Professional Documents
Culture Documents
GT Modun 02 Nuoi Tom Trong Rung Duoc 2339
GT Modun 02 Nuoi Tom Trong Rung Duoc 2339
GT Modun 02 Nuoi Tom Trong Rung Duoc 2339
MỤC LỤC
1.2. Tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei hay Penaeus vannamei .... 11
B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên ................................................ 18
1.1. Mô hình ao nuôi tôm dưới tán rừng (rừng - ao kết hợp): ..................... 19
3. Chuẩn bị ao ......................................................................................... 28
1.1. Yêu cầu kỹ thuật của tôm sú và tôm thẻ chân trắng giống ................... 58
B. Câu hỏi và bài tập thực hành của học viên ................................................ 77
1. Ảnh hưởng của yếu tố môi trường nước tác động đến tôm và cách
xử lý 96
1.1. pH ....................................................................................................... 96
2.2. Quản lý nước ao nuôi quảng canh khi trời mưa ................................. 108
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành .......................................... 116
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ...................................................... 123
MÔ ĐUN
NUÔI TÔM TRONG RỪNG ĐƢỚC
Mã mô đun: MĐ02
Giới thiệu mô đun
Mô đun Nuôi tôm trong rừng đước là mô đun chuyên môn nghề , mang tính
tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành trong việc nuôi tôm trong rừng
đước.
Nội dung mô đun trình bày một số đặc điểm sinh học tôm nuôi, lựa chọn
vùng nuôi, xây dựng ao tôm, chọn và thả giống, cách cho tôm ăn và quản lý
môi trường nuôi tôm. Đồng thời, mô đun cũng trình bày hệ thống bài tập, bài
thực hành cho từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mô đun.
Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản và kỹ
năng thực hành các bước công việc, lựa chọn vùng nuôi, xây dựng ao tôm,
chọn và thả giống, cách cho tôm ăn và quản lý môi trường nước ao nuôi tôm
theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hiệu quả và an toàn.
10
Để nuôi tôm hiệu quả, việc hiểu biết đặc điểm sinh học tôm nuôi là rất cần
thiết. Kiến thức về đặc điểm sinh học tôm nuôi sẽ giúp người nuôi có những
quyết định đúng đắn khi xây dựng ao nuôi, chăm sóc và quản lý tôm nuôi,
quản lý môi trường nước ao nuôi để tôm khỏe, phát triển tốt.
Mục tiêu
- Biết được một số đặc điểm dinh dưỡng, tăng trưởng và sinh thái của tôm
sú, tôm thẻ chân trắng;
- Giải phẫu và nhận biết được bộ phận bên ngoài và nội tạng của tôm.
A. Nội dung
1. Hình thái cấu tạo ngoài của tôm
1.1. Tôm sú Penaeus monodon
Trên các đốt thân của tôm sú có sọc màu xanh đậm, vàng.
Nhìn từ bên ngoài, tôm gồm các bộ phận:
- Chủy hình lưỡi kiếm, cứng, có nhiều gai dạng răng cưa. Phía trên chủy có
7-8 gai và dưới chủy có 3 gai.
11
- Có 2 đôi râu là cơ quan khứu giác, nhận biết thức ăn, môi trường và giữ
thăng bằng cho tôm.
- Chân ngực: phần đầu của tôm có 5 đôi chân ngực để bò, tự vệ và lấy thức
ăn. Các cặp chân ngực 1-3 có mang kẹp (càng).
- Chân bụng: 5 đốt bụng trước, mỗi đốt có 1 đôi chân bụng để tôm bơi.
- Chân đuôi: đốt bụng 6 có 1 cặp chân đuôi, hợp với đốt đuôi (đốt 7) để tôm
có thể nhảy xa, điều chỉnh hướng bơi, lên cao hay xuống thấp.
1.2. Tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei hay Penaeus vannamei
- Các bộ phận bên trong gồm thực quản, dạ dày, tuyến gan tụy nằm ở phần
đầu ngực. Ruột thẳng, nằm ở phần thân. Tận cùng của ruột là hậu môn.
Hình 1.3. Hình dạng ngoài và cơ quan tiêu hóa của tôm
2.2. Tính ăn
- Phổ thức ăn:
Tôm sú là loại ăn tạp, thích các động vật sống và di chuyển chậm hơn là xác
thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ, đặc biệt ưa ăn giáp xác, thực vật dưới nước,
mảnh vụn hữu cơ, giun nhiều tơ, loại 2 mảnh vỏ, côn trùng. Tôm sống ngoài tự
nhiên ăn 85% là giáp xác, cua nhỏ, động vật nhuyễn thể hai mảnh vỏ, còn lại
15% là cá, giun nhiều tơ, thuỷ sinh vật, mảnh vụn hữu cơ, cát bùn.
Tôm chân trắng là loài ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng, cường độ
bắt mồi khỏe, tôm sử dụng được nhiều loại thức ăn tự nhiên có kích cỡ phù
hợp từ mùn bã hữu cơ đến các động, thực vật thủy sinh.
- Tính ăn:
Tôm kiếm ăn bằng cách dùng râu dò tìm xung quanh. Khi gặp mồi, chúng
dùng kẹp bắt lấy và đưa vào miệng nghiền.
Cường độ bắt mồi lớn nhất vào lúc sáng sớm và chiều tối.
Tôm sú nhỏ cần tỷ lệ đạm trong thức ăn hơn 40%, thời gian ăn no sau hai
giờ.
Tôm sú lớn cần thức ăn có tỷ lệ đạm khoảng 35-38%, thời gian ăn no sau
một giờ.
13
Nhiệt độ tăng hay giảm quá mức thích hợp (> 330C hay < 250C) đều làm
tôm giảm hoặc ngừng ăn.
Nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho tôm chân trắng (20-35%),
thấp hơn so với các loài tôm nuôi khác (36-42%)
Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm chân trắng rất cao. Trong điều kiện
nuôi thâm canh, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) dao động từ 1,1-1,3.
3. Đặc điểm sinh trƣởng của tôm
3.1. Quá trình lột xác
Tôm tăng trưởng liên tục về khối lượng trong khi kích cỡ tăng lên khi lột
xác.
Trong quá trình tăng trưởng, khi khối lượng tăng lên mức độ nhất định, tôm
phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên. Sự lột xác đi đôi với việc tăng kích thước cơ
thể.
Khi tôm cái lột xác tiền giao vĩ, khối lượng cơ thể không gia tăng.
Quan sát tôm nuôi trong bể, sự lột xác thường diễn ra vào ban đêm như sau:
Lớp biểu bì giữa khớp đầu ngực và phần thân nứt ra.
Các phần phụ của đầu ngực rút ra trước, tiếp theo là phần thân và các phần
phụ phía sau được rút ra khỏi lớp vỏ cũ với động tác uốn cong toàn cơ thể.
Lớp vỏ mới mềm sẽ cứng lại sau 1-2 giờ với tôm nhỏ, 1-2 ngày đối với tôm
lớn.
Tôm mới lột xác, vỏ còn mềm nên rất nhạy cảm với môi trường sống thay
đổi đột ngột và dễ bị sinh vật khác tấn công.
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lột xác
Sự lột xác chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ,
thức ăn, sự trong sạch của môi trường…
Cường độ và thời gian chiếu sáng gia tăng làm gia tăng hoạt động lột xác và
ngược lại. Thời kỳ trăng rằm cũng là thời kỳ tôm lột xác nhiều.
Nhiệt độ cao trong phạm vi thích hợp làm tăng hoạt động lột xác do tôm gia
tăng hoạt động trao đổi chất.
Thông thường đầu con nước thủy triều, tôm lột xác rộ.
Môi trường tốt, thức ăn đầy đủ, tôm tăng trọng nhanh, mau lột xác.
Môi trường xấu, thức ăn xấu hoặc thiếu, tôm không lột xác được, dễ bị
đóng rong.
Sử dụng hóa chất kích thích để thúc đẩy sự lột xác tăng trọng sẽ không đạt
hiệu quả mong muốn vì động lực chính của tăng trọng là dinh dưỡng.
14
Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa khối lượng tôm với thời gian lột xác
2-3 8-9
3-5 9 - 10
5 - 10 10 - 11
10 - 15 11 - 12
15 - 20 12 - 13
20 - 40 14 - 15
Kỹ thuật nuôi tôm sú - Trung tâm Khuyến ngư, Sở Thủy sản Sóc Trăng - 2004
3.3. Các giai đoạn phát triển
- Thời kỳ ấu trùng:
Sáu giai đoạn Nauplius kéo dài trong khoảng 1,5-2 ngày, ấu trùng di chuyển
bằng lực đẩy của râu, không ăn thức ăn ngoài mà tự dưỡng bằng noãn hoàng.
Ba giai đoạn phụ Zoea trong khoảng 3-4 ngày, ấu trùng di chuyển bằng râu
và phụ bộ ngực, ăn tảo.
