Câu 5 7 8 9

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 3

Câu 5. Trình bày nội dung quy luật Câu 7.

Câu 7. Trình bày nội dung quy luật về Câu 8. Trình bày quan điểm của triết Câu 9. Làm rõ nguồn gốc, bản chất và
chuyển hóa từ những thay đổi về lượng sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với học Mác-Lênin về mối quan hệ biện đặc trưng của nhà nước theo quan
thành những thay đổi về chất và ngược trình độ của lực lượng sản xuất, từ đó chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc điểm của triết học Mác - Lênin.
lại, từ đó rút ra và ý nghĩa phương rút ra và ý nghĩa phương pháp luận thượng tầng, từ đó rút ra ý nghĩa Bài làm:
pháp luận của quy luật này. của quy luật này. phương pháp luận. ● Nguồn gốc nhà nước
Bài làm: Bài làm: Bài làm: – Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện
● Vị trí – Để tạo ra một sản phẩm bất kỳ để ● Khái niệm của những mâu thuẫn giai cấp không
– Đây là một trong 3 quy luật cơ bản cung cấp cho thị trường thì người ta – CSHT là toàn bộ những QHSX của thể điều hòa được bất cứ ở đâu, hễ lúc
của phép biện chứng duy vật, chỉ ra cần phải có hình thức xã hội của quá một xã hội trong sự vận động hiện thực nào mà, về mặt khách quan, những
cách thức của vận động, phát triển, trình sản xuất và những yếu tố về vật của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa
theo đó sự phát triển được tiến hành chất, tinh thần trong quá trình sản xuất. xã hội đó. được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược
theo cách thức thay đổi lượng trong – LLSX và QHSX là hai mặt cơ bản, – KTTT là toàn bộ những quan điểm, lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ
mỗi sự vật đến chuyển hóa về chất của tất yếu của quá trình sản xuất, trong đó tư tưởng xã hội (pháp quyền, triết học, rằng những mâu thuẫn giai cấp là
sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái LLSX là nội dung vật chất của quá tôn giáo,…) với những thiết chế xã hội không thể điều hòa được.
phát triển tiếp theo. trình sản xuất, còn QHSX là hình thức tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo – Nguyên nhân:
● Khái niệm lượng, chất xã hội của quá trình đó. hội,…) cùng những quan hệ nội tại của + Sâu xa: do sự phát triển của LLSX
– Chất là một PTTH dùng để chỉ tính ● Vị trí thượng tầng hình thành trên một CSHT dẫn đến dư thừa của cải, xuất hiện chế
quyết định khách quan vốn có của sự – LLSX và QHSX là 2 mặt của PTSX, nhất định. độ tư bản.
vật là sự thống nhất hữu cơ của các chúng phản ánh 2 mối quan hệ khác ● Mối quan hệ biện chứng giữa + Trực tiếp: do mâu thuẫn giai cấp
thuộc tính vốn có của sự vật, làm cho nhau, đặc trưng phát triển không giống CSHT và KTTT trong xã hội nhưng không thể điều hòa
sự vật là nó mà không phải cái khác. nhau nhưng chúng có mối liên hệ hữu CSHT và KTTT là hai mặt cơ bản được.
– Lượng là một PTTH dùng để chỉ tính cơ không thể tách rời và tác động biện của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ ● Bản chất của nhà nước
quy định khách quan vốn có của sự vật, chứng lẫn nhau hình thành quy luật xã biện chứng, trong đó CSHT quyết định – Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong
hiện tượng về các phương diện số hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài KTTT, còn KTTT tác động trở lại to xã hội có mâu thuẫn giai cấp và đấu
lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu. người. lớn, mạnh mẽ đối với KTTT. tranh giai cấp. Về bản chất, nhà nước
– Mỗi sự vật có thể có nhiều chất và ● Khái niệm và đặc điểm – Vai trò quyết định của CSHT đối với là một tổ chức kinh tế chính trị của một
cũng có thể có nhiều lượng, trong đó có – Phương thức sản xuất là cách thức KTTT: giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm
lượng đếm được và lượng không đếm con người tiến hành quá trình sản xuất + Bởi vì quan hệ vật chất quyết định bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự
được. vật chất của xã hội trong những giai quan hệ tinh thần. phản kháng của giai cấp khác.
