương xa thích thú với những trải nghiệm như vậy, những câu chuyện
mà họ có thể kể lại cho bạn bè và gia đình của họ.
9

In addition, it appears that visitors to New Zealand don‟t want to be „one of the crowd‟
and find activities that involve only a few people more special and meaningful.
Ngoài ra, có vẻ như du khách đến New Zealand không muốn trở thành 'một trong đám
đông' và tìm các hoạt động liên quan đến chỉ một số ít người đặc biệt và có ý nghĩa
hơn.

It could be argued that New Zealand is not a typical destination.


Có thể lập luận rằng New Zealand không phải là một điểm đến điển hình.

New Zealand is a small country with a visitor economy composed mainly of small
businesses.
New Zealand là một quốc gia nhỏ với nền kinh tế du lịch chủ yếu bao gồm các doanh
nghiệp nhỏ.

It is generally perceived as a safe English-speaking country with a reliable transport


infrastructure.
Nó thường được coi là một quốc gia nói tiếng Anh an toàn với cơ sở hạ tầng giao thông
đáng tin cậy.

Because of the long-haul flight, most visitors stay for longer (average 20 days) and want
to see as much of the country as possible on what is often seen as a once-in-a-lifetime
visit.
Do chuyến bay đường dài, hầu hết du khách ở lại lâu hơn (trung bình 20 ngày) và
muốn thăm đất nước này nhiều nhất có thể, điều thường được xem như một chuyến
thăm một lần trong đời.

However, the underlying lessons apply anywhere-the effectiveness of a strong brand, a


strategy based on unique experiences and a comprehensive and user-friendly website.
10

Tuy nhiên, các bài học cơ bản áp dụng ở mọi nơi - hiệu quả của một thương hiệu
mạnh, một chiến lược dựa trên trải nghiệm độc đáo và trang web toàn diện , thân thiện
với người dùng.

Từ vựng trong bài

make up: chiếm


visitor economy: nền kinh tế du lịch
scheme: chương trình
blockbuster films: những bộ phim bom tấn
devise: đặt ra
infrastructure: cơ sở hạ tầng
stunning: tuyệt đẹp
pace: địa điểm
domestic: nội địa
travel package: gói du lịch
motoring holidays: những ngày lễ xe nghỉ
expenditure: chi phí
catalogue: lập danh mục
launch a campaign: phát động một chiến dịch
exhilarating: hăng hái
long-haul flight: chuyến bay đường dài
backdrop: bối cảnh
itinerary: lịch trình
comprehensive: toàn diện
undergo: trải qua
database: cơ sở dữ liệu
tourist-generating: (thuộc) du lịch a
set of: một tập hợp

T1S2 - Why being bored is stimulating – and


useful too
11

We all know how it feels - it‟s impossible to keep your mind on anything, time stretches out, and all the
things you could do seem equally unlikely to make you feel better.

Tất cả chúng ta đều biết cảm giác buồn chán là như thế nào – chúng ta không thể giữ tâm trí mình tập trung
vào bất cứ thứ gì, thời gian như kéo dài hơn, và tất cả những gì bạn có thể làm dường như đều không làm
bạn cảm thấy đỡ hơn.

But defining boredom so that it can be studied in the lab has proved difficult.

Nhưng việc định nghĩa sự buồn chán khó đến nỗi mà thậm chí có thể được minh chứng được bằng nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm.

For a start, it can include a lot of other mental states, such as frustration, apathy, depression and
indifference.

Ban đầu, tình trạng ấy có thể bao gồm nhiều tâm trạng về mặt tinh thần khác, như là sự thất vọng, vô cảm ,
sự phiền muộn và sự thờ ơ.

There isn‟t even agreement over whether boredom is always a low-energy, flat kind of emotion or
whether feeling agitated and restless counts as boredom, too.

Thậm chí mọi người cũng không có sự đồng ý là liệu việc chán nản có phải luôn là một kiểu cảm xúc
tẻ nhạt ít năng lượng hay liệu cảm giác căng thẳng và bồn chồn cũng được tính là buồn chán luôn.

In his book, Boredom: A Lively History,Peter Toohey at the University of Calgary, Canada, compares it
to disgust - an emotion that motivates us to stay away from certain situations. Trong cuốn sách của mình,
Buồn chán: một lịch sử sống động, Peter Toohey ở trường Đại học ở Calgary, Canada, đã so sánh nó với
sự chán ghét - một loại cảm xúc mà thúc đẩy chúng ta tránh xa khỏi những tình huống nhất định.
12

„If disgust protects humans from infection, boredom may protect them from “infectious" social situations,‟
he suggests.

Nếu sự chán ghét bảo vệ loài người khỏi lây nhiễm, buồn chán có lẽ bảo vệ con người khỏi những tình
huống xã hội “lây nhiễm”, ông đề nghị như vậy.

By asking people about their experiences of boredom, Thomas Goetz and his team at the University of
Konstanz in Germany have recently identified five distinct types: indifferent, calibrating, searching,
reactant and apathetic.

Bằng việc phỏng vấn mọi người về những trải nghiệm khi buồn chán, Thomas Goetz và nhóm của ông ở
Trường đại học ở Konstanz, Đức mới đây đã nhận ra 5 kiểu riêng biệt là: chán nản thờ ơ, chán nản định
mức, chán nản tìm kiếm, chán nản ứng hóa học và vô cảm.

These can be plotted on two axes - one running left to right, which measures low to high arousal, and the
other from top to bottom, which measures how positive or negative the feeling is.

Chúng có thể được vẽ trên hai trục - một cái chạy từ trái sang phải, để đo mức khơi dậy thấp đến cao, và
cái kia từ trên xuống dưới, để đo lường cảm giác tích cực hay tiêu cực.

Intriguingly, Goetz has found that while people experience all kinds of boredom, they tend to specialise in
one.

Kỳ lạ thay khi Goetz cho thấy rằng trong khi mọi người trải nghiệm tất cả các loại chán thì họ có xu hướng
chuyên về một loại chán nản nào đó.

Of the five types, the most damaging is „reactant‟ boredom with its explosivecombination of high arousal
and negative emotion.

Trong 5 loại, loại gây tổn hại nhiều nhất là sự „chán nản hóa học‟ với sự kết hợp bùng nổ của cảm xúc kích
thích và tiêu cực cao.

The most useful is what Goetz calls „indifferent‟ boredom: someone isn‟t engaged in anything satisfying
but still feels relaxed and calm.
13

Chán nản hữu ích nhất mà Goetz gọi là chán nản thờ ơ là khi một người không muốn làm bất cứ thứ gì
để hài lòng nhưng vẫn cảm thấy thư giãn và thanh thản.
14

However, it remains to be seen whether there are any character traits that predict the kind of boredom each
of us might be prone to.

Tuy nhiên, chúng ta vẫn nên nhìn nhận liệu có những nét tính cách nào có thể báo trước loại chán mà
chúng ta có thể dễ mắc phải.

Psychologist Sandi Mann at the University of Central Lancashire, UK, goes further.

Nhà tâm lí học Sandi Mann ở trường đại học of Central Lancashire, Anh nghiên cứu sâu hơn.

All emotions are there for a reason, including boredom,‟ she says. „tất cả
các cảm xúc tồn tại là có lý do, bao gồm chán nản,‟ cô ấy nói.

Mann has found that being bored makes us more creative. Mann đã
phát hiện rằng việc chán khiến chúng ta sáng tạo hơn.

We're all afraid of being bored but in actual fact it can lead to all kinds of amazing things,‟ she says.

Tất cả chúng ta đều sợ chán nhưng thực ra chán có thể dẫn tới tất cả những thứ tuyệt vời,‟ cô ấy nói.

In experiments published last year, Mann found that people who had been made to feel bored by
copying numbers out of the phone book for 15 minutes came up with more creative ideas about how to
use a polystyrene cup than a control group.

Trong những thí nghiệm được công bố năm ngoái, Mann đã phát hiện rằng những người đã từng cảm thấy
buồn chán bởi việc sao chép số điện thoại ra khỏi danh bạ trong 15 phút sẽ nảy ra những ý tưởng sáng tạo
hơn về cách sử dụng một cái cốc nhựa so với một nhóm bị kiểm soát.

Mann concluded that a passive, boring activity is best for creativity because it allows the mind to wander.
15

Mann kết luận rằng một hoạt động chán, thụ động là tốt nhất cho sự sáng tạo bởi vì nó cho phép tâm
trí nghĩ vơ vẩn.

In fact, she goes so far as to suggest that we should seek out more boredom in our lives. Thực ra , cô
ấy đi xa như vậy để cho thấy chúng ta nên tìm thêm sự nhàm chán trong cuộc sống.

Psychologist John Eastwood at York University in Toronto, Canada isn‟t convinced.

Nhà tâm lí học John Eastwood ở trường đại học York ở Toronto, Canada không thấy thuyết phục .

„If you are in a state of mind-wandering you are not bored,‟ he says.

‟ Nếu tâm trí bạn đang nghĩ vớ vẩn chứng tỏ bạn không chán,‟ ông ấy nói.

„In my view, by definition boredom is an undesirable state.

„ Theo quan điểm của tôi, bằng định nghĩa nhàm chán là một tâm trạng không mong muốn‟.

That doesn't necessarily mean that it isn‟t adaptive, he adds.

Điều đó không nhất thiết có nghĩa rằng nó không có tính thích nghi, ông ấy nói thêm.

Pain is adaptive - if we didn‟t have physical pain, bad things would happen to us.

Đau mang tính thích ứng - nếu chúng ta không có đau đớn về thể chất, những điều xấu sẽ xảy ra với
chúng ta.

Does that mean that we should actively cause pain? No.

Vậy điều đó có nghĩa là chúng ta nên chủ động gây ra nỗi đau ? Không.
16

But even if boredom has evolved to help us survive, it can still be toxic if allowed to fester‟.
17

Nhưng ngay cả nếu nỗi buồn đã phát triển để giúp chúng ta tồn tại, nó vẫn sẽ độc hại nếu bị trở nên tệ hơn.

“For Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our „attention system‟ into gear. Đối với
Eastwood, điểm đặc trưng trung tâm của sự nhàm chán là sự thất bại khi đặt„ hệ thống chú ý‟ của chúng ta
vào số.

This causes an inability to focus on anything, which makes time seem to go painfully slowly. Điều này
gây ra sự mất khả năng tập trung vào bất cứ thứ gì, điều mà khiến thời gian dường như trôi một cách đau
khổ chậm chạp.

What's more, your efforts to improve the situation can end up making you feel worse.

Hơn nữa, những nỗ lực của bạn để cải thiện tình hình chỉ khiến bạn cảm thấy thấy tồi tệ hơn mà thôi.

„People try to connect with the world and if they are not successful there‟s that frustration and irritability,‟
he says.

„ Mọi người cố gắng kết nối với thế giới và nếu họ không thành công, sẽ có sự thất vọng và cáu giận đó,‟
Ông ấy nói.

Perhaps most worryingly, says Eastwood, repeatedly failing to engage attention can lead to a state where
we don‟t know what to do any more, and no longer care.

Có lẽ đáng lo ngại nhất, Eastwood nói, liên tục thất bại khi thu hút sự chú ý có thể dẫn đến trạng thái nơi
mà chúng ta không biết làm gì nữa và không còn quan tâm mọi thứ xung quanh nữa.

Eastwood‟s team is now trying to explore why the attention system fails.

Nhóm của Eastwood hiện nay đang cố gắng khám phá tại sao hệ thống chú ý thất bại
18

It‟s early days but they think that at least some of it comes down to personality.
19

Đó là những ngày đầu nhưng họ nghĩ rằng ít nhất một trong số đó là do tính cách.

Boredom proneness has been linked with a variety of traits.

Dễ mắc chán nản đã được gắn với tới những tính cách khác nhau.

People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly.

Những người bị thúc đẩy bởi niềm vui dường như đặc biệt dễ mắc một cách tồi tệ.

Other personality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold. Những đặc
điểm tính cách khác nhau, chẳng hạn như tính hiếu kỳ, thường liên kết với ngưỡng nhàm chán cao.

More evidence that boredom has detrimental effects comes from studies of people who are more or
less prone to boredom.

Thêm bằng chứng rằng sự nhàm chán có ảnh hưởng có hại đến từ những nghiên cứu về những người
mà nhiều hoặc ít mắc chứng nhàm chán hơn..

It seems those who bore easily face poorer prospects in education, their career and even life in general.

Có vẻ như những người mà chán nản dễ dàng đối mặt với những triển vọng kém trong giáo dục, sự
nghiệp của họ và ngay cả cuộc sống nói chung của họ.

But of course, boredom itself cannot kill -it‟s the things we do to deal with it that may put us in danger.

Nhưng dĩ nhiên, chán không thể mất đi-đó là những điều chúng ta làm để đối phó với nó điều mà có thể
khiến chúng ta gặp nguy hiểm.

What can we do to alleviate it before it comes to that? Goetz‟s group has one suggestion. Chúng ta có
thể làm gì để giảm sự buồn chán trước khi nó đến ? Nhóm của Goetz có một đề nghị.
20

Working with teenagers, they found that those who „approach‟ a boring situation - in other words, see
that it‟s boring and get stuck in anyway - report less boredom than those who try to avoid it by using
snacks, TV or social media for distraction.

Khi nghiên cứu những trẻ vị thành niên, họ thấy rằng những người gặp tình huống nhàm chán – nói cách
khác, thấy nhàm chán và bị mắc kẹt ở bất cứ cách nào- kể lại rằng ít buồn chán hơn những người cố gắng
tránh nó bằng việc ăn bimbim, xem TV hoặc những phương tiện xã hội để phân tâm.

Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected lifestyles might even be a new
source of boredom.

Nhà tâm lý học Francoise Wemelsfelder đoán rằng lối sống quá kết nối của chúng ta ngay cả có thể là một
nguồn mới của sự buồn chán.

„In modern human society there is a lot of overstimulation but still a lot of problems finding meaning,‟ she
says.

„Trong một xã hội hiện đại của con người có nhiều sự kích thích quá mứcnhưng vẫn có nhiều vấn đề
đang cần được tìm ra ý nghĩa,‟Cô ấy nói.

So instead of seeking yet more mental stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and use
boredom to motivate us to engage with the world in a more meaningful way.

Nên do đó thay vì tìm sự thúc đẩy về mặt tinh thần, có lẽ chúng ta nên bỏ chiếc điện thoại đi, và lấy sự
buồn chán để thúc đẩy chúng ta để hoà mình vào thế giới theo một cách ý nghĩa hơn.

Từ vựng trong bài


frustration: thất vọng
agitated: căng thẳng
disgust: sự chán ghét
21

be plotted on: được vẽ trên specialise


in: chuyên về undesirable: không
mong muốn
22

state of mind: tâm trí


adaptive: thích ứng
restless: bồn chồn

overstimulation: sự kích thích quá mức convince:


thuyết phục

worryingly: đáng lo ngại


Intriguingly: Kỳ lạ thay
personality: tính cách
calibrate: định mức prone
to: dễ mắc phải evolve:
phát triển speculate: đoán
indifference: sự thờ ơ
irritability: cáu giận
detrimental: có hại
explosive: bùng nổ

inability: sự mất khả năng


threshold: ngưỡng

fester: tệ hơn

proneness: trạng thái dễ mắc


arousal: khơi dậy

T1S3 - Artificial artists


Can computers really create works of art?.
Những chiếc máy tính thật sự có thể tạo nên các tác phẩm nghệ thuật?.
23

The Painting Fool is one of a growing number of computer programs which, so their
makers claim, possesses creative talents.
Chương trình Painting Fool là một trong số rất nhiều các chương trình máy tính được
những người sáng lập nhận định rằng nó sở hữu tài năng về sáng tạo.

Classical music by an artificial composer has had audiences enraptured, and even
tricked them into believing a human was behind the score.
Những bản nhạc cổ điển được tạo ra bởi những nhà soạn nhạc nhân tạo đã làm khán
giả mê mẩn và thậm chí chúng còn có thể làm cho những khán giả này tin rằng những
bản nhạc kia được tạo ra bởi con người.

Artworks painted by a robot have sold for thousands of dollars and been hung in
prestigious galleries.
Những tác phẩm nghệ thuật do robot tạo nên đã được bán với giá hàng nghìn đô la và
được trưng bày trong những buổi triển lãm danh giá.

And software has been built which creates art that could not have been imagined by the
programmer.
Và phần mềm được lập trình có thể tạo ra các tác phẩm nghệ thuật vượt ngoài cả sự
tưởng tượng của những nhà lập trình.

Human beings are the only species to perform sophisticated creative acts regularly.
Nhân loại là giống loài duy nhất thực hiện các trình diễn nghệ thuật phức tạp và giàu
tính sáng tạo một cách liên tục.

If we can break this process down into computer code, where does that leave human
creativity? This is a question at the very core of humanity,‟ says Geraint Wiggins, a
computational creativity researcher at Goldsmiths, University of London.
Geraint Wiggins, một nhà nghiên cứu vế trí tuệ máy tính (sự sáng tạo của máy tính) tại
Goldsmiths, trường đại học Luân Đôn đặt ra câu hỏi rằng: “Nếu như chúng ta có thể
24

phân tích quá trình này thành đoạn mã máy tình thì sự sáng tạo của con người nằm ở
đâu? Đây là một câu hỏi về phần vô cùng cốt lõi của con người.

„It scares a lot of people.


” Nó làm cho con người thật sự lo lắng.

They are worried that it is taking something special away from what it means to be
human‟.
Họ lo lắng rằng robot đang dần dần có được những thứ rất đặc biệt mà chỉ con người
mới có.

” To some extent, we are all familiar with computerised art.


Ngoài ra, chúng ta đã quen thuộc với những hoạt động nghệ thuật được “ vi tính hóa”.

The question is: where does the work of the artist stop and the creativity of the
computer begin?
Câu hỏi ở đây là “Vậy đâu sẽ là nơi mà công việc của một người nghệ sĩ sẽ dừng lại và
sự sáng tạo của máy tính sẽ bắt đầu từ đâu?”

Consider one of the oldest machine artists, Aaron, a robot that has had paintings
exhibited in London's Tate Modern and the San Francisco Museum of Modern Art.
Quan sát một trong những chiếc máy nghệ sĩ lâu đời nhất, tên là Aaron, nó là một con
robot đã có được những bức họa được triển lãm tại London's Tate Modern và Bảo tàng
nghệ thuật hiện đại San Francisco.

Aaron can pick up a paintbrush and paint on canvas on its own.


Aaron có thể tự mình cầm cọ vẽ và vẽ nên một bức tranh sơn dầu.
25

Impressive perhaps, but it is still little more than a tool to realise the programmer‟s own
creative ideas.
Có thể rất ấn tượng, nhưng nó vẫn chỉ nhỉnh hơn một công cụ để nhận ra những ý
tưởng sáng tạo của chính người lập trình ra nó.

Simon Colton, the designer of the Painting Fool, is keen to make sure his creation
doesn‟t attract the same criticism.
Simon Colton, nhà thiết kế của chương trình Painting Fool kiên quyết khẳng định rằng,
sản phẩm của anh ấy sẽ không nhận những lời phê bình giống nhau.