Ba giai đoạn Mysis trong khoảng 3-4 ngày, ấu trùng di chuyển bằng phụ bộ
ngực, ăn tảo và động vật phiêu sinh.
Ấu trùng nở ra ở ngoài khơi và di chuyển dần vào bờ.
- Thời kỳ hậu ấu trùng:
Hậu ấu trùng di chuyển dần vào vùng cửa sông, bãi triều để phát triển. Đây
là nơi tiếp giáp giữa nguồn nước ngọt từ các sông nội địa đổ ra và nguồn nước
mặn từ biển khơi đưa vào.
Ở đây, động thực vật trên cạn và thủy sinh rất đa dạng, phong phú, là nguồn
thức ăn dồi dào và cung cấp nơi trú ẩn cho tôm thời kỳ đầu tôm háu ăn và
thường xuyên lột xác.
Sự di chuyển của hậu ấu trùng chủ yếu do dòng nước và gió đưa vào bờ vì
giai đoạn đầu các cơ quan vận động còn yếu.
Khi triều thấp, lượng nước sông đổ ra nhiều hơn nước biển vào, độ mặn
giảm, hậu ấu trùng tôm chìm xuống đáy, bám vào các giá thể.
15
Khi triều cao, độ mặn tăng, hậu ấu trùng tôm hoạt động trở lại và theo dòng
nước triều xâm nhập sâu hơn.
Hậu ấu trùng 1 ngày tuổi gọi là Post 1 (P1), 2 ngày tuổi gọi là Post 2 (P2)…
Chúng được gọi là tôm bột khi đạt giai đoạn Post 5.
- Thời kỳ ấu niên:
Tôm đã có gai chủy đầy đủ, hệ thống mang phát triển hoàn chỉnh. Sắc tố
ngày càng nhiều, râu A2 phát triển. Tôm chuyển sang sống đáy, bắt đầu bò
bằng chân ngực và bơi bằng chân bụng.
Thời kỳ này là cuối giai đoạn tôm bột và sau đó được gọi là tôm giống.
Trong sản xuất tôm giống, đây là khoảng từ Post 5 đến Post 20.
- Thời kỳ sắp trưởng thành:
Giai đoạn sắp trưởng thành, tôm chín sinh dục, thực hiện giao vĩ lần đầu,
con đực có tinh trùng trong túi tinh, con cái có tinh trùng trong thelycum.
Chúng bắt đầu rời khỏi vùng của sông, rừng sác nước lợ ra biển khơi để thực
sự trưởng thành.
- Thời kỳ trưởng thành:
Giai đoạn trưởng thành đặc trưng bởi sự chín sinh dục hoàn toàn, tôm sống
và đẻ trứng ở vùng biển khơi nước trong, độ mặn cao và ổn định.
Trong tự nhiên, từ trứng phát triển đến tôm trưởng thành tham gia sinh sản
cần khoảng 9-10 tháng.
4. Đặc điểm sinh thái của tôm
4.1. Phân bố
Phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật
Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi.
Nhìn chung, tôm sú phân bố xung quanh các nước vùng xích đạo, đặc biệt là
Indonesia, Malaixia, Philippines và Việt Nam.
Ở nước ta, tôm sú phân bố tự nhiên tập trung ở vùng duyên hải miền Trung
và vùng biển Kiên Giang. Miền Bắc và Nam khá hiếm.
Tôm bột, tôm giống và tôm sắp trưởng thành có tập tính sống gần bờ biển
và rừng ngập mặn ven bờ.
Khi trưởng thành, tôm di chuyển xa bờ vì chúng sống, sinh sản ở vùng nước
sâu hơn.
4.2. Đặc điểm môi trƣờng sống
- Nhiệt độ nước:
Nhiệt độ nước thích hợp nhất để nuôi tôm sú thương phẩm là 28-30°C.
16
Bảng 1.2. So sánh mức độ tối ưu các yếu tố môi trường nước giữa tôm thẻ
chân trắng với tôm sú
17
Mức độ tối ƣu
Các thông số
Tôm thẻ chân trắng Tôm sú
pH 7,0-9,0 7,5-8,0
- Biết được cách bố trí hệ thống ao nuôi tôm trong rừng đước;
- Chuẩn bị, cải tạo được ao nuôi tôm đúng cách;
- Cấp nước, kiểm tra môi trường nước ao nuôi trước khi thả giống.
A. Nội dung
1. Thiết kế hệ thống ao nuôi
Do việc nuôi tôm trong diện tích trồng rừng nên chỉ được tiến hành thiết kế,
cải tạo diện tích nuôi tôm khi đã được nông lâm trường qui định.
Tùy theo địa thế khu vực đất mà quyết định xây dựng mô hình rừng - ao kết
hợp hay mô hình rừng - ao tách biệt.
1.1. Mô hình ao nuôi tôm dƣới tán rừng (rừng - ao kết hợp):
Mô hình được xây dựng khi vị trí đất nằm ở vùng thấp.
Hệ thống ao ở mô hình rừng - ao kết hợp bao gồm:
- Ao nuôi quảng canh đồng thời là ao lắng;
- Ao nuôi có cho ăn;
- Ao chứa;
- Hệ thống cống.
20
Hình 2.2. Hệ thống ao nuôi trong mô hình rừng đước– ao nuôi tách biệt
- Ao nuôi có cho ăn cần có kích thước phù hợp để dễ quản lý và có hiệu quả
kinh tế, ao nhỏ thì dễ quản lý hơn ao lớn, nhưng chi phí vận hành và xây
dựng cao.
Ao nuôi nên có diện tích từ 0,3-1ha. Tốt nhất là 0,3-0,5ha sẽ dễ dàng cho
việc chăm sóc và quản lý cũng như việc vận hành các trang thiết bị trong sản
xuất.
- Hình dạng ao phổ biến hiện nay là ao hình vuông hoặc hình chữ nhật.
Tỷ lệ chiều dài/chiều rộng không quá lớn, nên < 2 để thuận tiện cho việc thu
hoạch. Ao hình vuông sẽ tiện lợi cho việc thu gom chất thải.
Không nên xây dựng ao hình chữ nhật có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng lớn vì
chất thải không gom tụ ở giữa ao. Có thể cải thiện tình trạng này bằng cách đào
một rãnh ở giữa ao để tập trung chất thải và dẫn về cống thoát ở cuối ao.
2. Xây dựng ao
2.1. Đắp bờ ao
22
- Nhiệm vụ chủ yếu của bờ là giữ được nước, giữ được tôm và hoạt động đi
lại của người nuôi tôm, phương tiện vận chuyển hay để máy móc, dụng cụ
khi thao tác nên bờ ao phải vững chắc, không sụp lở, rò rỉ.
- Bờ ao phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Cao hơn mực nước cao nhất 0,3-0,5m để tránh tràn bờ, ngăn chặn sự phá
hoại của nước trong mùa mưa lũ.
Độ dốc của bờ phụ thuộc vào tính chất đất:
Ao được xây dựng trên đất cát pha thịt, tỷ lệ độ cao bờ (h)/chiều rộng chân
bờ (l) = 1/1,5
Ao được xây dựng ở vùng đất thịt, sét, ít bị xói mòn, h/l = 1/1
Ở những vùng đất bị nhiễm phèn, nhiều mùn bã hữu cơ, bờ ao nên gia cố,
đầm nén chặt để hạn chế rò rỉ, kéo phèn từ bờ vào ao, xói mòn bờ.
- Ở vùng đất
nhiều mùn bã hữu
cơ, rễ cây, lá mục:
Làm lõi (tim) bờ
bằng đất thịt (sét)
Có thể làm bờ 2
lõi hoặc 1 lõi Hình 2.6. Bờ ao có 2 lõi bằng đất sét
Cống được đặt xuyên qua bờ ao ở độ cao ngang với mực nước yêu cầu thấp
nhất trong ao.
Vật liệu làm cống: ống nhựa, ống sành hoặc bê tông.
Đường kính ống cống tùy thuộc vào lượng nước và thời gian cấp nước,
thường từ 30-60cm.
Miệng cống phía ngoài ao luôn gắn một tấm lưới ngăn rác làm nghẹt cống.
Nắp cống đóng mở được để điều chỉnh mực nước trong ao.
Ưu điểm: chi phí thấp, dễ thi công, phù hợp với ao nhỏ.
Nhược điểm: dễ hư hỏng, thời gian sử dụng ngắn, phải sửa thường xuyên.
Ống cống bằng sành, bê tông dài 0,8-1,2m nên thường phải nối nhiều ống
lại với nhau khi đặt xuyên qua bờ ao.
Các ống được đặt đúng chiều để các khớp nối kín.
Xây một lớp gạch thẻ theo chiều ngang bao quanh các khớp nối để cố định
ống và không rò rỉ nước gây sụp cống.
- Cống làm bằng bê tông đúc sẵn, rộng 40-80cm, độ cao từ đáy ao đến mặt
bờ ao, tường thân cống dày 10-12cm
Tường cánh gà giúp dòng nước chảy thẳng, ổn định khi ra khỏi cống, hạn
chế sạt lở bờ ao. Góc giữa tường cánh gà với tường thân cống khoảng 120-
1350.