– Lượng thường được biểu thị bằng các đoạn lịch sử nhất định. PTSX là sự + Mỗi CSHT sẽ sinh ra một KTTT Như vậy:
con số hoặc các đại lượng cụ thể, cũng thống nhất giữa LLSX với một trình độ tương ứng với nó. Do đó, tính chất của + Nhà nước chỉ là công cụ chuyên
có khi lượng được diễn đạt thông qua nhất định và QHSX tương ứng. KTTT là do tính chất của CSHT quyết chính của một giai cấp, không có nhà
những hiện tượng. – LLSX là tổng hợp năng lực sản xuất định. nước đứng trên hay đứng ngoài giai
Trong những trường hợp nhất định, sự của một quốc gia ở một thời kì nhất + Những biến đổi trong CSHT sớm cấp
phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý định. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa muộn sẽ kéo theo những biến đổi tương + Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức
nghĩa tương đối. con người với tự nhiên. Phản ánh trình ứng trong KTTT. nào thì cũng phản ánh và mang bản
● Mối quan hệ biện chứng giữa chất độ chinh phục tự nhiên của con người. + Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chất giai cấp.
và lượng + Đặc điểm: thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa ● Đặc trưng cơ bản của nhà nước
– Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất LLSX được cấu thành từ 2 yếu tố: vị thống trị và đời sống tinh thần của – Một là, nhà nước quản lý dân cư trên
trong mỗi SVHT. Bất kỳ SVHT nào người lao động và tư liệu sản xuất xã hội. một vùng lãnh thổ nhất định.
cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và (công cụ lao động, các yếu tố phụ trợ + Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến + “… so với tổ chức huyết tộc trước kia
lượng, chúng tác động qua lại, quy định trong quá trình sản xuất,…) cùng, quyết định các mâu thuẫn trong (thị tộc hay bộ tộc) thì đặc trưng thứ
lẫn nhau. – Đặc trưng chủ yếu của LLSX là mối lĩnh vực chính trị tư tưởng, những mâu nhất của nhà nước là ở chỗ nó phân
+ Sự thống nhất giữa chất và lượng quan hệ giữa người lao động và công thuẫn, xung đột về chính trị tư tưởng là chia thần dân trong quốc gia theo sự
được đặc trưng bằng khái niệm độ. cụ lao động. biểu hiện những mâu thuẫn, xung đột phân chia lãnh thổ…”.
+ Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những – Nhân tố người lao động là nhân tố có trong cơ sở kinh tế của xã hội. + Cư dân trong nhà nước không chỉ tồn
thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn đến thể lực và trí lực, nhân tố này giữ vai + Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà tại quan hệ huyết thống mà còn tồn tại
những thay đổi cơ bản về chất của sự trò quyết định, sỡ dỉ như vậy bởi vì nước, pháp quyền, triết học, tôn trên cơ sở ngoài huyết thống. Đó là
vật. người lao động là chủ thể sáng tạo và giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan
+ Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn sử dụng công cụ lao động. thuộc vào CSH, do CSHT quyết định. hệ chính trị,.. giữa các thành phần cư
còn là nó mà chưa chuyển hóa thành – Suy đến cùng, các TLSX chỉ là sản – Sự tác động trở lại của KTTT đối với dân trong một lãnh thổ nhất định.
SVHT khác. phẩm của lao động của con người, CSHT: + Hình thành biên giới quốc gia giữa
– Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của + Bởi vì KTTT có tính độc lập tương các nhà nước với tư cách là một quốc
biến đổi về chất. các TLSX phụ thuộc vào trình độ sử đối so với CSHT. gia – dân tộc.
