Professional Documents
Culture Documents
Lap Ke Hoach Cho KFC 8806
Lap Ke Hoach Cho KFC 8806
Luận văn
MỤC LỤC
Phần A: Phân tích môi trường marketing
I. Tổng quan về KFC ....................................................................................................................... 4
II. Tổng quan về môi trường marketing .......................................................................................... 5
III. Môi trường vi mô ..................................................................................................................... 5
1. Doanh nghiệp........................................................................................................................... 5
a. Cơ sở vật chất ....................................................................................................................... 5
b. Công nghệ chế biến .............................................................................................................. 6
c. Nguồn nhân lực .................................................................................................................... 6
d. Hệ thống phân phối .............................................................................................................. 7
e. Nguồn lực tài chính .............................................................................................................. 7
f. Năng lực kinh doanh ............................................................................................................ 7
2. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................................... 8
a. Mc Donald’s – hãng thức ăn nhanh lớn nhất trên thế giới .................................................. 8
b. Jollibee của Phillipines......................................................................................................... 8
c. Lotteria - một thành viên của tập đoàn Lotte của Hàn Quốc ............................................... 9
d. Kinh Đô – Việt Nam ............................................................................................................. 9
3. Khách hàng. ............................................................................................................................. 9
4. Nhà cung cấp ......................................................................................................................... 10
5. Các trung gian marketing của KFC ....................................................................................... 11
a. Các tổ chức tài chính tín dụng ........................................................................................... 11
b. Các tổ chức dịch vụ marketing ........................................................................................... 11
c. Những người môi giới thương mại. .................................................................................... 11
6. Công chúng ............................................................................................................................ 11
7. Sản phẩm thay thế.................................................................................................................. 12
IV. Môi trường vĩ mô..................................................................................................................... 12
1. Môi trường nhân khẩu học .................................................................................................... 12
2. Môi trường kinh tế ................................................................................................................. 13
a. Tốc độ tăng GDP ................................................................................................................ 13
b. Tốc độ lạm phát. ................................................................................................................. 13
c. Chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ .................................................................... 14
d. Chính sách tiền tệ. .............................................................................................................. 14
e. Các chính sách khuyến khích đầu tư khác ......................................................................... 15
3. Môi trường tự nhiên .............................................................................................................. 15
a. Thiếu hụt nguyên liệu ........................................................................................................ 15
b. Chi phí năng lượng tăng .................................................................................................... 15
c. Mức độ ô nhiễm tăng .......................................................................................................... 15
4. Môi trường khoa học, công nghệ ........................................................................................... 16
5. Môi trường chính trị, pháp luật ............................................................................................. 16
a. Môi trường chính trị.......................................................................................................... 16
b. Môi trường pháp luật ........................................................................................................ 17
6. Môi trường văn hóa - xã hội ................................................................................................. 18
a. Dân số................................................................................................................................. 18
KFC là cụm từ viết tắt của KENTUCKY FRIED CHICHKEN – Thịt gà rán Kentucky, sản phẩm
của Tập đoàn Yum Restaurant Internation (Hoa Kỳ). Đây là món ăn nhanh và đang trở nên thông
dụng với người dân nhiều nước trên thế giới. Hiện Restaurant đã có tới 34 nghìn nhà hàng trên
toàn cầu. Thị trường châu Á, đang là thị trường tiềm năng, phát đạt nhất của Restaurant.
Trong hai năm 2005-2006, khi dịch Sars và đại dịch cúm gia cầm hoành hành ở nhiều nước khiến
thị phần của KFC giảm sút nghiêm trọng, nhiều thị trường gà rán KFC có chứa một số phẩm mầu,
hàm lượng gây Cholesterol và béo phì cho người sử dụng...gây tổn thất không nhỏ đến doanh thu,
kế hoạch phát triển thị trường KFC.
Nhưng bằng chiến lược kinh doanh phù hợp, sản phẩm đã trở nên quen thuộc với nhiều thị trường,
Restaurant đã nhanh chóng lấy lại hình ảnh, thương hiệu của mình, đặc biệt là thị trường châu Á.
Có thể nói năm 2006 là năm châu Á của gà rán KFC. Chỉ tính riêng tại thị trường Trung Quốc,
hiện số cửa hàng của KFC đã lên đến cón số hơn 5000. Doanh thu năm qua của Restaurant tại
Trung Quốc lên hơn 200 triệu USD, vượt xa đối thủ cùng thị trường là L'etoile (Pháp), có mặt ở
đây nhiều năm nay. Sau thành công ở Trung Quốc, thương hiệu gà rán KFC tiếp tục, mở rộng phát
triển ra thị trường nhiều nước châu Á, trong đó có Việt Nam.
