Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 148

KÌ 1

Bài 1
Soạn bài: Phong cách Hồ Chí Minh
Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu ... rất hiện đại): Hồ Chí Minh tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

- Phần 2 (tiếp ... hạ tắm ao) : Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.

- Phần 3 (còn lại) : Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh.

Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 8 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Vốn tri thức văn hóa sâu rộng của Hồ Chí Minh: tiếp xúc, am hiểu văn hóa các dân tộc thế
giới, nói viết thành thạo nhiều ngôn ngữ (Pháp, Anh, Hoa, Nga ... )

- Lí do :

+ Tính ham học hỏi, đến đâu cũng học hỏi tìm hiểu.

+ Đặt chân đến nhiều nước phương Đông, phương Tây, làm nhiều nghề, có dịp tiếp xúc văn
hóa nhiều nơi.

+ Tiếp thu một cách có chọn lọc, biết phê phán những cái tiêu cực.

Câu 2 (trang 8 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Biểu hiện của lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông của Bác Hồ :

- Nơi ở và làm việc mộc mạc đơn sơ : nhà sàn nhỏ ít phòng, ít đồ đạc ở cạnh ao.

- Trang phục giản dị : bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp cao su.

- Ăn uống đạm bạc : món ăn dân dã không cầu kì như cá kho, rau luộc, cà muối ...

Câu 3 (trang 8 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):


Lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao. Đây không phải lối sống tự tìm niềm
vui trong cảnh nghèo. Từ cách bài trí cho đến ăn ở, sinh hoạt đều thể hiện sự thanh thản, tự tại.
Cuộc sống ví như những nhà hiền triết ẩn dật Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm ... nhưng không
phải một cách tự thần thánh hóa ...

Câu 4 (trang 8 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Cảm nhận về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh :

- Có sự kết hợp hài hòa, trọn vẹn giữa văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại.

- Có sự học tập không ngừng, tiếp thu có chọn lọc.

- Lối sống giản dị mà thanh cao trong mọi mặt : nhà ở, trang phục, ăn uống, tư trang.

Luyện tập

(trang 8 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Tìm đọc và kể lại ....

Một số câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh :

+ Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”, những câu chuyện khi Bác ở Pác Bó.

+ Việc chi tiêu của Bác Hồ :

Các đồng chí ở gần Bác đều cho biết Bác rất tiết kiệm. Có đôi tất rách đã vá đi, vá lại mấy lần
Bác cũng không dùng tất mới. Bác nói:

- Cái gì còn dùng được nên dùng. Bỏ đi không nên...

Khi tất rách chưa kịp vá, anh em đưa đôi mới để Bác dùng, Bác xoay chỗ rách vào bên trong
rồi cười xí xóa:

- Đấy, có trông thấy rách nữa đâu...

Có quả chuối hơi nẫu, anh cán bộ chê không ăn, Bác lấy dao gọt phần nẫu đi, bóc ăn ngon lành,
rồi nói:

- Ở chiến khu có được quả chuối này cũng đã quý...


Soạn bài: Các phương châm hội thoại
Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Câu trả lời của Ba “ở dưới nước” không đáp ứng yêu cầu mà An muốn biết. Cần trả lời về địa
điểm học bơi như bể nào, sông nào ?

→Bài học : khi giao tiếp, cần nói có nội dung, nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu giao
tiếp.

Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra anh có “lợn cưới” chỉ
cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và anh có “áo mới” chỉ cần trả lời “Tôi
chẳng thấy con lợn bào chạy qua đây cả”.

Yêu cầu giao tiếp : nội dung lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu giao tiếp, không thiếu không
thừa.

Truyện cười này phê phán tính nói khoác, nói không đúng sự thật.

→Khi giao tiếp cần tránh nói sai sự thật, không nói những gì mà mình không tin là đúng hay
không có bằng chứng xác thực.

Luyện tập

Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì “gia súc” đã hàm chứa “nuôi ở nhà”.

b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.

Câu 2 (trang 10 - 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. nói có sách, mách có chứng.

b. nói dối

c. nói mò

d. nói nhăng nói cuội


e. nói trạng

Câu 3 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Phương châm hội thoại về lượng đã không được tuân thủ. Câu hỏi “Rồi có nuôi được không?”
là một điều rất thừa. Nếu không nuôi được thì làm sao có “tôi” (người bạn) được sinh ra từ “bố
tôi”.

Câu 4 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

a. như tôi được biết, tôi tin rằng... → tuân thủ phương châm về chất, nhằm báo cho người nghe
biết tính chính xác của nhận định hay thông tin đưa ra được kiểm chứng.

b. như tôi đã trình bày,... → đảm bảo phương châm về lượng, mục đích có thể nhấn mạnh ý,
chuyển ý, dẫn ý, cho thấy việc nhắc lại nội dung đã cũ là chủ ý người nói.

Câu 5 (trang 11 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Ăn đơm nói đặt: nói theo cách vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác

- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.

- Ăn không nói có: nói theo cách vu khống, bịa đặt.

- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ thuyết phục, đúng đắn.

- Khua môi múa mép: nói ba hoa, khoác lác.

- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng linh tinh, không xác thực.

- Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn lấy lòng nhưng không thực hiện.

Các thành ngữ trên đều chỉ những trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những
cách nói, nội dung nói được chỉ ra trong các thành ngữ trên.

Soạn bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

I. Tìm hiểu việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
1. Văn thuyết minh: kiểu văn bản cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích

- Đặc điểm chủ yếu: trình bày các đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng

- Tính chất: cung cấp những tri thức khách quan, xác thực, phổ thông, hữu ích cho con người.

- Các phương thức thuyết minh thường dùng:

+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

+ Phương pháp liệt kê, phân tích

+ Phương pháp nêu ví dụ, dùng số liệu

2. Văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật

Văn bản “Hạ Long- đá và nước”

a, Thuyết minh về vẻ đẹp của đá, nước ở Hạ Long

- Đặc điểm này trừu tượng, khó thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê

b, Phương pháp thuyết minh:

- Phương pháp nêu định nghĩa

- Phương pháp giải thích

- Phương pháp liệt kê

Câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long: “Chính Nước làm cho Đá sống dậy… có tâm hồn”

c, Để cho sinh động, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật:

- Biện pháp liên tưởng, tưởng tượng thế giới diệu kì của Hạ Long

+ Nước tạo nên sự di chuyển, tạo nên thú vị của cảnh sắc

+ Tùy theo góc độ, tốc độ di chuyển của khách, tùy theo hướng ánh sáng soi rọi vào đảo đá mà
thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hóa lạ lùng
- Biện pháp nhân hóa:

+ Đá có tri giác, có tâm hồn

+ Gọi đá là thập loại chúng sinh, thế giới người, bọn người đá hối hả trở về

→ Làm nổi bật đặc điểm của đối tượng, gây ấn tượng mạnh, thu hút người đọc

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 13 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a.

Văn bản có tính thuyết minh:

- Thể hiện ở việc giới thiệu về loài ruồi có hệ thống:

+ Tính chất chung về họ, giống, loài

+ Tập tính sinh sống: sinh đẻ, đặc điểm cơ thể…

+ Cung cấp những kiến thức đáng tin cậy về loài ruồi: giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt
ruồi

- Những phương pháp thuyết minh được sử dụng:

+ Nêu định nghĩa: thuộc họ côn trùng, hai cánh, mắt lưới

+ Phương pháp phân loại: các loại ruồi

+ Phương pháp dùng số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản

+ Phương pháp liệt kê: các đặc tính của ruồi

b, Nét đặc biệt:

+ Hình thức: giống văn bản thuật lại phiên tòa

+ Nội dung: giống chuyện kể về loài ruồi

- Những biện nghệ thuật:


+ Nhân hóa

+ Liệt kê

- Tác dụng gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa truyện vui vừa cung cấp thêm tri thức.

Câu 2 (trang 15 sgk ngữ văn 9 tập 1):

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn thuyết minh là: tự sự

+ Kể câu chuyện ngày bé bà kể về chim cú (chim cú kêu là có ma tới). Sau này được học môn
sinh vật mới biết không phải như vậy.

→ Phương pháp giải thích

Soạn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

Chọn thuyết minh về cái bút


Dàn ý:

* MB: Giới thiệu về tầm quan trọng của bút bi

* TB:

a, Nguồn gốc, xuất xứ: được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930

- Ông phát hiện mực in giấy nhanh khô

- Quyết định, nghiên cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế

- Bút bi ra đời

b, Cấu tạo: 2 bộ phận chính:

- Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14- 15 cm được làm bằng nhựa dẻo, nhựa màu, trên thân thường có
các thông số ghi ngày, nơi sản xuất

- Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc, mực nước

- Các bộ phận khác: nắp đậy, ghim gài, lò xo, nút bấm…
c, Phân loại:

- Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tùy theo lứa tuổi, thị hiếu của người dùng

- Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng (có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong bài

- Hiện nay trên thị trường xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng

d, Nguyên lý hoạt động, bảo quản

- Nguyên lý hoạt động: mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn mực để tạo chữ

- Bảo quản: cẩn thận

e, Ưu điểm, khuyết điểm

- Ưu điểm

+ Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển

+ Giá thành rẻ, phù hợp với học sinh

- Khuyết điểm:

+ Vì viết nhanh nên dễ rây mực, chữ không có nét thanh đậm

+ Thường phải mua ngòi, thay bút mới khi hết mực

* Kết bài: Nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của bút bi với cuộc sống của con người

Bài 2

Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình (G.G. Mác-két)

Bố cục
- Phần 1 (từ đầu… mất khả năng sống tốt đẹp hơn”): Chiến tranh hạt nhân đe dọa tới sự sống toàn
nhân loại.

- Phần 2 ( tiếp… trở lại điểm xuất phát của nó”): Chạy đua vũ trang là vô cùng kém, đi ngược lại
sự tiến bộ xã hội
- Phần 3 (còn lại): Chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ cuộc sống hòa bình là nhiệm vụ cấp thiết
của toàn nhân loại.

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 20 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản

- Luận điểm: nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa, toàn thể loài người và sự sống trên trái đất, vì
vậy cần đấu tranh cho hòa bình, ngăn chặn, xóa bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân, nhiệm vụ thiết
thực, cấp bách của mỗi người, toàn thể loài người

- Hệ thống luận cứ:

+ Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân làm mất khả năng sống tốt đẹp hơn của toàn thế giới.

Dẫn chứng: so sánh giữa chi phí cho các lĩnh vực xã hội, cứu trợ y tế, hỗ trợ phát triển, sản xuất
lương thực, thực phẩm, giáo dục…

+ Với chi phí khổng lồ cho việc chạy đua vũ trang, hạt nhân

+ Chạy đua vũ trang đi ngược lại quy luật tiến hóa nhân loại

+ Tất cả cần ngăn chặn chiến tranh, chạy đua vũ trang

Câu 2 (trang 20 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Phần đầu tác giả chỉ ra thời gian cụ thể, đưa ra số liệu, với một phép tính đơn giản

- Để thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân, tác giả đưa ra những số liệu
tính toán thuyết phục

→ Thu hút người đọc, gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề được nói tới

Câu 3 (trang 20 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Cứu trợ 500 triệu trẻ em chỉ tốn 100 tỉ đô, nhưng nó chỉ bằng chi phí cho 100 máy bay B. 1B,
và dưới 7000 tên lửa vượt đại châu
- Bảo vệ cho hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét và cứu hơn 14 triệu trẻ em châu Phi cần số tiền bằng
10 chiếc tàu bay mang vũ khí hạt nhân của Mĩ

- Giải quyết việc thiếu dinh dưỡng cho 575 triệu người, chỉ cần số tiền chi cho 149 tên lửa MX,
27 tên lửa MX

- Cần tiền cho 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xóa nạn mù chữ cho toàn thế giới

Câu 4 (trang 20 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Chiến tranh hạt nhân xảy ra hủy hoại, xóa sạch thành quả văn minh nhân loại, cũng như quá trình
tiến hóa sự sống, tự nhiên trên Trái Đất

Lời cảnh báo nhà văn G. Macket đặt ra trước toàn thể nhân loại nhiệm vụ cấp bách

+ Đoàn kết, quyết ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình

Câu 5 (trang 20 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Văn bản có tên “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”

- Chủ đích của người viết không chỉ là chỉ ra mối đe dọa hạt nhân, mà muốn nhấn vào nhiệm vụ
đấu tranh, ngắn chặn nguy cơ chạy đua vũ trang.

- Nhan đề cũng thể hiện được luận điểm cơ bản của bài như một sự kêu gọi, khẩu hiệu, hướng tới
thái độ sống nhân văn, tích cực

Luyện tập
Câu hỏi (trang 21 SGK): Cảm nghĩ sau khi đọc văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
của nhà văn G.G. Mác-két.

Bài viết Đấu tranh cho một thế giới hòa bình của nhà văn Mác-két đã gióng lên hồi chuông cảnh
tỉnh đối với chính chúng ta về chiến tranh hạt nhân - điều đang đe dọa trầm trọng đến mạng sống
và sự phát triển của toàn nhân loại. Chiến tranh hạt nhân không những ghê gớm như một loại
bệnh dịch, có thể quét sạch sự sống trên hành tinh này mà nó còn có thể khiến cho cuộc sống của
chúng ta trở về thời kì đồ đá, tiêu diệt hết toàn bộ nền văn minh trong hàng bao nhiêu triệu năm.
Bởi vì sự tốn kém của việc chạy đua vũ trang hạt nhân mà chính chúng ta bị tước đi cơ hội phát
triển những điều kiện sống tốt đẹp của mình. Số tiền dành cho cuộc chạy đua vũ trang ấy nếu
dùng vào các lĩnh vực khác như y tế, thực phẩm, giáo dục thì đã có hơn 500 triệu trẻ em nghèo
khổ được sống cuộc sống tốt đẹp hơn, hơn 1 tỉ người và 14 triệu trẻ em khác được bảo vệ tính
mạng khỏi bệnh tật,... Bài viết này đã nêu ra những lập luận sắc bén, khiến chúng ta không thể
làm ngơ trước mối đe dọa lớn đang đè nặng lên tương lai của loài người, chúng ta phải hành động
để bảo vệ một thế giới hòa bình, tốt đẹp không có chiến tranh hạt nhân.

Ý nghĩa - nhận xét


Sau khi học, học sinh nhận thức được vấn đề thời sự cấp bách của con người, của nhân loại và
của chính mỗi cá nhân, từ đó các em biết yêu quý và trân trọng cuộc sống các em đang có. Bài
học còn hình thành và nuôi dưỡng trong các em tinh thần yêu chuộng hòa bình, một phẩm chất
cần có của con người thời đại hôm nay.

Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) - trang 21
I. Phương châm quan hệ

Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” chỉ hiện tượng không thống nhất, không hiểu người khác nói
gì dẫn đến tình trạng trật khớp, lệch lạc trong giao tiếp

- Để tránh tình trạng, khi hội thoại phải nói đúng đề tài giao tiếp, nói đúng vấn đề quan tâm

- Đó chính là phương châm quan hệ trong hội thoại

II. Phương châm cách thức

a, - Dây cà ra dây muống – nói lan man, dài dòng, không có trọng tâm

- Lúng búng như ngậm hột thị - nói ấp úng, không rõ ràng, thiếu rành mạch

- Nói như thế không đạt được hiệu quả giao tiếp: không thể hiện được nội dung muốn truyền đạt,
gây khó khăn cho người tiếp nhận

→ Trong hội thoại cần chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch

b, Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.

- Trong câu trên, cụm từ “ông ấy” có thể hiểu được hai cách: nhận định của ông ấy về truyện
ngắn, nhận định truyện ngắn của ông ấy viết. Như vậy, nội dung câu nói mơ hồ, người nghe khó
xác định được điều muốn nói

- Để người nghe không hiểu lầm, phải thêm từ ngữ cho cách nói rõ ràng hơn
Ví dụ:

+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy mới sáng tác

+ Tôi đồng ý với những nhận định truyện ngắn khá sâu sắc của ông ấy

→ Như vậy, khi giao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm

III. Phương châm lịch sự

a, Trong mẫu chuyện Người ăn xin, cả hai nhân vật, người ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều
cảm thấy mình nhận được từ người kia một điều gì đó.

- Nhân vật “tôi” không khinh miệt người nghèo khổ, khốn khó mặc dù không có gì để cho

- Ông lão ăn xin cảm thấy được tôn trọng, chia sẻ, cả hai người đều thấy hài lòng

b, Có thể rút ra bài học quý từ câu chuyện: trong giao tiếp cần tế nhị, tôn trọng người khác

IV. Luyện tập

Bài 1 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Câu tục ngữ thể hiện thái độ lịch sự, quý mến cách ứng xử đẹp có giá trị hơn vật chất

b, Lời nói thanh nhã, lịch sự mang lại hiệu quả lớn

c, Vật quý giá (chiếc kim vàng) không ai nỡ chuyển thành vật tầm thường (uốn làm lưỡi câu). Ý
muốn nói những người lịch thiệp cần biết cách nói năng cho tương xứng với giá trị của bản thân

→ Tựu chung, các câu tục ngữ khuyên mọi người lịch sự, nhã nhặn khi giao tiếp

- Một số câu tục ngữ có chung nội dung:

- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe

- Vàng thì thử lửa thử than

Chuông thì thử tiếng, người ngoan thử lời


Câu 2 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Các biện pháp liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự, trong hội thoại: nói giảm, nói tránh

Câu 3 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Nói mát

b, Nói hớt

c, Nói móc

d, Nói leo

e, Nói ra đầu đũa

Các từ ngữ đều chỉ những cách liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức

Bài 4 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Nhân tiện đây xin hỏi: khi người nói muốn hỏi về một vấn đề không đúng đề tài đang trao đổi,
tránh người nghe hiểu mình không tuân thủ phương châm quan hệ

b, Cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua, biết là làm anh
không vui, nhưng…; xin lỗi anh có thể không hài lòng nhưng thành thực mà nói… để giảm nhẹ
sự đụng chạm, tuân thủ phương châm lịch sự

c, Đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… báo hiệu cho người đối
thoại biết là họ không tuân thủ phương châm lịch sử

Câu 5:

- Giải thích nghĩa các thành ngữ:

+ Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo

+ Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó nghe

+ Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết

+ Nửa úp, nửa mở: thái độ mập mờ, không nói hết ý
+ Mồm loa tép nhảy: lắm lời, đanh đá, nói át người khác

+ Đánh trống lảng: né tránh vấn đề nào đó đang được bàn luận

- Các phương châm có liên quan:

+ Phương châm lịch sự: nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa
mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy.

+ Phương châm cách thức: nửa úp nửa mở

+ Phương châm quan hệ: đánh trống lảng

Soạn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

1. Đọc văn bản

2. Nhan đề văn bản: Cây chuối trong đời sống Việt Nam

a, Đối tượng thuyết minh là cây chuối trong quan hệ đời sống của người Việt Nam chứ không
phải cây chuối thuần túy loài thực vật

b, Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: Cây chuối ưa
nước… Cây chuối phát triển nhanh… Quả chuối là món ăn ngon

c, Câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:

- Thân chuối mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp
vườn tược đến núi rừng

- Chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển rất nhanh, chuối mẻ đẻ chuối con, chuối
con đẻ chuối cháu, cứ gọi là “con đàn cháu lũ”

- Chuối trứng cuốc - không phải quả tròn như trứng cuốc, mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm
đốm như trứng cuốc

- Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây, uốn trĩu đến gốc cây
- Tác dụng: yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung cụ thể, sinh động đặc điểm cây chuối, công
dụng, cách sử dụng sản phẩm từ cây chuối

3. Một số công dụng từ cây chuối

- Thân chuối còn non có thể xắt mỏng làm rau sống, một trong những loài rau không thể thiếu
dùng làm rau sống ăn với cơm hến. Thân chuối già làm thức ăn cho lợn, heo

- Lá chuối tươi dùng để gói bánh, lá chuối khô dùng gói đồ cho các bà đi chợ

- Bắp chuối có thể ăn sống, luộc lên làm nộm hoa chuối rất ngon

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 26 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bổ sung các yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh:

- Thân chuối giống như cây viết nhẵn nhụi, sừng sững giữa trời

- Là chuối khô: khi lá chuối đã già chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rụng và lìa
xa như những cây khác. Ban đầu còn khô dần thành màu nâu nhạt.

- Nõn chuối mới ra xanh nõn nà, đẹp tựa bức phong thư còn kín

- Bắp chuối: màu đỏ tươi, có hình dáng như đốm lửa rực đỏ khoảng trời

- Quả chuối: cong cong như bàn tay nâng đỡ, đan cài vào nhau.

Bài 2 (trang 26 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Yếu tố miêu tả:

+ Tách là loại chén có tai, chén của ta không có tai

+ Khi uống trà thì bưng hai tay mà

→ Những yếu tố miêu tả làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình
ảnh Bác Hồ

Bài 3 (trang 26 sgk ngữ văn 9 tập 1)


Một vài câu miêu tả trong văn bản “trò chơi ngày xuân”:

- “Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca… trầm tĩnh”

- Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.

- Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy, có cờ đuôi
nheo đeo chéo phía sau.