+ Sự thay đổi về lượng dẫn đến một dụng của người lao động. + KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ + Trong cộng đồng nhà nước có thể
giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến – QHSX là quan hệ giữa người CSHT sinh ra nó, ngăn chặn CSHT tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành
những thay đổi về chất của sự vật, chất với người trong quá trình sản mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư của CSHT phần xã hội. Trong xã hội hiện đại vẫn
cũ mất đi, chất mới xuất hiện. xuất của cải vật chất. cũ, định hướng, tổ chức, xây dựng chế có những nhà nước, mà ở đó ngoài giai
+ Đặc điểm: độ kinh tế của KTTT. cấp, tầng lớp xã hội vẫn còn tồn tại
cộng đồng thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
+ Giai đoạn chuyển hóa về chất của sự Bao gồm: các quan hệ sở hữu đối với + Trong xã hội có giai cấp, KTTT còn + Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước
vật do những thay đổi về lượng trước TLSX, các quan hệ trong tổ chức- quản đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư có hiệu lực với tất cả thành viên, tổ
đó gây ra gọi là bước nhảy. lý và sản xuất, các quan hệ trong phân tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị chức tồn tại trong phạm vi biên giới
+ Thời điểm bước nhảy được thực hiện phối sản phẩm và sản xuất. Các mặt về kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không quốc gia. Việc nhập xuất cảnh do nhà
gọi là điểm nút. trong QHSX có mối liên hệ hữu cơ, tác xác lập được sự thống trị về chính trị nước quản lý.
+ Bước nhảy có nhiều hình thức: bước động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn và tư tưởng, cơ sở kinh tế của nó không – Hai là, nhà nước có hệ thống cơ quan
nhảy nhanh, bước nhảy chậm, bước nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu thể đứng vững được. quyền lực chuyên nghiệp cưỡng chế
nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ,… TLSX giữ vai trò quyết định bản chất + Tác động của KTTT đối với CSHT đối với mọi thành viên như hệ thống
+ Bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kết và tính chất của QHSX. QHSX hình có hai chiều hướng. KTTT tác động chính quyền từ trung ương đến cơ sở,
thúc một giai đoạn vận động, phát thành một cách khách quan, là quan hệ cùng chiều với sự phát triển của CSHT lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù,…
triển, đồng thời cũng là sự khởi đầu cho đầu tiên, cơ bản chủ yếu, quyết định sẽ thúc đẩy CSHT phát triển và nếu tác đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu
một quá trình vận động, phát triển mới mọi QHXH. động ngược chiều với sự phát triển của của quyền lực nhà nước”.
tiếp theo. ● Mối quan hệ biện chứng giữa lực CSHT, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kìm + Nhà nước quản lý xã hội dựa vào
– Sự thay đổi về chất tác động trở lại, lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hãm sự phát triển của CSHT, của kinh pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống
quy định sự thay đổi về lượng. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX tế luật pháp, nhà nước “cưỡng bức” mọi
+ Sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ là mối quan hệ thống nhất biện chứng, + Tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò nhân, tổ chức trong xã hội phải thực
dẫn đến những thay đổi về chất. Tuy trong đó LLSX quyết định QHSX và của mỗi yếu tố trong KTTT và những hiện các chính sách theo hướng có lợi
nhiên, khi chất (những thuộc tính) mới QHSX tác động trở lại to lớn đối với điều kiện cụ thể mà sự tác động của cho giai cấp thống trị.
của sự vật xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi LLSX. KTTT đối với CSHT có thể thông qua + Bộ máy chính quyền từ trung ương
lượng (quy mô, số lượng, trình độ, nhịp – Vai trò quyết định của LLSX đối với nhiều phương thức. KTTT về chính trị đến cơ sở là công cụ triển khai thực
điệu vận động) của sự vật phải có QHSX : có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà hiện những chính sách của nhà nước.
những thay đổi tương ứng cho phù hợp. + LLSX là nội dung vật chất của quá nước là nhân tố tác động trực tiếp và Bộ máy này được nhà nước trả lương
→ Vậy, quan hệ lượng – chất là mối trình sản xuất, còn QHSX là hình thức mạnh mẽ nhất tới CSHT của xã hội. từ các nguồn thu trong ngân sách, do
quan hệ biện chứng. Không chỉ sự thay kinh tế của quá trình đó. Do đó, khi + Nếu KTTT tác động phù hợp với các đó thường trung thành với giai cấp
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn quy luật kinh tế khách quan thì nó là thống trị. Quyền lực nhà nước không
về chất mà cả sự thay đổi về chất cũng cũng phải biến đổi theo. động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế thuộc về nhân dân mà thuộc về giai cấp
dẫn đến sự thay đổi về lượng. + Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, phát triển. Nếu tác động không phù hợp thống trị, ngày càng xa rời nhân dân,
Tóm lại, có thể khái quát nội dung tương ứng với trình độ phát triển nhất với các quy luật kinh tế khách quan thì đối lập với nhân dân.
