Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 63

BỆNH LÝ THẦN KINH

NGOẠI BIÊN
MỤC TIÊU HỌC TẬP

1. Phân biệt được 3 nhóm bệnh TK ngoại biên.

2. Mô tả được triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng


của các bệnh dây TK.

3. Trình bày được cách thức điều trị theo nguyên


nhân.
TẾ BÀO THẦN KINH
ĐẠI CƯƠNG

 Hệ thần kinh ngoại biên bao gồm tất cả các dây


thần kinh không nằm ở não và tuỷ sống.

 Hệ thống thần kinh ngoại biên gồm các sợi dây


thần kinh ngoại biên về vận động, cảm giác, thực
vật, các thân tế bào hướng tâm tự động và cảm
giác bên ngoài hệ thống thần kinh trung ương.
ĐẠI CƯƠNG

Bệnh thần kinh ngoại vi là do tổn thương

thần kinh, gây rối loạn quá trình trao đổi thông
tin giữa não và cơ, da, nội tạng và mạch máu.
ĐẠI CƯƠNG

Nguyên nhân:
 Chấn thương
 Nhiễm trùng
 Các vấn đề trao đổi chất và phơi nhiễm với
chất độc
 Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất
là bệnh tiểu đường.
PHÂN LOẠI

Bệnh dây thần kinh được phân thành 3


nhóm chính sau đây:
 Bệnh đa dây thần kinh
 Bệnh đa rễ dây thần kinh
 Bệnh một hoặc nhiều dây thần kinh
không hệ thống
CÁC LOẠI VIÊM ĐA DÂY TK

1. Vđd tk do thiếu dinh dưỡng


2. Vđd tk do nhiễm độc
3. Vđd tk do nhiễm trùng.
4. Vđd tk do chuyển hóa.
5. Vđd tk do bệnh thái hóa di truyền
VĐDTK DO THIẾU DINH DƯỠNG

 Viêm đa dây TK do thiếu vitamine B1


 Tổn thương sợi trục.
 ĐT: những người lao động nặng kèm chế độ
ăn gạo xay xát quá kỹ, phụ nữ có thai hoặc
sau sinh ăn kiêng khem...
VĐDTK DO THIẾU DINH DƯỠNG

Viêm đa dây TK do thiếu vitamine B1


 Khởi đầu thường từ từ với cảm giác tê bì ở
hai chi dưới là chủ yếu.
 Có khi có chuột rút hay đau ở bắp chân về
đêm kèm phù trắng mềm ở hai chân nhất
 Bệnh nhân đi lại yếu.
 Có khi khó thở do suy tim.
VĐDTK DO THIẾU DINH DƯỠNG

Viêm đa dây TK do thiếu vitamine B1


 Khám thấy giảm hay mất cảm giác có thể nông
lẫn sâu ở hai chân, đối xứng hai bên.
 Cơ lực giảm hay mất hoàn toàn.
 Phản xạ gân xương giảm hoặc mất đều hai
chân.
 Ðiều trị vitamine B1 liều cao 100-400 mg/ngày
tiêm bắp.
VĐDTK DO THIẾU DINH DƯỠNG

Viêm đa dây thần kinh do thiếu


vitamine PP
 Rối loạn trội về cảm giác, rối loạn tâm thần
như lú lẫn, sa sút trí tuệ kèm dấu chứng ở da
như ban đỏ, tiểu bào.
 Có thể có tiêu chảy.
 Ðiều trị bằng vitamine nhóm B tổng hợp
ngày 2 viên.
VĐDTK DO THIẾU DINH DƯỠNG

Viêm đa dây thần kinh do rượu


 Người nghiện rượu lâu năm
 Tổn thương sợi trục thường ở chi dưới.
 Khởi đầu là rối loạn cảm giác chủ yếu ở hai
chân với cảm giác tê rần hay đau nhức và sau
đó là đi lại khó khăn.
 Giảm cảm giác nông kèm cơ lực giảm ở hai
chân.
VĐDTK DO THIẾU DINH DƯỠNG