Soạn bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
I. Hướng dẫn chuẩn bị

Cho đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam

Kiểu văn bản/ thể loại: Thuyết minh

- Đối tượng thuyết minh: Con trâu

- Phạm vi kiến thức: Con trâu ở làng quê Việt Nam

- Yêu cầu chung: Vận dụng linh hoạt phương pháp thuyết minh, một số biện pháp nghệ thuật, yếu
tố miêu tả

Lập dàn ý:

MB: Giới thiệu hình ảnh con trâu trên đồng ruộng, làng quê Việt Nam

TB:

* Nguồn gốc, đặc điểm của loài trâu

+ Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy

- Là động vật thuộc lớp thú, lông trâu có màu xám, xám đen; thân hình vạm vỡ, thấp, bụng to,
mông dốc, đuôi dài thường xuyên phe phẩy, sừng cong, khỏe

- Mỗi năm trâu chỉ đẻ một đến hai lứa, mỗi lứa một con

* Lợi ích của trâu

- Là con vật gắn liền với nghiệp của nhà nông:


+ Trâu được sử dụng để kéo cày, bừa, giúp người nông dân làm ra lúa gạo

+ Là tài sản quý giá của người nông dân

+ Ngoài ra trâu còn cung cấp, thịt, da, sừng làm đồ mĩ nghệ…

- Đời sống tinh thần:

+ Trâu là người bạn gắn với tuổi thơ của trẻ em nông thôn

+ Hình ảnh con trâu hiền lành, chăm chỉ đi vào câu ca dao,sự tích, bài thơ…

+ Con trâu xuất hiện trong lễ hội ở Việt Nam:

+ Hội trọi trâu Đồ Sơn (Hải Phòng)

+ Là biểu tượng của Sea Game 22 Đông Nam Á được tổ chức tại Việt Nam

Kết luận

- Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống người nông dân ở làng quê Việt Nam

- Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân

II. Luyện tập trên lớp

Bài 1 (Trang 29 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Từ bao đời, con trâu vốn hiền lành, chăm chỉ luôn là người bạn đồng của người nông dân Việt
Nam. Với sự lực lưỡng của mình, trâu giúp người nông dân cày ruộng chuẩn bị cho những vụ
mùa mới. Trên đồng ruộng, ta dễ dàng bắt gặp hình ảnh những chú trâu khỏe mạnh, kéo những
đường cày thẳng tắp có phần nặng nhọc. Lực kéo trung bình của một con trâu loại A có thể đạt
tới 3- 4 sào một ngày. Vụ mùa tới kì thu hoạch những chú trâu lại chăm chỉ đưa những xe thóc
đầy. Chẳng những thế người nông dân Việt Nam mới nói rằng: “Con trâu là đầu cơ nghiệp”. Đủ
để ta thấy tầm quan trọng đến nhường nào của trâu đối với đời sống nông dân.

Bài 2 (trang 29 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Một trong những lễ hội đặc sắc của người dân tộc là lễ hội chọi trâu, thường được tổ chức vào
đầu tháng tư mỗi năm. Trâu được lựa chọn để chọi thường có độ 4- 5 tuổi vào lúc khỏe nhất, da
bóng mượt, đuôi cong, thân mình nở nang, lực lượng và đuôi ngắn thì mới khỏe. Mỗi làng sẽ lựa
chọn ra một con trâu to khỏe nhất, đẹp nhất để tham gia cuộc thi. Cuộc đấu bắt đầu, hai con trâu
sau khi nghe hiệu lệnh sẽ lao vào đấu với nhau trước sự reo hò cổ vũ của mọi người xung quanh.
Con trâu nào khỏe hơn sẽ giành chiến thắng.

Bài 3

Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát
triển của trẻ em

Bố cục
- Phần 1 (từ đầu… thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”): khẳng định sự cấp thiết và cần thiết
của hành động đảm bảo tương lai tốt đẹp cho tất cả trẻ em

- Phần 2 (tiếp… phải đáp ứng) những thách thức và nhiệm vụ này đặt ra

- Phần 3 (tiếp theo… phân bổ tài nguyên đó): Những cơ hội cần nắm bắt để thực hiện quyền bảo
vệ, phát triển của trẻ em

- Phần 4 (còn lại): Điều cần thực hiện để bảo vệ và phát triển của em

I. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 35 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Văn bản gồm 17 mục, ngoài phần tuyên bố về mục đích tham dự, văn bản chia thành:

- Sự thách thức: Phân tích thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới ( trước hiểm họa chiến
tranh, bạo lực, trẻ em trong thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế…)

- Phần Cơ hội: chỉ ra điều kiện thuận lợi của bối cảnh quốc tế trong việc thúc đẩy chăm sóc, bảo
vệ quyền trẻ em

- Phần nhiệm vụ: xác định những nhiệm vụ cần phải thực hiện của từng quốc gia, cộng đồng quốc
tế vì sự sống còn, quyền được bảo vệ, phát triển của trẻ em

→ Các phần liên kết chặt chẽ với nhau. Hai phần trên là cơ sở, tiền đề cho những nội dung sau

Câu 2 (trang 35 sgk ngữ văn 9 tập 1)


Trong phần “sự thách thức”, bản Tuyên bố nêu lên đầy đủ, cụ thể thực tế cuộc sống của trẻ em

Đó là tình trạng bị rơi vào hiểm họa, cuộc sống khổ cực, nhiều khó khăn:

- Bị trở thành nạn nhân chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng,
thôn tính của nước ngoài

- Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù
chữ, môi trường xuống cấp

- Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật

Câu 3 (trang 35 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, trẻ em

- Mối liên kết về phương tiện, kiến thức giữa các quốc gia: công ước về quyền trẻ em

- Sự hợp tác, đoàn kết mở ra khả năng giải quyết vấn đề phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường,
ngăn chặn dịch bệnh, giải trừ quân bị, tăng cường phúc lợi trẻ em…

Câu 4 (Trang 35 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nhiệm vụ có tính cụ thể, toàn diện mà các quốc gia, cộng đồng cần thực hiện:

- Tăng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, phát triển nền giáo dục cho trẻ em

- Các đối tượng cần quan tâm hàng đầu (trẻ em tàn tật, hoàn cảnh đặc biệt) đến trẻ em quyền bình
đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào văn hóa xã hội

Câu 5 (trang 35 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Bảo vệ quyền lợi, chăm lo sự phát triển của trẻ em, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
từng quốc gia và cộng đồng quốc tế

- Bản tuyên bố cho ta thấy được tầm quan trọng, tính cấp bách, toàn cầu của nhiệm vụ vì sự sống
còn của trẻ em

- Công việc này đòi hỏi sự quan tâm của từng gia đình, từng cá nhân trong mỗi cộng đồng
Luyện tập
Ở địa phương của em luôn có những chính sách tiến bộ thể hiện sự quan tâm chăm sóc của chính
quyền đối với trẻ em:

- Qũy khuyến học xã, huyện giúp đỡ những trẻ em không có điều kiện đến trường học

- Tổ chức y tế của xã, huyện tổ chức khám miễn phí tại trường học cho học sinh

Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) - trang 36
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp

- Truyện cười “Chào hỏi” liên quan đến phương châm lịch sự

- Anh chàng rể đã không quan tâm đến tình huống giao tiếp cụ thể.

+ Câu hỏi thăm của anh hoàn toàn lịch sự nhưng lại bị coi là thiếu lịch sự, tế nhị khi làm phiền
tới người khác

→ Cần chú ý tới tình huống giao tiếp cho phù hợp

II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại

1. Chỉ có tình huống truyện “người ăn xin” tuân thủ phương châm lịch sự, còn lại đều không tuân
thủ phương châm hội thoại

2.

a, Trường hợp trên, phương châm về lượng bị vi phạm. Thông tin mà Ba cũng cấp không đủ về
lượng đặt ra trong câu hỏi của An, câu trả lời của Ba chung chung

b, Nếu trả lời thông tin sai, sẽ vi phạm phương châm về chất.

Tránh vi phạm phương châm về chất, Ba đã chọn trả lời chung chung, không cụ thể, chấp nhận
sự vi phạm phương châm về lượng

c, Bác sĩ không tuân thủ phương châm về chất

Mục đích: tạo niềm tin, nghị lực cho người bệnh.
- Để đạt được mục đích quan trọng hơn, người ta có thể không tuân thủ một phương châm hội
thoại nào đó

4. Câu nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” không đem lại thông tin mới, nhưng xét hàm ý, câu nói này
hàm chứa: có những thứ còn quan trọng hơn tiền bạc

→ Khi nói, để gây sự chú ý, muốn thể hiện ngụ ý nào đó, người nói có thể không tuân thủ phương
châm hội thoại

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 38 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Người bố không chú ý tới phương châm cách thức:

+ Đứa con 5 tuổi (chưa học lớp 1) không thể nhận biết được tuyển tập truyện ngắn của Nam
Cao”

+ Với đối tượng này, câu nói đó mơ hồ

→ Câu trả lời của người bố không đảm bảo mối quan hệ phương châm hội thoại và tình huống
giao tiếp

Bài 2 (trang 38 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Lời nói của Chân, Tay với lão Miệng không tuân thủ phương châm lịch sự.

Việc không tuân thủ như vậy không có lý do chính đáng, không có căn cứ

Soạn bài: Xưng hô trong hội thoại

I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô

Câu 1. Một số từ ngữ thường dùng để xưng hô trong tiếng Việt: tôi - chúng tôi; bạn - các bạn; nó
- chúng nó (họ); ta - chúng ta; anh, bác, ông - các anh, các bác, các ông; tao - chúng tao; mày -
chúng mày; anh ấy, chị ấy, …

- Tao - chúng tao, mày - chúng mày, anh ấy, chị ấy…
Câu 2.

a, Dế Mèn- nhân vật kể chuyện xưng “tôi”

- Dế Mèn xưng hô với Dế Choắt: ban đầu là anh- chú mày, về sau là tôi - anh

- Dế Choắt xưng hô với Dế Mèn: ban đầu là em – anh , về sau tôi - anh

Trong đoạn (1), hai nhân vật rất khác nhau, xưng hô hô vị thế kẻ mạnh, kiêu căng, hách dịch với
kẻ yếu

- Đoạn (2) có sự thay đổi tình huống, vị thế giao tiếp. Dế Choắt - Dế mèn xưng hô bình đẳng như
những người bạn

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 39 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Chúng ta: người nói với người nghe

- Chúng tôi/ chúng em: không gồm người nghe

- Chúng mình: có thể gồm người nghe hoặc không

- Cô học viên nhầm từ xưng hô “chúng ta”, dễ dẫn tới hiểu lầm: cô và giáo sư sẽ làm lễ thành hôn

- Cần thay từ chúng ta bằng từ: chúng em hoặc chúng tôi

Bài 2 (trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Trong văn bản khoa học, mặc dù tác giả văn bản chỉ gồm 1 người nhưng người ta vẫn xưng là
chúng tôi

Việc dùng “chúng tôi” dụng ý làm tăng tính khách quan ngôn ngữ khoa học, thể hiện sự khiêm
tốn của tác giả

- Khi tác giả văn bản khoa học xưng tôi, tác giả muốn nhấn mạnh quan điểm cá nhân của mình
trước vấn đề nào đó.

Bài 3 (trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Truyện Thánh Gióng, đứa bé gọi mẹ mình theo cách gọi thông thường
- Cách xưng hô giữa Gióng với sứ giả: ta - ông

- Cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé kì lạ, khác thường, chững chạc

→ Đối với mẹ, Gióng là đứa trẻ, đối với quốc gia, Gióng là người hùng

Bài 4 (Trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Câu chuyện kể về vị danh tướng, dù đã là nhân vật nổi tiếng, có quyền có chức trọng nhưng khi
gặp thầy cũ xưng hô: em - thầy

- Cách xưng hô thể hiện thái độ tôn trọng, sự khiêm tốn, lịch sự với người thầy của mình

→ Câu chuyện giáo dục về tinh thần “tôn sư trọng đạo”

Bài 5 (Trang 40 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Trước Cách mạng tháng tám 1945, đất nước phong kiến, người đứng đầu nhà nước xưng “trẫm”
với bề tôi, kẻ dưới

Việc Bác, chủ tịch nước, người đứng đầu nước Việt Nam mới xưng “tôi” gọi nhân dân là “đồng
bào”

→ Người nghe cảm giác gần gũi người nói với người nghe

Bài 6 (trang 41 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Cách xưng hô trong đoạn văn thứ nhất thể hiện rõ cách biệt về địa vị, hoàn cảnh giữa

+ Chị Dậu: người dân thấp cổ bé họng, thiếu sưu nên phải hạ mình, nhịn nhục: xưng hô cháu, nhà
cháu – ông

+ Cai lệ, người nhà lí trưởng trái lại cậy quyền thế nên hống hách, xưng hô ông - thằng kia, mày

Cuối cùng khi bị o ép, dồn đến đường cùng chị Dậu chuyển sang xưng tôi - ông, rồi bà - mày

→ Cách xưng hô thể hiện sự “tức nước- vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị

Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 1 – Văn thuyết minh
Đề 1 : Cây lúa Việt Nam
I. Dàn ý

- Mở bài : Giới thiệu chung về sự gắn bó cây lúa trên đồng ruộng Việt Nam (có thể dẫn thêm ca
dao, tục ngữ về cây lúa).

- Thân bài:

- Khái quát vai trò quan trọng của cây lúa với nền nông nghiệp Việt Nam. Đó không chỉ là nguồn
lương thực chủ yếu mà còn là truyền thống.

- Đặc điểm cây lúa :

+ Sống chủ yếu nhờ nước nên được gọi là lúa nước.

+ Thân cây thẳng, nhỏ và dài, cao chừng 60 – 80cm.

+ Cấu tạo : rễ, thân, ngọn.

- Phân loại : có hai loại là lúa nếp (nấu lên dẻo và mềm) và lúa tẻ (là hạt lúa làm nên bữa cơm
hàng ngày, khi nấu sẽ nở ra).

- Cách trồng lúa :

+ Gieo giống : hạt lúa sau khi ngâm ủ kĩ càng được gieo mọc thành mạ.

+ Cấy lúa : cấy mạ xuống đất (đất đã ngập nước được một thời gian để đất mềm), phù hợp với
giống cây ưa nước.

+ Chăm sóc : thường xuyên thăm lúa để phát hiện sâu, chuột,... Giai đoạn này đôi khi gặp phải
mưa bão sẽ rất vất vả.

+ Gặt lúa : khi lúa trĩu bông chín vàng thì gặt về và phơi phóng, bảo quản.

- Sản phẩm từ cây lúa :

+ Lương thực thiết yếu.

+ Làm nên nhiều đặc sản vùng miền các nơi : các loại bánh, cốm, cơm lam,...

+ Lá, thân lúa làm rơm rạ, thức ăn trâu bò...

+ Gắn với truyền thống lâu đời của nước ta, liên quan đến một số lễ hội.
+ Là gương mặt nông thôn Việt, là tuổi thơ của những đứa trẻ thôn quê.

- Kết bài: Cây lúa vô cùng quan trọng trong đời sống người dân Việt Nam.

Bài 4
Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu… như đối với cha mẹ đẻ mình): Cuộc sống của Vũ Nương khi được gả về nhà
Trương Sinh cho đến trước khi Trương Sinh trở về

- Phần 2 (tiếp… nhưng việc trót đã qua rồi): Số phận oan khuất của Vũ Nương

- Phần 3 (còn lại): Vũ Nương được giải oan

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 51 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Phần 1 (từ đầu… cha mẹ đẻ mình): Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách
vì chiến tranh, phẩm hạnh của Vũ Nương trong thời gian xa cách

- Phần 2 (tiếp… trót đã qua rồi) : Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương

- Đoạn 3 (còn lại) Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương

Câu 2 (Trang 51 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tác giả khắc họa vẻ đẹp tâm hồn Vũ Nương, đặt nhân vật vào những hoàn cảnh khác nhau để
miêu tả

- Trong mối quan hệ vợ chồng trong cuộc sống hằng ngày, nàng không để xảy ra mối bất hòa

- Tiếp đến, tác giả đặt Vũ Nương vào trong tình huống chia li: khi tiễn chồng đi lính, nàng bày tỏ
sự thương nhớ, mong chồng bình yên

- Khi vắng chồng, Vũ Nương là một người vợ thủy chung, người mẹ hiền, dâu thảo, hết lòng vì
gia đình

+ Chăm sóc bé Đản

+ Lo thuốc thang cho mẹ chồng khi đau ốm, lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất
- Khi bị nghi oan, Vũ Nương cố thanh minh để chồng hiểu nhưng không được

+ Nàng chọn cái chết để minh oan cho tấm lòng trinh bạch của mình

→ Nhân vật Vũ Nương là người vợ thủy chung, yêu thương chồng con hết mực

- Nhân vật Vũ Nương hiện lên là người phụ nữ hiền thục, một người vợ thủy chung, yêu thương
chồng con, phụ nữ coi trọng danh dự, nhân phẩm trong sạch của mình

Câu 3 (trang 51 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nỗi oan khuất của Vũ Nương do nhiều nguyên nhân đưa đến:

- Nguyên nhân trực tiếp do Trương Sinh quá đa nghi, hay ghen, gia trưởng, độc đoán, Trương
Sinh không cho Vũ Nương cơ hội trình bày thanh minh

- Nguyên nhân gián tiếp là do xã hội phong kiến

+ Xã hội bất công, thân phận phụ nữ bấp bênh, mong manh, bi thảm

+ Không được bênh vực, chở che còn bị đối xử bất công

Câu 4 (trang 51 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện kịch tính, lôi cuốn.

+ Những chi tiết hé mở, chuẩn bị thắt nút đến khi nút thắt được tạo ra cho truyện trở nên hấp
dẫn, sinh động

+ Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của nhân vật khiến câu chuyện trở nên sinh động

- Cách khắc họa tâm lí, tính cách nhân vật (lời Vũ Nương bao giờ cũng chân thành, dịu dàng…)

Câu 5 (trang 51 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Những yếu tố truyền kì:

- Chuyện nằm mộng của Phan Lang

- Chuyện Phan Lang và Vũ Nương dưới động của Linh Phi… lập đàn giải oan
+ Vũ Nương hiện lên ngồi trên kiệu hoa, cờ tán, võng lọng rực rỡ lúc ẩn, lúc hiện “bóng nàng
loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất”

- Tác giả đã sử dụng cách đưa yếu tố kì ảo vào câu chuyện kết hợp với các yếu tố tả thực

Tạo hiệu quả nghệ thuật về tính chân thực của truyền kì vào câu chuyện kết hợp với các yếu tố tả
thực

Tạo ra một thế giới ước mơ, khát vọng của nhân dân về sự công bằng, bác ái

Luyện tập
Vũ Nương là người con gái thùy mị nết na, Trương Sinh đem lòng yêu mến nên cưới nàng về.
Chưa được bao lâu, Trương Sinh đi lính, để lại mẹ già và đứa con chưa kịp chào đời cho Vũ
Nương chăm sóc. Ở nhà, Vũ Nương chăm lo thuốc thang cho mẹ chồng, khi mẹ mất nàng lo ma
chay chu đáo cho mẹ, còn chăm sóc cả đứa con thơ. Tới khi Trương Sinh trở về, đứa con không
chịu nhận bố và nói rằng đã có bố khác thì lúc này chàng sinh nghi và trách mắng, đuổi Vũ Nương
đi. Dù Vũ Nương đã hết lời minh oan nhưng Trương Sinh không tin theo, cuối cùng, nàng tắm
gội sạch sẽ và ra bến Hoàng Giang tự tử. Cảm động trước tấm lòng của nàng, thần Linh Phi đã
mang nàng về thủy cung, ở đây nàng được gặp Phan Lang- người hàng xóm. Nàng nhờ Phan
Lang chuyển lời về cho Trương Sinh rằng hãy lập đàn giải oan cho nàng bên bến Hoàng Giang.
Về phần mình, Trương Sinh về sau hiểu ra chuyện khi đứa con chỉ vào chiếc bóng và nhận đó là
cha. Chàng lập đàn giải oan cho Vũ Nương, nàng trở về giữa dòng, nói vài điều rồi biến mất.

Soạn bài: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
I. Cách dẫn trực tiếp

1. Phần in đậm đoạn (a) là lời nói nhân vật (có chỉ dẫn “cháu nói” trong lời người dẫn)

- Lời dẫn trực tiếp này được tách khỏi phần đứng trước câu là dấu hai chấm và dấu ngoặc kép

2. Phần in đậm (b) là ý nghĩ của nhân vật (có chỉ dẫn “họa sĩ nghĩ thầm” trong lời người dẫn)

Dấu hiệu ngăn cách là dấu hai chấm, dấu ngoặc kép

3. Có thể thay đổi vị trí trước sau giữa phần lời nói, ý nghĩ được dẫn và phần lời dẫn, nếu phần
lời dẫn đứng sau thì phải thay dấu hai chấm bằng dấu phảy, dấu gạch ngang
“ Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu không kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”-
Họa sĩ nghĩ thầm

II. Cách dẫn gián tiếp

1. Phần in đậm trong đoạn (a) là lời nói được thuật lại

2. Phần in đậm ở đoạn (b) là ý nghĩ (dựa vào từ hiểu trong bộ phận lời dẫn được thuật lại.

Đoạn b có từ “rằng” ngăn cách phần ý được dẫn và phần lời của người dẫn, có thể thay bằng từ
“là”

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 54 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, “A! Lão già tệ lắm!...này à?”

b, “Cái vườn là là của con ta… mọi thức còn rẻ cả”

- Cả hai đoạn trích đều là cách dẫn trực tiếp, đoạn trích (a) dẫn lời, đoạn trích (b) dẫn là ý. Lời và
ý ở hai đoạn trích này đều được dẫn nguyên văn

Câu 2 (trang 54 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Lời dẫn trực tiếp: Trong báo cáo chính trị Đại biểu lần II của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu
rõ: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là biểu tượng của
một dân tộc anh hùng”

Lời dẫn gián tiếp: Trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng. Chủ tịch HCM
nhắc chúng ta nhớ tới công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy tiêu biểu cho dân tộc anh
hùng.

b, Khi viết về Người, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng có viết: “Giản dị trong đời sống… nhớ được,
làm được.”