Sân tiêu năng ở trước và sau cống, nhằm tạo dòng nước chảy êm khi qua
cống, chống xói lở đất.
- Lưới chắn có khung lưới với chiều ngang bằng chiều ngang của ván phai,
được đặt trong khe phai của cống.
Khung lưới bằng gỗ tốt, dày 2-3cm, bản rộng 6-8cm, gắn lưới có mắt lưới
phù hợp để ngăn được rác, tôm nhưng nước lưu thông tốt.
- Ưu điểm: Lấy nước nhanh, ổn định theo dòng tự chảy
Cấp nước theo tầng. Lấy nước ở tầng mặt bằng cách giở 1-2 ván phai trên
cùng ra khỏi cống.
27
Lấy nước tầng đáy thường được thực hiện khi lớp nước mặt có sự cố bất
thường (váng dầu…) bằng cách nhấc các ván phai lên để khoảng trống ở đáy
cống, nước vào ao từ tầng nước bên dưới.
- Nhược điểm: chi phí xây dựng cao.
Phải theo dõi thường xuyên khi cấp nước để tránh nước chảy ngược từ ao ra
sông khi thủy triều xuống mà không kịp đóng cống.
Chọn vị trí đặt cống
Với các cống lớn, tiếp giáp với sông, kênh rạch, vị trí cống, cần tránh:
- Các đoạn sông cong vì nước bị đổi hướng gây xói lở, hư hỏng nền cống.
- Các lòng kênh rạch cũ, đáy bùn.
Gia cố nền cống
- Khi đào ao chú ý cấu trúc địa chất của vùng đất, nếu có tầng phèn tiềm tàng
nông, độ sâu ao nên nằm trên tầng phèn.
3. Chuẩn bị ao
3.1. Chuẩn bị ao mới
Rửa phèn
Thực hiện ở những ao ở vùng đất phèn hoặc phèn tiềm tàng, nước đọng
trong ao có màu nâu đỏ, vàng, có váng trên mặt nước.
Vôi cải tạo nên dùng loại vôi nung (vôi cục CaO) hoặc vôi bung Ca(OH)2.
Các bước thực hiện bón vôi:
Bước 1. Đo pH đáy ao
Đo pH đất để chọn liều lượng bón vôi.
Lấy đất đáy ao phơi khô trong bóng râm rồi cho vào nước cất với lượng
bằng nhau (1 đất/1 nước).
29
Ví dụ:
Tính lượng vôi cần bón cho ao có diện tích đáy và bờ ao là 6.000m2, pH đất
đo được là 5,5.
Xác định liều lượng bón là 1.000kg/ha.
Cách tính lượng vôi cần sử dụng:
Đổi m2 thành ha: 6.000m2 = 0,6ha
Lượng vôi cần sử dụng là : 1.000kg/ha x 0,6ha = 600kg vôi
Bước 4: Bón vôi
Phơi đáy
Bước 1:
Phơi đáy ao khoảng 2-3 ngày.
Bước 2:
Cày lật trở lớp đất mặt xuống,
lớp đất đáy lên trên.
Hình 2.21. Phơi đáy ao
Bước 3:
Phơi tiếp từ 3-5 ngày.
Đầm nén đáy ao trở lại sau khi
hoàn tất việc phơi đáy.
Mục đích:
Loại bỏ chất thải, thức ăn thừa của tôm và phù sa tích tụ trong bùn đáy ao ở
vụ nuôi trước nhằm tránh sự tích lũy chất ô nhiễm hữu cơ và mầm bệnh ở đáy
ao.
Sên vét bùn được thực hiện ngay sau khi tháo cạn nước.
Cách tiến hành:
Cách 1:
- Cào và hút bùn ra khỏi đáy ao
bằng máy hút bùn.
- Tập trung bùn vào ao chứa
bùn để xử lý.
Bón vôi
Các bước tiến hành như trường hợp cải tạo ao mới.
Phơi đáy
Các bước tiến hành như trường hợp cải tạo ao mới.
Là cách lấy nước ít tốn kém, hiệu quả nhất. Nước được lấy vào ao qua cống
cho đến mức cần thiết.
Thường thực hiện ở những ao tôm có cao trình thuận lợi cho việc lấy nước
theo thủy triều.
Cách tiến hành:
34
Lấy nước bằng thủy triều kết hợp với máy bơm nước
Thời gian đầu lấy nước theo thủy triều, khi mức nước trong và ngoài ao gần
bằng nhau thì đóng cống chuyển sang lấy nước bằng máy bơm.
Thực hiện khi lấy nước theo thủy triều trễ, lượng nước lấy vào ao không đủ.
Cách tiến hành:
- Mắc lưới lọc vào cửa cống.
- Mở cống lấy nước khi nước lớn đầy sông, mực nước ngoài sông cao hơn
trong ao.
Là cách lấy nước vào ao hoàn toàn bằng máy bơm khi không lấy nước theo
thủy triều được do mực nước ngoài thấp hơn trong ao.
Cách lấy nước này làm tăng chi phí sản xuất.
Cách tiến hành:
- Treo lưới lọc vào đầu ống bơm nước
35
Thời điểm gây màu nước tốt nhất là vào lúc 8-9 giờ sáng, nắng tốt, không
mưa.
Bước 2: Xác định lượng phân bón xuống ao
Lượng phân bón sử dụng = Liều lượng sử dụng x Thể tích nước trong ao
Ví dụ: Tính lượng phân sử dụng để gây màu nước cho ao nuôi tôm có thể
tích nước là 5.000m3 với liều lượng 2kg/1.000m3
Cách tính :
Tính lượng phân cần bón cho ao 5.000m3
5.000m3 x 2kg/1.000m3 = 10kg
- Kết hợp quan sát thời tiết, tình trạng bờ, đáy ao.
pH
Giấy quỳ
Thang so màu
So màu
- Màu giấy quỳ nhạt hơn màu trên
thang so màu
Thang so màu
Lọ nhựa trong chứa
mẫu nước
Tráng lọ
Đổ nước tráng lọ
44
Mẫu nước kiểm tra pH cũng là mẫu nước dùng đo hàm lượng oxy hòa tan.
Mẫu nước lấy ra khỏi ao phải được kiểm tra oxy hòa tan ngay.
Lấy mẫu lúc 6-7 giờ
Đậy nắp lọ
- Lắc đều lọ
- Mở nắp lọ ra
Lắc đều lọ
48
Hình 2.42. Các bước đo oxy hòa tan trong nước bằng test kit
Độ kiềm
Tráng đều lọ
49
Ví dụ: Tính độ kiềm của mẫu nước khi sử dụng test kit SERA, tổng số giọt
thuốc thử là 6 giọt
Với test SERA, hệ số nhân là 17,9
Độ kiềm của nước ao là 6 x 17,9 = 107,4 mg CaCO3/l (thích hợp cho ao).
NH3
Bộ thử NH3/NH4+ SERA được sử dụng phổ biến để đo hàm lượng NH3
trong nuôi trồng thủy sản.
Bộ thử này gồm 3 chai thuốc thử, lọ nhựa trong để chứa mẫu nước và bản
hướng dẫn sử dụng có thang so màu.
51
Hình 2.46. Cách đọc kết quả hàm lượng NH3 trong bảng hướng dẫn
Bước 12:Làm sạch trong và ngoài lọ chứa mẫu nước bằng nước sạch trước
và sau mỗi lần kiểm tra.
Độ mặn
Đo bằng tỷ trọng kế
Tỷ trọng kế:
Là ống thủy tinh
Phần dưới có đường
kính lớn, chứa các hạt
chì nhỏ.
Phần trên có đường
kính nhỏ hơn, chứa cột
giấy có chia độ.
Nhiệt độ
54
Cách đo:
- Nhiệt kế được đặt vào ao nuôi.
Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp
Độ trong
Nguồn nước thích hợp để nuôi tôm cần đảm bảo yêu cầu:
pH = 7,5-8,5
Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l
Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l
56
NH3 ≤ 0,1mg/l
Độ mặn: 15-25‰
Nhiệt độ: 25-300C
Độ trong: 30-40cm
C. Ghi nhớ
- Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để xử lý nước nuôi tôm.
- Hòa tan phân trước khi bón vào ao.
- Nguồn nước thích hợp để nuôi tôm cần đảm bảo yêu cầu:
pH = 7,5-8,5
Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l
Độ kiềm: 80-120mg CaCO3/l
NH3 ≤ 0,1mg/l
Độ mặn: 15-25‰
Nhiệt độ: 25-300C
Độ trong: 30-40cm
57
Nếu trong nghề trồng trọt có câu “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
thì trong chăn nuôi nói chung và nghề nuôi tôm nói riêng, chất lượng con
giống có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả nuôi.