Có thể nói, năm 2006 và vừa qua, là thời gian thương hiệu gà rán KFC tại thị trường thành phố Hồ
Chí Minh trở nên sôi động, đắt khách, người dân "đua" nhau tìm đến các nhà hàng KFC để thưởng
thức sản phẩm của thời công nghiệp, đặc biệt là lớp trẻ. Sự tăng đột biến của lượng khách hàng,
khiến KFC phải mở thêm nhiều cửa hàng mới tại thành phố Hồ Chí Minh, cũng như một số tỉnh
khác, trong đó phải kể đến sự kiện gà rán KFC thành lập cửa hàng đầu tiên ở Hà Nội, đánh dấu sự
kiện KFC tiến chân ra Bắc. "Cuộc chơi" của KFC tại Việt Nam thực sự bắt đầu.
Bảy năm cho một thị trường, bảy năm cho một thương hiệu, trong kinh doanh thật không phải là
ngắn, cũng không phải là dài cho một thương hiệu chợt làm quen và lớn. "Đắt sắt nên miếng" câu
thành ngữ đó luôn đúng trong kinh doanh, với một thị trường tiềm năng, rộng lớn, hơn 80 triệu
dân, lại vừa ra nhập WTO, đủ để thương hiệu gà rán KFC làm nên mọi chuyện ở đây.
Với hơn 20 cửa hàng hiện có tại thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và một mới mở ở Hà Nội, kế
hoạch sắp tới của Restanrant sẽ tiếp tục mở thêm nhiều cửa hàng gà rán KFC ở nhiều tỉnh thành
khác
Chiến lược kinh doanh phù hợp, sự tiên đoán chính xác, sản phẩm uy tín, chất lượng đang làm nên
thương hiệu gà rán KFC ở thị trường Việt Nam.
Một thương hiệu nổi tiếng thế giới, một xu hướng mới, một phong cách sống mới hứa hẹn mang
đến cho thị trường Việt Nam đầy tiềm năng là những lí do khiến nhóm chọn KFC cho bài nghiên
cứu của mình.
1. Doanh nghiệp
KFC là một công ty lớn trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh trên thê giới nói chung và Việt
Nam nói riêng. KFC có cơ cấu tổ chức vô cùng hợp lý, chiến lược kinh doanh hiệu quả và tình
hình tài chính lành mạnh, sự thật đã chứng minh qua năng lực kinh doanh của KFC trong suốt các
năm qua. Cụ thể với các điểm sau:
a. Cơ sở vật chất
Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1997, hiện KFC đã có 71 cửa hàng tại tám tỉnh, thành trong cả nước,
trong đó nhiều nhất vẫn là ở Tp.Hồ Chí Minh với 45 cửa hàng, còn lại là ở Hà Nội, Cần Thơ, Bà
Rịa-Vũng Tàu, Biên Hòa, Buôn Ma Thuột, Huế và Hải Phòng. Đầu tháng 10/2009 hệ thống KFC
vừa chào đón nhà hàng thứ 72 (KFC Trần Đại Nghĩa) tại địa chỉ số 11A7 Khu tập thể Đại học
Kinh tế Quốc Dân, đường Trần Đại Nghĩa, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Ông Pornchai Thuratum,
Tổng giám đốc công ty, cho biết KFC đang lên kế hoạch mở thêm một số cửa hàng tại những tỉnh,
thành nhiều tiềm năng như Đà Nẵng, Nha Trang. Kế hoạch là đến 2010, KFC sẽ có 100 nhà hàng
tại Việt Nam.
Các cửa hàng của KFC được bài trí theo phong cách truyền thống với màu đỏ là màu chủ đạo,
không gian trong cửa hàng được thiết kế với mục đích tạo cho khách hàng sự thoải mái để có thể
vừa thưởng thức bữa ăn vừa chuyện trò, bàn bạc công việc.
Các chuỗi cửa hàng của KFC luôn được đặt tại những vị trí thuận lợi, trung tâm, ngay góc các giao
lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị, những nơi có vị thế đẹp và có nhiều người …vừa giúp người tiêu
dùng tiện lợi lui tới, vừa giúp việc kinh doanh ngày càng phát triển, thu hút nhiều khách hàng hơn.
ước. Phát triển một cách mạnh mẽ và đầy chiến lược, KFC đã chiếm được thị trường và ngày càng
khẳng định tầm vóc của thương hiệu.
Hiện nay, KFC đã trở thành thương hiệu thức ăn nhanh được biết đến nhiều ở Tp.Hồ Chí Minh nói
riêng và ở Việt Nam nói chung. Số lượng khách hàng làm quen và chấp nhận loại thực phẩm này
càng nhiều. Một số cuộc điều tra gần đây tại Việt Nam cho thấy 70% người dân Việt Nam đã thích
đi ăn tại các tiệm thức ăn nhanh.
Theo thông tin từ Bộ Công Thương, năm 2009, tổng thu nhập của ngành thức ăn nhanh cả nước
ước đạt khoảng 500 tỉ đồng, tăng 35-40% so với năm 2008, trong đó phần lớn vẫn đến từ các
thương hiệu nước ngoài như Jollibee, Lotteria, tất nhiên không thể không kể đến KFC.
c. Lotteria - một thành viên của tập đoàn Lotte của Hàn Quốc
Ông Trương Hàm Liêm, Trưởng phòng kinh doanh của Lotteria Việt Nam cho biết Việt Nam là thị
trường quan trọng và tiềm năng đối với Lotte, nên mặc dù khủng hoảng kinh tế vẫn còn nhưng
Lotteria vẫn được hỗ trợ tối đa để phát triển tại Việt Nam.
