Professional Documents
Culture Documents
Tieu Luan Marketing Thamkhao
Tieu Luan Marketing Thamkhao
MUÏC LUÏC
Phần 1 : Lý do nhóm 1 chọn đề tài…………………………...……………...2
Phần 2 : Tìm hiểu về Marketing đóng vai trò gì trong việc ổn định thương
hiệu kem đánh răng P/S của công ty Unilever Việt.
2.Công tác marketing trong viê ̣c xây dựng thương hiê ̣u.
2.1 Thực trạng của vấn đề marketing hiê ̣n nay...............................................4
2.2 Giới thiê ̣u về công ty Unilever Viê ̣t Nam ………………….…………...5
2.2.1 Nguồn nhân lực của tâ ̣p đoàn Unilever ……………………………..7
2.2.2 Sơ đồ tổ chức của Công ty Unilever Việt Nam..……………...……….8
2.2.3 Nguồn nhân lực và sản phẩm của Unilever Viê ̣t Nam..….…................9
2.3 Công tác marketing trong viê ̣c xây dựng thương hiê ̣u…...……...............9
2.3.1 Probing the market: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tiên đoán thị
trường ………………………………………………..…………………….11
2.3.2 Partitioning the market (Phân khúc thị trường).……………………..13
2.3.3 Pursuing the market (Lựa chọn thị trường mục tiêu)……...………..14
2.3.4 Positioning the brand (P4) – Định vị thương hiệu.………………….15
2.3.5 Producing the brand (P5) – Xây dựng thương hiệu ……………..….15
2.3.6 Pricing the brand (P6) – Định giá thương hiệu……………….……..16
2.3.7 Placing the brand (P7) – Phân phối thương hiệu……………………16
2.3.8 Promoting the brand (P8) – Chiêu thị/ quảng bá thương
hiệu……………………………………………………………………..…..17
2.3.9 Post-purchasing Activities (P9) – Các hoạt động dịch vụ…………...17
2.4 Công tác marketing với viê ̣c ổn định và phát triển thương hiê ̣u..…...…18
2.5. Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty :
2.5.1 Điểm mạnh…………………………………………………………...19
2.5.2 Điểm yếu …………..………………………………………………...19
Phần 3 : Nhận xét và quan điểm của nhóm.
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác marketing của Unilever
3.1.1 Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài…………………………..21
3.1.2. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài …………………….22
3.2 Đă ̣c điểm của công tác marketing của thương hiê ̣u P/S :
3.2.1 Điểm mạnh của công tác marketing ………………..………………..23
3.2.2 Điểm chưa đạt yêu cầu của công tác marketing ……………………..23
3.3 Ý kiến riêng của nhóm………………………………………………...24
Nền kinh tế đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển cùng với lịch sử phát
triển của xã hô ̣i loài người. Ngày nay, viê ̣c giao lưu buôn bán đã vượt ra
khỏi biên giới của quốc gia, của khối, của châu lục, và mang tính toàn cầu
sâu sắc.
Mă ̣t khác, sự tiến bô ̣ của khoa học_kỹ thuâ ̣t đã tạo điều kiê ̣n cho các
ngành sản xuất công nghiê ̣p phát triển vượt bâ ̣c. Hàng hoá sản xuất ra ngày
mô ̣t nhiều hơn. Bên cạnh đó, cuô ̣c sống của con người ngày mô ̣t nâng cao
hơn, nhu cầu hưởng thụ cuô ̣c sống của con người cũng ngày mô ̣t lớn hơn.
Chính vì vâ ̣y, mà thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đã được hình thành
và phát triển về cả quy mô lẫn chất lượng.
Xuất phát từ nhu cầu muốn giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiê ̣p và người tiêu dùng mong muốn được thoả mãn nhu cầu
của mình, chính lúc này marketing hiê ̣n đại ra đời. Từ khi ra đời cho đến
nay, marketing đã trở thành mô ̣t hoạt đô ̣ng không thể thiếu của các doanh
nghiê ̣p sản xuất hàng tiêu dùng. Cùng với sự thăng rầm của nền kinh tế, thì
marketing cũng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau để có được thành
tựu như ngày này.
