Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 140

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN


XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV LÂM NGHIỆP VÂN ĐỒN THÔNG QUA
PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ TOÀN TRUNG


MÃ SINH VIÊN : A16422
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN


XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV LÂM NGHIỆP VÂN ĐỒN THÔNG QUA
PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng


Sinh viên thực hiện : Vũ Toàn Trung
Mã sinh viên : A16422
Chuyên ngành : Tài chính

HÀ NỘI – 2013

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Vũ Lệ Hằng cùng các bác, cô
chú và anh chị trong công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng
dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2013
Sinh viên
Vũ Toàn Trung
MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH


TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................1
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh............................1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.............................................1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh............................................................3
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh...............3
1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh............3
1.2.1. Ý nghĩa........................................................................................................3
1.2.2. Nhiệm vụ.....................................................................................................5
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh........................................................5
1.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................5
1.3.1.1. Hệ số tổng lợi nhuận...........................................................................6
1.3.1.2 Hệ số lợi nhuận hoạt động..................................................................6
1.3.1.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS)................................................6
1.3.1.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI):.....................................................7
1.3.1.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)......................................7
1.3.1.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA).............................................7
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản...........................................................8
1.3.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung.........................................................8
1.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH..................................................10
1.3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.....................................14
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn..............................................................17
1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu...................................18
1.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay (Times interest earned Ratio) 21
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.........................................................22
1.3.4.1. Tổng chi phí......................................................................................23
1.3.4.2. Giá vốn hàng bán..............................................................................23
1.3.4.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.........................24
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 26
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài.............................................................................27

Thang Long University Library


1.4.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh..............................27
1.4.1.2. Nhân tố tiêu dùng..............................................................................27
1.4.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường........................................................28
1.4.1.4. Các chính sách của Nhà nước..........................................................28
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp......................................................28
1.4.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.........................................................28
1.4.2.2. Lao động............................................................................................28
1.4.2.3. Vốn kinh doanh.................................................................................28
1.4.2.4. Trang thiết bị kỹ thuật.......................................................................29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP VÂN ĐỒN....................................30
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty......................................30
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.........................................................32
2.1.2.1. Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc.............................................33
2.1.2.2. Kiểm soát viên...................................................................................34
2.1.2.3. Các Phó Tổng Giám đốc...................................................................34
2.1.2.4. Phòng kỹ thuật..................................................................................34
2.1.2.5. Đội sản xuất Mộc Bài, Xuyên Hùng, Bình Lược.............................34
2.1.2.6. Phòng tổ chức hành chính...............................................................34
2.1.2.7. Phòng kế hoạch tài vụ.......................................................................35
2.1.2.8. Phòng quản lý bảo vệ rừng...............................................................35
2.1.2.9. Phòng kinh doanh.............................................................................36
2.1.2.10. Xưởng chế biến...............................................................................36
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................36
2.1.4. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty............................................36
2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................................37
2.2.1. Hệ số tổng lợi nhuận................................................................................39
2.2.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động.......................................................................41
2.2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS).....................................................42
2.2.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)............................................................45
2.2.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE).............................................47
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản................................................................48
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung..............................................................48
2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.........................................................50
2.3.1.2. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần.............................51
2.3.1.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản......................................................53
2.3.1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont....53
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn........................................................55
2.3.2.1. Các chỉ tiêu chung về tài sản ngắn hạn..........................................55
2.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont.....62
2.3.2.3..................Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH 63
2.3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho.................................................65
2.3.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu...................68
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn............................................................70
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn............................................................71
2.3.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn....................................................72
2.3.3.2. Suất hao phí TSDH so với doanh thu..............................................73
2.3.3.3. Suất hao phí của TSDH so với LNST..............................................74
2.3.3.4. Tỷ suất sinh lời của TSDH...............................................................75
2.3.3.5. Sức sản xuất TSCĐ..........................................................................76
2.3.3.6. Suất hao phí TSCĐ...........................................................................77
2.3.3.7. Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ...............................................................78
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.....................................................................78
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu..........................................................78
2.4.2.Hiệu quả sử dụng vốn vay........................................................................82
2.4.2.1...................................................................Khả năng thanh toán lãi vay 84
2.4.2.2.Về tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty......................................85
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí...............................................................86
2.5.1. Giá vốn hàng bán.....................................................................................87
2.5.2.Chi phí tài chính.......................................................................................90
2.5.3. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp............................................91
2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí......................................92
2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. . .94

Thang Long University Library


2.6.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh.....................................94
2.6.2. Nhân tố tiêu dùng.....................................................................................95
2.6.3. Các chính sách của Nhà nước.................................................................96
2.6.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp................................................................97
2.6.5. Trang thiết bị kỹ thuật..............................................................................97
CHƢƠNG 3.NHỮNG GIẢIPHÁPTĂNGCƢỜNGHIỆUQUẢSẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP VÂN ĐỒN....................................98
3.1. Xu hƣớng phát triển của ngành Lâm nghiệp...............................................98
3.2. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty..................100
3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty.......100
3.2.1.1. Điểm mạnh......................................................................................100
3.2.1.2. Điểm yếu..........................................................................................101
3.2.1.3. Cơ hội..............................................................................................102
3.2.1.4. Thách thức......................................................................................102
3.2.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản........................................102
3.2.2.1. Tổng tài sản.....................................................................................102
3.2.2.2. Tiền và các khoản tương đương tiền..............................................102
3.2.2.3. Các khoản phải thu.........................................................................103
3.2.2.4. Hàng tồn kho...................................................................................103
3.2.2.5. Tài sản dài hạn................................................................................104
3.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu..........................104
3.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay.......................................105
3.2.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng chi phí........................................105
3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
106
3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn...................................106
3.3.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền..............................................106
3.3.1.2. Các khoản phải thu.........................................................................107
3.3.1.3. Hàng tồn kho...................................................................................113
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn..............................................114
3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn.........................................115
3.3.4. Tiết kiệm chi phí lãi vay.........................................................................116
3.3.5. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí......116
3.3.6. Giải pháp khác........................................................................................117
3.3.6.1. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công
ty 117
3.3.6.2. Giải pháp về công tác quản lý và đào tại đội ngũ công nhân viên 118
3.3.6.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công ty...............118
3.3.6.4. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty 120

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CBCNV Cán bộ công nhân viên


CP Chi phí
DT Doanh thu
GVHB Giá vốn hàng bán
HS Hiệu suất
HSSDTSNH Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
KH Khách hàng
MTV Một thành viên
LNST Lợi nhuận sau thuế
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TC Tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh..................................38
Bảng 2.2. Hệ số tổng lợi nhuận.................................................................................41
Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu................................................................43
Bảng 2.4. Phân tích các chỉ tiêu hệ số thu nhập trên đầu tƣ..................................45
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và HS sử dụng tài sản lên ROI...............46
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu........................................................47
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung...............................................49
Bảng 2.8. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA...54
Bảng 2.9. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.........................................56
Bảng 2.10. Thời gian một vòng quay TSNH............................................................58
Bảng 2.11. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA.............62
Bảng 2.12. Hệ số thanh toán bằng tiền.....................................................................63
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho........................................................66
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu....................................69
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH.....................................71
Bảng 2.16. Thời gian một vòng quay TSDH............................................................73
Bảng 2.17. Phân tích ROE theo mô hình Dupont....................................................79
Bảng 2.18. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính....................................................................81
Bảng 2.19. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay...................................83
Bảng 2.20. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu.............................................86
Bảng 2.21. Tăng trƣởng giá vốn hàng bán..............................................................87
Bảng 2.22. Các khoản chi phí tài chính....................................................................90
Bảng 2.23. Các khoản vay của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn........90
Bảng 2.24. Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí QLDN so với doanh thu............91
Bảng 2.25. Các chỉ tiêu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng chi phí.........................92
Bảng 2.26. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.........................................................93
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro.....................................................................109
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng....................................................................110
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty TNHH Hoài Nam.......................110
Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012.............112
Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các.......113
biện pháp.................................................................................................................. 113
Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty....................................................113
Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho..............................................................114

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân
Đồn...33 Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất dăm gỗ nguyên liệu giấy................................36
Biểu đồ 2.1. Hệ số tổng lợi nhuận.........................................................................39
Biểu đồ 2.2. Biến động giá gỗ nguyên liệu............................................................39
Biểu đồ 2.3. Hệ số lợi nhuận hoạt động................................................................41
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu........................................................42
Biểu đồ 2.5 Biến động giá gỗ nguyên liệu.............................................................43
Biểu đồ 2.6. Hệ số thu nhập đầu tƣ (ROI)...........................................................45
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng tổng TS...............................................................50
Biểu đồ 2.9. Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần..................................51
Biểu đồ 2.10. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận......................................52
Biểu đồ 2.11. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản....................................................53
Biểu đồ 2.12. Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn.....................................................57
Biểu đồ 2.13. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu.....................................59
Biểu đồ 2.14. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế.......................60
Biểu đồ 2.15. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA).............................61
Biểu đồ 2.16. Hệ số thanh toán bằng tiền.............................................................64
Biểu đồ 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho......................................................67
Biểu đồ 2.18. Tình hình các khoản phải thu........................................................70
Biểu đồ 2.19. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn..................................................72
Biểu đồ 2.20. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu.....................................73
Biểu đồ 2.21. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế.......................74
Biểu đồ 2.22. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn...............................................75
Biểu đồ 2.23. Sức sản xuất của TSCĐ..................................................................76
Biểu đồ 2.24. Suất hao phí của TSCĐ..................................................................77
Biểu đồ 2.25. Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ.............................................................78
Biểu đồ 2.26. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay..........................84
Biểu đồ 2.27. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay..........................................................85
Biểu đồ 2.28. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu.....................................................86
Biểu đồ 2.29. Tăng trƣởng giá vốn hàng bán......................................................87
Biểu đồ 2.30. Biến động giá gỗ nguyên liệu..........................................................89
Biểu đồ 2.31. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..................................93
Biểu đồ 2.32. Lạm phát ở mức cao.......................................................................96
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC..................................................................................114
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư, doanh nghiệp đóng góp một vai trò
rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương
giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước, mà còn là các thị trường lớn của các
nước trên thế giới. Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được
cải thiện dần, tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và
ngoài nước. Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh
cũng là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để
tồn tại và phát triển. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu quả mới có
thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và
ngoài nước, vừa có điều kiện tích luỹ, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
Để hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp phải thông qua nghiên cứu, phân
tích, đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
dựa trên báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua phân tích, doanh nghiệp mới có thể
biết được những kết quả đạt được của quá trình sản xuất kinh doanh, phát hiện ra được
những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên
nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
thông qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Vân Đồn trong giai đoạn 2010 – 2012 thông qua các chỉ
tiêu tài chính. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại công ty.

Thang Long University Library


Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 của công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp Vân Đồn.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh
giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động
của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
Chƣơng 3: Những giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế
nước ta. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi
suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung,
phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng
làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng, phản ánh
tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất
mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh
doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích thích người
lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù khoa học của kinh tế vi mô cũng
như nền kinh tế vĩ mô nói chung, là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nó là mục tiêu mà tất cả các nhà kinh tế đều hướng
tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, sẽ mở rộng được doanh nghiệp, sẽ
chiếm lĩnh được thị trường và muốn nâng cao uy tín của mình trên thương trường. Vậy
hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu như thế nào? Về vấn đề này có rất nhiều quan
điểm khác nhau của các nhà kinh tế cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện
đại. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không
tăng sản lượng một loại hàng hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó". Trên
phương diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng
mọi nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế
có hiệu quả.

1
Thang Long University Library
Một số tác giả khác lại cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại
hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của
doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh
nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà
cao hơn nữa là có thể bị phá sản.
Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi quan
hệ tỷ lệ Doanh thu/Vốn hay tỷ lệ Lợi nhuận/vốn...Quan điểm này nhằm đánh giá khả
năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra cao hay
thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính khái quát thực tế.
Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát, họ coi hiệu
quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện động của hoạt động kinh tế. Theo quan điểm này thì hoàn toàn có thể
tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không ngừng của các
hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau.
Nếu ký hiệu: H - Hiệu quả kinh doanh
K - Kết quả đạt được
C - Hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó
Thì ta có công thức sau để mô tả hiệu quả kinh doanh:
K
H
C
Như vậy, qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được rằng
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mong đợi mà doanh nghiệp đã
đặt ra, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất, nó thể hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một trong những biện pháp cực kì quan trọng của doanh nghiệp để thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Đây là việc mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng chú trọng hàng đầu bởi đó là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
không ngừng.

2
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát, thực chất khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và
vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có
điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm thiết bị, nâng cao đời sống cho người
lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
Để hiểu rõ hơn về bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta cần ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh
doanh và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này rất dễ bị nhầm
lẫn và hiểu như là một, nhưng thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
Ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là doanh
số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau một quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh nhất định mà họ bỏ công sức,
tiền của vào và kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,...
và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất
định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm,... Như thế, kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xét về bản chất, hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính
toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
1.2 . Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu
3
Thang Long University Library
quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước tới nay. Phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế như thế nào, những mục tiêu kinh tế thực hiện đến đâu, từ đó tìm ra những biện
pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu
kỳ kinh doanh mà còn là khởi đầu cho một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân
tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh
doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược
phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong
kinh doanh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm
trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng
để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến
công ty, đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp,… vì phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định
chính xác, kịp thời hơn.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh phản ánh yêu cầu quy luật
tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ
hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại,
càng nâng cao hiệu quả kinh doanh càng đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các
nguồn lực càng hợp lý thì càng có hiệu quả.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối chính là lợi
nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ
công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong
cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển
về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa
giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả chính là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về
hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích
thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình.

4
Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động
trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được
tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.2.2. Nhiệm vụ
Như đã phân tích ở trên, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì vậy công việc phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhằm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng sau:
Trước hết phân tích hiệu quả kinh doanh là đánh giá giữa kết quả thực hiện so
với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng
ngành hoặc chi tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
Mặt khác, phân tích hiệu quả kinh doanh cũng phân tích những nhân tố nội tại
và khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích này.
Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn thực hiện nhiệm vụ, phân tích dự
báo, phân tích chính sách rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp
Cuối cùng, dựa trên các kết quả phân tích, doanh nghiệp lập báo cáo kết quả
phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các báo cáo được thể hiện thành
lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng thuyết phục.
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
1.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh nhằm biết được hiệu quả kinh doanh ở
mức độ nào, xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng.
Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng khả năng sinh lời phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội như tôn trọng luật pháp,
quyền lợi cho cán bộ công nhân viên bảo vệ tài nguyên và môi trường …Để đánh giá
khái quát hiệu quả kinh doanh thường bao gồm nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng
vốn, hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng tài sản. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản:

5
Thang Long University Library
1.3.1.1. Hệ số tổng lợi nhuận
Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Doanh số Giá vốn hàng bán
Hệ số tổng lợi nhuận
Doanh số bán
Như vậy, về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm và
trừ khi công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức
nâng giá bán sản phẩm.Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay
không, người ta sẽ so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các
công ty cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì
công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
1.3.1.2 Hệ số lợi nhuận hoạt động
Cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thu nhập trƣớc thuế và l i vay
Hệ số lợi nhuận hoạt động
(EBIT) Doanh thu.
Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho
4 quý gần nhất hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định
đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao
nhiêu thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí
có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần
phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ
có thể xác định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản
phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
1.3.1.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác
đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán. Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Doanh thu
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
6
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
1.3.1.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI):
Phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản
của doanh nghiệp.
EBT(1 T) Thu nhập ròng Thu nhập ròng Doanh số bán
ROI
Tổng tài sản Tổng tài sản Doanh số bán Tổng tài sản
Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của
một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử
dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
1.3.1.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:

ROE Lợi nhuận ròng


Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để
đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là
một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông
thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có
nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.3.1.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:

ROA Lợi nhuận ròng


Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm

Thang Long University Library


7

Thang Long University Library


máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.2.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản
Giá tr bình quân tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận
động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động
hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi
phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài
sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý
để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến
vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này
được xác định như sau:
Tổng tài sản bình quân
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài
sản để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.

8
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như
sau:
Tổng tài sản bình quân
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Lợi nhuận ròng
ROA
Tổng giá tr tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản
lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: thu nhập trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh

9
Thang Long University Library
nghiệp. Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên lợi nhuận
và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần kinh doanh


OA Doanh thu thuần kinh
doanh Tài sản bình quân

ROA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Số vòng quay tài sản
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn
số vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh
thu thuần và tổng tài sản bình quân. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng tài sản bình quân
nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan
hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng ví dụ như
khi doanh nghiệp nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến khoản phải
thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên…. Trên cơ
sở đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tổng tài sản bình quân thì cần phân
tích các nhân tố liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố
để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản
càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời
trên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng
doanh thu thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu,
doanh nghiệp cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện
pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh
với chi phí thấp nhất.
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và một số tài sản
ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự
trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ
10
mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh
nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị
tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của TSNH.
Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đ òi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng
năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu
thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao
tốc độ luân chuyển TSNH (số vòng quay TSNH trong một năm).
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thống chỉ tiêu tài chính
được đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là
không thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể
đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục
khó khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH
chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau:
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
+ Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH
Tổng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao

Suất hao phí của TSNH so với doanh thu TSNH bình quân
Doanh thu thuần
+ Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi
muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn:

11
Thang Long University Library
TSNH bình quân
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSNH
TSNH bình quân
Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Mô hinh Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong
phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một
trình tự nhất định.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
ROCA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Hiệu suất sử dụng TSNH
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dung TSNH, như vậy muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất
sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố
tốc độ luân chuyển TSNH.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối
với quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các
nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ
chức quản lý của doanh nghiệp.
+ Thời gian một vòng quay của TSNH
365 ngày
Thời gian quay vòng TSNH
Số vòng quay TSNH
TSNH bình quân 365 ngày
Thời gian 1 vòng quay TSNH
Doanh thu thuần

12
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
- Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
Số vòngquay hàng tồn kho
Hàng hoá tồn kho bình quân
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng
của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng
hàng tồn kho thấp. Nhưng cũng cân lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không
đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
+ Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
365
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
- Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
+ Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các Doanh thu thuần (doanh thu không bằng tiền mặt)
=
khoản phải thu Bình quân khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích
doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao
13
Thang Long University Library
nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày
cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì
kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay
thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục
tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín
dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật
tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.
365
Kỳ thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho phép
các nhà quản lý tài chính của doanh nghiệp đề ra các biện pháp, các chính sách quyết
định đúng đắn, phù hợp để quản lý tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
ngày càng có hiệu quả trong tương lai, từ đó nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao
nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện
qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ
phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được
thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất
định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản
lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là
quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân.
Như vậy hiệu quả sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng
để đạt được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra trên
một đơn vị TSDH tham gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

14
Sau đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất. Đê phân
tích hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp, khóa luận tốt nghiệp xin được phân
tích theo các từng yếu tố như sau:
- Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
+ Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Suất hao phí của TSDH so với doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.

Suất hao phí của TSDH so với doanh thu TSDH bình quân
Doanh thu thuần
+ Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSDH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản dài hạn khi muốn
có mức độ lợi nhuận mong muốn.

Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế TSDH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSDH
TSDH bình quân
- Sức sản xuất của TSCĐ
Doanh thu thuần
Sức sản uất của TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Trong đó:

Thang Long University Library


15

Thang Long University Library


+ Sức sản xuất của tài sản cố định là một trong những tỷ số tài chính đánh giá
khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của
nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Doanh thu thuần của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí, thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm
tỷ lệ cân đối giữ TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
- Suất hao phí của TSCĐ
Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu sức hao phí của TSCĐ. Ta có công thức :
TSCĐ bình quân
Suất hao phí của TSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng giá trị TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong
muốn.
- Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ
sử dụng trong kỳ.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ 100( )
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá( hoặc giá trị còn lại)của
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với các chính sách khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn kinh doanh có hiệu quả, khơi thông các
vốn dư thừa. Trong bối cảnh đó, hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng
trong hoạt động kinh doanh nói chung ở doanh nghiệp. Trong phần tài sản dài hạn, còn
có một khoản mục rất được quan tâm, đó chính là đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:

16
đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư dài hạn khác và khoản dự
phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
+ Số vòng quay của TSDH
Doanh thu thuần
Thời gian 1 vòng quay TSDH
Tổng TSDH
Số vòng quay tài sản dài hạn là chỉ tiêu cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản
dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn luôn theo
đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, đem
lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn kinh doanh là một trong ba yếu tố đầu vào
quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt
động và phát triển. Do vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không thể tách rời
hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu
biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh. Phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp trong việc tối đa hóa lợi ích, tối thiểu hóa vốn kinh
doanh bỏ ra và thời gian sử dụng nó theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp
với mục tiêu kinh doanh.
Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh. Thứ nhất, với
số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất lượng tốt, giá
thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiếp theo là đầu tư thêm
vốn (mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn
tốc độ tăng của vốn. Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương
quan so sánh giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra
trong hoạt động để có được chính kết quả đó. Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử
dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực
thể hiện qua kết quả kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh
nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu kỳ (doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu
tình trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản) và cũng có thể được bảo tồn
và phát triển. Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được
bởi vì khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm
ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường
nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào đó. Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm
bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài
trợ và khả năng thanh toán, khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với

17
Thang Long University Library
các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành
trướng của doanh nghiệp trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với
chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng
qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả
đóng góp cho xã hội.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có
vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Vậy làm thế nào để có thể sử dụng cả
hai nguồn vốn này một cách hợp lý và hiệu quả nhất? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc
mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để đạt được những yêu cầu đó thì vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn
của mình. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình bày phân tích hiệu quả sử dụng cả hai
loại vốn này.
1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư,
hơn nữa chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn
góp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu các nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE, chỉ tiêu này được xác định như
sau:

ROE Lợi nhuận ròng


Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên
thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy
động vốn, tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và
rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà
phân tích sử dụng mô hình Dupont dưới đây.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:

18
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế(EAT) Doanh thu Tổng tài sản
Vốn Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở
chủ sở hữu
hữu
Hay, ROE = Tỷ suất doanh lợi x Số vòng quay tài sản x
(Tổng tài sản/Vốn CSH)
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên,
doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp
làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ
vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt
động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao
số vòng quay của tài sản, thông qua việc vừa
tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng
tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao
chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE
chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành
bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng
quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia
tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ bản
là tăng một trong ba yếu tố trên. Thứ nhất doanh
nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm
nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi
phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai
doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn
có của mình nhằm nâng cao vòng quay tài sản.
Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp
cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản
sẵn có. Một ví dụ đơn giản và khá thú vị có thể
minh chứng cho điều này là giả sử bạn có một
cửa hàng mặt phố nhỏ ban sáng bán đồ ăn sáng,

19
Thang Long University Library
buổi trưa Khi áp dụng mô hình Dupont vào phân
bạn bán tích các nhà phân tích nên tiến hành so sánh chỉ
cơm bình tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó
dân cho phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của
dân văn chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên
phòng và nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên để từ đó
buổi tối đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE
bạn bán cà trong các năm sau. Ví dụ khi nhận thấy chỉ tiêu
phê. Như ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc
vậy với doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày
cùng một càng tăng thì ta cần tự hỏi xem liệu xu hướng
tài sản là này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong
cửa hàng các năm tới có cho phép doanh nghiệp tiếp tục
bạn đã gia sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài
tăng được chính của doanh nghiệp có còn đảm bảo an toàn
doanh thu không? Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia
nhờ biết tăng biên lợi
bán những
thứ cần
thiết vào
thời gian
thích hợp.
Thứ ba,
doanh
nghiệp có
thể nâng
cao hiệu
quả kinh
doanh
bằng cách
nâng cao
đòn bẩy tài
chính hay
nói cách
khác là
vay nợ
thêm vốn
để đầu tư.

19
Thang Long University Library
nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên cũng cần
phải phân tích sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn
ra không và nó bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản
phẩm của Công ty như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?...
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây
cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương
lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
Trong công thức tính ROE, ta có thể thấy vốn CSH tùy thuộc vào sức sinh lời
của tài sản và cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tức tùy thuộc vào việc sử dụng nợ như
thế nào. Mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh, đồng thời chủ đọng lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu
hóa chi phí sử vốn và các rủi ro về tài chính, vừa tối đa hóa lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp thường sử dụng
để đạt được mục đích trên là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính
phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn
được hình thành từ các khoản nợ. Do đó có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ
hợp lý nhằm tận dụng đực hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu, cần xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đòn bẩy tài chính thông qua phương trình:
Nợ
ROE [RE + (RE i) * ] *(1 T)
Vốn CSH

Trong đó: i: lãi suất vay bình quân


T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế
Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính
Lợi nhuận trƣớc thuế + L i vay
RE
Tổng tài sản
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh RE cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả
tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn hay còn
20
gọi là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có hai mặt, trong điều kiện
bình thường kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được của
doanh nghiệp lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của doanh nghiệp là
cần thiết và rất có lợi cho doanh nghiệp( đây là trường hợp RE > i). Vì sao vậy? Bởi vì
doanh nghiệp chỉ phải trả ra một lượng vốn ít nhưng lại được một lượng tài sản lớn,
hơn nữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận sau thuế và lãi vay để dành cho chủ
sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể. Ngược lại, trong trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn CSH cũng bị sụt giảm nhanh
chóng, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm (trường hợp RE < i). Vì việc vay
thêm sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thấp hơn và lúc này doanh
nghiệp đang gặp rủi ro trong kinh doanh do phải sử dụng một phần lợi nhuận làm ra để
bù đắp lãi vay doanh nghiệp phải trả.
Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay là lãi vay mà không phụ thuộc vào
sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp có hệ số nợ
cao mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại. Những doanh nghiệp
không vay nợ thì không có đòn bẩy tài chính. Nói một cách khác, một sự biến động
nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn của lợi nhuận vốn
CSH.
Còn trong trường hợp RE = i hoạt động kinh tế chỉ bù đắp được chi phí hoạt
động tài chính. Khi đó ROE = RE * (1 - T)
Như vậy cấu trúc tài chính (Nợ/ Vốn CSH) đóng vài trò là đòn bẩy tài chính đối
với khả năng sinh lời vốn CSH. Doanh nghiệp nào vận dụng hợp lý, linh hoạt sẽ phát
huy được tác dụng của nó.
Đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các
khoản vay. Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Doanh nghiệp càng nợ nhiều thì
càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá
nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao.Về phía tích cực, nợ là một
dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lãi
suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế. Khi doanh nghiệp
vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiệp có thể gặp phải những xung
đột về quyền lợi.
1.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay (Times interest earned Ratio)
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay còn được gọi là hệ số thu nhập trả lãi định
kỳ.