Unlike earlier „artists‟ such as Aaron, the Painting Fool only needs minimal direction and
can come up with its own concepts by going online for material.
Không giống như những “nghệ sĩ” đời trước như Aaron, chương trình Paiting Fool chỉ
cần những chỉ dẫn đơn giản và có thể tự mình tạo ra một ý tưởng riêng từ các dữ liệu
trên Internet.

The software runs its own web searches and trawls through social media sites.
Chương trình này được chạy trên các trang web tìm kiếm riêng của nó và tìmthông tin
cả trên các mạng xã hội.

It is now beginning to display a kind of imagination too, creating pictures from scratch.
Hiện tại nó cũng đang bắt đầu hiển thị một loại trí tưởng tượng, tạo ra các bức tranh từ
vạch xuất phát ban đầu.

One of its original works is a series of fuzzy landscapes, depicting trees and sky.
Một trong những tác phẩm đầu tiên của phần mềm này là một loạt các quang cảnh mờ
ảo, phác họa lại những hàng cây và bầu trời.
26

While some might say they have a mechanical look, Colton argues that such reactions
arise from people‟s double standards towards software-produced and human-produced
art.
Trong khi có một số người sẽ cho rằng những bức tranh này chỉ có được cái nhìn của
những cỗ máy, nhưng Colton đã phản biện rằng những phản ứng này nổi lên từ chuẩn
mực khắt khe của con người đối với những tác phẩm nghệ thuật được tạo ra bởi các
phần mềm và các nghệ sĩ.

After all, he says, consider that the Painting Fool painted the landscapes without
referring to a photo.
Sau cùng, ông nói, hãy xem xét việc phần mềm Painting Fool đã vẽ nên những bức
tranh phong cảnh mà không tham khảo bất cứ một bức ảnh nào.

„If a child painted a new scene from its head, you‟d say it has a certain level of
imagination,‟ he points out.
Ông ấy cũng chỉ ra rằng “Nếu là một đứa trẻ tự mình vẽ ra một cảnh vật mới, hẳn là
bạn sẽ cho rằng đứa bé đang sở hữu một mức độ nhất định của trí tưởng tượng.

The same should be true of a machine.


Và điều tương tự như vậy rất có thể cũng đúng với một chiếc máy.

” software bugs can also lead to unexpected results


Những lỗi phần mềm cũng có thể dẫn đến những kết quả không thể ngờ đoán trước
được.

Some of the Painting Fool‟s paintings of a chair came out in black and white, thanks to a
technical glitch.
Một vài bức vẽ của Painting Fool về một chiếc ghế được hoàn thành với chỉ 2 màu
trắng và đen nhờ có một lỗi kĩ thuật đã xảy ra.
27

This gives the work an eerie, ghost like quality.


Nhờ đó mang đến một tác phẩm có tính chất kỳ lạ, ma quái.

Human artists like the renowned Ellsworth Kelly are lauded for limiting their colour
palette - so why should computers be any different?.
Các nghệ sĩ nổi tiếng như Ellsworth Kelly đã từng được ca ngợi vì giới hạn bảng màu
riêng của họ, vậy tại sao máy tính nên có sự khác biệt ?.

Researchers like Colton don't believe it is right to measure machine creativity directly to
that of humans who have had millennia to develop our skills'.
Các nhà nghiên cứu như Colton không tin rằng điều đó là đúng khi đo lường sự sáng
tạo của máy tính trực tiếp với những con người mà đã có hàng ngàn nămphát triển kỹ
năng của chúng ta'

Others, though, are fascinated by the prospect that a computer might create something
as original and subtle as our best artists.
Tuy nhiên, những người khác bị cuốn hút bởi viễn cảnh rằng máy tính có thể tạo ra một
thứ gì đó như bản gốc và tinh tế như những nghệ sĩ giỏi nhất của chúng ta.

So far, only one has come close.


Nhưng cho đến này chỉ có một người đã làm được.

composer David Cope invented a program called Experiments in Musical Intelligence,


or EMI.
Nhà soạn nhạc David Cope đã phát minh ra một phần mềm mang tên “Experiments in
musical intelligence (Tài năng về âm nhạc), hoặc viết tắt là EMI.

Not only did EMI create compositions in Cope s style, but also that of the most revered
classical composers, including Bach, Chopin and Mozart.
28

EMI không chỉ có thể tạo ra những đoạn nhạc theo phong cách của Cope mà còn là
bản nhạc của những nhạc sĩ cổ điển nổi tiếng như Bach, Chopin hay Mozart.

Audiences were moved to tears, and EMI even fooled classical music experts into
thinking they were hearing genuine Bach.
Khán giả đã rơi nước mắt và thậm chỉ EMI đã đánh lừa cả những chuyên gia về âm
nhạc cổ điển khiến họ nghĩ rằng họ đang được lắng nghe thần đồng âm nhạc Bach.

Not everyone was impressed however, some such as Wiggins, have blasted Cope's
work as pseudoscience, and condemned him for his deliberately vagueexplanation of
how the software worked.
Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều cảm động, một số người, chẳng hạn như
Wiggins, đã nguyền rủa tác phẩm của Cope là ngụy khoa học, và lên án ông vì lời giải
thích cố ý mơ hồ của ông về cách phần mềm tạo ra .

Meanwhile, Douglas Hofstadter of Indiana University said EMI created replicas which
still rely completely on the original artist‟s creative impulses.
Trong khi đó, Douglas Hofstadter của trường Đại Học Indiana nói rằng EMI tạo ra
những phiên bản sao chép vẫn dựa hoàn toàn trên những sự sáng tạo bất chợt ban
đầu của các nghệ sĩ.

When audiences found out the truth they were often outraged with Cope, and one music
lover even tried to punch him.
Khi những khán giả phát hiện ra sự thật, họ thường cảm thấy bị xúc phạm với Cope, và
một người yêu nhạc thậm chí đã cố gắng đánh Cope.

amid such controversy, Cope destroyed EMI's vital databases.


giữa những cuộc cãi vã như vậy, Cope đã phá đi hệ thống dữ liêu quan trọng của EMI.
29

But why did so many people love the music, yet recoil when they discovered how it was
composed?.
Nhưng tại sao có rất nhiều người yêu âm nhạc nhưng lại giấy lên khi mà họ biết được
rằng cách nó được sáng tạo ?.

A study by computer scientist David Moffat of Glasgow Caledonian University provides


a clue.
Một nghiên cứu của nhà khoa học máy tính David Moffat của Trường Đại học Glasgow
Caledonian cung cấp một manh mối.

He asked both expert musicians and non-experts to assess six compositions.


Ông ta đã yêu cầu những nhà soạn nhạc chuyên nghiệp và cả những người không
chuyên đánh giá 6 tác phẩm.

The participants weren't told beforehand whether the tunes were composed by humans
or computers, but were asked to guess, and then rate how much they liked each one.
Những người tham gia không được biết trước các đoạn nhạc họ nghe là do con người
hay máy tính tạo ra, mà họ được yêu cầu đoán và đánh giá mức độ yếu thích của họ
đối với những đoạn nhạc này.

People who thought the composer was a computer tended to dislike the piece more
than those who believed it was human.
Những người nghĩ rằng những tác giả này là một chiếc máy tính thường có xu hướng
không thích những bản nhạc này hơn là những người tin rằng chúng được sáng tác bởi
con người.

This was true even among the experts, who might have been expected to be more
objective in their analyses.
Điều này thậm chí đúng cả với những chuyên gia, những người được kì vọng sẽ khách
quan hơn trong những phân tích của họ.
30

Where does this prejudice come from? Paul Bloom of Yale University has a suggestion:
he reckons part of the pleasure we get from art stems from the creative process behind
the work.
Những thành kiến này đến từ đâu? Paul Bloom của đại học Yale gợi ý rằng: ông ta cho
rằng một phần của sự thỏa mãn đối với những tác phẩm nghệ thuật đến từ quá trình
sáng tạo đằng sau tác phẩm đó.

This can give it an „irresistible essence‟, says Bloom.


Bloom nói ”Điều đó có một „bản chất hấp dẫn không thể chối cãi‟ trong bản nhạc này”.

Meanwhile, experiments by Justin Kruger of New York University have shown that
people‟s enjoyment of an artwork increases if they think more time and effort was
needed to create it.
Trong khi đó, những thử nghiệm được thực hiện bởi Justin Kruger của trường Đại học
New York đã cho thấy sự thích thú của khán giả dành cho những tác phẩm nghệ thuật
càng nhiều lên nếu họ nghĩ rằng cần nhiều thời gian và nỗ lực để tạo ra tác phẩm đó.

Similarly, Colton thinks that when people experience art, they wonder what the artist
might have been thinking or what the artist is trying to tell them.
Tương tự như vậy, Colton cho rằng khi mọi người thưởng thức nghệ thuật, họ sẽ tự hỏi
điều gì mà nghệ sĩ đã đang suy nghĩ hoặc cố gắng truyền tải với khán giả của họ thông
qua tác phẩm.

It seems obvious, therefore, that with computers producing art, this speculationis cut
short - there's nothing to explore.
Cho nên điều này dường như được thấy rất rõ ràng với những tác phẩm nghệ thuật do
máy tính tạo ra, sự suy đoán sẽ bị bế tắc và chẳng còn điều gì để khám phá.
31

But as technology becomes increasingly complex, finding those greater depths in


computer art could become possible.
Nhưng công nghệ ngày càng trở nên phức tạp, tìm kiếm những chiều sâu hơn trong
các tác phẩm nghệ thuật máy tính trở thành khả thi.

This is precisely why Colton asks the Painting Fool to tap into online social networks for
its inspiration: hopefully this way it will choose themes that will already be meaningful to
us.
Đó là lí do tại sao Colton cài đặt Painting Fool vào mạng xã hội để nuôi dưỡng cảm
hứng: hi vọng rằng với cách này chương trình có thể tự chọn lọc những chủ đề có ý
nghĩa đối với con người chúng ta.

Từ vựng trong bài

amid: giữa
criticism: lời phê bình
compositions: đoạn nhạc
millennia: hàng ngàn năm
computer code: đoạn mã máy tính
core of humanity: cốt lõi của con người
trawl: tìm
experience art: thưởng thức nghệ thuật
paintbrush: cọ vẽ
genuine: thần đồng
objective: khách quan
eerie: kỳ lạ
sophisticated: phức tạp
outraged: xúc phạm
speculation: sự suy đoán
refer: tham khảo
composer: nhạc sỹ
deliberately vague: cố ý mơ hồ
subtle: tinh tế
32

colour palette: bảng màu


blast: nguyền rủa
depict: phác họa
prejudice: thành kiến
computerised: vi tính hóa
mechanical look: cái nhìn của những cỗ máy
canvas: tranh sơn dầu
recoil: giấy lên
minimal direction: những chỉ dẫn đơn giản
Be lauded for: được ca ngợi
software bug: lỗi phần mềm
cut short: bế tắc
irresistible: không thể chối cãi
fuzzy landscapes: các quang cảnh mờ ảo
enrapture: làm mê mẩn
possess: sở hữu
assess: đánh giá

T2S1 - Bringing cinnamon to Europe


A Cinnamon is a sweet, fragrant spice produced from the inner bark of trees of the
genus Cinnamomum, which is native to the Indian sub-continent.
Quế là một gia vị ngọt, thơm được lấy từ lớp vỏ thân cành của một số loài thực vật
thuộc chi Cinnamomum, có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ.

It was known in biblical times, and is mentioned in several books of the Bible, both as
an ingredient that was mixed with oils for anointing people‟s bodies, and also as a token
indicating friendship among lovers and friends.
Nó được biết ở thời Kinh Thánh, và được đề cập trong một số cuốn sách của Kinh
Thánh như là một thành phần trộn với dầu để xức lên cơ thể người, và cũng là một vật
kỷ niệm thể hiện tình bạn và tình yêu.
33

In ancient Rome, mourners attending funerals burnt cinnamon to create a pleasant


scent. Most often, however, the spice found its primary use as an additive to food and
drink.
Ở thời kỳ La Mã cổ đại, những người đi đưa ma tham dự đám tang thường đốt quế để
một mùi thơm dễ chịu. Tuy nhiên, thông thường, quế thường được sử dụng như là chất
phụ gia cho thức ăn và nước uống.

In the Middle Ages, Europeans who could afford the spice used it to flavour food,
particularly meat, and to impress those around them with their ability to purchase an
expensive condiment from the exotic‟ East.
Ở thời Trung Cổ, người Châu Âu nào đủ tiền mua gia vị đó thường được sử dụng để
tạo hương vị cho thức ăn, đặc biệt là thịt, và để gây ấn tượng với những người xung
quanh rằng họ có khả năng mua loại gia vị ngoại lai đắt tiền ở Phương Đông.

At a banquet, a host would offer guests a plate with various spices piled upon it as a
sign of the wealth at his or her disposal.
Ở những bữa tiệc lớn, chủ tiệc thường mời khách một đĩa với nhiều đồ gia vị khác
nhau đặt chồng lên và họ có thể sử dụng tùy ý như một dấu hiệu của sự giàu có.

Cinnamon was also reported to have health benefits, and was thought to cure various
ailments, such as indigestion.
Bột quế đã được chứng mình là có lợi cho sức khoẻ, và dùng để chữa nhiều bệnh khác
nhau, chẳng hạn như bệnh khó tiêu.

B Toward the end of the Middle Ages, the European middle classes began to desire the
lifestyle of the elite, including their consumption of spices.
Vào cuối thời Trung cổ, những tầng lớp trung lưu Châu Âu bắt đầu thèm muốnlối sống
thượng lưu, bao gồm việc tiêu dùng các đồ gia vị.
34

This led to a growth in demand for cinnamon and other spices.


Điều này dẫn đến việc nhu cầu tiêu thụ quế và các đồ gia vị khác tăng cao.

At that time, cinnamon was transported by Arab merchants, who closely guarded the
secret of the source of the spice from potential rivals.
Vào lúc đó, quế được vận chuyển bởi những nhà thương nhân Ả Rập, những người
bảo vệ rất nghiêm ngặt nguồn gốc của gia vị khỏi những đối thủ hùng mạnh.

They took it from India, where it was grown, on camels via an overland route to the
Mediterranean.
Họ lấy quế từ Ấn Độ, nơi nó được trồng , đặt nó trên những con lạc đà qua một con
đường đất liền đến Địa Trung Hải

Their journey ended when they reached Alexandria.


Chuyến đi của họ kết thúc khi họ đến Ai Cập.

European traders sailed there to purchase their supply of cinnamon, then brought it
back to Venice.
Những nhà buôn Châu Âu đã xuống tàu ở đó để mua chỗ cung cấp quế, sau đó mang
chúng lại Venice.

The spice then travelled from that great trading city to markets all around Europe.
Sau đó quế sẽ đi từ những thành phố kinh doanh náo nhiệt đến thị trường trên khắp
Châu Âu.

Because the overland trade route allowed for only small quantities of the spice to reach
Europe, and because Venice had a virtual monopoly of the trade, the Venetians could
set the price of cinnamon exorbitantly high.
35

Bởi vì tuyến đường bộ chỉ cho phép mang một lượng nhỏ đồ gia vị đến Châu Âu, và bởi
vì Venice gần như đã độc quyền thương mại, cho nên những người Venice có thể đặt
giá quế cao quá mức.

These prices, coupled with the increasing demand, spurred the search for new routes to
Asia by Europeans eager to take part in the spice trade.
Mức giá này cùng với nhu cầu đang tăng lên, đã thúc đẩy việc tìm kiếm cho các tuyến
đường mới đến châu Á của người châu Âu mong muốn tham gia vào việc buôn bán gia
vị.

C. Seeking the high profits promised by the cinnamon market, Portuguese traders
arrived on the island of Ceylon in the Indian Ocean toward the end of the 15th century.
Thị trường buôn bán quế sẽ hứa hẹn kiếm được lợi nhuận cao, những nhà buôn Bồ
Đào Nha đã đến hòn đảo Ceylon ở Ấn Độ Dương vào cuối thế kỷ 15.

Before Europeans arrived on the island, the state had organized the cultivationof
cinnamon.
Trước khi người châu Âu đến đảo, tiểu bang đã tổ chức việc trồng quế.

People belonging to the ethnic group called the Salagama would peel the barkoff young
shoots of the cinnamon plant in the rainy season, when the wet bark was more pliable.
Những người thuộc nhóm dân tộc thiểu số gọi là Salagama sẽ lột vỏ cây quế non vào
mùa mưa, khi vỏ cây còn dễ uốn .

During the peeling process, they curled the bark into the „stick‟ shape still associated
with the spice today.
Trong suốt quá trình tước vỏ, họ đã uốn vỏ cây thành hình „ thanh‟ trở thành đồ gia vị
như ngày hôm nay.

The Salagama then gave the finished product to the king as a form of tribute.
36

Người Salagama sau đó đưa sản phẩm hoàn chỉnh cho nhà vua như một cống phẩm.

D When the Portuguese arrived, they needed to increase production significantly, and
so enslaved many other members of the Ceylonese native population, forcing them to
work in cinnamon harvesting.
Khi người Bồ Đào Nha đến, họ cần tăng việc sản xuất một cách đáng kể, và vì thế đã
bắt nhiều thành viên khác của dân bản địa Ceylon làm nô lệ, bắt họ thu hoạch quế.

In 1518, the Portuguese built a fort on Ceylon, which enabled them to protect the island,
so helping them to develop a monopoly in the cinnamon trade and generate very high
profits.
Vào năm 1518, người Bồ Đào Nha đã xây dựng một pháo đài ở Ceylon, cho phép họ
bảo vệ hòn đảo của họ, cho nên đã giúp họ phát triển việc độc quyềnbuôn bán quế và
đã sinh ra lợi nhuận cao.

In the late 16th century, for example, they enjoyed a tenfold profit when shipping
cinnamon over a journey of eight days from Ceylon to India.
Vào cuối thế kỷ 16, họ họ đã thu lại lợi nhuận tăng gấp 10 lần khi chuyển quế từ Ceylon
sang Ấn Độ trong tám ngày bằng tàu.

When the Dutch arrived off the coast of southern Asia at the very beginning of the 17th
century, they set their sights on displacing the Portuguese as kings of cinnamon.
Khi người Đan Mạch rời khỏi bờ biển Nam Á vào đầu thế kỷ 17. họ đã quyết tâm thay
thế vị trí quốc vương quế của người Bồ Đào Nha.

The Dutch allied themselves with Kandy, an inland kingdom on Ceylon.


Người Hà Lan liên minh với Kandy, một vương quốc nội địa ở Ceylon.

In return for payments of elephants and cinnamon, they protected the native king from
the Portuguese.
37

Đổi lại các khoản thanh toán voi và quế, họ đã bảo vệ quốc vương khỏi người Bồ Đào
Nha.

By 1640, the Dutch broke the 150-year Portuguese monopoly when they overran and
occupied their factories.
Giữa năm 1640, người Hà Lan đã xâm phạm độc quyền 150 năm khi họ xâm nhập và
chiếm đóng nhà máy.