Marketing không phải chỉ là mô ̣t công cụ giúp các doanh nghiê ̣p bán
các sản phẩm mà họ làm ra, mà marketing hiê ̣n đại còn là phương thức mà
doanh ngiê ̣p áp dụng để "tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thoả mãn
nhu cầu của họ". Phương châm chỉ đạo chính của marketing hiê ̣n đại là
"chỉ bán những gì thị trường cần chứ không bán những gì doanh
nghiêp̣ sẳn có".
Tất cả các doanh nghiê ̣p điều mong muốn xây dựng cho mình mô ̣t
thương hiê ̣u trên thị trường. Tất cả họ điều tiến hành hoạt đô ̣ng marketing
hiê ̣n đại để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên không phải doanh nghiê ̣p nào cũng
áp dụng thành công chiến lược quảng bá thương hiê ̣u của mình. Vì vâ ̣y, để
có được mô ̣t thương hiê ̣u trên thị trường là mô ̣t thành công không thể phủ
nhâ ̣p vai trò của marketing. Doanh nghiê ̣p phải tiến hành các hoạt đô ̣ng
Vì vâ ̣y sứ mạng của marketing không dừng lại ở viê ̣c xây dựng
thương hiê ̣u mà còn phải gia tăng chu kỳ sống cho sản phẩm. Chính vì vai
trò không thể thiếu của marketing trong viê ̣c tao dựng thương hiêu và mang
lại sưc sống cho thương hiê ̣u đó. Nhóm của chúng em chon đề tài:"vai trò
của marketing trong viêc̣ ổn định thương hiêụ kem đánh răng P/S của
Unilever trên thị trường Viêṭ Nam" là đề tài cho bài tiểu luận của môn
MARKETING CĂN BẢN.
Bài tiểu luận của nhóm chúng em được hoàn thành qua quá trình tham
khảo nhiều website, bài giảng, qua tìm hiểu doanh nghiệp Unilever mà nhóm
đã chọn. Tuy nhiên cách nhìn nhận của nhóm chúng em còn mang tính chủ
quan, chúng em mong thầy góp ý để chúng em có thể hoàn thiện hơn bài viết
của mình cũng như rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp theo.
Trong mô ̣t nền kinh tế đang mở cửa như nước ta hiê ̣n nay, người tiêu
dùng có nhiều cơ hô ̣i tiếp câ ̣n với những thương hiê ̣u nổi tiếng thế giới. Đây
cũng là thách thức cho các doanh nghiê ̣p sản xuất trong nước. Sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng lớn hơn gây nên áp lực với các doanh nghiê ̣p sản
xuất hàng trong nước. Đă ̣c biê ̣t nhất là các ngành hàng tiêu dùng. Đứng
trước sự xuất hiê ̣n của nhiều sản phẩm mới người tiêu dùng ngày càng có
nhiều nhu cầu nãy sinh hơn. Nhu cầu ấy sẽ chi phối đến ý thích tiêu dùng
của khách hàng.
Khách hàng càng trở nên khó tín hơn, yêu cầu cao hơn như : kiểu
dáng, mẩu mã, công nghê ̣ chế biến, giá cả, sự tiê ̣n lợi, chế đô ̣ hâ ̣u mãi sau
khi mua sản phẩm,...Mă ̣c khác, cuô ̣c khủng hoảng kinh tế làm cho tâm lý
mua sắm của người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng không ích. Họ chi tiêu kĩ
lưỡng hơn, cần nhiều thông tin hơn trước khi quyết định mua một sản phẩm
nào đó.