 Viêm đa dây thần kinh do rượu


 Phản xạ gân xương giảm hay mất ở chi dưới.
 Thường đi kèm theo hội chứng Korsakoff:
 Run.
 Mất trí nhớ gần.
 Bịa chuyện.
 Ðôi khi có liệt các dây thần kinh sọ não.
 Ðiều trị bằng cách cai rượu và cho vitamine B1 liều cao.
VĐD TK DO NHIỄM ĐỘC

 Nhiễm độc chì


 Người thường xuyên tiếp xúc với chì.
 Gây rối loạn vận động là chủ yếu nhất là cơ duỗi
chi trên, hiếm hơn là liệt cơ trước ngoài của cẳng
chân phối hợp
 Đau quặn bụng.
 Lợi răng có vành xám.
 Thiếu máu, có khi tăng huyết áp.
 Ðiều trị bằng B.A.L(dimercaprol )
VĐD TK DO NHIỄM ĐỘC

 Nhiễm độc arsenic


Triệu chứng giống như trong ngộ độc rượu nhưng:
• Đau nhiều khi ngộ độc cấp
• Thường đi kèm theo triệu chứng tiêu hóa như buồn
nôn, nôn
• Da mu bàn tay, chân dày lên và sừng hóa, móng tay
dày và có sứa
Xác định bằng định lượng Arsenic trong nước tiểu, trong lông
tóc móng. Ðiều trị bằng B.A.L.
VĐD TK DO NHIỄM ĐỘC

 Các thuốc khác


INH, Almitrine, metronidasole, vincristine, nitrofurantoine,
cisplastine, disulfuram, amiodarone, dapsone, platinum,
chloramphenicol, taxol, taxorere, ethambutol,
hydrralazine, impramine, choroquine, muối vàng,
indomethacin, phenytoin, talidomide...
VĐD TK DO NHIỄM TRÙNG

 Bệnh bạch hầu


 Chỉ xảy ra trong các thể bạch hầu ác tính là
do độc tố bạch hầu.
 Trước hết là liệt cơ vùng họng sau đó là liệt
cơ mắt rồi đến liệt các chi vào tuần lễ thứ ba
hay thứ năm, trội hơn ở hai chi dưới.
 Bệnh lui dần và không có điều trị đặc hiệu.
Bệnh bạch hầu
VĐD TK DO NHIỄM TRÙNG

 Nhiễm HIV
 Tổn thương chủ yếu sợi trục, rối loạn chủ yếu
ngọn chi và thường thấy có kết hợp với
cytomegalovirus.
 Có thể có đáp ứng với kháng virus HIV.
VĐD TK DO CHUYỂN HÓA

 Ðái tháo đường


 Rối loạn cảm giác ở hai
chân và mang tính chất
đối xứng.
 Sau một thời gian rất
lâu mới có những rối
loạn về vận động.
VĐD TK DO CHUYỂN HÓA

 Ðái tháo đường


 Khám có phản xạ gân xương giảm hay mất,
chủ yếu ở hai chi dưới.
 Ðiều trị chủ yếu là cân bằng đường máu kết
hợp thuốc giảm đau
VĐD TK DO CHUYỂN HÓA

 Bệnh porphyria cấp


 Thường xảy ra sau khi sử dụng barbituric với biểu
hiện chủ yếu là rối loạn vận động yếu các chi đi kèm
với dị cảm nhưng khám không thấy rối loạn cảm giác
khách quan.
 Nước tiểu đỏ để một lát sau thì biến thành màu
đen.
 Không có điều trị đặc hiệu.
VĐD TK DO CHUYỂN HÓA

 Nguyên nhân khác:


 Urê máu cao.
 Suy giáp
 Rối loạn globuline máu
 Bệnh thoái hóa tinh bột
 Ung thư...
VĐD TK DO BỆNH THOÁI HÓA DI TRUYỀN

 Bệnh Charcot- Marie- Tooth


 Teo cơ và biến dạng bàn chân kèm rối loạn cảm
giác và vận động chi dưới.
Bệnh Charcot- Marie- Tooth
VĐD TK DO BỆNH THOÁI HÓA DI TRUYỀN

