Trao Duyên

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 14

DÀN Ý PHÂN TÍCH ĐOẠN TRÍCH TRAO DUYÊN

1. Mở bài phân tích Trao duyên


- Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều:
+ Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, một nhân cách
lớn, một nhà văn, nhà thơ vĩ đại.
+ Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Giới thiệu đoạn trích Trao duyên:
+ Vị trí: Đoạn trích từ câu 723 đến 756 trong tác phẩm “Truyện Kiều” phần gia
biến và lưu lạc.
+ Nội dung: Thuật lại diễn biến tâm trạng của Kiều trong đêm cuối cùng trao
duyên cho Thúy Vân nhờ em trả nghĩa với chàng Kim hộ mình.
2. Thân bài phân tích Trao duyên
* Khái quát về hoàn cảnh diễn ra cuộc trao duyên
- Sau đêm thề nguyện giữa Kim Trọng và Thúy Kiều, Kim Trọng phải về gấp hộ
tang chú ở Liễu Dương. Tai nạn ập đến nhà Kiều vì sự vu oan của thằng bán tơ.
Cha và em trai bị đánh đập tàn nhẫn, của cải bị cướp sạch. Kiều buộc phải bán
mình chuộc tội cho cha và em. Công việc nhà tạm ổn, nhưng mối tình của mình thì
lỡ dở. Chỉ còn lại một đêm ở nhà, ngày mai phải đi theo Mã Giám Sinh. Thúy Kiều
đã cậy nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
* Kiều trao duyên cho Vân, nhờ cậy Vân thay mình trả nghĩa chàng Kim
- Lời nhờ cậy của Kiều
+ "Cậy": một thanh trắc với âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói,
còn mang hàm nghĩa là trông mong, giúp đỡ, hi vọng tha thiết, sự gửi gắm đầy tin
tưởng.
+ Chịu: nài ép, bắt buộc, không thể từ chối.
-> Vân bị ép vào một thế dù không muốn cũng phải nhận tình yêu mà Kiều trao.
=> Lời lẽ cậy nhờ của Kiều rất đẹp đẽ và chính xác, chặt chẽ.
- Hành động nhờ cậy:
+ “ngồi lên”, “lạy”, “thưa”: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm
ơn.
-> Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận được,
bởi: Kiều coi Vân như ân nhân của mình. Kiều trân trọng tình yêu với Kim Trọng.
=> Qua cách nói thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều
- Lí lẽ trao duyên của Kiều:
+ Kiều kể về tình yêu với Kim Trọng, nguyên nhân sự tan vỡ và quyết định của
mình : “khi ngày... chén thề”, nguyên nhân tan vỡ: “Sự đâu... bất kì”, quyết định
khó xử: “Hiếu tình... vẹn hai”.
+ “Giữa đường đứt gánh tương tư”, “Mối tơ thừa”, “Quạt ước, chén thề” -> Thành
ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh đã vẽ nên một mối tình nồng
thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim - Kiều.
+ Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
 Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”, Kiều buộc phải chọn
hoặc “hiếu” hoặc “tình”, Kiều chọn hi sinh tình.
-> Gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để em thấu hiểu.
 “Ngày xuân em hãy còn dài”
-> Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.
 “Xót tình máu mủ thay lời nước non”
-> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
 “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn
nguyện.
-> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân
nhận lời.
=> Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo
tinh tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
* Tâm trạng của Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò Vân
- Kiều trao kỉ vật
+ Chiếc vành, bức tờ mây -> Kiều trao những kỉ vật gắn bó đơn sơ mà thiêng liêng,
gợi quá khứ hạnh phúc giữa mình với Kim Trọng cho Vân.
+ “giữ - của chung - của tin”
 “Của chung” là của Kim, Kiều nay là cả của Vân nữa
 “Của tin” là những vật gắn bó gợi tình yêu thiêng liêng của Kim -
Kiều: mảnh hương, tiếng đàn.
=> Sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều: Kiều chỉ có thể gửi gắm mối duyên
dang dở cho Vân chứ không thể trao hết tình yêu mặn nồng xưa kia giữa nàng và
Kim Trọng.