Cuô ̣c khủng hoảng kinh tế hiê ̣n nay chính là thước đo về công tác
marketing của các doanh nghiê ̣p trên toàn thế giới. Sự loại bỏ các chiến lược
kinh doanh không phù hợp, giúp cho các doanh nghiê ̣p có được mô ̣t bài học
về công tác marketing của mình. Trước đây, các doanh nghiê ̣p chỉ chú trọng
phục vụ khác hàng dễ tính, bỏ qua các thị trường khó tính. Thì ngày ngay
những thị trường dễ tính cũng có những sự thay đổi không ít. Xu hướng cắt
giảm chi tiêu không cần thiết cũng như tính xem xét giá cả của người tiêu
dùng trong thời kỳ khủng hoảng đã tạo nên mô ̣t thị trường yêu cầu cao đối
với sản phẩm như : thâ ̣t sự cần thiết cho cuô ̣c sống hằng ngày, chất lượng
tốt, giá cả ổn định và có sức cạnh tranh, an toàn cho sức khoẻ của người tiêu
Unilever Viê ̣t Nam là mô ̣t trong số ít công ty kinh doanh có hiê ̣u quả
của nước ta hiê ̣n nay. Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia
cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và
sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình. Có mặt tại Việt Nam từ năm
1995, tới nay đã có hai doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam: Công ty
Liên doanh Lever Việt Nam (với VINACHEM) và công ty 100% vốn nước
ngoài Unilever bestfoods & Elida P/S.
Cho đến nay, UVN có khoảng 76 nhà cung cấp nguyên vật liệu, 54
nhà cung ứng bao bì và hơn 150.000 nhà phân phối trên toàn quốc với tổng
doanh số giao dịch với UVN khoảng 34 triệu USD mỗi năm. Các công ty
thuộc UVN hiện đang sử dụng khoảng 60% nguyên vật liệu và 100% bao bì
sản xuất trong nước.
Không chỉ dừng ở các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh doanh,
Unilever đã thể hiện trách nhiệm của một công ty đa quốc gia khi xác định
xu hướng đầu tư lâu dài ở Việt Nam. Công ty đã cam kết và coi việc bảo vệ
môi trường và an toàn lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu. Cam
kết này đã thể hiện rất rõ trong toàn bộ quá trình sản xuất:
- Tất cả các nhà máy của Unilever đều tiến hành hoạt động sản xuất theo
nguyền tắc không có nước thải công nghiệp ra môi trường.
- Đầu tư và sẵn sàng tiếp tục đầu tư cho thiết bị và phương tiện, thiết lập
những hệ thống quản lý cần thiết để duy trì các tiêu chuẩn an toàn về môi
trường theo quy định của Nhà nước Việt Nam và của UVN đối với những
hoạt động sản xuất của Công ty.
- Liên tục phát triển và liên tục cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn
quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các cơ sở sản xuất của Unilever như :
hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 - 2000, hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp
OHSAS 18001 và đặc biệt là chương trình TPM - bảo trì năng suất toàn
diện.
Phương châm làm việc của Công ty là liên tục phát triển và liên tục cải
tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các
cơ sở sản xuất. Với phương châm làm việc này đã đem lại những lợi ích cho
phát triển kinh doanh của Công ty. Các nhà máy của UVN tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh đã được nhận chứng chỉ các hệ thống quản lý ISO
và đặc biệt là hai cơ sở sản xuất của Lever Việt Nam tại Hà Nội và Thủ Đức
đã trở thành những nhà máy đầu tiên của Việt Nam lần lượt được Viện Bảo
trì Nhà máy Nhật Bản JLPM cấp giải thưởng TPM Excellence award vào
tháng 12 năm 2003 và tháng 11 năm 2004.
Không chỉ chú trọng vào sản xuất kinh doanh mà trong thời gian qua, các
hoạt động của UVN luôn hướng tới hỗ trợ phát triển cộng đồng. Trong 10
2.2.3 Nguồn nhân lực và sản phẩm của Unilever Viêṭ Nam :
Là công ty kinh doanh hàng tiêu dùng nhanh số 1 tại Viê ̣t Nam với
doanh thu trên 500 triê ̣u USD.
Chính thức hoạt đô ̣ng tại Viê ̣t Nam từ năm 1995.
Gồm 2 đơn vị thành viên: công ty liên doanh Unilever Viê ̣t Nam và
công ty TNHH Unilever Viê ̣t Nam.
