Professional Documents
Culture Documents
bản dịch phần 4.1 4.2
bản dịch phần 4.1 4.2
Các bước chính của thuật toán SA đề xuất cho bài toán SPTS như sau.
Vòng ngoài:
Bước (1) Đặt các tham số SA, dựa trên Mục 4.2.4 (Điều chỉnh tham số): T 0 và
α. Cho k←0
Bước (2) Chọn một giải pháp ban đầu s, dựa trên Phần 4.2.2, (Tạo giải pháp
ban đầu).
Bước (3) Nếu s không khả thi, chuyển sang Bước 2; ngược lại, gán
Sbest ← s và chuyển sang Bước 4.
Bước (4) Tạo giải pháp lân cận, s’, dựa trên Phương pháp 1 được đề cập trong
Phần 4.2.3, (Tạo giải pháp lân cận).
Bước (5) Nếu s’ không khả thi, chuyển sang Bước 4; nếu không, chuyển đến
Bước 6. Kiểm tra tính không khả thi dựa trên Phần 4.2.1, (Giải pháp khả thi).
Bước (6) Nếu f(s’) ≤ f(s) hoặc random [0, 1] ≤ Paccept , gán s←s’ . Tiếp tục, nếu
f(s’) ≤ f(sbest) , gán Sbest←S.
Vòng trong:
Bước phụ (1) Tạo giải pháp lân cận, s’, dựa trên Phương pháp 2 được đề
cập trong Phần 4.2.3, (Tạo giải pháp lân cận).
Bước phụ (2) Nếu s’ không khả thi, chuyển sang Bước phụ 1; nếu
không, chuyển đến Bước phụ 3.
Bước phụ (3) Nếu f (s’) ≤ f (s) hoặc random [0, 1] ≤ Paccept thì s←s’. Tiếp
tục nếu f (s’) ≤ f(sbest) thì Sbest← S
Bước (7) Nếu tiêu chí kết thúc không thỏa mãn thì Tk= αTk – 1, k←k+1 và
chuyển sang Bước 4; nếu không, dừng quá trình và trả kết quả Sbest
{
Paccept(s,s’,Tk) = exp f (s) − f ( s ') trong các trường ℎợp còn lại
( Tk )
4.2.1. Giải pháp khả thi
Lịch trình được tạo dựa trên các đơn đặt hàng, được cung cấp cho các
chuyến đi. Phương pháp này luôn dẫn đến một giải pháp khả thi theo phương
pháp cổ điển nhưng không khả thi trong lập kế hoạch định kỳ.
Nhận xét 1. Độ dài chu kỳ ảnh hưởng đến giải pháp. Người ta có thể nói
rằng khi độ dài chu kỳ cho một vấn đề cụ thể tăng lên, giải pháp tối ưu không
bao giờ xấu đi. Mặt khác, nếu độ dài chu kỳ giảm thì giải pháp tối ưu không
được cải thiện. Luôn luôn có một giới hạn cho độ dài chu kỳ, trong đó, nếu
thấp hơn giới hạn này sẽ không tồn tại giải pháp khả thi. Hơn nữa, giới hạn
dưới cho giới hạn này là Max b ∈B (∑ t ib ). Nói cách khác, tổng thời gian di
i ∈R
chuyển của tất cả các đoàn tàu khi đi qua một đoạn khối cụ thể phải luôn nhiều
hơn độ dài chu kỳ.
Nhận xét 2. Nếu ∃b∈B, sao cho ∑ t ib >T , thì không tồn tại giải pháp khả
i ∈R
thi cho bài toán đã cho.
Nhận xét 3. Đối với mỗi phần khối, mỗi chuyến được chỉ định cần được
di chuyển trong một khoảng thời gian nhỏ hơn độ dài chu kỳ. Hình 2 mô tả một
SPTS không khả thi để làm rõ vấn đề. Nó được thiết kế để lập lịch trình năm
lần chuyển đổi trong khoảng thời gian T trong một phần khối. Trong hình này,
việc phân bổ lần đầu tiên là không khả thi vì không có khoảng thời gian để chỉ
định chuyến tàu 5 trong độ dài khoảng thời gian, trong khi lần thứ hai là khả
thi.
nằm trong khoảng [li, ui]. Lưu ý rằng trong phương pháp này, các khóa ngẫu
nhiên và sau đó độ ưu tiên của đoàn tàu trong các đoạn khối đi qua vẫn cố định.
Để so sánh các trường hợp, chỉ số độ lệch tương đối (RDI) thu được
bằng công thức sau đây được sử dụng
F k − Min
RDIk = 100
Max − Min
trong đó Fk là giá trị hàm mục tiêu của tổ hợp thứ k. Min và Max lần lượt là giá
trị hàm mục tiêu đạt được tốt nhất và kém nhất trong số 32 kết hợp.
Tất cả (15 x 32=¿) 135 trường hợp được giải quyết và kết quả được phân
tích bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA). Tính bình thường, tính
đồng nhất của phương sai và mức độ độc lập của phần dư được phân tích. Kết
quả chứng minh rằng không có mô hình cụ thể nào trong các thí nghiệm. Hình
3 mô tả biểu đồ tương tác cho các tham số T 0 và α . Kết quả cho thấy sự kết hợp
của T 0=50 và α =0,99 tốt hơn về mặt thống kê so với các kết hợp được đánh giá
khác.