21
Thang Long University Library
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về
cơ cấu vốn. Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay
không (không liên quan đến tiền, do đó không liên quan gì để khả năng thanh toán cả).
EBIT
Hệ số thanh toán l i vay
L i vay
Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng
của 4 quý gần nhất.
Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay không
thông qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho người cho vay, chính phủ (thuế) và Cổ đông.
Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là tối ưu cần
duy trì. Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào.
Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm
chí dẫn tới phá sản công ty.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức
nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên
rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không phải là nguồn duy
nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu
hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi. Những gì mà một doanh nghiệp cần
phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ
nợ của mình.
- Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Lợi nhuận trƣớc thuế và l i
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
vay Số tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng
tiền vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp.
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Trong quá trình điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản
trị luôn luôn cần các thông tin về hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Và các thông tin mà các nhà quản lý cần đa số thường có liên quan đến các chi phí của

22
doanh nghiệp. Trong quá trình phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, ta phân loại chi phí
theo nhiều tiêu thức tùy theo mục đích sử dụng của nhà quản lý. Việc nhận định và
thấu hiểu từng loại chi phí và hành vi của chúng là chìa khóa của việc đưa ra các quyết
định đúng đắn trong quá trình tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của
các nhà quản lý.
Như ta đã biết, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm các quá
trình: dự trữ - sản xuất - tiêu thụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí nhất định gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu
chi tiết thêm về hiệu quả sử dụng của các loại chi phí trong doanh nghiệp.
1.3.4.1. Tổng chi phí
Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, và các chi phí khác.
Để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ta cần phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng chi phí và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chi phí.
Tổng doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ cho sản xuất kinh doanh
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Khi phân tích các chỉ tiêu trên ta cần phải dựa vào bảng kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và bảng báo cáo tài chính tổng hợp. Trên cơ sở đó ta có thể đánh giá
được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chi tiêu của kỳ vừa qua
so sánh với kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá
được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
1.3.4.2. Giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh
doanh của doanhnghiệp sản xuất được tạo thành từ các chi phí sản xuất (bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chiphí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung) kết
tinh vào sản phẩm hoàn thành nhập kho. Tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ, các chi
phí sản phẩm này được ghi nhận là giá vốn hàng bán, là một chi phí trên báo cáo kết
quả kinh doanh.

23
Thang Long University Library
Đối với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng hoá
(bao gồm giá mua và chi phí thu mua). Hàng hoá mua vào được ghi nhận là hàng tồn
kho (là chi phí sản phẩm). Khi hàng hoá được tiêu thụ, chi phí này được ghi nhận là
giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ: Tất cả các chi phí của doanh nghiệp dịch vụ đều
là chi phí thời kỳ và được ghi nhận là các chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Để có thể hiểu rõ hơn giá vốn hàng bán đã thay đổi như thế nào, nó chiếm tỷ
trọng là bao nhiêu trong tổng doanh thu bán hàng cũng như là hiệu quả quản lý doanh
nghiệp trong việc cắt giảm chi phí thì ta sẽ xem xét sự biến động của giá vốn hàng bán
qua các năm dựa trên số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, cũng có thể
thấy một hạn chế về số liệu giá bán cũng như chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm nên ta
chỉ có thể phân tích những xu hướng chung mà không thể đi phân tích cụ thể hơn được
những biến đổi cũng như xu hướng chung của các thành phần trong giá vốn hàng bán.
Ta có Giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần
Dó đó, việc phân tích giá vốn hàng bán cũng đồng nghĩa với việc phân tích lợi
nhuận gộp, sự thay đổi trong giá vốn hàng bán nói chung hay sự thay đổi từng khoản
chi phí nói riêng đều dẫn tới sự thay đổi trong lợi nhuận gộp.
1.3.4.3. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện và đẩy mạnh quá trình lưu thông,
phân phối hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Chi phí
bán hàng bao gồm các khoản chi phí như chi phí quảng cáo, khuyến mãi; chi phí tiền
lương cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, bao bì
dùng cho việc bán hàng, hoa hồng bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí quản lý kinh doanh,
chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của
nhân viên quản lý doanh nghiệp; Chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng; Chi
phí khấu hao tài sản cố định, thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, các khoản
chi về điện thoại, điện tín, tiếp khách, hội nghị, công tác phí....
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai chỉ tiêu trong báo cáo
kết quả kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới chỉ tiêu lãi thuần từ hoạt động kinh doanh,
chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính vì vậy, nếu những khoản chi phí này bị
phản ánh sai lệch thì có thể làm những người quan tâm hiểu sai lệch về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một nội dung quan trọng đồng thời cũng là
một biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Bởi lẽ, qua phân tích
24
những người quan tâm có thể nhận thức, đánh giá đúng đắn và toàn diện tình hình chi
phí phát sinh trong kỳ. Qua đó thấy được tình hình quản lý và sử dụng các loại chi phí
này có phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, với những nguyên tắc của
quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không. Mặt khác qua phân
tích cũng giúp chúng ta tìm ra được những tồn tại trong quản lý và sử dụng những chi
phí này để từ đó xác định những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan để đề ra
phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả sử dụng chi phí. Dưới đây là
một số chỉ tiêu chủ yếu phân tích chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tỷ suất chi phí bán hàng của hàng tiêu thụ:
+ Tỷ suất chi phí bán hàng của hàng tiêu thụ là tỷ lệ phần trăm của tổng mức chi
phí bán hàng với doanh số bán ra thuần túy.
F 100
T
Mn
Trong đó: là tỷ suất chi phí bán hàng
là mức doanh số bán hàng thuần túy
F là tổng chi phí bán hàng
+ Tỷ suất chi phí bán hàng tính cho từng khoản mục chi phí cho biết cứ 100 đồng
doanh số bán hàng thì chi hết bao nhiêu đồng chi phí trên từng khoản mục chi phí.

Ti Fi
100
Mn
Trong đó: là tỷ suất chi phí bán hàng theo khoản mục i
là mức chi phí bán hàng theo khoản mục i
- Tỷ trọng từng khoản mục:
Là tỷ lệ % mức phí của từng khoản mục so với tổng chi phí bán hàng
Fi
C 100
i
F
Trong đó: là tỷ trọng khoản mục i trong chi phí bán hàng
- Mức tăng hoặc giảm chi phí bán hàng
Là hiệu số giữa hai thời kỳ so sánh: giữa thực tế với kế hoạch, giữa thực tế kỳ
này với kỳ trước. Chỉ tiêu này dùng để tính toán số tiết kiệm bội chi tương đối chi phí
bán hàng để so sánh về mặt thời gian nhằm đánh giá chất lượng quản lý chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Mhk T k T o

Mhl T l T k
Trong đó: là mức tăng hoặc giảm mức phí kế hoạch

Thang Long University Library


25

Thang Long University Library


là mức tăng hoặc giảm mức phí thực tế
là tỷ suất phí kỳ trước
là tỷ suất phí kỳ kế hoạch
là tỷ suất phí kỳ thực hiện
- Tốc độ chi phí bán hàng
Tốc độ chi phí bán hàng Vf là tỷ lệ % giữa mức giảm hoặc tăng phí với tỷ suất
phí ở thời kỳ so sánh. Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh về mặt không gian, nó
phản ánh tốc độ tăng giảm chi phí bán hàng nhanh hay chậm.

Vk Mhk Mhl
100 V 100
l Tk
To
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên chi phí bán hàng
Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu bán hàng cho phép doanh nghiệp thấy rõ
hơn hiệu quả kinh doanh của mình và cho phép cơ quan chủ quản cấp trên đánh giá
đúng chất lượng chi phí bán hàn ở các đơn vị kinh tế góp phần chỉ đạo công tác quản
lý vĩ mô tốt hơn.

H p
Hp
p
Trong đó: là chi phí tính trên lợi nhuận
là lợi nhuận tính trên chi phí
f là số tiền chi phí bán hàng
p là số lợi nhuận hàng bán
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả
nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các
nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ
xác định các nhân tố đó mà cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công cũng phụ
thuộc khá nhiều và những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải phân tích đánh giá
và biết kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp mình.

26
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài
1.4.1.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh
Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng có
thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.
- Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ cấp.
Nếu doanh nghiệp có đổi thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng
doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đông thời cũng tạo ra động lức phát
triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn.
- Thị trường cạnh tranh
Bao gồm thị trường bên trong và thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là
yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
+ Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên liệu vật liệu, máy móc thiết bị…Cho nên nó có tác động trực tiếp đến quá trình
sản xuất, giá thành sản phẩm…
+ Đối với thị trường đầu ra: Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định
doanh thu của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng
quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Nhân tố tiêu dùng
Nhân tố này chịu sự tác động của giá cả, chất lượng sản phẩm, thu nhập thói
quen của người tiêu dùng. Nhưng bản thân nhân tố sức mua và cấu thành sức mua chịu
ảnh hưởng của nhân tố số lượng và cơ cấu mặt hàng sản xuất. Mỗi sản phẩm của
doanh nghiệp đều có hiệu quả riêng nên nhân tố sức mua cũng khác nhau nên hiệu quả
chung của doanh nghiệp cũng thay đổi. Nếu sản phẩm kinh doanh phù hợp với nhu cầu
người tiêu dung, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mặt hàng của doanh nghiệp, thì hiệu
quả của doanh nghiệp cũng tăng lên. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ
nhân tố này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.

27

Thang Long University Library


1.4.1.3. Nhân tố tài nguyên môi trường
Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Nếu như
nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật liệu rẻ, chi phí sản xuất giảm
dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn. Bên cạnh đó tại nguyên môi trường cũng
gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp khi có thiên tai.
1.4.1.4. Các chính sách của Nhà nước
Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các chính
sách tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất tín dụng quy
ước mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của các doanh nghiệp và làm
tăng chi phí vốn, lời nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh cũng sẽ giảm.
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.2.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đốí với doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt động kinh
doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất…Công tác quản trị doanh
nghiệp sẽ được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một hướng đi đúng, định hướng xác
định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu quả, kết quả hoặc là chi
phí hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp.
Với một cơ cấu tổ chức bộ máy quả trị hợp lý không những giúp cho điều hành
hoạt động kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng
một cơ cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những
quyết định đúng đắn chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích
sản xuất phát triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2. Lao động
Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là
chủ thể trong hoạt động kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị
máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con người tạo ra và thực
hiện chúng. Song để đạt được điều đó đội ngũ nhân viên lao động cũng cần phải có
một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng dụng sản xuất tốt, tạo
ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị trường và mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp.
1.4.2.3. Vốn kinh doanh
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy
mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
28
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho
doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hóa phương thức kinh doanh, đa dạng hóa
thị trường, đa dạnh hóa sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo
độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường.
1.4.2.4. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất. luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn được
khuyến khích nhưng cũng phải tùy theo quy mô và tình đồng bộ của doanh nghiệp.
Chính nhờ những thiết bị khoa học tiên tiến người lao động sẽ được giải phóng sức lao
động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian, dẫn tới tăng hiệu quả.
Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt,
hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức khỏe mà còn thỏa mãn những nhóm khách hàng
đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt.

29

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP VÂN ĐỒN

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP VÂN ĐỒN
Tên Tiếng Anh: VANDON - QUANG NINH FORESTRY ONE - MEMBER
CO., LTD
Trụ sở: Thôn 12 , xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Mã số thuế: 57000100175
Điện thoại:0333.874264
Fax:0333.993566
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 22.06.000025 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 02 tháng 01 năm 2007.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn được hình thành, xây dựng và phát
triển gắn bó với thăng trầm trong những trang sử hào hùng của đất nước.
Năm 1970, Tổng cục Lâm nghiệp quyết định thành lập Lâm trường Kế Bào
thuộc huyện Cẩm Phả (nay là huyện Vân Đồn). Đây cũng là lâm trường Quốc doanh
với tổng diện tích rừng và đất rừng Nhà nước giao quản lý là 15.328 ha thuộc huyện
Cẩm Phả.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, tập thể Công ty đã phát huy truyền
thống kiên cường, bất khuất của giai cấp công nhân vùng mỏ. Với tinh thần đoàn kết
chặt chẽ, sự say mê lao động và không ngừng sáng tạo, Công ty luôn luôn là một trong
những đơn vị dẫn đầu ngành Lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh. Năm 1986 được Nhà nước
tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất. Từ năm 2000 đến nay đều được tôn
vinh là doanh nghiệp giỏi của tỉnh.
Năm 2007, UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định chuyển đổi Lâm trường Kế Bào
thành Công ty Lâm nghiệp Vân Đồn gồm 58 cán bộ CNVC. Từ đó đến nay dù trải qua
bao khó khăn thử thách nhưng các thế hệ cán bộ công nhân viên của công ty luôn ghi
nhớ lời dạy của Bác Hồ kính yêu: “Rừng là vàng, nếu mình biết bảo vệ thì rừng rất
quý” - lời dậy thiêng liêng của Bác Hồ có thể xem như kim chỉ nam, là tiêu chí cho
mọi bước tiến để đón nhận thành công như ngày hôm nay của Công ty. Năm 2008, tập
thể Công ty được đón nhận Huân chương lao động Hạng Nhất của Chủ tịch nước.
Hiện nay, Công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân
Đồn theo Quyết định số 1632/QĐ – UBND ngày 02-06-2010 của UBND tỉnh Quảng

30
Ninh. Để giữ vững truyền thống đoàn kết, lao động sáng tạo của CBCNV, Công ty
không ngừng cải tiến tổ chức và bộ máy quản lý, phát huy tiềm năng thế mạnh, tích
cực xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh đảm
bảo ổn định, phát triển bền vững và có hiệu quả. Năm 2010 Công ty đã mở rộng sản
xuất, xây dựng xưởng băm dăm gỗ nguyên liệu giấy có nguồn gốc từ rừng trồng, công
xuất dăm gỗ từ 90.000 đến 115.000 tấn/năm. Sau khi Công ty xây dựng phân xưởng
băm dăm gỗ nguyên liệu giấy thì đã ký hợp đồng tiêu thụ dăm gỗ ổn định với Tổng
công ty giấy DAIO (Nhật Bản) với sản lượng ổn định và sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Từ mô hình sản xuất trồng, chăm sóc rừng, bảo vệ rừng, khai thác gỗ rừng trồng đến
chế biến gỗ xẻ kiến thiết cơ bản, dăm gỗ nguyên liệu giấy và dịch vụ gỗ mỏ cung cấp
cho ngành than... đã tạo cho 72 cán bộ CNVC trong công ty có việc làm, có thu nhập
ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của CNVC được cải thiện. Ngoài ra còn tạo
việc làm tại chỗ cho hàng trăm lao động là đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân miền
núi trên địa bàn có việc làm, có thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo và xây dựng
nông thôn mới. Hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước, doanh thu tăng từ
khoảng 42 tỷ (năm 2010) lên khoảng 59 tỷ (năm 2011). Sản xuất kinh doanh bảo toàn
và tăng trưởng được vốn (đặc biệt là vốn rừng trồng) sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày càng ổn định và phát triển. Chính vì vậy các năm từ 2007 đến năm 2011 Công ty
vẫn giữ vững là một trong những công ty dẫn đầu toàn ngành Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn
vững mạnh xuất sắc được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng Cờ thi đua năm
2011. Với khẩu hiệu “Kỷ luật, đoàn kết, lao động sáng tạo xây dựng Công ty vững
mạnh, góp phần xây dựng Vân Đồn giàu đẹp, văn minh, an toàn”. Cán bộ Đảng viên,
đoàn viên CNVC Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn cần phấn đấu hơn nữa
để xứng đáng là doanh nghiệp vững mạnh của quê hương đất mỏ anh hùng.
Công ty Lâm nghiệp Vân Đồn là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
riêng, co tài khoản gia dịch tại ngân hàng, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước.
Các đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp gồm: 3 đội sản xuất lâm nghiệp là đội
Mộc Bài, Xuyên Hùng và Bình Lược.
Hiện nay, Công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân
Đồn theo Quyết định số 1632/QĐ – UBND ngày 02-06-2010 của UBND tỉnh Quảng
Ninh. Để giữ vững truyền thống đoàn kết, lao động sáng tạo của CBCNV, Công ty
không ngừng cải tiến tổ chức và bộ máy quản lý, phát huy tiềm năng thế mạnh, tích
cực xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh đảm
bảo ổn định, phát triển bền vững và có hiệu quả. Năm 2010 Công ty đã mở rộng sản
xuất, xây dựng xưởng băm dăm gỗ nguyên liệu giấy có nguồn gốc từ rừng trồng, công

31

Thang Long University Library


xuất dăm gỗ từ 90.000 đến 115.000 tấn/năm. Sau khi Công ty xây dựng phân xưởng
băm dăm gỗ nguyên liệu giấy thì đã ký hợp đồng tiêu thụ dăm gỗ ổn định với Tổng
công ty giấy DAIO (Nhật Bản) với sản lượng ổn định và sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Từ mô hình sản xuất trồng, chăm sóc rừng, bảo vệ rừng, khai thác gỗ rừng trồng đến
chế biến gỗ xẻ kiến thiết cơ bản, dăm gỗ nguyên liệu giấy và dịch vụ gỗ mỏ cung cấp
cho ngành than... đã tạo cho 72 cán bộ CNVC trong công ty có việc làm, có thu nhập
ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của CNVC được cải thiện. Ngoài ra còn tạo
việc làm tại chỗ cho hàng trăm lao động là đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân miền
núi trên địa bàn có việc làm, có thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo và xây dựng
nông thôn mới. Hoàn thành nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước, doanh thu tăng từ
khoảng 42 tỷ (năm 2010) lên khoảng 59 tỷ (năm 2011). Sản xuất kinh doanh bảo toàn
và tăng trưởng được vốn (đặc biệt là vốn rừng trồng) sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày càng ổn định và phát triển. Chính vì vậy các năm từ 2007 đến năm 2011 Công ty
vẫn giữ vững là một trong những công ty dẫn đầu toàn ngành Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn
vững mạnh xuất sắc được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tặng Cờ thi đua năm
2011. Với khẩu hiệu “Kỷ luật, đoàn kết, lao động sáng tạo xây dựng Công ty vững
mạnh, góp phần xây dựng Vân Đồn giàu đẹp, văn minh, an toàn”. Cán bộ Đảng viên,
đoàn viên CNVC Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn cần phấn đấu hơn nữa
để xứng đáng là doanh nghiệp vững mạnh của quê hương đất mỏ anh hùng.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn được tổ
chức theo mô hình trực tuyến từ chức vụ cao nhất là Chủ tịch công ty cho đến các
phòng ban và đội sản xuất.

32
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
CHỦ TỊCH CÔNG TY (KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC)

KIỂM SÁT VIÊN

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

ĐỘI ĐỘI ĐỘI PHÒNG PHÒNG PHÒNG


PHÒNG SẢN SẢN SẢN TỔ QUẢN PHÒNG XƯỞNG
KẾ
KỸ XUẤT XUẤT XUẤT CHỨC LÝ BẢO KINH CHẾ
HOẠCH
THUẬT MỘC XUYÊN BÌNH HÀNH VỆ DOANH BIẾN
1.1.1. Chức năng hiệm vụ ủa từng bộ hậTÀI VỤ
BÀI HÙNG LƯỢC CHÍNH RỪNG
n c p n

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)


2.1.2.1. Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối
với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật
có liên quan.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Ký kết hợp đồng nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thàn. Kiến nghị
phương án cơ cấu tổ chức công ty. Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên
Hội đồng thành viên. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh
doanh. Tuyển dụng lao động.

33

Thang Long University Library


2.1.2.2. Kiểm soát viên
Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và Tổng giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản
lý điều hành công việc kinh doanh của công ty. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo
tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi
trình chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình chủ sở hữu công ty
báo cáo thẩm định. Kiến nghị chủ sở hữu công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ
cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty. Kiểm soát viên có
quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh,
văn phòng đại diện của công ty. Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc và người quản lý
khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở
hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của
Kiểm soát viên.

2.1.2.3. Các Phó Tổng Giám đốc


Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành công ty theo phân công và
uỷ quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
2.1.2.4. Phòng kỹ thuật
Phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Phó Tổng Giám đốc về công tác
kỹ thuật.
2.1.2.5. Đội sản xuất Mộc Bài, Xuyên Hùng, Bình Lược
Các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty là những đơn vị hạch toán phụ thuộc,
thực hiện kế hoạch SXKD do công ty giao, hoạt động theo điều lệ công ty và chịu sự
quản lý chỉ đạo trực tiếp của công ty. Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức trồng rừng, chăm
sóc rừng, quản lý bảo vệ rừng và đất rừng được giao; khai thác gỗ và lâm sản, sản xuất
kinh doanh cây giống, tổ chức chế biến gỗ xẻ và vận chuyển về công ty.
2.1.2.6. Phòng tổ chức hành chính
Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ
Công ty. Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động, tuyển dụng, điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân. Phối hợp với Ban chấp
hành công đoàn, soạn thảo thỏa ước lao động tập thể hàng năm.

34
Xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Lập và quản lý quỹ lương, các
quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo các quy định của Nhà nước và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo quỹ lương doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách về lao động, tiền lương… theo quy định của pháp
luật, quy chế và Điều lệ doanh nghiệp. Quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ
doanh nghiệp đi công tác. Chuẩn bị cơ sở vật chất và tổ chức khánh tiết các ngày lễ,
đại hội, hội nghị, cuộc họp… Mua sắm văn phòng phẩm phục vụ cho công tác sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo hệ thống điện thoại, liên lạc, cấp điện, cấp
nước phục vụ văn phòng Công ty. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân đang công
tác tại doanh nghiệp theo quy định.
2.1.2.7. Phòng kế hoạch tài vụ
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và
dài hạn. Xây dựng kế hoạch tài chính theo kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và
dài hạn của Công ty. Tổ chức hoạt động kế toán, thống kê toàn Công ty; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các chế độ kế toán, thống kê do nhà nước ban hành tại đơn vị.
Quản lý, sử dụng các nguồn vốn SXKD đúng quy định, đạt hiệu quả. Kiểm tra, giám
sát việc quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty tại các đơn vị cơ sở trực thuộc
theo định kỳ và đột xuất trong năm. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tài chính,
thực hiện các báo cáo kế toán, thống kê theo quy định. Lập và chỉ đạo thực hiện các
hợp đồng kinh tế.
2.1.2.8. Phòng quản lý bảo vệ rừng
Tham mưu, giúp việc cho công ty về thực hiện công tác bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trong phạm vi vùng được phân công; thực
hiện các hoạt động về quản lý và bảo vệ rừng trong vùng. Xây dựng công tác quy
hoạch, kế hoạch hàng năm về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản: Phương án phòng,
chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Chủ trì công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý lâm
sản; công tác giao rừng, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp; công tác quản lý quy hoạch
vùng sản xuất nương rẫy; theo dõi diễn biến rừng trong phạm vi vùng.

35

Thang Long University Library


Đề xuất và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành
về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy
định của pháp luật. Chủ trì công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp
luật về bảo vệ rừng; chịu trách nhiệm cập nhật thông tin, báo cáo về tình hình quản lý
bảo vệ rừng trong vùng. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm lâm.
Quản lý cán bộ công chức viên chức, tải sản được giao theo quy định của nhà nước và
quy chế của cơ quan.
2.1.2.9. Phòng kinh doanh
Tìm hiểu, thu thập thông tin kinh tế, thị trường; tìm các nguồn hàng phục vụ sản
xuất kinh doanh trong Công ty. Đề xuất các chiến lược kinh doanh trong từng giai
đoạn. Tổ chức quản lý việc quản lý hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm. Phối hợp với các
phòng Tài vụ quản lý, theo dõi các hợp đồng liên doanh, liên kết có sử dụng đất, hợp
đồng thuê khoán đất đai, nhà xưởng.
2.1.2.10. Xưởng chế biến
Tổ chức chế biến gỗ xẻ làm vật liệu xây dựng, nghiền và băm dăm gỗ cung cấp
cho đối tác và khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn là công ty thuộc sở hữu của Nhà
nước, tiền thân là Lâm trường kế bào có nhiệm vụ quản lý, xây dựng, bảo vệ và phát
triển vốn rừng. Đồng thời công ty cũng chủ trương sản xuất, kinh doanh Lâm – Nông
nghiệp kết hợp khai thác gỗ và lâm sản; kinh doanh dịch vụ chế biến lâm sản; sản xuất
kinh doanh cây giống, con giống các loại; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, chủ
yếu là gỗ xẻ xây dựng cơ bản.
2.1.4. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất dăm gỗ nguyên liệu giấy

Thu mua
Nghiền gỗ Dăm gỗ
gỗ nguyên
liệu
(Nguồn: Xưởng chế biến)
Công ty hoạt động dưới hình thái là công ty sản xuất, công ty thu lợi nhuận chủ
yếu từ việc thu mua gỗ nguyên liệu chế biến thành dăm gỗ rồi sau đó cung cấp và phân

36
phối cho các công ty chuyên thu mua dăm gỗ để bán cho các nhà máy giấy hoặc đem
xuất khẩu sang một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc,...
Quy trình sản xuất dăm gỗ của công ty:
Bƣớc 1: Thu mua gỗ nguyên liệu
Gỗ nguyên liệu làm dăm gỗ được công ty lấy từ các nguồn khác nhau. Nguồn
thứ nhất là từ chính công ty, nguồn thứ hai là thu mua từ các hộ dân được khoán giao
đất rừng trồng tại địa bàn huyện Vân Đồn, nguồn thứ ba là thu mua từ một số huyện
lân cận hoặc một số tỉnh thành khác như Bình Định, Nghệ An,…Thông thường công
ty chỉ thua mua gỗ bạch đàn và gỗ keo vì giá thành rẻ hơn, dễ thu mua mà chất lượng
dăm gỗ lại đảm bảo.
Bƣớc 2: Nghiền gỗ
Gỗ sau khi được thu mua sẽ được bóc vỏ và rửa sạch bùn đất. Sau đó gỗ nguyên
liệu sẽ được đưa vào máy nghiền được đặt phân xưởng chế biến ngay tại công ty hoặc
được chế biến từ các xưởng của các đơn vị sản xuất Mộc Bài, Xuyên Hùng, Bình
Lược.
Bƣớc 3: Dăm gỗ
Sau khi nghiền gỗ xong ta sẽ thu được dăm gỗ. Lượng dăm gỗ này sẽ được vận
chuyển đến kho để bảo quản và chờ xuất.
2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kể từ năm 2010, sau khi thực hiện chuyển đổi, Công Ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Vân Đồn luôn đạt được sự tăng trưởng không ngừng về các chỉ tiêu tài chính
thể hiện quy mô sản xuất ngày càng mở rộng. Dưới đây là một số đánh giá khái quát
về tình hình hoạt động của công ty từ năm 2009 đến 2012.