Có 15.000 nhân viên trực tiếp và trên 10.000 nhân công gián tiếp
Tổng vốn đầu tư trên 120 USD
Có 18 thương hiê ̣u sản phẩm đang kinh doanh có hiê ̣u quả trên thị
trường như: OMO,
VISO, SURF ,
COMFORT,
SUNLIGHT, VIM,
POND’S,
HAZELINE,
SUNSIL, DOVE,
Lifebuoy, CLEAR,
P/S, CLOSEUP,
KNORR, Rexona,
LUX, LIPTON.
2.3 Công tác marketing trong viêc̣ xây dựng thương hiêụ :
Mô ̣t trong những sản phẩm được nhiêu người biết đến là kem đánh
răng mang thương hiê ̣u P/S của
Unilever. Thương hiê ̣u P/S đã trở
thành thương hiê ̣u của tâ ̣p đoàn
Unilever sau khi cuô ̣c chuyển
nhượng thương hiê ̣u thành công với
công ty sở hữu thương hiê ̣u là công
Nhoùm 1 – Lôùp Keá Toaùn Taïi Chöùc Trang
9
TIEÅU LUAÄN MOÂN MARKETING CAÊN BAÛN
GV hướng dẫn : THS. Nguyeãn Trì
ty Hoá mỹ phẫm P/S thuô ̣c sở công nghiê ̣p thành phố. Tâ ̣n dụng mô ̣t thương
hiê ̣u có sẳn sẽ giúp cho Unilever giảm bớt giai đoạn chinh phục thị trường.
Khi đã có thương hiê ̣u trong tay, Unilever tâ ̣p trung khai thác giá trị của
thương hiê ̣u có sẳn và bổ xung sức sống cho thương hiê ̣u ấy bằng viê ̣c đa
dạng hoá sản phẩm mang nhãn hiê ̣u P/S. Ngày nay, P/S đang sở hữu các sản
phẩm được người tiêu dùng ưa chuô ̣ng như:
Từ những sản phẩm đơn giản về kiểu dáng và chuẩn loại, Unilever đã
biết khai thác thương hiê ̣u mô ̣t cách có hiê ̣u quả. Bằng khả năng công nghê ̣
vượt trô ̣i Unilever đã thổi vào thương hiê ̣u P/S mô ̣t luồn sinh khí giúp
thương hiê ̣u đứng vững như ngày nay. Khai thác tốt thương hiê ̣u đã có sẳn
không là điều rất khó khăn. Khi đó, marketing phải có những chiến lược có
hiê ̣u quả dựa trên mô ̣t nền tảng đã có sẳn. Bằng kinh nghiê ̣m hoạt đô ̣ng trên
2.3.1 Probing the market: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tiên đoán
thị trường :
Vấn đề nghiên cứu thị trường đã được Unilever thực hiê ̣n mô ̣t cách chu
đáo và thâ ̣n trọng. Vì nếu không thể có những số liê ̣u chính xác thì sẽ ảnh
hưởng đến khả năng đánh giá đúng thị trường. Và tiên đoán thị trường sẽ
đúng. Nếu mọi công tác đều cho kết quả không đúng với thực tế sẽ không
tránh khỏi viê ̣c thua lỗ trong kinh doanh.
Dân số Viê ̣t Nam có trên 85 triê ̣u người vào năm 2009 (là nước đông
dân đứng hàng thứ 3 của châu Á và thứ 13 trên thế giới) đây là mô ̣t thị
trường rô ̣ng lớn.
Tốc đô ̣ gia tăng dân số là 1.2% _ cho thấy khả năng mở rô ̣ng của thị
trường luôn đảm bảo.
Dân số có độ tuổi từ 12 đến 55 chiếm 85% dân số _ dân số trẻ cho thấy
năng lực về tài chính và sự tự thoả mãn mong muốn rất là cao.
Dân số chủ yếu tâ ̣p trung ở đồng bằng và tâ ̣p trung ở vùng nông thôn
nhiều hơn thành thị_ sự phân bố dân cư không đồng điều và trên mô ̣t
phạm vi rông lớn, cho thấy thị trường tiêu thụ chủ lực nhất là ở đồng
bằng và cùng nông thôn.