By 1658, they had permanently expelled the Portuguese from the island, thereby
gaining control of the lucrative cinnamon trade.
Đến năm 1658, họ đã vĩnh viễn trục xuất người Bồ Đào Nha khỏi hòn đảo, từ đó nắm
quyền kiểm soát việc buôn bán quế béo bở này.

E In order to protect their hold on the market, the Dutch, like the Portuguese before
them, treated the native inhabitants harshly.
Để bảo vệ thị trường của họ, người Hà Lan, như người Bồ Đào Nha trước đây, đã đối
xử người dân bản địa một cách nghiêm khắc.

Because of the need to boost production and satisfy Europe's ever-increasing appetite
for cinnamon, the Dutch began to alter the harvesting practices of the Ceylonese.
Bởi vì cần đáp ứng nhu cầu sản xuất và thoả mãn sự thèm ăn quế ngày càng tăng,
người Hà Lan bắt đầu thay đổi thói quen thu hoạch trước đây của họ.

Over time, the supply of cinnamon trees on the island became nearly exhausted, due to
systematic stripping of the bark.
Theo thời gian, những cây quế trên hòn đảo gần như cạn kiệt, bởi vì hệ thống tước vỏ
cây.

Eventually, the Dutch began cultivating their own cinnamon trees to supplementthe
diminishing number of wild trees available for use.
38

Cuối cùng, người Hà Lan bắt đầu trồng cây quế để bổ sung lại số lượng cây mà họ đã
sử dụng.

F Then, in 1796, the English arrived on Ceylon, thereby displacing the Dutch from their
control of the cinnamon monopoly.
Sau đó, người Anh đến Ceylon, từ đó thay thế độc quyền kinh doanh quế của người Hà
Lan.

By the middle of the 19th century, production of cinnamon reached 1,000 tons a year,
after a lower grade quality of the spice became acceptable to European tastes.
Vào giữa thế kỷ 19, sản lượng quế đã đạt đến 1000 tấn một năm, sau khi chất lượng
của quế thấp hơn nhưng người Châu Âu vẫn chấp nhận gia vị của nó.

By that time, cinnamon was being grown in other parts of the Indian Ocean region and
in the West Indies, Brazil, and Guyana.
Vào thời điểm đó, quế cũng được trồng ở những khu vực khác của vùng Ấn Độ Dương
và ở Tây Ấn, Brazil, và Guyana.

Not only was a monopoly of cinnamon becoming impossible, but the spice trade overall
was diminishing in economic potential, and was eventually superseded by the rise of
trade in coffee, tea, chocolate, and sugar.
Không chỉ không thể độc quyền quế, mà còn việc kinh doanh đồ gia vị cũng đã giảm
bớt trong tiềm lực kinh tế, và cuối cùng bị thế chỗ cho việc buôn bán cà phê, trà, sô cô
la và đường ngày càng phá triển.

Từ vựng trong bài


lucrative: sinh lợi
supersede: thế chỗ
supplement: bổ sung
banquet: bữa tiệc
exotic: ngoại lai
39

desire: thèm muốn


overland: tuyến đường bộ
pliable: dễ uốn
disposal: quyền sử dụng
ailment: sự ốm đau
rival: đối thủ
enslave: bắt làm nô lệ
merchant: nhà thương nhân
elite: thượng lưu
fragrant: thơm
monopoly: độc quyền
additive: chất phụ gia
token: vật kỷ niệm
economic potential: tiềm lực kinh tế
expel from: trục xuất khỏi
tribute: cống phẩm
peel the bark: lột bỏ vỏ
occupy: chiếm đóng
potential: hùng mạnh
harshly: một cách nghiêm khắc
cultivation: sự trồng trọt
spur: thúc đẩy
scent: mùi thơm
Be native to: có nguồn gốc từ
exhausted: cạn kiệt
exorbitantly: thái quá
funeral: đám tang
T2S2 - Oxytocin (Hormone tình yêu)
The positive and negative effects of the chemical known as the „love hormone‟.
40

Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chất hóa học được biết đến như là
hormone tình yêu.

A. Oxytocin is a chemical, a hormone produced in the pituitary gland in the brain. Oxytocin
là một chất hóa học, một hormone được sản sinh trong tuyến yên ở não bộ.

It was through various studies focusing on animals that scientists first became aware of
the influence of oxytocin.
Trải qua nhiều nghiên cứu khác nhau tập trung vào động vật, những nhà khoa học lần
đầu nhận thức về sự ảnh hưởng của oxytocin.

They discovered that it helps reinforce the bonds between prairie voles, which mate for
life, and triggers the motherly behaviour that sheep show towards their newborn lambs.
Người ta đã phát hiện ra rằng chất oxytocin giúp củng cố mối quan hệ giữa những chú
chuột đồng cỏ trong quá trình thực hiện giao phối và khởi nguồn cho những hành vi của
người mẹ trong cừu mẹ đối với những con cừu sơ sinh của chúng.

It is also released by women in childbirth, strengthening the attachment between mother


and baby.
Chất này cũng được tiết ra bởi những phụ nữ trong thời kỳ sinh con, làm tăng thêm sự
gắn kết giữa mẹ và con.

Few chemicals have a positive reputation as oxytocin, which is sometimes referred to


as the „love hormone‟.
Ít chất hóa học có tác dụng tích cực như oxytocin, chất thỉnh thoảng được xem như
hormone tình yêu.

One sniff of it can, it is claimed, make a person more trusting, empathetic, generous and
cooperative.
41

Nó được khẳng định rằng chỉ cần hít chất này có thể làm cho con người tin tưởng hơn,
đồng cảm, phóng khoáng và hợp tác hơn.

It is time, however, to revise this wholly optimistic view.


Tuy nhiên, đã đến lúc xem lại toàn bộ quan điểm tích cực này.

A new wave of studies has shown that its effects vary greatly depending on the person
and the circumstances, and it can impact on our social interactions for worse as well as
for better.
Một làn sóng mới của những nghiên cứu đã cho thấy rằng những tác động của nó có
khác biệt rất lớn tùy thuộc con người và hoàn cảnh, và nó có thể tác động lên những
tương tác xã hội theo hướng xấu cũng như tốt.

B. Oxytocin‟s role in human behaviour first emerged in 2005.


Vai trò của Oxytocin trong hành vi của con người được phát hiện lần đầu vào năm
2005.

In a groundbreaking experiment, Markus Heinrichs and his colleagues at the University


of Freiburg, Germany, asked volunteers to do an activity in which they could invest
money with an anonymous person who was not guaranteed to be honest.
Trong một thí nghiệm đột phá, Markus heinrichs và cộng sự của ông ấy ở trường đại
học Freiburg, Đức đã yêu cầu những tình nguyện viên thực hiện một hành động trong
đó họ có thể đầu tư tiền với một người nặc danh không có được đảm bảo là đáng tin
cậy hay không.

The team found that participants who had sniffed oxytocin via a nasal spray beforehand
invested more money than those who received a placebo instead.
Nhóm của ông ấy đã phát hiện ra rằng những người tham gia bị hít phải oxytocin qua
một lọ thuốc xịt mũi trước đó đầu tư nhiều tiền hơn những người thay vào đó hít phải
giả dược.
42

The study was the start of research into the effects of oxytocin on human interactions.
Nghiên cứu này là sự bắt đầu của nghiên cứu về ảnh hưởng của oxytocin lên những
mối tương tác của con người

„For eight years, it was quite a lonesome field,‟ Heinrichs recalls.


“Trong tám năm nó là một lĩnh vực đơn độc”, Heinrichs nhớ lại.

Now, everyone is interested.


“Ngày nay, mọi người đều có hứng thú”.

‟ These follow-up studies have shown that after a sniff of the hormone, people become
more charitable, better at reading emotions on others‟ faces and at communicating
constructively in arguments.
Những nghiên cứu theo sau đã chỉ ra rằng sau một cái hít hơi của hormone đó, con
người trở nên khoan dung hơn, hiểu được cảm xúc trên gương mặt người khác tốt hơn
và trao đổi với những lập luận vững chắc hơn.

Together, the results fuelled the view that oxytocin universally enhanced the positive
aspects of our social nature.
Cùng với đó, những kết quả làm kích thích quan điểm rằng oxytocin thúc đẩy cho mọi
người những mặt tích cực của xã hội tự nhiên.

C. Then, after a few years, contrasting findings began to emerge.


Sau đó, sau một vài năm, những kết quả trái ngược bắt đầu được tìm thấy.

Simone Shamay-Tsoory at the University of Haifa, Israel, found that when volunteers
played a competitive game, those who inhaled the hormone showed more pleasure
when they beat other players, and felt more envy when others won.
43

Simone Shamay-Tsoory ở trường đại học Haifa, Israel đã tìm thấy rằng khi những tình
nguyện viên tham gia chơi một trò chơi có tính cạnh tranh, những người hít phải
hormone đó cho thấy sự thỏa mãn cao hơn khi họ đánh bại những người chơi khác, và
cảm thấy ganh tỵ hơn khi những người khác giành chiến thắng.

What's more, administering oxytocin also has sharply contrasting outcomes depending
on a person‟s disposition.
Còn những hành vi nào, sự cung cấp oxytocin cũng cho những kết quả trái ngược rõ
rệt dựa vào tính tình của mỗi người.

Jennifer Bartz from Mount Sinai School of Medicine, New York, found that it improves
people‟s ability to read emotions, but only if they are not very socially adept to begin
with.
Jennifer Bartz từ trường Y Mount Sinai, New York, đã tìm ra rằng nó sự nâng cao khả
năng của con người trong việc đọc cảm xúc, nhưng chỉ nếu như khởi đầu của họ không
quá tinh thông xã hội.

Her research also shows that oxytocin in fact reduces cooperation in subjects who are
particularly anxious or sensitive to rejection.
Nghiên cứu của cô ấy cũng cho thấy rằng oxytocin trên thực tế làm giảm sự hợp tác
trong những đối tượng tỏ ra đặc biệt lo lắng và nhạy cảm đối với sự từ chối.

D. Another discovery is that oxytocin‟s effects vary depending on who we are interacting with.
Những phát hiện khác về sự thay đổi ảnh hưởng của oxytocin dựa vào những người
mà chúng ta có mối quan hệ tương quan.

Studies conducted by Carolyn DeClerck of the University of Antwerp, Belgium, revealed


that people who had received a dose of oxytocin actually became less cooperative
when dealing with complete strangers.
44

Những nghiên cứu được tiến hành bởi Carolyn DeClerck của trường đại học Antwerp,
Belgium, đã tiết lộ rằng những người tiếp nhận một liều oxytocin thực tế trở lên ít hợp
tác hơn khi đối mặt với những người hoàn toàn xa lạ.

Meanwhile, Carsten De Dreu at the University of Amsterdam in the Netherlands


discovered that volunteers given oxytocin showed favouritism: Dutch men became
quicker to associate positive words with Dutch names than with foreign ones, for
example.
Trong khi đó, Carsten De Dreu ở trường đại học Amsterdam ở Hà Lan đã phát hiện ra
rằng những tình nguyện viên được nhận oxytocin đã cho thấy sự thiên vị: Ví du, những
người đàn ông ở Hà Lan có phản ứng nhanh hơn trong việc kết hợp những từ tích cực
với những cái tên Hà Lan hơn là với những người ở quốc gia khác.

According to De Dreu, oxytocin drives people to care for those in their social circles and
defend them from outside dangers.
Theo như De Dreu, otoxycin làm cho con người quan tâm những người trong mạng
lưới xã hội của họ và bảo vệ họ từ những nguy hiểm bên ngoài.

So, it appears that oxytocin strengthens biases, rather than promoting general goodwill,
as was previously thought.
Vì vậy nó có vẻ như oxytocin làm tăng những thành kiến, hơn là thúc đẩy thiện chí
chung, như là được nghĩ đến trước đó.

E. There were signs of these subtleties from the start. Có


những dấu hiệu của sự không rõ ràng từ khi bắt đầu.

Bartz has recently shown that in almost half of the existing research results, oxytocin
influenced only certain individuals or in certain circumstances.
Bartz gần đây đã cho thấy rằng trong hầu như một nửa kết quả của những nghiên cứu
hiện tại, oxytocin chỉ ảnh hưởng lên những cá nhân nhất định hoặc trong những trường
hợp nhất định.
45

Where once researchers took no notice of such findings, now a more


nuancedunderstanding of oxytocin‟s effects is propelling investigations down new lines.
Trước đây khi những nhà nghiên cứu không chú ý đến những phát hiện như vậy, hiện
nay sự hiểu biết sắc nét hơn đối với những tác động của oxytocin đang tiến tới những
cuộc khảo sát dưới những đường nét mới.

To Bartz, the key to understanding what the hormone does lies in pinpointing its core
function rather than in cataloguing its seemingly endless effects.
Với Bartz, chìa khóa của sự hiểu biết hormone là gì nằm ở việc xác định chức năng cốt
lõi của nó hơn là trong hệ thống những tác động dường như là vô tận của nó.

There are several hypotheses which are not mutually exclusive.


Có một số giả thuyết không loại trừ lẫn nhau.

Oxytocin could help to reduce anxiety and fear.


Oxytocin có thể giúp giảm sự lo lắng và nỗi sợ hãi.

Or it could simply motivate people to seek out social connections.


Hoặc nó có thể thúc đẩy con người tìm kiếm những mối liên hệ xã hội.

She believes that oxytocin acts as a chemical spotlight that shines on social clues - a
shift in posture, a flicker of the eyes, a dip in the voice - making people more attuned to
their social environment.
Cô ấy tin rằng oxytocin hoạt động như một chiếc đèn hóa học soi sáng những tư tưởng
xã hội - một sự thay đổi trong tư thế, một ánh mắt lấp lánh, một sự trầm giọng xuống -
làm cho con người hòa hợp hơn với môi trường xã hội của họ.
46

This would explain why it makes us more likely to look others in the eye and improves
our ability to identify emotions.
Điều này có thể giải thích tại sao nó làm cho chúng ta có khả năng cao hơn để nhìn
những người khác bằng mắt và nâng cao khả năng nhận biết cảm xúc của chúng ta.

But it could also make things worse for people who are overly sensitive or prone to
interpreting social cues in the worst light.
Nhưng nó có thể cũng làm cho mọi thứ tệ hơn cho những người quá nhạy cảmhoặc
thiên về việc hiểu các tín hiệu xã hội sai cách

F. Perhaps we should not be surprised that the oxytocin story has become more perplexing.
‟ Có lẽ chúng ta không nên ngạc nhiên rằng câu chuyện oxytocin đã trở nên khó hiểu
hơn.

The hormone is found in everything from octopuses to sheep, and its evolutionary roots
stretch back half a billion years.
Hormone này được tìm thấy trong tất cả mọi thứ từ bạch tuộc cho đến cừu, và gốc rễ
sự tiến hóa của nó kéo lùi trở về nửa tỷ năm.

„It‟s a very simple and ancient molecule that has been co-opted for many different
functions,‟ says Sue Carter at the University of Illinois, Chicago, USA.
Nó là một phân tử rất đơn giản và cổ xưa được kết nạp cho rất nhiều chức năng khác
nhau, Sue Carter phát biểu ở trường đại học của Illinois, Chicago, Hoa Kỳ.

„It affects primitive parts of the brain like the amygdala, so it‟s going to have many
effects on just about everything,‟ Bartz agrees.
Nó ảnh hưởng đến những phần nguyên thủy của bộ não như là hạch hạnh nhân, vì vậy
nó có rất nhiều tác động lên hầu hết mọi thứ, Bartz đồng tình.
47

„Oxytocin probably does some very basic things, but once you add our higher-order
thinking and social situations, these basic processes could manifest in different ways
depending on individual differences and context.
Oxytocin có khả năng làm một số thứ rất cơ bản, nhưng khi bạn thêm vào tư duy bậc
cao và các tình huống xã hội, những quy trình cơ bản này có thể biểu thịtheo nhiều
cách khác nhau dựa vào sự khác biệt cá nhân và ngữ cảnh.

Từ vựng trong bài

reveal: tiết lộ
circumstance: hoàn cảnh
guarantee: đảm bảo
placebo: giả dược
interaction: mối tương tác
primitive: nguyên thủy
subtleties: sự không rõ ràng
pituitary gland: tuyến yên
cooperation: sự hợp tác
anonymous: nặc danh
propel: tiến tới
groundbreaking: đột phá
constructively: một cách vững chắc
core function: chức năng cốt lõi
emerge: xuất hiện
adept: tinh thông
biase: thành kiến
sniff: cái hít hơi
favouritism: sự thiên vị
reinforce: củng cố
lonesome: đơn độc
evolutionary: sự tiến hóa
cooperative: hợp tác
perplexing: khó hiểu
48

generous: phóng khoáng


revise: xem xét lại
nuanced: sắc nét
shift: thay đổi
envy: ganh tỵ
release: tiết ra
charitable: khoan dung
fuel: kích thích
disposition: tính tình
sensitive: nhạy cảm
co-opt: hợp tác
prone to: thiên về
trigger: khơi nguồn
goodwill: thiện chí
took no notice of: không chú ý đến
a dose of: một liều của
mutually exclusive: loại trừ lẫn nhau
Be attuned to: hòa hợp
reputation: tác dụng
manifest: biểu thị

T2S3 - Making the most of the trends


Experts from Harvard Business School give advice to managers
Các chuyên gia đến từ trường Kinh doanh Harvard đưa ra lời khuyên cho các nhà quản

49

Most managers can identify the major trends of the day.


Hầu hết các nhà quản lý có thể xác định các xu hướng chính trong ngày.

But in the course of conducting research in a number of industries and working directly
with companies, we have discovered that managers often fail to recognize the less
obvious but profound ways these trends are influencing consumers' aspirations,
attitudes, and behaviors.
Nhưng trong quá trình tiến hành nghiên cứu trong một số ngành công nghiệp và làm
việc trực tiếp với các công ty, chúng tôi đã phát hiện ra rằng các nhà quản lý thường
không nhận ra rằng những cách không rõ ràng nhưng sâu sắc này đang ảnh hưởng
đến nguyện vọng, thái độ và hành vi của người tiêu dùng.

This is especially true of trends that managers view as peripheral to their core markets.
Điều này đặc biệt đúng với các xu hướng mà những người quản lý xem là ngoại vi đối
với các thị trường cốt lõi của họ.

Many ignore trends in their innovation strategies or adopt a wait-and-see approach and
let competitors take the lead.
Nhiều người bỏ qua các xu hướng trong chiến lược đổi mới của mình hoặc áp dụng
cách tiếp cận chờ đợi và để cho đối thủ cạnh tranh dẫn đầu.

At a minimum, such responses mean missed profit opportunities.


Ở mức tối thiểu, các phản hồi như vậy có nghĩa là bỏ lỡ cơ hội lợi nhuận.