37

Thang Long University Library


Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Chênh lệch(%)
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2010/2009 2011/2010 2012/2011

Tổng doanh thu (VND) 23.383.015.820 41.889.974.795 58.742.541.049 61.598.828.515 79,15 40,23 4,86

Doanh thu thuần (VND) 23.383.015.820 41.889.974.795 58.738.477.333 61.598.828.515 79,15 40,22 4,87

Giá vốn hàng bán (VND) 21.703.429.183 38.455.681.630 54.254.303.254 56.372.390.569 77,19 41,08 3,90

EBIT (VND) 240.179.530 1.006.425.328 642.845.238 932.577.759 319,03 (36,13) 45,07

Lợi nhuận sau thuế (VND) 129.791.381 738.130.273 171.892.539 203.664.868 468,71 (76,71) 18,48

Tổng tài sản (VND) 16.660.687.748 25.040.557.897 35.304.840.184 36.693.330.429 50,30 40,99 3,93

Vốn chủ sở hữu (VND) 2.575.459.982 2.752.497.926 2.620.793.075 2.953.306.305 6,87 (4,79) 12,69

Hệ số tổng lợi nhuận (%) 7,18% 8,20% 7,64% 8,49% 14,21 (6,83) 11,13

Hệ số lợi nhuận hoạt động (%) 2,4% 1,09% 1,51% 133,90 (54,45) 38,34
1,03%

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (%) 0,56% 1,76% 0,29% 0,33% 214,29 (83,52) 13,80

Hệ số thu nhập trên đầu tư (%) 0,78% 2,95% 0,49% 0,56% 278,21 (83,39) 14,29
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (%) 5,04% 26,82% 6,56% 6,90% 432,14 (75,54) 5,18
( Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

38
2.2.1. Hệ số tổng lợi nhuận
Biểu đồ 2.1. Hệ số tổng lợi nhuận
70.000.000.000,00 9,00%
61.598.828.515
58.742.541.049
60.000.000.000,00 8,49%
8,50%
8,20%
50.000.000.000,00 41.889.974.795 54.254.303.254 56.372.390.569
7,64%
40.000.000.000,00 8,00%
23.383.015.820 38.455.681.630
VND

7,18% %
30.000.000.000,00 7,50%
20.000.000.000,00
21.703.429.183 7,00%
10.000.000.000,00

0,006,50%
2009201020112012
Doanh số bán Trị giá hàng bán tính theo giá mua Hệ số tổng lợi nhuận

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Biểu đồ 2.2. Biến động giá gỗ nguyên liệu
Đơn vị tính: VND
1.400.000
1.200.0 1.250.000
00
1.200.000

1.000.000 860.000 890.000


850.000 850.000
800.000 750.000 750.000
690.000
620.000
600.000

400.000

200.000

0
2008 2009 2010 2011 2012
Giá gỗ Bạch đàn Giá gỗ keo

(Nguồn: http://www.baoquangninh.com.vn/kinh-te/chuyen-dong-qn//)
Qua biểu đồ 2.1 và bảng 2.1 có thể thấy xu hướng biến động của hệ số tổng lợi
nhuận hoạt động như sau:
Năm 2009-2010: Sau khi thực hiện chuyển đổi từ năm 2010, công ty luôn đạt
được tăng trưởng không ngừng về các chỉ tiêu tài chính thể hiện quy mô sản xuất ngày

39

Thang Long University Library


càng mở rộng. Chính vì vậy, doanh số bán hàng của công ty đang dần tăng trưởng. Hệ
số tổng lợi nhuận đã tăng từ 7,18% năm 2009 lên 8,20% vào năm 2010.
Năm 2010-2011 thì tỷ trọng giá vốn hàng bán trong khoản mục doanh số bán có
gia tăng lên đó là do có sự gia tăng đột ngột của doanh thu bán hàng so với những năm
trước, sự gia tăng này tất yếu sẽ kéo theo sự gia tăng trong giá vốn hàng bán. Điều này
đã khiến cho hệ số tổng lợi nhuận giảm 0,56% từ 8,20% của năm 2010 xuống còn
7,64% trong năm 2011.
Năm 2011-2012: Doanh số bán vẫn tiếp tục tăng nên làm cho hệ số tổng lợi
nhuận năm 2012 tăng lên đến 8,49% so với năm 2011. Điều này thể hiện được hiệu
quả quản lý tốt trong khâu sử dụng các yếu tố (gỗ nguyên liệu, hạt cây giống, lao
động) vào trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Sự tăng của doanh số bán kéo theo tỷ trọng giá vốn hàng bán trong khoản mục
doanh số bán có gia tăng lên tuy nhiên sự gia tăng này không phải thể hiện trong việc
giảm chi phí kém hiệu quả (chi phí nhân công,chi phí khấu hao, chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp) mà là do có sự gia tăng trong doanh thu bán hàng so với những
năm trước, sự gia tăng này tất yếu sẽ kéo theo sự gia tăng trong giá vốn hàng bán. Tuy
nhiên sự gia tăng của doanh số bán lớn hơn sự gia tăng của giá vốn hàng bán nên hệ số
tổng lợi nhuận của năm sau vẫn tiếp tục tăng so với năm trước.
Tóm lại, Hệ số tổng lợi nhuận của công ty ở mức trung bình khoảng 7,88% và
có xu hướng biến động qua các năm từ năm 2009 đến năm 2012 và đạt mức cao nhất
năm 2012 (ở mức 8,49%), điều này là do tốc độ tăng trưởng của doanh thu lớn hơn so
với tốc độ tăng của trị giá hàng bán đã tính theo giá mua. Như vậy, có thể thấy hiệu
quả sử dụng yếu tố đầu vào trong doanh nghiệp giai đoạn 2009 đến 2012 gia tăng qua
các năm. Tuy nhiên đến năm 2011 hệ số tổng lợi nhuận có xu hướng giảm so với năm
2010, điều này là do tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của trị giá hàng
bán đã tính theo giá mua. Nguyên nhân là do từ năm 2010 và 2011 tính hình kinh tế có
nhiều biến động, tình hình lạm phát gia tăng (tăng từ 11,75% năm 2010 lên đến
18,58% năm 2011) khiến cho giá cả đầu vào (giá gỗ nguyên liệu) của công ty có xu
hướng tăng. Song để duy trì thị phần trong môi trường cạnh tranh thì công ty tăng giá
bán không nhiều (từ 2.300.000 năm đến 2.500.000/tấn đối với dăm gỗ loại chuẩn xuất
khẩu) và đôi khi còn không tăng do phải phụ thuộc vào nhu cầu từ phía bên thứ 3 là
các nước xuất khẩu, dẫn đến tốc độ tăng trưởng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng
của trị giá hàng bán đã tính theo giá mua.
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

40
2.2.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động
Bảng 2.2. Hệ số tổng lợi nhuận

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu thuần


23.383.015.820 41.889.974.795 58.738.477.333 61.598.828.515
(VND)

EBIT (VND) 240.179.530 1.006.425.328 642.845.238 932.577.759

Chi phí BH và QLDN


1.466.238.662 2.361.334.691 4.300.451.398 4.977.799.687
(VND)

Hệ số lợi nhuận hoạt


động (%) 1,03% 2,4% 1,09% 1,51%
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.3. Hệ số lợi nhuận hoạt động
70.000.000.000 3,00%

60.000.000.000 2,40%
2,50%
58.738.477.333 61.598.828.515
50.000.000.000 2,00%

40.000.000.0001,51%
VND

41.889.974.795 1,50% %
30.000.000.000 1,03% 1,09%
1,00%
20.000.000.000
23.383.015.820
10.000.000.000 0,50%
240.179.530 1.006.425.328 642.845.238932.577.759
00,00%
2009 2010 2011 2012
Doanh thu thuần EBIT
Hệ số lợi nhuận hoạt động

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Nhìn vào bảng phân tích cũng như biểu đồ ta có thể thấy là hệ số lợi nhuận hoạt
động có xu hướng tăng nhưng biến động. Cụ thể:
Từ năm 2009 đến 2010, hệ số lợi nhuận hoạt động lần lượt là 1,03% và 2,40%.
Có thể hiểu với 100 đồng doanh thu tạo được công ty có thể thu được 1,03 đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay năm 2009 và 2,4 đồng năm 2010. Đến năm 2011, thu nhập
trước thuế và lãi vay giảm mạnh (giảm 36,13% so với năm 2010) khiến cho 100 đồng

41

Thang Long University Library


doanh thu công ty chỉ thu được 1,09 đồng lợi nhuận, giảm 1,31 đồng so với năm 2010.
Trong năm 2011, do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của doanh
thu khiến cho lợi nhuận gộp giảm, đồng thời do chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng cao hơn đã làm cho EBIT giảm mạnh khiến cho hệ số lợi nhuận
hoạt động giảm so với năm trước. Điều đó cho thấy năm 2011 công ty quản lý chi phí
không hiệu quả.
Năm 2012, lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng trở lại so với năm 2011 và tốc
độ tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Vì vậy hệ số này đã tăng lên từ
1,09% năm 2011 lên 1,51% năm 2012, tức là năm 2012 thì 100 đồng doanh thu thu
được 1,51 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tóm lại, hệ số lợi nhuận hoạt động của công ty xoay xung quanh giá trị trung
bình là 1,51% và có xu hướng tăng nhưng biến động từ năm 2009 đến năm 2012.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do chi phí quản lý và bán hàng của công ty
năm 2011 tăng so với năm 2010 (từ mức 2.261.334.691 đồng lên mức 4.300.451.398
đồng tương ứng với tốc độ tăng 90,17%) do sau khi công ty mở rộng đầu tư các xưởng
sản xuất dăm gỗ để tăng công suất hoạt động vào năm 2010, sang năm 2011 công ty
phải thuê ngoài nhiều nhân công, phương tiện vận chuyển khiến cho chi phí quản lý
tăng so với năm 2010. Trong tương lai, công ty cần có biện pháp để tiết kiệm chi phí
quản lý và bán hàng để tăng khả năng sinh lời.
2.2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
70.000.000.000,00 2,00%
61.598.828.515
58.738.477.333 1,80%
60.000.000.000,00 1,76%
1,60%
50.000.000.000,00 1,40%
41.889.974.795
1,20%
40.000.000.000,00
VND

1,00% %
30.000.000.000,00 23.383.015.820 0,80%

20.000.000.000,00 0,56% 0,60%


0,40%
10.000.000.000,00 0,29% 0,33%
129.791.381 738.130.273 171.892.539 203.664.868 0,20%
0,00 0,00%
2009 2010 2011 2012
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

42
Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu thuần (VND) 23.383.015.820 41.889.974.795 58.738.477.333 61.598.828.515

Chi phí BH và QLDN


1.466.238.662 2.361.334.691 4.300.451.398 4.977.799.687
(VND)

Lợi nhuận sau thuế (VND) 129.791.381 738.130.273 171.892.539 203.664.868

Tỷ suất sinh lời trên doanh


0,56% 1,76% 0,29% 0,33%
thu (%)
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.5 Biến động giá gỗ nguyên liệu
Đơn vị tính: VND
1.400.000
1.200.0 1.250.000
00
1.200.000

1.000.000 860.000 890.000 850.000 850.000


800.000 750.000 750.000
690.000
620.000
600.000

400.000

200.000

0 2008 2009 2010 2011 2012


Giá gỗ Bạch đàn Giá gỗ keo

(Nguồn: Báo Quảng Ninh – baoquangninh.com.vn)


Đây là tỷ suất quan trọng đối với các nhà quản trị vì nó cho biết khả năng kiểm
soát các chi phí hoạt động cũng như phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động
kinh doanh, nó cho biết lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại. Qua bảng
phân tích cũng như biểu đồ ta có thể thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đang có xu
hướng giảm mặc dù có tăng lên được ở năm 2010. Đây là dấu hiệu không tốt mấy cho
thấy chi phí các hoạt động đang tăng dần theo doanh thu. Cụ thể:
Năm 2010 tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 1,76% tăng so với năm 2009 là
1,2%. Điều này cho ta biết cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 1,76 đồng lợi
nhuận. Trong năm, doanh thu thuần đã tăng từ 23.383 triệu đồng năm 2009 lên đến
43

Thang Long University Library


41.889 triệu đồng năm 2010, sự gia tăng của giá vốn và các chi phí khác chậm hơn sự
gia tăng của lợi nhuận sau thuế, tăng với tốc độ cao hơn tốc độ của doanh thu thuần.
Nguyên nhân này đã làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong năm.
Năm 2011 với việc doanh thu tăng lên đến 58.742 triệu đồng( hơn 40,23% so
với năm 2010) đã giúp cho lợi nhuận gộp đạt ở mức cao, nhưng trong năm chi phí
quản lý kinh doanh của công ty cũng gia tăng nên lợi nhuận sau thuế trong năm cũng
giảm mạnh từ 738 triệu đồng xuống còn khoảng 172 triệu đồng với tỷ lệ giảm là
76,71%. Việc này đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu của năm 2011 giảm mạnh
so với năm 2010 là 83,52%.
Năm 2012 tỷ suất này lại có xu hướng tăng lên từ 0,29% lên 0,33% so với năm
2011 nhưng tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với năm 2009. Cụ thể là trong năm lợi nhuận
của công ty có tăng từ khoảng 172 triệu đồng lên khoảng 204 triệu đồng (tăng
18,48%), trong khi đó doanh thu lại tăng với tốc độ thấp hơn nên đã khiến tỷ suất tăng
lên đến 0,33% (tăng 0,04%). Tức là cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 0,33 đồng lợi nhuận
sau thuế. Đây là một kết quả chưa tốt vì doanh thu tăng nhiều nhưng lợi nhuận ròng
mang lại chưa cao. Với kết quả như thế, đòi hỏi công ty cần phải phát huy hơn nữa để
tạo lợi nhuận tốt hơn cho những kỳ kinh doanh sau.
Qua phân tích trên có thể thấy rằng, tỷ suất sinh lời trên doanh thu qua 4 năm có
giá trị trung bình khoảng 0,74%, luôn biến động, không ổn định qua các năm và gần
đây có xu hướng giảm. Điều này là do tốc độ tăng của doanh thu và tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế có sự biến động qua mỗi năm. Cụ thể, năm 2010, tốc độ tăng của
doanh thu là 79,15% trong khi lợi nhuận sau thuế lại tăng mạnh với tốc độ 468,71%%
làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu tăng mạnh. Năm 2011, doanh thu tăng với tốc
độ thấp hơn năm 2010, chỉ là 40,23%, nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm 76,71%.
Nguyên nhân là do sự tác động của nền kinh tế làm tăng các khoản chi phí của công ty
kéo theo sự giảm dần của tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế, từ đó làm giảm tỷ suất
sinh lời trên doanh thu. Có thể thấy, trong những năm gần đây lạm phát gia tăng rất
nhanh (tăng từ 11,75% năm 2010 lên đến 18,58% năm 2011). Doanh nghiệp phải chịu
giá mua nguyên liệu, chi phí quản lý tăng lên hàng năm; tính từ thời điểm ngày
24/2/2011 đến ngày 28/8/2012 giá xăng từ 19.300đ/lít lên đến 23.650đ/lít. Tiếp theo
đó, các yếu tố đầu vào khác cũng tăng liên tục như điện, xăng dầu. Sự tăng này đẩy
các mặt hàng nguyên liệu khác tăng theo. Đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất chế
biến gỗ chịu mặt bằng giá cao hơn. Đó cũng là một nhân tố lớn làm chi phí tăng. Hơn
nữa, tiền lương cho công nhân viên buộc phải tăng trong bối cảnh kinh tế như hiện
nay, nhà nước chưa yêu cầu tăng lương cho nhân công thì nhiều doanh nghiệp đã phải

44
tự phải tăng nếu không người lao động sẽ bỏ đi. Tất cả những yếu tố đó đều dội vào
doanh nghiệp.
(Nguồn: Đầu tư chứng khoán – tinnhanhchungkhoan.vn)
2.2.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)
Để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của công ty và cách thức công ty sử dụng tài
sản để tạo doanh thu, dưới đây xin được phân tích về các thành phần của chỉ tiêu hệ số
thu nhập trên đầu tư như sau:
Bảng 2.4. Phân tích các chỉ tiêu hệ số thu nhập trên đầu tƣ
Năm Năm Năm Năm
Chỉ tiêu Đơn v tính 2009 2010 2011 2012

Lợi nhuận ròng/Doanh số bán % 0,56% 1,76% 0,29% 0,33%

Doanh thu thuần/ Bình quân tài sản Lần 2,01 1,95 1,71

ROI % 0,78% 2,95% 0,49% 0,56%


(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.6. Hệ số thu nhập đầu tƣ (ROI)
3,50% 2,5
2,95%
3,00%
2
2,50% 2,01 1,95
1,71 1,5
2,00%
% 1,76% Lần
1,50%
1

1,00%
0,49% 0,56%
0,5
0,50%
0,29% 0,33%
0,00% 0
201020112012
Tỷ suất sinh lời trên doanh thuHệ số thu nhập đầu tư
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Năm 2010, hệ số thu nhập trên đầu tư đạt mức cao nhất trong 4 năm phân tích
là 2,95%. Tuy có sự tăng giảm không đồng đều giữa các. Sự thay đổi của hệ số lợi
nhuận ròng và hiệu suất sử dụng tổng tài sản ở đây là nguyên nhân làm cho hệ số thu
nhập đầu tư không ổn định. Có thể nhận thấy những yếu tố rất tích cực trong mối quan

45

Thang Long University Library


hệ giữa lợi nhuận và doanh thu. Cả hai chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng tuy nhiên tốc độ
tăng trưởng của lợi nhuận ròng cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu,
đặc biệt là năm 2010. Điều này cho thấy tỷ trọng của các chi phí trung gian (phí lãng
phí vật tư, nguyên liệu sản xuất) so với doanh thu đã giảm mạnh. Bên cạnh đó, có thể
chi phí lãi vay cũng giảm mạnh do hưởng lợi từ chính sách hỗ trợ lãi suất của chính
phủ. Như đã phân tích ở trên, năm 2010 là năm mà tài sản được sử dụng có hiệu quả
nhất, nên thu nhập và ROI trong năm này rất cao và tăng khá nhiều so với năm trước
đó. Ngược lại, những năm trở lại gần đây, do tiếp tục đầu tư vào mở rộng xưởng sản
xuất nhưng chưa có hiệu quả kinh tế đem lại nên tài sản được coi là chưa được sử dụng
một cách hiệu quả nhất, hệ số thu nhập trên đầu tư chỉ đạt ở mức 0,56% vào năm 2012.
Như vậy, nhìn chung có thể nhận thấy rằng xu hướng của ROI là giảm từ năm
2009 đến 2012 do hai nguyên nhân.
Bảng 2.5. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và HS sử dụng tài sản lên ROI

Năm Năm Năm Năm


Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (%) 0,56% 1,76% 0,29% 0,33%

Hiệu suất sử dụng tổng TS (Lần) 2,01 1,95 1,71

Ảnh hưởng ROS (%) -2,46% 0,07%

Ảnh hưởng của HS sử dụng tổng TS (%) -0,11% -0,07%

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Thứ nhất là do tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty giảm mạnh từ năm
2009 đến năm 2012 do tác động của giá cả yếu tố đầu vào gia tăng khiến tốc độ tăng
của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí. Khi ROS giảm và hiệu suất sử dụng
tổng tài sản không thay đổi dẫn đến hiệu quả đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp
giảm, cụ thể năm 2011 khi hiệu suất sử dụng tài sản gần tương đương hiệu suất sử
dụng của năm 2010, thì khi ROS giảm khiến hệ số thu nhập đầu tư của doanh nghiệp
giảm 2,46%, tức là một đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản đã tạo ra ít đồng hơn
năm 2010 là 0,0246 đồng lợi nhuận.
Thứ hai, ROI của công ty giảm là do khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp
giảm, cụ thể từ năm 2010, công ty mặc dù đã chú trọng đầu tư thêm tài sản cố định
như máy móc, phân xưởng để mở rộng quy mô kinh doanh thế nhưng tỷ suất sinh lời
trên doanh thu chỉ tăng lên trong năm, còn những năm tiếp theo lại có xu hướng giảm
chứng tỏ khả năng quản lý tài sản, sủ dụng tài sản của công ty còn kém hiệu quả.

46
Tóm lại, để tăng hiệu quả đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp doanh nghiệp cần
quản lý chi phí và doanh thu tốt hơn, cũng như cần có những biện pháp cải thiện khả
năng quản lý tài sản để hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp tăng lên.
2.2.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận sau thuế 129.791.381 738.130.273 171.892.539 203.664.868
Vốn chủ sở hữu 2.575.459.982 2.752.497.926 2.620.793.075 2.953.306.305
ROE (%) 5,04% 26,82% 6,56% 6,90%
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.7. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
3.500.000.000,00 30,00%
26,82%
2.953.306.305
3.000.000.000,00 2.752.497.926 25,00%
2.575.459.982 2.620.793.075
2.500.000.000,00
20,00%
2.000.000.000,00
VND

15,00% %
1.500.000.000,00
10,00%
1.000.000.000,00 738.130.273 6,56% 6,90%
5,04%
500.000.000,00 5,00%
129.791.381 171.892.539 203.664.868

0,00 0,00%
2009201020112012

Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên VCSH

(Nguồn: Số liệu tự tính được từ báo cáo tài chính )


Cũng giống như các chỉ số đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh đã phân tích
ở trên, ta cũng dễ thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng dần
nhưng biến động. Tuy nhiên đây cũng là một dấu hiệu khá tốt. Cụ thể:
Năm 2010 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 26,82%, tăng mạnh so với
năm 2009 là 21,78% (tăng 5,3 lần), tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư thì
công ty thu về 26,82 đồng lợi nhuận ròng. Sang năm 2011, tỷ suất này đột ngột giảm
mạnh xuống còn 6,56% (giảm 20,26%). Nguyên nhân của việc giảm đột ngột là do
trong năm lợi nhuận ròng giảm 76,71% so với năm 2010, còn vốn chủ sở hữu bình
quân chỉ giảm xuống với tốc độ giảm là 4,79% nên đã làm tỷ suất giảm mạnh trong
47

Thang Long University Library


năm. Nhưng tiếp tục trong 2012, tỷ suất này lại tăng lên nhẹ so với năm trước đó. Năm
2011, với 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra chỉ thu về được 6,56 đồng lợi nhuận ròng.
Còn năm 2012, thì thu về được 6,90 đồng lợi nhuận ròng.
Mặc dù tỷ số ROE có xu hướng tăng song có thể nhận thấy rằng mức độ tăng
chung này chưa cao, trong khi đó một số năm lại có sự biến động đột ngột của ROE
điều đó cho ta thấy công ty còn chưa cân đối hài hòa giữa vốn đầu tư của chủ sở hữu
và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn
phục vụ cho mục đích mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung

48
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung

Chênh lệch(%)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2010/2009 2011/2010 2012/2011

Doanh thu thuần (VND) 23.383.015.820 41.889.974.795 58.738.477.333 61.598.828.515 79,15 40,22 4,87

Tổng tài sản bình quân (VND) 20.850.622.823 30.172.699.041 35.999.085.307 44,71 19,31

Lợi nhuận sau thuế (VND) 129.791.381 738.130.273 171.892.539 203.664.868 468,71 (76,71) 18,48

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 2,01 1,95 1,71 (2,99) (12,31)
Suất hao phí của TS so doanh thu
thuần (Lần) 0,50 0,51 0,58 3,20 13,77
Suất hao phí của tài sản so với lợi
nhuận (Lần) 28,2 175,5 176,8 521,40 0,70
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
(Lần) 0,035 0,006 0,006 (83,91) (0,69)
( Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính )

49

Thang Long University Library


2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Biểu đồ 2.8. Hiệu suất sử dụng tổng TS
70.000.000.000,00 2,5
61.598.828.515
58.738.477.333
60.000.000.000,00 2,01
1,95
2
1,71
50.000.000.000,00
41.889.974.795
35.304.840.184 36.693.330.429 1,5
40.000.000.000,00
VND

Lần
30.000.000.000,00 25.040.557.897 1

20.000.000.000,00
0,5
10.000.000.000,00

0,00 0
201020112012

Doanh thu thuần Tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Nhìn vào bảng phân tích và biểu đồ có thể thấy được hiệu suất sử dụng tài sản
đang có xu hướng giảm qua các năm. Bên cạnh đó thì doanh thu thuần và tổng tài sản
cũng đang có chiều hướng biến động không ít. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng tài
sản của công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Cụ thể như sau:
Năm 2010-2011: Năm 2010 hiệu suất sử dụng của tổng tài sản là 2,01 lần, sang
năm 2011 là 1,95 lần, giảm 0,06 lần. Ở đây có thể hiểu rằng một đồng tài sản đưa vào
hoạt động kinh doanh thì thu được 1,95 đồng doanh thu thuần. Chỉ số này giảm do tốc
độ tăng của doanh thu thuần (40,22%) thấp hơn tốc độ tăng của bình quân tài sản
(44,71%). Tuy việc đầu tư của tài sản vảo doanh thu thuần giảm nhưng tỷ lệ này vẫn
đạt ở mức cao.
Năm 2011-2012: Việc tiếp tục đầu tư vào tài sản tăng tới 19,31% nhưng lại
chưa đảm bảo doanh thu tăng tướng ứng nên hiệu suất sử dụng tài sản giảm xuống chỉ
còn 1,71 lần. Tức là năm 2011, một đồng tài sản bỏ ra đầu tư chỉ thu được 1,71 đồng
doanh thu thuần. Nguyên nhân là do trong năm 2012, công ty vẫn tiếp tục mở rộng sản
xuất kinh doanh và doanh thu vẫn tăng nhưng bị ảnh hưởng của các khoản giảm trừ
doanh thu trong hoạt động bán hàng đã làm mất đi một lượng doanh thu, thêm vào đó
là sự gia tăng mạnh mẽ của hàng tồn kho khiến cho tổng tài sản bình quân tăng lên.
Điều này chính là nguyên nhân làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong năm.
Vậy hiệu quả sử dụng tài sản trong 3 năm vừa qua đang giảm dần trong thời
gian gần đây và dao động quanh mức 1,89 lần cho thấy việc sử dụng tài sản chưa
50
mang lại cho công ty được hiệu quả cao nhất. Điều này là do tốc độ tăng của tài sản
đều lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Năm 2011, tốc độ tăng của tài sản là
44,71% trong khi tốc độ tăng của doanh thu thuần là 40,22%. Sang năm 2012, doanh
thu thuần vẫn tăng với tốc độ thấp hơn ở mức 4,87%, tổng tài sản tăng trưởng cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu thuần, đạt mức tăng 19,31%. Trong thời gian này, tổng tài
sản liên tục tăng mạnh trong đó tài sản dài hạn tăng dần tỷ trọng và chiếm khoảng
19,72% tổng tài sản do các khoản đầu tư nâng cấp năng lực sản xuất cho các phân
xưởng. Công ty TNHH Lâm Nghiệp Vân Đồn đang đầu tư thêm máy móc thiết bị nâng
cao năng lực sản xuất lên từ 90.000 đến 115.000 tấn/năm (Nguồn: Phòng kế hoạch tài
vụ). Tài sản ngắn hạn cũng tăng cao trong năm 2009 và 2012 chủ yếu là hàng tồn kho
(khoảng 69,13% TSNH, 55,50% tổng tài sản năm 2012) đã phản ánh khá rõ. Hơn nữa,
trong bối cảnh kinh tế chung khó khăn, sản lượng không còn được duy trì mức tăng
trưởng như năm 2010 trở về trước. Vì vậy, công ty cần có những chính sách sử dụng
tài sản một cách hợp lý hơn, điều chỉnh giá cả hợp lý để tăng doanh thu tương ứng với
tăng tài sản của công ty.
2.3.1.2. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Biểu đồ 2.9. Suất hao phí của TS so với doanh thu thuần
Đơn vị tính:
Lần

1,00

0,80
0,58
0,50 0,51
0,60

0,40

0,20

0,00
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài


chính)
Năm 2010- 2011: cùng với sự giảm của hiệu suất sử dụng tài sản của năm 2011,
suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần tăng 0,01 lần từ 0,50 lần lên 0,51 lần
vào năm 2011. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản chưa có hiệu quả. Sang năm

Thang Long University Library


2012, do tốc độ tăng của doanh thu thuần là 4,87% tăng chậm hơn tốc độ tăng của tổng
tài sản bình quân làm cho suất hao phí tiếp tục tăng lên đến 0,58 lần. Lúc này một
đồng doanh thu thuần cần đến 0,58 đồng tài sản.
Ngược lại với hiệu suất sử dụng tài sản cố định đã phân tích ở trên, suất hao phí
của tổng tài sản đang có xu hướng tăng và đạt giá trị trung bình khoảng 0,53 tức là với
1 đồng doanh thu thì công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn phải bỏ ra trung bình
là 0,53 đồng tài sản. Đây là một con số không nhỏ và thể hiện rằng hiệu suất sử dụng
tổng tài sản còn thấp.
Biểu đồ 2.10. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Đơn vị tính: Lần

175,50 176,80
200,00
150,00
100,00
50,00
28,20
0,00

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012


Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài


chính)
Cũng giống như suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần, suất hao phí
của tài sản so với lợi nhuận đang tăng mạnh từ năm 2010 đến năm 2012, điều này
cũng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao. Năm 2010, chỉ tiêu này chỉ là 28,20
nhưng đến năm 2011 đã tăng mạnh lên mức 175,50 lần (tăng 521,4% so với năm
2010), điều này là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh 76,71% so với năm trước trong
khi tổng tài sản bình quân lại vẫn tiếp tục tăng thêm 44,71% so với năm trước. Năm
2012, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, hoạt động kinh doanh của công ty cũng
bị ảnh hưởng, chi phí đầu vào tăng trong khi sản lượng bán ra giảm làm và cùng với sự
tăng của các khoản chi phí khác đã làm cho lợi nhuận công ty tăng nhẹ so với năm
2011. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận cũng theo đó mà tăng lên và ở mức
176,80 lần, tức là để được 1 đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp cần phải chi tới
176,8 đồng tổng tài sản. Ta có thể thấy đây là một con sô vô cùng lớn, nó thể hiện hiệu
quả sử dụng tài sản rất thấp, điều này sẽ không tạo được sức hấp dẫn đối với nhà đầu
tư, đối tác kinh doanh.
2.3.1.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Biểu đồ 2.11. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
70.000.000.000,00 61.598.828.515 2,5
58.738.477.333
2,01
60.000.000.000,00 1,95
1,71 2
50.000.000.000,00 41.889.974.795
35.304.840.184 36.693.330.429 1,5
40.000.000.000,00
VND