cơ bản của quy luật chuyển hóa những định của LLSX, QHSX phải điều chỉnh nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển – Ba là, nhà nước có hệ thống thuế
thay đổi về lượng dẫn đến những thay trên cả 3 phương diện: Sở hữu tư liệu của kinh tế. khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
đổi về chất và ngược lại như sau: Mọi sản xuất, tổ chức – quản lý sản xuất, ● Ý nghĩa phương pháp luận + Để duy trì sự thống trị của mình, giai
đối tượng đều là sự thống nhất của hai phân phối sản xuất sao cho phù hợp với – Quy luật về mối quan hệ biện chứng cấp thống trị trước hết phải đảm bảo
mặt đối lập chất và lượng, những sự trình độ phát triển của LLSX. giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học hoạt động của bộ máy nhà nước. Mà
thay đổi dần dần về lượng vượt quá – Sự tác động trở lại của QHSX đối với cho việc nhận thức một cách đúng đắn muốn bộ máy nhà nước hoạt động thì
giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi LLSX: mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. phải có nguồn tài chính. Nguồn tài
căn bản về chất của nó thông qua bước + Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát – Trong nhận thức và hoạt động thực chính được nhà nước huy động chủ yếu
nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động triển của LLSX sẽ tạo ra tác động tích tiễn, chúng ta không được tách rời và là do thu thuế, sau đó là quốc trái thu
trở lại duy trì sự thay đổi của lượng. cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh được do sự cưỡng bức hoặc do sự tự
● Ý nghĩa phương pháp luận LLSX phát triển. tế và chính trị. nguyện của công dân.
– Là cơ sở giúp chúng ta nhận thức + Nếu QHSX không phù hợp với trình – Trong quá trình lãnh đạo cách mạng + V.I Lenin cho rằng: “ muốn duy trì
đúng đắn phương thức vận động, phát độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác VN, đảng ta đã nhận thức và vận dụng quyền lực xã hội đặc biệt, đặc lên trên
triển nói chung của thế giới SVHT. động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển đúng quy luật này. Do đó, chúng ta đã xã hội, thì phải có thuế và quốc trái”.
– Do chất và lượng luôn thống nhất với của LLSX. đạt được nhiều thành tựu toàn diện cả ● Chức năng cơ bản của nhà nước
nhau nên trong nhận thức và hoạt động – Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. – Chức năng thống trị chính trị:
thực tiễn luôn phải xem xét chất và mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng + Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ
lượng trong mối quan hệ biện chứng. năng chuyển hóa thành các mặt đối lập CSVN chủ trương đổi mới toàn diện cả máy quyền lực để duy trì sự thống trị
– Để có một chất mới, một sự vật mới và phát sinh mâu thuẫn kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới đó thông qua hệ thống pháp luật.
xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự + LLSX thường xuyên biến đổi, phát kinh tế là trung tâm , đồng thời đổi mới + Bộ máy nhà nước từ trung ương đến
tích lũy về lượng, thúc đẩy cho sự biến triển. chính trị từng bước thận trọng vững cơ sở để duy trì trật tự xã hội, đàn áp
đổi về lượng đến giới hạn của độ và tạo + QHSX có khuynh hướng ổn định, chắc bằng những hình thức, bước đi mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị,
điều kiện cho bước nhảy được thực biến đổi chậm hơn. thích hợp, giải quyết tốt mối quan hệ các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ
hiện. Khi chất mới xuất hiện cần phải + Sự phát triển của LLSX đến một trình giữa đổi mới - ổn định – phát triển, giữ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống
điều chỉnh về lượng để có một lượng độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù vững định hướng XHCN. trị.
mới tương ứng, đáp ứng được yêu cầu hợp dần trở nên không phù hợp, kìm – Chức năng xã hội:
của chất mới. hãm sự phát triển của LLSX , vì thế + Nhà nước nhân danh xã hội làm
– Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả phải thay thế QHSX cũ bằng một nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội,
khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu QHSX mới phù hợp hơn. điều hành các công việc chung của xã
khuynh. + Việc giải quyết mâu thuẫn giữa hội như y tế, giao thông, giáo dục,.. để
LLSX với QHSX là một quá trình phức duy trì sự ổn định của xã hội.