Trình đô ̣ nhâ ̣n thức của người dân ngày mô ̣t được nâng lên. Khả năng
tự cập nhâ ̣t thông tin qua các phương tiê ̣n truyền thông địa phương rất
nhanh chống: như báo, hê ̣ thống các đài truyển thanh, truyền hình địa
phương, internet, ..._ cho thấy có thể áp dụng những phương pháp tiếp
thị sản phẩm bằng cách gián tiếp qua các nguồn thông tin mà người tiêu
dùng sử dụng.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế luôn dương ( khoảng 6.5% năm)_ cho
thấy sức mua của thị trường luôn ổn định.
Căn cứ vào những số liê ̣u khảo sát thị trường doanh nghiê ̣p có thể dự
báo được mức tăng trưởng của thị trường từ đó có kế hoạch sản xuất
cho phù hợp.
Từ những khúc thị trường như trên, chiến lược marketing có thể rõ
ràng cụ thể hơn. Sự khác biê ̣t về mă ̣t địa lý sẽ dẫn tới viê ̣c khác biê ̣t về thói
quen, cách thức thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm thị trường. Mă ̣c khác, viê ̣c
xây dựng đô ̣i ngũ bán hàng theo từng vùng bằng chính con người nơi đó sẽ
cụ thể hoá các ước muốn của các nhóm khác hàng, Unilever quan niê ̣m :
+ Thị trường theo cơ cấu tuổi, trình đô ̣ nhâ ̣n thức khả năng tài chính :
Nhóm thị trường trẻ em 3 đến 12 tuổi.
Nhóm thị trường thanh niên, thiếu niên 13 đến 30.
Nhóm thị trường trung niên và người lớn 31 đến 60.
Nhóm thị trường có thu nhâ ̣p trung bình.
Nhóm thị trường có thu nhâ ̣p cao.
2.3.3 Pursuing the market (Lựa chọn thị trường mục tiêu) :
Khi đã có các nhóm thị trường cụ thể thì công tác marketing sẽ tiến
hành lựa chọn thị trường mục tiêu cho mình. Với từng điểm khác biê ̣t của
những thị trường này đòi hỏi phải có các sản phẩm thích hợp để phục vụ cho
các nhóm thị trường. Mỗi mô ̣t thị trường có sự khác biê ̣t nhau trong từng
phân nhóm cụ thể nhưng lại có vài điểm tương đồng giữa thị trường khác
nhóm, ví dụ như: phân khúc theo địa lý miền Bắc khác với miền Nam nhưng
cả hai đều có sự phân bố dân cư theo đô ̣ tuổi, người giàu nghèo. Vì vâ ̣y lựa
P/S bảo vê ̣ hai lần_ phục vụ cho mọi tầng lớp.
P/S vitamin_phục vụ cho mọi tầng lớp.
P/S bảo vê ̣ 3 lần trắng_phục vụ cho mọi tầng lớp.
P/S Muối + vitamin E_ phục vụ cho thị trường các tỉnh ven biển.
P/S chanh_phục vụ cho giới trẻ năng đô ̣ng.
P/S trà xanh hoa cúc_ phục vụ những người có mức thu phâ ̣p cao.
P/S complet1 12_ phục vu cho nhóm khách hàng thích sự tiê ̣n lợi
P/S bé ngoan _ phục vụ cho các bé mầm non.
"Cái răng, cái tóc là gốc của con người" đây chính là câu chăm
ngôn được mọi người dân Việt Nam xem như là tiêu chuẩn để thể hiê ̣n cái
tôi của người Viê ̣t. Trước khi thương hiê ̣u P/S ra đời thì người Viê ̣t đã xem
trọng viê ̣c châm sóc răng miê ̣ng như mô ̣t hoạt đô ̣ng không thể thiếu của
mình. Và trước khi trở thành thương hiê ̣u nổi tiếng của Unilever thì P/S đã
có mă ̣t trên trên thị trường Viê ̣t Nam từ sau năm 1975. Đến nay thương hiê ̣u
P/S đã có hơn 30 phục vụ người tiêu dùng Việt Nam, vì vâ ̣y cái tên P/S đã
gắn liền với phong cách thể hiê ̣n khả năng tự tin của người Việt. Cho đến
ngày nay, không thể thay thế P/S bằng mô ̣t cái tên khác vì nó đã thấm xâu
vào ý thức của mỗi người dân.