Lời dẫn gián tiếp: Có thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định lối sống giản dị trong tác phong và
quan hệ với mọi người của Bác, muốn cho dân chúng hiểu được, nhớ được và làm được…

c, Lời dẫn gián tiếp: Nhà văn Đặng Thai Mai khi bàn về Tiếng Việt có viết “người Việt Nam ngày
nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình”
- Lời dẫn gián tiếp: Nhà văn Đặng Thai Mai khi bàn về tiếng Việt cho rằng người Việt Nam ngày
nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.

Bài 3 (trang 55 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Vũ Nương nhờ Phan Lang nhắn với chồng nàng là Trương Sinh nếu còn tình nghĩa xưa cũ xin
lập đàn giải oan, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước thì nàng sẽ trở về.

Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng


I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ

Từ “kinh tế” trong câu “Bủa tay ôm chặt kinh tế” cách nói rút ngắn của từ kinh bang tế thế, trị
nước cứu đời

- Nghĩa từ “kinh tế” hiện nay chỉ một lĩnh vực của đời sống xã hội: hoạt động lao động sản xuất,
trao đổi, phân phối, sử dụng sản phẩm, của cải vật chất

→ Nghĩa của từ không cố định, có thể biến đổi và phát triển theo thời gian; có thể mất đi nét
nghĩa nào đó, được thêm vào những ý nghĩa mới

2. Từ “xuân”

+ Nghĩa gốc: mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần, thường được xem là thời điểm
mở đầu của năm mới

+ Nghĩa chuyển: chỉ tuổi trẻ, thời trẻ

Từ “tay”

+ Nghĩa gốc: bộ phận trên cơ thể, từ vai đến các ngón, dùng để cầm nắm

+ Nghĩa chuyển: giỏi về một chuyên ngành, một lĩnh vực nào đó

→ Sự chuyển nghĩa của từ theo hai phương thức: ẩn dụ, hoán dụ.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 56 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Từ chân với nghĩa gốc, chỉ bộ phận của cơ thể con người
b, Nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ

c, Nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ

d, Nghĩa chuyển, theo phương thức ẩn dụ

Câu 2 (trang 56 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Các từ trong trường hợp trà a-ti-sô, hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua… được
dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ

Bài 3 ( trang 57 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Trong các từ đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng… từ đồng hồ được dùng với nghĩa
chuyển theo phương thức ẩn dụ, dụng cụ đo có hình thức giống đồng hồ

Bài 4 (trang 57 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Hội chứng

- Nghĩa gốc: tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh tật

- Nghĩa chuyển: tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội
xuất hiện ở nhiều nơi.

b, Ngân hàng

- Nghĩa gốc: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý các nghiệp vụ

- Nghĩa chuyển: Kho lưu trữ những thành phần, bộ phận cơ thể để sử dụng khi cần thiết, hay tập
hợp dữ liệu liên quan tới một lĩnh vực, tổ chức

Sốt: tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bệnh

- Nghĩa chuyển: trạng thái đột ngột về nhu cầu, khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh

Từ Vua

- Nghĩa gốc: Người đứng đầu nhà nước, đứng đầu toàn dân để cai trị trong thời phong kiến

- Nghĩa chuyển: người được coi là nhất trong lĩnh vực nhất định thường là sản xuất kinh doanh,
nghệ thuật, thể thao
Bài 5 (trang 57 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép ẩn dụ.

- Trường hợp này là phép tu từ thể hiện sự sáng tạo riêng của tác giả, không phải từ nghĩa gốc
được chuyển thành nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

- Trường hợp này là nghĩa chuyển tạm thời, chỉ có giá trị trong ngữ cảnh này

Soạn bài: Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự


I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự

Tóm tắt văn bản tự sự là thao tác cần thiết để giúp người đọc và người nghe nắm được nội dung
chính của một câu chuyện

II. Thực hành tóm tắt văn bản tự sự

- Còn thiếu một số sự việc quan trọng là nút mở câu chuyện:

+ Thấy bé Đản trở cái bóng của mình, bảo đó là cha Đản lại đến, Trương Sinh hiểu ra vợ bị
oan

Tóm tắt truyện người con gái Nam Xương

Vũ Nương hiền lành, nết na lấy Trương Sinh tính tình nóng nảy, đa nghi. Sau khi Trương Sinh
đi lính trở về, nghe lời con nhỏ chưa hiểu sự tình đã mắng đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà. Vũ Nương
không giải thích được bèn nhảy xuống sông Hoàng Giang tự minh oan, sau đó được thần Linh
Phi cứu và cho ở dưới thủy cung. Một ngày nọ, Vũ Nương gặp lại người hàng xóm là Phan Lang,
nàng nhờ Phan Lang nói với Trương Sinh lập đàn giải oan bên bến Hoàng Giang. Nàng trở về
giữa dòng, nói đôi lời rồi dần dần biến mất.

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 59 sgk ngữ văn 9 tập 1)

* Tóm tắt truyện Lão Hạc

Lão Hạc là ông lão nông dân hiền lành, chất phác, do không có tiền cho con trai cưới nên cậu
con trai bỏ đi đồn điền cao su. Lão ở nhà sống với cùng một con chó tên Cậu Vàng, người bạn
trung thành với lão. Vì lão ốm yếu, già cả nên không ai thuê lão, lão không kiếm được cái ăn. Lão
bán con Vàng và nhờ ông giáo cất tiền cho con trai lão, lão tự dành tiền để lo ma chay cho mình
không làm phiền đến hàng xóm láng giềng. Lão không nhận sự giúp đỡ của bất kì ai, Lão chọn
cái chết dữ dội đau đớn bằng bả chó để kết thúc sự sống khổ cực của mình.

* Tóm tắt Hoàng Lê nhất thống chí

Ngay sau khi nghe tin giặc Thanh vào xâm lược, Nguyễn Huệ lên ngôi vua, lấy hiệu là Quang
Trung, sau đó đích thân đốc xuất đại binh ra Thăng Long dẹp giặc, trên đường ra Bắc tiến hành
tuyển quân. Tới 30 tháng chạp, vua cho tiệc khao quân, hẹn mùng 7 vào thành Thăng Long mở
tiệc ăn mừng. Bằng tài chỉ huy thao lược của Quang Trung, đạo quân Tây Sơn giành thắng lợi.
Tôn Sĩ Nghị và quân Thanh sợ sệt tìm đường tháo chạy. Vua tôi Lê Chiêu Thống, cùng bọn quan
lại bán nước cũng bỏ chạy theo.

Bài 2 (trang 59 sgk ngữ văn tập 9 tập 1)

Kể tóm tắt một câu chuyện em được nghe, được chứng kiến:

- Câu chuyện về việc người tốt, việc tốt

- Câu chuyện cảm động

- Câu chuyện về tình thầy trò, bạn bè…

Chú ý: kể ngắn gọn, rõ ràng

Bài 5

Soạn bài: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ Trung tùy bút -
Phạm Đình Hổ)
Bố cục:

Phần 1 (từ đầu… biết đó là triệu bất thường): Cuộc sống xa hoa vô độ trong phủ Chúa

Phần 2 (còn lại): thói những nhiều dân chúng của bọn quan lại

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 63 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thói ăn chơi xa xỉ, vô độ của chúa Trịnh:

+ Xây đình đài, thú ngao du vô độ

+ Miêu tả tỉ mỉ những cuộc bài trí dạo chơi của chúa Trịnh

- Việc thu sản vật, thứ quý, việc bày vẽ trang trí trong phủ gây nhiều phiền nhiễu, tốn kém

- Tác giả kín đáo bộc lộ thái độ chủ quan của mình trước việc ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh, khi
miêu tả cảnh vườn trong phủ Chúa

+ Tiếng chim kêu, vượn hót kêu râm ran khắp bốn bề, nửa đêm ồn ào như mưa sa gió táp, vỡ
đổ tan tành

+ Tác giả cảm thấy “đó là triệu bất thường”: mang ý phê phán, cảnh báo về thói ăn chơi, hưởng
lạc xa hoa trên mồ hôi của nhân dân sẽ dẫn tới suy tàn

Câu 2 (trang 63 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa: làm càn tác oai tác quái trong dân gian

+ Hoạn quan, quan lại tham lam, mượn tay nhà chúa để vơ vét của cải trong dân chúng

+ Chúng thấy ở đâu có chim tốt khướu hay, chậu hoa cây cảnh thì biên hai chữ “phụng thủ”

+ Thủ đoạn: vừa ăn cắp vừa la làng

+ Người dân bị cướp bóc, không thì phải tự tay hủy bỏ của quý của mình

→ Hiện trạng vô lí, bất công

- Chính gia đình tác giả cũng phải tự tay chặt cây lê, và hai cây lựu trắng quý hiếm tránh tai vạ

→ Đoạn văn được tác giả kể lại một cách một cách sinh động, chân thực. Cảm xúc của tác giả
được gửi gắm một cách kín đáo.

Câu 3 (trang 54 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Sự khác nhau giữa truyện và tùy bút

- Tùy bút là thể văn dùng để ghi chép con người, sự việc cụ thể, có thực, bộc lộ thái độ, cảm xúc,
suy tư, nhận thức, đánh giá của mình về con người, cuộc sống
- Truyện là thể văn phản ánh hiện thực đời sống, với bức tranh hiện thực đời sống qua các sự
kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời con người

- Truyện thường phải có cốt truyện và nhân vật, cốt truyện được trình bày có mở đầu, diễn biến,
kết thúc

- Nhân vật được xây dựng có đặc điểm ngoại hình, chi tiết, miêu tả nội tâm, diễn biến tâm lí

Tùy bút là sự ghi chép tùy hứng, có khi tản mạn, không theo một cốt truyện nào chủ yếu bộc lộ
tình cảm, thái độ của tác giả

Luyện tập
Đất nước vào thời vua Lê- chúa Trịnh cuối thế kỉ XVIII rơi vào tình cảnh khốn cùng, hỗn độn

Vua chúa ăn chơi, hưởng lạc, sống cuộc sống xa hoa. Phủ chúa đầy những loại chim quý, thú
lạ, cây cổ thụ… những Người đứng đầu triều đình, không chăm lo việc triều chính, bỏ mặc dân
chúng. Bọn quan lại ỷ vào điều đó hành động, nhũng nhiễu. Đến cả những nhà giàu cũng không
yên với chúng. Nhân dân khắp chốn làm than, đói khổ.

Soạn bài: Hoàng Lê nhất thống chí (Hồi thứ mười bốn - Ngô gia văn phái)
Bố cục:

+ Phần 1 (từ đầu đến 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788): quân Thanh kéo vào xâm lược nước
ta

+ Phần 2 (tiếp… rồi kéo vào thành): chiến thắng thần tốc của đạo quân dưới sự dẫn dắt tài ba, trí
lược của vua Quang Trung.

+ Phần 3 (còn lại): Quân Thanh đại bại và tình cảnh thảm hại vua Lê Chiêu Thống

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 72 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đại ý: Vua Nguyễn Huệ thần tốc tiến quân ra Bắc dẹp giặc Thanh, vua tôi Lê Chiêu Thống bán
nước bỏ chạy theo giặc.

- Đoạn 1 (từ đầu… năm Mậu Thân): Được tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ
lên ngôi vua, thân chinh cầm quân dẹp giặc.
- Đoạn 2: (tiếp… nỗi kéo vào thành): Cuộc hành quân thần tốc, chiến thắng lẫy lừng của vua
Quang Trung

- Đoạn 3 (còn lại): sự đại bại của quân Thanh và tình cảnh thảm hại của vua tôi Lê Chiêu Thống

+ Biết dùng người đúng sở trường, ở đoản, đối đãi công bằng.

Câu 2 (trang 72 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hình tượng Quang Trung- Nguyễn Huệ được xây dựng chân thực, sinh động với hành động trí
tuệ, tài điều binh khiển tướng, mưu lược của vị anh hùng dân tộc

- Hành động mạnh mẽ, dứt khoát:

+ Nhận được tin báo quân Thanh chiếm đóng Thăng Long, liền họp tướng sĩ, định thân chinh
cầm quân đi ngay

+ Lên ngôi hoàng đế, đốc xuất đại binh ra Bắc dẹp giặc

+ Trưng cầu ý kiến của người hiền tài (hỏi Nguyễn Thiếp)

+ Tuyển mộ quân lính ở Nghệ An, duyệt binh, ra phủ dụ, chỉ ra kế hoạch đánh giặc

- Trí tuệ sáng suốt, mẫn cán, điều binh khiển tướng tài tình

+ Chỉ ra tình thế, quyết định tiến quân tiêu diệt giặc

+ Lời lẽ chặt chẽ, sắc bén, kích thích được tinh thần tự tôn dân tộc của tướng sĩ

+ Vạch kế hoạch đánh giặc, sử dụng chiến lược, chiến thuật hợp lí, độc đáo (cách hành quân
thần tốc, cách chống lại súng giặc…)

+ Biết dùng người dùng sở trường, ở đoản, đối đãi công bằng

- Ý chí độc lập, tầm nhìn xa trông rộng: mạnh bạo, tự tin trong kế sách đánh giặc

- Hình tượng vua Quang Trung được miêu tả với đầy đủ phẩm chất của vị anh hùng, mang vẻ đẹp
oai phong lẫm liệt

Tác giả Ngô gia trung thành với nhà Lê, nhưng vẫn ca ngợi vua Quang Trung bởi tinh thần dân
tộc, sự tài tình, tấm lòng yêu nước của Nguyễn Huệ
Câu 4 (trang 72 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bút pháp của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (của quân tướng nhà Thanh, của vua tôi Lê
Chiêu Thống)

+ Cảnh tháo chạy của quân tướng nhà Thanh: thảm hại, hèn hạ trước sự miêu tả dưới cái nhìn
hả hê, mãn nguyện của người thắng trận

+ Âm hưởng nhanh, dồn dập gợi tả chiến thắng vang dội trước quân giặc khiến chúng tan tác,
thảm hại…

+ Cảnh bỏ chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống được miêu tả dài hơn, âm hưởng chậm hơn, toát
lên vẻ chua xót, ngậm ngùi

- Có sự khác biệt là do: sự tôn trọng tính khách quan khi viết sử, nhưng cũng không thể phủ nhận
thái độ chủ quan khi quan sát, nhìn nhận với quân tướng nhà Thanh

+ Tác giả miêu tả với tâm thế khác với khi miêu tả cuộc tháo chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống-
đó là vương triều mình phụng thờ

Luyện tập
Sau khi lên ngôi vua, vào tối 30 Tết vua Quang Trung đã lập tức lên đường ra Bắc. Quân ra
đến sông Gián làm tan vỡ nghĩa binh trấn thủ. Nửa đêm mồng 3 tháng giêng, nghĩa quân bao vây
Hà Hồi. Mờ sáng mồng 5 tiến sát đồn Ngọc Hồi đánh bại quân Thanh làm nên chiến thắng oanh
liệt.

Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo)


I. Tạo từ ngữ mới

Câu 1:

- Điện thoại di động: điện thoại nhỏ, không dây, được sử dụng trong khu vực phủ sóng của hãng
cho thuê bao

- Kinh tế tri thức: quyền sở hữu với sản phẩm trí tuệ được pháp luật phân định

- Đặc khu kinh tế: khu vực kinh tế ưu đãi, dành riêng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Câu 2:
Các từ ngữ được cấu tạo theo mô hình X + Tặc: tin tặc, không tặc, lâm tặc, hải tặc…

II. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài

1. Các từ Hán Việt được sử dụng:

a, Thanh minh, tiết, tảo mộ, hội, đạp thanh, yên thanh, bộ hành, tài tử, giai nhân

b, Bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc

2.

a, AIDS

b, Marketing

→ Những từ ngữ này có nguồn gốc từ nước ngoài, khi nền kinh tế phát triển, xã hội không ngừng
hội nhập, giao lưu quốc tế, cần phải có lượng từ ngữ thích hợp biểu thị đúng khái niệm

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Một số mô hình:

- X + sĩ

- X + học

- X + hóa

- X + hiệu

Bài 2 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Thương hiệu là nhãn hiệu hàng hóa được người tiêu dùng biết trên thị trường

- Hiệp định khung: hiệp định có tính chất nguyên tắc chung về vấn đề lớn, được kí kết giữa hai
chính phủ

- Cách mạng 4.0: cuộc cách mạng phát triển trên 3 trụ cột chính: kĩ thuật số, công nghệ sinh học,
vật lí
- Đa dạng sinh học: phong phú về ren, giống loài sinh vật trong tự nhiên

Bài 3 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ

- Từ mượn ngôn ngữ Châu Âu: xà phòng, ô tô, oxy, radio, cà phê, ca nô

Bài 4 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Từ vựng được phát triển theo hai hình thức:

+ Phát triển nghĩa của từ

+ Phát triển về số lượng từ ngữ: tạo từ ngữ mới hoặc mượn tiếng nước ngoài

- Từ vựng của một ngôn ngữ không thể thay đổi.

- Do sự phát triển vận động của xã hội, phát triển không ngừng

- Nhận thức của con người về thế giới cũng phát triển thay đổi theo

- Nếu từ vựng của một ngôn ngữ không thay đổi thì ngôn ngữ đó không thể đáp ứng nhu cầu giao
tiếp, nhận thức của con người bản ngữ

Soạn bài: Trả bài tập làm văn số 1


Đề văn thuyết minh về Vật nuôi trong gia đình em

1. Bài làm cần đảm bảo tính chính xác, là tri thức khách quan, trình bày có thứ tự lớp lang.

- Nêu rõ nguồn gốc của vật nuôi, cách phân loại

- Trình bày đặc điểm: ngoại hình, đặc điểm sống, đặc điểm sinh sản…

- Nêu vai trò của vật nuôi

- Trình bày mỗi quan hệ với con người

→ Những phần này cần đảm bảo chính xác, khách quan, và trình bày theo thứ tự
2. Bài làm kết hợp với một số biện pháp nghệ thuật và miêu tả, sự kết hợp ấy sẽ khiến bài viết
sinh động, chân thực và hấp dẫn hơn

3. Lời văn biểu đạt cần chính xác, gọn gàng và sinh động

4. Cần chú ý về lỗi chính tả, dấu câu, cách dùng từ


Bài 6

Soạn bài: Truyện Kiều của Nguyễn Du


Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Thời đại, gia đình:

+ Nguyễn Du (1765- 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên quê ở Tiên Điền, Nghi
Xuân, Hà Tĩnh

+ Sinh trưởng trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan to, có truyền thống về văn học

+ Ông sống vào thời kì lịch sử nhiều biến động, chế độ phong kiến rơi vào khủng hoảng trầm
trọng

+ Các tập đoàn phong kiến Lê- Trịnh- Nguyễn tranh giành quyền lực, phong trào nông dân
khởi nghĩa nổi lên khắp nơi đỉnh cao là phong trào Tây Sơn

- Cuộc đời:

+ Sống phiêu bạt nhiều nơi trên đất Bắc, ở ẩn Hà Tĩnh

+ Làm quan dưới triều Nguyễn, đi sứ Trung Quốc…

+ Mất trước khi đi sứ Trung Quốc lần 2

→ Nguyễn Du là người có vốn hiểu biết sâu rộng, phong phú. Cuộc đời phiêu bạt nhiều trải
nghiệm

Câu 2 (trang 78 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Tóm tắt Truyện Kiều Nguyễn Du


Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng gia đình trung lưu, sống trong cảnh
êm đềm cùng hai em Thúy Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân Thúy Kiều gặp Kim Trọng và
đem lòng yêu chàng, hai người đã tự ý thề nguyền, đính ước với nhau.

Khi Kim Trọng về quê chịu tang chú thì gia đình Kiều gặp nạn, Kiều phải bán mình chuộc cha.
Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, đẩy vào lầu xanh. Sau đó nàng
được Thúc Sinh, cứu khỏi lầu xanh, nhưng sau đó nàng bị Hoạn Thư ghen, đày đọa. Kiều tới
nương tựa nơi cửa Phật. Sư giác Duyên đẩy vô tình gửi nàng cho Bạc Bà, Kiều lần hai rơi vào lầu
xanh được Từ Hải cứu, giúp nàng báo ân, báo oán. Thúy Kiều mắc mưu Hồ Tôn Hiến ép gả cho
viên thổ quan, Kiều đau đớn nên trẫm mình xuống sông tiền Đường tự tử. Nàng được sư Giác
Duyên cứu giúp.

Sau nửa năm chịu tang chú, Kim Trọng trở về, dù kết duyên với em gái Thúy Kiều, nhưng
trong lòng chàng vẫn khôn nguôi nhớ Kiều. Nhờ sư Giác Duyên, Kim Kiều đoàn tụ cùng vui
duyên “bạn bầy”.