 Bệnh Déjerine- Sottas


 Dày các dây thần kinh ngoại biên gây đau, và
còn rối loạn những cảm giác khác, có khi kèm
theo loạng choạng.
 Bệnh Déjerine- Sottas
VIÊM ĐA RỄ DÂY THẦN KINH

Bệnh lý này được chia thành hai nhóm chính


đó là bệnh thần kinh đa rễ dây thần kinh cấp
(Hội chứng Guillain - Barré) và mạn tính.
HỘI CHỨNG GUILLAIN - BARRÉ

Hội chứng Guillain- Barré là bệnh lý đa rễ dây


thần kinh thoái hóa myelin do viêm cấp gây rối
loạn chủ yếu về vận động, phần lớn là lành tính
HỘI CHỨNG GUILLAIN - BARRÉ

 Đại bộ phận các trường hợp có thể hồi phục


hoàn toàn.

 Chỉ một số trường hợp nặng có thể tổn hại đến


sợi trục và dĩ nhiên khi đó khó hay không hồi
phục.
CƠ CHẾ BỆNH SINH

• Hệ miễn dịch tấn công:


– Phá hủy myelin bao
quanh các sợi trục của
nhiều thần kinh ngoại
biên hoặc
– Thậm chí là phá hủy
chính các sợi trục
HỘI CHỨNG GUILLAIN - BARRÉ

Phân loại hội chứng Guillain - Barré


 Bệnh thoái hoá viêm đa dây TK ngoại biên cấp chủ
yếu thoái hóa myelin.
 Bệnh thần kinh sợi trục vận động ngoại biên cấp
chủ yếu tổn thương sợi trục.
 Bệnh thần kinh sợi trục cảm giác - vận động ngoại
biên cấp gây tổn thương sợi trục.
 Hội chứng Miller- Fisher
HỘI CHỨNG GUILLAIN - BARRÉ

Hội chứng Guillain - Barré có bệnh cảnh định hình


của một hội chứng thần kinh cảm giác và vận
động, thường là lan toả, đối xứng là chính đi đôi
với giảm hay mất phản xạ gân xương với các
giai đoạn sau:
 Giai đoạn thiết lập các triệu chứng.
 Giai đoạn toàn phát.
 Giai đoạn hồi phục.
Lâm sàng Hội chứng G-B

 Giai đoạn thiết lập các triệu chứng:


 khởi đầu thường âm thầm
 Dị cảm các đầu chi, đau ở các chi hay đau lưng và
đần dần vận động khó khăn.
 Rối loạn ban đầu lan dần từ ngọn chi vào gốc chi hay
từ dưới ngọn chân lan lên trên.
 Có khi lúc đầu chỉ liệt dây thần kinh mặt hai bên.
 Thời gian:thường thì trong 6-10 ngày.
LÂM SÀNG HỘI CHỨNG G-B

 Giai đoạn toàn phát:


 Thường sau một tuần đến 12 ngày thì tiến tới
giai đoạn toàn phát.
 Nếu điển hình thì có liệt và rối loạn cảm giác hệ
thống, đối xứng hai bên, có thể có tổn thương
các dây thần kinh sọ não.
 Rối loạn cảm giác lan đến gốc chi hay lan lên ở
thân.
LÂM SÀNG HỘI CHỨNG G-B

 Giai đoạn toàn phát:


 Khám cho thấy đau khi bóp vào các bắp
 Trường hợp nặng có thể rối loạn đến cảm giác sâu.
 Về vận động thì yếu tứ chi hay chỉ khu trú ở hai chi
dưới với các mức độ khác nhau từ liệt nhẹ đến liệt
hoàn toàn.
 Không có teo cơ và giật các thớ cơ.
 Liệt vận ngôn và nuốt.
LÂM SÀNG HỘI CHỨNG G-B

 Giai đoạn toàn phát:


 Tổn thương Các dây thần kinh sọ não.
 Phản xạ gân xương giảm hoặc mất ở tứ chi hay chỉ
hai chân.
 Ít khi có rối loạn cơ tròn.
 Rối loạn thần kinh thực vật thường.
 Có thể thấy rối loạn điều hòa đường huyết hay
giảm natri máu do tăng tiết ADH.
 Giai đoạn này kéo dài khoảng 1-3 tuần.
LÂM SÀNG HỘI CHỨNG G-B