At the extreme, they can jeopardize a company by ceding to rivals the opportunity to
transform the industry.
Ở mức tối đa, họ có thể gây thiệt hại cho một công ty bằng cách nhượng bộcho các đối
thủ cơ hội để chuyển đổi ngành công nghiệp.
50

The purpose of this article is twofold: to spur managers to think more expansively about
how trends could engender new value propositions in their core markets, and to provide
some high-level advice on how' to make market research and product development
personnel more adept at analyzing and exploiting trends.
Bài viết này có hai mục đích là thúc đẩy các nhà quản lý suy nghĩ rộng hơn về xu
hướng có thể đưa ra các vấn đề mới có giá trị trong thị trường cốt lõi của họ và đưa ra
một số lời khuyên thiết thực về cách thực hiện nghiên cứu thị trường và cách làm cho
nhân viên phát triển sản phẩm thành thạo việc phân tích và khai thác các xu hướng.

One strategy, known as „infuse and augment', is to design a product or service that
retains most of the attributes and functions of existing products in the category but adds
others that address the needs and desires unleashed by a major trend.
Có một chiến lược được biết đến với tên gọi là „„truyền tải và tăng cường‟‟ với mục đích
để thiết kế một sản phẩm hoặc dịch vụ giữ lại hầu hết các thuộc tínhvà chức năng của
các sản phẩm hiện có trong danh mục nhưng bổ sung thêm một số thứ khác giải quyết
các nhu cầu và mong muốn được tung ra bởi một xu hướng chính.

A case in point is the Poppy range of handbags, which the firm Coach created in
response to the economic downturn of 2008.
Một trường hợp điển hình là dòng túi xách Poppy mà hãng Coach đã tạo ra để đối phó
với sự suy thoái kinh tế năm 2008.

The Coach brand had been a symbol of opulence and luxury for nearly 70 years, and
the most obvious reaction to the downturn would have been to lower prices.
Thương hiệu Coach là một biểu tượng của sự sang trọng và quý phái trong gần 70
năm, và biểu hiện rõ ràng nhất đối với sự suy thoái này là việc giảm giá sản phẩm.

However, that would have risked cheapening the brand's image.


Tuy nhiên, điều đó gây rủi ro mà làm giảm đi giá trị của thương hiệu.
51

Instead, they initiated a consumer-research project which revealed that customers were
eager to lift themselves and the country out of tough limes.
Thay vào đó, họ khởi xướng một dự án nghiên cứu để người tiêu dùng thấy rằng khách
hàng háo hức muốn giúp bản thân và đất nước thoát khỏi những khó khăn.

Using these insights, Coach launched the lower-priced Poppy handbags, which were in
vibrant colors, and looked more youthful and playful than conventionalCoach products.
Nhờ những hiểu biết này, thương hiệu đã đưa ra túi xách Poppy giá rẻ hơn, có màu sắc
rực rỡ, trông trẻ trung và vui tươi hơn các sản phẩm Coach thông thường.

Creating the sub-brand allowed Coach to avert an across-the-board price cut.


Việc tạo thương hiệu phụ cho phép Coach tránh được việc cắt giảm giá cả một cách
toàn diện.

In contrast to the many companies that responded to the recession by cutting prices,
Coach saw the new consumer mindset as an opportunity for innovationand renewal.
Trái ngược với nhiều công ty phản ứng với việc suy thoái bằng cách cắt giảm giá,
Coach nhận định tư duy mới của người tiêu dùng như một cơ hội cho sự khôi phục và
đổi mới.

A further example of this strategy was supermarket Tesco's response to consumers'


growing concerns about the environment.
Một ví dụ khác của chiến lược này là phản ứng của siêu thị Tesco đối với mối quan
ngại ngày càng tăng của người tiêu dùng về môi trường.

With that in mind, Tesco, one of the world's top five retailers, introduced its Greener
Living program, which demonstrates the company‟s commitment to protecting the
environment by involving consumers in ways that produce tangibleresults.
52

Tesco, một trong năm nhà bán lẻ hàng đầu thế giới, đã giới thiệu chương trình Sống
Xanh hơn, thể hiện cam kết bảo vệ môi trường của công ty bằng cách thu hút người
tiêu dùng theo cách tạo ra kết quả xác thực.

For example. Tesco customers can accumulate points for such activities as reusing
bags, recycling cans and printer cartridges, and buying home-insulation materials.
Ví dụ, khách hàng của Tesco có thể tích lũy điểm cho các hoạt động như tái sử dụng túi
đựng, hộp tái chế, hộp mực máy in, và mua vật liệu cách nhiệt tại nhà.

Like points earned on regular purchases, these green points can Be redeemed for cash.
Giống như các điểm kiếm được khi mua hàng thường xuyên, các điểm màu xanh lục
này có thể được quy đổi thành tiền mặt.

Tesco has not abandoned its traditional retail offerings but augmented its business with
these innovations, thereby infusing its value proposition with a green streak.
Tesco đã không từ bỏ các dịch vụ bán lẻ truyền thống của mình mà tăng cường kinh
doanh với những đổi mới này, từ đó truyền đạt đề xuất giá trị của nó với một vệt xanh.

A more radical strategy is 'combine and transcend'.


Một chiến lược quyết liệt hơn là 'kết hợp và vượt qua'.

This entails combining aspects of the products existing value proposition with attributes
addressing changes arising from a trend, to create a novel experience - one that may
land the company in an entirely new market space.
Chiến lược này đòi hỏi phải kết hợp các khía cạnh của đề xuất giá trị hiện tại của sản
phẩm với các thuộc tính giải quyết các thay đổi phát sinh từ một xu hướng, để tạo ra
một trải nghiệm mới - một công cụ có thể đưa công ty vào một không gian thị trường
hoàn toàn mới.
53

At first glance, spending resources to incorporate elements of a seemingly irrelevant


trend into ones core offerings sounds like it's hardly worthwhile.
Thoạt nhìn, nguồn lực tài chính để kết hợp chặt chẽ các yếu tố của một xu hướng
dường như không liên quan vào một trong những dịch vụ cốt lõi mà dường như không
đáng giá.

But consider Nike's move to integrate the digital revolution into its reputation for high-
performance athletic footwear.
Những hãy xem xét động thái của Nike để tích hợp cuộc cách mạng kỹ thuật số vào
danh tiếng của mình cho giày thể thao hiệu suất cao.

In 2006 they teamed up with technology company Apple to launch Nike+, a digital
sports kit comprising a sensor that attaches to the running shoe and a wireless receiver
that connects to the user's iPod.
Vào năm 2006, họ đã hợp tác với công ty công nghệ Apple để ra mắt Nike+, bộ dụng
cụ thể thao kỹ thuật số bao gồm cảm biến gắn với giày chạy và bộ thu không dây kết
nối với iPod của người dùng.

By combining Nike‟s original value proposition for amateur athletes with one for digital
consumers, the Nike sports kit and web interface moved the company from a focus on
athletic apparel to a new plane of engagement with its customers.
Bằng cách kết hợp đề xuất giá trị ban đầu của Nike cho vận động viên nghiệp dư với
người tiêu dùng kỹ thuật số, bộ công cụ thể thao và giao diện web của Nike đã chuyển
hướng tập trung của công ty vào trang phục thể thao tới một xu hướng mới kết hợp với
khách hàng của mình.

A third approach, known as 'counteract and reaffirm', involves developing products or


services that stress the values traditionally associated with the category in ways that
allow consumers to oppose or at least temporarily escape from the aspects of trends
they view as undesirable.
Cách tiếp cận thứ ba, được gọi là 'chống lại và tái khẳng định', liên quan đến việc phát
triển các sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm nhấn mạnh các giá trị truyền thống liên quan
54

đến danh mục theo cách mà cho phép người tiêu dùng phản đốihoặc ít nhất là tạm thời
thoát khỏi các khía cạnh của xu hướng mà họ không mong muốn.

A product that accomplished this is the ME2, a video game created by Canada's iToys.
Một sản phẩm đã hoàn thành là ME2- một trò chơi điện tử được tạo bởi hãng đồ chơi
của Canada iToys.

By reaffirming the toy category's association with physical play, the ME2 counteracted
some of the widely perceived negative impacts of digital gaming devices.
Bằng cách tái khẳng định sự kết hợp của các loại đồ chơi với lối chơi thể chất, ME2 đã
chống lại một số tác động tiêu cực được nhận thức rộng rãi của các thiết bị chơi game
kỹ thuật số.

Like other handheld games, the device featured a host of exciting interactive games, a
lull-color LCD screen, and advanced 3D graphics.
Giống như các trò chơi cầm tay khác, thiết bị này có một loạt các trò chơi tương tác thú
vị, màn hình LCD màu nhạt và đồ họa 3D tiên tiến.

What set it apart was that it incorporated the traditional physical component of children's
play: it contained a pedometer, which tracked and awarded points for physical activity
(walking, running, biking, skateboarding, climbing stairs).
Sự khác biệt của thiết bị này là nó kết hợp các thành phần vật lý truyền thống của trẻ
em chơi: nó được trang bị một thiết bị theo dõi bước đi, thiết bị này dùng để theo dõi
hướng đi và thêm điểm cho hoạt động thể chất (đi bộ, chạy, đi xe đạp, trượt ván, leo
cầu thang).

The child could use the points to enhance various virtual skills needed for the video
game.
Đứa trẻ có thể sử dụng những điểm này để nâng cao các kỹ năng ảo khác nhau cần
thiết cho trò chơi điện tử.
55

The ME2, introduced in mid-2008, catered to kids' huge desire to play video games
while countering the negatives, such as associations with lack of exercise and obesity.
ME2 được giới thiệu vào giữa năm 2008, phục vụ cho mong muốn lớn lao của trẻ em
để chơi trò chơi điện tử trong khi đối mặt với nhiều tác hại tiêu cực như sự kết không
tập thể dục và béo phì.

Once you have gained perspective on how trend-related changes in consumer opinions
and behaviors impact on your category, you can determine which of our three
innovation strategies to pursue.
Sau khi bạn đã nhận thấy được quan điểm về những thay đổi liên quan đến xu hướng
trong cách suy nghĩ và hành động của người tiêu dùng tác động đến danh mục của bạn
như thế nào, bạn có thể xác định một trong ba chiến lược đổi mới của chúng tôi để theo
đuổi.

When your category's basic value proposition continues to he meaningful for consumers
influenced by the trend, the infuse-and-augment strategy will allow you to reinvigorate
the category.
Khi đề xuất giá trị cơ bản của danh mục của bạn tiếp tục có ý nghĩa đối với người tiêu
dùng bị ảnh hưởng bởi xu hướng, chiến lược truyền tải và tăng cường sẽ cho phép bạn
tái tạo danh mục.

If analysis reveals an increasing disparity between your category and consumers' new
focus, your innovations need to transcend the category to integrate the two worlds.
Nếu phân tích cho thấy sự chênh lệch ngày càng tăng giữa danh mục của bạn và tiêu
điểm mới của người tiêu dùng, các sáng kiến của bạn cần phải vượt qua danh mục để
tích hợp hai thế giới.

Finally, if aspects of the category clash with undesired outcomes of a trend, such as
associations with unhealthy lifestyles, there is an opportunity to counteract those
changes by reaffirming the core values of your category.
56

Cuối cùng, nếu các khía cạnh của danh mục xung đột với kết quả không mong muốn
của một xu hướng, chẳng hạn như sự kết hợp với lối sống không lành mạnh, sẽ có một
cơ hội để chống lại những thay đổi đó bằng cách xác nhận lại các giá trị cốt lõi của
danh mục của bạn.

Trends - technological, economic, environmental, social, or political - that affect how


people perceive the world around them and shape what they expect from products and
services present firms with unique opportunities for growth.
Xu hướng - công nghệ, kinh tế, môi trường, xã hội hoặc chính trị - ảnh hưởng đến cách
mọi người cảm nhận thế giới xung quanh họ và định hình những gì họ mong đợi từ các
sản phẩm và dịch vụ của các công ty có nhiều cơ hội phát triển.

Từ vựng trong bài

out of tough limes: thoát khỏi những khó khăn


unleash: tung ra
novel experience: trải nghiệm mới
incorporate: kết hợp chặt chẽ
across-the-board: một cách toàn diện
jeopardize: gây thiệt hại
infuse: truyền tải
competitor: đối thủ
web interface: giao diện web
opulence: sự sang trọng
initiate: khởi xướng
handheld games: những trò chơi cầm tay
twofold: gồm 2 mục đích
attribute: thuộc tính
oppose: phản đối
profound: sâu sắc
adept: thành thạo
wait-and-see approach: cách tiếp cận chờ đợi
avert: tránh được
57

reaffirm: tái khẳng định


integrate: tích hợp
vibrant: rực rỡ
Be redeemed for: được quy đổi thành
accumulate: tích lũy
address the needs: giải quyết các nhu cầu
innovation: đổi mới
engender: đưa ra
cede: nhượng bộ
worthwhile: đáng giá
tangible: xác thực
personnel: nhân viên
obvious: rõ ràng
economic downturn: suy thoái kinh tế
aspiration: nguyện vọng
peripheral: ngoại vi
conventional: thông thường
recession: sự suy thoái

T3S1 - The coconut palm


For millennia, the coconut has been central to the lives of Polynesian and Asian
peoples.
Từ hàng ngàn năm trước, cây dừa đã trở thành trung tâm đời sống của người
Polynesian và người châu Á.

In the western world, on the other hand, coconuts have always been exotic and
unusual, sometimes rare.
Trong khi đó, đối với các quốc gia Phương Tây thì cây dừa lại là một loại cây khác
thường và lạ lùng, đôi khi được coi là hiếm.
58

The Italian merchant traveller Marco Polo apparently saw coconuts in South Asia in the
late 13th century, and among the mid-14th-century travel writings of Sir John Mandeville
there is mention of „great Notes of Ynde‟ (great Nuts of India).
Một thương gia người Ý Marco Polo dường như đã phát hiện ra cây dừa ở Nam Á vào
trong khoảng cuối của thế kỷ 13, giữa thế kỷ 14 ở bút ký du lịch của ngài John
Mandeville cũng có đề cập đến dừa là “ loại hạt tuyệt hảo của Ấn Độ”

Today, images of palm-fringed tropical beaches are cliches in the west to sell holidays,
chocolate bars, fizzy drinks and even romance.
Ngày nay, ở những nước phía Tây, hình ảnh những rặng dừa bên bờ biển nhiệt đới đã
trở thành hình mẫu để bán trong các dịp lễ hội, trên bao bì thanh kẹo socola, đồ uống
có gas và thậm chí biểu tượng của sự lãng mạn.

Typically, we envisage coconuts as brown cannonballs that, when opened, provide


sweet white flesh.
Thông thường, chúng ta hình dung dừa là một quả cầu màu nâu mà khi bổ ra sẽ cho ta
phần cùi trắng ngọt bên trong.

But we see only part of the fruit and none of the plant from which they come.
Tuy nhiên chúng ta mới chỉ nhìn được một phần của loại quả này nhưng đều không biết
được các bộ phận còn lại như thế nào.

The coconut palm has a smooth, slender, grey trunk, up to 30 metres tall.
Cây dừa có thân nhỏ màu xám, trơn tru và có chiều cao lên tới 30 mét.

This is an important source of timber for building houses, and is increasingly being used
as a replacement for endangered hardwoods in the furniture construction industry.
59

Đây là một nguồn gỗ quan trọng trong việc xây dựng nhà cửa, và ngày càng được sử
dụng nhiều như một vật liệu thay thế cho nguồn gỗ đang cạn kiệt trong ngành công
nghiệp đồ nội thất.

The trunk is surmounted by a rosette of leaves, each of which may be up to six metres
long.
Thân cây được bao bọc bởi những cái lá xếp theo hình cánh hoa hồng, mỗi lá có thể có
độ dài lên tới 6 mét.

The leaves have hard veins in their centres which, in many parts of the world, are used
as brushes after the green part of the leaf has been stripped away.
Lá dừa có các vân lá rất cứng ở trung tâm, ở nhiều nơi trên thế giới, chúng có thể được
dùng làm bàn chải sau khi phần lá xanh đã được tước đi.

Immature coconut flowers are tightly clustered together among the leaves at the top of
the trunk.
Hoa dừa non nở thành từng cụm với nhau giữa các lá ở trên đỉnh của thân cây.

The flower stems may be tapped for their sap to produce a drink, and the sapcan also
be reduced by boiling to produce a type of sugar used for cooking.
Cuống hoa dừa có thể được rút nhựa để sản xuất đồ uống, và nhựa đó cũng có thể bị
giảm đi bằng cách đun sôi để tạo ra đường dùng trong chế biến thức ăn.

Coconut palms produce as many as seventy fruits per year, weighing more than a
kilogram each.
Cây dừa ra quả khoảng 70 trái mỗi năm, trọng lượng vào khoảng hơn 1 kg mỗi quả.

The wall of the fruit has three layers: a waterproof outer layer, a fibrous middle layer and
a hard, inner layer.
60

Vỏ của trái dừa gồm 3 lớp: lớp vỏ bên ngoài chống nước, lớp xơ ở giữa và một lớp cỗ
cứng cuối cùng.

The thick fibrous middle layer produces coconut fibre, „coir‟, which has numerous uses
and is particularly important in manufacturing ropes.
Lớp xơ mỏng ở giữa cung cấp xơ dừa, hay còn gọi là xơ, có rất nhiều công dụng và là
một nguyên liệu quan trọng trong sản xuất dây thừng.

The woody innermost layer, the shell, with its three prominent „eyes‟, surrounds the
seed.
Lớp gỗ trong cùng hay còn gọi là vỏ với 3 lỗ đậm màu giống như mắt, bao quanh cùi
dừa.

An important product obtained from the shell is charcoal, which is widely used in various
industries as well as in the home as a cooking fuel.
Một sản phẩm quan trọng được chế biến từ vỏ dừa là than củi, thứ được sử dụng rộng
rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp cũng như dùng tại nhà như dầuăn.

When broken in half, the shells are also used as bowls in many parts of Asia.
Khi bổ đôi trái dừa, vỏ dừa cũng có thể được sử dụng làm bát tại rất nhiều quốc gia ở
Châu Á.

Inside the shell are the nutrients (endosperm) needed by the developing seed.
Bên trong lớp vỏ là rất nhiều dưỡng chất (nội nhũ) cần thiết cho sự phát triển của trái
dừa.

Initially, the endosperm is a sweetish liquid, coconut water, which is enjoyed as a drink,
but also provides the hormones which encourage other plants to grow more rapidly and
produce higher yields.
61

Ban đầu, nội nhũ là một chất lỏng có vị ngọt, hay gọi là nước dừa, thứ được dùng như
đồ uống nhưng nó cũng đồng thời cung cấp hooc mon kích thích cây phát triển nhanh
hơn và tạo năng suất cao hơn.

As the fruit matures, the coconut water gradually solidifies to form the brilliant white,
fat-rich, edible flesh or meat.
Khi trái dừa già hơn, nước dừa đặc dần để hình thành một lớp thịt trắng nhiều dưỡng
chất, nhiều chất béo.

Dried coconut flesh, „copra‟, is made into coconut oil and coconut milk, which are widely
used in cooking in different parts of the world, as well as in cosmetics.
Cùi dừa khô được dùng để chế biến dầu dừa và sữa dừa, những sản phẩm này được
sử dụng rộng rãi trong nấu ăn cũng như mỹ phẩm ở khắp nơi trên thế giới.