Lần
30.000.000.000,00 25.040.557.897
1
20.000.000.000,00
10.000.000.000,00 0,5

0,00 0
201020112012

Doanh thu thuần Tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Từ năm 2010 đến năm 2012, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có xu hướng giảm.
Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty là 0,035 lần nhưng đến
năm 2011 thì tỷ suất này giảm đột ngột còn 0,006 lần (giảm so với năm 2010 là 0,029
lần), tức là cứ 1 đồng tài sản được đầu tư thì công ty chỉ thu về 0,006 đồng lợi nhuận
ròng. Việc giảm khả năng sinh lời trên đã cho thấy nhìn chung với số vốn công ty bỏ
ra thì việc thu lại lợi nhuận chưa cao, hiệu quả sử dụng vốn giảm và vẫn còn thấp.
Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng năm 2011 giảm với tốc độ 76,71% trong khi tốc độ
tăng của tổng tài sản bình quân là 44,71% .
Năm 2012, tỷ suất này giảm không thay đổi do cả lợi nhuận ròng và tài sản bình
quân có tốc độ tăng là gần như nhau.Trong thời gian tới, công ty cần có những biện
pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản. Những phân tích trên về khả năng sinh
lời của tài sản còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn. Mà cấu trúc nguồn vốn của
công ty qua các năm lại không giống nhau và chi phí sử dụng vốn vay cũng khác nhau.
Vì vậy, để thấy rõ thực sự khả năng sinh lời của tài sản ta xem xét chỉ tiêu tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản cố định RE. Chỉ tiêu này, khóa luận tốt nghiệp xin được trình
bày ở phần sau.
2.3.1.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần kinh doanh
ROA
Doanh thu thuần kinh doanh Tài sản bình quân
ROA Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Số vòng quay tài sản
53

Thang Long University Library


Muốn lý giải diễn biến quá khứ của ROA của công ty, hay dự báo giá trị tương
lai của ROA phải cẩn thận lưu ý đến tổ hợp lợi nhuận ròng, doanh thu và tổng tài sản
của công ty. Đi phân tích cụ thể sau đây sẽ giúp ta hiểu rõ lý do.
Bảng 2.8. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

ROS (%) 1,76% 0,29% 0,33%

HS SỬ DỤNG TỔNG TS (Lần) 2,01 1,95 1,71

ROA(%) 3,5% 0,6% 0,6 %

DELTA ROA (%) -2,9% 0%

Ảnh hưởng ROS (%) -2,96% 0,08%

Ảnh hưởng của HS sử dụng tổng TS


-0,02% -0,08%
(%)
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Năm 2010-2011: ROA giảm từ 3,5% năm 2010 xuống chỉ còn 0,6% vào năm
2011. Năm 2011, do tỷ suất sinh lời trên doanh thu(ROS) và số vòng quay tổng tài sản
giảm đã kéo theo hậu quả là với một đồng tài sản đầu tư tại công ty chỉ đem lại 0,006
đồng lợi nhuận. Năm 2011, cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ ảnh hưởng đến nền kinh tế
trên toàn thế giới nên sự ảnh hưởng của nó lên Công ty Lâm nghiệp Vân Đồn là điều
khó tránh khỏi. Đầu tư vào tài sản thì nhiều mà doanh thu, lợi nhuận mang lại không
cao. Với khả năng quản lý chi phí của công ty không hiệu quả dẫn đến ROS giảm
2,9% khiến cho hiệu quả sinh lời trên tổng tài sản giảm 2,96%, mặt khác cũng trong
năm 2011, khả năng quản lý tài sản của Công ty cũng giảm, tốc độ quay vòng vốn của
tài sản giảm 0,06 vòng khiến cho ROA giảm 0,02%. Tác động tổng hợp của cả ROS
giảm và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm khiến cho hiệu quả sinh lời tài sản của
Công ty giảm mạnh với mức giảm 2,9% hay 100 đồng tài sản năm 2011 đã tạo ra ít
hơn năm 2010 là 2,9 đồng lợi nhuận.
Năm 2012, gói kích thích kinh tế của chính phủ đã đóng góp một phần không
nhỏ cho sự tăng trưởng của các doanh nghiệp ngành khai thác và chê biến lâm sản,
trong đó có công ty LNVĐ. Bên cạnh đó, nhu cầu nguyên liệu giấy, gỗ xẻ xây dựng
được cải thiện rõ rệt. Tác động của gói kích thích kinh tế cũng đã thúc đẩy người dân
gia tăng chi tiêu cho các hoạt động xây dựng. ROS tăng từ 0,29% lên đến 0,33%, tác

54
động của ROS tăng lên khiến cho ROA tăng 0,08%, hay một đồng tài sản doanh
nghiệp đầu tư đã tạo ra nhiều hơn năm 2011 là 0,0008 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, tình
hình quản lý tài sản của công ty không mấy khả quan khi hiệu suất sử dụng tài sản
giảm từ 1,95 lần xuống còn 1,71 lần, điều này đã tác động làm ROS giảm 0,08%, lúc
này 1 đồng tài sản bỏ ra, thu được ít đồng doanh thu thuần hơn. Tác động đối nghịch
của ROS và Hiệu suất sử dụng tổng tài sản khiến cho hiệu quả đầu tư vào tài sản tăng
không hề thay đổi so với năm 2011.
Tóm lại, qua phân tích Dupont ở trên có thể nhận thấy rằng khả năng sinh lời tài
sản của công ty có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả
hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hai
yếu tố trên có thể giải thích do ảnh hưởng của cả yếu tố khách quan và nội tại bên
trong doanh nghiệp, cụ thể : Do tình trạng kinh tế bất ổn, giá nguyên vật liệu đầu vào
có xu hướng tăng mạnh khiến cho chi phí giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của
doanh thu, mặt khác công ty có xu hướng mở rộng quy mô khiến cho chi phí khấu hao
TSCĐ cùng chi phí quản lý kinh doanh tăng mạnh, trong khi đó để giữ vững thị trường
của mình, công ty tăng giá bán không nhiều, điều này khiến cho doanh thu tăng chậm
hơn chi phí và ROS của công ty có xu hướng giảm qua các năm.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
2.3.2.1. Các chỉ tiêu chung về tài sản ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn luân chuyển
không ngừng. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói chung
của doanh nghiệp. Do cấu tạo phức tạp nếu để đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của
các khoản mục trong tài sản ngắn hạn, khi phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn, khóa luận
sẽ phân tích các chỉ tiêu chung về tài sản ngắn hạn theo như bảng sau:

55

Thang Long University Library


Bảng 2.9. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Chênh Chênh
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 lệch lệch
2011/2010 2012/2011

Doanh thu thuần (VND) 41.889.974.795 58.738.477.333 61.598.828.515 40,22% 4,87%


TSNH bình quân (VND) 17.153.903.380 24.271.303.549 28.811.874.083 33,51% 19,98%
Lợi nhuận sau thuế (VND) 738.130.273 171.892.539 203.664.868 (76,71)% 18,48%
Hiệu suất sử dụng TSNH (Lần) 2,44 2,42 2,14 (0,02) (0,28)
Suất hao phí TSNH so với doanh thu (Lần) 0,41 0,41 0,47 0,00 0,05
Suất hao phí của TSNH so với LNST (Lần) 23,24 141,20 141,47 117,96 0,27
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (Lần) 0,043 0,007 0,007 (0,04) 0,00
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

56
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 2.12. Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn
70.000.000.000,00 2,50
2,45
2,44
60.000.000.000,00 2,42 2,40
58.738.477.333 61.598.828.515 2,35
50.000.000.000,00 2,30
2,25
40.000.000.000,00 2,20
VND

41.889.974.795 2,15 Lần


28.811.874.083
30.000.000.000,0024.271.303.549 2,10
2,14 2,05
17.153.903.380 2,00
20.000.000.000,00
1,95
10.000.000.000,00

0,00
20102011 2012
Hiệu suất sử dụng TSNH
Doanh thu thuần TSNH bình quân

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Qua biểu đồ ta có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm
từ năm 2010 đến 2012. Cụ thể:
Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản đạt 2,42 lần, thấp hơn so với năm 2010 là
0,02 lần. Con số này có ý nghĩa là 1 đồng tài sản ngắn hạn được đưa vào hoạt động
kinh doanh thì sẽ thu được 2,42 đồng doanh thu thuần. Ngược lại với hiệu suất sử
dụng tài sản, suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu hầu như không thay
đổi từ năm 2010 đến 2011 và luôn ở mức 0,41. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng
doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,41 đồng TSNH năm 2011. Hệ số này khá ổn
định trong 2 năm này.
Năm 2011- 2012: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn trong thời gian này vẫn
tiếp tục giảm và giảm xuống mức 2,14 lần tức là một đồng tài sản ngắn bỏ ra chỉ thu
được 2,14 đồng doanh thu thuần. Và suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh
thu tăng lên đến 0,47 lần, tức là để có 1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,47
đồng tài sản ngắn hạn. Hơn nữa, trong 2 năm này, khoản phải thu khách hàng và hàng
tồn kho chiếm một phần rất lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn và các tài sản ngắn hạn
này đang ngày càng gia tăng khiến cho nguồn vốn từ tài sản này bị ứ đọng, không đạt
hiệu suất cao nhất khi sử dụng.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm nhưng vẫn trong tầm
kiểm soát, trung bình ở mức 2,33 lần. Năm 2010, công ty bắt đầu mở rộng thêm các
phân xưởng chế biến dăm gỗ và gỗ xẻ xây dựng, các xưởng này mới bắt đầu hoạt động
57

Thang Long University Library


nên khoản đầu tư này đã bắt mang lại lợi nhuận cho công ty. Năm 2012, doanh thu
thuần tăng với tốc độ 4,87%, thấp hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế đạt 18,48%,
tốc độ tăng của cả tài sản ngắn hạn bình quân tăng 19,98%. Sử dụng tài sản ngắn hạn
chưa thực sự hiệu quả là vấn đề mà công ty cần xem xét. Công ty cần tăng cường đẩy
mạnh nhanh tiến độ giảm hàng tồn kho cũng như thu hồi các khoản phải thu để đưa
vốn vào hoạt động giúp tăng hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn.
Bảng 2.10. Thời gian một vòng quay TSNH

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Số vòng quay TSNH (vòng) 2,44 2,42 2,14

Thời gian 1 vòng quay TSNH


(ngày) 149 151 171
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Thời gian vòng quay của TSNH ở mức rất cao, trung bình mỗi vòng quay của
TSNH bình quân mất từ 150 ngày đến 170 ngày. Điều này chứng tỏ TSNH của công ty
vận động chậm, làm giảm tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
trong các năm gần đây.
Từ năm 2010 đến năm 2011 số vòng quay TSNH giảm từ 2,44 xuống còn 2,42
(giảm 0,02) đồng nghĩa với việc thời gian 1 vòng quay TSNH tăng lên từ 149 ngày
lên 151 ngày. Điều đó cho thấy TSNH vận động ngày cang chậm, hiệu suất sử dụng tài
sản ngắn hạn thấp, hạn chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Năm 2012, hàng tồn kho đột ngột tăng mạnh chủ yếu là do sự gia tăng đột biến
của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Vì vậy, trong năm này, phải mất tới 171 ngày
mới hết một vòng quay tài sản ngắn hạn.

58
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Biểu đồ 2.13. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Đơn vị tính: Lần

0,47
0,48

0,46

0,44
0,41 0,41
0,42

0,4

0,38
2010 2011 2012
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Qua biểu đồ có thể nhận thấy rằng suất hao phí của tài sản ngắn hạn qua các
năm trung bình ở mức 0,43 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,43 đồng tài
sản ngắn hạn. Suất hao phí của TSNH cao nhất trong năm 2012 là 0,47 đồng, điều này
là do trong năm 2012 tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản ngắn
hạn và tất yếu dẫn đến một đồng doanh thu cần nhiều đồng tài sản ngắn hạn hơn.
Chính vì vậy mà để tạo ra mức doanh thu như năm 2011, công ty cần nhiều vốn hơn là
(0,47-0,41)*58.738.477.333 đồng = 3.524.308.640 đồng. Như vậy, nếu chi phí sử
dụng vốn không thay đổi thì công ty sẽ phải trả chi phí tài chính nhiều hơn là
3.524.308.640 đồng, điều này làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Suất hao
phí của tài sản ngắn hạn từ năm 2010 đến năm 2012 có xu hướng tăng nhẹ qua các
năm, tuy nhiên mức tăng không lớn điều này cho thấy mức độ sử dụng vốn cho tài sản
ngắn hạn khá ổn định. Điều này không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ
động trong kế hoạch huy động vốn cho tài sản ngắn hạn, giúp cho doanh nghiệp không
bị lãng phí vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sử dụng vốn và tăng
khả năng sinh lời. Do quy mô dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty khá lớn để đáp ứng
nhu cầu của dây chuyền sản xuất, vì vậy để duy trì suất hao phí TSNH ở mức thấp và
ổn định yêu cầu công ty phải quản lý và có các chính sách dự trữ tiền, hàng tồn kho và
phải thu khách hàng hợp lý, vì bất cứ sự gia tăng nhỏ nào trong suất hao phí cũng
khiến cho các loại chi phí gia tăng và giảm hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.
59

Thang Long University Library


Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.14. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: Lần

160 141,2 141,47


140
120
100
80
60
40 23,24
20
0

201020112012
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Nhìn chung, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các
năm. Riêng năm 2011, khi nền kinh tế vẫn đang trong tình trạng khủng hoảng tài
chính, khủng hoảng nợ, khi mà giá trị tài sản ngắn hạn bình quân vẫn tiếp tục tăng
thêm 33,51% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm mạnh với tốc độ giảm 76,71% đã làm
cho suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế tăng đột ngột từ 23,24 lần lên 141,20
lần chỉ trong 1 năm. Đây thực sự là một con số đáng báo động. Chỉ tiêu này cho biết
để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần tới 141,20 đồng TSNH bình quân. Sang đến
đến năm 2012 chỉ tiêu này ở mức thấp nhất trong 3 năm ở mức 141,47 lần chứng tỏ
việc sử dụng TSNH chưa đạt hiệu quả cao. Qua báo cáo kết quả kinh doanh có thể
thấy các khoản mục chi phí của công ty của năm sau tăng lên rất nhiều so với năm
trước cùng với nhiều yếu tố khác làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh
so với năm trước khiến cho để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế, cần tới chiều đồng tài sản
ngắn hạn hơn.
Tóm lại, suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế trung bình qua 3 năm
là 101,97 lần và đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ mức độ sinh lời từ việc sử dụng
tài sản ngắn hạn chưa thực sự tốt. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm do
các khoản mục chi phí trong kỳ tăng cao, giá nguyên liệu tăng, trong khi đó, cầu sản
phẩm được dự báo có thể giảm mạnh do thị trường xây dựng, thị trường giấy chưa

60
khởi sắc trở lại và chủ trương cắt giảm đầu tư công của Chính phủ. Nguyên nhân rõ
hơn sẽ được phân tích trong phần tỷ suất sinh lời TSNH.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA- Return on Current Assets)
Biểu đồ 2.15. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA)
35.000.000.000,00 0,05
0,0430 0,05
28.811.874.083
30.000.000.000,00 0,04
24.271.303.549 0,04
25.000.000.000,00 0,03
0,03 Lần
20.000.000.000,00 17.153.903.380 0,02
VND

0,02
15.000.000.000,00 0,01
0,01
10.000.000.000,00 0,00
0,0071 0,0071
5.000.000.000,00
738.130.273 171.892.539 203.664.868
0,00
2010 2011 2012
TSNH bình quân Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSNH

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Trong năm 2011, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh trong TSNH bình quân tăng.
Điều này dẫn tới sức sinh lời của tài sản ngắn hạn cũng đã giảm 0,03 lần so với năm
2010. Có nghĩa là so với năm 2010, trong năm 2011, doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài
sản ngắn hạn thì tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi năm 2010 tạo ra tới
0,04 đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời giảm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử
dụng tài sản ngắn hạn kém hiệu quả hơn so với năm 2010, góp phần làm giảm hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sang đến năm 2012, sức sinh lời của tài sản ngắn hạn hầu như không thay đổi
và vẫn ở mức 0,01 lần. Đó là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 18,48% không
khác nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn bình quân 19,98%. Điều này chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong năm 2012 không được cải thiện
đáng kể và khá cân bằng.
Nhìn chung trong 3 năm, tỷ suất sinh lời của TSNH đạt trung bình khoảng 0,02
lần và có xu hướng giảm. Năm 2010, lợi nhuận sau thuế tăng mạnh và đột biến với tốc
độ tăng lên tới 468,7% so với năm 2009 và tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của TSNH
bình quân nên tỷ suất sinh lời của TSNH năm 2010 là 0,043 lần . Tuy nhiên đến năm
2011, thị trường xây dựng và giấy giảm sút do tác động của nên kinh tế biến động, sản
lượng của công ty không còn duy trì mức tăng trưởng như trước, các chi phí quản lý và

61

Thang Long University Library


bán hàng tăng đột biến khiến cho lợi nhuận sau thuế còn lại không nhiều và giảm
76,71% so với năm 2010, TSNH bình quân năm 2011 cũng tăng thêm 33,51%, chủ
yếu là tăng các khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (tăng 80,53%). Ngoài ra,
trong thời gian đó, giá gỗ nguyên liệu không ngừng tăng cao chính vì vậy, giá vốn
hàng bán cũng tăng thêm 41,08%. Tất cả nguyên nhân này đều làm tốc độ tăng tài sản
ngắn hạn của công ty lớn hơn của lợi nhuận sau thuế, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lời
trên TSNH.
2.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau
ROCA = ROS * Hiệu suất sử dụng TSNH
Cũng giống như mô hình phân tích với tổng tài sản, ta sẽ đi phân tích cụ thể hai
yếu tố trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên,
trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ luân chuyển TSNH.
Bảng 2.11. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 2,44 2,42 2,14

ROS (%) 1,76% 0,29% 0,33%

ROCA (%) 4,29% 0,70% 0,71%

Ảnh hưởng ROS (%) -3,59% 0,1%

Ảnh hưởng HSSDTSNH (%) -0,0068% -0,09%

Delta ROCA (%) -3,59% 0,01%


(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Năm 2010-2011: ROCA giảm 3,59% từ 4,29% năm 2010 xuống chỉ còn 0,7%
năm 2011. Năm 2011, do ROS và hiệu suất sử dụng TSNH giảm làm cho với một
đồng TSNH đầu tư tại công ty chỉ đem lại 0,007 đồng lợi nhuận. Năm 2011, hàng tồn
kho của công ty tăng lên rất nhiều, chủ yếu là sản phẩm dở dang, thành phẩm không
bán được cũng tăng lên làm cho khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhiều nhưng do tác
động của nền kinh tế, doanh thu, lợi nhuận mang lại không cao. Tác động tổng hợp của
việc ROS giảm 1,47% và hiệu suất sử dụng TSNH giảm 0,02 lần khiến cho hiệu quả
sinh lời TSNH của công ty giảm 3,59% % hay 100 đồng tài sản năm 2011 đã tạo ra ít
hơn năm 2010 là 3,59 đồng lợi nhuận.

62
Năm 2012, nhờ vào gói kích thích tăng trưởng của chính phủ, nhu cầu của về
hoạt động xuất khẩu giấy cũng tăng đáng kể. Tác động của ROS tăng lên làm cho
ROCA tăng 0,1%, hay một đồng TSNH doanh nghiệp đầu tư đã tạo ra nhiều hơn năm
2008 là 0,001 đồng lợi nhuận, tuy nhiên đây vẫn là một con số quá nhỏ. Tuy nhiên
ngược lại với ROS, hiệu suất sủ dụng TSNH vẫn tiếp tục giảm từ 2,42 lần xuống còn
2,14 lần, nguyên nhân vẫn là do sự gia tăng của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tác động của hiệu suất sử dụng TSNH đã làm cho ROCA giảm 0,09%. Tác động tổng
hợp của ROS và Hiệu suất sử dụng TSNH khiến cho ROCA tăng 0,01%, tức là với
100 đồng TSNH bỏ ra đầu tư năm 2012 tạo nhiều hơn năm 2011 chỉ là 0,01 đồng lợi
nhuận.
Tóm lại, qua phân tích Dupont có thể thấy khả năng sinh lời TSNH của công ty
có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là
ROS và hiệu suất sử dụng TSNH.
2.3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
Trong cơ cấu TSNH của công ty thì khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một
tỷ lệ lớn. Để có thể thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng TSNH ta có thể đi vào xem xét chi
tiết việc phân bổ vốn trong khâu thanh toán và dự trữ thông qua số vòng quay phải thu
khách hàng và số vòng quay hàng tồn kho của công ty.
Các chỉ tiêu đánh giá tiền và các khoản tương tiền
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Bảng 2.12. Hệ số thanh toán bằng tiền

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tiền các khoản tương


1.066.392.882 2.760.530.704 2.948.259.045 2.676.567.509
đương tiền (VND)
Nợ ngắn hạn (VND) 4.124.619.904 7.408.400.468 12.760.558.519 9.878.925.449
Hệ số thanh toán bằng tiền
0,26 0,37 0,23 0,27
(Lần)
( Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

63

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.16. Hệ số thanh toán bằng tiền
14.000.000.000 12.760.558.519 0,50
0,45
12.000.000.000 0,37 9.878.925.449 0,40
0,35
10.000.000.000
0,26 0,27 0,30
8.000.000.000 7.408.400.468
VND

0,23 0,25Lần
6.000.000.000 0,20
4.124.619.904 0,15
4.000.000.000 2.760.530.704 2.948.259.045 2.676.567.509 0,10
0,05
2.000.000.000 1.066.392.882 0,00
0

2009201020112012
Tiền và các khoản tương đương tiềnNợ ngắn hạnHệ số thanh toán bằng tiền

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Hệ số thanh toán bằng tiền của công ty nhìn chung có xu hướng tăng nhưng
không đều thể hiện mức độ chi trả bằng tiền trước các khoản nợ đã tăng nhưng không
đều giữa các năm. Cụ thể:
Năm 2009-2010: Hệ số thanh toán bằng tiền của Công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Vân Đồn tăng từ 0,26 lần lên mức 0,37 lần (tăng 0,11 lần). Tức là, đối với 1
đồng nợ ngắn hạn, công ty có thể đảm bảo chi trả bằng 0,37 đồng mà không cần vay
thêm hay bán hàng tồn kho, cũng không cần đến các khoản phải thu.
Năm 2010-2011: Năm 2011, hệ số này giảm xuống chỉ còn 0,23 lần. Điều này
là do cả khoản tiền và các khoản tương đương tiền cùng với nợ ngắn hạn của công ty
đều tăng nhưng không tăng bằng nhau. Lượng tiền trong công ty tăng thêm 6,8% trong
khi nợ ngắn hạn tăng với tốc độ lớn hơn là 72,24%. Nguyên nhân là do trong năm
2011 vay và nợ ngắn hạn tăng mạnh từ 2.780 triệu đồng lên 7.070 triệu đồng (tăng
154,32%) cộng với việc gia tăng của các khoản phải trả người bán đã làm gia tăng nợ
ngắn hạn của công ty.
Năm 2011-2012: Lượng tiền và các khoản tương đương tiền giảm 9,22% trong
khi nợ ngắn hạn giảm mạnh hơn với 22,58%. Nguyên nhân là do trong năm công ty đã
trả được một phần lớn khoản vay và nợ ngắn hạn cũng như khoản phải trả người bán.
Điều này làm cho hệ số thanh toán bằng tiền tăng lên từ 0,23 lần lên 0,27 lần (tăng
0,04 lần). Lúc này, với 1 đồng nợ ngắn hạn đi vay có thể được đảm bảo bởi 0,27 đồng
tiền và các khoản tương đương tiền.
Nhìn chung, hệ số thanh toán bằng tiền của công ty đang ở mức thấp dù có xu
hướng tăng lên. Hệ số này quá nhỏ khiến công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán
công nợ, nhất là các khoản nợ đến hạn vì không đủ lượng tiền và tương đương tiền
64
trong công ty. Nguyên nhân là do khoản tiền trong công ty là không nhiều và có xu
hướng giảm trong khi khoản nợ ngắn hạn lại gia tăng. Công ty cần chú trọng đến quá
trình thu nợ trong khoản phải thu để có đủ tiền mặt đáp ứng cho nhu cầu của công ty.
2.3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho

65

Thang Long University Library


Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2010/2009 2011/2010 2012/2011

Giá vốn hàng bán (VND) 21.703.429.183 38.455.681.630 54.254.303.254 56.372.390.569 77,19% 41,08% 3,90%

Hàng tồn kho bình quân (VND) 7.438.090.521 12.737.835.231 18.109.104.236 71,25% 42,17%

Số vòng quay hàng tồn kho


(Vòng) 5,17 4,26 3,11 (0,91) (1,15)

Thời gian quay vòng hàng tồn


kho (Ngày) 70,60 85,69 117,25 15,10 31,56

( Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

66
Biểu đồ 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
140,00 6,00
5,17
117,25
120,00 5,00
4,26
100,00
85,69 4,00
80,00 3,11
70,60
Ngày3,00 Lần
60,00
2,00
40,00

20,00 1,00

0,00 0,00
201020112012

Thời gian quay vòng hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Như chúng ta đã biết, dự trữ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của
công ty, dự trữ nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty được liên tục,
đáp ứng yêu cầu kịp thời của khách hàng, nếu dự trữ ở mức hợp lý sẽ góp phần đem lại
hiệu quả sử dụng vốn, giảm được chi phí dự trữ hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn
kho là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng bởi vì sản xuất dự trữ hàng hóa để tiêu thụ
nhằm đạt mục đích doanh số và lợi nhuận như mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
đa dạng của thị trường
Theo kết quả phân tích như trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2010 là
cao nhất trong 4 năm, có nghĩa là thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi bán ra
trung bình kéo dài tới kho kéo dài 71 ngày( do đối với sản phẩm là gỗ với đặc điểm có
thời hạn sử dụng lâu dài nên số vòng quay hàng tồn kho rất cao). Năm 2011 so với
năm 2010 đã giảm 0,91 vòng, và số ngày quay vòng hàng tồn kho cũng tăng tương
ứng 15 ngày. Đây là biểu hiện không tốt vì khả năng chuyển thành tiền của hàng tồn
kho đã giảm. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán chỉ tăng 41,08% thấp hơn 71,25%
là mức độ tăng của hàng tồn kho bình quân, bởi vì tiêu thụ bị hạn chế nên không đẩy
mạnh tương xứng với lượng mua vào và sản xuất trong năm.
Năm 2012, vòng quay hàng tồn kho bắt đầu giảm rất nhiều so với năm 2010.
Năm 2010, một đồng hàng tồn kho tạo ra 5,17 đồng giá vốn hàng bán, nhưng năm
2011 chỉ còn 4,26 đồng giá vốn hàng bán và còn giảm còn 3,11 đồng ở năm 2012. Hệ
số này giảm cho thấy doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều,

67

Thang Long University Library


chủ yếu bị ứ đọng sản phẩm dở dang, nếu như cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng công ty sẽ bị mất khách hàng và bị các đổi thủ khác tranh giành thị phần.
Hơn nữa nguyên vật liệu là gỗ là một lại nguyên liệu không thể cung cấp liên tục trong
một khu vực địa lý bởi muốn thu hoạch được phải mất từ 5-7 năm mà nguyên vật liệu
dự trữ của công ty hầu như không có hoặc rất ít, điều này có thể khiến dây chuyền sản
suất bị ngừng trệ. Chính điều này lại làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho
tăng lên. Hệ số này cho biết trung bình doanh nghiệp phải mất bao nhiêu ngày mới tiêu
thụ được hết lượng hàng tồn kho. Năm 2010, một vòng quay hàng tồn kho của công ty
là 71 ngày, tức là một đợt hàng tồn kho phải mất hơn hai tháng mới tiêu thụ hết. Hệ số
này luôn rất cao qua các năm( năm 2011 lên tới 86 ngày mới hết 1 vòng quay hàng tồn
kho và năm 2012 là 117 ngày). Hàng tồn kho tăng lên nhiều thì đồng thời số vòng
quay của nó cũng tăng lên. Một trong những nguyên nhân khác là do giá vốn hàng bán
tăng chậm hơn so với hàng tồn kho khiến cho thương số giữa giá vốn hàng bán và
hàng tồn kho bình quân giảm xuống.
Tóm lại, thông qua những điều phân tích ở trên kết hợp với đồ thị ta thấy giá trị
tồn kho cuối kỳ thấp hơn nhiều so với giá vốn hàng bán ra trong năm cho thấy tình
hình tiêu thụ trong công ty tương đối tốt. Tuy nhiên số vòng quay hàng tồn kho có xu
hướng giảm xuống, vì tiêu thụ chưa tương xứng với quy mô hoạt động, quy mô sản
xuất đang ngày càng gia tăng. Số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm trung
bình đạt 4,18 vòng, đồng thời làm thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng với giá trị
trung bình xoay quanh 91,18 ngày. Nguyên nhân cũng đã được đề cập ở trên do năm
các năm này tốc độ tăng của hàng tồn kho luôn lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán. Do đó công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ hơn nữa để đẩy nhanh quá trình chuyển
thành tiền của hàng hóa đảm bảo cho nhu cầu thanh toán.
2.3.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu

68
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2010/2009 2011/2010 2012/2011

Doanh thu thuần (VND) 23.383.015.820 41.889.974.795 58.738.477.333 61.598.828.515 79,15% 40,22% 4,87%
Khoản phải thu khách
4.084.647.668 5.472.716.654 5.470.319.859 33,98% (0,04)%
hàng bình quân (VND)
Số vòng quay các khoản
phải thu (Vòng) 10,26 10,73 11,26 0,48 0,53
Kỳ thu tiền bình quân
(Ngày) 35,59 34,01 32,41 (1,58) (1,59)
(Nguồn:Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

69

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.18. Tình hình các khoản phải thu
36,00
14,0035,59

11,26 35,00
12,00 10,73
10,26
34,01
10,00 34,00

Vòng 8,00
33,00 Ngày
6,00
32,41
32,00
4,00
31,00
2,00

0,00 30,00
201020112012
Số vòng quay các khoản phải thuKỳ thu tiền bình quân

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Nhìn vào biểu đồ phân tích cùng bảng thì ta có thể thấy xu hướng của kỳ thu
tiền là giảm qua các năm. Cụ thể:
Trong năm 2011, số vòng quay các khoản phải thu đạt 10,73 vòng tăng so với
năm 2010 là 0,47 vòng. Điều này đã khiến cho kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn
34,01 ngày ( giảm 1,58 ngày so với năm 2010). Tỷ số này tăng chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản phải thu của công ty là cao.
Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu tăng giảm theo chiều
hướng tốt hơn. Chỉ số này của công ty luôn giữ ở mức trung bình khoảng 10,75 vòng
tương ứng với kỳ thu tiền trung bình là 34 ngày chứng tỏ công tác thu hồi nợ của
doanh nghiệp được đánh giá là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Trong năm 2011, công ty có những chính
sách quản trị các khoản phải thu một cách hiệu quả làm tốc độ tăng của khoản phải thu
khách hàng là 33,98% nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, tăng ở mức 40,22%.
Do tính chất của ngành khai thác và chế biến gỗ là để thanh toán giá trị hàng hóa
thường mất một khoảng thời gian dài làm cho thời gian thu tiền bình quân thường
không ngắn, so với điều này thì công ty đã áp dụng chính sách bán chịu khá hợp lý.
Tuy chỉ số vòng quay khoản phải thu đang có xu hướng tăng và kỳ thu tiền bình quân
có xu hướng giảm trong thời gian tới nhưng công ty cần phải có những nỗ lực để khắc
phục nguyên nhân trên nhằm làm cho các chỉ tiêu này tăng và ổn định hơn trong thời
gian tới.