 Giai đoạn hồi phục:


 Những triệu chứng nào xuất hiện sau hồi phục trước,
xuất hiện trước hồi phục sau và quá trình hồi phục
thường là từ từ và chậm kéo dài hàng tuần đến hàng
tháng.
 Có thể hồi phục hoàn toàn.
 Nếu sau 18 tháng thì sự hồi phục trở nên khó khăn và
càng ít có khả năng.
CLS Hội chứng G - B
 Chọc dịch não tủy:
 Trong tuần đầu tiên của bệnh có thể dịch não tuỷ bình
thường, nhưng từ tuần thứ hai trở đi thì có hiện tượng
phân ly đạm - tế bào và kéo dài 4-6 tuần, sau đó giảm
dần.
 Tế bào thường dưới 12 con/mm3, protein 50 mg%.
 Nồng độ gammaglobulin tăng và nó tăng ngay từ tuần
đầu.
CLS Hội chứng G - B

• Xét nghiệm chức năng gan: tăng men gan cần


nghĩ tới viêm gan A,B,C, nhiễm Epstein - Barr virus
hay cytomegalovirus.
• Kháng thể kháng ganglioside đặc biệt là kháng thể
kháng GM1.
• Ðiện cơ đồ: điển hình là biểu hiện tốc độ dẫn
truyền vận động ngọn chi giảm. Thời gian tiềm
tàng sóng F kéo dài và có biên độ điện thế hoạt
động cơ nhỏ.
CHẨN ĐOÁN H/c Guillain - Barré

Tiêu chuẩn cần thiết Tiêu chuẩn hỗ trợ

- Yếu /liệt chi lan toả và đối - Rối loạn cảm giác nhẹ.
- Liệt dây VII ngoại biên 2 bên
xứng.
(50%).
- Giảm /mất phản xạ gân - Rối loạn thần kinh thực vật:

xương ở 2 chi dưới hay cả tứ nhịp tim nhanh.


- Protein tăng trong dịch não
chi.
tuỷ từ tuần thứ hai, tế bào
- Tiến triển dưới 4 tuần. dưới 12 con.

- Loại bỏ porphyria, bạch hầu, - Chẩn đoán điện: tổn thương


myelin.
bại liệt, viêm tuỷ, nhược cơ.
TIẾN TRIỂN

 Diễn tiến thông thường thì sau 2 tháng là hồi phục hoàn
toàn chiếm 57,3%, một số nhanh hơn nhưng cũng
khoảng 1 tháng (11,4%).
 Khoảng 80% hồi phục hoàn toàn. Tần suất hồi phục
trong 2 tuần là 50%, 3 tuần là 80% và 4 tuần là 90%.
Tuy nhiên cũng có 20% trường hợp kéo dài hơn, hồi
phục không hoàn toàn nên để lại di chứng dị cảm, hay
rối loạn vận động ngọn chi, trong số đó có 5% để lại di
chứng nặng nề.
TIẾN TRIỂN

 Sự hồi phục đầu tiên là cảm giác sau là vận động và


cuối cùng là phản xạ gân xương. Rất ít khi tái phát.
 Biến chứng đáng sợ là liệt hô hấp (khoảng 16-22% có
khi lên đến 30%) và tắc động mạch phổi.
 Tử vong khoảng 5% do liệt hô hấp, viêm phổi do sặc,
tắc mạch phổi, rối loạn nhịp tim chú ý khi rối loạn cảm
giác lên ngang đoạn ngực D5-6, nhiễm khuẩn huyết do
nhiễm trùng thứ phát.
TIÊN LƯỢNG G-B