Ông cũng cho biết thêm trong những năm tới, kế hoạch mở rộng thị trường của Lotteria vẫn được
đặt lên hàng đầu. Cụ thể, trong năm nay Lotteria Việt Nam sẽ mở thêm 80 cửa hàng ở TPHCM,
Huế, Quảng Nam, Hà Đông…
3. Khách hàng.
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của ngành. Nói như vậy để thấy khách hàng quan trọng như thế nào đối với bất kỳ
ngành nào. Ngành hàng thức ăn nhanh cũng không phải là một ngoại lệ, khách hàng chủ yếu của
thức ăn nhanh chủ yếu là khách hàng lẻ và đây cũng là đối tượng chủ yếu gây nên áp lực cho các
hãng trong ngành. Có thể kể đến một vài lý do để thấy tại sao áp lực từ khách hàng lại không hề
nhỏ ở Việt Nam cho các ngành hàng thức ăn nhanh.
Với lượng dân số đông và tỷ lệ tăng dân số ở thành thị ngày càng nhanh đã tạo nên một bộ phận
lớp trẻ có thu nhập khá cao và kèm theo đó là khả năng sẵn sang chi trả là khá lớn. Có một thực tế
rằng mỗi gia đình người Việt Nam sẵn sang chi trả cao hơn cho những bữa ăn ngon miệng và chất
lượng.
Xa rồi thời kì “rẻ mà ngon” là khẩu hiệu, người dân chúng ta ngày càng ý thức rõ về mặt giá cả so
với giá trị họ đã có sự chuyển biến nhất định về mặt này. Và đi kèm với khả năng chi trả cao hơn
thì yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm cũng tăng theo thời gian, đa số người tiêu dung đã và đang
quan tâm đến vấn đề chất lượng và sức khỏe.
Hơn thế nữa với người dân nhu cầu ăn uống luôn là một nhu cầu cấp thiết hàng ngày, với một
nước đông dân như nước ta thực sự nhu cầu cho các ngành hàng là rất lớn đặc biệt là các ngành về
lương thực thực phẩm. Đồng thời với một tỷ lệ dân số trẻ có thu nhập cao ngày càng tăng thì nhu
cầu thể hiện mình của giới trẻ càng lớn và tạo ra một nhu cầu lớn cho các ngành hàng cao cấp.
Kế tiếp phải kể đến là khẩu vị của người Việt, khẩu vị của người Việt Nam rất phong phú và đa
dạng, có sự thay đổi, đặc trưng ở cả 3 miền nhưng nhìn chung có thể thấy người Việt không hề
thích vị béo ngậy mà đó lại là điểm đặc trưng của các sản phẩm thức ăn nhanh của KFC. Đây trở
thành một rào cản rất khó vượt qua với các hãng thức ăn nhanh mà tiêu biểu là Jollibee khi tiến
hành thâm nhập – thất bại – phải tiến hành cầm cự, thu nhỏ quy mô.
Cuối cùng là vấn đề hình thức và mối quan tâm về sức khỏe. Trong khi người Mỹ dễ dàng chấp
nhận một cơ thể mập mạp để thỏa mãn sở thích ăn uống thì người Việt Nam lại không phải vậy.
Đối với người Việt Nam hình dáng bên ngoài là rất quan trọng họ vì thế họ sẽ có tâm lý e ngại khi
sử dụng các sản phẩm nhiều dầu mỡ hơn thế nữa sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm
hàng đầu do hiện nay số lượng người mắc bệnh béo phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh
chóng. Và thức ăn nhanh được coi như là một trong những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu
dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng loại thức ăn này. Đây là 1 thách thức lớn
không riêng gì KFC mà cả ngành công nghiệp thức ăn nhanh đang phải đối mặt. Đồng thời, với
nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến người tiêu dùng mất lòng tin vào
thực phẩm ở các hàng quán. Đây là vấn đề mà KFC cần phải coi trọng nhằm xây dựng uy tín thêm
vững mạnh
Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty tìm kiếm khách
hàng và/hay trực tiếp bán sản phẩm cho KFC. Tại sao KFC lại cần đến những người môi giới
thương mại? Đó là vì nguồn môi giới thương mại có thể đảm bảo cho người đặt hàng những điều
kiện thuận tiện về địa điểm, thời gian và thủ tục mua hàng với chi phí ít hơn so với trường hợp nếu
công ty tự làm. Những người môi giới thương mại tạo được những điều kiện thuận tiện về đặc
điểm bằng cách tích trữ sản phẩm ở ngay những nơi có khách hàng. Điều kiện thuận lợi về thời
gian được tạo ra nhờ trưng bày và đảm bảo luôn có sản phẩm vào những thời kỳ mà người tiêu
dùng muốn mua chúng. Điều kiện thuận lợi trong thủ tục mua hàng đồng thời chuyển giao quyền
sở hữu cho họ. Nếu như KFC muốn tự đảm bảo những điều kiện thuận tiện nêu trên thì nó phải đầu
tư, tổ chức và đảm bảo việc làm cho một hệ thống điểm buôn bán đồ sộ trên quy mô cả nước. Cho
nên các công ty thấy hợp lý nhất là duy trì sự hợp tác với một hệ thống những người môi giới
thương mại độc lập.