70
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2010/2009 2011/2010 2012/2011
Doanh thu thuần (VND) 23.383.015.820 41.889.974.795 58.738.477.333 61.598.828.515 79,15% 40,22% 4,87%
TSDH bình quân (VND) 3.696.719.443 5.901.395.492 7.187.211.224 59,64% 21,79%
Nguyên giá TSCĐ bình quân
(VND) 3.016.156.773 4.757.967.810 6.258.701.615 57,75% 31,54%
Lợi nhuận sau thuế (VND) 129.791.381 738.130.273 171.892.539 203.664.868 468,71% (76,71)% 18,48%
Hiệu suất sử dụng TSDH (Lần) 11,33 9,95 8,57 (1,38) (1,38)
Suất hao phí TSDH so với doanh
thu (Lần) 0,09 0,10 0,12 0,01 0,02
Suất hao phí của TSDH so với
LNST (Lần) 5,01 34,33 35,29 29,32 0,96
Tỷ suất sinh lời của TSDH (Lần) 0,20 0,02 0,02 (0,18) 0,00
Sức sản xuất của TSCĐ (Lần) 13,89 12,35 9,84 (1,54) (2,50)
Suất hao phí của TSCĐ (Lần) 0,07 0,08 0,10 0,01 0,02
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ (%) 24,47 3,61 3,25 (20,86) (0,36)
( Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

71

Thang Long University Library


2.3.3.1. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Biểu đồ 2.19. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
70.000.000.000 12,00
61.598.828.515
58.738.477.333
60.000.000.000 11,33
10,00
9,95
50.000.000.000
41.889.974.795 8,00
8,57
40.000.000.000
VND

6,00 Lần
30.000.000.000
4,00
20.000.000.000

5.901.395.492 7.187.211.224 2,00


10.000.000.000 3.696.719.443

0 0,00
2010 2011 2012
TSDH bình quân
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Qua biểu đồ ta có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm
từ năm 2010 đến 2012. Cụ thể:
Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản đạt 9,95 lần, thấp hơn so với năm 2010 là
1,38 lần. Con số này có ý nghĩa là 1 đồng tài sản dài hạn được đưa vào hoạt động kinh
doanh thì sẽ thu được 9,95 đồng doanh thu thuần. Ngược lại với hiệu suất sử dụng tài
sản, suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu hầu chỉ tăng thêm 0.01 lần từ
năm 2010 đến 2011 và ở mức 0,10 lần. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu
thì doanh nghiệp phải bỏ ra 0,1 đồng TSDH năm 2011. Hệ số này khá ổn định trong 2
năm này.
Năm 2011- 2012: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn trong thời gian này vẫn tiếp
tục giảm và giảm xuống mức 8,57 lần tức là một đồng tài sản dài bỏ ra chỉ thu được
8,57 đồng doanh thu thuần. Và suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu tăng
lên đến 0,12 lần, tức là để có 1 đồng doanh thu thì công ty phải bỏ ra 0,12 đồng tài sản
dài hạn.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức khá cao,
trung bình ở mức 9,95 lần. Năm 2010, Công ty bắt đầu mở rộng thêm các phân xưởng
chế biến dăm gỗ và gỗ xẻ xây dựng, các xưởng này mới bắt đầu hoạt động nên khoản
đầu tư này đã bắt đầu mang lại lợi nhuận cho công ty. Năm 2012, doanh thu thuần tăng
với tốc độ 4,87%, thấp hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế đạt 18,48%, tốc độ tăng

72
của cả tài sản dài hạn bình quân tăng 21,79%. Sử dụng tài sản dài hạn chưa thực sự
hiệu quả là vấn đề mà công ty cần xem xét.
Bảng 2.16. Thời gian một vòng quay TSDH

Năm Năm Năm


Chỉ tiêu
2010 2011 2012

Số vòng quay TSDH (Vòng) 11,33 9,95 8,57


Thời gian 1 vòng quay TSNDH
(Ngày) 32 37 43
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Thời gian vòng quay của TSDH ở mức khá thấp, trung bình mỗi vòng quay của
TSDH bình quân mất từ 32 ngày đến 43 ngày. Điều này chứng tỏ TSDH của công ty
vận tương đối nhanh.
Từ năm 2010 đến năm 2011 số vòng quay TSDH giảm từ 11.33 lần xuống còn
9,95 lần (giảm 1,38 lần) đồng nghĩa với việc thời gian 1 vòng quay TSDH tăng lên từ
32 ngày lên 37 ngày. Điều đó cho thấy TSDH vận động ngày càng chậm, hiệu suất sử
dụng tài sản dài hạn giảm, hạn chế việc nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Năm 2012, tài sản dài hạn bình quân tiếp tục tăng thêm 21,79% trong khi doanh
thu thuần chỉ tăng nhẹ 4,87%. Vì vậy, trong năm này, phải mất tới 43 ngày mới hết
một vòng quay tài sản dài hạn.
2.3.3.2. Suất hao phí TSDH so với doanh thu
Biểu đồ 2.20. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu
Đơn vị tính: Lần
0,140
0,120 0,117
0,100
0,1000,088
0,080
0,060
0,040
0,020
0,000
201020112012
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

73

Thang Long University Library


Qua biểu đồ có thể nhận thấy rằng suất hao phí của tài sản dài hạn qua các năm
trung bình ở mức 0,1 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,1 đồng tài sản dài
hạn. Suất hao phí của TSDH cao nhất trong năm 2012 là 0,117 lần, điều này là do
trong năm 2012 tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn và
tất yếu dẫn đến một đồng doanh thu cần nhiều đồng tài sản dài hạn hơn. Chính vì vậy
mà để tạo ra mức doanh thu như năm 2011. Suất hao phí của tài sản dài hạn từ năm
2010 đến năm 2012 có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, tuy nhiên mức tăng không lớn
điều này cho thấy mức độ sử dụng vốn cho tài sản dài hạn khá thấp.
2.3.3.3. Suất hao phí của TSDH so với LNST
Biểu đồ 2.21. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính: Lần

34,33 35,29
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00 5,01

201020112012
Suất hao phí của TSDH so với LNST

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài


chính)
Nhìn chung, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các
năm. Riêng năm 2011, khi nền kinh tế vẫn đang trong tình trạng khủng hoảng tài
chính, khủng hoảng nợ, khi mà giá trị tài sản dài hạn bình quân vẫn tiếp tục tăng thêm
59,64% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm mạnh với tốc độ giảm 76,71% đã làm cho
suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế tăng đột ngột từ 5,01 lần lên 34,33 lần
chỉ trong 1 năm. Đây thực sự là một con số đáng kể. Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng
lợi nhuận sau thuế thì cần tới 34,33 đồng TSDH bình quân. Sang đến đến năm 2012
chỉ tiêu này ở mức cao nhất trong 3 năm ở mức 35,29 lần chứng tỏ việc sử dụng TSDH
chưa đạt hiệu quả cao. Qua bảng cân đối kế toán có thể thấy các khoản mục TSDH của
năm sau cao hơn so với năm trước trong khi lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh
so với năm trước khiến cho để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế, cần tới chiều đồng tài sản
dài hạn hơn.
Tóm lại, suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế trung bình qua 3 năm
là 24,88 lần và đang có xu hướng tăng dần chứng tỏ mức độ sinh lời từ việc sử dụng
tài sản dài hạn chưa thực sự tốt. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm do
các khoản mục chi phí trong kỳ tăng cao, giá nguyên liệu tăng, trong khi đó, cầu sản
phẩm được dự báo có thể giảm mạnh do thị trường xây dựng, thị trường giấy chưa
khởi sắc trở lại và chủ trương cắt giảm đầu tư công của Chính phủ. Nguyên nhân rõ
hơn sẽ được phân tích trong phần tỷ suất sinh lời TSDH.
2.3.3.4. Tỷ suất sinh lời của TSDH
Biểu đồ 2.22. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
8.000.000.000,00 7.187.211.224 0,250
0,200
7.000.000.000,00
5.901.395.492
0,200
6.000.000.000,00

5.000.000.000,00 0,150
VND

3.696.719.443
4.000.000.000,00 Lần

3.000.000.000,00 0,100

2.000.000.000,00
1.000.000.000,00 0,029 0,028 0,050
738.130.273
171.892.539 203.664.868

0,000,000
201020112012
TSDH bình quânLNSTTỷ suất sinh lời của TSDH

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Trong năm 2011, lợi nhuận sau thuế giảm mạnh trong khi TSDH bình quân
tăng. Điều này dẫn tới sức sinh lời của tài sản dài hạn năm 2011 cũng đã giảm 0,171
lần so với năm 2010. Có nghĩa là so với năm 2010, trong năm 2011, doanh nghiệp đầu
tư 1 đồng tài sản dài hạn thì tạo ra 0,029 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi năm 2010
tạo ra tới 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời giảm đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sử dụng tài sản dài hạn kém hiệu quả hơn so với năm 2010, góp phần làm giảm
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Sang đến năm 2012, sức sinh lời của tài sản dài hạn tiếp lục giảm nhẹ 0,001 lần
và ở mức 0,028 lần. Đó là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 18,48% không khác
nhiều so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn bình quân 21,79%. Điều này chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty trong năm 2012 không được cải thiện.
Nhìn chung trong 3 năm, tỷ suất sinh lời của TSDH đạt trung bình khoảng 0,09
lần và có xu hướng giảm. Năm 2010, lợi nhuận sau thuế tăng mạnh và đột biến với tốc
độ tăng lên tới 468,7% so với năm 2009 và tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của TSDH
75

Thang Long University Library


bình quân nên tỷ suất sinh lời của TSNH năm 2010 là 0,2 lần . Tuy nhiên đến năm
2011, thị trường xây dựng và giấy giảm sút do tác động của nên kinh tế biến động, sản
lượng của công ty không còn duy trì mức tăng trưởng như trước, các chi phí quản lý và
bán hàng tăng đột biến khiến cho lợi nhuận sau thuế còn lại không nhiều và giảm
76,71% so với năm 2010, TSDH bình quân năm 2011 lại tăng thêm 21,79%, chủ yếu
là tăng TSCĐ. Tất cả nguyên nhân này đều làm tốc độ tăng tài sản dài hạn của công ty
lớn hơn của lợi nhuận sau thuế, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lời trên TSDH.
2.3.3.5. Sức sản xuất TSCĐ
Biểu đồ 2.23. Sức sản xuất của TSCĐ
70.000.000.000 16,00
61.598.828.515
58.738.477.333
60.000.000.000 13,89 14,00

12,35 12,00
50.000.000.000
41.889.974.795
9,84 10,00
40.000.000.000
VND

8,00 Lần
30.000.000.000
6,00
20.000.000.000
4,00

10.000.000.000 4.757.967.810 6.258.701.615


3.016.156.773 2,00

0 0,00
2010 2011 2012
Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bình quân Sức sản xuất của TSCĐ

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Nhìn chung, sức sản xuất của TSCĐ của công ty trong 3 năm qua luôn có biến
động và hiện tại có khuynh hướng giảm. Năm 2010, một đồng tài sản cố định tạo ra
13,89 đồng doanh thu thuần. Năm 2011 doanh thu thuần tăng từ 41.889.974.795 đồng
lên tới 58.738.477.333 đồng (tăng 40,22%) trong khi tốc độ tăng của nguyên giá bình
quân TSCĐ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần với tốc độ tăng là 57,75% nên
sức sản xuất của TSCĐ giảm so với năm 2010, xuống còn 12,35 lần. Sang năm 2012,
sức sản xuất của TSCĐ cũng vẫn giảm so với năm trước chỉ còn 9,84 lần, một đồng
vốn đầu tư tại công ty chỉ còn đem lại 9,84 đồng doanh thu thuần.
Sở dĩ sức sản xuất của TSCĐ giảm từ năm 2010 đến năm 2012 nguyên nhân là
do nguyên giá bình quân TSCĐ tăng mạnh: Công ty mở thêm các xưởng chế biến gỗ
nguyên liệu giấy với công suất 90.000 đến 115.000 tấn/năm. Mục tiêu đầu tư của công
ty nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển cao về quy mô và sản lượng sản xuất, tăng

76
sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, sự đầu tư mới này đã chưa thể góp phần gia
tăng doanh thu thuần một cách hiệu quả nhất, làm cho sức sản xuất của TSCĐ thấp đi.
Tuy nhiên sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm sắp tới.
Sức sản xuất của TSCĐ đạt mức cao nhất vào năm 2010 với giá trị là 13,87 lần.
Ở năm này, với 1 đồng TSCĐ bỏ ra mang lại được nhiều đồng doanh thu thuần hơn.
Những năm tiếp theo đầu tư nhiều vào TSCĐ với tốc độ tăng là 57,75% năm 2011 và
31,54% năm 2012 trong khi doanh thu tăng chậm hơn, ở mức 40,22% năm 2011 và
4,87% năm 2012, việc đưa TSCĐ vào chưa đạt được hiệu quả như mong đợi.
2.3.3.6. Suất hao phí TSCĐ
Biểu đồ 2.24. Suất hao phí của TSCĐ
Đơn vị tính:
Lần

0,10
0,10 0,08
0,080,07
0,06

0,04

0,02

0,00
2010
2011 2012
Suất hao phí của TSCĐ

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài


chính)
Cùng với sự biến động của sức sản xuất TSCĐ qua các năm trên, sức hao phí
TSCĐ tăng từ năm 2010 tới năm 2012, từ 0,07 lần (năm 2010) lên 0,1 lần ( năm 2012).
Nó cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải hao phí bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy công ty chưa có biện pháp khai thác
TSCĐ một cách hợp lý hơn năm trước khiến chi phí đầu tư TSCĐ tăng lên.
Suất hao phí TSCĐ tuy có tăng nhưng tăng không nhiều qua các năm quay
xung quanh giá trị 0,083 lần. Ngược với chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ, hệ số này có
xu hướng tăng do tốc độ tăng của nguyên giá TSCĐ lớn hơn rất nhiều so với tốc độ
tăng của doanh thu thuần. Việc đầu tư trong thiết bị có thể giúp công ty tăng doanh thu
nhưng nhu cầu thị trường cũng là một yếu tố quan trọng. Thị trường giấy và gỗ xẻ

Thang Long University Library


đang chịu tác động trước những khó khăn của nền kinh tế ảm đạm khiến sản lượng sản
xuất ra không nhiều do không bán được.
2.3.3.7. Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ
Biểu đồ 2.25. Tỷ suất sinh lời trên TSCĐ
7.000.000.000 30,00
6.258.701.615
24,47
6.000.000.000 25,00
4.757.967.810
5.000.000.000
20,00
4.000.000.000
VND

3.016.156.773 15,00 %
3.000.000.000
10,00
2.000.000.000

738.130.273 3,61 3,25 5,00


1.000.000.000
171.892.539 203.664.868

00,00
2010 2011 2012
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSCĐ

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Trong năm 2010, cứ 100 đồng TSCĐ thì tạo ra 24,47 đồng lợi nhuận, đến năm
2011 chỉ tạo ra được 3,61 đồng lợi nhuận, giảm 20,86 đồng so với năm 2010.
Đến năm 2012, tỷ suất sinh lời của TSCĐ tiếp tục giảm xuống còn 3,25%, tức
là cứ 100 đồng TSCĐ thì chỉ tạo được 3,25 đồng. Đây là dấu hiệu không tốt cho công
ty, cho thấy trong những năm này công ty đã khai thác công suất máy móc thiết bị
chưa tốt. Do đó, đã làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận luôn thấp hơn rất nhiều so tốc độ
tăng của nguyên giá TSCĐ.
Nhìn chung, tỷ suất sinh lời của TSCĐ có xu hướng giảm mạnh trong những
năm gần đây, đạt giá trị trung bình là 10,44%, tức là trung bình 100 đồng TSCĐ bỏ ra
thì thu được 10,44 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cũng có nghĩa là hiệu quả của
việc sử dụng tài sản này cũng có x
u hướng giảm.
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Mô hình phân tích Dupont

78
Để bóc tách chi tiết hơn những yếu tố tác động lên chỉ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty, khóa luận sẽ nghiên cứu theo mô hình Dupont.
ROE sẽ được phân tích trên 3 yếu tố: Đòn bẩy tài chính, vòng quay tổng tài sản, và tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu.
Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau thuế(EAT) Doanh thu Tổng tài sản
thuế
Vốn chủ sở hữu Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.17. Phân tích ROE theo mô hình Dupont

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

ROS (%) 1,76% 0,29% 0,33%

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 2,01 1,95 1,71

Tổng TS/VCSH (Lần) 9,10 13,47 12,42

ROE (%) 32,18% 7,62 % 7,01%

Ảnh hưởng của ROS -26,88% 1,05%


Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng
tổng tài sản -0,23% -0,99%

Ảnh hưởng của Tổng TS/VCSH (%) 2,55% -0,67%

Delta ROE (%) -24,56% -0,61%


(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài
chính) ROE của công ty trong thời gian gần đây luôn ở mức khá cao, bình quân trên
15,6%. Mặc dù vậy, việc phân tích theo mô hình Dupont lại cho thấy đang có sự thay
đổi trong 3 yếu tố cấu thành ROE và đạt mức cao nhất tại năm 2010 với 1 đồng vốn
chủ sở hữu tạo ra 0,32 đồng lợi nhuận, và sau đó có xu hướng giảm dần qua các năm,
điều này là do ảnh hưởng của 3 nhân tố trong mô hình Dupont, cụ thể:
Trước hết là ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên doanh thu đến ROE, có
thể nhận thấy rằng ROS có xu hướng bất ổn định và đạt mức cao nhất năm 2010 là
1,76%, điều này dẫn đến ảnh hưởng mạnh đến ROE qua các năm. Trong 2 năm 2011
và 2012, chỉ duy nhất năm 2012 là ROS có tác động làm tăng khả năng sinh lời của
ROE (tác động của ROS làm tăng ROE là 1,05%), còn năm 2011, do ROS giảm mạnh
nhất (1,47%) do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, giá cả nguyên vật liệu tăng cao,
79

Thang Long University Library


lạm phát, tỷ giá có xu hướng tăng, lãi suất vay kinh doanh tăng… khiến cho tốc độ
tăng chi phí vượt qua tốc độ tăng doanh thu ở mức lớn nhất so với các năm trước khiến
cho lợi nhuận sau thuế có tốc độ tăng chậm hơn doanh thu vì vậy với sự mất cân đối
về doanh thu và chi phí năm 2011 đã tác động làm giảm khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu là 26,88%, hay một đồng vốn chủ sở hữu năm 2011 đã tạo ra ít đồng lợi nhuận
hơn so với năm 2010. Về mặt lý thuyết khi khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm
sẽ kéo theo uy tín của doanh nghiệp giảm.
Thứ hai là ảnh hưởng của khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp đến hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu: Nhìn vào bảng phân tích ảnh hưởng có thể nhận thấy
rằng hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh trung bình ở mức 1,89 và đạt mức lớn
nhất năm 2009 là 2,01, sau đó có xu hướng giảm dần qua các năm do bắt đầu từ năm
2010 công ty có thêm các dự án đầu tư mở rộng phân xưởng sản xuất dăm gỗ, vì vậy
khiến cho tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng tài sản và vòng quay
của tài sản chậm dần. Chính vì vậy mà tác động cộng hưởng của số nhân khiến cho
ROE giảm, cụ thể năm 2011 do hiệu suất sử dụng tổng tải sản giảm 0,06 lần so với
năm 2010 kéo theo ROE giảm 0,23%. Năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tiếp
tục giảm 0,24 lần so với năm 2011 kéo theo ROE giảm 0,99%.
Thứ ba là ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên ROE. Có thể thấy rằng, Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn thể hiện
qua chỉ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng từ 9,10 năm 2010 lên 13,47 năm
2011,với tác động tăng của đòn bẩy tài chính khiến cho ROE tăng lên trong năm 2011
là 2,55%. Tuy nhiên, trong năm 2012, hệ số này đã giảm xuống ở mức 12,42 làm cho
ROE giảm 0,67%. Điều này cho đã đưa đến một nhận xét, công ty đang theo đuổi
chiến lược cấp tiến, chủ yếu sử dụng nợ để hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần lớn
các khoản nợ của công ty là vay nợ ngắn hạn và nợ dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
lưu động như nhập nguyên vật liệu. Hiện tại, hệ số này đang giảm nhẹ trở lại từ 13,47
vào năm 2011 chỉ còn 12,42 vào năm 2012. Đây là một con số rất lớn chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng nhiều nợ hơn so với vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản vì vậy doanh
nghiệp có khả năng sinh lời cao tuy nhiên rủi ro từ việc mất khả năng trả nợ cũng cao
do tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp thấp.
Tóm lại, qua phân tích Dupont trên đây có thể nhận thấy rằng sự gia tăng của
việc sử dụng nợ trong công ty có tác động dương đến hiệu quả sinh lời trên vốn chủ sở
hữu, với việc sử dụng nợ đã làm ROE năm 2011 tăng (do tác động nợ) là 2,55%, các
năm còn lại do mức độ sử dụng nợ của công ty đã giảm khiến ROE giảm nhẹ. Mặt
khác, hai nhân tố còn lại là ROS và hiệu suất sử dụng tài sản có tác động tiêu cực đến
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, điều này khiến cho ROE của công ty có xu
80
hướng giảm qua các năm. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp hợp lý trong việc
quản lý chi phí, doanh thu và tăng hiệu suất sử dụng của tài sản nhằm làm gia tăng khả
năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp từ những yếu tố đầu vào sẵn có.
Như đã trình bày trong lý thuyết hiệu quả tài chính phụ thuộc một phần vào
hiệu quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, nếu trong những năm tới, công ty có biện
pháp quản lý chặt chẽ chi phí, quản lý tốt hơn vốn lưu động đồng thời khắc phục tình
trạng giảm sút hiệu suất sử dụng tài sản cố định thì sẽ nâng cao hơn nữa khả năng sinh
lời của tài sản nói chung và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nói riêng. Mặt khác,
cơ cấu tài trợ của công ty cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến ROE. Do
đó, để có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ hợp lý nhằm tận dụng được hiệu
ứng đòn bẩy tài chính, cần phân tích ROE theo những chỉ tiêu sau:
Chi phí l i vay
L i suất vay bình quân
Tổng nợ vay bình quân
Lợi nhuận trƣớc thuế+L i
RE
vay Tổng tài sản
Bảng 2.18. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính
Năm Năm
Chỉ tiêu Năm 2010
2011 2012
I (%) 2,61% 2,13% 2,55%

RE (%) 4,02% 1,82% 2,54%

Đòn bẩy tài chính (Lần) 6,35 10,21 10,32


(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Để đánh giá việc tài trợ của công ty qua các năm là tốt hay chưa tốt, đã khai
thác triệt để hiệu ứng đòn bẩy tài chính hay chưa, chúng ta lần lượt xem xét hiệu quả
tài chính qua các năm:
Năm 2010, tỷ suất sinh lời kinh tế RE là 4,02% và RE > i đã làm cho đòn bẩy
tài chính dương. Trong trường hợp này công ty nên gia tăng nợ để phát huy hiệu ứng
của đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả nhất. Trên thực tế, tỷ lệ nợ của công ty trong
các năm là rất cao, cùng với đó, đòn bẩy tài chính lại duy trì ở cao. Như vậy, công ty
cũng đã vận dụng tốt đòn hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong việc gia tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Từ năm 2011 đến 2012, tỷ suất sinh lời kinh tế RE > i chứng tỏ doanh nghiệp
đang kinh doanh kém hiệu quả, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm, tuy nhiên

81

Thang Long University Library


trong thực tế lượng vốn vay lại tăng lên 13,89% khiến cho đòn bẩy tài chính tăng lên
từ 10,21 lần lên 10,32 lần. Đây là một bước đi không đúng bởi việc vay thêm sẽ chỉ
làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thấp đi và lúc này doanh nghiệp đang gặp
rủi ro rất lớn trong kinh doanh do phải sử dụng một phần lợi nhuận làm ra để bù đắp
lãi vay phải trả.
Nhìn chung, từ những đánh giá chi tiết từng năm về việc vận dụng hiêu ứng đòn
bẩy tài chính tại công ty, có thể đi đến một kết luận rằng trong những năm qua, công ty
luôn theo đuổi chính sác cấp tiến với mức độ ít rủi ro tiềm ẩn cao trong cơ cấu công ty,
việc kinh doanh của công ty dựa chủ yếu vào vốn vay, mặc dù đã biết vận dụng được
sức mạnh của đòn bẩy tài chính nhưng việc sử dụng nó trong lúc doanh nghiệp đang
kinh doanh kém hiệu quả đã chỉ ra mặt hạn chế về quản lý. Công ty nên quan tâm xây
dựng chính sách tài trợ phù hợp hơn, có những biện pháp cân nhắc nguồn tài trợ, đồng
thời không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh để phát huy được hiệu ứng đòn bẩy
tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.
2.4.2.Hiệu quả sử dụng vốn vay
Ta biết rằng, gánh nặng nợ về tài chính mà công ty phải đương đầu phụ thuộc
rất lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền để chi trả nợ theo yêu cầu hàng năm. Lãi vay là
một nghĩa vụ tài chính và được đảm chi trả từ lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Do đó,
để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, ta cần phân tích một số chỉ
tiêu sau:

82
Bảng 2.19. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
2010/2009 2011/2010 2012/2011

EBT (VND) 129.791.381 738.130.273 171.892.539 203.664.868 468,71% (76,71)% 18,48%

EBIT (VND) 240.179.530 1.006.425.328 642.845.238 932.577.759 319,03% (36,13)% 45,07%

Lãi vay (VND) 110.388.149 268.295.055 470.952.699 728.912.891 143,05% 75,54% 54,77%

Số tiền vay (VND) 3.069.994.630 17.487.253.035 26.755.250.875 30.471.098.675 469,62% 53,00% 13,89%
Hệ số thanh toán lãi vay
(Lần) 2,18 3,75 1,36 1,28 1,58 (2,39) (0,09)
Tỷ suất sinh lời trên tiền
vay (%) 7,82% 5,76% 2,40% 3,06% (2,07) (3,35) 0,66
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

83

Thang Long University Library


2.4.2.1. Khả năng thanh toán lãi vay
Biểu đồ 2.26. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
1.200.000.000 3,75 4,00

1.006.425.328 3,50
1.000.000.000 932.577.759
3,00
800.000.000 728.912.891
2,18 2,50
642.845.238
VND

600.000.0002,00 Lần
470.952.699
1,36 1,28 1,50
400.000.000
240.179.530 268.295.055 1,00
200.000.000110.388.149
0,50

0 0,00
2009 2010 20112012
EBIT Lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Thông qua bảng và biểu đồ phân tích thì ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán lãi
vay của công ty đang có xu hướng giảm nhưng biến động giữa các năm. Cụ thể:
Năm 2009, công ty phải chịu khoản lãi vay không cao nên hệ số thanh toán lãi
vay ở mức là 2,18. Đến năm 2010 thì hệ số này tăng cao hơn so với năm trước 0,97
lần, cụ thể lãi vay đã tăng lên mức 268 triệu đồng, trong khi lợi nhuận trước thuế lãi
vay tăng vọt lên mức 1.006 triệu đồng, đây chính là nguyên nhân làm cho hệ số thanh
toán lãi vay của năm 2010 tăng lên. Năm 2011, hệ số này lại đột ngột giảm xuống còn
1,36 do công ty phải chịu khoản lãi vay cao trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay
giảm. Lợi nhuận của công ty không tăng nhiều trong khi lãi vay liên tục tăng với tốc
độ lớn. Điều này cho thấy mức độ lợi nhuận của công ty đang giảm khả năng đảm bảo
khả năng trả lãi như thế nào.