Thông thường tiên lượng bệnh lý này là tốt, là


bệnh lành tính song cũng có những yếu tố tiên
lượng nặng đó là liệt tứ chi hoàn toàn, thời gian
toàn phát kéo dài trên 2 tuần, tổn thương sợi trục
ghi nhận được qua điện cơ đồ, tuổi trên 50, phải
thở máy hay loạn nhịp đặc biệt là nhịp chậm và
rối loạn nuốt.
ÐIỀU TRỊ
Không có điều trị đặc hiệu.
Nếu liệt cơ hô hấp thì hô hấp hỗ trợ, thở máy áp lực
dương. Còn rối loạn nuốt thì đặt xông dạ dày.
Theo dõi nhịp tim bằng monitoring nếu dưới 60 lần
phút thì cho atropin còn nếu < 50 lần phút thì nên đặt
máy tạo nhịp. Chú ý cấp cứu ngừng tim.
Dự phòng tắc mạch và biến dạng chi bằng heparin
5.000 đơn vị dưới da mỗi 12 giờ và để tư thế chân
nâng lên khoảng 100.
Có thể cho prednisolon
BỆNH ĐA RỄ DÂY THẦN KINH

 Lâm sàng
 Cơ chế bệnh sinh và lâm sàng tương
tự như hội chứng Guillain-Barré,
nhưng hiếm gặp.
 Nam nhiều hơn nữ.
 Thường xuất hiện ở lứa tuổi 40-60.
 Có liên hệ với HLA DR3.
BỆNH ĐA RỄ DÂY THẦN KINH

 Lâm sàng
 Thường yếu tứ chi, cơ liên sườn và dây thần
kinh sọ VII, IX, X, XI và XII kèm theo tê, châm
chích, kiến bò, rát bỏng ở ngọn chi.
 Phản xạ gân xương giảm hay mất.
 Có thể có phù gai thị.
 Thời gian tiến triển kéo dài trên 2 tháng có thể
thành từng đợt.
BỆNH ĐA RỄ DÂY THẦN KINH

 Cận lâm sàng


 Tăng gammaglobulin máu IgA, IgG hay IgM.
 Có hiện tượng phân ly đạm - tế bào 80-95%.
 Điện cơ thấy tốc độ dẫn truyền giảm.
 Sinh thiết thần kinh thấy thoái hoá myelin và
giảm số lượng sợi trục.
 Chụp cộng hưởng từ với gadolinium có thể thấy
phì đại rễ và dây thần kinh ngoại biên.
BỆNH ĐA RỄ DÂY THẦN KINH

 Ðiều trị
 Prednisolon.
 Immunoglobulin
 Azathioprine
 Mycophenolate mofetil.
 Cyclophsphamide
 Cyclosporine
VIÊM MỘT HOẶC NHIỀU DÂY TK

Bệnh phong thần kinh


 Thường gặp tổn thương dây thần kinh trụ, dây thần
kinh tọa nhánh hông kheo ngoài, nhánh V1.
 Dây thần kinh dày ra và không đều.
 Có thể thấy teo cơ vùng bị tổn thương kèm giảm hoặc
mất cảm giác đau ở các dát.
 Có thể có cảm giác tê rần.
 Nên sinh thiết da vùng bị tổn thương để xác định chẩn
đoán.
VIÊM MỘT HOẶC NHIỀU DÂY TK

 Bệnh chất tạo keo


 Bệnh viêm nút quanh động mạch (PAN)
 Tổn thương dây thần kinh rải rác.
 Chẩn đoán nhờ phát hiện kháng thể kháng
nhân.
 Ðiều trị bằng steroid hay cyclophosphamide.
Các cơ quan
có biểu hiện
bệnh trong
PAN
Bệnh nhân nữ 22 tuổi, tổn thương là sẩn, cục 2 chi
dưới, loét kiểu mạch máu. Kết quả sinh thiết: PAN
VIÊM MỘT HOẶC NHIỀU DÂY TK

 Bệnh lý cận ung thư


 Do di căn chèn ép dây thần kinh gây đau
dọc theo dây thần kinh bị tổn thương.
VIÊM MỘT HOẶC NHIỀU DÂY TK

 Bệnh lý TK ngoại biên do chén ép


 Nguyên nhân do chấn thương, viêm gân
bao hoạt dịch, viêm khớp...Thường gặp là
hội chứng ống cổ tay (carpal tunnel
syndrome).
 Ðiều trị bằng tiêm corticoid tại chỗ hay
phẫu thuật giải áp.
hội chứng ống cổ tay

You might also like