Do đó, việc chọn giống và thả giống đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ giúp cho việc
chăm sóc, cho tôm ăn dễ dàng, thuận lợi, tôm nuôi mau lớn, tỷ lệ sống cao, chi
phí xử lý bệnh thấp, hiệu quả sản xuất cao, góp phần rất lớn cho thành công
của vụ nuôi.
Mục tiêu
Sau khi học xong bài học này, học viên có khả năng:
- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật của tôm sú và tôm thẻ chân trắng
giống;
- Chọn tôm giống đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Vận chuyển và thả tôm vào ao nuôi đúng cách.
A. Nội dung
1. Chọn tôm giống P15
1.1. Yêu cầu kỹ thuật của tôm sú và tôm thẻ chân trắng giống
1.1.1. Yêu cầu kỹ thuật của tôm sú giống
Theo tiêu chuẩn ngành 28 TCN 124 : 1998 Tôm biển - Tôm giống PL15 -
Yêu cầu kỹ thuật thì chất lượng tôm sú giống P15 (15 ngày tuổi từ lúc chuyển
sang hậu ấu trùng) phải theo yêu cầu quy định trong bảng sau:
Bảng 3.1. Chỉ tiêu cảm quan đối với tôm sú giống PL 15
12 - 15
4. Chiều dài thân (mm) (Số cá thể khác cỡ quy định chiếm không quá
10% tổng số)
1.1.2. Yêu cầu kỹ thuật của tôm thẻ chân trắng giống
Tôm khỏe có thân thẳng, màu
trắng trong, phụ bộ đầy đủ, không
dị hình, vết hay đốm đen, cơ thịt
đầy, ruột đầy, đuôi xòe, râu khép
chữ V.
Bên ngoài không có vật ký sinh
và vật khác.
Tôm thẻ giống PL12 có 4 gai
trên chủy, chiều dài thân 10-
12mm.
Tôm thích bơi ngược dòng, Hình 3.1. Gai trên chủy của tôm thẻ chân
phản ứng nhanh. trắng giống PL12
- Thử phản ứng với ánh sáng mạnh bằng cách đặt thau chứa tôm giống vào
chỗ tối, dùng đèn pin đột ngột chiếu trực tiếp vào chậu để quan sát phản
ứng của tôm.
Hình 3.2. Tôm giống khỏe Hình 3.3. Tôm yếu gom vào giữa chậu
Tóm lại:
Tôm giống khỏe phản ứng nhanh với tác động bên ngoài (ví dụ: vỗ vào
thành thau hay chậu chứa tôm) và chủ động bơi ngược dòng khi khuấy nước.
Khi dòng nước trở lại trạng thái yên tĩnh, tôm sẽ có khuynh hướng bám vào
thành nhiều hơn là bị nước cuốn vào giữa thau hay chậu.
Tôm giống yếu sẽ lờ đờ, phản ứng kém.
1.2.2. Chọn tôm giống dựa vào ngoại hình và màu sắc
Màu sắc của tôm giống cũng là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tôm giống.
Tôm giống khỏe, các tế bào sắc tố thường xuất hiện dưới dạng những đốm nhỏ
có dạng hình sao.
Sự xuất hiện tế bào sắc tố ở nhánh chân đuôi làm cho đuôi tôm xòe ra chính
là dấu hiệu rất tốt về giai đoạn phát triển.
Nếu chân đuôi không hiện diện sắc tố, có thể làm cho chân đuôi khép lại,
đó là tôm chưa phát triển đầy đủ để thả nuôi.
Tôm giống yếu, các tế bào sắc tố thường lan rộng làm thành những vạch nối
tiếp nhau phía dưới phần bụng.
Tốt nhất nên chọn tôm sú có chiều dài từ 12-15mm từ 15 ngày sau khi biến
thái thành tôm Post trở lên. Đàn tôm phải có kích thước đồng đều, nếu có kích
thước nhỏ không nên vượt quá tỉ lệ 5%.
Tóm lại, sức khỏe của tôm giống có thể được đánh giá thông qua biểu hiện
bên ngoài, qua hoạt động, hình dạng, màu sắc.
60
Tôm chấ t lƣơ ̣ng tố t Tôm chấ t lƣơ ̣ng kém
- Màu sắc tươi sáng, sắ c tố thể hiê ̣n - Tôm có màu sẫm , đỏ hồ ng hoă ̣c
rõ. trắ ng nhơ ̣t.
- Tôm đồ ng đề u về kích cỡ . - Tôm có sự phân đàn .
- Các phụ bộ không bi ̣ký sinh hay - Phụ bộ bị bám vật bẩ n.
vật bẩn bám.
- Cơ thịt ở các đốt thân đầy - Cơ thịt ở các đốt thân không đầy
- Ruột của tôm đầy thức ăn, liên - Ruột tôm trống rỗng hoặc bị đứt
tục khúc
Hình 3.4. Các bước kiểm tra tôm giống bằng cách test formol
1.3.2. Hạ độ mặn
Hạ độ mặn đột ngột xuống còn ½ để kiểm tra sự chịu đựng của tôm.
Hình 3.5. Các bước kiểm tra tôm giống bằng cách hạ độ mặn đột ngột
c là độ mặn của nước bổ sung vào bể trước khi hạ, thông thường là nước
ngọt 0‰.
Ví dụ: Bể ương chứa 4m3 nước 28‰. Tính lượng nước ngọt cần bổ sung
vào bể sau khi đã rút bớt nước trong bể ra để hạ độ mặn xuống còn 26‰.
V = 4m3
a = 28‰, b = 26‰, c = 0‰
Vbs = 4m3 x (28 – 26) / (28 – 0) = 0,285m3 = 285l
Vậy: Cần bổ sung 285l nước ngọt vào bể sau khi đã rút bớt 285l nước trong
bể ra để hạ độ mặn xuống còn 26‰.
Tuy nhiên, có thể thực hiện đơn giản bằng cách trong thời gian 4 giờ, rút
250-300l nước trong bể ương 4m3 (kích thước phổ biến là 2x2x1,2m) và bổ
sung vào bể lượng nước ngọt bằng lượng nước đã rút ra.
2.2. Đóng bao tôm
2.2.1. Chuẩn bị
- Nguồn nước:
Cho 6-8 lít nước biển có cùng độ mặn với nước trong bể ương (hoặc dùng
nước trong bể ương đã được lắng chất lơ lửng) vào bao.
Nước trong bao vận chuyển tôm phải là nước sạch và mới, có cùng độ mặn
và pH với nước bể ương.
Không nên dùng nước trong bể giống để đóng bao tôm vì có nhiều chất thải
và động vật nguyên sinh gây bệnh cho tôm.
- Bao chứa tôm:
Lồng hai bao PE dày cỡ 65x45cm vào nhau, bên ngoài là bao chỉ 80x45cm
(nếu lớp bảo vệ bên ngoài là thùng carton tráng parafin hoặc thùng cách nhiệt
thì không cần dùng bao chỉ).
- Tôm giống
Rút bớt nước trong bể ương còn khoảng 40-50cm.
Dùng vợt vớt tôm giống vào thau, xô 30-50l có sục khí.
Khi tôm trong bể còn ít, mở van ở đáy bể cho tôm theo nước vào một vợt
lớn đặt trong thau. Chuyển tôm trong vợt vào thau, xô.
Tôm giống sau khi ra khỏi bể ương được nhanh chóng cho vào bao chứa.
66
Thời gian vận chuyển Lƣợng tôm giống trong bao 6-8l nƣớc (con)
(giờ) Tôm sú Tôm thẻ chân trắng
Hình 3.6. Các bước tính lượng tôm giống bằng cách so màu
Hình 3.7. Các bước tính lượng tôm giống bằng cách đong
Không được hút thuốc, bật lửa khi đang ở trong khu vực bơm oxy vào
bao tôm và các bao tôm đã bơm oxy.
Bao tôm giống được bảo vệ bằng Bao tôm giống không có bao chỉ bên
bao chỉ ngoài được đặt trong thùng xốp
Hình 3.8. Các bước bơm oxy vào bao tôm giống
Không nên thả tôm vào tháng 10 đến hết tháng 1 năm sau vì lúc này nhiệt
độ nước thấp, mức độ chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm hơn 100C làm cho
tôm giảm sức đề kháng, dễ mắc bệnh đốm trắng. Tháng 5-6, mưa nhiều làm
thay đổi môi trường gây sốc tôm, làm tôm dễ nhiễm bệnh.
3.1.2. Xác định mật độ nuôi
Nuôi thưa, tôm lớn nhanh, tỷ lệ sống cao, cỡ tôm thu hoạch lớn, giá bán cao
nhưng sản lượng không cao vì chưa tận dụng hết công suất của ao.
Nuôi dày, tốc độ tăng trưởng chậm, thời gian nuôi kéo dài, cỡ tôm thu
hoạch nhỏ và dễ phát sinh dịch bệnh.
Đối với mô hình nuôi tôm trong rừng đước, mật độ thả trong ao nuôi quảng
canh từ 1-2 con/m2 là thích hợp; ao nuôi có cho ăn, mật độ thả nuôi từ 3-15
con/ m2 tùy theo mùa vụ, điều kiện ao nuôi, thiết bị và trình độ quản lý.