84
2.4.2.2. Về tỷ suất sinh lời trên tiền vay của công ty
Biểu đồ 2.27. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
35.000.000.000,00 9,00%
7,82% 30.471.098.675 8,00%
30.000.000.000,0026.755.250.875 7,00%
25.000.000.000,005,76% 6,00%
5,00%
4,00%
20.000.000.000,00 17.487.253.035 3,00%
VND

2,00% %
15.000.000.000,00 3,06% 1,00%
2,40% 0,00%
10.000.000.000,00

5.000.000.000,00 3.069.994.630
240.179.530 1.006.425.328 642.845.238 932.577.759
0,00
2009 2010 2011 2012
EBIT Số tiền vay Tỷ suất sinh lời trên tiền vay

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Hiệu quả sử dụng tiền vay trong những năm gần đây có xu hướng giảm và biến
động vào năm 2012. Năm 2009, tỷ suất sinh lời trên tiền vay đạt hiệu quả cao nhất.
Với 100 đồng tiền vay trong năm 2009 thì tạo ra 7,82 đồng lợi nhuận. Năm này, nhờ
vào sự phục hồi của nền kinh tế và đặc biệt với sự hỗ trợ lãi suất, 100 đồng vay ngoài
thì sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn những năm khác. Sau năm 2009, với sự nỗ lực đầu
tư,mở rộng nhưng chưa có kết quả kéo theo hiệu quả sử dụng đồng tiền vay chưa có
hiệu quả. Cụ thế, năm 2010, tỷ suất sinh lời trên tiền giảm 2,07% xuống còn 5,76%, và
tiếp tục giảm tới năm 2011 còn 1,36%. Riêng chỉ đến năm 2012, tỷ suất sinh lời trên
tiền vay mới tăng lên mức 3,06% nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2009. Tỷ suất sinh
lời trên tiền vay của xoay quanh giá trị 4,76%, và có chiều hướng giảm dần trong các
năm gần đây. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của số tiền vay lớn hơn tốc độ tăng của
EBIT rất nhiều. Năm 2010, EBIT tăng với tốc độ rất cao là 319,15% nhưng vẫn thấp
hơn số tiền vay tăng với tốc độ 469,62% so với năm 2009. Và tiếp tục đến năm
2011,tốc độ tăng của EBIT giảm do sự khó khăn của nền kinh tế, EBIT giảm với tốc
độ 36,13% còn khoản nợ vay vẫn tiếp tục tăng thêm 53% so với năm 2010. Năm 2010
và năm 2011, công ty phải tăng các khoản vay để đầu tư vào thiết bị máy móc, nhà
xưởng và mua nguyên liệu với giá cao. Nhưng do năm 2011, lãi suất vay ngân hàng
tăng cao, cùng với lạm phát ở mức 19%, lợi nhuận của công ty giảm mạnh. Trong thời
gian tới, nhà quản trị cần đưa ra những quyết định vay tiều đầu tư vào hoạt động kinh
doanh một cách hiệu quả hơn để đạt được tốc độ tăng trưởng lớn nhất có thể.

85
Thang Long University Library
2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 2.20. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu (VND) 23.383.015.820 41.889.974.795 58.742.541.049 61.598.828.515


Giá vốn hàng bán
(VND) 21.703.429.183 38.455.681.630 54.254.303.254 56.372.390.569
Tỷ trọng GVHB trong
DT (%) 92,82% 91,80% 92,36% 91,52%
Chi phí tài chính
(VND) 110.388.149 268.295.055 470.952.699 728.912.891
Tỷ trọng so với doanh
thu (%) 0,47% 0,64% 0,80% 1,18%
Chi phí bán hàng và
QLDN (VND) 1.466.238.662 2.361.334.691 4.300.451.398 4.977.799.687
Tỷ trọng so với doanh
thu (%) 6,27% 5,64% 7,32% 8,08%
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.28. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu
Đơn vị tính: %
100,00 92,82 91,80 92,36 91,52
90,00
80,00
70,00
60,00
50,00
40,00
30,00
20,00
10,00
0,00 6,27 5,64 7,32 8,08

0,470,640,801,18
2009201020112012
Tỷ trọng giá GVHB trên doanh thu
Tỷ trọng chi phí tài chính so với doanh thu
Tỷ trọng chi phí BH và QLDN so với doanh thu

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Trên đây là so sánh biến động của các chi phí trong doanh thu. Có thể thấy
rằng, chi phí giá vốn hàng bán qua các năm vẫn chiếm một tỷ trọng lớn và ít biến động
so với doanh thu, còn lại các chi phí khác đều có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh

86
(theo giá trị tuyệt đối) kể từ năm 2011, đây chính là nguyên nhân chính khiến cho lợi
nhuận ròng giảm mạnh kể từ sau năm 2010. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu
mặc dù có xu hướng chung là giảm nhưng tăng giảm thất thường qua các năm và luôn
chiếm một tỉ trọng trung bình khoảng 92,125% doanh thu, một con số rất lớn. Bên
cạnh đó, chi phí tài chính tăng từ mức 0,47% trên doanh thu năm 2009 lên mức 1,18%
trên doanh thu năm 2012 và chi phí quản lý bán hàng cũng tăng từ 6,27% năm 2009
lên 8,08% năm 2012 đã làm giảm lợi nhuận kinh doanh của công ty. Nguyên nhân là
do kể từ năm 2010, sau khi chuyển đổi loại hình công ty, công ty đã mạnh dạn vay vốn
để mở rộng kinh doanh đã khiến gánh nặng chi phí lãi vay và chi phí quản lý bán hàng
tăng lên.
Tóm lại, có thể nhận thấy rằng các loại chi phí trong công ty có xu hướng gia
tăng qua các năm cùng với sự gia tăng của doanh thu, trong đó tỷ trọng chi phí GVHB
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu và bất kỳ sự thay đổi nhỏ nào trong chỉ tiêu
này cũng sẽ ảnh hưởng mạnh đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
2.5.1. Giá vốn hàng bán
Bảng 2.21. Tăng trƣởng giá vốn hàng bán

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Giá vốn hàng bán (VND) 38.455.681.630 54.254.303.254 56.372.390.569


Tăng trưởng GVHB (%) 77,19% 41,08% 3,90%
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.29. Tăng trƣởng giá vốn hàng bán
60.000.000.000 56.372.390.569 90,00%
54.254.303.254
77,19%
80,00%
50.000.000.000
70,00%
38.455.681.630
40.000.000.000 60,00%
VND

41,08% 50,00%
30.000.000.000 %
40,00%

20.000.000.000 30,00%

20,00%
10.000.000.000
3,90% 10,00%

0 0,00%
201020112012
Giá vốn hàng bánTăng trưởng GVHB

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

87
Thang Long University Library
Năm 2010, tốc độ tăng giá vốn hàng bán đang có xu hướng tăng mạnh. Sự gia
tăng đột ngột giá vốn hàng bán chủ yếu là do công ty đã mở rộng thêm các phân
xưởng sản xuất dăm gỗ, mở rộng quy mô doanh nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình
công ty theo quyết định của Nhà nước vào năm 2010 với công suất 90.000 đến
115.000 tấn/năm đòi hỏi công ty phải nhập thêm một lượng lớn gỗ nguyên liệu để đáp
ứng công suất của nhà xưởng. Chi phí giá vốn hàng bán qua mỗi năm đều chiếm một
tỷ trọng rất cao, trung bình khoảng 92,125% doanh thu. Càng về những năm sau thì
tốc độ tăng trưởng của GVHB có xu hướng tăng chậm lại do trong những năm này giá
gỗ nguyên liệu tăng trong khi tình hình kinh tế ảm đạm không bán được hàng. Năm
2011 so với năm 2010 chỉ tăng thêm 41,08%, năm 2012 giá vốn hàng bán cũng chỉ
tăng thêm 3,90% so với năm trước đó. Trong những năm gần đây, thị trường có nhiều
biến động, giá cả tăng giảm bất thường. Công ty lại vừa đưa vào hoạt động thêm nhà
máy sản xuất mới. Nguyên liệu đầu vào cho việc sản xuất dăm gỗ và gỗ xẻ xây dựng
cơ bản của công ty luôn phụ thuộc vào sự tăng giảm của giá cả trên thị trường.Việc mở
rộng quy mô sản xuất cũng làm giá vốn hàng bán tăng theo. Do vậy, tương ứng với
từng năm, giá vốn hàng bán cũng tăng một lượng đáng kể phù hợp với qui mô hoạt
động của đơn vị. Thế nhưng, công ty cần giảm thiểu mức chi phí đến mức có thể nhằm
mang lại lợi nhuận hơn nữa cho công ty.
Qua bảng thuyết minh báo cáo tài chính, giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã
bán chiếm phần lớn chi phí giá vốn hàng bán, còn lại là các chi phí giá vốn của dịch
vụ, lao vụ, hao hụt mất mát hàng tồn kho và các khoản chi phí chung vượt mức cố
định. Và do vậy, việc đi sâu vào phân tích chi phí nguyên vật liệu cũng phần nào giúp
ích để hiểu được nguyên nhân chính giúp giá vốn hàng bán tăng.

88
Chi phí nguyên vật liệu
Biểu đồ 2.30. Biến động giá gỗ nguyên liệu
Đơn vị tính: VND
1.400.000
1.250.000
1.200.000
1.200.000

1.000.000 860.000 890.000 850.000 850.000


800.000 750.000 750.000
690.000
620.000
600.000
400.000
200.000
0

2008 2009 2010 2011 2012

Giá gỗ Bạch đànGiá gỗ keo

(Nguồn: Báo Quảng Ninh – baoquangninh.com.vn)


Các nguyên liệu chính phục vụ quá trình sản xuất của công ty là gỗ nguyên liệu
từ các cây lâu năm chủ yếu là bạch đàn và keo. Phần lớn nguyên vật liệu được mua từ
các hộ dân được giao đất giao rừng trong địa đều là bạn hàng lâu năm, có uy tín nên
chất lượng và nguồn cung hàng tương đối ổn định. Giá nguyên vật liệu đầu vào biến
động phụ thuộc vào sản lượng gỗ dăm xuất khẩu sang các nước như Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản. Với sản lượng bình quân của công ty trong những năm gần đây là
khoảng hơn 90.000 tấn/năm, ước tính công ty cũng nhập nguyên vật liệu bình quân
khoảng 90.000 tấn/năm. Trên cơ sở theo dõi biến động giá nguyên vật liệu đầu vào và
tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu ta có bàn huyện, các huyện khác trong tỉnh
và tỉnh Bình Định. Các nhà cung ứng thể thấy năm 2009 tỷ trọng giá vốn hàng bán
trong doanh thu cao nhất. Nguyên nhân được giải thích là do trong năm này, công ty
đã sử dụng lượng nguyên vật liệu giá cao của năm trước. Chỉ đến năm 2010, công ty
mới được hưởng lợi từ lượng nguyên liệu mua giá thấp. Điều này đã giúp tỷ trọng giá
vốn hàng bán trong doanh thu của công ty giảm xuống còn 91,80% trong năm 2010.
Nhưng, công ty sẽ phải nhập nguyên vật liệu cho thời gian còn lại. Từ năm 2010 đến
2012, chi phí gỗ nguyên liệu đã tăng trở lại . Việc tăng chi phí nguyên vật liệu này sẽ
làm tăng giá vốn, tức là tỷ trọng so với doanh thu của giá vốn hàng bán sẽ là 92,36%%
trong năm 2011. Năm 2012, tỷ trọng này có giảm một chút còn 91,52% nhưng vẫn cao
hơn năm 2009.

89
Thang Long University Library
2.5.2.Chi phí tài chính
Bảng 2.22. Các khoản chi phí tài chính
Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

CP tài chính 110.388.149 268.295.055 470.952.699 728.912.891


CP lãi vay 110.388.149 268.295.055 470.952.699 728.912.891
Dự phòng 18.357.915 31.337.053 115.107.823 149.285.570
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Qua bảng trên ta thấy toàn bộ chi phí tài chính chỉ có chi phí lãi vay mà không
còn các chi phí khác.
Kể từ sau năm 2009, chi phí tài chính của công ty tăng mạnh mỗi năm, từ
110.388.149 đồng năm 2009 lên đến 268.295.055 đồng. Việc gia tăng các khoản vay
ngắn hạn và dài hạn là nguyên nhân chính làm chi phí tài chính tăng tới 143,05% vào
năm 2010, 75,54% năm 2011 và 54,77% năm 2012. Các khoản vay ngắn hạn và dài
hạn dùng để bổ sung vốn lưu động, dùng mua nguyên liệu và mở rộng phân xưởng sản
xuất. Dưới đây là chi tiết các khoản vay của công ty
Bảng 2.23. Các khoản vay của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Nợ NH 4.124.619.904 7.408.400.468 12.760.558.519 9.878.925.449

Vay và nợ NH 3.069.994.630 2.780.000.000 7.707.000.000 6.610.000.000

Nợ DH 9.906.607.862 14.879.659.503 19.923.488.590 23.861.098.675

Vay và nợ DH 9.838.004.375 14.707.253.035 19.685.250.875 23.861.098.675

Phải trả CBCNV 168.691.357 2.664.391.870 438.160.640 316.591.675


(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Trong năm 2010, với tình hình khó khăn về vốn lưu động và như cầu mở rộng
thêm xưởng chế biến dăm gỗ, khoản vay dài hạn đã lên tới 14.707.253.035 đồng và
2.664.391.870 đồng công ty vay của cán bộ công nhân viên công ty. Điều này khiến
cho chi phí tài chính tăng lên tới 268.295.055 đồng (tăng 143,05% so với năm 2009) .
Chi phí tài chính vẫn tiếp tục tăng vào những năm sau đó do các khoản vay dài hạn
tăng đột biến lên tới 23.861.098.675 đồng vào năm 2012 làm gia tăng gánh nặng chi

90
phí lãi vay hàng năm. Kể từ sau năm 2010, công ty đã thanh toán một phần lớn nợ
CBCNV nên chỉ còn nợ 316.591.675 đồng vào năm 2012.
2.5.3. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Bảng 2.24. Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí QLDN so với doanh thu
Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

Tỷ trọng chi phí bán hàng so với doanh thu 1,43% 1,49% 3,00% 4,55%

Tỷ trọng chi phí QLDN so với doanh thu 4,84% 4,14% 4,32% 3,53%

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Chi phí bán hàng năm 2008 so với năm 2007 tăng 290.961.759 đồng tương ứng
với 87,07%%, năm 2011 so với năm 2010 tăng tới 182,17%%. Năm 2012 tiếp tục tăng
với tỷ lệ tương đối cao là 59,04% so với năm liền trước nó. Nguyên nhân làm cho chi
phí bán hàng tăng là do chi phí về lương nhân viên tăng và chi phí về đi công tác tăng.
Doanh thu của công ty đạt được như vậy là nhờ nguồn nhân lực phục vụ cho bán hàng
như tìm kiếm thị trường, đối tác cho nguyên liệu đầu vào và một số lính vực khác liên
quan.
Tương tự với chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng qua các năm, duy nhất chỉ
có năm 2012 là có xu hướng giảm. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 53,36%. Đến
năm 2011 tăng 46,10% so với năm 2010 và năm 2011 chi phí quản lý doanh nghiệp
đạt tới 2.536.532.842 đồng. Năm 2012, chi phí này lại giảm xuống còn 2.172.519.074
( giảm 14,35% so với năm 2011). Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng chủ yếu là chi phí
về lương nhân viên tăng, chi phí tiếp khách tăng và việc bổ sung thêm đội ngũ lao
động từ 65 người năm 2009 lên 72 người năm 2010. Công ty luôn mở rộng qui mô các
nhà xưởng, cơ sở nên phải thu hút nhiều kỹ sư giỏi, có chuyên môn cao về phục vụ
cho quản lý.
Trong những năm gần đây, tổng chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp bình
quân của công ty khoảng 8,1% doanh thu năm 2012, trong đó chi phí bán hàng chiếm
tỷ trọng 4,55% và chi phí quản lý doanh nghiệp là 3,53%.
Còn về chi phí quản lý doanh nghiệp trong những năm 2009-2012 chi phí này
cũng tăng lên đáng kể. Khoản mục chi phí này luôn dao động quanh mức 1,1 – 2,5 tỷ
về mặt tuyệt đối và chiếm bình quân khoảng 4,2% doanh thu.
Tóm lại, tổng chi phí của công ty không ngừng gia tăng qua các năm, Trong đó
chi phí giá vốn hàng bán ảnh hưởng nhiều nhất. Việc mở rộng qui mô càng tăng thì
tương ứng với nó, tổng chi phí cũng tăng. Vì thế, công ty cần có biện pháp kiểm soát

91
Thang Long University Library
hợp lý các chi phí trên. Trong khi đó, chi phí bán hàng của công ty chiếm tới 4,55%
doanh thu vào năm 2012. Năm 2012, chi phí bán hàng của công ty tăng rất lớn ở mức
2.805.280.613 đồng, trong khi năm 2009 là 334.154.360 đồng. Do các loại chi phí tăng
cao khiến lợi nhuận trước thuế giảm.
2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 2.25. Các chỉ tiêu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng chi phí
Đơn vị tính: VND
Chỉ Năm Chênh lệch ( )
tiêu 2009 2010 2011 2012 10/09 11/10 12/11
Tổng
doanh
23.383.015.820 41.889.974.795 58.738.477.333 61.598.828.515 79,15 40,22 4,87
thu

Tổng
lợi
nhuận
157.169.902 984.173.698 229.190.052 271.553.157 526,18 (76,71) 18,48
trong
kỳ

Tổng
chi
phí 24.898.354.173 44.269.220.273 63.050.625.228 66.604.821.604 77,80 42,43 5,64
trong
kỳ
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)

92
Bảng 2.26. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Đơn vị tính: Lần
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012 2010/2009 2011/2010 2010/2011
Hiệu suất sử
0,94 0,95 0,93 0,92 0,01 (0,01) (0,01)
dụng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận
0,006 0,022 0,004 0,004 0,016 (0,019) 0,00
trên chi phí
(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)
Biểu đồ 2.31. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Đơn vị tính: Lần

1,00 0,94 0,95 0,93 0,92

0,80

0,60

0,40
0,006 0,022 0,004 0,004
0,20
2009 2010 2011 2012
0,00
Hiệu suất sử dụng chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

(Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính)


Nhìn trên bảng phân tích và đồ thị ta thấy hiệu suất sử dụng chi phí và tỷ suất
lợi nhuận chi phí có xu hướng giảm nhưng biến động từ năm 2009 đến năm 2012. Cụ
thể:
Hiệu suất sử dụng chi phí năm 2009 là 0,94 lần, đến năm 2010 thì tăng lên đến
0,95 lần. Tức là năm 2010 với một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ cho sản xuất kinh
doanh thì thu được 0,95 đồng doanh thu. Tuy nhiên từ năm 2011 trở đi thì hiệu suất sử
dụng chi phí lại giảm xuống còn 0.93 lần năm 2011 và tiếp tục giảm xuống còn 0,92
lần năm 2012.
Tương tự với tỷ suất lợi nhuận trên chi phí. Chỉ tiêu này cũng có xu hướng
giống với chỉ tiêu tiêu hiệu suất sử dụng chi phí. Chỉ tiêu này tăng cao vào năm 2010
và đạt ở mức 0,022 lần vào năm 2010 so với năm 2009 chỉ ở mức 0,006 lần. Điều này
có nghĩa là năm 2010, một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được 0.022 đồng lợi nhuận. Trong
năm 2010, tỷ suất lợi nhuận tăng là do tốc độ tăng của tổng lợi nhuận cao hơn tốc độ
tăng của tổng chi phí trong kỳ.

93
Thang Long University Library
2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
2.6.1. Thị trường cạnh tranh và đối tượng cạnh tranh
Thị trường xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ của Việt Nam đã có nhiều biến
chuyển mạnh mẽ trong những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung
chuyển như Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc,… để tái xuất khẩu sang một nước thứ ba,
đến nay đã xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường của người tiêu dùng.
Hiện nay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trên thế giới tăng đáng kể, với mức tăng
tối thiểu 8%/năm. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Thống kê Liên hiệp quốc
(Comtrade Data), nhập khẩu các mặt hàng đồ gỗ của thị trường thế giới đã lên gần 200
tỉ đô la Mỹ năm 2010. Trong đó, nước nhập khẩu nhiều nhất là Mỹ, kế đến là Đức,
Pháp, Anh và Nhật Bản.
Trước tình hình đó, ngành công nghiệp chế biến gỗ của thế giới cũng có những
thay đổi đáng kể, đặc biệt là ở Trung Quốc và một số nước Châu Á khác như
Indonexia, Thailand, Malaysia, Việt Nam,… đã phát triển vô cùng nhanh chóng về cả
số lượng và chất lượng.
Ngành chế biến gỗ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh trong
những năm gần đây, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu
hàng gỗ chế biến lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á. Hiện cả nước có khoảng 2.000
doanh nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 – 2,5 triệu mét khối gỗ mỗi năm,
trong đó có 450 công ty chuyên sản xuất để xuất khẩu.
Thị trường tiêu thụ rộng lớn là một cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Đối với riêng công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn, mặc dù không trực
tiếp giao dịch với khách hàng mà phải thông qua đối tác là các công ty chuyên thu mua
và xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ, nhưng chỉ cần có một sự thay đổi về nhu cầu
của thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của công ty. Thông qua thông tin
cung cấp từ phía đối tác thì khách hàng nước ngoài thường xuyên của công ty là các
doanh nghiệp đến từ Nhật Bản trực tiếp lấy hàng tại cảng Cái Lân. Tuy nhiên việc
nhận hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời tiết, mực nước sâu tại cảng Cái
Lân cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tần suất thu mua của khách hàng, đặc biệt là các
mùa mưa bão. Vì vậy, công ty cũng nên phối hợp với đối tác tìm kiếm thêm các khách
hàng mới như Hàn Quốc, Mỹ, Đức, Anh, Pháp,… để tránh tình trạng phụ thuộc quá
nhiều vào một khách hàng.
Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam bao gồm các công ty
Nhà nước (374 doanh nghiệp), các công ty trách nhiệm hữu hạn và do chính sách đầu
tư nước ngoài từ Singapore, Đài Loan, Malaysia, Na Uy, Trung Quốc, Thụy Điển,…
đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và chế biến gỗ tại Việt Nam, với tổng số vốn

94
đang ký lên đến 105 triệu USD. Đa số các công ty sản xuất và chế biến gỗ tập trung
chi yếu ở các tỉnh miền Nam.
Hầu hết các sản phẩm từ gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh tranh
gay gắt từ các doanh nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, các nước
Đông Âu và Mỹ La tinh. Chỉ tính riêng Trung Quốc đã có trên 50.000 cơ sở sản xuất
với hơn 50 triệu nhân công và sản xuất với doanh số gần 20 tỉ USD. Vì vậy, công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn là một trong những doanh nghiệp Nhà nước sản
xuất kinh doanh gỗ và các sản phẩm từ gỗ cũng không phải là ngoại lệ khi cũng phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía đối thủ cạnh tranh là các công ty Lâm nghiệp trong
địa bàn Tỉnh Quảng Ninh và phía công ty nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc.
Trong những năm tới, ngoài việc duy trì và phát triển các thị trường truyền
thống (cả thị trường trung chuyển và thị trường người tiêu dùng trực tiếp) để thông qua
đó uy tín và chất lượng của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tiếp cận nhanh hơn tới
người tiêu dùng, ngành gỗ Việt Nam sẽ tập trung phát triển mạnh một số thị trường
mục tiêu, có nền kinh tế phát triển ổn định, sức mua ổn định và nhu cầu liên tục tăng,
các thể chế về kinh doanh, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và
năng động, bao gồm: EU, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hòa Liên bang Nga.
2.6.2. Nhân tố tiêu dùng
Khách hàng chủ đạo đối với các sản phẩm gỗ Việt Nam được xác định là nhà
nhập khẩu và các nhà phân phối. Thực tế năng lực tài chính tiếp thị, nghiên cứu thị
trường và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn rói riêng còn yếu, nên nếu trực tiếp thiết lập các
kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ và nghiên cứu nhu cầu phát triển của thị trường sẽ
thực sự rất khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Việc sử dụng những kênh phân phối
hiện có và khả năng phát triển thị trường của các nhà phân phối và nhập khẩu tại các
thị trường lớn và giải pháp hữu hiệu nhất để tăng sản lượng thâm nhập thị trường đồng
thời tiết kiệm chi phí cho công tác tiếp thị.
Năm 2011, do lạm phát tăng cao đẩy giá cả các mặt hàng cũng tăng theo. Nhu
cầu gỗ và các sản phẩm từ gỗ từ bên đối tác giảm, họ hạn chế bớt chi tiêu, xây dựng
cũng giảm đáng kể kéo theo như cầu gỗ xẻ xây dựng cơ bản cũng giảm trong khi cung
vẫn tăng. Điều này ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của ngành khai thác
và chế biến gỗ nói chung và công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn nói riêng.

