Professional Documents
Culture Documents
Trao Duyên
Trao Duyên
Trao Duyên
- Hành động: Lạy, thưa - hành động của người dưới với người bề trên nhưng ở đây
Kiều lại làm ngược lại lạy em rồi thưa chuyện cùng em.
=> Hành động không chỉ thiết tha, khẩn khoản giao phó trách nhiệm mà còn dự
báo những điều hệ trọng Kiều sắp nói ra.
⇒ Cách sử dụng từ ngữ và hành động của Kiều cho thấy nàng là một người thông
minh, tinh tế, khéo léo. Đó như một màn dạo đầu đầy thuyết phục mà Vân không
thể xem nhẹ.
b. Lời thuyết phục của Kiều:
- Kiều kể về mối tình với chàng Kim:“ Giữa đường đắt gánh tương tư”, “Mối tơ
thừa”, hành động: “ Quạt ước, chén thề”
=> Gợi về mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của
mình với chàng Kim, Kiều muôn gợi lên trong lòng Vân sự đồng cảm, xót thương.
- Kiều gợi lại về hoàn cảnh gia đình khi đang gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”,
Kiều buộc phải chọn một trong hai con đường là “hiếu” và “tình”, Kiều đành chọn
hi sinh tình.
=> Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.
- Kiều nhắc đến tuổi trẻ của Vân: “Ngày xuân em hãy còn dài”
=> Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước có thể thay chị gá nghĩa
- Kiều gợi đến tình thân máu mủ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”
=> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
- Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy
mãn nguyện của Kiều
=> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân
nhận lời
⇒ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình đạt lí cho thấy Thúy Kiều là người sắc
sảo tinh tế, khôn ngoan, khéo léo. Trước những lí lẽ ấy Vân không thể từ chối
2. Thúy Kiều - người con gái hiếu thảo, giàu ân tình, thủy chung.
a. Kiều là người con hiếu thảo
- Hình ảnh “Sóng gió bất kì”: Gợi về cơn gia biến trong gia đình Kiều
- Thành ngữ “hai bề vẹn hai”: Sự ngang trái, khó xử trong lòng Kiều
=> Dù tình nghĩa với Kim Trọng còn đang mặn nồng, nhưng trước cơn gia biến
của gia đình, Kiều đã chọn chữ hiếu.
=> Kiều là một người con hiếu nghĩa, hi sinh hạnh phúc của bản thân để cứu cha
và em.
b. Thúy Kiều giàu ân tình, thủy chung.
- “Quạt ước, chén thề”: Thúy Kiều luôn nhớ về những kỉ niệm tình yêu, những lời
hẹn ước cùng Kim Trọng.
- Chia tay Kim Trọng, Kiều đã tha thiết nhờ em gá nghĩa cùng chàng để làm trọn
ân tình.
- Thúy Kiều trao kỉ vật cho em nhưng không thể trao đi trao đi ân tình, tình cảm
với chàng “duyên này thì giữ - vật này của chung”.
=> Thúy Kiều là người giàu ân tình, thủy chung son sắc
3. Thúy Kiều - người con gái giàu đức hi sinh và lòng vị tha.
- Kiều nhận mình là "người phụ bạc": “Thiếp đã phụ chàng từ đây”
- Lạy tình quân: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt, khác với cái lạy hàm ơn ban đầu.
=> Kiều không có lỗi, thậm chí Kiều là người đau đớn nhất trong câu chuyện tình
cảm này nhưng nàng đã quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác,
đó chính là đức hy sinh cao quý của một tấm lòng vị tha.
III. Kết bài
- Khái quát lại những vẻ đẹp tâm hồn của Kiều
- Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Yêu và trân trọng vẻ đẹp của Kiều cũng là vẻ đẹp
của người phụ nữ Việt Nam