3.2. Thả tôm giống vào ao
3.2.1. Thời điểm và địa điểm thả giống
Thời gian tốt nhất trong ngày để thả giống là lúc sáng sớm (5-7 giờ) hoặc
chiều mát (16-18 giờ).
Không thả giống khi thời tiết xấu, trời sắp mưa hoặc những ngày giông bão.
Thả gi ống ở đầ u hướng gió để tôm d ễ dàng phân tán k hắ p ao . Thả tôm ở
mô ̣t số vị trí nhất định , không nên đi lại nhiề u làm đ ục nước ao.
3.2.2. Thả giống
Để đàn tôm giống thả vào ao thích nghi với môi trường mới, đủ số lượng,
cần thực hiện các biện pháp thuần nhiệt độ, độ mặn và tắm formol loại bỏ tôm
yếu
Thuần độ mặn và nhiệt độ nƣớc bao tôm trên bờ
Hình 3.14. Các bước thuần độ mặn và nhiệt độ nước cho tôm giống
Hạn chế làm đục nước khu vực thả giống bằng cách không đi lại nhiều
trong ao, ngồi trên thuyền hoặc cầu để thả tôm.
76
Bài thực hành 2. Kiểm tra tôm giống bằ ng số c formol , sốc độ mặn.
Bài thực hành 3: Đóng bao tôm giống
C. Ghi nhớ:
- Chọn tôm giống đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Duy trì nhiệt độ vận chuyển tôm giống là 20-240C.
- Thả tôm giống vào ao lúc sáng sớm hoặc chiều mát, không mưa.
- Phải cân bằng nhiệt độ, độ mặn của nước trong bao và trong ao, để tôm từ
từ ra ao khi thả giống.
78
Nuôi tôm chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn (40-50%) trong giá thành. Cho ăn
đủ lượng và đúng loại thức ăn sẽ làm giảm tỉ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR), hạ
giá thành sản phẩm. Cho tôm ăn là công việc phải thực hiện vài lần mỗi ngày.
Người nuôi cẩn thận, nhạy bén và tinh tế trong việc tăng, giảm lượng thức ăn
trên cơ sở tính toán chính xác lượng thức ăn mỗi ngày, mỗi cữ cho ăn, lượng
thức ăn còn lại trong sàng ăn, góp phần vào thành công của người nuôi.
Để có thể cho ăn đúng và đủ, việc kiểm tra, xác định kích cỡ, sức khỏe tôm
nhằm xác định số tôm hiện còn trong ao và khối lượng trung bình (kích cỡ), từ
đó điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp cho giai đoạn mới. Qua kiểm tra, có thể
biết được tình trạng sức khỏe đàn tôm trong ao và tình trạng đáy ao để kịp thời
xử lý.
Mục tiêu
- Hình dạng: Mảnh hoặc dạng viên chìm. Bề mặt mịn, kích cỡ đều nhau,
đúng quy định của từng loại thức ăn theo từng giai đoạn phát triển của tôm.
- Màu sắc: Nâu vàng đến nâu, đặc trưng của nguyên liệu phối chế.
- Mùi vị: Ðặc trưng của nguyên liệu phối chế, không có mùi mốc và mùi lạ
khác.
- Tỷ lệ vụn nát: Không lớn hơn 2%.
- Ðộ bền: Không nhỏ hơn 1 giờ quan sát.
79
Thức ăn phải được đóng gói trong các loại bao PE, PP hoặc bao giấy 3 lớp.
Bao đựng thức ăn phải bền, kín, không rách, đã được tẩy trùng.
- Nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn:
Tên hàng hoá, số công bố tiêu chuẩn chất lượng;
Tên và địa chỉ của cơ sở chịu trách nhiệm về hàng hóa;
Khối lượng tịnh.
- Thành phần cấu tạo (nguyên liệu chính được sử dụng).
- Chỉ tiêu chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein có khả năng tiêu hóa, chất
béo thô, độ ẩm, chất xơ thô, hàm lượng khoáng ...).
- Ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản.
- Hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng (lượng cho ăn, số lần cho ăn, và
cách theo dõi lượng thức ăn hàng ngày).
- Thức ăn dùng cho tôm ở giai đoạn, kích cỡ nào.
- Xuất xứ của hàng hóa (với thức ăn được nhập khẩu).
- Cam kết: Thức ăn không chứa các chất bị cấm sử dụng theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bảo quản
- Thức ăn dùng cho tôm phải được bảo quản trong kho khô, sạch; để trên bục
kê cao ráo, thoáng mát và được tẩy trùng.
- Kho phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại.
- Hạn sử dụng không quá 90 ngày.
1.2. Cách tính lƣợng thức ăn
Đối với ao nuôi quảng canh
Đối với ao nuôi quảng canh, mật độ nuôi 1-2 con/m2, không cần cho ăn vì
tôm có thể tận dụng thức ăn tự nhiên có trong ao hay thức ăn có được do quá
trình lấy nước từ bên ngoài vào ao nuôi nhằm ổn định môi trường ao nuôi.
Tuy nhiên, cần phải tạo thức ăn tự nhiên cho tôm bằng cách gây màu nước
để duy trì một lượng thức ăn tự nhiên trong ao giúp tôm phát triển.
Các bước thực hiện như sau:
- Bước 1: Dùng đĩa secchi để theo dõi độ trong của ao, nếu độ trong lớn hơn
40cm thì tiến hành bón phân để tạo thức ăn tự nhiên.
80
- Bước 2: Hòa tan 1-2kg phân NPK/1.000m3 nước ao/lần với nước ngọt rồi
tạt đều khắp mặt ao.
- Bước 3: Duy trì độ trong 30-35cm là thích hợp.
Đối với ao nuôi có cho ăn
Khối lƣợng trung bình của tôm X Tỷ lệ thức ăn theo khối lƣợng tôm R
(g) (%)
3-5 3,0
5-10 2,5
10-20 2,0
> 20 1,5
Cứ 10 ngày một lần, dùng chài ít nhất ở 3 vị trí khác nhau để xác định tổng
trọng lượng tôm trong ao.
Đếm số lượng tôm trong mỗi chài và cân khối lượng.
Bước 1:
Cân lượng thức ăn
viên cần cho ăn trong
cữ, chứa vào thau có
độ lớn phù hợp.
Cân thức ăn
Bước 2:
Cân các thành phần
cần bổ sung theo liều
lượng yêu cầu hoặc
hướng dẫn ghi trên bao
bì
Bước 3:
Hòa các thành phần
bổ sung với một lượng
nước ngọt đủ để thấm
ướt đều thức ăn.
Bước 4:
Rưới hoặc dùng
bình xịt phun hỗn hợp
nước này vào thức ăn
Bước 5:
Trộn đều, để vài
phút cho bề mặt viên
thức ăn ráo lại
Trộn thức ăn
Bước 6:
Đong lượng dầu
mực cần dùng theo
hướng dẫn ghi trên bao
bì
Bước 7:
Rưới dầu mực vào
khối thức ăn
Bước 8:
Trộn đều tay cho
đến khi các viên thức
ăn được bao bọc,
“bóng” đều bởi lớp
dầu mực
Rưới dầu mực vào thức ăn
Bước 9:
Để yên khoảng 30
phút trước khi cho ăn
Hình 4.1. Các bước trộn chất bổ sung vào thức ăn viên
Lưu ý:
- Dầu mực bổ sung cholesterol, các acid béo và vitamin thiết yếu.
- Dầu mực có mùi thơm kích thích tính háu ăn của tôm.
- Lạm dụng dầu mực dễ gây các bệnh về tiêu hóa ở tôm.
1.4. Cho thức ăn xuống ao và kiểm tra lƣợng thừa-thiếu
Thực hiện thu mẫu tôm bằng sàng ăn ở tuẩn nuôi 3-4 như sau:
- Tính lượng thức ăn cho vào các sàng trong ao:
Lượng thức ăn cho vào sàng = Lượng thức ăn trong cữ cho ăn x 3 /
100
- Cân lượng thức ăn cho vào các sàng từ khối thức ăn trong cữ cho ăn.
- Chia đều lượng thức ăn đã cân vào các sàng ăn.
- Rải đều lượng thức ăn còn lại trong cữ cho ăn xuống ao.
- Đặt các sàng có chứa thức ăn vào các vị trí cố định trong ao.
- Thu sàng ra khỏi ao sau khi cho ăn 2-3 giờ.
- Đếm số lượng tôm có trong sàng, chứa vào xô, thau có sục khí.
- Ghi số lượng mẫu tôm đã đếm, các vị trí sàng tôm lớn, tôm nhỏ tập trung
nhiều vào sổ ghi chép.
Thu bằng chài
Thu mẫu bằng chài khi tôm đã lớn, thực hiện như sau:
- Chài thu mẫu tôm lúc sáng sớm hoặc chiều mát để tôm không bị sốc.