Nắm bắt được giá trị của thương hiê ̣u P/S, ngay từ ngày đầu tham gia
thị trường Việt Nam, Unilever đã không ngừng xúc tiến mua lại thương hiê ̣u
từ công ty Công ty Hóa mỹ phẩm P/S thuộc Sở Công nghiệp TP.HCM. Hiểu
được giá trị đích thực của thương hiê ̣u, khi đó Unilever mới thực sự có thể
phát triển thương hiê ̣u P/S lớn mạnh như ngày nay.
Công ty đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng
thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam. Họ đã mua lại từ các đối tác của
mình những nhãn hiệu có uy tín từ nhiều năm ở Việt Nam như bột giặt Viso,
và kem đánh răng P/S. Sau đó, cải tiến công thức chế tạo bao gói và tiếp thị
để gia tăng tiêu thụ những nhãn hiệu này. Bên cạnh đó, công ty cũng tìm
Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có
thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất
nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào
các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế
một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa
đóng thuế nhập khẩu ít hơn.
Ngoài ra, công ty cũng phân bố việc sản xuất, đóng gói cho các vệ
tinh tại các khu vực Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho
bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh
nghiệp địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ
thuật, tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất.
2.3.7 Placing the brand (P7) – Phân phối thương hiệu :
P/S là thương hiê ̣u của người Viê ̣t Nam, cho nên nó sẽ là sản phẩm
phục vụ cho người Viê ̣t Nam. Khi tham gia vào thị trường Viê ̣t Nam,
Unilever đã quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc,
Cũng như những công ty hàng tiêu dùng phát triển nhanh khác,
Unilever Việt Nam có hai mảng chính trong hệ thống chiến lược quảng bá
của mình là “Above-the-Line”(quảng bá trực tiếp) và “Below-the-Line”
(quảng bá gián tiếp).
Above-the-Line là những hoạt động quảng bá sản phẩm trên truyền
hình, báo chí… nhằm đạt một hay một số mục đích nhất định như thông báo
cho người tiêu dùng biết sản phẩm mới, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, v.v…
Chính nhờ chiến dịch quảng cáo trực tiếp đúng lúc, phù hợp, kịp thời,
Unilever Việt Nam đã đi được những bước tiến dài trên thị trường chỉ trong
thời gian ngắn.
Còn Below-the-Line là “tất cả những hoạt động quảng bá không qua
các phương tiện truyền thông” hay nói cách khác là “hoạt động bán hàng
phụ, kết hợp giữa bán hàng trực tiếp (personal selling) và quảng cáo thành
một nguồn lực mang tính thuyết phục hiệu quả”. Song trên thực tế, chương
trình Below-the-Line Promotion phải dựa vào quảng cáo trên các phương
tiện đại chúng và phải dựa vào những mục tiêu nhắm đến, vào bản chất của
sản phẩm, loại kênh phân phối sử dụng và khách hàng mục tiêu. Cụ thể, đó
là các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá, coupon, tặng kèm dưới
nhiều hình thức, đổi vỏ sản phẩm này được tặng sản phẩm khác, tặng mẫu
dùng thử cho khách hàng, chương trình khuyến mãi rút thăm hoặc cào trúng
thưởng những phần quà có giá trị, tài trợ cho các cuộc thi và những chuyên
mục trên truyền hình… Những hoạt động như vậy đã tạo dựng được hình
ảnh các nhãn hàng (brand imge) của Unilever nơi người tiêu dùng.