Soạn bài: Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều)


Bố cục:

Phần 1 (4 câu đầu): giới thiệu chị em Thúy Kiều

Phần 2 (4 câu tiếp): Vẻ đẹp của Thúy Vân

Phần 3 (12 câu tiếp): Vẻ đẹp của Thúy Kiều

Phần 4 (4 câu cuối): Cuộc sống êm đềm của chị em Thúy Kiều

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Kết cấu đoạn trích:

- Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát về vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều

- Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân

- Mười hai câu thơ: Vẻ đẹp của Thúy Kiều

- Bốn câu thơ còn lại: Cuộc sống êm đềm của chị em Thúy Kiều
Trình tự miêu tả các nhân vật theo kết cấu từ chung tới cụ thể

Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tác giả sử dụng biện pháp ước lệ tượng trưng gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân:

+ Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang

+ Hoa cười ngọc thốt đoan trang

- Đó là những hình ảnh thường xuất hiện trong văn học trung đại

- Vẻ đẹp của sự hòa hợp êm đêm với thiên nhiên, vạn vật xung quanh, báo hiệu cuộc đời bình
lặng, suôn sẻ

→ Diễn tả vẻ đẹp phúc hậu, quý phái của thiếu nữ

Câu 3 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Vẻ đẹp của Thúy Kiều được miêu tả bằng những hình ảnh có tính ước lệ: thu thủy, xuân sơn,
hoa liễu

+ Sắc sảo, mặn mà trí tuệ, tài trí

+ Đặc tả đôi mắt “làn thu thủy”: vẻ đẹp trong sáng như nước mùa thu, gợi vẻ lanh lợi, sắc sảo
hơn người

- Tác giả không tả chi tiết nhân vật Thúy Kiều như khi tả Thúy Vân

→ Kiều mang đẹp của trang tuyệt thế giai nhân

Câu 4 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tác giả dành nhiều câu thơ để gợi tả vẻ đẹp về tài năng Thúy Kiều

- Tài năng đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa

+ Tác giả nhấn mạnh vào tài đàn là sở trường, điểm mạnh

- Cực tả cái tài của Kiều để gợi cái tâm đặc biệt của nàng

+ Cung đàn “bạc mệnh” thể hiện trái tim đa sầu, đa cảm của Kiều
→ Vẻ đẹp hài hòa sắc, tài, tình của Kiều đạt tới độ “mười phân vẹn mười”

Câu 5 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn

- Đúng với dụng ý tác giả: tái hiện cuộc đời đầy đau khổ của nàng Kiều tài hoa mệnh bạc

- Số câu thơ dành miêu tả Thúy Kiều nhiều hơn

- Thúy Vân gợi tả về sắc, tính cách còn, Thúy Kiều gợi tả vẻ đẹp sắc, tài, tâm hồn

- Tả Thúy Vân trước làm nổi bật Thúy Kiều

Câu 6 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

+ Bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều thì bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn:

+ Chân dung Thúy Vân được miêu tả làm nền, tạo vẻ nổi bật của chân dung Thúy Kiều sau đó.

+ Nguyễn Du dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi dành tới 12 câu thơ để cực tả vẻ đẹp Kiều

+ Tả Thúy Vân chủ yếu về ngoại hình, nhan sắc, tả vẻ đẹp Thúy Kiều nhan sắc, tài năng, tâm hồn

Luyện tập
Học thuộc lòng bài thơ

Soạn bài: Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều)


Bố cục:

Phần 1 (4 câu đầu): giới thiệu chị em Thúy Kiều

Phần 2 (4 câu tiếp): Vẻ đẹp của Thúy Vân

Phần 3 (12 câu tiếp): Vẻ đẹp của Thúy Kiều

Phần 4 (4 câu cuối): Cuộc sống êm đềm của chị em Thúy Kiều

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Kết cấu đoạn trích:

- Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát về vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều

- Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân

- Mười hai câu thơ: Vẻ đẹp của Thúy Kiều

- Bốn câu thơ còn lại: Cuộc sống êm đềm của chị em Thúy Kiều

Trình tự miêu tả các nhân vật theo kết cấu từ chung tới cụ thể

Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tác giả sử dụng biện pháp ước lệ tượng trưng gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân:

+ Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang

+ Hoa cười ngọc thốt đoan trang

- Đó là những hình ảnh thường xuất hiện trong văn học trung đại

- Vẻ đẹp của sự hòa hợp êm đêm với thiên nhiên, vạn vật xung quanh, báo hiệu cuộc đời bình
lặng, suôn sẻ

→ Diễn tả vẻ đẹp phúc hậu, quý phái của thiếu nữ

Câu 3 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Vẻ đẹp của Thúy Kiều được miêu tả bằng những hình ảnh có tính ước lệ: thu thủy, xuân sơn,
hoa liễu

+ Sắc sảo, mặn mà trí tuệ, tài trí

+ Đặc tả đôi mắt “làn thu thủy”: vẻ đẹp trong sáng như nước mùa thu, gợi vẻ lanh lợi, sắc sảo
hơn người

- Tác giả không tả chi tiết nhân vật Thúy Kiều như khi tả Thúy Vân

→ Kiều mang đẹp của trang tuyệt thế giai nhân

Câu 4 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)


Tác giả dành nhiều câu thơ để gợi tả vẻ đẹp về tài năng Thúy Kiều

- Tài năng đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa

+ Tác giả nhấn mạnh vào tài đàn là sở trường, điểm mạnh

- Cực tả cái tài của Kiều để gợi cái tâm đặc biệt của nàng

+ Cung đàn “bạc mệnh” thể hiện trái tim đa sầu, đa cảm của Kiều

→ Vẻ đẹp hài hòa sắc, tài, tình của Kiều đạt tới độ “mười phân vẹn mười”

Câu 5 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn

- Đúng với dụng ý tác giả: tái hiện cuộc đời đầy đau khổ của nàng Kiều tài hoa mệnh bạc

- Số câu thơ dành miêu tả Thúy Kiều nhiều hơn

- Thúy Vân gợi tả về sắc, tính cách còn, Thúy Kiều gợi tả vẻ đẹp sắc, tài, tâm hồn

- Tả Thúy Vân trước làm nổi bật Thúy Kiều

Câu 6 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)

+ Bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều thì bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn:

+ Chân dung Thúy Vân được miêu tả làm nền, tạo vẻ nổi bật của chân dung Thúy Kiều sau đó.

+ Nguyễn Du dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong khi dành tới 12 câu thơ để cực tả vẻ đẹp Kiều

+ Tả Thúy Vân chủ yếu về ngoại hình, nhan sắc, tả vẻ đẹp Thúy Kiều nhan sắc, tài năng, tâm hồn

Luyện tập
Học thuộc lòng bài thơ

Soạn bài: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Bố cục:

- Phần 1 (4 câu đầu) vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên mùa xuân
- Phần 2 (tám câu thơ tiếp): Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh

- Phần 3 (6 câu cuối): Chị em Thúy Kiều du xuân trở về

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 85 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bốn câu thơ đầu vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên:

+ Hình ảnh chim én đưa thoi giữa trời xuân trong sáng

+ Cỏ xanh non tới chân trời, điểm xuyết hoa lê trắng

+ Không gian mùa xuân khoáng đạt, rộng rãi

- Màu sắc có sư hài hòa gợi lên vẻ tinh khôi, mới mẻ, tràn đầy sức sống của mùa xuân

- Bút pháp ước lệ tượng trưng gợi không gian mùa xuân, tác giả còn dùng nhiều từ ngữ gợi hình
ảnh, cái hồn cảnh vật

Câu 2 (trang 86 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh gợi tả trong tám câu thơ:

- Phần lễ tảo mộ và du xuân

- Không khí rộn ràng của lễ hội mùa xuân:

+ Nô nức yến anh

+ Dập dìu tài tử giai nhân

+ Ngựa xe như nước, áo quần như nêm

- Các danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân. Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức. Là động từ: sắm
sửa, dập dìu

→ Hình ảnh gợi lên không khí náo nhiệt, tươi vui và không gian nhiều màu sắc, giàu sức sống
của mùa xuân

Câu 3 (Trang 86 sgk ngữ văn 9 tập 1)


Sáu câu thơ cuối gợi tả cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về: cảnh vật, tâm trạng con người

Cảnh vật mang sự thanh dịu, nhẹ nhàng của mùa xuân

Khe nước nhỏ, nhịp cầu bắc ngang

+ Chuyển động nhẹ nhàng, mặt trời từ từ ngả bóng về tây, nước chân người thơ thẩn

+ Nao nao dòng nước uốn quanh

+ Không khí lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt và lắng dần

- Cảnh vật, không gian thay đổi qua sự thay đổi tâm trạng nhân vật

+ Con người buồn nao nao, nuối tiếc khi phải ra về

+ Những từ láy diễn tả tâm trạng của con người: “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” nhuốm màu
lên cảnh vật

→ Cảm giác bâng khuâng xao xuyến, thấm đượm một nỗi buồn dịu nhẹ, man mác

Câu 4 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 2)

Đoạn trích có bố cục cân đối, hợp lí

- Mặc dù không thật rõ ràng, nhưng cũng có thể nói đến kết cấu ba phần (mở đầu, diễn biến, kết
thúc

- Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu chất tạo hình như những từ láy gợi hình, tình tứ tả màu sắc,
từ ghép…

+ Tác giả kết hợp tài tình bút pháp tả cụ thể, chi tiết và bút pháp gợi tả có tính chấm phá

→ Nguyễn Du cho thấy nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tinh tế, tài hoa

Luyện tập
Bài 1 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Câu thơ Nguyễn Du tiếp thu ý tưởng câu thơ cổ Trung Quốc khi miêu tả bức tranh thiên nhiên
mùa xuân
+ Cỏ xanh trải dài tận chân trời, mở ra không gian bao la (Cỏ non xanh)

+ Cỏ thơm tới tận chân trời (Phương thảo – cỏ thơm)

- Sự sáng tạo đậm chất trong câu thứ hai:

+ Nguyễn Du nhấn mạnh vào việc điểm xuyết “một vài bông hoa” tạo ra sự chấm phá độc đáo
trong bức tranh thiên nhiên

+ Cấu trúc đảo ngữ, nhấn mạnh hoạt động “điểm”

Bài 2 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Học thuộc lòng bài thơ

Soạn bài: Thuật ngữ


I. Thuật ngữ là gì?

1. Cách giải thích thứ nhất: dừng ở việc nêu đặc tính bên ngoài của sự vật, cách giải thích trên cơ
sở kinh nghiệm, cảm tính

Cách giải thích thứ hai: thể hiện đặc tính bên trong của sự vật, phải tìm ra thông qua nghiên cứu
khoa học

→ Cách giải thích thứ hai đòi hỏi phải có trình độ, chuyên môn mới hiểu thấu đáo được

2. Các định nghĩa thuộc nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau

- Thạch nhũ: môn Địa

- Ba-dơ: môn Hóa

- Ẩn dụ: môn Văn

- Số thập phân: môn Toán

II. Đặc điểm của thuật ngữ

1. Thuật ngữ còn có trong các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ mỗi thuật ngữ được biểu thị
bằng một khái niệm và ngược lại
- Mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ

- Đặc điểm này phụ hợp với yêu cầu về tính chính xác, thống nhất, tính quốc tế của khoa học, kĩ
thuật, công nghệ

2. Muối dùng trong phong cách văn bản nghệ thuật, mang sắc thái biểu cảm

→ Thuật ngữ không có tính biểu cảm

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 89 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Lực: tác dụng đẩy kéo của vật này lên vật khác

- Xâm thực: quá trình phá hủy lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân như gió, sóng biển,
băng hà, nước chảy…

- Hiện tượng hóa học: hiện tượng sinh ra chất mới

- Di chỉ: dấu vết người xưa đã cư trú và sinh sống

- Thu phấn: hiện tượng hạt tiếp xúc với nhị hoa

- Lưu lượng: lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây
đồng hồ

- Trọng lực: lực hút của trái đất

- Khí áp: sức nén của khí quyển lên bề mặt trái đất

- Thị tộc phụ hệ: dòng họ trong đó người đàn ông có quyền hơn người phụ nữ

- Đường trung trực: đường thẳng vuông góc với đoạn thẳng tại điểm giữa đoạn ấy

Câu 2 (trang 90 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Mặc dù có nét nghĩa nào đó giống thuật ngữ điểm tựa trong Vật lí (điểm cố định của đòn bẩy,
thông qua đó lực tác động được truyền tới lực cản)

+ Điểm tựa trong đoạn thơ có nghĩa là chỗ dựa tin tưởng, gánh trọng trách: được dùng với tư cách
ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 3 (trang 90 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Thuật ngữ hóa học

b, Hỗn hợp dùng như một từ ngữ thông thường

Ví dụ: An trộn đều bột mì với trứng tạo thành hỗn hợp làm bánh.

Câu 4 (trang 90 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cá: động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang

- Trong ngôn ngữ thông thường từ cá (cá voi, cá heo) không mang ý nghĩa chặt chẽ như định
nghĩa của sinh học

Câu 5 (trang 90 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thường thấy trong ngôn ngữ, vì nó chỉ vi
phạm nguyên tắc một thuật ngữ- một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn

- Hiện tượng trên là hiện tượng đồng âm khác nghĩa vẫn thấy trong ngôn ngữ, nó chỉ vi phạm
nguyên tắc một thuật ngữ - một khái niệm khi thuộc cùng một lĩnh vực chuyên môn

Trong những lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, công nghệ khác nhau có thể có những từ ngữ giống
nhau về âm nhưng lại là những thuật ngữ với nội hàm khác nhau hoàn toàn

Soạn bài: Miêu tả trong văn bản tự sự


I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự

a, Đoạn trích kể lại chuyện vua Quang Trung đánh đồn Ngọc Hồi

b, Đoạn trích kể ba sự việc chính:

- Quang Trung cho ghép ván lại, mười người khiêng một bức tiến sát đồn Ngọc Hồi

- Quân Thanh bắn không trúng người nào, rồi phun khói lửa

- Quân của vua Quang Trung nhất tề xông lên mà đánh


c, Chỉ kể lại sự việc diễn ra như trong sách đã dẫn thì câu chuyện không sinh động, vì chỉ kể đơn
giản sự kiện

So với đoạn trích thì trận đánh được tái hiện sinh động nhờ miêu tả

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 92 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều có câu tả cảnh:

Êm đềm trướng rủ màn che

Tác giả sử dụng hình ảnh tự nhiên để ước lệ và khắc họa vẻ đẹp của hai nhân vật chính Thúy Vân,
Thúy Kiều

→ Đây là đặc điểm nghệ thuật của văn học trung đại.

Với đoạn trích Cảnh ngày xuân:

- Các hình ảnh tả cảnh: Con én đưa thoi; Cỏ non xanh tận chân trời; Cảnh lê trắng điểm, Ngổn
ngang gò đống kéo lên, dịp cầu nho nhỏ, phong cảnh có bề thanh thanh…

- Tả người: nô nức yến anh, dập dìu tài tử giai nhân, ngựa xe như nước, áo quần như nêm; chị em
thơ thẩn dan tay ra về

Nguyễn Du sử dụng yếu tố miêu tả trong việc khắc họa vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều, vẻ đẹp
phúc hậu của Thúy Vân, vẻ đẹp mặn mà của Thúy Kiều

Câu 2 (trang 92 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Chị em Thúy Kiều đi chơi trong tiết thanh minh tháng ba. Bức tranh thiên nhiên tinh khôi, giàu
sức sống với gam màu xanh của cỏ tới tận chân trời, điểm xuyết vào nền xanh đó là hình ảnh của
những bông hoa lê trắng ngần. Chị em Thúy Kiều hòa mình vào dòng người đi hội nhộn nhịp, nô
nức. Đến chiều, khi mặt trời xế đằng tây, chị em Thúy Kiều cùng nhau ra về, họ đi dọc theo con
suối nhỏ chạy quanh co, đi qua dòng suối có chiếc cầu nhỏ bắc ngang. Cảnh vật dường như nhuốm
màu tâm trạng bâng khuâng, tiếc nuối của con người khi tan hội.

Bài 3 (trang 92 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Giới thiệu trước lớp về vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều, Thúy Vân
Bài 7
Bố cục:

+ Phần 1 (6 câu đầu): Cảnh thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích

+ Phần 2 (8 tám câu thơ tiếp): Nỗi nhớ thương của Kiều đối với Kim Trọng và với cha mẹ mình

+ Phần 3 (tám câu thơ cuối cùng): Tâm trạng bế tắc, buồn thảm của Thúy Kiều.

Hướng dẫn soạn bài


Bài 1 (trang 95 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Trong sáu câu thơ đầu, khung cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với không gian, thời gian
được nhìn qua góc nhìn của Thúy Kiều

+ Hoàn cảnh: bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cô đơn tội nghiệp

- Cảnh vật trước lầu Ngưng Bích mênh mông, rộng lớn, tô đậm tình cảnh cô đơn, trơ trọi của
Kiều: non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát xa trông, non xa, trăng gần…

- Bao quanh Kiều là không gian, thời gian tuần hoàn đến nhàm chán càng nhấn đậm tình cảnh cô
đơn, buồn tủi của Kiều

- Hoàn cảnh, kết hợp với cảnh vật khiến tâm trạng của Kiều chứa đầy uất ức, hờn tủi trước sự bế
tắc không cách nào thoát ra được.

Bài 2 (Trang 95 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Tám câu thơ tiếp là nỗi thương nhớ của Kiều về người yêu và gia đình.

Trình tự nỗi nhớ phù hợp với diễn biến tâm trạng của nhân vật, Kiều nhớ người yêu trước rồi nhớ
tới cha mẹ.

- Trình tự nỗi nhớ hợp lý bởi vì Kiều đã hi sinh vì gia đình, vì cha mẹ. Khi Kiều bị giam lỏng ở
lầu Ngưng Bích, Kiều nhớ tới Kim Trọng bởi Kim Trọng không hề biết Kiều phải bán mình chuộc
cha, Kim Trọng sẽ ngày đêm uổng công thương nhớ Kiều

b, Tác giả sử dụng hình ảnh có tính biểu trưng:


Tưởng người dưới nguyệt chén đồng

Tin sương luống những rày trông mai chờ.

- “Chén đồng” hình ảnh gợi nhắc về đêm trăng thề nguyền giữa Kim Kiều. Nhưng giờ đây mỗi
người một phương

+ Kiều tưởng tượng Kim Trọng ngóng trông nàng mỏi mòn.

+ “Tấm son” tấm lòng son sắt của Kiều vẫn hướng về Kim Trọng

- Nỗi nhớ về gia đình: sử dụng các điển tích “Sân Lai”, “Quạt nồng ấp lạnh” để nói về nỗi nhớ
của Thúy Kiều về gia đình

+ Kiều lo cha mẹ già không có ai chăm sóc khi ở nhà.

+ Kiều là người con có hiếu, biết yêu thương, quan tâm tới cha mẹ.

→ Kiều là nhân vật giàu tình yêu thương, có hiếu. Kiều vượt lên trên nỗi đau của bản thân để suy
nghĩ cho người yêu, gia đình.

Câu 3 (trang 96 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Cảnh vật ở đây là cảnh tưởng tượng của Kiều vì qua mỗi cảnh vật. Mỗi bức tranh thiên nhiên
là một kiểu tâm trạng của Thúy Kiều.

- Nỗi nhớ cha mẹ, quê hương, Kiều trông ngóng theo “cánh buồm xa xa” buổi chiều hôm

- Kiều nhớ người yêu, xót xa cho tình duyên lỡ dở “hoa trôi man mác biết là về đâu”

- Kiều đau đớn buồn tủi cho thân phận mình, khi rơi vào cuộc sống bế tắc “ ầm ầm tiếng sóng
kêu quanh ghế ngồi”

→ Từng cảnh vật, chi tiết chứa đựng tâm trạng, tình cảm của Kiều. Cảnh vật cùng một màu bi
thương, buồn tủi.

- Cụm từ Buồn trông lặp lại bốn lần trong tám câu thơ những đợt sóng lòng trùng điệp, càng khiến
nỗi buồn dài dằng dặc, mênh mông, kết hợp với cái nhìn từ xa tới gần.

- Tác giả diễn đạt sâu sắc nội tâm nhân vật Kiều khi rơi vào cảnh bế tắc, không có lối thoát cho
bản thân.
- Sóng gió nổi lên như sự báo về những đau khổ sẽ ập tới cuộc đời Kiều.

Luyện tập
Bài 1 (trang 96 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Tả cảnh ngụ tình là bút pháp đặc trưng của văn học trung đại. Sử dụng cảnh để bộc lộ tâm trạng
của con người, chứ không đơn thuần là tả cảnh.