- Kéo chài lên từ từ, kết hợp quan sát tình trạng đáy ao qua bùn đáy bị sục
lên.
- Đếm số lượng tôm có trong chài, chứa vào xô, thau có sục khí.
- Ghi số lượng mẫu tôm đã đếm, tình trạng tôm, tình trạng đáy ao ở vị trí
chài vào sổ ghi chép.
- Thu mẫu tiếp tục ở 4-8 vị trí đều khắp ao để số lượng tôm thu được khoảng
100 con.
87
- Tỷ lệ sống của tôm trong ao = 84.000 con / 90.000 con x 100 = 93%
Xác định tỷ lệ sống của tôm với cách thu mẫu bằng chài
5 - 10 0,2 - 0,25
10 - 15 0,25 - 0,3
15 - 20 0,3 - 0,35
20 - 25 0,35 - 0,38
25 - 30 0,38 - 0,4
(Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi - Hợp phần hỗ trợ nuôi trồng thủy
sản biển và nước lợ (SUMA) - DANIDA - Bộ Thủy sản, 2003)
Bảng 4.3. Quan hệ giữa khối lượng trung bình và ngày tuổi của tôm
30 – 35 1 – 1,5
35 – 50 1,5 – 3
50 – 55 3–5
55 – 65 5 – 10
65 – 75 10 – 15
75 – 85 15 – 20
90
85 – 95 20 – 25
95 – 105 25 – 30
105 – 120 30 – 35
Thân đỏ, râu bị đứt, có vết đen, đuôi, vẩy râu sưng phồng: tôm bị
nhiễm khuẩn do đáy ao bị ô nhiễm
Mang
H
ình 4.11. Mang tôm bình thường
92
Mang phồng: đáy ao dơ, vật ký sinh bám vào mang tôm.
Gan tụy
Ruột
93
Cơ thịt
- Trong điều kiện bình thường về môi trường và sức khỏe, tôm vùi mình ở
đáy ao vào ban ngày, lúc nhiệt độ cao.
- Tôm đói thường bơi hoặc bò quanh bờ ao, cả khi nhiệt độ nước tăng, ruột
không đầy.
Tôm sống trong môi trường nước sạch, thích hợp sẽ phát triển nhanh, đề
kháng tốt với bệnh tật. Do đó, trong nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi
rất quan trọng.
Để quản lý môi trường nước ao phù hợp với đặc điểm sinh học của tôm,
người nuôi phải biết cách xác định các yếu tố môi trường nước, ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường đến sinh trưởng của tôm, cách xử lý khi môi trường
nước có biến động không phù hợp với tôm nuôi.
Mục tiêu
- Biết được ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường nuôi chủ yếu đến tôm;
- Tính được lượng hóa chất, chế phẩm đưa vào ao;
- Xử lý được các yếu tố môi trường bất lợi của ao nuôi.
A. Nội dung
1. Ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng nƣớc tác động đến tôm và cách xử lý
1.1. pH
Ảnh hưởng của pH nước ao nuôi đến tôm
- pH thích hợp là 7,5-8,5, dao động không quá 0,5 đơn vị trong một ngày
đêm.
- pH thấp nhất vào lúc gần sáng, cao nhất vào quá trưa. Sau đó pH lại hạ dần.
- Trời mưa, phèn bị rửa trôi từ bờ xuống ao làm pH nước giảm xuống.
- Ảnh hưởng của pH cao:
Khí độc NH3 tăng lên.
Tôm khó lột xác, xuất hiện các đốm can xi trắng trên vỏ.
- Ảnh hưởng của pH thấp:
Khó gây màu nước.
Khí H2S được tạo ra nhiều.
Tôm dễ nhiễm bệnh.
96
Lượng dùng:
10-30kg/1.000m2
- Nếu pH giảm thấp (dưới 7,5) sau cơn mưa, có thể dùng vôi sống (vôi
cục, CaO) tạt vào ao để nâng pH.
Lượng dùng:
5-10kg/1.000m2 Hình 5.6. Tưới nước vào vôi sống
98
Tạt từ từ xung quanh ao để tránh tôm bị sốc vì vôi này làm pH nước
tăng nhanh.
- Nguyên nhân:
Ao mới đào
Ao ở vùng đất phèn
- Xử lý:
Hòa vôi vào nước rồi tạt đều khắp ao, lượng dùng 7-10kg/1.000m2, 7-10
ngày/lần.
Cải tạo phèn (rửa phèn, bón vôi) cho ao trước khi bắt đầu vụ nuôi mới.
1.2. Oxy hòa tan
Ảnh hƣởng của oxy hòa tan trong nƣớc đến tôm
- Trong ao nuôi tôm, oxy hòa tan ít nhất vào lúc gần sáng, cao nhất vào xế
chiều.
99
- Ao có độ trong vừa phải, chênh lệch của oxy hòa tan vào buổi sáng và
chiều không lớn lắm.
- Ao có độ trong thấp, buổi sáng oxy trong ao thấp, tăng cao vào buổi chiều.
Hàm lượng oxy quá cao (10-15mg/l) có thể xảy ra khi nắng to làm tôm bị
bệnh bọt khí.
- Oxy trong ao thích hợp là lớn hơn 5mg/l.
- Oxy hòa tan nhỏ hơn 4mg/l, tôm giảm ăn, dễ nhiễm bệnh.
- Ao thiếu oxy, tôm có hiện tượng nổi đầu. bơi hỗn loạn, dạt vào bờ và chết.
Xử lý khi hàm lƣợng oxy hòa tan vƣợt quá mức thích hợp
- Độ kiềm thấp ảnh hưởng gián tiếp đến tôm do làm pH nước không ổn
định.
- Nước ao có độ kiềm khoảng 80-120 mg CaCO3/l là thích hợp.
Xử lý khi độ kiềm vƣợt quá mức thích hợp
Giữ độ kiềm thích hợp trong ao nuôi tôm bằng cách thường xuyên hòa vôi
bột, dolomit, bột vỏ nghêu, sò vào nước với liều lượng theo hướng dẫn trên bao
bì rồi tạt đều khắp ao.
1.4. Ammoniac (NH3)
Ảnh hƣởng của ammoniac NH3 đến tôm
Trong môi trường kiềm, NH3 càng bền vững và gây độc cho tôm. Nồng độ
NH3 giới hạn an toàn trong ao nuôi là 0,13 mg/l.
Xử lý khi ammoniac vƣợt ngƣỡng thích hợp
- Thay nước.
- Sử dụng zeolite để hấp thu ammoniac.
- Sử dụng men vi sinh để phân giải các chất hữu cơ trong nước và sản phẩm
trao đổi chất của tôm nuôi.
1.5. Độ mặn
Ảnh hƣởng của độ mặn đến tôm
- Tháo bỏ lớp nước mặt sau khi trời mưa và nhanh chóng lấy nước đầy trở
lại. Nước cấp vào ao phải được lấy ở tầng đáy.
- Khi trời nắng, ao bị cạn
1.6. Nhiệt độ
Ảnh hƣởng của nhiệt độ nƣớc đến tôm
101
- Nhiệt độ thích hợp cho tôm sú là 25-300C. Nhiệt độ thấp hơn 250C hay cao
hơn 320C, tôm giảm hoặc ngừng ăn.
- Trời nắng nóng, tôm thường vùi mình xuống đáy ao. Chài, kéo lưới, mang
tôm ra khỏi ao có thể làm tôm bị sốc, gây nên bệnh co cơ.
- Nhiệt độ cao, oxy hòa tan trong nước giảm, vi khuẩn gây bệnh phát triển
trong ao.
- Nhiệt độ thấp, bệnh do nấm, virus có cơ hội phát sinh.
Xử lý khi nhiệt độ nƣớc vƣợt quá mức thích hợp
1.7. Độ trong
Ảnh hƣởng của độ trong của nƣớc ao nuôi đến tôm
Độ trong thấp
Do tảo phát triển mạnh, thường vào cuối vụ nuôi, gây biến động lớn của pH
và oxy hòa tan trong ao.
Cách xử lý:
Độ trong cao
Việc lấy nước tiến hành vào lúc nước lớn khi nước ngoài sông rạch cao hơn
mực nước trong ao nuôi quảng canh.
- Bước 2: Tháo khung chắn ra khỏi cống lấy nước
Khung chắn ở cống lấy nước có tác dụng ngăn không cho tôm trong ao
thoát ra ngoài khi tiến hành xả nước trong ao nuôi. Tháo khung chắn ra khỏi
cống và thay bằng lưới lấy nước.
Cần phải sử dụng lưới lấy nước khi lấy nước vào ao nuôi quảng canh vì:
Lưới có tác dụng ngăn cá dữ, địch hại vào ao nuôi ăn tôm nuôi.
Lưới sẽ ngăn không cho tôm cá theo dòng nước đi ngược ra ngoài làm thất
thoát tôm nuôi.
Lưới ngăn không cho lá cây, rác theo dòng nước vào ao nuôi.