A derivative of coconut fat, glycerine, acquired strategic importance in a quite different


sphere, as Alfred Nobel introduced the world to his nitroglycerine-based invention:
dynamite.
Một dẫn xuất trong chất béo dừa, glycerine, có tầm quan trọng chiến lược trong nhiều
lĩnh vực khác nhau,ví dụ như Alfred Nobel đã giới thiệu với thế giới phát minh dựa vào
nitroglycerine của mình: chất nổ.

Their biology would appear to make coconuts the great maritime voyagers and coastal
colonizers of the plant world.
Cấu trúc sinh học của nó xuất hiện để biến dừa trở thành “người đi biển” vĩ đại và một
“công dân biển” trong thế giới thực vật.

The large, energy-rich fruits are able to float in water and tolerate salt, but cannot
remain viable indefinitely; studies suggest after about 110 days at sea they are no
longer able to germinate.
62

Loại quả to và nhiều dưỡng chất có khả năng nổi trên mặt nước và chịu mặn nhưng
không tồn tại vô thời hạn, Khoa học đã chứng minh rằng sau khoảng 110 ngày trôi nổi
trên biển quả dừa không thể nảy mầm được nữa.

Literally cast onto desert island shores, with little more than sand to grow in and
exposed to the full glare of the tropical sun, coconut seeds are able to germinateand
root.
Chính xác là khi gieo xuống bờ của sa mạc, với một ít cát để có thể phát triển và tiếp
xúc với ánh nắng mặt trời chói lóa của vùng nhiệt đới, hạt giống của cây dừa có thể
đâm chồi và nảy mầm.

The air pocket in the seed, created as the endosperm solidifies, protects the embryo.
Các túi khí bên trong hạt giống tạo ra một lớp nội nhũ cố định bảo vệ mầm cây.

In addition, the fibrous fruit wall that helped it to float during the voyage stores moisture
that can be taken up by the roots of the coconut seedling as it starts to grow.
Thêm vào đó, lớp xơ dừa giúp quả dừa có thể trôi nổi trong suốt quá trình dữ ẩm trên
biển mà có thể được đưa xuống bởi rễ khi hạt bắt đầu nảy mầm.

There have been centuries of academic debate over the origins of the coconut.
Phải mất đến hàng thế kỷ người ta tranh cãi về nguồn gốc của dừa.

There were no coconut palms in West Africa, the Caribbean or the east coast of the
Americas before the voyages of the European explorers Vasco da Gama and Columbus
in the late 15th and early 16th centuries.
Không có cây dừa ở Tây Phi, vùng biển Ca-ri-bê hay vùng biển phía Đông Mỹ trước
những chuyến hành trình trên biển của các nhà thám hiểm Châu Âu khám phá ra
Vasco da Gama và Columbus vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16.
63

16th century trade and human migration patterns reveal that Arab traders and European
sailors are likely to have moved coconuts from South and Southeast Asia to Africa and
then across the Atlantic to the east coast of America.
Mô hình thương mại và di cư ở thế kỷ 16 đã tiết lộ rằng một số thương nhân người Ả
Rập và thủy thủ Châu Âu có vẻ như đã mang hạt giống của dừa từ Nam và Đông Nam
Á đến châu Phi và sau đó băng qua Đại Tây Dương để đến bờ biển phía Đông của
nước Mỹ.

But the origin of coconuts discovered along the west coast of America by 16th century
sailors has been the subject of centuries of discussion.
Nhưng nguồn gốc của cây dừa được khám phá ở dọc bờ biển phía Đông nước Mỹ bởi
các thủy thủ Mỹ ở thế kỷ 16 vẫn là đề tài tranh luận trong hàng thế kỷ.

Two diametrically opposed origins have been proposed: that they came from Asia, or
that they were native to America.
Hai nguồn gốc trái ngược nhau hoàn toàn đã được đề cập đến đó là: cây dừa có nguồn
gốc từ Châu Á hay là nó bản chất đã tồn tại ở Nước Mỹ.

Both suggestions have problems.


Cả hai ý kiến đều có nhiều vấn đề.

In Asia, there is a large degree of coconut diversity and evidence of millennia of human
use - but there are no relatives growing in the wild.
Ở Châu Á, có một quần thể cây dừa rộng lớn và những bằng chứng của việc con người
sử dụng loại quả này từ hàng triệu năm tuy nhiên lại không có bất cứ cây họ dừa mọc
tự nhiên nào cả.

In America, there are close coconut relatives, but no evidence that coconuts are
indigenous.
64

Ở Mỹ, có nhiều họ hàng dừa nhưng lại không có bằng chứng rằng dừa là trái cây bản
địa.

These problems have led to the intriguing suggestion that coconuts originated on coral
islands in the Pacific and were dispersed from there.
Những vấn đề này dẫn đến một đề xuất thú vị hơn là nguồn gốc của dừa là từ một
quần đảo san hô ở Thái Bình Dương và được phân tán từ đó.

Từ vựng trong bài

indefinitely: vô thời hạn


Be surmounted by: được bao bọc bởi
cast onto: gieo xuống
glare: chói lóa
vein: vân lá
innermost: trong cùng
rope: dây thừng
sphere: lĩnh vực
strip away: tước đi
embryo: mầm cây
dynamite: chất nổ
fibrous: (thuộc) xơ
charcoal: dầu
intriguing: thú vị
waterproof: chống nước
sap: nhựa cây
cooking fuel: dầu ăn
envisage: hình dung
flesh: phần cùi
travel writing: bút ký
coral island: quần đảo san hô
65

coconut water: nước dừa


solidify: đông đặc
cliches: hình mẫu
derivative: dẫn xuất
diametrically opposed: trái ngược nhau hoàn toàn
cosmetic: mỹ phẩm
endosperm: nội nhũ
indigenous: bản địa
germinate: nảy mầm
voyage: cuộc hành trình trên biển
apparently: dường như
cluster: cụm
disperse from: phân tán từ

T3S2 - How baby talk gives infant brains a boost


A The typical way of talking to a baby - high-pitched, exaggerated and repetitious - is a
source of fascination for linguists who hope to understand how „baby talk‟ impacts on
learning.
Cách nói chuyện điển hình với trẻ nhỏ – nói với âm thanh cao, phóng đại và lặp đi lặp
lại nhiều lần- là một nguồn cảm hứng đối với các nhà ngôn ngữ học, những người
mong có thể hiểu được "việc trẻ nhỏ nói chuyện" ảnh hưởng thế nào tới việc học.

Most babies start developing their hearing while still in the womb, prompting some
hopeful parents to play classical music to their pregnant bellies.
Hầu hết trẻ bắt đầu phát triển thính giác ngay khi trong bụng mẹ, điều này khiến cho
một số phụ huynh hy vọng chơi nhạc cổ điển sẽ truyền cảm hứng âm nhạc cho thai nhi.
66

Some research even suggests that infants are listening to adult speech as early as 10
weeks before being born, gathering the basic building blocks of their family‟s native
tongue.
Ngay cả một số nghiên cứu gợi ý rằng những trẻ sơ sinh nghe người lớn nói chuyện
sớm ngay từ 10 tuần trước khi sinh, tập trung hình thành tiếng mẹ đẻ cơ bản của gia
đình chúng.

B Early language exposure seems to have benefits to the brain - for instance, studies
suggest that babies raised in bilingual homes are better at learning how to mentally
prioritize information.
Việc tiếp xúc với ngôn ngữ sớm dường như giúp ích cho não bộ- ví dụ, những nghiên
cứu gợi ý rằng những đứa trẻ được sinh ra trong những gia đình thông thạo 2 thứ tiếng
thì giỏi hơn trong việc ưu tiên học cách tiếp nhận thông tin về mặt tinh thần.

So how does the sweet if sometimes absurd sound of infant-directed speech influence a
baby‟s development?
Vậy cho nên sẽ như thế nào nếu thi thoảng những âm thanh ngớ ngẩn của cuộc nói
chuyện hướng trực tiếp đến trẻ làm ảnh hưởng sự phát triển của chúng?

Here are some recent studies that explore the science behind baby talk.
Đây là một số nghiên cứu gần đây khám phá những gì xảy ra đằng sau cuộc trò chuyện
với trẻ.

C Fathers don't use baby talk as often or in the same ways as mothers - and that‟s
perfectly OK, according to a new study.
Người cha thường không nói chuyện nhiều hoặc nói giống như người mẹ - và đó thì
hoàn toàn ổn, theo một nghiên cứu mới.
67

Mark Van Dam of Washington State University at Spokane and colleagues equipped
parents with recording devices and speech-recognition software to study the way they
interacted with their youngsters during a normal day.
Mark Van Dam của trường đại học Bang Washington ở Spokane và những đồng
nghiệp đã trang bị cho cha mẹ những thiết bị ghi âm và phần mềm nhận diện giọng nói
để nghiên cứu cách họ tương tác với trẻ trong một ngày bình thường.

„We found that moms do exactly what you‟d expect and what's been described many
times over,' VanDam explains. „But we found that dads aren‟t doing the same thing.
„Chúng tôi thấy rằng người mẹ đã làm chính xác những gì bạn mong đợi và những gì
được mô tả nhiều lần‟ VanDam giải thích. „ Nhưng chúng tôi nhận thấy rằng người cha
không làm những điều tương tự.

Dads didn‟t raise their pitch or fundamental frequency when they talked to kids.'
„Những người cha không cao giọng hay tăng mức độ nói chuyện với trẻ „

Their role may be rooted in what is called the bridge hypothesis, which dates back to
1975.
Vai trò của họ có lẽ bắt nguồn từ những gì được gọi là giả thuyết bắc cầu, mà bắt đầu
từ năm 1975

It suggests that fathers use less familial language to provide their children with a bridge
to the kind of speech they‟ll hear in public.
Nó giả thuyết rằng những người cha ít sử dụng ngôn ngữ gia đình để cho trẻ một cầu
nối với bất kì loại ngôn ngữ nào chúng sẽ nghe trong cộng đồng.

The idea is that a kid gets to practice a certain kind of speech with mom and another
kind of speech with dad, so the kid then has a wider repertoire of kinds of speech to
practice,‟ says VanDam.
68

Ý tưởng này ý là khi một đứa trẻ sẽ được nói một ngôn ngữ nhất định với mẹ và một
ngôn ngữ khác với cha, vì thế đứa trẻ sau đó có một kho ngôn ngữ đa dạng hơn để
nói‟. VanDam nói.

D Scientists from the University of Washington and the University of Connecticut


collected thousands of 30-second conversations between parents and their babies,
fitting 26 children with audio-recording vests that captured language and sound during a
typical eight-hour day.
Những nhà khoa học ở trường đại học Bang Washington và trường đại học Connecticut
đã thu thập hàng nghìn các cuộc hội thoại trong 30 giây giữa cha mẹ và đứa trẻ của họ,
gắn cho 26 trẻ em áo ghi âm ghi lại ngôn ngữ và âm thanh trong một ngày tám tiếng
bình thường.

The study found that the more baby talk parents used, the more their youngsters began
to babble.
Nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em càng nói chuyện với bố mẹ nhiều hơn, những đứa trẻ
càng bập bẹ nhiều hơn

And when researchers saw the same babies at age two, they found that frequent baby
talk had dramatically boosted vocabulary, regardless of socioeconomic status.
Và khi những nhà nghiên cứu quan sát những đứa trẻ 2 tuổi, họ thấy rằng đứa trẻ nói
chuyện thường xuyên có lượng từ vựng vượt trội, bất kể tình trạng kinh tế xã hội của
gia đình như thế nào

Those children who listened to a lot of baby talk were talking more than the babies that
listened to more adult talk or standard speech,‟ says Nairan Ramirez-Esparza of the
University of Connecticut.
Những đứa trẻ nghe nhiều trẻ khác nói thì nói nhiều hơn những đứa trẻ nghe người lớn
hay những bài phát biểu chuẩn .‟Nairan Ramirez-Esparza từ trường đại học
Connecticut nói
69

„We also found that it really matters whether you use baby talk in a one-on-one context,‟
she adds.
Chúng tôi thấy rằng sẽ rất quan trọng là liệu bạn có cho trẻ nói chuyện theo cặp hay
không‟ cô ấy thêm vào.

The more parents use baby talk one-on-one, the more babies babble, and the more
they babble, the more words they produce later in life.'
Phụ huynh càng cho trẻ nói chuyện mặt đối mặt, đứa trẻ càng bập bẹ nhiều hơn, và
đứa trẻ càng bập bẹ nhiều hơn, chúng sẽ có vốn từ nhiều hơn trong cuộc sống sau đó.

E Another study suggests that parents might want to pair their youngsters up so they
can babble more with their own kind.
Nghiên cứu gợi ý rằng cha mẹ có lẽ muốn chơi cùng con trẻ cho nên họ có thể bập bẹ
nhiều hơn với ngôn ngữ của chúng.

Researchers from McGill University and Universite du Quebec a Montreal found that
babies seem to like listening to each other rather than to adults - which may be why
baby talk is such a universal tool among parents.
Những nhà nghiên cứu từ trường đại học McGill và đại học du Quebec a Montreal cho
thấy rằng trẻ nghe nhau hơn là nghe người lớn nói - đó là lý do tại sao ngôn ngữ của
trẻ là công cụ phổ biến ở phụ huynh.

They played repeating vowel sounds made by a special synthesizing device that
mimicked sounds made by either an adult woman or another baby. This way, only the
impact of the auditory cues was observed.
Họ lặp lại những nguyên âm được tạo bởi một thiết bị tổng hợp đặc biệt mà bắt chước
giọng của một người phụ nữ trưởng thành hoặc một đứa trẻ khác. Theo cách này, chỉ
có sự tác động của thính giác được quan sát
70

The team then measured how long each type of sound held the infants‟ attention. They
found that the „infant‟ sounds held babies‟ attention nearly 40 percent longer.
Sau đó nhóm đo mỗi loại âm thanh giữ sự tập trung của trẻ sơ sinh bao lâu. Họ phát
hiện rằng âm thanh „ trẻ sơ sinh‟ giữ sự tập trung của bé lâu gần 40%.

The baby noises also induced more reactions in the listening infants, like smiling or lip
moving, which approximates sound making.
Tiếng ồn của trẻ con cũng gây ra nhiều phản ứng hơn trong phần nghe của trẻ, như là
cười hay là chuyển động môi, mà gần như sắp tạo ra âm thanh.

The team theorizes that this attraction to other infant sounds could help launch the
learning process that leads to speech.
Nhóm cũng giả thuyết rằng sự thu hút của những âm thanh ở sơ sinh khác có thể giúp
thúc đẩy quá trình học dẫn đến việc nói.

It may be some property of the sound that is just drawing their attention,‟ says study
co-author Linda Polka.
„Nó có thể là một vài đặc tính của âm thanh mà chỉ đang thu hút sự tập trung‟, nhà đồng
nghiên cứu Linda Polka nói.

„Or maybe they are really interested in that particular type of sound because they are
starting to focus on their own ability to make sounds.
Hoặc có lẽ chúng thực sự thích một loại âm thanh riêng bởi vì chúng bắt đầu tập trung
khả năng tạo ra âm thanh.

We are speculating here but it might catch their attention because they recognize it as a
sound they could possibly make.‟
71

Chúng tôi đoán rằng ở đây nó có thể thu hút sự tập trung của chúng bởi vì chúng nhận
ra nó là một âm thanh chúng có thể tạo ra.

F In a study published in Proceedings of the National Academy of Sciences, a total of


57 babies from two slightly different age groups - seven months and eleven and a half
months - were played a number of syllables from both their native language (English)
and a non-native tongue (Spanish).
Trong một nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ, tổng 57 em bé từ
2 nhóm có độ tuổi không chênh nhau lắm – 7 tháng và 11 tháng rưỡi - nhận biết một số
âm tiết từ cả hai ngôn ngữ bản xứ ( Tiếng Anh) và ngôn ngữ không phải bản xứ ( Tiếng
Tây Ban Nha)

The infants were placed in a brain-activation scanner that recorded activity in a brain
region known to guide the motor movements that produce speech.
Những đứa trẻ được đưa vào máy scan hoạt động não bộ mà ghi lại hoạt động trong
vùng não được biết để chỉ huy hoạt động của động cơ tạo ra lời nói.

The results suggest that listening to baby talk prompts infant brains to start practicing
their language skills.
Kết quả là nghe bé nói chuyện thúc đẩy não bộ của trẻ sơ sinh để bắt đầu tạo nên
những kỹ năng về ngôn ngữ.

Finding activation in motor areas of the brain when infants are simply listening is
significant, because it means the baby brain is engaged in trying to talk back right from
the start, and suggests that seven-month-olds‟ brains are already trying to figure out
how to make the right movements that will produce words,‟ says co-author Patricia Kuhl.
Việc tìm ra sự kích hoạt vùng não này khi những đứa trẻ nghe là quan trọng, bởi vì điều
đó có nghĩa não của trẻ đang xoay xở cố gắng nói lại ngay từ đầu, và điều này cho thấy
rằng não của trẻ 7 tháng tuổi đang cố gắng tìm ra cách tạo ra những chuyển động đúng
thì sẽ tạo ra từ” , nhà đổng nghiên cứu Patricia Kuhl nói.
72

Another interesting finding was that while the seven-month-olds responded to all speech
sounds regardless of language, the brains of the older infants worked harder at the
motor activations of non-native sounds compared to native sounds.
Có một điều được tìm ra thú vị khác là trong khi đứa trẻ 7 tuổi phản ứng lại với tất cả
những âm thanh nói bất kể ngôn ngữ nào, não của những đứa trẻ lớn hơn hoạt động
nhiều hơn ở mảng tạo ra động cơ của những tiếng không phải bản ngữ so với tiếng
bản ngữ.

The study may have also uncovered a process by which babies recognize differences
between their native language and other tongues.
Nghiên cứu có lẽ cũng đang phát hiện một quá trình được thực hiện khi đứa trẻ nhận ra
sự khác nhau giữa ngôn ngữ bản địa và ngôn ngữ khác của chúng.

Từ vựng trong bài

drawing one's attention: catch one's attention: thu hút sự tập trung
babble: nói bập bẹ
property: đặc tính
absurd sound: âm thanh ngớ ngẩn
bilingual: thông thạo 2 thứ tiếng
infant: trẻ sơ sinh
exposure: tiếp xúc
activation: sự kích hoạt
womb: bụng mẹ
linguist: nhà ngôn ngữ học
mimick: bắt chước
socioeconomic status: tình trạng kinh tế xã hội
auditory: thính giác
uncover: phát hiện
hypothesis: giả thuyết
73

exaggerate: phóng đại


induce: gây ra capture:
ghi lại repertoire:
kho,vốn

T3S3 - WHATEVER HAPPENED TO THE HARAPPAN CIVILISATION?

New research sheds light on the disappearance of an ancient society


Cuộc nghiên cứu mới làm sáng tỏ sự biến mất của xã hội cổ đại.

The Harappan Civilisation of ancient Pakistan and India flourished 5,000 years ago, but
a thousand years later their cities were abandoned.
Nền văn minh Harappan của Pakistan và Ấn Độ cổ đã phát triển thịnh vượngcách đây
5000 năm trước. nhưng một ngàn năm sau đó những thành phố của họ đã bị bỏ hoang.