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong tám câu thơ cuối

+ Cảnh vật được nhìn qua lăng kính tâm trạng của nhân vật nên nhuốm màu rõ rệt

Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa: gợi liên tưởng đến những
chuyến đi xa, rời khỏi bến đỗ

+ Nỗi lo âu về số phận lưu lạc, lênh đênh: Buồn trông ngọn nước mới sa/ Hoa trôi man mác
biết là về đâu

+ Cảnh vật nhuộm một màu “rầu rầu” của tâm trạng. “Buồn trông nội cỏ rầu rầu”

+ Dự cảm về một số phận bất trắc, khổ cực của bản thân “ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế
ngồi”

→ Tám câu thơ diễn tả tâm trạng, nỗi cô đơn, lạc lõng, đầy lo âu về số phận của Thúy Kiều

Bài 2 (trang 96 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Học thuộc lòng đoạn thơ

Soạn bài: Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Bố cục:

- Phần 1 (mười câu thơ đầu): Ngoại hình, tính cách của tên buôn người Mã Giám Sinh

- Phần 2 (còn lại): tình cảnh tội nghiệp, nỗi đau đớn của Thúy Kiều về thân phận.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (Trang 99 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Trong đoạn trích, từ ngoại hình tới tính cách, bản chất xấu xa của Mã Giám Sinh được bộc lộ

- Ngoại hình: nhẵn nhụi, bảnh bao

- Cử chỉ, hành động, cách nói năng: ngồi tót sỗ sàng, đắn đo cân sắc cân tài, ép cùng cầm nguyệt,
thử bài quạt thơ, cò kè bớt một thêm hai…

+ Tính cách: thể hiện bản chất con buôn, bất nhân, xem con người như món hàng hóa để mua
bán, bớt xén, giả dối từ việc giới thiệu lí lịch, trình bày mục đích mua Kiều

Câu 2 (trang 99 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cuộc đời Kiều là cô gái tài hoa bạc mệnh, cuộc đời nàng là chuỗi bi thương đau đớn

- Tình cảnh tội nghiệp: gia đình Kiều gặp cơn nguy biến, Kiều phải bán mình cứu cha

b, Nỗi đau đớn tới quặn lòng khi một cô gái khuê các, sống trong cảnh êm ấm bị ném vào cuộc
đời đầy ô trọc, ngang trái, bất công

+ Nỗi đau đớn khi “thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng”, nỗi đau đớn khi phải chấp nhận bán
mình

+ Trong lòng nàng nhiều mối lo lắng, sợ hãi: tình duyên dang dở, gia đình gặp nạn, vẫn phải đàn
hát làm thơ cho Mã Giám Sinh vừa lòng, trong lòng chất chứa nỗi lo lắng cho thân phận, cuộc
đời bất định của mình

Câu 3 (trang 99 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đoạn trích là tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du:

+ Tấm lòng cảm thương, xót xa trước thân phận nhỏ nhoi của con người, giá trị con người bị
xem thường, chà đạp

+ Vạch trần bộ mặt, thực trạng xã hội đen tối, thế lực, đồng tiền lộng hành

Gián tiếp lên án thế lực phong kiến đẩy con người vào tình cảnh đau đớn, lên án thế lực đồng tiền
bất nhân
- Thể hiện thái độ căm phẫn, khinh bỉ trước bọn buôn người giả dối, bất nhân

Soạn bài: Trau dồi vốn từ


I. Rèn luyện để nắm chắc nghĩa của từ và cách dùng từ

Câu 1:

Ý kiến của cố thủ tướng, nhà văn hóa Phạm Văn Đồng

+ Tiếng Việt là ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người
Việt

+ Muốn phát huy tốt khả năng câu tiếngViệt, mỗi cá nhân không ngừng trau dồi vốn từ một cách
nhuần nhuyễn

Câu 2: Lỗi diễn đạt

a, Lỗi “lặp từ ngữ”: thắng cảnh là “cảnh đẹp”, không kết hợp với từ “đẹp” nữa

b, Dùng sai từ dự đoán (trong khao học không thể dự đoán)

c, Dùng từ đẩy mạnh (tạo ra sự phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ),
nên dùng từ mở rộng thay cho đẩy mạnh.

II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ

- Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần
chúng

- Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách
viết thêm từ mới.

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 101 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Hậu quả: kết quả xấu

b, Đoạt: chiếm được phần thắng


c, Tinh tú: sao trên trời

Bài 2 (trang 101 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a,

- Tuyệt (dứt, không còn gì): tuyệt chủng ( không còn chủng loại, giống loài), tuyệt giao ( không
ngoại giao), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn ăn)…

- Tuyệt (cực kì, nhất): tuyệt mật (cực kì bí mật), tuyệt tác (tác phẩm đẹp nhất), tuyệt trần (nhất
trên đời), tuyệt phẩm (sản phẩm tuyệt vời),…

b, Đồng (Cùng nhau, giống nhau): đồng âm, đông bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi,
đồng môn…

Đồng âm: cùng âm đọc

+ Đồng ấu: Cùng nhỏ tuổi

+ Đồng bào: cùng một bọc

+ Đồng bộ: Cùng khớp nhau nhịp nhàng

+ Đồng chí: Cùng chiến đấu

+ Đồng dạng: Cùng hình dạng

+ Đồng khởi: Cùng khởi nghĩa

+ Đồng môn: Cùng trong một nhóm

+ Đồng niên: Cùng năm

+ Đồng sự: Cùng làm việc

+ Đồng thoại: thể loại truyện viết cho trẻ em

+ Trống đồng: Trống được làm từ chất liệu đồng

Bài 3 (trang 102 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Về khuya, đường phố rất vắng lặng/ yên tĩnh.


b, Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế
giới.

c, Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất hạnh phúc.

Bài 4 (trang 102 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nhà thơ Chế Lan Viên muốn khẳng định, tiếng Việt chúng ta rất phong phú, trong sáng, giàu đẹp
của tiếng Việt

Điều này thể hiện rõ trong tiếng nói của người nông dân, người lao động, cha ông ta thời xưa

→ Chính vì vậy muốn bảo tồn được sự giàu có của tiếng Việt cần trau dồi vốn từ.

Bài 5 (trang 102 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân

- Quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh

- Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng

- Ghi chép lại từ ngữ mới nghe được vận dụng, tra cứu thêm…

- Tập sử dụng từ ngữ mới trong hoàn cảnh thích hợp

Bài 6 (trang 103 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Đồng nghĩa với “nhược điểm” là điểm yếu

b, “Cứu cánh” là viện trợ

c, Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề xuất

d, Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu

e, Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn

Bài 7 (trang 103 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Nhuận bút: tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản, được
sử dụng
- Thù lao: trả công cho người lao động đã làm việc

b, Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì

- Trắng tay: bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không có gì

c, Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc để có nhận định chung

- Kiểm kê: Kiểm lại từng cái để xác định số lượng, chất lượng

d, Lượt khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết

- Lượt thuật: kể, trình bày tóm tắt

Bài 8 (trang 104 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Từ ghép có yếu tố cấu tạo giống nhau, nhưng trật tự các yếu tố khác nhau: đấu tranh- tranh đấu,
tình nghĩa- nghĩa tình, chờ đợi – đợi chờ, triển khai- khai triển, màu sắc- sắc màu

- Từ láy có yếu tố cấu tạo giống nhau, trật tự các yếu tố thì khác nhau: xơ xác- xác xơ, nhung
nhớ- nhớ nhung, thiết tha- tha thiết, đau đớn- đớn đau, khát khao- khao khát, phất phơ- phơ phất…

Bài 9 (trang 104 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Bất (không, chẳng): bất đồng, bất diệt…

- Bí (kín) bí danh, bí mật…

- Đa (nhiều): đa cảm, đa tình

- Đề (nâng, nêu ra): đề nghị, đề bạt…

- Gia (thêm vào): gia nhập, gia hạn, gia cố..

- Giáo (dạy bảo): giáo huấn, giáo dục

- Hồi (về, trở lại) hồi hương, hồi khứ

- Khai (mở, khơi): khai trương, khai mạc

- Quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường, quảng giao


- Suy (sút kém) suy nhược, suy giảm

- Thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, đơn thuần, thuần túy

- Thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu): thủ lĩnh, thủ tướng

- Thuần (chân thật, chân chất): thuần phác, thuần hậu, thuần phong

- Thủy (nước): thủy điện, thủy triều

- Tư (riêng): tư trang, tư chất

- trữ (chứa, cất): dự trữ, tàng trữ

- Trường (dài): Trường kì, trường giang

- Trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng tình, trân trọng

- Vô (không) vô duyên, vô tư

- Xuất (đưa ra, cho ra): xuất khẩu, đề xuất

- Yếu (quan trọng): yếu điểm, trọng yếu

Học sinh tự tìm các từ còn lại.

Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự

A. Đề văn và bài văn mẫu


Đề 1: Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho
một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.

I. Dàn ý

Đầu thư : Thời gian, địa điểm viết. Lời chào, giới thiệu bản thân, lí do viết thư.

Nội dung thư :

- Hỏi thăm tình hình bạn trong những năm qua (học tập, cuộc sống, công tác của bạn).

- Giới thiệu hoàn cảnh hiện tại của bản thân (công việc, gia đình)
- Kể lại tình huống về thăm trường : vô tình đi ngang hay có chủ ý, thời gian (mùa hè), có đi cùng
ai không?

- Hình ảnh ngôi trường sau 20 năm xa cách có thay đổi nhiều :

+ Con đường đến trường, cổng trường, toàn bộ quang cảnh (sân trường, cây cối, các dãy nhà,
lớp học, cơ sở vật chất).

+ Những người thầy, người cô sau 20 năm đã thấy tuổi già hiện trên gương mặt.

+ Hồi tưởng về quá khứ với bạn bè thầy cô.

- Cuộc gặp gỡ người xưa : gặp lại thầy cô, bạn bè, ôn chuyện cũ và bày tỏ cảm nhận khi thấy ngôi
trường trở nên khang trang, sạch sẽ hơn.

- Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ sau buổi thăm trường.

Cuối thư : Lời chào, lời chúc, hứa hẹn và ký tên.

Đề 2: Kể lại một giấc mơ, trong đó em được gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày.

I. Dàn ý

Mở bài : Giới thiệu về giấc mơ đó (hoàn cảnh, nội dung).

Thân bài : Kể lại giấc mơ :

- Không gian, thời gian cuộc gặp gỡ trong mơ ấy.

- Nhân vật trong giấc mơ : em là ai, người thân đã xa lâu ngày đó là ai (ông bà,...), người đó xuất
hiện trong giấc mơ từ đâu, hình ảnh đầu tiên (dáng người, khuôn mặt thân quen...)

- Cuộc gặp gỡ, câu chuyện (kỉ niệm, những chuyện vui buồn đã qua, điều mơ ước của em chưa
kịp làm khi người thân đã đi xa)

Đề 3: Kể lại một trận chiến đấu ác liệt mà em đã đọc, đã nghe kể hoặc đã xem trên màn ảnh.

I. Dàn ý

Mở bài : Giới thiệu chung về trận chiến em muốn kể lại, hoàn cảnh em đã đọc, nghe, xem trận
chiến đó.
Thân bài :

- Hoàn cảnh lịch sử diễn ra trận chiến.

- Diễn biến :

+ Không gian, thời gian.

+ Người chỉ huy, lực lượng chiến đấu của hai bên tham chiến.

+ Những binh sách yếu lược được vận dụng thành công trong cuộc chiến.

- Kết quả trận chiến đó : quân nào chiến thắng, những chiến công lẫy lừng nào, có để lại hậu quả,
thương vong lớn cho nhân dân.

Kết bài : Cảm nghĩ của bản thân.

Đề 4: Đã có lần em cùng bố, mẹ (hoặc anh, chị) đi thăm mộ người thân trong ngày lễ, tết. Hãy
viết bài văn kể về buổi đi thăm đáng nhớ đó.

I. Dàn ý

Mở bài : Giới thiệu không gian, thời gian, sự vật, cảm xúc của em (sáng 30 Tết, em đi lễ tảo mộ
cùng gia đình theo phong tục truyền thống).

Thân bài :

- Giải thích khái niệm “tảo mộ” : tảo mộ là thăm viếng, sửa sang và khang trang lại phần mộ tổ
tiên, ông bà, người thân trong sáng ngày cuối năm trước khi vào Tết Nguyên đán.

- Việc đi tảo mộ :

+ Công cuộc chuẩn bị, em đi cùng với ai, phương tiện gì.

+ Quang cảnh ngày hôm ấy : khí trời mùa xuân mát mẻ, trong xanh.

+ Đến nghĩa trang : tìm được phần mộ người thân, quét dọn, chuẩn bị đồ lễ (thắp hương, cắm
hoa, bày hoa quả...), khấn vái thành tâm.

+ Không khí nghiêm trang.


Kết bài : Cảm nhận của em sau buổi tảo mộ đó (em nhớ những người thân của mình, nghĩ về đời
người ngắn ngủi, em hiểu được rằng chúng ta không được quên và tôn trọng những người đã xa
chúng ta đến một thế giới khác). Lễ tảo mộ là một phong tục đáng được giữ gìn để nhớ về tổ tiên
trong văn hóa Việt.

Đề 3: Kể lại một trận chiến đấu ác liệt mà em đã học, đã nghe kể hoặc đã xem trên màn ảnh.

Đề 4: Đã có một lần em cùng bố, mẹ (hoặc anh, chị) đi thăm mộ người thân trong ngày lễ, tết.
Hãy kể lại cuộc thăm viếng đó.

Đề 5: Em từng được đi xem một cuộc triển lãm tranh với chủ đề "Chia sẻ nỗi đau với những nạn
nhân của chất độc màu da cam". Hãy viết một bài văn kể lại cuộc đi xem triển lãm đầy ấn tượng
ấy.

B. Hướng dẫn tìm hiểu đề, lập dàn ý


1. Tìm hiểu đề:

- Xác định yêu cầu của đề bài:

+ Đề bài yêu cầu kể về đối tượng nào?

+ Có cần kết hợp giữa kể với các thao tác khác (miêu tả, biểu cảm,…) không?

- Lập ý: Nhớ lại hoặc tưởng tượng ra câu chuyện (nhân vật, sự việc, diễn biến,…); lựa chọn ngôi
kể.

2. Lập dàn ý:

Lập dàn ý cho bài văn tự sự có kết hợp với miêu tả theo bố cục ba phần.

- Mở bài: Giới thiệu về câu chuyện sẽ kể, dẫn dắt để lôi cuốn người đọc.

- Thân bài: Trình bày diễn biến các sự việc.

+ Nhân vật: chỉ có nhân vật người kể chuyện hay còn có những nhân vật khác? Có thể kết hợp
giới thiệu nhân vật trong diễn biến sự việc.

+ Sắp xếp trình tự các sự việc theo diễn biến trước - sau hoặc theo trình tự đảo ngược từ hiện
tại nhớ về quá khứ.
+ Em dự định sử dụng miêu tả ở những tình tiết nào, để làm gì?

- Kết bài: Kết thúc câu chuyện; nêu suy nghĩ của mình về kết cục câu chuyện hoặc ấn tượng về
những gì đã diễn ra trong câu chuyện. Nêu bài học hoặc cảm nhận chung mà câu chuyện đã gợi
ra.

3. Viết một số đoạn văn:

- Đoạn tả lại cảm xúc của mình trước khung cảnh ngôi trường cũ; những hình ảnh gắn với kỉ niệm
thời đi học.

- Đoạn tả diễn tả tình cảm vui sướng, xúc động của mình khi gặp lại người thân; đoạn tả hình ảnh
người thân.

- Đoạn tả khung cảnh trận chiến đấu, khắc hoạ diễn biến các sự việc chính trong trận chiến đấu,
hình ảnh những đội quân,…

- Đoạn diễn tả cảm xúc của mình trước ngội mộ người thân; tả ngôi mộ người thân,…

- Đoạn tả những hình ảnh em bắt gặp trong các bức tranh khi xem triển lãm,…

Bài 8

Soạn bài: Thúy Kiều báo ân báo oán (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Bố cục:

- Phần 1 (mười hai câu thơ đầu): cảnh Thúy Kiều báo ân cho Thúc Sinh.

- Phần 2 (hai mươi hai câu thơ còn lại): Thúy Kiều báo oán Hoạn Thư.

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Lời nói của Kiều với Thúc Sinh, ta thấy Kiều là người trọng nghĩa, rõ ràng trong mọi chuyện

+ Nàng cảm tạ ân đức Thúc Sinh khi chuộc nàng ra khỏi lầu xanh: gấm trăm cuốn, bạc nghìn
cân
+ Trong khi báo ân Thúc Sinh, Kiều nhắc đến Hoạn Thư chính vì bao nhiêu khổ của nàng đều
do Hoạn Thư gây ra

+ Nàng nhận định Hoạn Thư là kẻ quỷ quái tinh ma, sẽ bị trừng phạt (phen này kẻ cắp bà già
gặp nhau)

- Từ ngữ dùng với Thúc Sinh là từ Hán Việt trang trọng: nghĩa, chữ tòng, cố nhân, tạ

+ Khi nói về Hoạn Thư lời lẽ nôm na, dùng thành ngữ dân gian: quỷ quái tinh ma, kẻ cắp bà
già, kiến bò miệng chén

→ Hành động trừng phạt theo quan điểm nhân dân được diễn đạt bằng lời ăn tiếng nói của nhân
dân

Câu 2 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Giọng điệu của Thúy Kiều trong đoạn thơ báo oán thể hiện sự mỉa mai.

+ Hoạn Thư bị đưa đến như một phạm nhân, Kiều vẫn chào hỏi, lại dùng từ xưng hô cũ “tiểu
thư” khi vị thế hai người hoàn toàn thay đổi.

+ Sau sự mỉa mai, Kiều chỉ đích danh con người Hoạn Thư ác độc, nham hiểm xưa nay hiếm
trong giới đàn bà (Đàn bà dễ có mấy tay- Đời xưa mấy mặt đời này mất gan)

- Liên tiếp các từ ngữ dùng theo nghệ thuật hoán dụ (tay, mặt, gan), khẳng định Hoạn Thư là
người ghê gớm

+ Kiều nêu ra quy luật ác giả ác báo

→ Kiều thẳng tay trừng trị Hoạn Thư, dứt khoát, rõ ràng

Câu 3 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Thái độ của Kiều, Hoạn Thư vô cùng hoảng hốt và sợ hãi

+ Sợ đến mức “hồn lạc phách siêu”

+ Bằng sự khôn ngoan, nàng lấy lại được bình tĩnh để gỡ tội

- Trình tự lý lẽ:
+ Đầu tiên tự nhận và nói về thân phận đàn bà, Hoạn Thư với Thúy Kiều cùng giới, cùng chịu
thiệt thòi

+ Hoạn Thư cho rằng chuyện ghen tuông là chuyện thường tình, không thể tránh khỏi

+ Hoạn Thư kể tới việc đã nương tay cho Thúy Kiều: cho ra gác viết kinh, khi Kiều bỏ trốn đã
không bắt

+ Hoạn Thư tỏ vẻ mụ “hồn lạc phách xiêu” và mong sự khoan hồng của Kiều

- Bằng lời lẽ không ngoan, lọc lõi tác động tới Thúy Kiều, khiến nàng từ việc muốn trừng phạt
báo thù, Kiều đã tha cho Hoạn Thư

Câu 4 (trang 108 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Thúy Kiều tha cho Hoạn Thư vì:

- Lời lẽ khôn ngoan của Hoạn Thư khi trình bày lí do xin tha tội

+ Ghen tuông là chuyện thường, trong tình huống chung chồng không thể đối xử khác

- Hoạn Thư thùa nhận tội lỗi của mình

- Hoạn Thư xin mở lượng khoan hồng: “còn nhờ lượng bể thường bài nào chăng”, Kiều không
tha cho Hoạn Thư sẽ mang tiếng nhỏ nhen, cố chấp

- Đây là dụng ý của tác giả Nguyễn Du, không để Kiều trừng phạt dã man như trong truyện của
Thanh Tâm Tài Nhân, mà độ lượng, khoan hồng.

Câu 5 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Thúy Kiều là người trọng ân nghĩa: báo ân người giúp đỡ, kẻ có oán phải chịu tội thích đáng

+ Dù Thúc Sinh không bảo vệ được Kiều nhưng vẫn nhớ và đền ơn

+ Với Hoạn Thư, Kiều kiên quyết trừng phạt, nhưng trước thái độ khôn ngoan, xin tha bổng,
Kiều đã tha cho Hoạn Thư

- Kiều rộng lượng, không cố chấp, chính sự rộng lượng ấy khiến kẻ như Hoạn Thư phải tâm phục,
khẩu phục
- Hoạn Thư người nham hiểm, độc ác nhưng khôn ngoan, lọc lõi

+ Bản chất Hoạn Thư ác độc, ranh mãnh: từng hành hạ Kiều tới đau đớn, ê chề

+ Người “bên ngoài thơn thớt nói cười/ Mà trong nham hiểm giết người không dao”

Nay vẫn quỷ quyệt, xảo trá, lọc lõi khiến Kiều xuôi lòng tha bổng

Luyện tập
- Nhân vật Thúy Kiều:

+ Yêu ghét rành mạch, rõ ràng, lúc ôn hòa, khi cương quyết, cứng rắn: nàng trả ơn đề nghĩa
cho Thúc Sinh, ngược lại trừng phạt Hoạn Thư, kẻ từng ác độc với nàng

+ Hành động có tính đạo lý: người hiểu đạo lý, tha cho Hoạn Thư vì lí lẽ Hoạn Thư

- Nhân vật Hoạn Thư

+ Hoạn Thư trước sau đều là người khôn ngoan, lắm mưu, nhiều kế

+ Dù run sợ trước lời buộc tội của Kiều, Hoạn Thư vẫn tìm cách biện luận để thoát tội cho bản
thân

+ Về tình cảm riêng, dù thừa nhận tài năng của Kiều nhưng thói ghen tuông trong kiếp lấy
chồng chung là thường tình

Soạn bài: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân
Tiên - Nguyễn Đình Chiểu)
Bố cục:

Phần 1 (14 câu đầu): Lục Vân Tiên đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga

Phần 2 (còn lại): Cuộc đối thoại Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Kết cấu truyền thống: trình tự thời gian, kết cấu người tốt gặp gian truân, bị hãm hãi nhưng được
phù trợ và cứu giúp

Cuối cùng được đền đáp xưng đáng (anh hùng cứu mĩ nhân), thể hiện khát vọng ở hiền gặp lành.

Câu 2 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Phẩm chất Lục Vân Tiên:

- Mẫu người lí tưởng, phẩm chất anh hùng, dũng cảm, coi trọng lẽ phải, văn võ song toàn: thấy
người gặp nạn nên cứu giúp, một mình đánh cướp

- Coi trọng lễ nghĩa, trọng nghĩa khí: cứu người không mong trả ơn, không muốn làm ảnh hưởng
danh dự, tiết nghĩa của nàng

Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên. Hình
ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả theo phong cách văn chương cổ, đó là theo cách so
sánh với mẫu hình lí tưởng Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vòng vay của Tào Tháo
trong trận Đương Dang (Đương Dương) nổi tiếng.

Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp cũng thể hiện rõ bản chất
của con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu. Tuy có màu sắc của lễ giáo phong
kiến (Khoa khoan ngồi đó chớ ra – Nàng là phận gái, ta là phận trai) nhưng đoạn thơ vẫn thể hiện
đức tính khiêm nhường đáng quí của chàng.

Câu 3 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nét đẹp tâm hồn nhân vật Kiều Nguyệt Nga

- Con gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: xưng hô “tiện thiếp – quân tử”, lời nói thể hiện
sự khiêm nhường, mực thước, sự kính trọng, hàm ơn

- Trọng tình nghĩa: nhận sự cứu giúp của Vân Tiên, mong được trả ơn

- Người con hiếu thảo: vâng lời cha mẹ lễ nghi dù lòng không muốn

Câu 4 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Các nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ
Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ Nôm bình dân…),
kể theo trình tự thời gian

+ Nhân vật có sự nhất quán trong tính cách từ đầu đến cuối truyện

+ Truyện theo motip ở hiền gặp lành

+ Thể hiện khao khát về công bằng, chân lí

Câu 5 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Ngôn ngữ trong tác phẩm: chân thực, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, mang đậm
màu sắc Nam Bộ

- Ngôn ngữ miêu tả của tác giả đa dạng, sinh động

- Ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, sắp xếp theo thể lục bát dễ nhớ, dễ hiểu

Luyện tập
Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích :

- Vân Tiên : mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.

- Phong Lai : hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.

- Nguyệt Nga : dịu dàng khuê các, đoan trang.

Ý nghĩa - Giá trị


- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật: Lục Vân Tiên - tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa
khinh tài, Kiều Nguyệt Nga - hiền hậu, nết na, ân tình. Từ đó thấy được khát vọng hành đạo giúp
đời của tác giả.

- Bên cạnh đó, học sinh biết phân tích một nhân vật văn học thông qua ngôn ngữ, cử chỉ.

Soạn bài: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự


I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự

1. Trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:


+ Những câu thơ miêu tả cảnh: 6 câu đầu

+ Những câu thơ miêu tả cảnh và tâm trạng của Kiều: 8 câu thơ cuối

b, Những câu thơ tả cảnh là cơ sở để thể hiện tình cảm, tâm trạng của nhân vật

+ Cảnh vật mênh mông, rộng lớn đối lập với tâm trạng cô đơn của Kiều

+ Câu thơ tả cảnh là câu thơ bộc lộ tấm lòng Kiều, cảnh được nhìn qua lăng kính tâm trạng: chứa
đựng sự u sầu, buồn bã

2. Cách miêu tả nội tâm lão Hạc của đoạn văn là cách miêu tả gián tiếp qua nét mặt, cử chỉ… cho
thấy nỗi buồn, sự dằn vặt đau đớn của lão Hạc sau khi bán chó

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 117 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Mụ mối gần nhà kiều ngỏ ý giới thiệu viễn khách đến vấn danh Thúy Kiều. Hỏi tên rằng Mã
Giám Sinh, học sinh trường Quốc Tử Giám, quê huyện Lâm Thanh, tuổi ngoài 40 nhưng tên họ
Mã bề ngoài trông chải chuốt, quần bảnh bao, mày râu nhẵn nhụi làm ra vẻ thư sinh nhưng thực
chất bản chất “sỗ sàng”, lố bịch được bộc lộ. Mã Giám Sinh bộc lộ bản chất con buôn khi thúc
giục Kiều xem mặt, thử tài đàn hát. Kiều xuất thân là con nhà gia giáo, nay lâm vào cảnh ngộ
này, Kiều đau đớn, xót xa cho số kiếp của mình. Mỗi bước đi lệ tuôn vì tủi nhục, xấu hổ. Kiều
thấy tủi nhục hơn trước sự sỗ sàng như kẻ vô học, bản chất con buôn của Mã Giám Sinh bộc lộ
khi ngã giá mua Thúy Kiều như món hàng với giá ngoài bốn trăm.

Bài 2 (trang 117 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Vào vai nhân vật Kiều trong đoạn trích Kiều báo ân báo oán

Được sự giúp sức của Từ Hải, tôi cho mời Thúc Sinh tới để báo ân. Khi xưa lúc tôi ở trong lầu
xanh, chính Thúc Sinh đã chuộc tôi ra, nghĩa ấy tôi không quên. Dù tôi và chàng không nên nghĩa
vợ nghĩa chồng nhưng tôi vẫn nhớ ơn chàng, nên tôi gửi chàng chút quà để bày tỏ sự biết ơn lòng
thành của mình. Ngược lại, vợ chàng tai quái, ác độc, phen này phải bị trị tội đích đáng. Khi lính
áp giải Hoạn Thư tới, tôi tôn trọng chào thưa “tiểu thư”. Tôi nhắc Hoạn Thư nhớ lại thói “cay
nghiệt” của nàng, khi xưa đối xử với tôi. Lúc này Hoạn Thư sợ hãi, khấu đầu, xin khoan hồng.
Hoạn Thư nói với tôi, thói ghen tuông là thói thường tình, nàng nhắc lại ngày xưa nàng khoan
nhượng để tôi ở gác viết kinh, khi tôi bỏ trốn nàng không cho người đuổi theo. Tôi khen cho sự
khôn ngoan, nói năng phải lời của nàng nên đã tha bổng cho nàng thay vì trừng phạt nàng thật
nặng như ý định ban đầu.

Bài 3 (trang 109 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tâm trạng của em sau khi gây ra lỗi lầm với bạn:

- Ân hận, day dứt vì đã làm bạn buồn

- Hối hận, vì đã gây ra làm tổn thương bạn

- Muốn sửa lại lỗi lầm của mình

Bài 9

Soạn bài: Lục Vân Tiên gặp nạn (Trích Truyện Lục Vân Tiên)
Bố cục:

- Phần 1 (8 câu đầu)Trịnh Hâm ra tay hãm hại Lục Vân Tiên

- Phần 2 (10 câu tiếp): Lục Vân Tiên được ông Ngư cứu giúp

- Phần 3 (còn lại) Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và ông Ngư

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Chủ đề của tác phẩm: quan niệm về thiện và ác, niềm tin của tác giả cái thiện luôn thắng ác

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tâm địa độc ác của Trịnh Hâm:

- Đang tâm hãm hại người tội nghiệp trong cơn hoạn nạn, cậy nhờ sự giúp đỡ của Trịnh Hâm mà
bị hắn lừa gạt

+ Lục Vân Tiên đã bị mù, tiền bạc hết

- Phản bội lại bạn bè, lời hứa của bản thân (đưa Lục Vân Tiên về quê nhà)
→ Hành động Trịnh Sâm, bất nhân bất nghĩa, gian ngoan, xảo quyệt vì lòng ganh ghét, đố kị với
tài năng Lục Vân Tiên

Lòng ghen ghét ngấm sâu vào trở thành bản chất của Trịnh Hâm

- Đoạn thơ tự sự đặc sắc, tình tiết truyện hợp lí, diễn biến hành động phù hợp với sự toan tính rất
thâm độc của Trịnh Hâm

Câu 3 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cải thiện được biểu hiện thông qua tấm lòng nhân ái, hào sảng của ông Ngư.

+ Sau khi cứu sống Vân Tiên, ông cưu mang chàng

+ Thương cho tình cảnh khốn khổ của Vân Tiên

+ Chia sẻ cuộc sống đói nghèo, nhưng đầm ấm tình người

+ Ông không hề tính toán đến ơn cứu mạng mà Vân Tiên chẳng thể báo đáp

- Cuộc sống lao động chân chất, đẹp đẽ của ông Ngư:

+ Cuộc sống của người dân chào bình thường trên sông nước được thi vị hóa, trở nên thơ mộng

+ Cuộc sống trong sạch, ngoài vòng danh lợi, ô trọc, cuộc sống tự do phóng khoáng giữa đất
trời cao rộng

+ Thảnh thơi giữa sông nước, đầy ắp niềm vui con người tự do, làm chủ, ứng phó với mọi tình
thế

+ Cuộc sống xa lạ với những toan tính nhỏ nhe, ích kỉ mưu danh, trục lợi, sẵn sàng chà đạp lên
đạo đức nhân nghĩa

Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm khát vọng vào niềm tin về cái thiện, vào con người động bình
thường, qua việc làm nhân đức, nhân đạo cao cả Ngư ông

Câu 4 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Thơ giàu cảm xúc khoáng đạt, ngôn ngữ bình dị, dân dã

- Đoạn cuối có nhiều hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm


- Hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, rộng lớn: đồi, vịnh, chích, đầm, trời đất, gió trăng…

- Con người hòa với cuộc sống tự nhiên, với niềm vui sống

Luyện tập
Trong truyện Lục Vân Tiên, các nhân vật xếp cùng loại với ông Ngư: giao long, Du thần, ông
Tiều, Hớn Minh

+ Là nhân vật tài năng, có nhân cách cao cả, tốt bụng, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ người khác
trong cơn hoạn nạn

+ Gửi gắm tư tưởng nhân đạo, niềm tin, công lý, chính nghĩa, tin vào tấm lòng nhân ái của con
người trong cuộc sống

Soạn bài: Chương trình địa phương (phần văn)


Câu 1 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Những tác giả người Hà Nội và những tác phẩm viết về Hà Nội :

- Tác giả : Nguyễn Tuân, Tô Hoài, Nguyễn Đình Thi, Thế Lữ, Nguyễn Huy Thiệp, Vũ Bằng...

- Tác phẩm : Hà Nội trong cơn lốc (Vũ Bằng), Hà Nội và hai ta (Thơ, Tế Hanh), Chuyện cũ Hà
Nội (truyện tư liệu, Tô Hoài), Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (bút ký, Nguyễn Tuân)...

Câu 2 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

STT Họ tên Bút danh Tác phẩm chính

1 Nguyễn Mạnh Khải Nguyễn Khải Gặp gỡ cuối năm (1982), Thời gian của người (1985)...

2 Vũ Hùng Tạ Vũ Những cánh chim trời (1984)...

3 Phan Thị Thanh Nhàn Việt Phương Nghiêng về anh (thơ, 1992), Hoa mặt trời(1978),...

4 Trần Việt Phương Hữu Đạt Cửa đã mở (2008), Cát dưới chân người (2011)...
5 Nguyễn Hữu Đạt Phía sau giảng đường (1997), Dòng xoáy cuộc đời (2003)...Quái nhâ

Câu 3 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Một số tác phẩm viết về Hà Nội : Hà Nội phố (thơ, Phan Vũ), Thú ăn chơi người Hà Nội (Băng
Sơn), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh), Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng), Sống mãi với thủ đô
(Nguyễn Huy Tưởng),...

Câu 4 (trang 122 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Bài thơ về Hà Nội :

Hà Nội có chong chóng

Cứ tự quay trong nhà

Không cần trời thổi gió

Không cần bạn chạy xa

Hà Nội có nhiều hoa

Bó từng chùm cẩn thận

Mấy chú vào mua hoa

Tươi cười ra mặt trận

Hà Nội có Hồ Gươm

Nước xanh như pha mực

Bên hồ ngọn Tháp Bút

Viết thơ lên trời cao...

Soạn bài: Tổng kết về từ vựng


I. Từ đơn và từ phức

Bài 1 (trang 122 sgk ngữ văn 9 tập 1)


- Từ đơn là từ chỉ có một tiếng

- Từ phức là từ có từ hai tiếng trở lên. Có thể phân thành 2 loại:

+ Từ ghép là các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa

+ Từ láy là các tiếng có quan hệ với nhau về âm

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Từ láy: nho nhỏ, gật gù, lạnh lùng, xa xôi, lấp lánh

- Từ ghép: ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo, cỏ cây, đưa đón, nhường nhịn, rơi
rụng, mong muốn

Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Từ láy giảm nghĩa: trăng trắng, đem đẹp, nho nhỏ…

- Từ láy tăng nghĩa: nhấp nhô, sạch sành sanh…

II. Thành ngữ

Câu 1 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa đó thường
là những khái niệm

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Tổ hợp là thành ngữ

+ Đánh trống bỏ dùi: bỏ dở, làm không tới nơi đến trốn, không có trách nhiệm

+ Được vòi đòi tiên: tham lam, có cái này muốn cái khác

+ Nước mắt cá sấu: sự thương xót, thông cảm giả tạo nhằm đánh lừa người khác

- Tổ hợp là tục ngữ:

+ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm cái xấu, gần người
tối thì học hỏi, tiếp thu được cái tốt, cái hay mà tiến bộ
+ Chó treo mèo đậy: cách chống chó mèo ăn vụng thức ăn. Nghĩa là với chó phải treo, với mèo
phải đậy sẽ không cậy được.

Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Thành ngữ có yếu tố chỉ động vật:

+ Nuôi ong tay áo: che chở, giúp đỡ kẻ sau sẽ phản bội mình

+ Thẳng ruột ngựa: nghĩ thế nào nói thế, không giấu giếm, nể nang

- Thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật:

+ Dây cà ra dây muốn: nói, viết rườm rà, dài dòng

+ Cưỡi ngựa xem hoa: làm qua loa

- Đặt câu:

+ Nó trông thế thôi, chứ tính thẳng như ruột ngựa ấy mà

+ Cậu phải viết ngắn gọn lại, chứ dây cà ra dây muống thế này không được

+ Muốn thành công cần làm việc chăm chỉ, trách nhiệm, còn cưỡi ngựa xem hoa sẽ không đạt
được điều gì cả.

Câu 4 (Trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

(Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương)

Biết bao bướm lả ong lơi

Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm.

(Nỗi thương mình- Nguyễn Du)

III. Nghĩa của từ


Câu 1 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nghĩa của từ là nội dùng (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.

Câu 2 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Các hiểu (a) đúng

- Cách hiểu (b) không đúng vì nghĩa của từ mẹ chỉ khác với nghĩa của từ bố ở nét nghĩa “người
phụ nữ”

- Cách hiểu (c) không đúng vì nghĩa của từ mẹ trong câu Thất bại là mẹ của thành công thay đổi
có sự thay đổi theo phương thức ẩn dụ.

- Cách hiểu (d) không đúng vì nghĩa của từ mẹ có nét nghĩa chung với nghĩa của từ bà là “người
phụ nữ”

Câu 3 (trang 123 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Độ lượng là:

a, Cụm danh từ không thể thay thế, giải thích cho một tính từ (độ lượng)

b, Cách giải thích hợp lý vì tính từ có cùng trường nghĩa, có thể giải thích cho một tính từ

Soạn bài: Tổng kết về từ vựng (Phần 2)


IV. Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ

Câu 1 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Từ nhiều nghĩa là một từ có một nghĩa hay nhiều nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa

- Từ nhiều nghĩa có:

+ Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác

+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành các nghĩa khác

+ Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc
- Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ
có thể được hiểu đồng thời nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Từ “hoa” trong “lệ hoa” được sử dụng theo nghĩa chuyển, chỉ giọt lệ của người con gái đẹp như
Thúy Kiều

V. Từ đồng âm

Câu 1 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác nhau xa nhau, không liên
quan gì đến nhau

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ lá trong lá phổi là nghĩa chuyển của từ lá trong
đoạn thơ.

b, Có hiện tượng đồng âm. Hai từ đường chỉ hai sự vật khác nhau, nghĩa của hai từ này không có
mối quan hệ với nhau.

VI. Từ đồng nghĩa

Câu 1 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Từ đồng nghĩa là các từ có nghĩa giống nhau, gần giống nhau (trong một số trường hợp có thể
thay thế nhau).

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Chọn cách hiểu (d ). Từ đồng nghĩa chỉ có thể thay thế cho nhau trong một số trường hợp

- Không thể thay thế vì đa số các trường hợp là đồng nghĩa không hoàn toàn.

Câu 3 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Từ “xuân” có thể thay thế từ “tuổi” vì theo phương thức chuyển nghĩa hoán dụ (một khoảng thời
gian trong năm cố định năm đại diện thay cho năm, lấy bộ phận thay cho toàn thể)
Việc thay từ “xuân” cho từ “tuổi” cho thấy tinh thần lạc quan của tác giả, mùa xuân là hình ảnh
đại diện cho sự tươi trẻ, sức sống mạnh mẽ

VII. Từ trái nghĩa

Câu 1 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau

Câu 2 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Các cặp từ trái nghĩa: xấu – đẹp, xa - gần, rộng - hẹp

Câu 3 (trang 121 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Các cặp từ trái nghĩa cùng với nhóm sống - chết: chiến tranh- hòa bình, đực - cái. Các cặp từ
trái nghĩa thể hiện hai khái niệm loại trừ nhau.

- Các từ trái nghĩa cùng nhóm với già - trẻ: yêu - ghét, cao - thấp, nông - sâu, giàu – nghèo

- Các cặp từ trái nghĩa thang độ, thể hiện khái niệm có tính thang độ (sự hơn kém), khẳng định
cái này không có nghĩa là loại trừ cái kia

VIII. Cấp độ khái quát nghĩa của từ

Câu 1 (trang 126 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cấp độ khái quát nghĩa của từ

Một từ có nghĩa rộng khi khi nghĩa của nó bao hàm nghĩa của từ khác. Nghĩa hẹp của từ khi từ
đó có phạm vi nghĩa được bao hàm trong nghĩa của từ khác

Câu 2 (trang 126 sgk ngữ văn 9 tập 1)


IX. Trường từ vựng

Câu 1 (trang 126 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Trường từ vựng là tập hợp của những từu có ít nhất nét chung về nghĩa

Câu 2 (trang 126 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Các từ có chung trường nghĩa: bể, tắm

Gợi ra hành động dã man, tàn bạo của thực dân Pháp khi đàn áp các cuộc khởi nghĩa của chúng
ta.

Bài 10

Soạn bài: Đồng chí - Chính Hữu


Bố cục:

- Phần 1 (7 câu thơ đầu): Cơ sở hình thành tình đồng chí

- Phần 2 (11 câu thơ tiếp theo): Vẻ đẹp của người lính, vẻ đẹp của tình đồng chí

- Phần 3 (3 câu cuối): Biểu tượng tươi đẹp của tình đồng chí

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo đặc biệt “Đồng chí!” Câu thơ mở ra mối quan hệ thiêng liêng
giữa những người lính

- Câu thơ như dấu gạch nối giữa cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí ở 6 câu thơ đầu với biểu hiện
cụ thể, cảm động của tình đồng chí trong những câu thơ còn lại.

Câu 2 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cơ sở hình thành tình đồng chí:

+ Những người lính từ những miền quê nghèo khó hội tụ về chung đơn vị

+ Sự chia sẻ hoàn cảnh chiến đấu, hoàn cảnh chiến đấu

+ Sự đồng cảm trước những thiếu thốn về vật chất trong quá trình chiến đấu

+ Những người lính có chung lý tưởng, nhiệm vụ chiến đấu

+ Tình đồng đội, đồng chí nảy nở từ sự chung nhiệm vụ trong chiến đấu

+ Từ “xa lạ” trở thành “tri kỉ” (Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ)

→ Cơ sở hình thành tình đồng chí bắt nguồn từ việc chung hoàn cảnh xuất thân, hoàn cảnh chiến
đấu, sự sẻ chia, đồng cảm thiếu thốn vật chất trong chiến đấu

Câu 3 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hình ảnh chi tiết biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người
lính cách mạng

+ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

+ Áo anh rác vai/ Quần tôi có vài mảnh vá

+ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

→ Chi tiết, hình ảnh chân thực vừa có sức gợi cảm về tinh thần đồng đội, đồng chí gắn bó keo
sơn của những người lính cách mạng

- Những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí

+ Sự cảm thông với tâm tư nỗi lòng của nhau


+ Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính

Câu 4 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Ba câu thơ cuối là là biểu tượng về tình đồng chí:

- Hoàn cảnh chiến đấu của những người lính: rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo

- Những người lính đứng cạnh bên nhau trong tư thế chủ động “chờ giặc tới”

- Tình đồng chí, đồng đội sưởi ấm, tiếp thêm sức mạnh cho người lính chiến đấu.

- Hình ảnh cuối bài là kết tinh giữa chất hiện thực và lãng mạn:

+ Người lính – súng – vầng trăng

+ Trăng: biểu tượng của hòa bình, dịu êm

+ Súng: hiện thực, nhiệm vụ cầm súng vì tinh thần quyết chiến vì đất nước

- Hình ảnh đầu súng trăng treo mang ý nghĩa của sự kết tinh cao đẹp của tình đồng chí.

Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Tác giả đặt nhan đề “Đồng chí” vì toàn bộ nội dung bài thơ đều tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của
những người đồng chí, là những người cùng chí hướng, cùng lí tưởng, cùng tình yêu nước.

Câu 6 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp:

- Xuất thân nghèo khó nhưng giàu tinh thần yêu nước, tinh thần kháng chiến

- Họ sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân vì sự nghiệp kháng chiến

- Trong hoàn cảnh hiểm nguy, thiếu thốn của cuộc chiến họ vẫn lạc quan, chia sẻ với nhau mọi
khó khăn

- Điều đẹp đẽ, thiêng liêng nhất là giữa họ luôn có sự đoàn kết, đồng cam cộng khổ với nhau
Luyện tập
Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Học thuộc lòng bài thơ

Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Viết một đoạn văn trình bày ...

Cảm nhận về đoạn thơ cuối bài thơ “Đồng chí” :

Đoạn cuối bài thơ mang một vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn. Hiện thực ở cảnh rừng hoang
vu, ở người lính canh giữ chờ giặc, ở đầu súng nằm trong bàn tay cứng cỏi người bộ đội. Đồng
thời những hình ảnh ấy cũng thật lãng mạn bởi tình đồng chí sưởi ấm không gian giá lạnh, khi
mảnh trăng thơ thẩn đi chơi, níu giữ lại trên đầu ngọn súng. Một hình ảnh thật đẹp, thật thơ mộng,
cây súng chiến tranh và mảnh trăng hòa bình, một tương lai tươi đẹp đang chờ đợi phía trước.