- Bước 4: Kiểm tra lưới lấy nước
Buộc đuôi lưới lấy nước giúp cho lá cây, rác không theo dòng nước vào ao
nuôi, tôm cá không ngược dòng nước ra ngoài.
Kiểm tra khung lưới lấy nước đảm bảo sát thân cống, không để tôm thất
thoát ra ngoài.
106
- Bước 6: Đóng ván phai khi mực nước trong ao nuôi và bên ngoài cân bằng
Khi mực nước trong ao nuôi và bên ngoài cân bằng thì đóng ván phai lại,
kết thúc việc lấy nước vào ao nuôi.
- Khi mưa lớn, tháo nước mặt để giảm nước phèn, nước đục chảy từ bờ ao
xuống.
- Sau khi mưa, nếu nước ao nuôi quá đục thì dùng vôi nông nghiệp (CaCO3)
hòa với nước tạt khắp mặt ao với liều 20-30kg/1000m2.
- Hàng ngày, lấp lỗ mọi để duy trì mực nước ở ao nuôi quảng canh trên
0,6m. Vớt rác, xác tảo chết, váng nhớt ở góc ao.
109
Hình 5.22. Màu nước ao nuôi quá đậm trở nên đen
- Nói chung, khi các thông số chất lượng nước không thích hợp và không
đảm bảo cho sự sống của tôm thì phải tiến hành thay nước.
- Nước thay cho ao nuôi được lấy từ ao chứa lắng, xử lý nước. Chất lượng
nước thay phải tốt, đảm bảo các thông số về chất lượng nước theo yêu cầu.
- Không nên thay quá 30% lượng nước của ao nuôi trong một ngày cho dù
nước cấp có chất lượng tốt để tránh gây sốc cho tôm.
Ao chứa lắng, xử lý nước có vai trò rất quan trọng, nó như là vị cứu tinh
cho ao nuôi khi có sự cố xảy ra cần phải thay nước.
3.2. Xử lý khi trời mƣa
- Trước khi mưa, dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) bón trên bờ ao với liều
lượng 2-3kg/10m2.
- Khi mưa lớn, tháo nước mặt để giảm nước phèn, nước đục chảy từ bờ ao
xuống.
- Kiểm tra môi trường nước ao nuôi sau khi mưa
(Như phần 4.4. Kiểm tra môi trường nước ao của Bài 2. Chuẩn bị điều kiện
nuôi tôm).
- Khi môi trường nước ao biến động, không phù hợp cho sự phát triển của
tôm, cần phải xử lý nước ao nuôi.
Việc xử lý tùy theo yếu tố môi trường nào bất lợi mà tiến hành cho phù
hợp. Cách xử lý theo hướng dẫn tại phần 1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường nước tác động đến tôm và cách xử lý.
111
4. Diệt cá tạp
Cá tạp, cá dữ trong ao sẽ sử dụng tôm làm thức ăn, sử dụng thức ăn hoặc
cạnh tranh môi trường sống của tôm.
Diệt cá tạp nhằm mục đích hạn chế cá tạp, cá dữ khi phát hiện có trong ao,
làm tăng tỷ lệ sống của tôm nuôi, hạn chế thất thoát thức ăn cho tôm, nâng cao
hiệu quả sản xuất.
Với ao nuôi tôm có bổ sung thức ăn, tùy theo độ mặn của nước, có thể dùng
saponin hoặc rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp trong ao theo hướng dẫn từ mục
4.2.4. Xử lý nước (diệt cá tạp) của bài 2 Chuẩn bị điều kiện nuôi tôm.
Trong ao nuôi quảng canh, do đặc thù ao thường rộng, mật độ nuôi thưa và
áp dụng hình thức nuôi thu tỉa thả bù nên trong quá trình nuôi có nhiều cá tạp,
kể cả xuất hiện cá tạp có kích thước lớn, thường áp dụng biện pháp diệt tạp
bằng lưới cá hơn là sử dụng saponin hay dây thuốc cá để diệt cá tạp.
- Thời điểm diệt cá tạp bằng lưới cá:
Diệt tạp bằng lưới cá hiệu quả nhất vào lúc sáng sớm cá hoạt động nhiều dễ
bị mắc vào lưới.
- Vị trí đặt lưới cá:
Lưới cá đặt ở khu vực nước sâu có nhiều cá tập trung.
Không đặt lưới cá ở cống lấy nước hoặc cống thu hoạch vì dòng nước có
thể làm lưới cá bị rách, hư hại.
- Các loại lưới cá:
Lưới cá có kích thước mắt lưới nhỏ:
Lưới làm bằng sợi nilon, mắt lưới 2a = 5cm. Lưới này dùng để đánh bắt cá
tạp có kích thước từ 200g trở xuống.
Sử dụng lưới cá có kích thước nhỏ nên tiến hành vào ban ngày, thường
xuyên thăm lưới bắt cá để bắt được cá còn tươi và tháo gỡ tôm dính vào lưới
cá thả lại ao nuôi.
112
- Giữ gìn và bảo quản tốt các trang thiết bị và dụng cụ sử dụng trong quá
trình nuôi tôm, tiết kiệm vật tư, nhiên liệu;
- Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an toàn lao động.
III. Nội dung chính của mô đun
Cộng 100 24 68 8
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành.
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành
Bài 1. Đặc điểm sinh học tôm nuôi
Bài thực hành. Quan sát hình dạng ngoài và cơ quan tiêu hóa của tôm sú và
tôm thẻ chân trắng.
- Nguồn lực:
Mẫu tươi và tranh ảnh tôm sú, tôm chân trắng.
Bộ dao, kéo giải phẫu, khay nhựa.
- Tổ chức thực hiện:
116
Học viên quan sát hình dạng ngoài, đối chiếu với tranh ảnh và nêu tên các
bộ phận bên ngoài của mẫu tôm sú và tôm chân trắng theo hướng dẫn của giáo
viên.
Học viên mổ giáp đầu ngực của tôm theo hướng dẫn của giáo viên, quan
sát và nêu tên cơ quan tiêu hóa của tôm.
- Thời gian hoàn thành: 30 phút/người
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời
gian hoàn thành và bài báo cáo của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Học viên gọi đúng tên các bộ phận bên ngoài và cơ quan tiêu hóa của tôm.
Bài 2. Chuẩn bị điều kiện nuôi tôm
Bài thực hành 1. Xử lý đáy ao
- Nguồn lực:
Máy bơm nước, máy hút bùn, trang, cào, vôi, xô, thùng, xẻng, ca, khẩu
trang, nón
- Tổ chức thực hiện:
Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm).
Giáo viên hướng dẫn và học viên thực hiện xử lý ao.
- Thời gian hoàn thành: 3 giờ/nhóm.
- Phương pháp đánh giá:
Đánh giá thao tác, kết quả, thời gian thực hiện và sự phối hợp nhóm của
học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Ao sạch bùn, đáy ao bằng phẳng, bón vôi đủ liều lượng, đúng cách và an
toàn.
Bài thực hành 2. Diệt cá tạp trong ao không tháo cạn nước bằng dây thuốc cá
- Nguồn lực:
Dây thuốc cá, cân, máy tính, thùng, xô, ca, khẩu trang, nón…
- Tổ chức thực hiện:
Chia các nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm).
Giáo viên hướng dẫn và học viên tính toán lượng nước ao, lượng dây thuốc
cá và thực hiện các bước diệt tạp.
117
Bài thực hành 1. Kiểm tra tôm giống bằng phương pháp cảm quan
- Nguồn lực:
Tôm giống, thau, chén, que, đèn pin
- Tổ chức thực hiện:
Chia thành nhóm nhỏ 2-3 học viên/nhóm
Giáo viên hướng dẫn và học viên thực hiện quan sát tôm giống bằng
phương pháp cảm quan.
Kết luận về tôm giống được kiểm tra
- Thời gian hoàn thành: 30 phút/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát cách thực hiện phương pháp đánh giá tôm giống của
học viên trong quá trình thực hành và đánh giá nhận xét của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Học viên nhận xét chính xác chất lượng tôm giống.
Bài thực hành 2. Kiểm tra tôm giống bằng sốc formol, sốc độ mặn
- Nguồn lực:
Tôm giống, thau, cốc thủy tinh, tỷ trọng kế, formol, máy tính
- Tổ chức thực hiện:
Chia thành nhóm nhỏ 5 -6 học viên/nhóm
Giáo viên hướng dẫn và học viên thực hiện kiểm tra tôm giống bằng sốc
formol, sốc độ mặn.
Cho kết luận về tôm giống được kiểm tra
- Thời gian hoàn thành: 120 phút/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát cách thực hiện phương pháp đánh giá tôm giống của
học viên trong quá trình thực hành và đánh giá nhận xét của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
119
Học viên tính toán chính xác lượng formol sử dụng, nhận xét đúng chất
lượng tôm giống.