The Harappan Civilisation was a sophisticated Bronze Age society who built
„megacities‟ and traded internationally in luxury craft products, and yet seemed to have
left almost no depictions of themselves.
Nền văn minh Harappan là một xã hội phát triển nhiều mặt quan trọng trong Thời Kỳ Đồ
Đồng họ đã xây dựng nhiều "siêu đô thị" và những sản phẩm trang sức thủ công tinh tế
đã được buôn bán trao đổi với những nước khác và bây giờ dường như hầu hết những
gì để lại không nói lên được điều gì về họ.

But their lack of self-imagery - at a time when the Egyptians were carving and painting
representations of themselves all over their temples - is only part of the mystery.
74

Nhưng họ thiếu ý thức về giá trị bản thân – ngay tại thời điểm khi người Ai Cập đang
chạm khắc và vẽ các hình ảnh đại diện của chính họ trên khắp ngôi đền của họ - và chỉ
là một phần của bức màn bí mật.

There is plenty of archaeological evidence to tell us about the rise of the Harappan
Civilisation, but relatively little about its fall,‟ explains archaeologist Dr Cameron Petrie
of the University of Cambridge.
Có rất nhiều bằng chứng khảo cổ học cho chúng ta biết về sự phát triển của nền văn
minh Harappan, nhưng chỉ có một vài câu chuyện kể về sự sụp đổ,‟ tiến sĩ khảo cổ học
Cameron Petrie của trường đại học Cambridge cho hay .

„As populations increased, cities were built that had great baths, craft workshops,
palaces and halls laid out in distinct sectors.
Khi dân số tăng lên, những thành phố được xây dựng đều có phòng tắm , những
xưởng thủ công, các cung điện, tiền sảnh được sắp đặt và bố trí trong các khu vực
riêng biệt.

Houses were arranged in blocks, with wide main streets and narrow alleyways, and
many had their own wells and drainage systems.
Những ngôi nhà được sắp xếp theo những khoảnh đất trong thành phố, với những con
đường chính rộng lớn và các ngõ hẻm hẹp, và nhiều nhà có giếng và hệ thống thoát
nước riêng.

It was very much a “thriving civilisation.‟


Đây là một “ nền văn minh thịnh vượng”.

Then around 2100 BC, a transformation began.


Sau đó khoảng năm 2100 TCN, bắt đầu có sự thay đổi.
75

Streets went uncleaned, buildings started to be abandoned, and ritual structures fell out
of use.
Những con đường trở nên dơ bẩn, những toà nhà bắt đầu bị bỏ hoang, và những cách
thức tiến hành nghi lễ không còn được sử dụng nữa.

After their final demise, a millennium passed before really large-scale cities appeared
once more in South Asia.
Sau lần sụp đổ cuối cùng, một thiên niên kỷ trôi qua trước khi những thành phố quy mô
rộng lớn tương đương một lần nữa xuất hiện ở vùng Nam Á.

Some have claimed that major glacier-fed rivers changed their course, dramatically
affecting the water supply and agriculture; or that the cities could not cope with an
increasing population, they exhausted their resource base, the trading economy broke
down or they succumbed to invasion and conflict; and yet others that climate change
caused an environmental change that affected food and water provision.
Một số nhà khoa học đã khẳng định rằng phần lớn những dòng sông băng cung cấp
nguồn nước đã thay đổi dòng chảy, ảnh hưởng rất lớn đến nguồn cung cấp nước và
nông nghiệp; hoặc những thành phố đó không thể đương đầu sự gia tăng dân số, họ
cạn kiệt nguồn tài nguyên cơ sở, kinh tế thương mại bị suy thoái hoặc họ đã không
chống chọi nổi với quân xâm lược và sự xung đột; cũng có thể những yếu tố khác như
là biến đổi khí hậu gây ra sự thay đổi môi trường ảnh hưởng đến thức ăn và nguồn
cung cấp nước.

„It is unlikely that there was a single cause for the decline of the civilisation.
Không chắc chắn rằng chỉ có một nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của nền văn minh.

But the fact is, until now,, we have had little solid evidence from the area for most of the
key elements‟ said Petrie.
Petrie nói: “Nhưng trên thực tế là, cho đến bây giờ, chúng tôi có rất ít các bằng chứng
vững chắc theo từng khu vực đối với hầu hết những yếu tố quyết định”
76

„A lot of the archaeological debate has really only been well-argued speculation.‟
"Có rất nhiều cuộc tranh luận về khảo cổ học nhưng thực sự chỉ là suy đoán mang tính
lý luận thuyết phục .

A research team led by Petrie, together with Dr Ravindanath Singh of Banaras Hindu
University in India, found early in their investigations that many of the archaeological
sites were not where they were supposed to be, completely altering understanding of
the way that this region was inhabited in the past.
Một nhóm nhà nghiên cứu do Petrie đứng đầu , cùng với tiến sĩ Ravindanath Singh
thuộc trường đại học Banaras Hindu ở India, những cuộc điều tra nghiên cứu của họ đã
sớm nhận ra rằng nhiều địa điểm khảo cổ học không phải là nơi nên được tìm hiểu,
điều này thay đổi hoàn toàn sự hiểu biết về việc cư trú ở vùng đất này trước đây.

When they carried out a survey of how the larger area was settled in relation to sources
of water, they found inaccuracies in the published geographic locations of ancient
settlements ranging from several hundred metres to many kilometres.
Khi họ tiến hành một cuộc khảo sát về khu vực lớn hơn đã từng là nơi sinh sống liên
quan đến nguồn nước như thế nào, họ đã tìm thấy những điểm không chính xác ở các
vị trí địa lý đã được công bố của các khu định cư cổ đại từ vài trăm mét đến nhiều
kilomet.

They realised that any attempts to use the existing data were likely to be fundamentally
flawed.
Họ đã nhận ra rằng bất cứ nỗ lực nào để sử dụng dữ liệu hiện có dường như đều có
nhiều lỗ hổng cơ bản.

Over the course of several seasons of fieldwork they carried out new surveys, finding an
astonishing 198 settlement sites that were previously unknown.
77

Sau một quá trình gồm nhiều khoảng thời gian nghiên cứu thực địa , họ đã tiến hành
những khảo sát mới, tìm thấy 198 địa điểm cư trú đáng kinh ngạc mà trước đây chưa
được biết đến.

Now, research published by Dr Yama Dixit and Professor David Hodell, both from
Cambridge‟s Department of Earth Sciences, has provided the first definitive evidence
for climate change affecting the plains of north-western India, where hundreds of
Harappan sites are known to have been situated.
Hiện tại , nghiên cứu đã được công bố bởi Tiến sĩ Yama Dixit và giáo sư David
Hodell,cả hai đều đến từ ngành Khoa Học Trái Đất thuộc trường đại học Cambridge, đã
cung cấp bằng chứng rất rõ ràng về sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến đồng bằng ở
vùng Tây Bắc Ấn Độ, nơi mà hàng ngàn địa điểm thời Harappan đều được biết đến.

The researchers gathered shells of Melanoides tuberculata snails from the sediments of
an ancient lake and used geochemical analysis as a means of tracing the climate
history of the region.
Những nhà nghiên cứu đã tổng hợp lại vỏ của những con ốc sên Melanoides
tuberculata từ những trầm tích trong những hồ xưa và đã sử dụng phép phân tích địa
hoá học như một phương tiện tìm lịch sử khí hậu của vùng.‟

‟As today, the major source of water into the lake is likely to have been the summer
monsoon,' says Dixit.
Dixit cho rằng: “vì hiện nay, phần lớn nguồn nước đi vào hồ có thể do gió mùa gây mưa
trong suốt mùa hè,‟

„But we have observed that there was an abrupt change about 4,100 years ago, when
the amount of evaporation from the lake exceeded the rainfall - indicative of a drought.‟
„Nhưng chúng tôi đã quan sát và thấy có một sự thay đổi đột ngột trong khoảng 4100
năm trước, khi lượng hơi nước bốc lên ở hồ vượt quá lượng mưa- biểu hiện của sự
hạn hán.‟
78

Hodell adds: „We estimate that the weakening of the Indian summer monsoonclimate
lasted about 200 years before recovering to the previous conditions, which we still see
today.'
Hodell nói thêm: „ Chúng ta dự đoán rằng xu hướng suy yếu của gió mùa gây mưa
trong suốt mùa hè ở Ấn Độ đã kéo dài khoảng 200 năm trước khi khôi phục lại những
điều kiện như trước, như chúng ta vẫn thấy ngày nay,‟

It has long been thought that other great Bronze Age civilisations also declined at a
similar time, with a global-scale climate event being seen as the cause.
Đã từ lâu nhiều nhà khoa học nghĩ rằng những nền văn minh Đồ Đồng khác cũng bị
suy thoái trong thời điểm tương tự, với xu hướng trên quy mô toàn cầu mà sự kiện này
được xem như là nguyên nhân.

While it is possible that these local-scale processes were linked, the real archaeological
interest lies in understanding the impact of these larger-scale events on different
environments and different populations.
Trong khi điều này có thể liên quan đến những quá trình xảy ra trên quy mô địa
phương, thực tế sự quan tâm của khảo cổ học thật sự nằm ở việc hiểu biết sự ảnh
hưởng của những sự kiện quy mô lớn đối với những môi trường khác nhau và số
lượng dân số khác nhau.

Considering the vast area of the Harappan Civilisation with its variable weather
systems,‟ explains Singh, „it is essential that we obtain more climate data from areas
close to the two great cities at Mohenjodaro and Harappa and also from the Indian
Punjab.‟
Xét trên thực tế khu vực rộng lớn của nền văn minh Harappan là phải nói đến hệ thống
thời tiết đa dạng nơi đó,‟ Singh giải thích, nó cần thiết để chúng ta thu được nhiều dữ
liệu môi trường hơn từ những vùng lân cận như hai thành phố lớn tại Mohenjodaro và
Harappa và cũng từ Punjab Ấn Độ.‟
79

Petrie and Singh‟s team is now examining archaeological records and trying to
understand details of how people led their lives in the region five millennia ago.
Nhóm của Petrie và Singh hiện nay đang đánh giá những ghi chép khảo cổ và đang cố
gắng hiểu chi tiết về cách mọi người đã ảnh hưởng đến khu vực nơi họ sống như thế
nào trong 5000 năm trước.

They are analysing grains cultivated at the time, and trying to work out whether they
were grown under extreme conditions of water stress, and whether they were adjusting
the combinations of crops they were growing for different weather systems.
Họ đang phân tích thóc lúa đã được trồng tại thời điểm đó, và cố gắng tìm hiểu xem
liệu chúng có được trồng dưới điều kiện thiếu nước trầm trọng hay không, và liệu họ có
điều chỉnh sự kết hợp nhiều cây trồng phù hợp với những điều kiện thời tiết khác nhau
hay không.

They are also looking at whether the types of pottery used, and other aspects of their
material culture, were distinctive to specific regions or were more similar across larger
areas.
Họ cũng đồng thời nhìn xem liệu những loại đồ gốm đã được sử dụng, và những dạng
khác của nguyên liệu, có khác với những vùng cụ thể hay giống hơn ở các vùng lớn
hơn.

This gives us insight into the types of interactive networks that the population was
involved in, and whether those changed.
Điều này giúp chúng ta hiểu biết cặn kẽ hơn về những loại mô hình mạng lưới tương
tác mà bào gồm dân số những nơi đó, và liệu rằng chúng có thay đổi hay không.

Petrie believes that archaeologists are in a unique position to investigate how past
societies responded to environmental and climatic change.
80

Petrie tin rằng các nhà khảo cổ học đang ở một vị trí duy nhất để nghiên cứu những xã
hội trong quá khứ đã làm như thế nào để đối phó với sự thay đổi môi trường và khí
hậu.

‟By investigating responses to environmental pressures and threats, we can learn from
the past to engage with the public, and the relevant governmental and administrative
bodies, to be more proactive in issues such as the management and administration of
water supply, the balance of urban and rural development, and the importance of
preserving cultural heritage in the future.
“Bằng cách nghiên cứu những phản ứng đối với áp lực môi trường và những nguy cơ,
chúng ta có thể tìm hiểu từ quá khứ để cố gắng hiểu mọi người, cơ quan chính phủ và
cơ quan hành chính liên quan, trở nên chủ động giải quyết hơn trong các vấn đề như
quản lý và quản lý cấp nước, cân bằng giữa sự phát triển đô thị và nông thôn, cũng
như tầm quan trọng của việc bảo tồn di sản văn hóa trong tương lai.

Từ vựng trong bài

inaccuracies: không chính xác ((n) a mistake; something that is not exact or accurate)
preserving cultural heritage: bảo tồn di sản văn hóa
well-argued speculation: suy đoán mang tính lý luận thuyết phục (Well- argued:having
been reasoned, proposed, or debated convincingly)
demise: sụp đổ (the end or failure of an institution, an idea, a company, etc.)
archaeological evidence: bằng chứng khảo cổ học
narrow alleyways: các ngõ hẻm hẹp
laid out: sắp đặt và bố trí (Display or arrange, especially in a particular order)
proactive: chủ động giải quyết hơn
engage with: để cố gắng hiểu (engage (with something/somebody) to become involved
with and try to understand something/somebody)
indicative of a drought: biểu hiện của sự hạn hán
fell out of use: không còn được sử dụng (fall out: to become loose and drop)
carried out: tiến hành (To do or accomplish something)
drainage systems: hệ thống thoát nước
81

gives us insight into: hiểu biết cặn kẽ hơn


led: chịu ảnh hưởng/lãnh đạo (influenced or organized by)
sophisticated: phát triển hết sức mạnh mẽ và toàn diện (having a lot of experience of
the world and knowing about fashion, culture and other things that people think are
socially important)
resource base: nguồn tài nguyên cơ sở
solid evidence: bằng chứng vững chắc
summer monsoon: gió mùa gây mưa trong suốt mùa hè (the season of heavy rain
during the summer in hot Asian countries)
fundamentally flawed: có nhiều lỗ hổng cơ bản
self-imagery: ý thức về giá trị bản thân (sense of one's worth)
succumbed to invasion: không chống chọi nổi với quân xâm lược
flourished: phát triển thịnh vượng ((v)to develop quickly and be successful or common=
thrive)

T4S1 - CUTTY SARK: THE FASTEST SAILING SHIP OF


ALL TIME
The nineteenth century was a period of great technological development in Britain, and
for shipping the major changes were from wind to steam power, and from wood to iron
and steel.
Thế kỷ thứ 19 là giai đoạn công nghệ cực kỳ phát triển ở Anh, và đối với sự vận chuyển
bằng đường thủy đã có những thay đổi to lớn: từ sử dụng sức gió chuyển sang sử
dụng động cơ hơi nước, và từ gỗ chuyển sang sắt và thép.

The fastest commercial sailing vessels of all time were clippers, three-masted ships built
to transport goods around the world, although some also took passengers.
Những con thuyền buồm thương mại nhanh nhất mọi thời đại đều là những con thuyền
cao tốc, những con thuyền 3 cột buồm được chế tạo để vận chuyển hàng hóa đi khắp
thế giới, tuy nhiên một số khác còn chở khách.
82

From the 1840s until 1869, when the Suez Canal opened and steam propulsionwas
replacing sail, clippers dominated world trade.
Từ những năm 1840 đến tận năm 1869, khi kênh đào Suez được mở ra và động cơ
đẩy bằng hơi nước đã thay thế những chiếc thuyền buồm, các con thuyền cao tốc đã
thống trị thương mại thế giới.

Although many were built, only one has survived more or less intact: Cutty‟ Sark, now
on display in Greenwich, southeast London.
Mặc dù có rất nhiều con thuyền được tạo ra, nhưng chỉ có một con thuyền còn tồn tại
hầu như không bị thay đổi : Cutty Sark, hiện đang được trưng bày tại Greenwich, phía
đông nam London.

Cutty Sark's unusual name comes from the poem Tam O Shanter by the Scottish poet
Rohert Bums.
Cutty Sark là một cái tên đặc biệt bắt nguồn từ bài thơ Tam O Shanter của nhà thơ
người Scotland: Rohert Bums.

Tam, a farmer, is chased a witch called Nannie, who is wearing a 'cutty sark‟ - an old
Scottish name for a short nightdress.
Tam, một người nông dân, bị truy đuổi bởi mụ phù thủy Nannie, người đang mặc một
chiếc “Cutty Shark” – Cách gọi cũ của chiếc váy ngủ ngắn của người Scotland.

The witch is depicted in Cutty Sark's figurehead - the carving of a woman typically at the
front of old sailing ships.
Mụ phù thủy này được mô tả như một bức tượng gỗ của Cutty Sark – Người phụ nữ
điển hình được khắc họa ở phía trước ở những con thuyền buồm cũ.
83

In legend, and in Bums's poem, witches cannot cross water, so this was a rather
strange choice of name for a ship.
Trong truyền thuyết, và trong bài thơ của Bums, những người phù thủy không thể vượt
qua nước, vậy nên đây là sự lựa chọn khá kỳ lạ cho cái tên của một con thuyền.

Cutty Sark was built in Dumbarton, Scotland, in 1869, for a shipping company owned by
John Willis.
Cutty Sark được đóng nên ở Dumbarton, Scotland, vào năm 1869, cho 1 công ty vận
tải biển do John Willis sở hữu.

To carry out construction, Willis chose a new shipbuilding firm.


Để tiến hành xây dựng, Willis đã chọn một công ty đóng tàu mới.

Scott & Linton, and ensured that the contract with them put him in a very strong
position.
Và công ty Scott & Linton đã bảo đảm rằng hợp đồng với công ty họ sẽ đưa anh ta lên
một vị trí lớn hơn.

In the end, the firm was forced out of business, and the ship was finished by a
competitor.
Đến cuối cùng, công ty đó đã buộc phải phá sản, và con thuyền đã được hoàn thành
bởi đối thủ cạnh tranh.

Willis‟s company was active in the tea trade between China and Britain, where speed
could bring shipowners both profits and prestige, so Cutty Sark was designed to make
the journey more quickly than any other ship.
Công ty của Willis hoạt động trong ngành thương mại buôn bán trà giữa Trung Quốc và
Anh, nơi mà tốc độ có thể mang lại đồng thời cả lợi ích và uy tín cho các chủ tàu, vì vậy
Cutty Sark đã được thiết kế làm cho chuyến đi nhanh hơn những con tàu khác.
84

On her maiden voyage, in 1870, she set sail from London, carrying large amounts of
goods to China.
Trong chuyến vượt biển đầu tiên của con tàu, vào năm 1870, con tàu đã khởi hành từ
London, mang một lượng lớn hàng hóa đến Trung Quốc.

She returned laden with tea, making the journey back to London in four months.
Con tàu đã quay lại với đầy ắp trà trên tàu, chuyến hành trình quay trở lại London đã
mất 4 tháng.