Những chiến lược marketing trên chỉ có giá trị xây dựng thương hiê ̣u,
còn viê ̣c phát triển thương hiê ̣u phải dựa vào những giá trị cốt lõi của chiến
lược marketing kết lợp với các hoạt đô ̣ng nghiên cứu lại thị hiếu của người
tiêu dùng thường xuyên hơn. Nếu hoạt đô ̣ng marketing chỉ dừng lại ở viê ̣c
xây dựng thương hiê ̣u mà không chú trọng vào viê ̣c phát triển thương hiê ̣u
thì thương hiê ̣u sẽ nhanh chống đi vào lãng quên trong ký ức của người tiêu
dùng. Những biê ̣n phát thường được chọn trong viê ̣c làm mới thương hiê ̣u
bằng viê ̣c thay đổi bao bì của sản phẩm. Tuy nhiên, Unilever không chỉ áp
dụng chiêu thức trẻ hoá sản phẩm mô ̣t cách thiếu trung thực với lòng tin yêu
của khách hàng như vâ ̣y. Mỗi khi thay đổi mẫu mã sản phẩm, Unilever
thường gắn lợi ích của khách hàng vàu viê ̣c thay đổi này. Nghĩa là công ty sẽ
cải tiến công thức, phục vụ người tiêu dùng tốt hơn sản phẩm cũ.
Thay đổi công nghê ̣ sản xuất thay đổi bao bì sản phẩm : Trong điều
kiê ̣n khủng hoảng kinh tế ít nhiều ảnh hương đến người tiêu dùng. Mục đích
các thay đổi nhằm tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho viê ̣c đáp ứng nhu cầu mông
muốn sử dụng sản phẩm ngày mô ̣t cao hơn của khách hàng. Khủng hoảng
kinh tế ít nhiều ảnh hưởng đến sức mua của thị trường, để đảm bảo cho
khách hàng được hưởng lợi từ sản phẩm mới chiến lược marketing đảm bảo
không tăng giá. P/S bảo vê ̣ hai lần giá (45g) là 3.500 đồng thay bằng P/S bảo
vê ̣ hai lần tăng thêm 50% canxi giúp bảo vê ̣ tốt hơn nhưng giá vẫn
3.500đồng. Thay đổi mẫu mã bao bì cùng là mô ̣t cách làm mới sản phẩm.
Nhoùm 1 – Lôùp Keá Toaùn Taïi Chöùc Trang
18
TIEÅU LUAÄN MOÂN MARKETING CAÊN BAÛN
GV hướng dẫn : THS. Nguyeãn Trì
Viê ̣c thay đổi này đã được nghiên cứu rất kỹ về tính thân thiê ̣n cũng như tính
thu hút của mẫu mã mới với khách hàng và với các đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược kinh doanh của công ty là luôn cạnh tranh lành mạnh bằng
chất lượng sản phẩm, uy tính với khách hàng cũng như với các đối thủ cạnh
tranh. Quan niê ̣m mới về cạnh tranh của công ty chính là đối thủ sẽ là đô ̣ng
lực thách thức mình phấn đấu hơn nữa trong viê ̣c phục vụ khách hàng.
Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững
mạnh.
Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát
triển thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh
viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo
nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của công ty.
Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các
khoá học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao
nghiệp vụ của họ…
Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam
luôn được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác khai thác
tính truyền thống trong sản phẩm rất hiê ̣u có hiê ̣u quả như kem đánh răng
muối. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển
giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt.
Giá cả tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không
thua hàng ngoại nhập.
Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và
có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan
hệ với công chúng rất được chú trọng tại công ty.
Trẻ em vùng nông thôn với chương trình khuyến mãi kem đánh
răng P/S.
Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nên
kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó
ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.
Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát
triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã
và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước
trong khu vực.
Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền
chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một
trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói
riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ
lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa
lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là
một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty.
Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh
doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự
lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết
định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua
những sản phẩm hàng tiêu dùng.
Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng
cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều
nước châu Á khác.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu
thụ sản phẩm chưa cao.
Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán
còn manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc,
cước điện thoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế
giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện
được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu
này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công
ở các nước công nghiệp phát triển.
Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là
chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem
là “xa xỉ phẩm” mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa
tắm,…
Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn
chơi, hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong
người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các công
ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn
xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong
kiến, lễ giáo như Việt Nam.
Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập
niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho
Unilever. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia
đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản
phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu
Nhoùm 1 – Lôùp Keá Toaùn Taïi Chöùc Trang
22
TIEÅU LUAÄN MOÂN MARKETING CAÊN BAÛN
GV hướng dẫn : THS. Nguyeãn Trì
thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không
nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân, separate - sống riêng ,
widowed - goá phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất
xứ từ công ty mẹ ở châu Âu.
Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều
công ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty
Unilever. Các sản phẩm của Unilever Việt Nam.
3.2 Đă ̣c điểm của công tác marketing của thương hiêụ P/S :
3.2.1 Điểm mạnh của công tác marketing :
Biết khai thác tốt giá trị thương hiê ̣u đã có sẳn.
Có chiến lược marketing cho từng thị trường mục tiêu cụ thể.
Luôn dự báo tốt nhu cầu tiêu thụ của từng giai đoạn cụ thể và chuẩn bị
nguồn hàng đầy đủ đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường.
Luôn song hàng cùng các hoạt đô ̣ng nhân đạo.
Luôn gắn kết thương hiê ̣u với những giá trị nền tảng của dân tô ̣c Viê ̣t.
Luôn tự là mới bằng những sản phẩm chiến lược.
Thực hiên công tác marketing có chọn lọc.
Luôn giữ vững mối liên kết với phần còn lại của tâ ̣p đoàn Unilever, áp
dụng các chính sách đã từng thành công tại các quốc gia khác vào thị
trường Viê ̣t Nam làm cho phong phú thêm môi trường marketing trong
nước.
3.2.2 Điểm chưa đạt yêu cầu của công tác marketing :
Chưa đánh giá dúng tiềm năng về khả năng tiêu thụ trong
nước. Mă ̣c dù chịu ảnh hưởng của cuô ̣c khủng hoảng kinh tế
nhưng sức mua của mô ̣t số mă ̣t hàng vẫn không ngừng tăng lên
như: xe hơi, tivi LCD, điê ̣n thoai di đô ̣ng,...
Đã từng trải qua cuô ̣c khủng hoản kinh tế năm 1997 nhưng
công tác dự báo vẫn còn châ ̣m và chưa kiê ̣p thời, kinh nghiê ̣p
tích luỹ chưa cao.
- Nếu nhóm được giao phụ trách marketing cho thương hiê ̣u P/S.
Nhóm sẽ thực hiê ̣n các chiến lược marketing như sau: nhóm sẽ
phát huy tối đa điểm mạnh mà công tác marketing của công ty
đã đạt được.
- Mô ̣t số đề xuất riêng: nhóm sẽ lòng ghép thêm vào chương trình
marketing của công ty bằng các hoạt động như:
Xuất tiến các hoạt đô ̣ng ứng dụng các thành tựu của tâ ̣p
đoàn vào sản xuất tại các nhà máy ở Viê ̣t Nam.
Thực hiê ̣n chiến lược cảm ơn sự ủng hô ̣ của khách hàng
bằng các hoạt đô ̣ng khuyến mãi trực tiếp.
Tăng cường sử dụng các kênh thông tin để tạo sự chú ý của
khách hàng về những sản phẩm mới của thương hiê ̣u P/S.
Đẩy mạnh các hoạt đô ̣ng
manh tính xã hô ̣i của
thương hiê ̣u P/S, tạo cho
người tiêu dùng mô ̣t khái
niê ̣m mới về P/S. P/S
Nhoùm 1 – Lôùp Keá Toaùn Taïi Chöùc Trang
24
TIEÅU LUAÄN MOÂN MARKETING CAÊN BAÛN
GV hướng dẫn : THS. Nguyeãn Trì
không chỉ là thương hiê ̣u của các sản phẩm chăm sóc nụ
cười mà còn là thương hiê ̣u của các hoạt động nhân đạo.