Bài thực hành 3. Đóng bao tôm giống
- Nguồn lực:
Tôm giống, thau, chén, vợt vớt tôm, muỗng đong tôm, bình chứa oxy, bao
PE chứa tôm, dây thun…
- Tổ chức thực hiện:
Chia thành nhóm nhỏ 2-3 học viên/nhóm
Giáo viên hướng dẫn và học viên thực hiện đóng bao tôm giống
- Thời gian hoàn thành: 30 phút/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Đánh giá thao tác, kết quả, thời gian thực hiện và sự phối hợp nhóm của
học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Học viên đong tôm đúng số lượng, đóng bao đạt yêu cầu
Bài 4. Cho tôm ăn và kiểm tra tôm
Bài thực hành 1. Thu mẫu tôm bằng chài
- Nguồn lực:
Ghe, sổ ghi chép, bút, máy tính, chài, xô, thau, máy sục khí chạy pin.
- Tổ chức thực hiện:
Chia thành nhóm nhỏ 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của
giáo viên.
Học viên đi ghe quanh ao, dùng chài thu tôm ở 6 đến 8 vị trí trong ao, sao
cho những vị trí này đều nhau.
Chài thu khoảng 100 con tôm kết hợp với quan sát đáy ao, ghi chép số
lượng tôm thu được ở mỗi chài.
Báo cáo số liệu về số lượng tôm và tình trạng đáy ao ở các vị trí thu mẫu.
- Thời gian hoàn thành: 120 phút/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời
gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Học viên thực hiện thao tác chài chính xác, đều ao và nhận xét được tình
trạng đáy ao.
120
Bài thực hành 2. Thực hành xác định tỷ lệ sống của tôm với cách thu mẫu
bằng chài
- Nguồn lực:
Chài, sổ ghi chép ở bài thực hành 1, máy tính
- Tổ chức thực hiện:
Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo
viên ở phần Xác định tỷ lệ sống của tôm với cách thu mẫu bằng chài.
Báo cáo tỷ lệ sống của tôm trong ao.
- Thời gian hoàn thành: 60 phút/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời
gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Bài báo cáo có nêu cách tính, kết quả tỷ lệ sống của tôm trong ao và nhận
xét của học viên về kết quả này.
Bài thực hảnh 3. Thực hành kiểm tra khối lượng và bên ngoài của tôm
- Nguồn lực
Chài, cân chia vạch 1g, xô, thau, sục khí chạy pin, sổ ghi chép, bút, khăn
mềm.
- Tổ chức thực hiện:
Chia nhóm thành 2-3 học viên/nhóm.
Thực hành theo hướng dẫn của giáo viên ở phần tính lượng thức ăn và phần
Kiểm tra ngoại hình tôm
Báo cáo khối lượng tôm và nhận xét tình trạng bên ngoài của tôm nuôi.
- Thời gian hoàn thành: 60 phút/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời
gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Bài báo cáo có nêu cách tính, kết quả khối lượng của tôm trong ao, tình
trạng bên ngoài của tôm và nhận xét của học viên về kết quả này.
Bài 5. Quản lý môi trƣờng nƣớc ao nuôi
Bài thực hành 1. Bón vôi bờ ao
- Nguồn lực:
121
Vôi nông nghiệp, máy tính, xô, cân có vạch 100g, găng tay
- Tổ chức thực hiện:
Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo
viên.
Học viên thực hiện:
Tính diện tích bờ ao, lượng vôi cần sử dụng, bón vôi quanh bờ ao.
Báo cáo kết quả
- Thời gian hoàn thành: 60 giờ/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời
gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Báo cáo diện tích bờ ao, lượng vôi sử dụng, bón vôi đều khắp bờ ao.
Bài thực hành 2. Lấy nước vào ao nuôi quảng canh
- Nguồn lực:
Các dụng cụ có ở cống ván phai như chắn, lưới lấy nước, ván phai. Thực
hiện khi thủy triều lên cao
- Tổ chức thực hiện:
Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo
viên.
Học viên thực hiện việc lấy nước theo trình tự các bước.
Thời gian hoàn thành: 30 phút/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời
gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Học viên thực hiện đúng thao tác, đảm bảo an toàn.
Bài thực hành 3. Diệt cá tạp bằng lưới
- Nguồn lực:
Thuyền, lưới cá có kích thước mắt lưới 5cm, xô đựng cá
- Tổ chức thực hiện:
Chia thành nhóm 2-3 học viên/nhóm, thực hành theo hướng dẫn của giáo
viên.
122
Học viên bơi thuyền đến những vị trí có mực nước sâu trong ao nuôi quảng
canh, tiến hành thả nưới, thu cá ra khỏi lưới.
- Thời gian hoàn thành: 60 phút/nhóm
- Phương pháp đánh giá:
Giáo viên quan sát thực hiện của học viên trong quá trình thực hành, thời
gian hoàn thành, sự phối hợp nhóm và bài báo cáo của học viên.
- Kết quả cần đạt được:
Học viên biết cách thả lưới, thu cá ra khỏi lưới.
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
Bài 1. Đặc điểm sinh học tôm nuôi
Trình bày được đặc điểm sinh thái, Bài báo cáo, kiểm tra của học
dinh dưỡng và sinh trưởng của tôm viên.
sú, tôm thẻ chân trắng.
Gọi tên được các bộ phận bên ngoài Đối chiếu báo cáo của học viên
và cơ quan tiêu hóa của tôm sú và với hướng dẫn của bài học.
tôm thẻ chân trắng.
Trình bày các bước cải tạo ao nuôi Kiểm tra trắc nghiệm
tôm đúng cách
Tính toán được lượng phân bón cần Bài báo cáo của học viên.
thiết để gây màu nước
Xử lý đáy ao nuôi tôm đạt yêu cầu Quan sát thao tác của học viên, đối
chiếu với hướng dẫn của bài học.
Bài báo cáo của học viên.
Học viên kiểm tra được môi trường Quan sát thao tác của học viên, đối
nước ao nuôi. chiếu với hướng dẫn của bài học.
Trình bày được các dấu hiệu nhận Kiểm tra trắc nghiệm.
biết tôm giống tốt. Đối chiếu báo cáo của học viên với
bài học
Thực hiện được các bước gây sốc Quan sát thao tác của học viên, đối
tôm giống bằng formol và hạ độ chiếu với hướng dẫn của bài học.
mặn Bài báo cáo của học viên.
Thực hiện được các thao tác đóng Quan sát thao tác của học viên, đối
bao tôm giống. chiếu với hướng dẫn của bài học.
Trình bày được cách tính lượng Bài kiểm tra của học viên.
thức ăn cho tôm nuôi.
Xác định được tỷ lệ sống của tôm Quan sát thao tác của học viên, đối
nuôi. chiếu với hướng dẫn của bài học.
Bài báo cáo, kiểm tra của học viên.
Đánh gía được sức khỏe tôm qua Quan sát thao tác của học viên, đối
hình dáng bên ngoài chiếu với hướng dẫn của bài học.
Bài báo cáo, kiểm tra của học viên.
Trình bày được các yếu tố môi Bài báo cáo, kiểm tra của học viên.
trường nước ảnh hưởng đến tôm
nuôi.
Xử lý được tình huống các yếu tố Quan sát thao tác của học viên, đối
môi trường nước thay đổi gây bất chiếu với hướng dẫn của bài học.
lợi cho tôm. Bài báo cáo của học viên.
Thực hiện được việc xác định Quan sát thao tác của học viên, đối
lượng vôi cần sử dụng bón quanh chiếu với hướng dẫn của bài học.
bờ ao khi trời sắp mưa. Bài báo cáo, kiểm tra của học viên.
Thực hiện được các thao tác diệt cá Quan sát thao tác của học viên, đối
124
tạp trong ao nuôi quảng canh bằng chiếu với hướng dẫn của bài học.
lưới cá Bài báo cáo, kiểm tra của học viên.
1. Chủ nhiệm: Ông Lê Văn Định - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng
Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ
2. Phó chủ nhiệm: Ông Nguyễn Ngọc Thụy - Trưởng phòng Vụ Tổ
chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Thƣ ký: Ông Nguyễn Xuân Thanh - Trưởng phòng Trường Cao đẳng
Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ
4. Các ủy viên:
- Bà Ngô Thị Hồng Ngát, Giáo viên Trường Cao đẳng Công nghệ
và Nông Lâm Nam Bộ
- Ông Phan Văn Trung, Phó trưởng phòng Ban Quản lý rừng
phòng hộ Cần Giờ
- Ông Lê Tiến Dũng, Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản
- Ông Hoàng Minh Tường, Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp
huyện Cần Giờ./.
1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Văn Lục, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng
Cơ điện - Xây dựng và Nông Lâm Trung Bộ
2. Thƣ ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán
bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Các ủy viên:
- Bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Giáo viên Trường Cao đẳng Cơ
điện - Xây dựng và Nông Lâm Trung Bộ
- Bà Đặng Thị Minh Diệu, Phó trưởng khoa Trường Trung học
Thủy sản
- Ông Cao Huy Bình, Trưởng phòng Ban Quản lý rừng phòng hộ
Cần Giờ./.