6. Công chúng
Giới công chúng của KFC rất nhiều cụ thể là:
- Khách hàng kể cả hiện tại và tiềm năng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và hình ảnh của KFC.
Khách hàng có thể nâng cánh cho doanh nghiệp, nhưng cũng có thể nhấn chìm doanh nghiệp, đủ
thấy sức mạnh của khách hàng.
- Giới công quyền có thể tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng cho KFC đầu tư tại Việt Nam,
nhưng cũng có thể áp đặt luật lệ khiến cho việc kinh doanh của KFC bất lợi
- Giới báo chí có thể đưa KFC lên mây, báo chí là phương tiện thông tin nhanh nhất quảng bá hình
ảnh của KFC đến với khách hàng một cách hiệu quả và kinh tế nhất, nhưng báo chí cũng có thể
khiến cho thành quả của KFC đổ song , đổ biển nếu nó nói những điều không tốt về KFC. Trong
thời đại công nghệ hiện nay thì khai thác hiệu quả báo chí đã trở thành một lợi thế cạnh trnh của
doanh nghiệp.
- Nhân viên nội bộ của KFC là một lợi thế cạnh trnh của KFC nếu trên dưới đồng lòng vì mục tiêu
chung của công ty nhưng nếu bất hòa thì sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đến công ty như: rò rỉ
thông tin, nhân viên giỏi bỏ việc…
- Và còn nhiều thành phần khác thuộc giới công chúng ảnh hưởng đến công ty như: giới tài chính,
giới công dân hành động…
thu nhập khá thì việc sử dụng sản phẩm có thể thường xuyên song những người có
thu nhập thấp cũng có thể trở thành khách hàng của KFC nhưng mức độ sử dụng
sản phẩm có thể không thường xuyên.
o Nghề nghiệp: Việc chọn 2 thành phố chính là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì
KFC có thể tiếp xúc một thị trường lớn là: Học sinh, sinh viên, bạn trẻ làm việc ở
khu vực trung tâm Thành phố. Vì số lượng các trường đại học, cao đẳng, dạy
nghề… ở đây là rất nhiều. Và điều đó cũng phù hợp với định hướng của KFC.
Việt Nam là một nước phát triển nhanh trong thời gian qua. Việc phát triển theo nền kinh tế thị
trường đã kéo theo những phong cách sống mới, những xu hướng mới đặc biệt những xu hướng,
phong cách sống này được các bạn trẻ tiếp thu rất nhanh. Điều đó giúp cho KFC có cơ sở tin vào
sự thành công của mình khi đặt chân vào thị trường Việt Nam.
Lạm phát 14,47% chủ yếu do giá thực phẩm tăng mạnh. Theo Tổng cục Thống kê (TCTK), quý
I/2009, giá thực phẩm tăng hơn 22% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo nhóm nghiên cứu, nếu xét theo từng lĩnh vực thì công nghiệp, giao thông và truyền thông
(đóng góp 9% vào CPI) đang chịu áp lực giá tăng cao. Tuy nhiên, hai ngành có tốc độ lạm phát cao
nhất, thực phẩm và nhà ở (chiếm tương ứng 43% và 10% trong giỏ CPI) lại có vẻ như đang giới
hạn đà tăng giá.
Các chuyên gia cũng dự đoán, Chính phủ sẽ tiếp tục đặt ưu tiên cho công tác chống lạm phát cao
hơn mục tiêu kích thích tăng trưởng cho tới khi lạm phát giảm và được kiềm chế ở mức một con
số. Bản báo cáo cũng chỉ ra rằng: với dự báo về sự giảm tốc của áp lực giá, cộng thêm tăng trưởng
kinh tế tiếp tục chậm lại, nhập siêu giảm, có thể khiến Chính phủ nới lỏng chính sách tài khóa và
tiền tệ để đẩy mạnh đầu tư công nhằm khuyến khích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu điều này
xảy ra tăng trưởng GDP và lạm phát năm 2010 sẽ cao hơn so với kịch bản gốc
Đến thời điểm này, dù lạm phát vẫn được kiểm soát tốt, nhưng không phải là không có những lo
ngại về nguy cơ giá cả hàng hóa tăng cao do Ngân hàng Nhà nuớc thực hiện chính sách nới lỏng
tiền tệ.
Với một tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và khá ổn định cùng với việc nhà nước đang thực hiện
tốt việc kiểm soát lạm phát đã và đang thúc đẩy các nhà đầu tư quan tâm đến Việt Nam khi mà nhu
cầu tiêu dùng đang có xu hướng gia tăng khi GDP tăng và lạm phát đang ở mức thấp.
Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội Marketing cho những công ty
nhạy bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, như
tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm
những phương án sản xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty khôn
ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường
để tỏ ra là mình có quan tâm đến tương lai của môi trường thế giới. KFC cũng không ngoại lệ,
phương châm của KFC là “ phát triển bền vững cùng Việt Nam”
an bình, Đảng cộng sản Việt Nam đã đảm nhận vai trò lãnh đạo đất nước rất tốt và bầu không khí
chính trị ổn định là một trong những động lực để chúng tôi không phải lo lắng khi kinh doanh.”
Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất cao trên thế giới thực sự là
một yếu tố thu hút các nhà đầu tư thâm nhập và phát triển thị trường tại Việt Nam ở tất cả các
ngành hàng.
a. Dân số
Nước ta có khoảng 85 triệu người, mật độ dân số lên tới 258 người/km2, cao gần gấp đôi Trung
Quốc, gấp hơn 5 lần mật độ chung của thế giới và gấp 10 lần mật độ dân số của các nước đã phát
triển.
Cơ cấu dân số đã chuyển từ cơ cấu dân số trẻ sang giai đoạn cơ cấu tuổi thuận lợi, với nguồn nhân
lực dồi dào nhất từ trước đến nay với 64,5% trong độ tuổi lao động và theo số liệu thống kê, sự gia
tăng dân số thành thị đang có xu hướng tăng nhanh hơn ở nông thôn.
Như vậy có thể khẳng định Việt Nam là một nước đông dân có cơ cấu dân số trẻ, nhận định này
đưa đến hai lợi thế cho ngành hàng thực phẩm.
Thứ nhất bởi với dân số đông như nước ta cũng đồng nghĩa với việc sẽ có một nhu cầu khổng lồ
đối với các mặt hàng lương thực, thực phẩm - những mặt hàng thiết yếu.Đây sẽ là một yếu tố quan
trọng đối với các nhà đầu tư trong lĩnh vực thực phẩm
Thứ hai là với cơ cấu dân số trẻ, người ta sẽ có thể dễ dàng thay đổi khẩu vị hơn so với tầng lớp
cao tuổi, người trẻ thường có xu hướng dễ chấp nhận hơn, có tính thích nghi tốt hơn điều đó sẽ tạo
điều kiện cho các loại thực phẩm hương vị mới lạ thâm nhập thị trường và thức ăn nhanh cũng
không phải là ngoại lệ.
Sức khỏe đang được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu do hiện nay số lượng người mắc bệnh béo
phì, tim mạch, tiểu đường đang tăng nhanh chóng. Và thức ăn nhanh được coi như là một trong
những nguyên nhân, nó khiến cho người tiêu dùng cảm thấy dè dặt và cẩn thận hơn khi muốn dùng
loại thức ăn này. Đồng thời, với nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm như hiện nay càng khiến
người tiêu dùng mất lòng tin vào thực phẩm ở các hàng quán.
Ngay tại Việt Nam chúng ta có thể nhận thấy sự giao thoa về văn hóa ẩm thực. Người Việt Nam
đang dần có sự thay đổi thói quen từ dùng những món ăn truyền thống đòi hỏi nhiều thời gian đến
dùng những bữa ăn nhanh để thích nghi với nhịp sống ngày càng hối hả hiện tại.
************
Phần B: Lập kế hoạch marketing
a. Điểm mạnh:
Danh tiếng: KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi tiếng nhất trên thế
giới với hơn 30.000 nhà hàng tại hơn 100 quốc gia, tạo việc làm cho hơn 200.000 người
trên toàn thế giới.. Nổi tiếng với phương thức tẩm ướp đặc biệt từ 11 loại hương vị thảo
mộc.
Hệ thống phân phối: KFC có một chuỗi cửa hàng rộng khắp các quận ở thành phố Hồ Chí
Minh và đội ngũ nhân viên giao hàng hùng hậu, giao hàng đến tận nhà trong thời gian
nhanh nhất. Một kiểu phân phối hoàn hảo và tiện lợi cho người tiêu dùng. Dự kiến đến
2010 sẽ có 100 cửa hàng KFC trên khắp cả nước.
Dịch vụ khách hàng: Phong cách phục vụ khá độc đáo, đặc điểm chung đó là tự phục vụ
tạo sự bình đẳng, công bằng như nhau. Bên cạnh đó phong cách phục vụ lịch sự và chuyên
nghiệp giúp bạn có được món ăn trong thời gian ngắn nhất, đúng với ý nghĩa là cửa hàng
thức ăn nhanh.
Ngoài ra KFC còn không ngừng cung cấp ngày càng nhiều lựa chọn cho khách hàng với
một menu phong phú.
Dịch vụ phụ: gửi xe miễn phí, giao hàng tận nơi mà không tính phí vận chuyển, tổ chức
sinh nhật trọn gói với 6 thực đơn từ 400.000 - 500.000 đồng cho 10 trẻ em, trong đó bao
gồm dẫn chương trình, trang trí, bong bóng, thiệp mời, mũ sinh nhật, giải thưởng cho các
trò chơi.