- Lời dặn dò của Kiều với Vân:
+ Kiều dự cảm về cái chết : hiu hiu gió, hồn, nát thân bồ liễu, dạ đài, người thác
oan
-> Dự cảm không lành về tương lai, sự tuyệt vọng tột cùng. Kiều tưởng tượng ra
cảnh mình chết oan, chết hận. Hồn không sao siêu thoát được bởi trong lòng đang
nặng lời thề ước với Kim Trọng.
=> Sự đau đớn, đầy tuyệt vọng của Kiều, tấm lòng thủy chung một lòng hướng về
Kim trọng của Kiều.
+ Thúy Kiều dặn dò Thúy Vân
 “Đền nghì trúc mai”: Đền ơn đáp nghĩa.
 “Rưới xin giọt nước”: Tẩy oan cho chị.
-> Nỗi bứt rứt, dằn vặt trong lòng Kiều, Kiều như càng nhớ, càng thương Kim
Trọng hơn bao giờ hết.
* Tâm trạng của Thúy Kiều khi trở về thực tại, hướng về tình yêu của mình và
Kim Trọng
- Lời thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại
- “trâm gãy gương tan”, “tơ duyên ngắn ngủi”, “phận bạc như vôi”, “nước chảy
hoa trôi lỡ làng” -> Nàng ý thức rõ về cái hiện hữu của mình.
=> Gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
- Nghệ thuật đối lập: quá khứ với hiện tại
-> Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại.
- Hành động
+ Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt (khác với cái lạy nhờ cậy lúc đầu)
+ Tự nhận mình là người phụ bạc -> Day dứt, mặc cảm.
+ Hai lần gọi tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
+ “Kim Lang”: cách gọi thân mật như vợ chồng.
-> Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là lòng
vị tha, đức hy sinh cao quý.
- Từ cảm thán (Ôi, hỡi, thôi thôi): tiếng kêu đầy tuyệt vọng, tố cáo xã hội phong
kiến tàn bạo bất công chà đạp số phận con người.
3. Kết bài phân tích Trao duyên
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Trao duyên.
+ Giá trị nội dung: thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh của Thúy Kiều khi
phải dứt lòng trao lại cho Thúy Vân mối tình đầu tiên; nhân cách cao đẹp của Kiều
khi hi sinh hạnh phúc cá nhân để đổi lấy hạnh phúc và sự bình yên cho gia đình.
+ Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ lúc bát giàu nhạc tính, hình thức độc thoại và kết
hợp sử dụng giữa ngôn ngữ trang trọng với lối nói dân giản dị, các biện pháp ẩn
dụ, điệp từ, vận dụng nhuần nhuyễn các thành ngữ.
- Nêu cảm nhận đánh giá của em về đoạn trích.
DÀN Ý CHI TIẾT PHÂN TÍCH 12 CÂU ĐẦU BÀI TRAO DUYÊN
1. Mở bài 12 câu đầu Trao duyên
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích:
+ Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới. Tác phẩm Truyện
Kiều của ông được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
+ Đoạn trích Trao duyên là một trong những đoạn thơ mở đầu cuộc đời lưu lạc đau
khổ của Thúy Kiều sau khi phải bán mình để lấy tiền đút lót cho quan lại cứu cha
và em. Trước lúc đi xa, Kiều đã cầu xin Thúy Vân chấp nhận mối duyên thừa thay
Kiều chăm sóc cho Kim Trọng.
- Khái quát nội dung 12 câu đầu: Lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay
mình kết duyên cùng Kim Trọng.
2. Thân bài 12 câu đầu Trao duyên
a) Luận điểm 1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
- Lời nói:
+ "Cậy": đồng nghĩa với "nhờ", ngoài ra còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi
mang được những sự tin tưởng về sự giúp đỡ đó. -> Âm điệu nặng nề, gợi sự quằn
quại, đau đớn, khó nói.
+ "Chịu": đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng mang một ý nghĩa nặng hơn đó là bắt
buộc phải chấp nhận, nài ép, không thể không nhận.
=> Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.
- Hành động, cử chỉ: "lạy", "thưa"
+ Thái độ kính cẩn, trang trọng của người bề dưới đối với người bề trên hoặc với
người mình hàm ơn.
+ Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra.
=> Thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.
b) Luận điểm 2: Những lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu sau)
- Nhắc lại mối tình đẹp để gợi tình cảm (4 câu đầu)
+ “đứt gánh tương tư”
+ “Mối tơ thừa”
+ “Quạt ước, chén thề”
=> Thúy Kiều giãi bày tình cảnh tình duyên dang dở của mình cho em được hiểu.
- Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
+ Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
-> Kiều rơi vào tình cảnh ngang trái, khó xử dẫn đến mối tình dang dở và đầy bất
hạnh của Kim - Kiều.
+ Kiều bắt buộc phải chọn giữa tình và hiếu cho nên nàng đã chọn hi sinh chữ tình.
+ Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non” -> Nhắc đến cả tình cảm ruột thịt của
những người cùng huyết thống để thuyết phục em.
+ “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối” -> Kiều viện đến cả cái chết để
thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.
-> Lời cầu xin đầy lí lẽ và giàu sức thuyết phục khiến cho Vân không thể chối từ.
=> Thông qua tất cả những lý lẽ thấu tình đạt lí mà Kiều đưa ra cho thấy Kiều là
một người con gái thông minh và sắc sảo, đầy cảm xúc, có đức hi sinh, một người
con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
c) Đặc sắc nghệ thuật 12 câu đầu Trao duyên
- Sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình, lập luận chặt chẽ
- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
- Sử dụng các điển tích, điển cố
- Có sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ
- Ngôn ngữ tinh tế, chính xác, giàu sức thuyết phục
- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.
3. Kết bài 12 câu đầu Trao duyên
- Khái quát nội dung và giá trị của đoạn thơ.
- Nêu cảm nhận của em.
DÀN Ý 14 CÂU GIỮA
a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích Trao duyên
+ Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
+ Truyện Kiều được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
+ Đoạn trích Trao duyên (từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều) là lời của
Thúy Kiều nói với Thúy Vân.
- Khái quát nội dung 14 câu thơ giữa (từ câu 13 đến câu 26): Tâm trạng của Thúy
Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em (độc thoại).
b) Thân bài
* Hoàn cảnh trao duyên:
- Sau khi thu xếp xong việc bán mình để cứu cha và em, đêm trước khi Kiều phải
theo Mã Giám Sinh ra đi, Kiều bồi hồi thương cho chàng Kim, tìm cách trả nợ tình
cho chàng. "Đèn thắp sáng đêm nước mắt đầm đìa/ dầu chong trắng đĩa, lệ tràng
thấm khăn" nhân lúc Thúy Vân thức dậy hỏi han bấy giờ Kiều mới nhờ em thay
mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
* Luận điểm 1: Tâm trạng Kiều khi trao duyên, trao kỉ vật cho em (6 câu đầu)
“Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung
Dù em nên vợ nên chồng
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa"
- Kỉ vật tình yêu: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền. ->
Những kỉ vật thiêng liêng, quan trọng đối với Thúy Kiều và Kim Trọng.
- “Duyên này thì giữ”: Trao kỉ vật nhưng không thể quên được kỉ niệm -> Tình yêu
sâu đậm, nồng nàn Kim - Kiều.
- “Của chung”: từng là của riêng Kim và Kiều, nay là của chung Kim, Kiều, Vân -
> Sự đau đớn, tiếc nuối.
- “Ngày xưa”: Mọi kỉ niệm chỉ còn là quá khứ -> Luyến tiếc.
=> Lí trí mâu thuẫn với tình cảm, sự giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều.
* Luận điểm 2: Lời dặn dò của Kiều với em (8 câu sau)
"Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy so tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rưới xin giọt nước cho người thác oan"
- Kiều tưởng tượng viễn cảnh hội ngộ bằng thế giới tâm linh, cõi âm đầy ma mị.
- "mai này, dù có" -> Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai.
- "Hồn" : Nói đến cái chết.
- "Bồ liễu" : Chỉ người phụ nữ yếu đuối.
- "Trúc mai" : Chỉ tình yêu lứa đôi.
- "Dạ đài" : Âm phủ.
- "Thác oan" : Cái chết oan khuất.
-> Dự cảm về cái chết đầy oan khuất, linh hồn không thể siêu thoát của Kiều.
- Kiều dặn dò Thúy Vân:
+ Thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
+ Nhớ đến tình máu mủ chị em.
+ Chết đi vẫn nặng lời thề: Tình yêu thủy chung, mãnh liệt, bất tử.
-> Ý thức về sự bất hạnh của bản thân, tự khóc thương cho mình.
