Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Bài tập về nhà tuần 2

Nhóm thực hiện


Họ và tên MSSV
Phan Vũ Hòa 1812323
Đào Ngọc Khang 1812531
Nguyễn Anh Đức 1811966
Bùi Thế Hoàng 1812250

Câu 1. Các công việc cơ bản


Inbound process bao gồm: Receiving, Put-away
Outbound process bao gồm: Order-picking, Checking, Packing, Shipping
Hoạt động Outbound sẽ tốn nhiều nhân lực hơn. Vì Dòng Outbound logistics
liên quan đến việc dịch chuyển hàng hóa từ điểm cuối cùng của dây chuyền sản
xuất đến khách hàng. Ngoài ra còn có sự chu chuyển của hàng hóa thông qua
các kênh phân phối còn Inbound Logistics có tiếp nhận và lưu trữ nguyên vật
liệu, cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu. Các hoạt động out sẽ cần nhiều
nguồn lực hơn.

Câu 2.
Receiving: Sản phẩm được quét để đăng ký sự xuất hiện của nó trong nhà kho
từ đó xác nhận và đánh dấu rằng nó có sẵn để vận chuyển.
Put-away: Vị trí lưu trữ đây là nơi sản phẩm được đặt có thể được quét để đăng
ký vị trí của sản phẩm. Điều này sẽ được sử dụng để xây dựng danh sách chọn
hàng hiệu quả để hướng dẫn chọn đơn hàng.
Order-picking: Sản phẩm có thể được quét khi được chọn để xác nhận rằng đã
chọn đúng sản phẩm.
Packing: Các Container vận chuyển có thể được quét để đăng ký việc rời khỏi
kho, cung cấp thông tin cho khách hàng hạ lưu để lập kế hoạch sử dụng sản
phẩm tiếp theo của họ.
Shipping: Rơ moóc có thể được quét khi chúng được niêm phong để rời khỏi
nhà kho.
Question 3. What is “batch-picking” and what are its costs and benefifits?
Định nghĩa
Batch-picking là hoạt động mà mỗi công nhân lấy nhiều đơn hàng trong một
lần đi lấy hàng
Những lợi ích
- Giảm số lần di chuyển để lấy hàng, do đó tăng năng suất công việc.
- Tăng mật độ lấy hàng.
Sự hao phí
- Cần sắp xếp các mặt hàng được chọn thành một đơn đặt hàng. Tuy nhiên,
nếu thực hiện việc sắp xếp đơn hàng trong khi chọn, quá trình làm việc
chậm lại và có thể xảy ra lỗi.
- Nếu việc phân loại được thực hiện xuôi chiều, sẽ cần thêm nhân công và
không gian.
- Các mặt hàng lớn không thể chọn hàng loạt một cách dễ dàng.

Question 4. What are the issues involved in determining an appropriate


batch-size?
 Trước hết, cần xác định hình thức nào được sử dụng giữa phân loại trong
khi lấy hàng và downstream. Vì nó ảnh hưởng đến quy mô lô hàng.
 Quy mô lô hàng phải được xác định sao cho chi phí dành cho việc phân
chia đơn đặt hàng và chi phí của additional space ít hơn chi phí dành cho
việc di chuyển phát sinh nếu cùng một đơn hàng nhưng không cùng đợt lấy
hàng.
 Tiếp theo là một số yếu tố được xem xét trong việc ra quyết định
- Số lượng đơn hàng khác nhau: Người lấy hàng phải mang theo container
cho mỗi đơn hàng nếu phân loại trong khi chọn.
- Số lượng vật phẩm khác nhau: Người lấy hàng phải mang tất cả.
- Các vị trí của mặt hàng cần lấy: Việc lấy các đơn đặt hàng tương tự nhau
giúp giảm việc di chuyển.
5. What are the costs and benefits of ensuring that orders arrive at the
trailers in reverse sequence of delivery?
+ Lợi ích:
- Làm giảm được nguồn lực lao động cho việc dỡ hàng để giao hàng nếu xe kéo
dừng nhiều lần.
+ Chi phí:
- Một trong hai đơn hàng phải được sắp xếp khi vận chuyển với hậu quả là tốn
chi phí nhân công và không gian để hàng.
- Hoặc các đơn hàng phải được thực hiện tất cả quy trình nhà kho theo trình tự
thích hợp, điều này làm mất đi cơ hội giảm bớt nguồn lực lao động. Ví dụ: chia
lô các đơn hàng giống nhau.

6. Explain the economic forces that are pushing more value-added


processing on to the warehouses?
+ Upstream:
- Chi phí nhân công và mặt bằng cao điều này thúc đẩy quá trình xử lí giá trị
gia tăng như gắn và dán nhãn trở lại nhà kho.
+ Downstream:
- Sự trì hoãn thúc đẩy sự khác biệt của sản phẩm cuối cùng từ nhà sản xuất về
phía nhà kho.

7.Why is the receiving staff in a typical warehouse much smaller than the
staff of orderpickers?
Giải
Nhân viên nhận thường xử lý các đơn vị lớn như pallet hay thùng, còn đối với
orderpicker thì xử lý các đơn với đơn vị nhỏ hơn như là từng trái táo hay từng
món hàng. Orderpicker đòi hỏi nguồn lực nhiều hơn.

8. Explain the difference between:


• A customer order and a pick list;
• A pick-line and a sku;
•An order and a batch;
• Popularity and demand
Giải
• A customer order and a pick list;
-Customer order chỉ nói lên đơn đặt hàng của khách hàng còn picklist là danh
sách các hàng cần lấy từ kho tổng hợp từ customer order
• A pick-line and a sku;
Pick-line là đường để lấy hàng còn SKU là các đơn vị hàng hóa
•An order and a batch;
A batch là tập hợp các order
• Popularity and demand
Populartity là mật độ lấy món hàng đó còn demand là yêu cầu lấy món hàng đó
( con số cụ thể)

Question 9. Defifine the following:


Pick face: là bề mặt 2 chiều, mặt trước của các gian hàng lưu kho, từ đó skus
được lấy.
Sku density: là mật độ sku có sẵn trên mỗi đơn vị diện tích trên Pick-Face.
Pick density: là số lần pick đạt được trên một đơn vị diện tích trên pick face,
và do đó, mỗi lần pick sẽ ít phải di chuyển hơn.

You might also like