– Chức năng đối nội:
– Cần phân biệt các hình thức của bước tạp. Nó phải thông qua nhận thức và + Nhà nước thực hiện đường lối đối nội
nhảy đê nhận thức và vận dụng linh hoạt động cải tạo xã hội của con người. nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua
hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả. + Chính sự giải quyết mâu thuẫn biện các công cụ như chính sách xã hội, luật
– Cần phân tích tình hình để kịp thời chứng giữa LLSX và QHSX là nguồn pháp, chính quyền truyền thông, y tế,
phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển gốc và động lực cơ bản của sự vận giáo dục.
từ những thay đổi dần dần về lượng (có động, phát triển các PTSX; là cơ sở để + Chức năng đối nội được thực hiện
tính chất tiến hóa) sang thay đổi về chất giải thích một cách khoa học về nguồn trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống
(có tính cách mạng). gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã xã hội của mỗi quốc gia.
hội và sự biến động trong đời sống + Chức năng đối nội được nhà nước
chính trị, văn hóa của xã hội. thực hiện một cách thường xuyên
+ Trong xã hội có giai cấp phải thông thông qua lăng kính của giai cấp thống
qua đấu tranh giai cấp, thông qua các trị.
mạng xã hội. – Chức năng đối ngoại:
● Ý nghĩa phương pháp luận + Nhà nước khai triển thực hiện chính
– Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất sách đối ngoại của giai cấp thống trị
cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới nhằm giải quyết mối quan hệ với thể
phải căn cứ từ trình độ phát triển của chế nhà nước khác nhằm bảo vệ lãnh
lực lượng sản xuất, không phải kết quả thổ quốc gia, trao đổi kinh tế, văn hóa,
của mệnh lệnh từ trên ban xuống mà là khoa học,...
tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan + Trong xã hội hiện đại, chính sách đối
của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, ngoại được các quốc gia coi trọng, xem
chủ quan, duy tâm, duy ý chí. đó là điều kiện cho sự phát triển của
– Nó có ý nghĩa phương pháp luận rất mình.
quan trọng, đó là, trong hoạt động thực + Các nhà nước không chỉ quan hệ với
tiễn, muốn phát triển kinh tế thì phải nhau mà còn quan hệ với các tổ chức
phát triển LLSX, trong đó chú trọng quốc tế, các tổ chức phi chính phủ,…
phát triển lực lượng lao động và cải tiến ● Các kiểu và hình thức nhà nước
công cụ lao động. Căn cứ vào tính chất giai cấp của nhà
– Nhận thức đúng quy luật này có ý nước có thể thấy từng tồn tại 4 kiểu nhà
nghĩa rất quan trọng trong việc quán nước:
triệt, vận dụng quan điểm, đường lối
chính sách của Đảng và nhà nước ta. – Kiểu nhà nước chủ nô quý tộc thời
Đồng thời cho thấy trong suốt quá đại chiếm hữu nô lệ từng tồn tại nhiều
trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, hình thức nhà nước khác nhau như: nhà
Đảng ta luôn nhận thức, vận dụng
nước quân chủ chủ nô, nhà nước
sáng tạo quy luật này khi đổi mới kịp
thời (Đại hội VI), chuyển sang phát CHDC chủ nô.
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành – Kiểu nhà nước phong kiến: nhà nước
phần định hướng xã hội chủ nghĩa phong kiến tập quyền, nhà nước phong
nhằm phát huy mọi nguồn lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa kiến phân quyền.
đất nước. Nói cách khác, Đảng và Nhà – Kiểu nhà nước tư sản: chế độ cộng
nước ta đã và đang từng bước tạo lập hòa, chế độ quân chủ lập hiến,..
sự phù hợp giữa QHSX với trình độ
của LLSX nhằm tạo tiền đề cần thiết – Kiểu nhà vô sản.
cho con đường đi lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội.

You might also like