=> Tình cảm lí trí xen lẫn, sự giằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột
cùng của Kiều.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật khắc họa, miêu tả nội tâm nhân vật
- Ngôn ngữ độc thoại sinh động
- Sử dụng ngôn từ điêu luyện
- Sự kết hợp giữa ngôn ngữ dân gian và bác học vô cùng đặc sắc.
c) Kết bài
- Khái quát lại nội dung 14 câu giữa bài Trao duyên.
- Nêu cảm nhận của em.
DÀN Ý 8 CÂU CUỐI
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều: Vị trí của tác giả
trong nền văn học và giá trị của Truyện Kiều.
- Giới thiệu đoạn trích Trao duyên và 8 câu thơ cuối của đoạn trích: Vị trí, nội
dung của đoạn trích và nội dung, giá trị của 8 câu thơ cuối.
II. Thân bài
1. Mạch cảm xúc của bài
- Sau khi thuyết phục Thúy Vân, trao duyên trao kỉ vật và dặn dò em, Thúy Kiều
như quên hẳn em đang ở bên cạnh mình nàng đau xót khi nghĩ về thực tại nhớ tới
Kim Trọng
- Những lời Kiều nói thực chất là những lời độc thoại nội tâm, trong 8 câu thơ có
tới 5 câu cảm thán là những tiếng kêu xé lòng của một trái tim tan nát.
2. Thực cảnh đau xót của Kiều.
- Sử dụng một loạt các thành ngữ.
+ “Trâm gẫy gương tan”: Chỉ sự đổ vỡ
+ “Tơ duyên ngắn ngủi”: Tình duyên mong manh, dễ vỡ, dễ đổ nát
+ “Phận bạc như vôi”: Số phận hẩm hiu, bạc bẽo
+ “Nước chảy hoa trôi lỡ làng”: Sự lênh đênh, trôi nổi, lỡ làng
→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.
- Nguyễn Du đã mở ra hai chiều thời gian hiện tại và quá khứ. Quá khứ thì “muôn
vàn ái ân” đầy hạnh phúc trong khi ấy hiện tại thì đầy đau khổ, lỡ làng và bạc bẽo.
→ Sự đối lập nhấn mạnh, khắc sâu bi kịch, nỗi đau của Kiều, càng nuối tiếc quá
khứ đẹp đẽ bao nhiêu thì thực tại càng bẽ bàng, hụt hẫng bấy nhiêu.
- Các hành động
+ Nhận mình là "người phụ bạc"
+ Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt, khác với cái lạy hàm ơn ban đầu.
→ Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức
hy sinh cao quý.
⇒ Thực tại cuộc đời đầy nhiệt ngã đầy đau đớn, tủi hờn của Thúy Kiều. Chính
Kiều là người nhận thức được rõ nhất về cuộc đời mình, vì thế nỗi đau càng thêm
xót xa.
⇒ Thể hiện niềm thương cảm, xót xa của Nguyễn Du đối với số phận của Kiều.
3. Tiếng gọi chàng Kim
- Nhịp thơ 3/3, 2/4/2: vừa da diết vừa nghẹn ngào như những tiếng nấc
- Thán từ “Ôi, hỡi”: Là tiếng kêu đau đớn, tuyệt vọng của Kiều.
- Hai lần nhắc tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.
→ Sự đau đớn tột cùng, đỉnh điểm của Kiều vì phụ tình Kim Trọng
→ Tình cảm lấn át lí trí.
4. Nghệ thuật
- Khắc họa thành công tâm trạng nhân vật.
- Sử dụng các từ ngữ tinh tế, đắt giá, các thành ngữ giàu sức gợi
- Thủ pháp ẩn dụ, so sánh, liệt kê, đối lập
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của 8 câu thơ
DÀN Ý VẺ ĐẸP NHÂN CÁCH CỦA THÚY KIỀU
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên
- Khái quát vẻ đẹp của Thúy Kiều trong đoạn trích: Kiều không phải người con gái
bình thường, tầm thường là một người con gái thông minh, khéo léo, trọng tình
trọng nghĩa, giàu đức hi sinh. Qua đó thể hiện sự ngợi ca, trân trọng của tác giả
II. Thân bài
1. Thúy Kiều - người con gái thông minh, sắc sảo, khéo léo.
a. Lời nhờ vả của Kiều.