Nguồn lực tài chính: là một nhãn hiệu thuộc tập đoàn Yum hiện đang sở hữu bốn công ty
KFC, Pizza Hut, Taco Bell và Long Jonh Siver là những thương hiệu hàng đầu của Yum
toàn cầu! Những công ty này mở khoảng ba quán ăn mỗi ngày và là những nhà hàng công
nghiệp bán lẻ quốc tế lớn mạnh nhất. Mỗi ngày, KFC đón tiếp gần 8 triệu khách hàng trên
toàn thế giới. Do tính chất kinh doanh quy mô rộng lớn như vậy nên có thể nói tiềm lực tài
chính của KFC là rất dồi dào.
Vị trí kinh doanh: cửa hàng KFC đều sở hữu những vị trí rất đẹp, nằm ngay mặt tiền những
con đường lớn, thông thoáng. Ngoài ra KFC còn chọn địa điểm đặt nhà hàng tại siêu thị và
trung tâm thương mại, nơi có số lượng người mua sắm rất đông.
KFC luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình là luôn luôn đạt mức cao nhất, làm hài
lòng mọi khách hàng.
KFC không những tạo ra sự khác biệt mà còn đa dạng hóa sản phẩm tạo nên thực đơn vô
cùng phong phú.
b. Điểm yếu:
Giá cả: Thực chất 1 thực đơn thấp nhất tại KFC có giá khoảng 30.000 (bao gồm nước
uống). Do đó nó không mấy phù hợp với người tiêu dung Việt Nam đa phần có thu nhập
thấp.
Nguồn nhân lực: do nhiều lý do mà nguồn nhân lực không ổn định, thay đổi thường xuyên
khiến cho nhân viên không có bề dày kinh nghiệm dẫn đến nhiều thiếu xót trong việc phục
vụ khách hàng và chế biến thức ăn…Đồng thời, cũng tốn nhiều chi phí để tuyển dụng và
đào tạo mà thời gian sử dụng nhân viên lại không lâu.
Thương hiệu dễ gây nhầm lẫn: KFC được thiết kế với tông đỏ, trắng với hình đại tá Sander
thì Lotteria cũng là tông đỏ, trắng, Jolie Bee tông đỏ vàng…sự khác biệt cơ bản về tông
màu tiêu biểu đã không còn.
c. Cơ hội:
Sự bùng nổ về nhu cầu: Thời gian vừa qua sự bùng nổ về nhu cầu đã tạo nên một làn sóng
phát triển mạnh mẽ ở các lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là ở mảng thức ăn nhanh, người tiêu
dùng ngày càng tìm đến những nhãn hiệu tòan cầu quen thuộc hơn là đến những quán ăn
thông thường khác.
Một loạt sự kiện diễn ra khiến cho thói quen tiêu dùng buộc phải thay đổi. Đầu tiên là
quyết tâm làm sạch lòng đường của chính phủ khiến cho những quán ăn ven đường bị giới
hạn khu vực hoạt động. Thêm vào đó những đợt cúm gà trên diện rộng kéo dài khiến cho
người tiêu dùng trở nên e dè và cẩn trọng hơn. Các giá trị gia tăng cho sản phẩm là vệ sinh
đảm bảo, gà sạch… là lợi thế của KFC.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia KFC, Việt Nam đang là thời điểm "chín muồi" để các
siêu thị, trung tâm thương mại và thị trường thức ăn nhanh bùng nổ.
Thu nhập người tiêu dùng tăng: Hiện nay thế giới đang bắt đầu vào giai đoạn phục hồi nền
kinh tế sau khủng hoảng vào năm 2008. Việt Nam chỉ bị ảnh hưởng nhẹ so với các nước
khác và hiện nay nền kinh tế đang vào giai đoạn ổn định và phát triển. Do đó thu nhập
người dân đang tăng trở lại. (Năm 2008, ước tính dân số nước ta là 86,16 triệu người và thu
nhập bình quân đầu người lần đầu tiên đạt 1.024 USD). Nên thu nhập người dân tăng sẽ là
1 cơ hội cho KFC thu hút khách hàng nhằm phát triển sản phẩm và nâng cao doanh số.
Mức sống của Việt Nam đã cao hơn, mọi người lưu tâm đến vấn đề an toàn thực phẩm hơn
rất nhiều, nhất là sau đợt cúm gia cầm, người dân chúng ta càng e dè hơn rất nhiều khi đi
ăn những món về gà, và KFC là một trong những địa chỉ đáng tin cậy. Có ý kiến cho rằng
“Trung bình mỗi suất ăn từ 20.000-50.000 đồng. Giá cả như vậy là hợp lý, so với cơm văn
phòng cũng không đắt lắm. Trong thời buổi dịch bệnh và mất vệ sinh an toàn thực phẩm
nên chúng tôi chọn các quán ăn có thương hiệu đảm bảo nhất”
d. Thách thức:
Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay ngoài KFC còn Lotteria và Jollibee là 3 thương hiệu của nước
ngoài đang kinh doanh fastfood khá thành công tại Việt Nam với các món chính là gà
chiên, bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt có gas. Các cửa hàng này bình quân
thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và cao điểm có từ 400 đến trên 1.000 khách/ngày.