However, Cutty Sark never lived up to the high expectations of her owner, as a result of
bad winds and various misfortunes.
Tuy nhiên, Cutty Sark đã không bao giờ đạt được chất lượng tốt như sự mong đợi cao
của chủ tàu, như là kết quả của những cơn gió tồi tệ và một loạt những điều không
may.

On one occasion, in 1872, the ship and a rival clipper, Thermopylae, left port in China
on the same day.
Vào một dịp năm 1872, con thuyền và một đối thủ cạnh tranh là tàu cao tốc,
Thermopylae, đã rời cảng của Trung Quốc trong cùng một ngày.

Crossing the Indian Ocean, Cutty Sark gained a lead of over 400 miles, but then her
rudder was severely damaged in stormy seas, making her impossible to steer.
Băng qua Ấn Độ Dương, Cutty Sark đã tiến lên dẫn đầu được hơn 400 dặm, nhưng sau
đó bánh lái của con tàu bị hư hại nghiêm trọng trong cơn bão trên biển, điều này làm
cho con tàu không thể định hướng được.

The ship's crew had the daunting task of repairing the rudder at sea and only
succeeded at the second attempt.
85

Thủy thủ của con thuyền có nhiệm vụ vô cùng khó khăn là sửa bánh lái ngay trên biển,
và đã thành công ở lần cố gắng thứ hai.

Cutty Sark reached London a week after Thermopylae.


Cutty Sark đã đến London sau Thermopylae một tuần.

Steam ships posed a growing threat to clippers, as their speed and cargo capacity
increased.
Tàu hơi nước đã đặt ra một mối đe dọa ngày càng lớn cho tàu cao tốc, khi tốc độ và
khả năng vận chuyển hàng hóa của chúng tăng lên.

In addition, the opening of the Suez Canal in 1869, the same year that Cutty Sark was
launched, had a serious impact.
Ngoài ra, việc mở kênh đào Suez vào năm 1869, cùng với năm mà Cutty Sark được hạ
thủy, đã có một tác động vô cùng quan trọng.

While steam ships could make use of the quick, direct route between the Mediterranean
and the Red Sea, the canal was of no use to sailing ships, which needed the much
stronger winds of the oceans, and so had to sail a far greater distance.
Trong khi những con tàu hơi nước có thể tận dụng tuyến đường nhanh và trực tiếp từ
Địa Trung Hải và vùng Biển Đỏ thì con kênh đào không được sử dụng cho thuyền
buồm. Do chúng cần gió mạnh hơn của đại dương, nên chúng phải đi một quãng
đường xa hơn rất nhiều.

Steam ships reduced the journey time between Britain and China by approximately two
months.
Tàu hơi nước đã giảm thời gian của chuyến đi giữa Anh và Trung Quốc gần 2 tháng.
86

By 1878, tea traders weren't interested in Cutty Sark, and instead, she look on the much
less prestigious work of carrying any cargo between any two ports in the world.
Vào năm 1878, những người buôn bán trà không còn quan tâm đến Cutty Sark và thay
vào đó, con tàu làm những công việc ít uy tín hơn như là mang bất kì hàng hóa nào
giữa hai cảng trên thế giới.

In 1880, violence aboard the ship led ultimately to the replacement of the captain with
an incompetent drunkard who stole the crew‟s wages.
Năm 1880, một cuộc bạo động trên tàu đã dẫn đến việc thay thế một người thuyền
trưởng nghiện rượu bất tài và đã lấy trộm lương của thủy thủ đoàn.

He was suspended from service, and a new captain appointed.


Ông ta bị đình chỉ công việc và một thuyền trưởng mới được bổ nhiệm.

This marked a turnaround and the beginning of the most successful period in Cult
Sark's working life, transporting wool from Australia to Britain.
Điều này đã đánh dấu một bước ngoặt và sự khởi đầu của một thời kỳ thành công nhất
trong cuộc đời vận chuyển của Cutty Sark, đó là vận chuyển len từ Úc sang Anh.

One such journey took just under 12 weeks, beating every other ship sailing that year
by around a month.
Một chuyến đi như vậy chỉ mất dưới 12 tuần, đánh bại tất cả con thuyền buồm khác
trong năm đó trong vòng 1 tháng.

The ship's next captain, Richard Woodget was an excellent navigator, who got the best
out of both his ship and his crew.
Thuyền trưởng tiếp theo của con thuyền, Richard Woodget, là một hoa tiêu tuyệt vời và
ông đã đối xử cực kỳ tốt đối với tàu và phi đoàn của mình.
87

As a sailing ship, Cutty Sark depended on the strong trade winds of the southern
hemisphere, and Woodget look her further south than any previous captain, bringing her
dangerously close to icebergs off the southern tip of South America.
Bởi vì là một chiếc thuyền buồm, Cutty Sark phụ thuộc vào cơn gió mạnh mẽ của bán
cầu nam, và Woodget nhìn về phía nam xa hơn bất kỳ thuyền trưởng nào trước đây,
những người đã đưa con thuyền đến gần những tảng băng trôi nguy hiểm ở mũi nam
của Nam Mỹ.

His gamble paid off, though, and the ship was the fastest vessel in the wool trade for ten
years.
Sự mạo hiểm của ông đã mang lại thành công và con thuyền trở thành chiếc thuyền
buôn bán len nhanh nhất trong 10 năm.

As competition from steam ships increased in the 1890s and Cutty Sark approached the
end of her life expectancy, she became less profitable.
Khi sự cạnh tranh từ những con tàu hơi nước tăng lên vào những năm 1890 và Cutty
Sark đã đến gần giới hạn cuối cùng của mình, con thuyền đã trở nên ít hữu dụng.

She was sold to a Portuguese firm, which renamed her Ferreira.


Con tàu đã được bán cho một công ty Bồ Đào Nha, và được đổi tên thành Ferreira.

For the next 25 years, she again carried miscellaneous cargoes around the world.
Trong 25 năm sau đó, nó lại tiếp tục chở những hàng hóa khác nhau trên khắp thế giới.

Badly damaged in a gale in 1922, she was put into Falmouth harbour in southwest
England, for repairs.
Khi bị hư hại nghiêm trọng trong một trận bão năm 1922, con tàu được đưa vào cảng
Falmouth ở vùng tây nam nước Anh để sửa chữa.
88

Wilfred Dowman, a retired sea captain who owned a training vessel, recognised her and
tried to buy her, but without success.
Wilfred Dowman, một thuyền trưởng đã về hưu, người sở hữu một con tàu huấn luyện,
đã nhận ra và cố mua nó nhưng không thành công.

She returned to Portugal and was sold to another Portuguese company


Con tàu quay lại Bồ Đào Nha và bị bán cho một công ty Bồ Đào Nha khác.

Dowman was determined, however, and offered a high price: this was accepted, and
the ship returned to Falmouth the following year and had her original name restored.
Tuy nhiên, Dowman đã được lưu ý và ông ta đã đưa ra một mức giá cao và được chấp
nhận, con thuyền được đưa về Falmouth vào năm sau và được đặt lại tên cũ ban đầu
của mình.

Dowman used Cutty Sark as a training ship, and she continued in this role after his
death.
Dowman đã sử dụng Cutty Sark như một con tàu huấn luyện, và nó đã tiếp tục vai trò
này sau khi ông qua đời.

When she was no longer required, in 1954, she was transferred to dry dock at
Greenwich to go on public display.
Khi con tàu không còn được cần đến nữa, vào năm 1954, nó được chuyển đến xưởng
cạn tại Greenwich để tiếp tục trưng bày công khai.

The ship suffered from fire in 2007 and again, less seriously, in 2014.
Con thuyền đã gặp hỏa hoạn vào năm 2007, và thêm một lần, nữa ít nghiêm trọng hơn
vào năm 2014.

But now Cutty Sark attracts a quarter of a million visitors a year.


89

Nhưng hiện tại Cutty Sark thu hút được một phần tư triệu lượt khách tham quan mỗi
năm.

Từ vựng trong bài

paid off: mang lại thành công (to yield profits; to result in benefits.)
more or less: hầu như (Mostly or basically.)
forced out of business: buộc phải phá sản (out of business:No longer operating as a
commercial business, typically because there is not enough commercial activity to cover
costs and make a profit)
marked a turnaround: đã đánh dấu một bước ngoặt
lived up to: đạt được chất lượng tốt (To be as good as or have the qualities that
someone predicted, expected, or hoped for)
figurehead: bức tượng gỗ (a large wooden statue, usually representing a woman, that
used to be fixed to the front end of a ship)
icebergs off: những tảng băng trôi
steam propulsion: động cơ đẩy bằng hơi nước
incompetent drunkard: nghiện rượu bất tài
maiden voyage: chuyến vượt biển đầu tiên (The first time a vehicle, especially a boat or
ship, departs on a journey)

T4S2 - SAVING THE SOIL


More than a third of the Earth's top layer is at risk.
Hơn 1 phần 3 lớp đất trên bề mặt trái đất đang ở tình trạng báo động.

Is there hope for our planet's most precious resource?.


Liệu có hy vọng đối với nguồn tài nguyên quý giá nhất của hành tinh chúng ta?.

More than a third of the world's soil is endangered, according to a recent UN report.
90

Theo báo cáo gần đây của UN (Liên hợp quốc), hơn 1 phần 3 đất trồng trọt trên thế giới
đang bị đe dọa.

If we don't slow the decline, all farmable soil could be gone in 60 years.
Nếu chúng ta không làm chậm được sự suy giảm này, tất cả đất trồng trọt sẽ biến mất
trong vòng 60 năm tới.

Since soil grows 95% our food, and sustains human life in other more surprising ways,
that is a huge problem.
Bởi vì đất dùng để phát triển 95% thức ăn của chúng ta, và duy trì sự sống của con
người theo những hình thức ngạc nhiên khác nữa, vì vậy nó trở thành vấn đề rất quan
trọng.

Peter Groffman, from the Cary Institute of Ecosystem Studies in New York, points out
that soil scientists have been warning about the degradation of the world‟s soil for
decades.
Peter Groffman, dựa trên những nghiên cứu của Viện nghiên cứu sinh thái Cary ở New
York, chỉ ra rằng những nhà khoa học về đất đã cảnh báo về sự suy thoái của đất trên
thế giới trong nhiều thập kỷ qua.

At the same time, our understanding of its importance to humans has grown.
Cùng lúc đó, vốn hiểu biết của chúng ta về tầm quan trọng của đất với con người đã cải
thiện.

A single gram of healthy soil might contain 100 million bacteria, as well as other
microorganisms such as viruses and fungi, living amid decomposing plants and various
minerals.
Mỗi một gram của vùng đất màu mỡ có thể chứa 100 triệu con vi khuẩn, cũng như
những loại vi sinh vật khác nữa như vi-rút và nấm, những loại thực vật sống giữa
những cây đang phân hủy và hàng loạt các loại khoáng sản khác.
91

That means soils do not just grow our food, but are the source of nearly all our existing
antibiotics, and could be our best hope in the fight against antibiotic-resistant bacteria.
Điều đó có nghĩa là đất không chỉ cung cấp cho chúng ta thức ăn, mà nó gần như là
những nguồn kháng sinh hiện hữu của chúng ta, và có thể là hi vọng lớn nhất của
chúng ta trong cuộc chiến chống lại vi khuẩn đề kháng với kháng sinh.

Soil is also an ally against climate change: as microorganisms within soil digestdead
animals and plants, they lock in their carbon content, holding three times the amount of
carbon as does the entire atmosphere.
Đất cũng là một đồng minh chống lại sự thay đổi của khí hậu: như những vi sinh vật
trong đất đã hấp thụ xác chết động vật và cây, giữ chúng trong những hợp chất chứa
cacbon của chúng, giữ lại ba lần lượng carbon trong toàn bộ không khí.

Soils also store water, preventing flood damage: in the UK, damage to buildings, roads
and bridges from floods caused by soil degradation costs £233 million every year.
Đất cũng có thể lưu trữ nước, chống sự phá hoại của lũ: ở Anh, thiệt hại gây ra cho
những tòa nhà, đường xá, những cây cầu từ những cơn lũ gây ra bởi sự suy thoái của
đất là £233 triệu mỗi năm.

If the soil loses its ability to perform these functions, the human race could be in big
trouble.
Nếu đất đánh mất khả năng thực hiện những chức năng này của nó, loài ngườicó thể
gặp vấn đề lớn.

The danger is not that the soil will disappear completely, but that the microorganisms
that give it its special properties will be lost.
Điều nguy hiểm là không những đất sẽ hoàn toàn biến mất, mà những vi sinh vật với
những đặc tính đặc biệt của chúng cũng sẽ bị mất đi.
92

And once this has happened, it may take the soil thousands of years to recover.
Và một khi điều này xảy ra, việc khôi phục lại đất có thể mất nhiều ngàn năm.

Agriculture is by far the biggest problem.


Cho đến nay, nông nghiệp là vấn đề lớn nhất.

In the wild, when plants grow they remove nutrients from the soil, but then when the
plants die and decay these nutrients are returned directly to the soil.
Trong tự nhiên, khi cây cối sinh trưởng, chúng hấp thụ chất dinh dưỡng từ đất, nhưng
khi chúng chết đi và phân rã, những chất dinh dưỡng này sẽ trực tiếp trở về hòa vào
lòng đất.

Humans tend not to return unused parts of harvested crops directly to the soil to enrich
it, meaning that the soil gradually becomes less fertile.
Con người có xu hướng không để lại những phần không dùng đến của những vụ thu
hoạch để làm cho đất phì nhiêu, điều này làm cho đất dần dần trở nên ít màu mỡ hơn.

In the past we developed strategies to get around the problem, such as regularly
varying the types of crops grown, or leaving fields uncultivated for a season.
Trong quá khứ, chúng ta đã phát triển những chiến lược để giải quyết vấn đề này, như
là thường xuyên thay đổi những loại cây trồng cho mùa vụ, hoặc để cho đất trống
không trồng trọt canh tác trong một mùa.

But these practices became inconvenient as populations grew and agriculture had to be
run on more commercial lines.
Nhưng những phương pháp này đã trở nên bất lợi khi dân số tăng và nông nghiệp
dường như phải chịu sự thương mại hóa.
93

A solution came in the early 20th century with the Haber-Bosch process for
manufacturing ammonium nitrate.
Một giải pháp đã được đề ra đầu thế kỷ 20 với quá trình Haber-Bosch về việc sản xuất
amoni nitrat.

Farmers have been putting this synthetic fertiliser on their fields ever since.
Nông dân đã ứng dụng loại phân bón tổng hợp này vào đất của họ ngay sau đó.

But over the over the past few decades, it wasn‟t such a bright idea.
Nhưng sau hơn vài thập kỷ qua, nó không phải là một ý tưởng hay.

Chemical fertilisers can release polluting nitrous oxide into the atmosphere and excess
is often washed away with the rain, releasing nitrogen into rivers.
Phân bón hóa học có thể thải ra khí N2O vào trong khí quyển và lượng dư còn lại
thường được cuốn theo những cơn mưa và sau đó chuyển hóa thành N2 trong những
dòng sông.

More recently, we have found that indiscriminate use of fertilizers the soil itself, turning it
acidic and salty, and degrading the soil they supposed to nourish.
Gần đây hơn, chúng ta đã phát hiện rằng việc sử dụng phân bón bừa bãi cho đất đã
làm biến đổi tính axit và độ mặn của đất, và gây thoái hóa đất mà đáng lẽ họ phải nuôi
dưỡng chúng.

One of the people looking for a solution to this problem is Pius Floris, who started out
running a tree-care business in the Netherlands and now advises some of the world's
top-soil scientists.
94

Một trong những người đang tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này là Pius Floris, ông ấy
bắt đầu sự nghiệp bằng cách vận hành một công ty chăm sóc cây ở Hà Lan và bây giờ
là cố vấn cho một vài nhà khoa học nổi tiếng về đất.

He came to realise that the best way to ensure his trees flourished was to take care of
the soil, and has developed a cocktail of benefcial bacteria, fungi and humus to do this.
Ông đã nhận ra rằng cách tốt nhất để đảm bảo cây trồng phát triển khỏe mạnhđó là
chăm sóc đất, và ông cũng đã phát triển một loại chất dinh dưỡng từ những con vi
khuẩn có lợi, nấm và đất mùn để làm chăm sóc đất.

Researchers at the University of Valladolid in Spain recently used this cocktail on soils
destroyed by years of fertiliser overuse.
Các nhà nghiên cứu tại trường đại học Valladolid ở Tây Ban Nha gần đây đã sử dụng
loại chất dinh dưỡng này lên đất đã bị phá hủy bởi sự lạm dụng phân bón qua nhiều
năm.

When they applied Floris‟s mix to the desert-like test plots, a good crop of plants
emerged that were not just healthy at the surface, but had roots strong enough to pierce
dirt as hard as rock.
Khi họ áp dụng hỗn hợp Floris lên những mẫu thử nghiệm ở sa mạc, một nhóm cây
trồng đã sinh sôi nảy nở, chúng không chỉ khỏe trên bề mặt, mà rễ của chúng còn đủ
khỏe để xuyên qua loại đất cứng như đá.

The few plants that grew in the control plots, fed with traditional fertilisers, were small
and weak.
Một số ít cây được trồng trong vùng thí nghiệm kiểm soát bằng cách bón phân với
những loại phân bón truyền thống thì lại nhỏ và yếu.

However, measures like this are not enough to solve the global soil
degradationproblem.
95

Tuy nhiên, tiêu chuẩn đánh giá phân tích như vậy không đủ để giải quyết về vấn đề
thoái hóa đất trên toàn cầu.

To assess our options on a global scale we first need an accurate picture of what types
of soil are out there, and the problems they face.
Để đánh giá sự lựa chọn của chúng ta trên quy mô toàn cầu, trước hết ta cần một cách
nhìn toàn cảnh chính xác về những loại đất ngoài kia, và những vấn đề của chúng đang
đối mặt.

That‟s not easy.


Điều đó là không dễ dàng tí nào.

For one thing, there is no agreed international system for classifying soil.
Có một vấn đề là, không có bất cứ hệ thống quốc tế nào được thống nhất cho việc
phân loại đất.

In an attempt to unify the different approaches, the UN has created the Global Soil Map
project.
Trong một nỗ lực để thống nhất những phương pháp khác nhau, Liên hợp quốc đã lập
nên dự án the Global Soil Map ( Bản đồ đất toàn cầu).

Researchers from nine countries are working together to create a map linked to a
database that can be fed measurements from field surveys, drone surveys, satellite
imagery, lab analyses and so on to provide real-time data on the state of the soil.
Những nhà nghiên cứu từ 9 quốc gia đang cùng nhau làm việc để tạo nên một bản đồ
liên kết dựa trên cơ sở dữ liệu chung mà có những số liệu đo lường từ những khảo sát
thực địa, hình ảnh từ máy bay không người lái, hình ảnh vệ tinh, phòng phân tích-thí
nghiệm và để cung cấp dữ liệu thời gian thực về trạng thái của đất.
96

Within the next four years, they aim to have mapped soils worldwide to a depth of 100
metres, with the results freely accessible to all.
Trong vòng 4 năm tới, họ nhắm tới việc thiết lập bản đồ đất toàn cầu tới độ sâu 100m
mà mọi người có thể truy cập miễn phí.