Soạn bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
Bố cục:

- Phần 1 (2 khổ đầu): Tư thế hiên ngang ra trận của những người lính lái xe

- Phần 2 (4 khổ tiếp) Sự ngang tàng, lạc quan của lính lái xe Trường Sơn

- Phần 3 (còn lại): Ý chí chiến đấu vì miền Nam

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nhan đề bài thơ có sự độc đáo, đặc biệt:

- Nhan đề dài, sự độc đáo

- Nhan đề làm nổi bật hình ảnh chiếc xe không có kính, phát hiện, sáng tạo của tác giả

- Thể hiện hiện thực khốc liệt của chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn

- Từ “bài thơ” đầu tiên nhằm tạo ấn tượng về chất thơ của hiện thực ấy
→ Nhan đề là sự sáng tạo của tác giả

Câu 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Những người lái xe trên tuyến đường Trường Sơn là những con người có tư thế đường hoàng.

- Tư thế ung dung, lạc quan trước tình thế nguy nan càng tô đậm phẩm chất can trường của người
lính lái xe

+ Mặc kệ gió vào xoa mắt đắng

+ Mưa tuôn mưa xối

+ Bụi phun tóc trắng như người già

- Các hình ảnh tạo cảm giác ấn tượng, vừa quen, vừa lạ

- Tinh thần người lính vẫn vượt lên, vẫn yêu đời

+ Phì phèo châm điếu thuốc

+ Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha

- Tiếng “ừ” đời thường và ngang tàng chất lính, cũng là lời thách thức gian khó

- Tình cảm đồng đội thân thiết như gia đình “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”

- Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam

“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim”

→ Hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn gan dạ, kiên cường, luôn giàu tinh thần lạc quan
trước hiểm nguy của trận chiến vì miền Nam.

Câu 3 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Ngôn ngữ giọng điệu của bài thơ góp phần quan trọng trong việc khắc họa hình ảnh người chiến
sĩ lái xe Trường Sơn
- Giọng điệu ngang tàng có chất nghịch ngợm đúng với chất trẻ trung, can trường của những
người lính

- Giọng điệu làm cho thơ gắn với lời văn xuôi, tự nhiên gắn với lãng mạn

Câu 4 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cảm nghĩ về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ:

- Khâm phục những con người hiên ngang dũng cảm, luôn chiến đấu vì mục đích, lý tưởng cao
đẹp

- Yêu mến tính sôi nổi, vui nhộn, lạc quan, dễ gần, dễ mến giữa những người lính trong chiến
tranh

Luyện tập
Bài 1 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Học thuộc lòng bài thơ

Bài 2 (trang 133 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Ấn tượng của người lái xe không kính trên đường ra trận đã được tác giả diễn giả cụ thể, sinh
động

- Chiếc xe không có kính ra mặt trận tạo ra những cảm giác, đặc biệt, thể hiện rõ nét qua khổ thơ
thứ hai

- Những khó khăn, nguy hiểm mà người lái xe phải đối diện:

+ Gió vào xoa mắt đắng – Hiện thực, cảm giác được vị giác hóa chân thực

+ Đường chạy thẳng vào tim

+ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

- Phép phóng đại, ẩn dụ: chạy thẳng vào tim, như sa như ùa vào buồng lái

⇒ khiến người đọc cảm nhận được sự khó khăn, nguy hiểm người lính phải đối mặt
Soạn bài: Kiểm tra truyện trung đại
Câu 1 (Trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1): Lập bảng thống kê, ghi những kiến thức cần thiết vào
từng cột theo mẫu

STT Tên Tác giả Nội dung chính


văn bản

1 Chuyện Nguyễn Phẩm chất tốt đẹp và số phận oan trái của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến
người Dữ
con gái
Nam
Xương

2 Chuyện Phạm Cuộc sống xa hoa của vua chúa, quan lại phong kiến
cũ trong Đình
phủ Hổ
chúa
Trịnh

3 Hoàng Ngô Vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ trong chiến công đại phá quân Thanh,
Lê nhất gia văn bi thảm của lũ vua quan phản nước, hại dân.
thống phái
chí

4 Truyện Nguyễn Cảm hứng nhân văn, nhân đạo, sự trân trọng sắc đẹp, tài năng, phẩm cách con người
Kiều Du

5 Truyện Nguyễn Khát vọng cứu đời, giúp người, ca ngợi tinh thần trọng nghĩa, khinh tài
Lục Đình
Vân Chiểu
Tiên

Câu 2 (Trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Vẻ đẹp của người phụ nữ trong hai tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và Truyện
Kiều

- Đẹp về cả nhan sắc và tâm hồn:

+ Kiều: hiếu thảo với cha mẹ, thủy chung với người yêu
+ Vũ Nương: thủy chung với chồng, chăm sóc mẹ già, và con nhỏ chu đáo

+ Luôn nhân hậu, vị tha, có khát vọng về hạnh phúc, công lý, chính nghĩa

b, Bi kịch

- Đau khổ, oan khuất:

+ Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống dòng Hoàng Giang

+ Tình yêu tan vỡ: Thúy Kiều không thể trọn vẹn mối tình với Kim Trọng, cuộc đời Kiều lưu
lạc 15 năm, trải qua nhiều cay đắng, đau khổ

- Nhân phẩm bị chà đạp: Vũ Nương bị chồng mắng mỏ, phải tự vấn. Thúy Kiều bị coi như món
hàng hóa.

Câu 3 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bộ mặt thống trị, của xã hội phong kiến:

- Ăn chơi xa hoa, trụy lạc, cướp bóc dân chúng (Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh)

- Hèn nhát, xu nịnh ngoại bang, bỏ mặc con dân đói khổ, lầm than (Hoàng Lê nhất thống chí)

- Giả dối, bất nhân, vì tiền mà táng tận lương tâm (Truyện Kiều)

Câu 4 (Trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Nhân vật Nguyễn Huệ:

+ Lòng yêu nước nồng nàn

+ Qủa cảm, tài trí hơn người

+ Tầm nhìn xa trông rộng, quyết đoán.

- Nhân vật Lục Vân Tiên:

+ Hào hiệp, trượng nghĩa, có lý tưởng sống

+ Thể hiện quan điểm đạo đức Nho gia, quan niệm đạo đức của nhân dân
Câu 5 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Tiểu sử:

+ Nguyễn Du (1765 – 1820) quê làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh, sinh trưởng trong một
gia đình đại quí tộc truyền thống về văn học

+ Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với biến cố lịch sử giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – nửa
đầu thế kỉ XIX

+ Giai đoạn Nguyễn Du sinh sống vào thời kì đầy biến động, chế độ phong kiến Việt Nam
khủng hoảng trầm trọng, bão táp phong trào nông dân khởi nghĩa

+ Nguyễn Du sống phiêu bạt nhiều năm trên Bắc rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh, làm quan bất
đắc dĩ với triều Nguyễn.

- Năm 1813 – 1814 ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. Năn 1820 ông được cử làm
chánh sứ đi Trung Quốc lần hai nhưng chưa kịp thì bị bệnh, mất tại Huế

- Học vấn: Nguyễn Du là người sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc

- Sự nghiệp: Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du bao gồm các tác phẩm có giá trị lớn bằng chữ
Hán và Nôm

Câu 6 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều:

- Truyện Kiều ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của con người (vẻ đẹp ngoại hình, đức hạnh, tài năng)

+ Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm, tiếng khóc đau đớn trước số phận bi kịch của con người

+ Tác giả khóc thương cho Thúy Kiều chính là khóc cho nỗi đau lớn nhất của con người: tình
yêu tan vỡ, gia đình tan vỡ, nhân phẩm bị chà đạp…

+ Truyện Kiều đề cao con người ở vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, khát vọng
chân chính

- Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do, trong sáng, chung thủy
- Thể hiện giấc mơ về công lý qua hình tượng Từ Hải, Nguyễn Du gửi gắm ước mơ anh hùng
“đội trời đạp đất”, làm chủ cuộc đời, thực thi công lý

Câu 7 (trang 134 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nghệ thuật Truyện Kiều:

- Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ,
thể loại

- Ngôn ngữ văn họ dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ

- Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu
tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người

Soạn bài: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)


I. Sự phát triển của từ vựng

Câu 1: Sơ đồ cách thức phát triển từ vựng:

Câu 2:

- Phát triển nghĩa của từ: mũi (của người).

- Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ: mũi thuyền, mũi dao, mũi đất…

- Tăng số lượng từ ngữ:

+ Tạo thêm từ mới: sách đỏ, tiền khả thi, kinh tế tri thức, ...
+ Mượn từ ngữ nước ngoài: cách mạng, dân quyền, cộng hòa, xà phòng, a-xít, ra-đi-ô, ...

Câu 3:

Không có ngôn ngữ nào mà từ mượn chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng. Nếu như vậy
thì mỗi từ ngữ chỉ có một nghĩa và số lượng từ ngữ sẽ rất lớn, trí nhớ con người không thể nào
nhớ hết.

II. Từ mượn

Câu 1: Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài.

Câu 2: Câu (c) là câu nhận định đúng. Vay mượn là hiện tượng phổ biến ở tất cả các ngôn ngữ,
vay mượn vừa làm giàu vốn ngôn ngữ của dân tộc, vừa để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người
Việt.

Câu 3: Những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh là những từ mượn đã được Việt hóa. Còn
những từ như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn theo hình thức phiên âm.

III. Từ Hán Việt

Câu 1: Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán đã được người Việt sử dụng theo cách của
mình.

Câu 2: Câu (b) là quan niệm đúng bởi vì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng
rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ
mượn gốc Hán.

IV. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội

Câu 1:

- Thuật ngữ: là từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.

- Biệt ngữ xã hội: những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất
định.

Câu 2: Vai trò của thuật ngữ trong đời sống xã hội hiện nay:

- Thuật ngữ phát triển là sự đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, sự đi lên của một
đất nước.
- Thuật ngữ là điều không thể thiếu khi muốn nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.

- Phải dùng đúng thuật ngữ và tránh không được lạm dụng.

Câu 3: Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội:

- Trong nghề y: chuyên khoa ti vi, chuyên khoa moi tiền, …

- Trong nghề giáo: cháy giáo án, chuồn giờ, cúp học, bác sĩ gây mê (thầy cô dạy quá buồn ngủ)…

- Trong buôn bán: mấy vé, mấy xanh (đô la), cớm (công an)…

V. Trau dồi vốn từ

Câu 1: Các hình thức trau dồi vốn từ

- Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp
cụ thể

- Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ

Câu 2:

- Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.

- Bảo hộ mẫu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa
nước ngoài trên thị trường nước mình.

- Dự thảo: thảo ra để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra để thông qua (danh từ).

- Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một
đại sức đặc mệnh toàn quyền đứng đầu

- Hậu duệ: con cháu người đã chết.

- Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói.

- Môi sinh: môi trường sinh sống của sự vật.

Câu 3: Sửa lỗi dùng từ

a, Sai về dùng từ béo bổ, béo bổ là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể
Sửa lại: từ béo bở

b, Sai từ đạm bạc (sự ăn uống đơn giản, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cơ thể.

Sửa: tệ bạc

c, Sai từ Tấp nập (ồn ào, đông vui)

Sửa: liên tiếp

Soạn bài: Nghị luận trong văn bản tự sự


I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự

1. Đọc đoạn trích

2. Những câu có tính chất lập luận:

- Đoạn 1: Đoạn trích Lão Hạc

+ Nếu ta không cố tình hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện…

+ Vợ mình không ác nhưng thị khổ quá rồi

+ Một người quá khổ thì người ta chẳng còn nghĩ được đến ai nữa

+ Mình biết vậy nên mình chỉ buồn chứ không nỡ giận

- Đoạn 2:

+ Vợ mình không ác nhưng thị khổ quá rồi

+ Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình

+ Mình biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận

Đoạn lập luận trong đoạn trích Thúy Kiều báo ân báo oán

Lập luận của Kiều:

+ Xưa nay đàn bà có mấy người cay nghiệt, ghê gớm

+ Càng cay nghiệt càng nhiều oan trái


Lập luận của Hoạn Thư thể hiện ở tám dòng:

+ Đàn bà chuyện ghen tuông là bình thường, hiển nhiên

+ Khẳng định việc đối xử tốt với cô khi cô chép kinh ở Quan Âm các

+ Thứ ba: hai người phụ nữ không thể chung chồng nên không nhường cho nhau được

+ Dù sao mình gây ra nhiều đau khổ cho cô, giờ đây mình chỉ trông vào lòng khoan dung rộng
lớn của cô

- Với lập luận sắc bén của Hoạn Thư, Kiều đã tha bổng cho Hoạn Thư.

- Đoạn trích (1 ), để khắc họa cuộc đối thoại ngầm diễn ra trong ý thức của nhân vật ông giáo về
cách nhìn đời, nhìn người

- Tác giả để cho nhân vật này tự đánh giá về vợ mình, rằng “vợ tôi không ác”, để lý giải cho tâm
trạng “chỉ buồn chứ không nỡ giận”

Các luận điểm:

+ Nếu ta không cố tìm mà hiểu những người xung quanh mình thì chỉ thấy toàn những cớ để
cho ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thương

→ Luận điểm có tính chất đặt vấn đề

- Các câu trong văn bản tự sự thường là kiểu câu trần thuật, miêu tả

- Các từ ngữ thường dùng trong lập luận văn bản là những từ ngữ có tính chất khái quát, tổng hợp

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 139 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đoạn trích (a) lời của nhân vật ông giáo- người kể chuyện xưng “tôi”, một trí thức

- Ông giáo thuyết phục bạn đọc, thuyết phục về điều cố tìm hiểu những người xung quanh để cảm
thông, yêu thương họ

- Nếu có ai vì quá khổ mất khả năng cảm thông, đồng cảm với người khác thì ta cũng không nên
vì thế mà giận họ
Câu 2 (trang 139 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Lúc đầu, Hoạn Thư cũng hồn lạc phách xiêu, nhưng với bản chất khôn ngoan, lọc lõi

+ Hoạn Thư nói về lẽ thường: phụ nữ ghen tuông là chuyện bình thường

+ Hoạn Thư từng nương tay với Kiều khi cho nàng chép kinh, khi Kiều bỏ trốn đã không đuổi
theo

+ Hoạn Thư cũng khẳng định chuyện lấy chồng chung thì không tránh khỏi việc ghen tuông,
nghi kị

→ Kiều đã tha bổng cho Hoạn Thư vì “Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời”

Bài 11

Soạn bài: Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận


Bố cục:

- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

- Phần 2 ( bốn khổ thơ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá đánh bắt cá

- Phần 3 (khổ thơ cuối): Cảnh đoàn thuyền đánh cá quay trở về

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a. Bố cục bài thơ gồm 3 phần

Phần 1 (2 khổ đầu): Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi, lên đường, tâm trạng náo nức

Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên bển

Phần 3 (còn lại): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh

b, Không gian và thời gian miêu tả trong bài thơ

- Trong bài thơ có hai cảm hứng chính: ảm hứng lao động, cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ
- Cảm hứng tạo hình ảnh đoàn thuyền đánh cá qua lăng kính của tác giả trở nên kì vĩ, lớn lao

- Bằng biện pháp nhân hóa, tác giả gợi tả hình ảnh con thuyền lướt giữa gió trăng

Câu 2 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hai khổ thơ đầu miêu tả cảnh ra khơi:

+ Thời điểm: ra khơi vào lúc đêm (mặt trời xuống biển)

+ Không gian: rộng lớn của biển cả (sóng cài then, đêm sập cửa)

- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để diễn tả không gian, thời gian của ngư dân ra
khơi

- Những khổ thơ tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ đẹp tráng lệ được gợi từ đầu bài thơ với
hình ảnh

Câu 3 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh lao động trên biển đêm tráng lệ, sinh động

+ Sử dụng động từ mạnh lái gió, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay…

+ Hình ảnh vũ trụ lớn lao, kì vĩ mây cao, biển bằng, dặm xa, bụng biển, thế trận…

+ Sự giàu có của biển cả: cá thu, cá song, cá nhụ, cá đé

+ Những gam màu rực rỡ, lộng lẫy: buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, sao
lùa, vẩy bạc…

- Hình ảnh biển đêm như một sinh vật biển giàu sức sống (Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long)

+ Vẻ đẹp của biển đêm hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh tráng
lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng người

+ Vẻ đẹp biển trời hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh lao động,
làm say lòng người

→ Nhiều hình ảnh thực và lãng mạn kết hợp tạo ra khung cảnh hài hòa giữa con người với tự
nhiên.
Câu 4 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bài thơ như một khúc ca, ca ngợi người lao động với tinh thần làm chủ lao động, tự nhiên

- Lời thơ dõng dạc, giọng điệu say mê, hào hứng

- Vần điệu nhịp nhàng, khỏe khoắn, biến điệu linh hoạt

+ Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách tạo nên sức mạnh, sự vang dội

+ Vần bằng tạo nên sự bay bổng, vang xa, tất cả góp phần làm nên âm hưởng bài thơ khỏe
khoắn, sôi nổi, phơi phới

Câu 5 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tác giả Huy Cận với niềm say mê trước vẻ đẹp của tự nhiên, con người lao động, đã vẽ nên bức
tranh tráng lệ:

+ Con người say mê, hăng hái lao động làm chủ đất nước

+ Thiên nhiên tráng lệ, giàu có, nguồn tài nguyên vô tận phục vụ con người

- Nhà thơ rũ bỏ được nỗi buồn thời thế để đón nhận cuộc sống mới của tự do, dân chủ

+ Con người phấn khởi trước công cuộc xây dựng cuộc sống mới

+ Tâm hồn tác giả nảy nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới

Luyện tập
Bài 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Mở đầu bài thơ, tác giả Huy Cận mở ra trước mắt người đọc cảnh bao la, rộng lớn và tâm thế hào
hứng trước khi ra khơi của ngư dân.

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa.

Biện pháp so sánh làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của buổi hoàng hôn trên biển. Dường như
vũ trụ chuyển mình vào trạng thái nghỉ ngơi “sóng cài then”, “đêm sập cửa”. Thiên nhiên vũ trụ
đi vào trạng thái nghỉ ngơi không tàn lụi, ngược lại, rất huy hoàng. Chính trong khung cảnh đó,
hình ảnh con thuyền đánh cá ra khơi, chứa đựng niềm cảm hứng yêu đời, say mê lao động của
ngư dân. Họ với công việc quá quen thuộc “lại ra khơi” đầy hào hứng và say mê, hóa thân trong
“khúc hát căng buồm cùng gió khơi”. Sự hòa quyện đẹp đẽ, trữ tình giữa thiên nhiên, vũ trụ với
người lao động cho thấy niềm thiết tha yêu đời, lạc quan của những người làm chủ tương lai, đất
nước

Bài 2 (trang 143 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Học thuộc lòng bài thơ.

Soạn bài: Bếp lửa - Bằng Việt


Bố cục:

- Phần 1 (khổ thơ đầu): Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về bà của người cháu.

- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp) Những kí ức tuổi thơ khi còn sống cùng bà, gắn liền bếp lửa

- Phần 3 (khổ thơ thứ 6) Suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà

- Phần 4 (khổ cuối): Tình cảm của cháu dành cho bà, dù đã khôn lớn.

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 145 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Bài thơ là lời của người cháu về bà, tình cảm tha thiết yêu thương bà đã dành cho cháu trong
tuổi thơ.

b, Bài thơ có bố cục bốn phần:

- Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa đã khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà

- Bốn khổ thơ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, hình ảnh bà gắn với hình
ảnh bếp lửa

- Hai khổ tiếp: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà

- Khổ cuối: Tình cảm của người cháu dành cho bà khi cháu trưởng thành, đi xa nhà

Câu 2 (trang 145 sgk ngữ văn 9 tập 1)


Trong hồi tưởng người cháu biết bao kỉ niệm thân thương, gợi lại trong kí ức người cháu

- Năm lên bốn tuổi, nạn đói trở thành nỗi ám ảnh

- Tám năm ở cùng bà khi cha mẹ bận công tác, bà thay cha mẹ nuôi nấng, dạy dỗ cháu

- Năm giặc đốt làng, bà vẫn vững lòng làm chỗ dựa cho bố mẹ, con cháu

- Kỷ niệm nào về bà cũng đậm yêu thương

- Đan xen giữa những đoạn tả sinh động, cảnh bếp lửa chờm vờn trong sương sớm, cảnh đói, cảnh
làng cháy, đặc biệt hình ảnh cặm cụi, tần tảo sớm hôm

→ Lời kể chân thực, cảm động của người cháu về những kỉ niệm tuổi thơ gắn với bà

Câu 3 (trang 145 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt bài thơ. Bếp lửa được nhắc tới 10 lần trong bài:

- Hình ảnh bếp lửa “chập chờn” , “ấp iu” xuất hiện đầu bài gợi lên nỗi nhớ của cháu về bà

+ Hình ảnh bếp lửa có những biến thể: khói, lửa

+ Bếp lửa gắn với kỉ niệm tuổi thơ:cùng bà nhóm lửa, tiếng tu hú kêu,

- Bà không chỉ là người nhóm lên ngọn lửa thực tế, mà đó là ngọn lửa của tình yêu thương, hi
vọng, tác giả dựa vào đó để gửi gắm tình cảm, cảm xúc của mình

- Tác giả thốt lên “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa”, bếp lửa trở thành biểu tượng thiêng liêng,
cao đẹp

- Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà tảo tần, giàu yêu thương

Câu 4 (trang 146 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hình ảnh ngọn lửa khái quát cao hơn, tác giả lớp nghĩa thực ra.

