Professional Documents
Culture Documents
Tương Tác Thuốc Chống Đông Đường Uống Kháng Vit K
Tương Tác Thuốc Chống Đông Đường Uống Kháng Vit K
Tương Tác Thuốc Chống Đông Đường Uống Kháng Vit K
kháng Vit K
Trong thực tế lâm sàng, mặc dù các biện pháp theo dõi đã được siết chặt, vẫn rất khó để có
thể thiết lập được sự ổn định khi điều trị bằng thuốc chống đông đường uống. Rất nhiều
yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của chống đông như: chế độ ăn, bệnh mắc kèm (sốt,
tiêu chảy, suy tim, rối loạn chức năng tuyến giáp), thuốc dùng kèm. Một số thuốc có thể làm
tăng tác dụng chống đông do đó có thể gây ra chảy máu, ngược lại một số khác lại làm
giảm tác dụng của thuốc dẫn đến nguy cơ huyết khối. Cả hai tình huống này đều có thể gây
nguy hiểm thậm chí đe doạ tính mạng của bệnh nhân.
Do đó việc nắm được các thông tin về tương tác thuốc với nhóm thuốc chống đông đường
uống góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.
Ức chế enzym chuyển hoá tại gan, làm tăng nồng độ dạng hoạt tính trong máu dẫn
đến tăng tác dụng chống đông. Ví dụ, amiodaron, fluozetin, metronidazol, azol
chống nấm, cimetidin, clopidogrel, cotrimoxazol ức chế CYP2C9.
Cảm ứng chuyển hoá enzym tại gan, làm giảm nồng độ coumarin huyết thanh, tăng
sự thanh thải kết qủa dẫn đến giảm tác dụng chống đông. Ví dụ, các barbiturat,
carbamazepin hoặc rifampin gây cảm ứng CYP2C9.
Một số cơ chế khác: Một số thuốc như colestyramin có thể ngăn cản sự hấp thu của
các coumarin và giảm sinh khả dụng của thuốc. Nếu dùng thuốc chống đông đồng thời
với các thuốc cũng ảnh hưởng tới quá trình đông máu bằng cơ chế khác như cơ chế
chống kết tập tiểu cầ, nguy cơ chảy máu có thể gia tăng. Sự đẩy thuốc ra khỏi protein
huyết tương cũng là một cơ chế có thể xảy ra tương tác thuốc nhưng cơ chế chỉ đóng
một vai trò nhỏ khi so với cơ chế khác. Bảng 1 dưới đây tóm tắt một số thuốc có tương
tác với thuốc chống đông đường uống kháng Vitamin K [1]
Bảng 1. Một số thuốc tương tác với thuốc chống đông kháng vitamin K [2]
Ảnh hưởng tới hiệu
Thuốc Cơ chế Nhận xét
quả chống đông
Tăng (ở liều khoảng
từ 1,5 g/ngày trở
Tránh sử dụng đồng
Acetylsalicylic lên), thậm chí khi Không rõ
thời
dùng đường bôi
ngoài da
Ức chế hệ enzym
Allopurinol Tăng Hiệu chỉnh liều
gan
Giảm lượng vitamin
Aminoglycosid Có thể tăng Theo dõi INR
K
Giảm độ thanh thải
Amiodaron Tăng của warfarin và Hiệu chỉnh liều
acenocoumarol
Có thể tăng (chỉ ghi
Không cần lưu ý khi
Antacid chứa Magie nhận đối với Tăng hấp thu
dùng đồng thời
dicoumarol)
Có thể do ức chế hệ Theo dõi INR hoặc
Azithromycin Tăng
enzym gan tránh dùng đồng thời
Barbiturat Giảm Cảm ứng enzym gan Hiệu chỉnh liều
Benziodaron Tăng Không rõ Hiệu chỉnh liều
Bezafibrat Tăng Không rõ Hiệu chỉnh liều
Carbamazepin Giảm Cảm ứng enzym gan Hiệu chỉnh liều
Cetirizine Tăng Không rõ Không rõ ràng
Ức chế chuyển hoá
Cephalosporin Có thể tăng Theo dõi INR
vitamin K ở gan
Cloramphenicol Tăng thậm chí khi Không rõ Hiệu chỉnh liều
Theo dõi INR
dùng đường nhỏ mắt
Dưới đây cung cấp thông tin chi tiết về một số cặp tương tác cụ thể [1]
Ngoài ra, amiodaron gây hiện tượng nhiễm độc giáp (thyrotoxicosis) do đó dẫn đến làm
tăng tác dụng của warfarin.
Ví dụ:
Nếu rút amiodaron ra khỏi phác đồ điều trị thì liều warfarin cần tăng dần trong vòng vài
tháng sau đó vì amiodaron có thời gian bán thải kéo dài.
Nếu dùng bổ sung thêm warfarin trên bệnh nhân đang dùng phác đồ amiodaron ổn định,
nên khởi đầu bằng liều lấp warfarin.
Các khuyến cáo tương tự cũng áp dụng với acenocoumarol và phenprocoumon. Tuy nhiên,
một số tài liệu cho rằng khi sử dụng cùng amiodaron nên giảm liều acenocoumarol đi 50%,
khuyến cáo khác cho rằng nên theo dõi chặt chẽ INR và hiệu chỉnh liều theo INR.