95
Thang Long University Library
Biểu đồ 2.32. Lạm phát ở mức cao

( Nguồn: Bộ công thương)


2.6.3. Các chính sách của Nhà nước
Xuất khẩu gỗ đang là một trong những ngành ưu tiên hàng đầu vì thế Chính phủ
đã và đang có những chính sách rất tích cực để khuyến khích cho hoạt động xuất khẩu
thành phẩm, nhập khẩu nguyên liệu thông qua giảm thuế xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó
Chính phủ rất quan tâm đến việc quản lý rừng chặt chẽ, chế tài nghiêm khắc với các
trường hợp vi phạm, công tác trồng rừng nguyên liệu. Thời gian qua, Chính phủ đã
yêu cầu các địa phương rà soát chặt chẽ nguồn đất các lâm trường quốc doanh đang
quản lý để chuyển đổi phần lớn diện tích đang sử dụng kém hiệu quả vào mục tiêu
trồng rừng công nghiệp.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng đầu tư và hưởng lợi
trực tiếp từ việc trồng rừng, khai thác và chế biến gỗ, lâm sản.
Nhà nước hỗ trợ một phần chi phí ban đầu nhằm khuyến khích phát triển rừng,
đồng thời là để chi trả một phần giá trị môi trường do rừng trồng mang lại và bù đắp
lợi nhuận thấp do tính đặc thù của nghề rừng. Phát triển rừng sản xuất phải gắn với
công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm sản để tạo được nghề rừng ổn định và
phát triển bền vững.
Ngoài ra, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô vẫn là ưu tiên của Chính phủ. Tăng
trưởng kinh tế dự kiến khoảng 5,7%, và lạm phát cuối năm được dự báo giảm xuống
còn dưới 10% trong năm 2012. Nhu cầu giảm nhiệt và tăng trưởng tín dụng chậm sẽ
kiềm chế tác động của các đợt cắt giảm lãi suất, đồng thời sẽ giúp giảm bớt chi phí tài
chính.
Chính phủ đang nỗ lực củng cố tài chính, tiếp tục các chính sách mở. Chính phủ
đang đẩy mạnh nỗ lực để tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước, quản lý đầu tư công,
và lĩnh vực tài chính. Duy trì kỷ luật tài chính là một ưu tiên để giúp giảm gánh nặng

96
lên chính sách tiền tệ khi nền kinh tế bắt đầu ổn định, và giúp duy trì tính bền vững
của các khoản nợ trong trung hạn.
(Nguồn: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – moj.gov.vn)
2.6.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Ban quản trị công ty cũng đã nỗ lực trong hoạt động điều hành công ty trong
năm qua. Hội đồng quản trị và ban giám đốc đã có những quyết định kịp thời và phù
hợp trong công tác nhân sự của công ty, lựa chọn và cơ cấu lại nhân sự quản lý một
cách hợp lý để nâng cao năng lực quản lý chung.
2.6.5. Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất. luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn được
khuyến khích nhưng cũng phải tùy theo quy mô và tình đồng bộ của doanh nghiệp.
Chính vì vậy trong nửa cuối năm 2010 và sang năm 2011, công ty đã thực hiện đầu tư
dây chuyền máy nghiền dăm gỗ với công suất 90.000 đến 115.000 tấn/năm. Điều này
là một lợi thế so với nhiều công ty trong ngành có công nghệ lạc hậu.

97
Thang Long University Library
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP VÂN
ĐỒN
3.1. Xu hƣớng phát triển của ngành Lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động
gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ từ rừng như các hoạt động bảo vệ, gây trồng,
khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và các dịch vụ môi trường có liên
quan đến rừng; đồng thời ngành lâm nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân
miền núi, góp phần ổn định xã hội và an ninh quốc phòng.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2005, diện tích rừng toàn quốc là 12,61 triệu ha,
trong đó khoảng 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,33 triệu ha rừng trồng; độ che phủ
rừng là 37%. Tổng trữ lượng gỗ là 813,3 triệu m3 (rừng tự nhiên chiếm 94%) và
khoảng 8,5 tỷ cây tre nứa. Tuy diện tích rừng có tăng, nhưng chất lượng rừng tự nhiên
cũng như rừng trồng còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phòng hộ. Hiện trạng
diện tích đất chưa sử dụng toàn quốc còn 6,76 triệu ha, trong đó đất trống đồi núi trọc
là 6,16 triệu ha, chiếm 18,59% diện tích tự nhiên của cả nước, chủ yếu là đất bị thoái
hoá; đây là nguồn tiềm năng nhưng đồng thời cũng là thách thức cho phát triển lâm
nghiệp.
Ngành chế biến hàng gỗ và lâm sản đã có bước phát triển mạnh, từng bước đáp
ứng nhu cầu trong nước, đóng góp ngày càng lớn vào kim ngạch xuất khẩu và tạo cơ
hội cho phát triển rừng trồng nguyên liệu. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ từ 61
triệu USD năm 1996 lên 1.035 triệu USD năm 2004 và 1.570 triệu USD năm 2005.
Hoạt động sản xuất của ngành lâm nghiệp đang chuyển đổi mạnh mẽ từ nền lâm
nghiệp quốc doanh, theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền lâm nghiệp xã hội
hoá với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế của nền kinh tế sản
xuất hàng hoá, do đó ngành lâm nghiệp đã tham gia tích cực tạo việc làm, cải thiện đời
sống cho gần 25% dân số của Việt Nam sống trên địa bàn rừng núi, góp phần bảo đảm
an ninh chính trị xã hội, tạo đà phát triển chung cho đất nước trong các năm qua.
Định hướng phát triển đến năm 2020 đối với rừng sản xuất là tổng diện tích
rừng sản xuất được quy hoạch là 8,4 triệu ha, trong đó có 3,63 triệu ha rừng tự nhiên
và 4,15 triệu ha rừng trồng; chú trọng xây dựng các vùng rừng nguyên liệu công
nghiệp tập trung; quản lý sử dụng bền vững theo hướng đa mục đích. Diện tích đất quy
hoạch cho phát triển rừng sản xuất còn lại 0,62 triệu ha được sử dụng để phục hồi rừng
và sản xuất nông lâm kết hợp.
Đối với công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản trong những năm tới phải
trở thành mũi nhọn của kinh tế lâm nghiệp, phát triển theo cơ chế thị trường trên cơ sở
98
công nghệ tiên tiến, có tính cạnh tranh cao nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa. Khuyến khích các thành phần kinh tế tích cực đầu tư và thúc đẩy công
nghiệp chế biến lâm sản phát triển. Phát triển mạnh các sản phẩm có ưu thế trong chế
biến xuất khẩu. Từ nay đến năm 2015, tập trung rà soát, củng cố và nâng cấp các cơ sở
công nghiệp chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ; phát triển công nghiệp quy mô lớn
sau năm 2015. Xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp chế biến lâm sản ở các
vùng có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu, ổn định. Đẩy mạnh hiện đại hoá công
nghiệp chế biến quy mô lớn, từng bước phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế
biến quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn và làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh chế biến
ván nhân tạo, giảm dần chế biến dăm giấy xuất khẩu. Khuyến khích sử dụng các sản
phẩm từ ván nhân tạo và gỗ từ rừng trồng.
Gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam được đáp ứng
bằng hai nguồn, khai thác trong nước và nhập khẩu. Tỷ trọng giữa gỗ nguyên liệu
được khai thác trong nước và gỗ nguyên liệu nhập khẩu đã có sự thay đổi lớn trong
hơn một thập kỷ qua. Trước những năm 2000, lượng gỗ nguyên liệu trong nước chiếm
tỷ trọng rất lớn và chủ yếu là gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên trong nước rất cao.
Theo số liệu thống kê, sản lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên của Việt Nam có năm
đã đạt tới 1,8 triệu m3 gỗ tròn. Trong những năm 2000-2003, lượng gỗ nguyên liệu
khai thác trong nước cho công nghiệp chế biến bắt đầu giảm. Theo một số các số liệu
thống kê, lượng gỗ nguyên liệu khai thác trong nước chiếm từ 60% đến 70% tổng
lượng tiêu dùng (khoảng 250.000 đến 300.000 m3). Hơn thế lượng gỗ nguyên liệu là
gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước năm 2003 giảm xuống 500.000 m3/năm, đến
năm 2004 lượng gỗ này chỉ còn là 300.000 m3 và năm 2005 giảm xuống 150.000 m3.
Theo kế hoạch, lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước năm 2008 là
180.000 m3. Nếu tính cả lượng gỗ khai thác do xây dựng các công trình thuỷ điện,
thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở khác thì tổng lượng khai thác từ rừng tự nhiên của Việt Nam
một năm vào khoảng 400.000 m3. Theo một số phân tích nhu cầu nguyên liệu gỗ từ
rừng tự nhiên trong những năm vừa qua là rất lớn, bình quân khoảng trên 4 triệu
m3/năm và gỗ nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng 10% nhu cầu, 90% còn lại phải
nhập khẩu.
Nhờ có sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động trồng rừng, sản lượng gỗ khai
thác từ rừng trồng của Việt Nam trong những năm qua đã có những sự tăng trưởng
khá, mức tăng trưởng về sản lượng khai thác tính bình quân là trên 10%/năm. Tuy
nhiên không phải toàn bộ khối lượng sản phẩm này đều được dùng cho công nghiệp

99
Thang Long University Library
chế biến gỗ do gỗ khai thác từ rừng trồng trong nước chủ yếu là gỗ có đường kính nhỏ,
chất lượng gỗ không đáp ứng được các yêu cầu. Trong thực tế chỉ có khoảng từ 30 –
40% sản lượng này đã được dùng cho công nghiệp chế biến gỗ (khoảng 1,2 – 1,5 triệu
m3) và chúng đáp ứng được từ 40 – 50% nhu cầu gỗ nguyên liệu rừng trồng (3-4 triệu
m3/năm) của công nghiệp chế biến.
(Nguồn: Tổng cục lâm nghiệp – tongcuclamnghiep.gov.vn)
3.2. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không mấy khả quan,
lợi nhuận thu được còn thấp, cơ cấu về vốn và nguồn vốn còn chưa hợp lý, vốn vay
quá nhiều trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỉ trọng tương đối thấp. Mặc dù
trong thời gian gần đây lợi nhuận kinh doanh có tăng nhưng không nhiều, các chi phí
bán hàng và quản lý tăng cao cho thấy công tác quản lý chi phí của công ty còn kém
hiệu quả. Doanh thu tăng trưởng chậm lại trong những năm gần đây (năm 2012 chỉ là
4,86%). Tuy vậy, trong bối cảnh kinh tế chung khó khăn, sản lượng bán của công ty
không còn tăng mạnh như trước, hàng tồn kho vẫn còn rất lớn. Năm 2011, sản lượng
lợi nhuận ròng giảm 71,76% do giá nguyên liệu đầu vào cao và chi phí bán hàng và
quản lý tăng mạnh. Mặc dù công ty vẫn nỗ lực để mở rộng sản xuất, tìm đối tác, cơ
cấu lại đội ngũ lao động nhưng hiệu quả đem lại không mấy khả quan. Mong rằng
trong thời gian tới, nhu cầu gỗ và dăm gỗ sản xuất giấy trong nước và xuất khẩu sẽ
khởi sắc hơn để công ty có thể tận dụng và nắm lấy cơ hội vực dậy hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty
3.2.1.1. Điểm mạnh
Công ty luôn luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành Lâm nghiệp tỉnh
Quảng Ninh. Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn vững mạnh xuất sắc
được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ thi đua năm 2011. Ban lãnh đạo đều
là những người có nhiều kinh nghiệm trong ngành và gắn bó lâu dài với công ty.
Sản xuất kinh doanh bảo toàn và tăng trưởng được vốn (đặc biệt là vốn rừng
trồng) sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng ổn định và phát triển. Trong những
năm qua công ty vẫn duy trì ổn định sản xuất, hiệu quả kinh doannh ngày một nâng
cao, đời sống người lao động được cải thiện, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nguồn cung gỗ nguyên liệu được đảm bảo từ nguồn rừng trồng của công ty và
các hộ dân được công ty giao đất giao rừng, ít khi phải nhập từ các huyện và tỉnh thành
khác.

100
Là công ty 100% vốn sở hữu Nhà nước nên công ty được đảm bảo về khả năng
tài chính, được hỗ trợ vốn hàng năm từ Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong
công tác trồng và bảo vệ rừng. Công ty luôn được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ ngân
hàng, được vay vốn không lãi suất từ các đối tác. Vì vậy công ty luôn có đủ vốn để
mua nguyên liệu cũng như thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty có hệ thống nhà xưởng được trang bị máy nghiền gỗ với công suất
90.000 đến 115.000 tấn/năm đảm bảo nhu cầu sản xuất cũng như tăng năng suất hàng
năm của công ty.
3.2.1.2. Điểm yếu
Đặc thù lao động chủ yếu của công ty là thủ công, làm việc ngoài trời, nghề
nặng nhọc, nguy hiểm, năng suất lao động thấp, một số lao động sức khỏa yếu chủ yếu
là lao động nữ (chiếm từ 22 đến 25%), năng lực công tác hạn chế không đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Công ty còn thiếu những cán bộ có trình độ cao, chuyên
môn giỏi, thiếu một lực lượng Marketing có kinh nghiệm vững mạnh để tổng hợp và
khai thác triệt để các thế mạnh tiềm năng của công ty, vì thế mà hoạt động quản lý
chưa thật tốt, hoạt động kinh doanh chưa thật hiệu quả. Hơn nữa, khâu lưu chuyển
thông tin trong nội bộ công ty còn chậm chạp do phương tiện không đủ hiện đại và do
năng lực của một số nhân viên còn hạn chế.
Việc sản xuất theo thời vụ nên hầu hết toàn bộ lao động phục vụ cho công tác
khai thác, vận chuyển, chế biến công ty hoàn toàn phải thuê ngoài; thêm vào đó là hệ
thống các xe tải vận chuyển của công ty cũng hoàn toàn là thuê ngoài, hoạt động vận
chuyển lại diễn ra thường xuyên vì thế chi phí thuê ngoài hàng năm của công ty là vô
cũng lớn.
Chính sách dự trữ nguyên liệu không hợp lý, sản xuất ồ ạt trong khi hàng lại
không bán được hết đã làm cho lượng hàng tồn kho tăng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản chúng tỏ công ty quản lý hàng tồn kho chưa hiệu quả, kéo theo chi phí
quản lý hàng tồn khô mỗi năm một tăng.
Qua phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty ta thấy, trong mấy
năm trở lại đây vấn đề giá đầu vào luôn là khó khăn của hầu hết các công ty sản xuất.
Tình trạng giá vốn cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của công
ty, giá vốn hàng bán cao trực tiếp ảnh hưởng làm lợi nhuận thu về trên doanh thu còn
thấp. Kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào biến động giá nguyên
vật liệu đầu vào.
Tỷ lệ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu khá cao
và có xu hướng tăng về giá trị tuyệt đối. Lượng tiền mặt trong công ty chiếm tỷ trọng
nhỏ và có xu hướng giảm trong khi công ty bị chiếm dụng vốn lớn từ phía khách hàng,

101
Thang Long University Library
tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng trên các khoản phải trả người bán năm 2012 là
2,62 lần.
3.2.1.3. Cơ hội
Nền kinh tế dần hồi phục sau khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng
được dự báo tốt là điều kiện thuận lợi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là
một trong số ít những mặt hàng nông lâm thủy sản vẫn giữ độ tăng trưởng ổn định từ
đầu năm đến nay, gỗ và các sản phẩm gỗ đang được kỳ vọng sẽ đạt mục tiêu kim
ngạch 5,5 tỷ USD trong 2013. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra dự
báo, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gỗ chế biến cả năm 2013 khoảng 10% -
15%.
3.2.1.4. Thách thức
Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này cũng gặp phải không ít khó
khăn do chi phí đầu vào tăng cao, nhiều doanh nghiệp hoạt động chủ yếu từ nguồn
nguyên liệu nhập khẩu do nguồn nguyên liệu gỗ từ rừng trồng chỉ đáp ứng được 30%
nhu cầu. Đối với nguyên liệu từ khai thác gỗ rừng tự nhiên, năm 2013 sản lượng sẽ
giảm hơn so với năm rước khoảng trên dưới 12.000m3 và năm 2014 sẽ ngừng khai
thác gỗ tự nhiên. Vì thế, các doanh nghiệp ngành gỗ sẽ phải tìm nhiều hướng đi mới để
duy trì sản xuất và tăng xuất khẩu để đạt được mục tiêu kim ngạch 5,5 tỷ USD của
năm 2013.
3.2.2. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản
3.2.2.1. Tổng tài sản
Tổng tài sản liên tục tăng trong các năm gần đây. Trong đó, tài sản dài hạn đang
tăng dần tỷ trọng và năm 2012 chiếm khoảng 19,72% tổng tài sản, do các khoản đầu tư
vào việc xây dựng thêm nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất. Cùng với đó, hệ
thống thiết bị cũng được đầu tư thêm đáp ứng quy mô sản xuất tăng lên. Mục tiêu đầu
tư của công ty nhằm đáp ứng cho chiến lược phát triển cao về quy mô và sản lượng
sản xuất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm một tỷ trọng
rất cao ( năm 2012 là 80,28%) và trong đó chủ yếu là hàng tồn kho (khoảng 69,13%
TSNH, 55,50% tổng tài sản năm 2012) do vậy nguồn vốn từ tài sản này bị ứ đọng,
không đạt hiệu suất cao nhất khi sử dụng. Điều này đã phản ánh khá rõ những khó
khăn mà công ty đang gặp phải.
3.2.2.2. Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán bằng tiền khá nhỏ khiến công ty gặp khó khăn trong việc
thanh toán công nợ, nhất là các khoản nợ đến hạn vì không đủ lượng tiền và tương
đương tiền trong công ty. Nguyên nhân là do khoản tiền trong công ty là quá nhỏ và có
trong khi khoản nợ ngắn hạn và dài hạn thì lại rất lớn và cần phải chi trả. Lượng tiền

102
giảm mạnh là do năm 2011 công ty đầu tư tiền mặt vào mua gỗ nguyên liệu nhưng sản
phẩm làm ra lại không bán đươc, bị ứ đọng trong kho, thêm vào đó các khoản phải thu
khách hàng vẫn còn rất lớn. Công ty cần chú trọng đến quá trình thu nợ trong khoản
phải thu để có đủ tiền mặt đáp ứng cho nhu cầu của công ty đồng thời có những biện
pháp sản xuất. Ngoài ra, cũng cần có kế hoạch dự báo dòng tiền trong tương lai để
nhanh chóng tìm ra những biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục.
3.2.2.3. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản
(chiếm tới 11,43% tổng tài sản năm 2012) trong đó chủ yếu là khoản phải thu khách
hàng chiếm tới 11,22% tổng tài sản năm 2012.
Trong 3 năm, các chỉ tiêu về tình hình các khoản phải thu tăng giảm theo chiều
hướng tốt hơn. Chỉ số này của công ty luôn giữ ở mức trung bình khoảng 10,75 vòng
tương ứng với kỳ thu tiền trung bình là 34 ngày chứng tỏ công tác thu hồi nợ của
doanh nghiệp được đánh giá là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản phải thu. Trong năm 2011, công ty có những chính
sách quản trị các khoản phải thu một cách hiệu quả làm tốc độ tăng của khoản phải thu
khách hàng là 33,98% nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, tăng ở mức 40,22%.
Do tính chất của ngành khai thác và chế biến gỗ là để thanh toán giá trị hàng hóa
thường mất một khoảng thời gian dài làm cho thời gian thu tiền bình quân thường
không ngắn, so với điều này thì công ty đã áp dụng chính sách bán chịu khá hợp lý;
thông thường để tạo ra các sản phẩm là dăm gỗ, gỗ xẻ và gỗ công nghiệp,... công ty sẽ
phải mất một khoảng thời thời gian ít nhất 1 tháng tùy vào lượng đặt hàng, vì vậy
khách hàng thường chỉ phải đưa khoảng 60% tiền hàng, 40% tiền hàng sẽ trả đủ khi
nhận hàng; nếu khách hàng trả trước toàn bộ tiền hàng sẽ được chiết khấu thanh toán
từ 1% đến 3% giá trị hàng. Tuy chỉ số vòng quay khoản phải thu đang có xu hướng
tăng và kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm trong thời gian tới nhưng công ty cần
phải có những nỗ lực để khắc phục nguyên nhân trên nhằm làm cho các chỉ tiêu này
tăng và ổn định hơn trong thời gian tới.
3.2.2.4. Hàng tồn kho
Giống với khoản phải thu khách hàng, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng số tài sản ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công ty là khá lớn, hàng tồn
kho tồn đọng nhiều (khoảng 69,13% TSNH, 55,50% tổng tài sản năm 2012). Công ty
cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp
giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử

103
Thang Long University Library
dụng vốn có hiệu quả hơn. Do đó công ty cần đẩy mạnh tiêu thụ hơn nữa để đẩy nhanh
quá trình chuyển thành tiền của hàng hóa đảm bảo cho nhu cầu thanh toán.
3.2.2.5. Tài sản dài hạn
Tỷ trọng của tài sản dài hạn chỉ chiếm một phần khá nhỏ trong tổng tài sản của
công ty (khoảng 19,72% tổng tài sản năm 2012. Tài sản dài hạn của công ty gia tăng
hàng năm (giá trị tuyệt đối) chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng
được tăng cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được
mở rộng. Tuy nhiên sự đầu tư mới này đã chưa thể góp phần gia tăng doanh thu thuần
năm 2012 một cách hiệu quả nhất, lợi nhuận sau thuế của công ty còn thấp hơn so với
năm 2010 làm cho sức sản xuất của TSCĐ và tỷ suất sinh lời của TSCĐ giảm và thấp
hơn so với năm 2010. Nhưng sẽ hứa hẹn một tiềm lực lớn trong những năm sắp tới.
Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm cạnh
tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong tương lai.
Hiện tại công ty vừa mới đầu tư nhiều vào TSCĐ (năm 2010) nhưng đến năm
2012 hiệu quả của việc đầu tư này lại chưa cao.
Một bất cập đối với công ty hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản
đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu
dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức
lâu dài cho công ty ngày càng lớn và ổn định.
3.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy, công ty sử dụng chiến lược mạo hiểm với một số vốn chủ
sở hữu rất thấp (chiếm 8,05% trên tổng nguồn vốn năm 2012). Chiến lược này phản
ánh khả năng tự tài trợ của công ty là rất thấp, công ty bị phụ thuộc nhiều vào nguồn
vốn vay ngân hàng và vay đối tác kinh doanh. Điều này phản ánh sự bất ổn định về tài
chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và trong tương lai gần. Nhưng điều đó
cũng đồng nghĩa với việc công ty đã tận dụng được hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
Công ty nên cân nhắc nguồn tài trợ, đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh để phát huy được hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu.
Cũng giống như các chỉ số đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh đã phân tích
ở trên, ta cũng dễ thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đang có xu hướng tăng dần
nhưng biến động. Tuy nhiên đây cũng là một dấu hiệu khá tốt. Năm 2010 tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu là 26,82%, tăng mạnh so với năm 2009 là 21,78%. Sang năm
2011, tỷ suất này đột ngột giảm mạnh xuống còn 6,56%. Nhưng tiếp tuc trong 2012, tỷ
suất này lại tăng lên nhẹ so với năm trước đó.

104
Mặc dù tỷ số ROE có xu hướng tăng song có thể nhận thấy rằng mức độ tăng
chung này chưa cao, trong khi đó một số năm lại có sự biến động đột ngột của ROE
điều đó cho ta thấy công ty còn chưa cân đối hài hòa giữa vốn đầu tư của chủ sở hữu
và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn
phục vụ cho mục đích mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
3.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay
Năm 2011 chịu sự ảnh hưởng của lạm phát và biến động nền kinh tế, tỷ lệ lạm
phát lại tăng cao với sự gia tăng mạnh giá cả nguyện liệu, năng lượng và các hàng hóa
khác. Việc thắt chặt chính sách tài chính và tiền tệ nhằm ổn định nền kinh tế cũng làm
chậm đà tăng trưởng GDP. Mọi biến động này trên thị trường đều là nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
vay của công ty trong thời gian gần đây liên tục giảm. Năm 2009, tỷ suất sinh lời trên
tiền vay đạt hiệu quả cao nhất. Năm 2009, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế và đặc
biệt với sự hỗ trợ lãi suất, 100 đồng vay ngoài thì sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn những
năm khác. Sau năm 2009, với sự nỗ lực đầu tư,mở rộng nhưng chưa có kết quả kéo
theo hiệu quả sử dụng đồng tiền vay chưa có hiệu quả. Cụ thế, năm 2010, tỷ suất sinh
lời trên tiền giảm xuống và tiếp tục giảm tới năm 2011. Riêng chỉ đến năm 2012, tỷ
suất sinh lời trên tiền vay mới tăng lên nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2009. Năm
2010 và năm 2011, công ty phải tăng các khoản vay để đầu tư vào thiết bị máy móc,
nhà xưởng và mua nguyên liệu với giá cao. Nhưng do năm 2011, lãi suất vay ngân
hàng tăng cao lên đến 18,5%/năm, cùng với lạm phát ở mức cao khoảng 19%, lợi
nhuận của công ty giảm mạnh. Chứng tỏ mức độ đảm bảo khả năng trả lãi của lợi
nhuận của công ty và tỷ suất sinh lời của công ty đang giảm, điều này là không hề tốt
đối với công ty. Trong thời gian tới, nhà quản trị cần đưa ra những quyết định vay tiều
đầu tư vào hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả hơn để đạt được tốc độ tăng
trưởng lớn nhất có thể.
3.2.5. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng chi phí
Nhìn chung về tình hình quản lý chi phí chưa được tốt, tổng chi phí của công ty
không ngừng gia tăng qua các năm, trong đó chi phí giá vốn hàng bán ảnh hưởng
nhiều nhất. Việc mở rộng qui mô càng tăng thì tương ứng với nó, tổng chi phí cũng
tăng. Vì thế, công ty cần có biện pháp kiểm soát hợp lý các chi phí trên.
Nhìn chung, qua các chỉ số vừa phân tích có thể thấy phần nào những điểm tích
cực cũng như những điểm tồn tại mà công ty đang còn mắc phải, từ đó có thể đưa ra
những giải pháp sát với tình hình thực tế của công ty. Việc mở rộng quy mô chưa thực
sự mang lại hiệu quả đối với công ty làm cho tình hình tài chính của công ty chưa thực
sự tốt trong năm 2011 và năm 2012.

105
Thang Long University Library
3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
Qua phần phân tích chi tiết thực trạng tài chính của công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp Vân từ năm 2009 đến năm 2012, tuy công ty có những sự thay đổi trong loại
hình doanh nghiệp đã tạo những bước phát triển nhất định nhưng trong tình hình tài
chính của công ty còn khá nhiều bất cập, đòi hỏi quản trị công ty cần có những giải
pháp tức thời cũng như lâu dài cho vấn đề tài chính của công ty cho năm tài chính tiếp
theo. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi
trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp được thể hiện
qua hai mặt; thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi
của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều
kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được
phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu
quả tối ưu. Dưới đây là những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực quản lý
khoản mục tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tiêu chí này sẽ cho thấy chính sách sử
dụng cũng như quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
3.3.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là rất lớn,
phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên
cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản ngắn hạn là nhỏ và có xu hướng
giảm điều này gây khó khăn lớn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, công ty cần có ngay biện pháp bổ sung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. Hơn nữa, công ty
chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương
hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra
nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn
lợi tức trước mắt càng lớn. Đối với vốn bằng tiền tuy đã tích lũy tăng dần qua các năm
nhưng vẫn đạt giá trị thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Do đó công ty cần chú trọng
khoản huy động vốn bằng tiền từ các khoản thu nhiều hơn nữa để tăng khả năng thanh
toán lên cao hơn.