Trong tương lai,nhiều dự đoán về sự hiện diện tiếp theo của McDonald’s và Starbucks, hai
thương hiệu hàng đầu của Mỹ.
Ngoài ra, nếu xét rộng hơn ngành công nghiệp thức ăn nhanh thì còn có các đối thủ khác
như Phở 24…
Sức khỏe người tiêu dùng: KFC cũng như các thức ăn nhanh khác (chủ yếu với các món
rán) được coi là có hại cho sức khỏe con người nếu được sử dụng liên tục. Một nhược điểm
của thức ăn nhanh đó là nhiều chất béo, hàm lượng đạm cao nhưng lại ít chất xơ và
vitamin. Các phương tiện truyền thông tập trung vào các mặt không tốt của thức ăn nhanh.
Hàng loạt các bài báo gần đây đã phản ánh tình trạng thừa cân ở những trẻ em thành thị,
nơi mà mật độ cửa hàng thức ăn nhanh phủ sóng rộng khắp.
Xu thế hiện nay của người tiêu dùng là hướng đến những thực phẩm bổ dưỡng, có lợi cho
sức khỏe. nỗi sợ mập phì của người tiêu dùng đang hướng họ tới nguồn thực phẩm an toàn
có lợi cho sức khoẻ.
2. Định vị
Nhóm khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập tương đối cao, những người bị béo phì,bị
bệnh về tim mạch, cần ăn ít chất béo, cholesterol…. Những khách hàng này thường tập trung ở các
thành phố lớn như: TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ…
Duy trì và phát triển thị trường hiện tại, Đa dạng hóa sản phẩm ( bổ sung gà ta vào chế biến thức
ăn ít béo). Thay đổi cách nhìn của người tiêu dùng về thức ăn nhanh của KFC “ thức ăn nhanh ít
béo”. Tăng doanh số bán lên 15%, thị phần thức ăn nhanh tại Việt Nam 55%.
Để thực hiện được việc chế biến các sản phẩm an toàn, ít béo đặt trên cương vị là nhà điều
hành của KFC nhóm 13 sẽ chủ động tìm nguồn cung bằng cách đầu tư cho các trang trại chăn nuôi
gà ta. Cụ thể KFC sẽ chẩn bị con giống, và cử chuyên gia kỹ thuật chăn nuôi đến giúp cho các
trang trại về các phương pháp chăn nuôi tiên tiến và xử lý dịch bệnh…, Từ đây KFC sẽ chủ động
được nguồn cung gà ta cho sản phẩm của mình. Tiếp theo KFC sẽ sử dụng nguồn gà chất lượng
này chế biến các sản phẩm cho người béo phì, người bị bệnh tim mạch và người có thu nhập tương
đối cao trở lên. KFC vẫn sẽ chế biến song song các sản phẩm truyền thống bằng nguồn gà công
nghiệp và gà ta để phục vụ cho nhiều khách hàng với các sở thích khác nhau. Bên cạnh đó KFC
phát triển thực đơn mới phù hợp hơn với khẩu vị của người VN như: bún măng gà, cơm gà, xôi gà
và thêm một số loại nước chấm phù hợp với khẩu vị của người VN (hiện giờ KFC chỉ có 2 loại
nước tương là tương ớt và tương cà chua) phục vụ cho ăn sáng và sử dụng đũa cho các phần ăn
thay vì dao nĩa như hiện nay (vốn không quen thuộc với người VN).
5. Giá cả ( Price)
Do sản phẩm gà ta có giá thành đắt hơn gà công nghiệp 1.5 đến 2 lần nên giá theo lý thuyết của các
sản phẩm chế biến từ gà ta cũng sẽ có giá thành cao tương ứng. Vì thị trường KFC hướng đến là
khách hàng có thu nhập tương đối cao và người bị béo phì, tim mạch. Tuy nhiên do KFC chủ động
được nguồn cung nên đảm bảo được chi phí trung gian thấp và chế biến số lượng lớn nên thực tế
giá có thể đắt hơn giá các sản phẩm dùng gà công nghiệp từ 20 đến 30%. Nói chung giá có thể
chấp nhận được đối với người tiêu dùng có thu nhập tương đối cao hiện nay.