- Lời nói:
+ “Cậy” gần nghĩa với “nhờ, mong” nhưng nó bao hàm ý nghĩa nhờ giúp đỡ và cả
sự trông mong, hi vọng, tin tưởng
+ “Chịu lời”: Chấp nhận một cách ép buộc, biết mình là người chịu thiệt.
=> Thúy Kiều không chỉ nài xin, buộc Vân phải chấp nhận lời nhờ vả của mình mà
còn thấu hiểu những thiệt thòi mà em phải chịu.

- Hành động: Lạy, thưa - hành động của người dưới với người bề trên nhưng ở đây
Kiều lại làm ngược lại lạy em rồi thưa chuyện cùng em.
=> Hành động không chỉ thiết tha, khẩn khoản giao phó trách nhiệm mà còn dự
báo những điều hệ trọng Kiều sắp nói ra.
⇒ Cách sử dụng từ ngữ và hành động của Kiều cho thấy nàng là một người thông
minh, tinh tế, khéo léo. Đó như một màn dạo đầu đầy thuyết phục mà Vân không
thể xem nhẹ.
b. Lời thuyết phục của Kiều:
- Kiều kể về mối tình với chàng Kim:“ Giữa đường đắt gánh tương tư”, “Mối tơ
thừa”, hành động: “ Quạt ước, chén thề”
=> Gợi về mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của
mình với chàng Kim, Kiều muôn gợi lên trong lòng Vân sự đồng cảm, xót thương.
- Kiều gợi lại về hoàn cảnh gia đình khi đang gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”,
Kiều buộc phải chọn một trong hai con đường là “hiếu” và “tình”, Kiều đành chọn
hi sinh tình.
=> Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.
- Kiều nhắc đến tuổi trẻ của Vân: “Ngày xuân em hãy còn dài”
=> Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước có thể thay chị gá nghĩa
- Kiều gợi đến tình thân máu mủ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”
=> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
- Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy
mãn nguyện của Kiều
=> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân
nhận lời
⇒ Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình đạt lí cho thấy Thúy Kiều là người sắc
sảo tinh tế, khôn ngoan, khéo léo. Trước những lí lẽ ấy Vân không thể từ chối
2. Thúy Kiều - người con gái hiếu thảo, giàu ân tình, thủy chung.
a. Kiều là người con hiếu thảo
- Hình ảnh “Sóng gió bất kì”: Gợi về cơn gia biến trong gia đình Kiều
- Thành ngữ “hai bề vẹn hai”: Sự ngang trái, khó xử trong lòng Kiều
=> Dù tình nghĩa với Kim Trọng còn đang mặn nồng, nhưng trước cơn gia biến
của gia đình, Kiều đã chọn chữ hiếu.
=> Kiều là một người con hiếu nghĩa, hi sinh hạnh phúc của bản thân để cứu cha
và em.
b. Thúy Kiều giàu ân tình, thủy chung.
- “Quạt ước, chén thề”: Thúy Kiều luôn nhớ về những kỉ niệm tình yêu, những lời
hẹn ước cùng Kim Trọng.
- Chia tay Kim Trọng, Kiều đã tha thiết nhờ em gá nghĩa cùng chàng để làm trọn
ân tình.
- Thúy Kiều trao kỉ vật cho em nhưng không thể trao đi trao đi ân tình, tình cảm
với chàng “duyên này thì giữ - vật này của chung”.
=> Thúy Kiều là người giàu ân tình, thủy chung son sắc
3. Thúy Kiều - người con gái giàu đức hi sinh và lòng vị tha.
- Kiều nhận mình là "người phụ bạc": “Thiếp đã phụ chàng từ đây”
- Lạy tình quân: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt, khác với cái lạy hàm ơn ban đầu.
=> Kiều không có lỗi, thậm chí Kiều là người đau đớn nhất trong câu chuyện tình
cảm này nhưng nàng đã quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác,
đó chính là đức hy sinh cao quý của một tấm lòng vị tha.
III. Kết bài
- Khái quát lại những vẻ đẹp tâm hồn của Kiều
- Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Yêu và trân trọng vẻ đẹp của Kiều cũng là vẻ đẹp
của người phụ nữ Việt Nam

You might also like