106
Tiền mặt đặc biệt có vai trò quan trọng trong thanh toán tức thời của công ty.
Chính vì vậy, công ty nên xác định một mức dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu nhất để
vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh trong những trường hợp cấp thiết vừa tránh
mất chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt. Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol để
xác định mức dự trữ tiền tối ưu cho năm kế hoạch.
Bên cạnh đó, để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể
sử dụng các biện pháp dưới đây:
- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ.
Để làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu và vạch
rõ quy luật của việc thu – chi.
- Ngoài ra, Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền
mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những
khoản nợ, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian
trả nợ có thể làm doanh nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm
dụng vốn một cách hợp lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được
uy tín cho doanh nghiệp.
3.3.1.2. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành
khai thác và chế biến lâm sản là chi phí nguyên vật liệu đầu vào chiếm tỷ trọng rất lớn
trong chi phí sản xuất nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, trong
đó, tài sản ngắn hạn chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Trong
thời gian qua, mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài
sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, công ty có doanh thu tăng, lợi nhuận có tăng
nhưng chậm. Kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mục tiêu
hiệu quả đạt được của công ty là hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất, đứng trước tình
hình như hiện nay, công ty phải tìm cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty trong thời
gian tới.
Theo những cung cấp từ phía công ty thì khoản phải thu khách hàng thông
thường là những khoản thu dễ thu hồi. Thêm vào đó công tác thu hồi nợ của công ty
luôn được đánh giá tốt, những chính sách quản trị các khoản phải thu có hiệu quả được
thể hiện qua chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân đã được phân tích ở chương 2.
Tuy số chỉ số vòng quay khoản phải đang có xu hướng tăng và kỳ thu tiền bình
quân có xu hướng giảm trong thời gian tới nhưng công ty cũng cần phải có những nỗ
lực cao hơn trong công tác thu hồi nợ và quản trị các khoản phải thu.

107
Thang Long University Library
Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc,
ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện
thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ
với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này
không chỉ giúp công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được
mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ,
giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự
trong công tác quản lý công nợ.
Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ
lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của
chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách,
công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông
tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng
cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn
có chính sách thu tiền thích ứng.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các
khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính
sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty
phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín
dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho
phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có
chính sách thu tiền thích ứng.
Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so
sánh lợi ích tăng thêm từ doanh thu tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến
thực hiện chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sử dụng mô hình điểm tín dụng cũng là một các quản trị tốt các khoản phải thu, để
doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay.
Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín
dụng của khách hàng để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách
thương mại cho khách hàng hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử
dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro.

108
Theo phương pháp này, khách hàng của Công ty có thể được chia thành các
nhóm như sau:
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro
Tỷ lệ doanh thu không Tỷ lệ khách hàng thuộc
Nhóm rủi ro
thu hồi đƣợc ƣớc tính nhóm rủi ro (%)
1 0–1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4–6 10
5 >6 5
(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản )
Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần
phải xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các khách hàng này có thể được
xem xét lại mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín
dụng trong một thời hạn nhất định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem
xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm khách
hàng 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu khách
hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác
nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy
nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính xác, không bị nhầm lẫn khi
phân nhóm.
Để phân nhóm rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng
như sau:
Điểm tín dụng 4 * Khả năng thanh toán l i + 11 * Khả năng thanh toán nhanh
+ 1 * Số năm hoạt động
Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài
chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn.

109
Thang Long University Library
Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro như
sau:
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2
Số năm hoạt động 1 32-39 3
24-31 4
<24 5
Công ty TNHH Hoài Nam là một trong những khách hàng của công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Vân Đồn. Dựa trên báo cáo tài chính năm 2012 do Công ty TNHH
Hoài Nam cung cấp, áp dụng phương pháp tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau
đây:
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty TNHH Hoài Nam
Chỉ tiêu Công thức ĐVT Trọng số Giá tr
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 60.456,13
Hàng tồn kho Triệu đồng 27.342
Nợ ngắn hạn Triệu đồng 20.831
EBT Triệu đồng 10.344,21
Chi phí lãi vay Triệu đồng 4.239
EBIT Triệu đồng 9.497
EBIT
Khả năng trả lãi Lần 4 2,24
Chi phí lãi vay

Khả năng thanh toán TSNH - Hàng tồn


Lần 11 1,59
nhanh kho Nợ ngắn hạn

Số năm hoạt động Năm 1 17


Điểm tín dụng 43,45
(Nguồn: Công ty TNHH Hoài Nam)
Với số điểm tín dụng đạt 43,45 thì khách hàng này được xếp vào nhóm rủi ro số
2. Tức là mức độ rủi ro khá thấp. Với khách hàng này, công ty nên xem xét cấp tín
dụng ở một mức độ nhất định và trong một thời hạn nhất. Đối với nhóm khách hàng

110
thuộc nhóm rủi ro thứ 2 nên được đánh giá xem xét lại khoảng một năm hai lần để
mức độ an toàn của việc cung cấp tín dụng được đảm bảo.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu
Định kỳ công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu qua
các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh, khoản phải thu bình
quân là số bình quân đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty.
Kết quả là, số lần trong năm doanh thu tồn tại dưới khoản phải thu. Vòng quay khoản
phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh toán tiền đúng hoặc ngắn
hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Tuy nhiên, nếu vòng quay khoản
phải thu quá cao, có nghĩa là công ty có chính sách tín dụng thương mại thắt chặt (thời
hạn bán chịu ngắn) và không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, công ty cần
đánh giá mức độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với
vòng quay các khoản phải thu của các công ty cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản
phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình
quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu
kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi
thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho
thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà công ty đang thực hiện là khả
quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính
sách tin dụng thương mại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính
sách tín dụng của công ty cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy,
công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình.
Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán,
tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm
so với qui định của chính sách, công ty nên tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải
thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các
yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.

111
Thang Long University Library
Dưới đây là Bảng 3.4 áp dụng theo dõi tuổi của các khoản phải thu ở công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn năm 2012:
Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2012
Tỷ lệ của khoản phải thu so với
Tuổi của khoản phải thu (ngày)
doanh thu bán ch u (%)
1. Nợ phải thu trong hạn 45%
0 – 30 45%
2. Nợ phải thu quá hạn 55%
1 – 30 23%
31 – 60 17%
61 – 90 9%
> 90 6%
Tổng cộng 100%

Sau khi lập được bảng theo dõi tuổi nợ như trên, công ty cần theo dõi chặt chẽ
những khoản nợ này. Đặc biệt quan tâm tới những khách hàng có hóa đơn nằm trong
khoảng quá hạn từ 61 đến 90 ngày, những khách hàng này thường không thể trả tiền
cho công ty do đó công ty nên có thể xem xét thiết lập một lịch trình thanh toán từng
phần hay không, bởi nhận được một vài phần tiền còn tốt hơn là không thu lại được gì.
Đối với những khoản nợ đã trễ hẹn quá lâu, trên 90 ngày, công ty cần xem có thể thu
hồi bất cứ khoản tiền nào không. Trong trường hợp khó có thể thu hồi được, công ty
nên cân nhắc tới việc thuê các công ty thu hồi nợ với mức phí là một tỷ lệ % của hóa
đơn hoặc số tiền thu hồi được.
Khi công ty áp dụng những biện pháp đã nêu trên để nâng cao hiệu quả sử dụng
các khoản phải thu, giả định các khoản phải thu năm 2012 của công ty sẽ giảm xuống
10% và chỉ còn 90%. Ta có bảng 3.5 đánh giá lại các khoản phải thu của công ty như
sau:

112
Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các biện pháp

Chỉ tiêu Đơn v Năm 2012 Chính sách thay đổi dự kiến
Giá trị các khoản phải
VND 5.470.319.859 4.923.287.873
thu
Vòng quay các khoản
Vòng 11,26 12,51
phải thu

Kỳ thu tiền bình quân Ngày 32,41 29,18


Như vậy, khi áp dụng các chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu ngắn hạn, giá trị các khoản phải thu của công ty đã giảm từ 5.470.319.859 đồng
xuống còn 4.923.287.873 đồng, tức giảm được 547.031.986 đồng. Vòng quay các
khoản phải thu tăng lên đến 12,51 vòng và kỳ thu tiền bình quân giảm xuống từ 32,41
ngày xuống còn 29,18 ngày. Với kết quả dự kiến đạt được như trên sẽ phần nào góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3.3.1.3. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các khoản đầu tư ngắn hạn của
công ty, làm phát sinh chi phí bảo quản và các chi phí kho bãi. Công ty nên áp dụng
mô hình quản lý hàng tồn kho ABC vì đây là một mô hình phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của công ty. Tiêu chuẩn để xếp các loại hàng tồn kho vào các nhóm
là:
- Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị từ 60-80% tổng giá trị tồn kho, nhưng về
số lượng chỉ chiếm 15-20% tổng số hàng tồn kho
- Nhóm B: gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25-30% tổng giá trị hàng tồn kho
nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30-50% tổng số hàng tồn kho.
- Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm
5-10% tổng giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 30-55%
tổng số hàng tồn kho.
Bảng 3.6. Bảng phân loại tồn kho trong công ty
Loại hàng hóa số lƣợng giá tr Loại
Gỗ xẻ xây dựng cơ bản, gỗ công nghiệp 20 60 A
Dăm gỗ 50 32 B
Cây giống ( keo, bạch đàn,…) 30 8 C
Tổng 100 100

113

Thang Long University Library


Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC
Đơn vị tính: %

100% C
B
90%
80%
70%
60% A
giá tr 50%
40%
30%
20%
10%
0%

0%20% 40% 60% 80% 100%


số lƣợng

Từ mô hình này có thể thấy được rằng nhóm A bao gồm các mặt hàng là gỗ xẻ
xây dựng cơ bản và gỗ công nghiệp tuy về mặt số lượng chiếm tỷ trọng thấp nhất
nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị. Đây là nhóm mặt hàng rất dễ bị giảm chất
lượng dẫn đến giảm giá trị nếu để ngoài trời và không có những biện pháp bảo quản
như ngâm nước, sấy khô. Do đó nhóm A cần được quan tâm và quản lý cẩn thận.
Qua kỹ thuật ABC có thể thấy được nên đầu tư trọng tâm vào mặt hàng A nhiều
hơn do giá trị đem lại cao hơn. Vì vậy công ty phải dành các nguồn tiềm lực để mua
hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm B và nhóm C. Đối với nhóm A công ty nên thực
hiện thường xuyên kiểm toán mỗi tháng một lần.
Nếu giả sử công ty có 10.000 sản phẩm A. Như vậy, có thể tính toán được
lượng hàng phải kiểm toán mỗi ngày là bao nhiêu, được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.7. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho
Nhóm Lượng hàng phải kiểm
Số lượng Chu kỳ kiểm toán
hàng toán mỗi ngày

A 10.000 Mỗi tháng (20 ngày) 500 sản phẩm/ngày


Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho này giúp các báo cáo tồn kho được chính
xác, tránh nhầm lẫn do nhân viên thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của
từng nhóm hàng. Có thể áp dụng các dự báo khác nhau theo mức độ quan trọng của
các nhóm hàng khác nhau.
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn
Xét về cơ cấu thì tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản tuy có xu hướng
tăng nhưng nhìn chung không cao. Với đặc điểm kinh doanh, công ty cần trang bị
thêm những máy móc thiết bị công nghệ mới hiện đại, vì trình độ trang bị TSCĐ có

114
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động. Việc huy động tối đa cả về số lượng và
chất lượng của TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tăng tốc độ sử dụng vốn,
tránh được hao mòn vô hình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, từ đó làm tăng lợi
nhuận của công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty, ta
có một số giải pháp sau:
Trước khi tiến hành đầu tư phải phân loại rõ ràng từng nhóm tài sản cố định,
xác định số tài sản cố định sử dụng kém hiệu quả, hư hỏng để có kế hoạch thanh lý.
Đồng thời việc mua sắm thêm TSCĐ cũng phải gắn liền với nhu cầu thực tế sử dụng.
Tránh tình trạng đầu tư thừa, không sử dụng gây lãng phí.
Thực hiện phân cấp quản lý TSCĐ cho phân xưởng sản xuất nhằm nâng cao
trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, chấp hành nội quy, quy chế sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản cố định, giảm thời gian ngừng việc để sửa chữa lớn hơn so với
kế hoạch. Việc phân cấp quản lý tài sản cố định sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của
toàn thể cán bộ công nhân viên đối với việc quản lý tài sản cố định.
Cần phát huy cao việc sử dụng và kiểm tra định kỳ máy móc thiết bị, tránh tình
trạng tài sản hư hỏng, không sử dụng được để vào kho phải sửa chữa.
Công ty cần chú trọng nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sử dụng tài
sản cố định. Định kỳ phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm đạt công suất theo kế
hoạch.
3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn
Hiện nay công ty đã và đang tích cực sử dụng nguồn tài trợ từ nợ dài hạn từ
phía ngân hàng và đối tác, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ không thể đáp ứng được hết nhu
cầu của công ty. Tuy nhiên nguồn vốn vay dài hạn từ phía đối tác thường không ổn
định mặc dù có thể nói đây là một nguồn vốn không lãi suất hoặc lãi suất cực thấp.
Điều này phụ thuộc vào uy tín từ phía công ty chúng ta và đối tác. Nếu tiếp cận được
nguồn vốn này thì đây có thể là một hướng đi khả quan và lợi thế hơn.
Nguồn nợ dài hạn từ ngân hàng tuy có chi phí sử dụng cao, nhưng công ty có đủ
thời gian và sự uy tín của mình đề có thể có kế hoạch trả nợ tốt, đồng thời công ty
cũng nên mạnh dạn đầu tư cho các hoạt động đầu tư dài hạn khác. Để có thể tiếp cận
được các nguồn vay dài hạn từ các ngân hàng, công ty cần xây dựng các kế hoạch đầu
tư dài hạn. Khả thi nhất là tập trung vào mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư vào
máy móc, các dây chuyền hiện đại để thay thế các máy móc cũ. Việc đầu tư, mở rộng
thêm các nhà máy sản xuất mang lại nhiều lợi ích cho công ty. Một mặt có thể tiếp cận
được nguồn dài hạn từ các ngân hàng, ngoài ra việc tập trung vào sản xuất giúp cho tỷ
lệ sinh lời, kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ đạt được cao nhất.

115
Thang Long University Library
3.3.4. Tiết kiệm chi phí lãi vay
Trước tình tình chi phí lãi vay của công ty đang tăng, công ty cần có biện pháp
huy động thêm vốn từ bên trong công ty để giảm bớt nguồn vay nợ từ bên ngoài. Nếu
doanh nghiệp trực tiếp huy động từ cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn là suất
tiền gửi họ nhận được, đồng thởi nhỏ hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường thì cả
doanh nghiệp và người lao động đều có lợi.
Ta có thể tính được khoản tiết kiệm được từ nhân viên và công ty như sau:
Lãi suất đi vay ngân hàng năm tính đến tháng 3 năm 2012 khoảng 13%/ năm ,
đồng thời lãi suất huy động bằng VNĐ tính đến tháng 3 năm 2012 trên thị trường ở
mức khoảng 11%/năm. Như vậy giả sử toàn bộ khoản đi vay từ ngân hàng là 10 tỷ
đồng được huy động tất cả từ cán bộ công nhân viên trong công ty thì cả cán bộ và
công ty đều có lợi được một khoản tiền khá lớn. Giả định rằng lãi suất mà công ty sẽ
huy động từ Công nhân viên khoảng 12%/ năm khi đó:
Khoản lợi mà cán bộ công nhân viên sẽ thu được so với gửi tiết kiệm ngân hàng là:
10 tỷ đồng x (12% - 11%) = 100 triệu đồng/ năm
Và công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lãi vay là:
10 tỷ đồng x (13% - 12%) = 100 triệu đồng/ năm
Chính vì thế, không chỉ có công ty được lợi mà còn có cả nhân viên trong công
ty cũng tiết kiệm được khoản tiền khá lớn, vì vậy công ty nên cân nhắc đưa ra những
chính sách nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ công nhân viên của mình một cách
có hiệu quả nhất.
Thêm vào đó, công ty cũng rất may mắn khi nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà
nước trong chính sách vay vốn và sự hỗ trợ rất lớn từ phía đối tác là các doanh nghiệp
thu mua gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Thông qua hợp đồng mua bán công ty thường được
hỗ trợ về vốn để mua nguyên liệu từ phía đối tác với không lãi suất hoặc lãi suất rất
thấp từ 1%/năm đến 3%/năm, công ty chỉ cần thực hiện các chính sách thương mại,
chiết khấu đối với đối tác mà thôi.
(Nguồn: Cổng thông tin ngân hàng – laisuat.vn)
3.3.5. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí
Do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên bắt buộc phải thuê thêm nhiều lao
động, phương tiện sản xuất nên các khoản chi phí tiền lương, chi phí vận chuyển tăng
cao. Thêm vào đó các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng
tăng lên theo quy mô hoạt động của công ty.
Việc xem xét quản lý các chi phí phát sinh nhằm giảm thiểu tối da các chi phí
không cần thiết hoặc quá lãng phí đối với công ty. Các khoản chi phí này ảnh hưởng

116
ngược chiều đối với việc gia tăng lợi nhuận của công ty nếu các yêu tố khác không
thay đổi.
Công ty cũng nên tận dụng triệt để nguồn cung ứng nguyên liệu từ các hộ gia
đình được giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Vân Đồn, hạn chế tối đa việc nhập
nguyên liệu từ bên ngoài huyện Vân Đồn, đặc biệt là từ các doanh nghiệp đến từ Bình
Định để giảm chi phí vận chuyển cũng như tiết kiệm được chi phí giá vốn hàng bán do
giá từ các hộ gia đình đưa ra thấp hơn từ 100.000đ đến 200.000đ trên thị trường.
Nhu cầu hàng năm của công ty rơi vào khoảng trên 90.000m3 gỗ, giả sử năm
2012 công ty thu mua 60% lượng nguyên liệu gỗ keo từ các hộ gia đình trên địa bàn
huyện Vân Đồn với giá 1.100.000đ/m3 ( giá thị trường năm 2012 là 1.250.000đ/m 3 thì
một năm công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí (chưa kể chi phí vận chuyển) là:
60% x 90.000 x ( 1.250.000 – 1.100.000 ) = 8.100.000.000đ
Công ty cũng cần quản lý chặt chẽ các nguồn chi phí ảnh hưởng tới doanh thu
như hàng bán bị trả lại bằng việc kiểm soát kĩ chất lượng hàng hóa trước khi giao cho
khách hàng, cũng như đảm bảo cung cấp cho khách hàng theo đúng thỏa thuận giữa
hai bên để tránh ảnh hưởng tới hình ảnh của công ty. Từ đó giúp công ty giảm tối đa
những sản phẩm thuộc trường hợp bị khách hàng trả lại hay phải giảm giá hàng bán
bởi không đảm bảo chất lượng quy định.
3.3.6. Giải pháp khác
3.3.6.1. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh công ty
Trong điều kiện kinh tế như hiện này, có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực khai thác và chế biến lâm sản bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước
và tư nhân. Do đó, sự cạnh tranh là vô cũng gay gắt. Để có thể tận dụng nhiều cơ hội
kinh doanh, công ty cần phải có những giải pháp nâng cao hơn nữa uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Khi đã có uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt thì việc mở rộng thị
trường của Công ty không phải là điều quá khó.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải các định chiến lược giá
cả hợp lý, linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm.
Đối với những khách hàng quen thuộc, công ty nên giảm giá và có chính sách khuyến
khích vào từng thời điểm, mục tiêu của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường kinh
doanh. Tuy nhiên, việc mở rộng thị trường và nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm
không phải thực hiện trong thời gian ngắn, mà đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm của
công ty. Hơn nữa, điều này cũng đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.

117
Thang Long University Library
3.3.6.2. Giải pháp về công tác quản lý và đào tại đội ngũ công nhân viên
Yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều vấn đề và lĩnh vực trong
cuộc sống. Chất lượng công tác phân tích phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước yếu tố khác đều tốt
nhưng công việc phân tích được giao cho một cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ,
thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh giá sự vật trong mối quan hệ tài chính thì chắc
chắn những kết qủa phân tích sẽ không đáng tin cậy, phiến diện và mang tính chủ
quan.
Đào tạo cán bộ cho công tác phân tích hiệu quả kinh doanh một công việc khó,
lâu dài, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy,
công ty cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục
vụ cho công tác này. Công ty có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho các cán bộ quản lý tài chính. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp
vụ cao chuyên về tài chính làm dồi dào thêm cho nguồn nhân sự. Mặc dù công việc
này mang tính đầu tư lâu dài, xong chắc chắn sẽ nâng cao hiệu qủa, chất lượng công
tác phân tích tài chính của công ty trong tương lai.
Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
lớn đến tâm lý người lao động. Do đó kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ
các khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này đúng thời hạn
và đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng tối đa.
3.3.6.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với công ty
Mặc dù là mục đích chính của công ty là kinh doanh sinh lời từ lâm sản nhưng
vẫn không thể lơ là trong công tác hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước đối với
một Lâm trường quốc doanh.
Công ty cần phân định rõ cấp quản lý và trách nhiệm của mình. Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Vân Đồn do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh trực tiếp quản lý.
Việc phân định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của công ty là rất cần thiết,
tránh chồng chéo và xác định quyền đích thực của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Hướng công ty đi vào sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường và hoạt động
sản xuất kinh doanh phải có lãi. Cần tách biệt riêng hoạt động sự nghiệp và hoạt động
kinh doanh, tránh tình trạng nhầm lẫn giữa hai chức năng kinh doanh và chức năng
công ích. Thực tế cho thấy nếu hai chức năng này không rõ rang thì công ty sẽ hoạt
động không hiệu quả. Tiếp tục đổi mới phương hướng kinh doanh, chuyển hướng kinh
doanh của các lâm trường từ chỗ lấy khai thác tài nguyên rừng làm chính sang tăng
cường quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng làm trọng tâm, chuyển từ sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp theo kế hoạch Nhà nước giao sang hướng phải có tầm

118
nhìn, chiến lược lâu dài, kinh doanh toàn diện, tổng hợp từ khâu tạo rừng đến khai
thác, chế biến lâm sản, nông- lâm kết hợp,… để khai thác hợp lý các nguồn lực lao
động, vốn, tài nguyên rừng, đất rừng.
Hiện nay, đối tượng chủ yếu thu hút vốn liên doanh kinh doanh rừng là các
công nhân viên chức lâm trường, hộ nông dân và người lao động khác; họ phần lớn là
nghèo và ít vốn. Tiềm năng vốn lớn nhất của họ là sức lao động cùng kỹ năng sản xuất
lâm nghiệp. Vì vậy, hình thức góp vốn đóng đủ ngay là không thích hợp. Hơn nữa,
trong xây dựng vốn rừng, tuy nhu cầu vốn đầu tư lớn, nhưng lại có thể bỏ vào từ từ
theo thời gian phù hợp với nhu cầu của quá trình tạo rừng. Với mục tiêu là thu hút
rộng rãi nhân dân vào nghề rừng và do đặc điểm của lâm nghiệp là có thể liên doanh
trực tiếp với từng hộ thành viên được.
(Nguồn: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – moj.gov.vn)
Thực hiện cơ chế khoán trong công ty. Tổ chức lại sản xuất trong, đẩy mạnh giao
quyền sử dụng đất, giao khoán, bán vườn cây, giao bảo vệ rừng, khuyến khích phát
triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại và các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp. Công ty phải đổi mới công tác khoán theo nguyên tắc tăng cường
vai trò, trách nhiệm của công ty; gắn người lao động với kết quả sản xuất, bảo đảm hài
hoà lợi ích của công ty với người nhận khoán. Thực tế là từ năm 2000 Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Vân Đồn đã mạnh dạn giao khoán đất rừng cho các hộ thành viên là
những CBCN đang làm việc, CBCN đã nghỉ hưu và nhân dân địa phương. Trong quá
trình thực hiện giao khoán Công ty hỗ trợ cung cấp cây giống có chất lượng, kiến thức
về công tác quản lý bảo bệ rừng, tư vấn kỹ thuật cho các hộ trồng rừng. Đến kỳ thu
hoạch, Công ty nhận bao tiêu toàn bộ sản phẩm theo giá thị trường và chỉ thu lại của
các hộ nhận khoán 5% giá trị sản phẩm để phục vụ cho công tác bảo vệ rừng. Các hộ
nhận rừng phải cam kết sử dụng rừng đúng mục đích, đầu tư công chăm sóc và phải có
trách nhiệm chung trong công tác bảo vệ rừng. Chính vì thế đến nay, diện tích giao
khoán cho các hộ gia đình cơ bản đã đầu tư trồng và hầu hết đã cho thu hoạch được 1
chu kỳ, có những hộ đã thu hoạch chu kỳ 2. Nhờ đó rừng và đất rừng được quản lý và
kinh doanh hiệu quả hơn, nạn chặt phá rừng cũng chấm dứt hoàn toàn. Để các hộ
thành viên có vốn để đầu tư trồng, chăm sóc rừng, yên tâm sản xuất, Công ty đã liên
kết với nhiều doanh nghiệp thuộc ngành Than theo hướng các doanh nghiệp ứng trước
vốn trồng rừng cho Công ty và Công ty sẽ cung ứng về gỗ mỏ cho các doanh nghiệp
sau này. Vì vậy hàng năm đã có được hàng chục tỷ đồng nguồn vốn đầu tư cho trồng
rừng. Do quản lý tốt, có quy chế rõ ràng giữa trách nhiệm của Công ty và các hộ thành
viên nên bà con rất tin tưởng trong việc nhận đất trồng rừng.
(Nguồn: Báo Quảng Ninh – www.baoquangninh.com.vn)

119
Thang Long University Library
3.3.6.4. Chú trọng công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
Việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải chú trọng phân
tích tình hình tài chính.
Tại Công ty, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết
minh Báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả
phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc
đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính
phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và
các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài
chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công
tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty. Thường Công ty tiến hành phân tích vào
cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ Công ty có thể tiến hành
thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy nhiên, việc thay đổi trong tư duy
không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều, do vậy Công ty cần hết sức
lưu tâm.

120
KẾT LUẬN
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nội dung trong quản trị tài chính
công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh
tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên
tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước. Vì
thế, công tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá thực trạng tài
chính công ty để từ đó có những quyết định phù hợp trở thành một trong những vấn đề
sống còn đối với công ty.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn
còn hạn chế trong một vài hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây
khiến lợi nhuận giảm đáng kể, em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công
tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến
nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích
tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do
chưa có nhiều thông tin khi phân tích do đó những đánh giá trong khóa luận có thể
chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối
ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo
để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau
này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Lệ Hằng đã giúp em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Toàn Trung

Thang Long University Library


PHỤ LỤC

1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2010 của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2011 của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2012 của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Vân Đồn
TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2001)
 Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS.TS. Trần Thị Ngọc Thơ, nhà xuất bản
Thống kê (2005)
 Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản
 Báo Quảng Ninh – http://www.baoquangninh.com.vn
 Cổng thông tin ngân hàng – http://www.laisuat.vn
 Tổng cục Lâm nghiệp – http://www.tongcuclamnghiep.gov.vn
 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – http://www.moj.gov.vn

Thang Long University Library

You might also like