02. KFC Big C Đồng Nai Long Bình Tân - Biên Hòa - Đồng Nai.
04. KFC Siêu Thị Sài Gòn 34 Đường 3/2 - Q. 10 - Tp. HCM
05. KFC Maximark Cộng Hòa 15-17 Cộng Hòa - Q. Tân Bình - Tp. Hồ Chí Minh.
07. KFC Hai Bà Trưng 74/2 Hai Bà Trưng - Q. 1 - Tp. Hồ Chí Minh.
09. KFCCoopMartNguyễn Kiệm 571 Nguyễn Kiệm - Q. Phú Nhuận - Tp. Hồ Chí Minh.
12. KFC Phạm Ngọc Thạch 14 Phạm Ngọc Thạch, Q. 3, Tp. HCM
13. KFC Đinh Tiên Hoàng 127C-127N Đinh Tiên Hoàng, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM
16. KFC Trần Hưng Đạo 330 Trần Hưng Đạo, Q. 1, Tp. HCM
18. KFC Vinatex 1/2 Lãnh Binh Thăng, Q. 11, Tp. HCM
19. KFC Cách Mạng Tháng 8 594 Cách Mạng Tháng 8, Q. 3, Tp.HCM
20. KFC Nam Kỳ Khởi Nghĩa 199A Nam Kỳ Khởi Nghĩa - P.7 - Q.3 - Tp. Hồ Chí Minh.
21. KFC 27 Huỳnh Thúc Kháng 27 Huỳnh Thúc Kháng - Q. Đống Đa - Tp. Hà Nội.
22. KFC Vinatex Cần Thơ Vinatex Plaza - 42 Đường 30 tháng 4, Q.Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
24. KFC Bà Triệu 292 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trưng - TP. Hà Nội
25. KFC CoopMart Lý Thường Kiệt 497 Hòa Hảo - F7 - Q.10 - TP. Hồ Chí Minh
26. KFC Khánh Hội 201 Khánh Hội - F3 - Q.4 - TP. Hồ Chí Minh
27. KFC Châu Văn Liêm 123 -125 Châu Văn Liêm - P.14 - Q.5 - TP. Hồ Chí Minh
28. KFC Vũng Tàu Nhà Ga Tàu Cánh Ngầm - Đường Hạ Long -TP. Vũng Tàu
29. KFC Nơ Trang Long 170A Cư xá Bình Hòa - Nơ Trang Long - Bình Thạnh -TP. Hồ Chí M
30. KFC Ngô Gia Tự 1-3 Ngô Gia Tự - P.2 - Q.10 - TP. Hồ Chí Minh
31. KFC Nguyễn Thái Học 87 Nguyễn Thái Học - Ba Đình - Hà Nội
32. KFC Trường Chinh 2 Hoàng Hoa Thám - P2 - Tân Bình - Tp. Hồ Chí Minh
34. KFC Nguyễn Thái Học 35 Trịnh Văn Cấn - P. Cầu Ông Lãnh - Q1 - Tp.HCM
35. KFC Biên Hòa 121 Quốc Lộ 15 - Tân Tiến - Tp. Biên Hòa - Đồng Nai
36. KFC Hùng Vương Parkson 126 Hùng Vương - P12 - Q.5 - TP, Hồ Chí Minh
37. KFC Nguyễn Trãi 214/B55 Nguyễn Trãi - P. Nguyễn Cư Trinh - Q.1 - TP. HCM
39. KFC Tôn Đức Thắng 156-158 Tôn Đức Thắng - P. Quốc Tử Giám - Q. Đống Đa - Hà Nội.
40. KFC Eden 106 Nguyễn Huệ - Q.1 - Tp. Hồ Chí Minh
a. Quảng cáo:
Chiến lược quảng cáo của KFC là tập trung xây dựng hình ảnh KFC là thức ăn với gà ta ít
béo, KFC có sản phẩm cho người béo phì, tim mạch và những người có thu nhập tương đối cao.
KFC không chỉ quảng cáo trên các phương tiện in ấn như báo chí , tạp chí mà còn được quảng cáo
trên các phương tiện điện tử như truyền hình , internet. Bên cạnh đó KFC còn tổ chức quảng cáo
ngoài trời như : panô , áp-phích, bảng hiệu , phát leaflet… để quảng bá sản phẩm gà ta đến người
tiêu dùng
IV. Kết luận của nhóm 13 về kế hoạch marketing cho các sản phẩm chế biến từ gà ta.
Thực tế rằng KFC đã thực sự thu hút được giới thanh niên không chỉ vì sự thuận tiện , sang
trọng mà KFC đã tạo nên một trào lưu mới trong giới trẻ , đến KFC không chỉ để thưởng thức món
ăn , mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang phổ biến trên thế giới. Với kinh nghiêm và
thành công gặt hái được ở nhiều nước trên thế giới , khi đến Việt Nam thì KFC cũng đã thành công
không kém, việc chấp nhận chịu lỗ 7 năm và đến năm 06 mới bắt đầu thu được lợi nhuận đã khẳng
định vị trí thức ăn nhanh số 1 của KFC ở Việt Nam. KFC được nhiều người biết đến và có thể nói
là đạt được thành công rực rỡ ở Việt Nam. Vậy với sự thành công đó , nhóm 13 đã lập kế hoạch
marketing như trên nhằm đa dạng hóa sản phẩm của KFC nhằm phục vụ tốt hơn nữa người tiêu
dùng Việt Nam nói riêng và tất cả khách hàng của KFC nói chung.
********************HẾT*********************