But this is only a first step.


Nhưng đây chỉ là bước đầu tiên.

We need ways of presenting the problem that bring it home to governments and the
wider public, says Pamela Chasek at the International Institute for Sustainable
Development, in Winnipeg, Canada.
Pamela Chasek phát biểu tại học viện quốc tế về sự phát triển bền vững ở Winnipeg,
Canada: “Chúng ta cần những phương thức trình bày về vấn đề này để nó có thể lan
rộng ra từ nơi nhỏ nhất là những ngôi nhà đến nơi lớn hơn như chính phủ và cộng
đồng".

Most scientists don't speak language that policy-makers can understand and vice versa.
Hầu hết các nhà khoa học không nói được ngôn ngữ mà các nhà hoạch định chính
sách có thể hiểu và ngược lại.

‟ Chasek and her colleagues have proposed a goal of 'zero net land degradation'.
Chasek và những đồng nghiệp của cô đã đề xuất mục tiêu 'không còn đất thoái hóa'.

Like the idea of carbon neutrality, it is an easily understood target that can help shape
expectations and encourage action.
Giống như ý tưởng về tính trung lập của carbon, nó là một mục tiêu có thể dễ dàng
được hiểu là giúp định hình hy vọng và khuyến khích việc hành động.

For soils on the brink, that may be too late.


97

Với những loại đất trên bờ vực, có thể là quá muộn.

Several researchers are agitating for the immediate creation of protected zones for
endangered soils.
Một số nhà nghiên cứu đang vận động cho việc tạo ra các khu bảo tồn ngay lập tức cho
các loại đất có nguy cơ tuyệt chủng.

One difficulty here is defining what these areas should conserve: areas where the
greatest soil diversity is present?
Một khó khăn ở đây là nhận diện những gì mà các khu vực này nên bảo tồn: những khu
vực đa dạng nhất về đất ?

Or areas of unspoilt soils that could act as a future benchmark of quality.


Hoặc các khu vực đất hoang sơ có thể hoạt động như một tiêu chuẩn về chất lượng
trong tương lai.

Whatever we do, if we want our soils to survive, we need to take action now.
Bất kể là việc gì, nếu chúng ta muốn cứu sống đất, chúng ta cần phải hành động ngay
lúc này.

Từ vựng trong bài

the human race: loài người


unspoilt soils: đất hoang sơ
flourished: phát triển khỏe mạnh (to grow well)
degradation: thoái hóa
agitating for: vận động cho
decomposing: đang phân hủy ((v) to be destroyed gradually by natural chemical
processes)
98

digest: hấp thụ (digest (something) when you digest food, or it digests, it is changed into
substances that your body can use)
antibiotic-resistant bacteria: vi khuẩn đề kháng với kháng sinh
uncultivated: đất trống không trồng trọt canh tác ((of land) not used for growing crops)
synthetic fertiliser: phân bón tổng hợp
indiscriminate: bừa bãi (acting without careful judgement)
pierce: xuyên qua (to go through something, with a sharp object)
vice versa: ngược lại (With the order or meaning reversed; conversely.)
humus: đất mùn (a substance made from dead leaves and plants, added to soil to help
plants grow)

T4S3 - THE HAPPINESS INDUSTRY: HOW THE


GOVERNMENT AND BIG BUSINESS SOLD US
WELL-BEING

Happiness is the ultimate goal because it is self-evidently good.


Hạnh phúc là mục tiêu cuối cùng vì hiển nhiên là nó tốt.

If we are asked why happiness matters we can give no further external reason.
Nếu chúng ta được hỏi tại sao hạnh phúc quan trọng, chúng ta không thể đưa ra thêm
lý do bên ngoài nào.

It just obviously does matter.‟


Đó rõ ràng là một điều quan trọng.

This pronouncement by Richard Layard, an economist and advocate of „positive


psychology‟, summarises the beliefs of many people today.
99

Tuyên bố này của Richard Layard, một nhà kinh tế học và người chủ trương “tâm lý học
tích cực”, đúc kết niềm tin của rất nhiều người hiện nay.

For Layard and others like him, it is obvious that the purpose of government is to
promote a state of collective well-being.
Với Layard và những người giống ông ấy, rõ ràng là mục đích của chính phủ là thúc
đẩy một trạng thái của hạnh phúc tập thể.

The only question is how to achieve it. and here positive psychology - a supposed
science that not only identifies what makes people happy but also allows their
happiness to be measured - can show the way.
Câu hỏi duy nhất là làm như thế nào để đạt được nó và ở đây tâm lý tích cực - một
ngành khoa học cho rằng điều đó không chỉ xác định điều gì khiến con người hạnh
phúc mà còn cho phép hạnh phúc của họ được đánh giá - có thể chỉ ra cách này.

Equipped with this science, they say, governments can secure happiness in society in a
way they never could in the past.
Được trang bị bởi lý lẽ khoa học này, họ cho rằng, chính phủ có thể bảo đảm hạnh
phúc trong xã hội theo một cách mà họ không bao giờ có thể trong quá khứ.

It is an astonishingly crude and simple-minded way of thinking, and for that very reason
increasingly popular.
Đó là một cách suy nghĩ khờ khạo và thô thiển đáng kinh ngạc, và vì điều đó, rất nhiều
lý lẽ trở nên ngày càng phổ biến.

Those who think in this way are oblivious to the vast philosophical literature in which the
meaning and value of happiness have been explored and questioned, and write as if
nothing of any importance had been thought on the subject until it came to their
attention.
100

Những người suy nghĩ theo hướng này không biết gì về văn triết học rộng lớn, trong đó
ý nghĩa và giá trị của hạnh phúc đã được khám phá và đặt câu hỏi, và viết như thể
không có bất kỳ tầm quan trọng nào về chủ đề được suy nghĩ cho đến khi nó được họ
chú ý đến.

It was the philosopher Jeremy Bentham (1748-1832) who was more than anyone else
responsible for the development of this way of thinking.
Đó là nhà triết học Jeremy Bentham (1748-1832), người đã chịu trách nhiệm hơn ai
khác cho sự phát triển của cách suy nghĩ này.

For Bentham it was obvious that the human good consists of pleasure and the absence
of pain.
Với Bentham rõ ràng là điều con người mong muốn bao gồm sự hài lòng và sự vắng
mặt của nỗi đau.

The Greek philosopher Aristotle may have identified happiness with self-realisation in
the 4th century BC, and thinkers throughout the ages may have struggled to reconcile
the pursuit of happiness with other human values, but for Bentham all this was mere
metaphysics or fiction.
Nhà triết học người Hy Lạp Aristotle đã xác định hạnh phúc bằng cách sử dụng kỹ năng
và khả năng vào thế kỷ 4 trước công nguyên, và những nhà tư tưởng suốt thế kỷ này
có thể đã đấu tranh để điều hòa sự theo đuổi hạnh phúc với các giá trị khác của loài
người, nhưng với Bentham, tất cả những điều này chỉ là lý thuyết suông hoặc ảo
tưởng.

Without knowing anything much of him or the school of moral theory he established -
since they are by education and intellectual conviction illiterate in the history of ideas -
our advocates of positive psychology follow in his tracks in rejecting as outmoded and
irrelevant pretty much the entirety of ethical reflection on human happiness to date.
Không biết gì nhiều về ông hay trường phái lý thuyết đạo đức mà ông thành lập- vì
chúng bắt nguồn từ sự thiếu hiểu biết về giáo dục và trí tuệ - những người ủng hộ tâm
101

lý tích cực của chúng ta theo đuổi con đường mòn của ông ấy trong việc loại bỏ rất
nhiều thứ lỗi thời và không thích hợp khỏi toàn bộ của quy cách phản ánh hạnh phúc
con người đến bây giờ.

But as William Davies notes in his recent book The Happiness Industry, the view that
happiness is the only self-evident good is actually a way of limiting moral inquiry.
Nhưng theo như William Davies ghi chú lại trong cuốn sách gần đây của ông ấy “The
Happiness Industry”, nhận định cho rằng hạnh phúc chỉ là điều mong muốn hiển nhiên
kỳ thực là một hướng của câu hỏi về giới hạn tinh thần.

One of the virtues of this rich, lucid and arresting book is that it places the current cult of
happiness in a well-defined historical framework.
Một trong những tác dụng của cuốn sách quý giá, dễ hiểu và lôi cuốn này là nó đặt sự
sùng bái hạnh phúc hiện tại trong một khuôn khổ lịch sử được xác định rõ ràng.

Rightly, Davies begins his story with Bentham, noting that he was far more than a
philosopher. Davies writes, „Bentham's activities were those which we might now
associate with a public sector management consultant‟.
Công bằng mà nói, Davies bắt đầu câu chuyện của ông ấy với Bentham, ghi lại rằng
ông ta còn hơn cả một nhà triết học. Davies viết, “Những hoạt động của Bentham là
những điều mà hiện nay chúng ta có thể gắn với một nhà chuyên môn quản lý lĩnh vực
công.

In the 1790s, he wrote to the Home Office suggesting that the departments of
government be linked together through a set of „conversation tubes‟, and to the Bank of
England with a design for a printing device that could produce unforgeable banknotes,
He drew up plans for a “frigidarium” to keep provisions such as meet, fish, fruit and
vegetable fresh.
Trong những năm 1790, ông ấy viết gửi tới Bộ Nội Vụ để đề xuất rằng khu hành chính
của chính phủ được kết nối cùng nhau qua một bộ của “ hội thoại truyền hình” và gửi
tới Ngân Hàng Anh với một bản thiết kế cho một thiết bị in có thể xuất ra những tờ giấy
102

bạc ngân hàng khó quên.Ông ấy xây dựng kế hoạch cho một “phòng tắm lạnh” để giữ
lương thực dự trữ như thịt, cá, hoa quả và rau tươi.

His celebrated design for a prison to be known as “Panopticon”, in which prisoners


would be kept in solitary confinement why being visible at all times to the guards, was
very nearly adopted.
Thiết kế nổi tiếng của ông ấy cho một nhà tù được biết tới là “ nhà tù xây tròn”, các tù
nhân ở đó được giữ trong các phòng giam độc lập có thể được quan sát mọi lúc bởi
những người canh gác, gần như đã được thông qua.

(Surprisingly, Davies does not discuss the fact that Bentham means his Panopticon not
just as a model prison but also as an instrument of control that could be applied to
schools and factories).
(Ngạc nhiên thay, Davies không thảo luận rằng thực tế Bentham có dự định nhà tù xây
tròn không chỉ là một mẫu nhà tù mà còn như là một công cụ để kiểm soát có thể áp
dụng cho các trường học và các nhà máy.

Bentham was also a pioneer of the “science of happiness”.


Bentham cũng là một người tiên phong của “khoa học của hạnh phúc”

If happiness is to be regarded as a science, it has to be measured, and Bentham


suggested two ways in which this might be done.
Nếu hạnh phúc được nhìn nhận như một ngành khoa học, nó phải được tính toán, và
Bentham đề nghị hai cách theo đó mà điều này có thể được thực hiện.

Viewing happiness as a complex of pleasurable sensations, he suggested that it might


be quantified by measuring the human pulse rate.
Quan điểm hạnh phúc như là một phức hợp của sự hài lòng, ông ấy đề xuất rằng nó có
thể được định lượng bằng cách tính toán tỉ lệ của những cảm xúc của con người.
103

Alternatively, money could be used as the standard of qualification: if two different


goods have same price, it can be claimed that they produce the same quantity of
pleasure in the consumer.
Hoặc là, tiền có thể sử dụng như là tiêu chuẩn của sự thẩm định phẩm chất: nếu hai
sản phẩm khác nhau có cùng giá tiền, đó có thể được cho là tạo ra số lượng hài lòng
như nhau trong người sử dụng.

Bentham was more attracted by the latter measure.


Bentham bị thu hút hơn bởi vấn đề phía sau.

By associating money so closely to inner experience, Davies writes, Bentham “sets the
stage for the entangling of psychological research and capitalism that would shape the
business practices of the twentieth century”
Bằng việc liên kết tiền rất chặt chẽ với những kinh nghiệm về tinh thần, Davies viết,
Bentham “đặt ra một bệ đài cho việc làm rối rắm của các nghiên cứu tâm lý học và chủ
nghĩa tư bản, thứ có thể đã định hình thói quen doanh nghiệp trong thế kỷ 20”.

The Happiness Industry describes how the project of a science of happiness has
become integral to capitalism.
“The Happiness Industry” miêu tả dự án của ngành khoa học của hạnh phúc đã trở
thành một phần cần thiết cho chủ nghĩa tư bản như thế nào.

We learn much that is interesting about how economic problems are being redefined
and treated as psychological maladies.
Chúng ta học được điều thú vị về làm thế nào để những vấn đề kinh tế được định nghĩa
lại và giải quyết như những căn bệnh tâm lý.
104

In addition. Davies shows how the belief that inner states of pleasure and displeasure
can be objectively measured has informed management studies and advertising.
Thêm vào đó, Davies chỉ ra niềm tin về tình trạng tâm lý của sự hài lòng và sự khó chịu
có thể được đo lường một cách khách quan cung cấp thông tin cho việc quảng cáo và
các nghiên cứu quản lý như thế nào.

The tendency of thinkers such as J B Watson, the founder of behaviourism, was that
human beings could be shaped, or manipulated, by policymakers and managers.
Xu hướng của các nhà tư tưởng như J B Watson, nhà tạo lập của chủ nghĩa hành vi, là
loài người có thể được định hình hoặc bị thao túng bởi các nhà hoạch định chính sách
và những người quản lý.

Watson had no factual basis for his view of human action.


Watson không có nền tảng dựa trên căn cứ có thực cho quan điểm của ông ấy về hành
động của con người.

When he became president of the American Psychological Association in 1915,he ‟had


never even studied a single human being‟: his research had been confined to
experiments on white rats.
Khi ông ấy trở thành chủ tịch của Hiệp hội Tâm lý học Mỹ vào năm 1915, „ông ấy thậm
chí chưa từng nghiên cứu một cá nhân người nào‟: Nghiên cứu của ông ấy chỉ hạn chế
ở những thí nghiệm trên chuột trắng.

Yet Watson‟s reductive model is now widely applied, with „behaviour change‟ becoming
the goal of governments: in Britain, a „Behaviour Insights Team‟ has been established
by the government to study how people can be encouraged, at minimum cost to the
public purse, to live in what are considered to be socially desirable ways.
Hình mẫu rút gọn của Yet Watson hiện nay đang được áp dụng rộng rãi, với việc “thay
đổi hành vi” trở thành mục tiêu của các chính phủ: ở Anh, một “Nhóm Hành Vi Sáng
Suốt” đã được thành lập bởi chính phủ để nghiên cứu cách con người được khuyến
105

khích như thế nào, ở mức chi phí thấp nhất của tiền công, để sống dựa trên những gì
đang được cho là những cách đáng mong ước mang tính chất xã hội.

Modern industrial societies appear to need the possibility of over-increasing happiness


to motivate them in their labours.
Các xã hội công nghiệp hiện đại dường như cần khả năng tăng cường hạnh phúc để
thúc đẩy họ trong công việc của họ.

But whatever its intellectual pedigree, the idea that governments should be responsible
for promoting happiness is always a threat to human freedom.
Nhưng bất kể nguồn gốc trí tuệ của nó là gì, ý tưởng rằng chính phủ nên chịu trách
nhiệm cho việc thúc đẩy hạnh phúc luôn luôn là 1 mối đe dọa cho tự do của loài người.

Từ vựng trong bài

a way of limiting moral inquiry: một hướng của câu hỏi về giới hạn tinh thần
integral: một phần cần thiết cho (being an essential part of something)
intellectual: trí tuệ ((adj)connected with or using a person‟s ability to think in a logical
way and understand things)
Panopticon: nhà tù xây tròn (a building, as a prison or library, so arranged that all parts
of the interior are visible from a single point.)
psychological maladies: căn bệnh tâm lý
self-realisation: sử dụng kỹ năng và khả năng ((n)the fact of using your skills and
abilities and achieving as much as you can possibly achieve)
well-defined: xác định rõ ràng ((n)clearly delineated, described, or determined)
entangling: làm rối rắm ((v)To involve in a complicated situation or in circumstances
from which it is difficult to disengage)
tubes: truyền hình (the television)
mere metaphysics: chỉ là lý thuyết suông
Home Office: Bộ Nội Vụ
a public sector management consultant: một nhà chuyên môn quản lý lĩnh vực công
Facebook:
GV: Nguyễn Quỳnh Trang
www.facebook.com/lopcoquynhtrang

illiterate: sự thiếu hiểu biết ((adj)not knowing very much about a particular subject area.) lucid:
dễ hiểu ((adj)clearly expressed; easy to understand= clear)

106 Để học offline với cô Trang gọi: 0942323701


Facebook:
GV: Nguyễn Quỳnh Trang
www.facebook.com/lopcoquynhtrang

Để được học offline với cô Trang gọi 0942323701

Cô Nguyễn Quỳnh Trang Thành tích học tập và giảng dạy

 Học ở Australia từ cấp 2 lên Đại Học,


trúng tuyển 9 trường ĐH hàng đầu của
ÚC
 Từng học ở ĐH Sydney- Australia,
 Tốt nghiệp xuất sắc thạc sỹ
 Nghiên cứu chuyên sâu chuyên ngành Lý
Luận & Phương Pháp giảng dạy Tiếng
Anh
 Làm quản lý và xây dựng chương trình
đào tạo giáo viên tiếng Anh ở nhiều đơn
vị như: tập đoàn Nissan, Fsoft, Qsoft ,
học viện Yola.
 Từng là Phó Trưởng Bộ Môn Chất Lượng
Cao Khoa Sư Phạm Tiếng Anh ĐH Ngoại
Ngữ ĐH Quốc Gia Hà Nội.
 Từng được mời dạy Tiếng Anh ở: khoa
Sau Đại Học ĐH ngoại ngữ ĐH Quốc Gia
HN, Khoa SPTA-ĐHNNĐHQGHN, ĐH
FPT, Khoa Công Nghệ Thông Tin
ĐHNNĐHQGHN, Vinschool, giáo viên
trực tuyến trên MOON.VN
 Có rất nhiều học sinh đạt điểm THPT
IELTS, TOEIC, TOEFL cao
 Có nhiều em sinh viên đạt giải NCKH, có
nhiều em bảo vệ thạc sỹ thành công do cô
hướng dẫn.
 Tác giả của nhiều quyển sách hướng dẫn
học tiếng anh đã được xuât bản rộng rãi
trên cả nước
Tìm hiểu thêm về cô Quỳnh Trang vào www.facebook.com/lopcoquyngtrang
Hoặc qua các sách của cô đã được xuất bản rộng rãi trên cả nước
https://newshop.vn/nang-cao-va-phat-trien-ki-nang-lam-bai-t…
Hoặc qua video clip giới thiệu của cô
https://www.youtube.com/watch?v=zBfB_OttcVw
hoặc qua bài giảng mẫu
https://www.youtube.com/watch?v=i6MsCRVyO6c

107 Để học offline với cô Trang gọi: 0942323701

You might also like