- Ngọn lửa ở đây là ngọn lửa của tình yêu thương của bà, nuôi dưỡng, chăm sóc người cháu

- Ngọn lửa là sự kết tinh tình yêu thương, niềm tin của bà truyền cho cháu
→ Tình yêu thương, hơi ấm tình cảm, niềm tin của bà truyền lại cho thế hệ mai sau sẽ không thể
dập tắt

Câu 5 (trang 146 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tình cảm bà cháu trong bài cảm thiêng liêng, cảm động:

- Người bà dành tất cả tình yêu thương, sự chăm sóc cho người cháu

- Tuổi thơ của cháu gắn liền với bếp lửa và đặc biệt được bà nuôi nấng, chăm sóc, dạy dỗ

- Càng lớn, cháu càng thấu hiểu nỗi vất vả, khó nhọc của bà

Tình yêu, lòng biết ơn của cháu đối với người bà cũng chính là lòng biết ơn đối với gia đình, đất
nước

Luyện tập
Bếp lửa là một trong những bài thơ hay và cảm động của Bằng Việt nói về tình bà cháu. Hình
ảnh bếp lửa trong bài đầy ấn tượng, thiêng liêng vì bếp lửa gắn liền với tuổi thơ người cháu khi
có bà chăm sóc, nuôi nấng. Cháu lớn lên bởi tình yêu thương của bà nên khi hình ảnh bếp lửa “ấp
iu”, “chờn vờn” cháu nghĩ và nhớ tới bà. Người cháu nhớ lại quá khứ nghèo khó, đói khổ, giặc
ngoại xâm nhưng cháu vẫn được bà chăm chút yêu thương. Bà không chỉ chăm sóc còn nhóm
dậy cả tình yêu thương, niềm hi vọng cho đứa cháu. Hình ảnh bếp lửa thiêng liêng là biểu tượng
tình yêu thương, tình cảm gia đình. Bếp lửa mãi thắp sáng tình cảm yêu thương, tình bà cháu ấm
áp, ân tình.

Soạn bài: Tổng kết về từ vựng (tiếp theo - Bài 11)


I. Từ tượng thanh và từ tượng hình

1. Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người

- Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật

2. Những loài vật nào có tên gọi mô phỏng âm thanh, tiếng kêu của nó: bò, tắc kè, mèo, cuốc,
chích chòe…

3. Các từ lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ là những từ tượng hình, hình ảnh đám mây đã được
gợi tả một cách sinh động
II. Các biện pháp tu từ từ vựng

1. So sánh: đối chiếu giữa sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

- Nhân hóa là tả con vật, cây cối, đồ vật bằng từ ngữ dùng để tả người, làm cho thế giới loài vật,
cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người.

- Ẩn dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó

- Hoán dụ: gọi tên sự vật, hiện tượng bằng khái niệm, tên của sự vật, hiện tượng, khái niệm khác
có quan hệ gần gũi với nó

- Nói quá: phóng đại mức độ, quy mô, tính chất sự vật, hiện tượng gây ấn tượng, nhấn mạnh, tăng
biểu cảm

- Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn,
ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự

- Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh

- Chơi chữ: lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước… làm
câu văn hấp dẫn, thú vị

2.

a, Phép ẩn dụ: Hoa, cánh dùng để chỉ Thúy Kiều

- Lá, cây: dùng để chỉ gia đình Kiều

- Đây là câu Thúy Kiều khuyên cha không nên tự vẫn, để mình con lo, cha cần sống để chăm sóc
mẹ và các em

b,

- Phép so sánh: tiếng đàn với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió, tiếng mưa

- Tác dụng: thể hiện sự đa dạng về cung bậc, âm thanh của tiếng đàn

c, Phép nói quá: Kiều đẹp đến mức hoa phải ghen, liễu phải hờn, làm đổ cả nước, nghiêng cả
thành
- Tác dụng: ngợi ca vẻ đẹp của Kiều không gì sánh bằng, vẻ đẹp hiếm có

d, Phép nói quá: gác kinh nơi Kiều bị giam lỏng, viện sách nơi Thúc Sinh đọc là hai nơi gần nhau
mà như xa vạn dặm

e, Phép chơi chữ tài và tai là chữ gần âm

- Nói tới sự bạc mệnh của những người tài hoa

3.

a, Phép điệp: năm chữ còn trong câu thơ ngắn, từ đa nghĩa say sưa

- Tác dụng: khẳng định sự say sưa của anh với cô bán rượu, với đất trời. Say sưa như sự hiển
nhiên tất yếu trời đất, non nước

b, Phép nói quá: đá núi to lớn sừng sững thế kia mà gươm có thể mài mòn, nước sông voi có thể
uống cạn

- Diễn tả sức mạnh to lớn của nghĩa quân Lam Sơn, tạo cảm giác mạnh cho người nghe

c, Phép so sánh: so sánh tiếng người trong như tiếng hát

- Tác dụng: diễn tả tiếng suối êm dịu, trong lành trong cảm nhận tinh tế của tác giả

d, Phép nhân hóa: vầng trăng có tình cảm, hành động như con người, nhòm khe cửa để ngắm nhìn
con người

- Tô đậm sự gắn bó giữa con người với vầng trăng, vầng trăng trở thành tri kỉ của con người

e,

Phép ẩn dụ: em bé trên lưng là mặt trời của mẹ

- Em bé là nguồn sống, nguồn hi vọng của mẹ, là hình ảnh có tính biểu tượng

Soạn bài: Tập làm thơ tám chữ


I. Nhận diện thể thơ tám chữ

1. Đọc thơ
2. Đối với thể thơ tám chữ, người ta có thể gieo vần theo nhiều cách (vần chân, vần lưng) phổ
biến nhất vẫn là vần chân (những chữ in đậm là vị trí gieo vần); được gieo liên tiếp, gián cách
hoặc kết hợp cả hai

3. Thể thơ tám chữ không bị bó về số dòng thơ, có thể tổ chức thành các khổ thơ (thường là khổ
4 câu); ngắt nhịp tự do, linh hoạt

II. Rèn luyện kĩ năng

1. Thứ tự các từ cần điền là: ca hát, ngày qua, bát ngát, muôn hoa

2. Thứ tự: cũng mất, tuần hoàn, mãi, đất trời

3. Câu thơ thứ 3 trong bài Tựu trường của Huy Cận sai ở chỗ: sử dụng từ rộn rã

Từ này không vần với từ “gương” ở câu thơ thứ hai.

Sửa: Những chàng trai mười lăm tuổi vào trường

4. Học sinh tự tìm chủ đề và làm thơ tám chữ

Hà Nội vào hè râm ran tiếng ve

Những đứa trẻ tan trường cười rộn rã

Nghe bàn chân gợi về ngôi trường cũ

Nắng ươm vàng rủ mái ngói thân quen

III. Thực hành làm thơ tám chữ

1. Từ thích hợp điền vào khổ thơ lần lượt là: vườn, qua

2. Câu thơ: Hạ qua rồi còn xác lá thu bay.

3. Cần nhận định thể thơ có đúng 8 chữ không, có gieo vần, ngắt nhịp chưa, cách gieo vần ngắt
nhịp đặc sắc

Bài 12
Soạn bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa
Điềm)
Bố cục:

+ Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Lời ru của mẹ khi giã gạo nuôi bộ đội

+ Phần 2 (hai khổ thơ tiếp theo): lời ru của mẹ khi tỉa bắp

+ Phần 3 ( hai khổ thơ cuối): Lời ru của người mẹ khi chuyển lán, đạp rừng trong những năm
tháng kháng chiến Mĩ

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 154 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bài thơ có 3 khúc, mỗi khúc có hai khổ thơ đều mở đầu bằng lời ru của tác giả, kết thúc bằng lời
ru của mẹ

- Sự lặp đi lặp lại, cách ngắt nhịp tạo âm điệu dìu dắt vấn vương của lời ru, gợi vẻ nhịp nhàng của
cánh nôi đưa.

- Giọng điệu thể hiện tình cảm tha thiết, trìu mến của người mẹ dành cho đứa con, mong con lớn
khôn, khỏe mạnh, thành công dân tự do của nước nhà thống nhất, độc lập

Câu 2 (trang 154 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Người mẹ Tà Ôi được miêu tả trong bài thơ

Người mẹ ru con ngủ, và làm đồng thời công việc kháng chiến, của kháng chiến, của cách mạng

- Mẹ ru con trong khi giã gạo, tỉa bắp, khi chuyển lán, đạp rừng

- Tình thương con luôn gắn liền với tình thương bộ đội, dân làng, tình yêu đất nước

→ Tình cảm gia đình hòa quyện với tình yêu quê hương đất nước, điều làm nên sự vĩ đại của
người mẹ Tà Ôi

Câu 3 (trang 154 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hai câu thơ vừa sử dụng phép so sánh, ẩn dụ:


+ Mặt trời của bắp là mặt trời của tự nhiên

+ Nguồn sống động lực cho mẹ, mặt trời nhỏ bé, tươi vui

+ Đứa con luôn là nguồn động lực, niềm hạnh phúc vô bờ cho người mẹ

→ Hai câu thơ khắc họa được tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng

Câu 4 (trang 154 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Qua khúc hát ru ta thấy tình cảm của mẹ đối với con là tình yêu rộng lớn, đằm thắm

+ Người mẹ mong con được lớn lên và sống trong hòa bình, độc lập

+ Tình yêu thương dành cho con được bộc lộ qua lời ru ngọt ngào, tha thiết

- Mẹ giã gạo nên mơ con lớn “vung chày lún sân” giã hạt gạo trắng ngần

- Mẹ địu con ra trận, mẹ mơ thấy Bác Hồ, nghĩa là mơ đất nước thống nhất, mơ thấy con là công
dân nước tự do

- Tình cảm, khát vọng người mẹ càng lớn rộng, ngày càng đi từ riêng đến chung, từ quê hương
đến đất nước

- Khúc hát ru của người mẹ cũng thể hiện khát vọng hòa bình, độc lập của nhân dân trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ

Luyện tập
Yếu tố miêu tả trong bài thơ khiến bức tranh đời sống của người dân khi Trị Thiên thời chống Mĩ
chân thực hơn

- Họ hăng say lao động, sản xuất phục vụ cho cuộc chiến đấu gian khổ vất vả ( mẹ giã dạo nuôi
bộ đội, mồ hôi mẹ rơi má em nóng hôi, mẹ tỉa bắp…)

- Góp phần và cuộc chiến đấu, những người hậu phương cũng chiến đấu “chuyển lán, đạp rừng,
mẹ địu em đi giành trận cuối

Soạn bài: Ánh trăng


Bố cục:
- Phần 1 (2 khổ đầu): ánh trăng gắn bó thời nghèo khó, gian khổ

- Phần 2 (3 khổ tiếp): Trăng xa lạ trong những ngày tháng sống ở thành phố

- Phần 3 (những khổ còn lại): con người thức tỉnh

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 157 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bài thơ có bổ cục ba phần:

- Phần 1 (hai khổ đầu): vầng trăng gắn liền với những ngày nghèo khó của tuổi thơ

- Phần 2 (3 khổ thơ tiếp): Cuộc gặp gỡ đầy bất ngờ giữa con người với vầng trăng

- Phần 3 (2 khổ cuối): Sự thức tỉnh của con người

Khổ thơ thứ 4 là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc khi đối diện với vầng trăng. Con người
nhìn lại, tự soi chiếu vào mình, đó cũng là chủ đề tác giả muốn thể hiện trong tác phẩm

- Bài thơ được trình bày không theo thời gian tuyến tính, nhân vật trữ tình từ hiện tại nhớ về quá
khứ

Câu 2 (trang 157 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có nhiều tầng ý nghĩa:

+ Vầng trăng của thiên nhiên, đất trời

+ Trăng là người tri kỉ gắn bó với con người lúc gian khó

+ Trăng là tình cảm trong sáng, tốt đẹp trong con người, soi rọi, chiếu sáng những góc khuất,
thức tỉnh con người

b, Khổ thơ cuối thể hiện biểu tượng của vầng trăng, chứa đựng tính triết lý

+ Trăng thủy chung, son sắt tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên không thể phai mờ

+ Trăng là nhân chứng nghĩa tình, nghiêm khắc, sự im lặng nhắc nhở nhà thơ và mọi người
+ Con người có thể vô tình lãng quên thiên nhiên tình nghĩa, quá khứ thì trong đầy, bất diệt,
hồn hậu, rộng lượng

Câu 3 (trang 157 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Kết cấu tác phẩm có nét độc đáo:

+ Bài thơ giống như câu chuyện, phát triển theo thời gian, trần trụi với thiên nhiên, thân thiết
với vầng trăng

+ Qúa khứ nghèo khó nhưng gần gũi với vầng trăng, khi về thành phố, sống với tiện nghi, con
người lãng quên quá khứ.

+ Tình huống tạo nên yếu tố bất ngờ khi con người với vầng trăng gặp lại, con người giật mình
thức tỉnh, soi xét lại sự vô tình, thờ ơ của bản thân.

+ Giọng điệu thơ chậm dãi, nhịp nhàng theo lời kể, lúc lại suy tư. Tất cả góp phần quan trọng
bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình

Câu 4 ( trang 157 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Bài thơ viết 1978 sau hòa bình ba năm. Người kháng chiến ở rừng trở về thành phố

+ Cuộc sống thời bình đầy đủ tiện nghi, con người lãng quên những ngày gian khổ trong quá
khứ

- Bài thơ là lời nhắc nhở thái độ, tình cảm đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa

- Lời nhắc nhở với thế hệ sau cần có thái độ sống uống nước nhớ nguồn, biết ơn những người đi
trước mang lại thành quả

Luyện tập
Bài 1 (trang 157 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đọc diễn cảm bài thơ

Bài 2 (trang 157 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tôi là người lính may mắn trở về sau trận chiến, được hưởng niềm vui hòa bình, độc lập. Tôi
sống ở thành thị, nơi có nhiều tiện nghi, nhà cửa sầm uất cho tới một ngày khi ánh điện vụt tắt,
tôi bật tung cửa sổ, lúc này tôi và vầng trăng tình nghĩa năm xưa đối diện với nhau. Tôi bàng
hoàng, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp thủy chung nguyên vẹn của vầng trăng năm xưa. Tôi nhớ lại tuổi
thơ cơ cực, thời chiến đấu gian lao vất vả có ánh trăng bên cạnh như người tri kỉ. Còn tôi, trong
sự hiện đại, tiện nghi tôi đã quên mất quá khứ của mình, để giờ đây mọi sự hối hận dường như đã
muộn. Tôi giật mình, nhìn lại mình, nhìn lại những ngày tháng mình hững hờ lãng quên quá khứ.

Soạn bài: Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp)


Câu 1 (trang 158 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Trong trường hợp hai câu thơ trên chữ gật gù hay hơn chữ gật đầu vì:

+ Gật đầu: biểu hiện sự đồng ý, nhưng tính biểu cảm không cao.

+ Gật gù: vừa đồng ý lại vừa tán thưởng, vừa ăn lại vừa khen ngợi - ngoài ra còn thể hiện sự
hoà hợp của tình cảm vợ chồng.

Câu 2 (trang 158 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

+ Đội này chỉ có một chân sút : từ chân được dùng theo nghĩa chuyển của phương thức hoán
dụ - Đội bóng này chỉ có một người có khả năng ghi bàn.

+ Có một chân thì chơi bóng làm gì : từ chân trong câu này được dùng theo nghĩa gốc – bộ
phận con người để di chuyển.

⇒ Người vợ không hiểu được ý câu nói của người chồng, vì không hiểu được cách dùng nghĩa
chuyển.

Câu 3 (trang 158 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

+ Từ vai được dùng theo nghĩa chuyển, phương thức hoán dụ (vai người - vai áo).

+ Từ đầu được dùng theo nghĩa chuyển, phương thức ẩn dụ (đầu người - đầu súng).

+ Từ miệng, chân, tay được dùng theo nghĩa gốc.

Câu 4 (trang 159 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

+ Dùng nhiều từ cùng trường nghĩa đỏ, hồng cháy, tro diễn tả sự tương tác của sắc màu và đó
cũng là các yếu tố có mặt của sự cháy.
+ Nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ : từ cháy trong câu thứ ba, và từ tro trong câu thứ tư
thế hiện vẻ đẹp rực rỡ, cuốn hút của cô gái khiến bao chàng trai phải đắm đuối và nhất là nhân
vật “anh” như đang thiêu đốt thành tro bởi ngọn lửa trái tim.

Câu 5 (trang 159 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Nhận xét cách đặt tên : các sự vật hiện tượng trên được đặt tên theo đặc điểm riêng biệt của
chúng : Rạch Mái Giầm vì hai bên bờ mọc toàn cây Mái Giầm, kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập biết
cơ man nào là Bọ Mắt,...

- Ví dụ: Chùa Một Cột, Cá kiếm, Ong ruồi, mướp hương, dưa bở, dưa vàng,...

Câu 6 (trang 159 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Phê phán những kẻ dốt mà hay nói chữ. Vì “đốc tờ” (tiếng Anh là doctor) nghĩa là bác sĩ.

Soạn bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự.

Yếu tố nghị luận thể hiện trong câu:

+ Những điều viết trên cát sẽ nhanh chóng được xóa nhòa

+ Câu kết: “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc
ghi ân nghĩa lên đá”

+ Các yếu tố đó sẽ làm cho văn bản thêm đặc sắc

II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận

1. Cuối tuần lớp tôi thường tổ chức một buổi sinh hoạt lớp để tổng kết lại những điều làm được
và chưa làm được, triển khai các nhiệm vụ mới. Bỗng nhiên Vy lên tiếng cho rằng Nam là người
bạn xấu, khi đánh cắp số tiền học phí của Vy. Mọi người trong lớp đều biết hoàn cảnh nhà Nam
khó khăn nên nghĩ ngay rằng Nam có thể vì thiếu thốn quá nên đã hành động không suy nghĩ.
Các bạn nhao vào chỉ trích Nam, tôi thấy bất bình quá bèn đứng dậy. “Các bạn trong lớp có ai
nhìn thấy Nam lấy tiền của Vy không, sao các bạn đổ lỗi cho người khác dễ dàng vậy.Bạn ấy lúc
nào cũng sẵn lòng giúp đỡ mọi người trong lớp, được thầy cô đánh giá cao về thành tích học tập,
bạn ấy còn dạy các em nhỏ trong xóm không có điều kiện tới trường nữa đấy. Còn Vy, hôm trước
tớ thấy bạn cho An lớp bên cạnh mượn tiền, Vy có nhớ không?” Lúc này Vy chững lại, ngượng
nghịu, ấp úng như chợt nhận ra điều gì. “ Đừng vội kết luận người khác chỉ dựa trên bề ngoài”.
Tôi ngồi xuống, cả lớp im lặng như để ngẫm nghĩ.

2. Tôi lớn lên trong tình yêu thương, sự quan tâm chăm sóc của bà. Từ nhỏ, tôi đã ở với bà để
bố mẹ tôi đi làm kinh tế, vì thế bà thay cha mẹ dạy dỗ, nuôi nấng tôi từng ngày. Ở với bà, tôi được
bà chăm lo miếng ăn, giấc ngủ, bà thường dậy sớm đi chợ và trở về nhà khi tối muộn. Có nhiều
lần, bà dẫn tôi đi cùng. Những món hàng bà bán thường chỉ là những thức quà vặt mà trẻ con và
người lớn đều thích như xôi, các loại bánh nếp… Bà rất khéo tay nên mỗi lần bà làm bánh, nấu
xôi, bà đều chỉ cho tôi cách làm. Bà dạy tôi rằng “chỉ có lao động mới mang lại niềm hạnh phúc
và sống cuộc đời có ý nghĩa”. Chính điều đó nuôi dưỡng ý thức của tôi về tình yêu với lao động
, với cuộc sống. Giờ đây bà đã đi xa nhưng tôi luôn biết ơn bà đã hi sinh vì con cháu, để tôi biết
cố gắng hơn mỗi ngày.

Bài 13

Soạn bài: Làng (Kim Lân)


Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu.. ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá): Ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu
theo giặc

- Phần 2 (tiếp… vợi đi được đôi phần): diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ
Dầu theo giặc

- Phần 3 (còn lại): niềm hạnh phúc của ông Hai khi nghe tin cải chính

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 174 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tình huống trong truyện ngắn làng bộc lộ sâu sắc tình yêu đất nước của nhân vật ông Hai. Ông
Hai người yêu làng tha thiết, tự hào về làng của mình, lại nghe được tin làng chợ Dầu theo giặc,
Việt gian bán nước, điều này khiến ông đau xót, tủi nhục. Mãi về sau, tin cải chính giúp ông Hai
phấn chấn, vui vẻ trở lại.

Câu 2 (trang 174 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai từ lúc nghe tin làng mình việt gian theo tây:
- Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc thì “cổ họng ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân…
không thể không tin”

- Ông đi về nhà, mặt cúi xuống đất, về tới nhà ông vật ra giường… nguyền rủa bọn phản bội”

- Suốt ngày ông Hai ở trong nhà, chẳng chịu đi đâu, ông luôn chột dạ…

- Ông quyết định theo kháng chiến, theo cách mạng vì “làng yêu thì yêu thật nhưng làng theo Việt
gian thì phải thù”

- Khi nghe tin cải chính làng chợ Dầu không theo giặc, ông Hai được hồi sinh “cái mặt tươi vui
rạng rỡ hẳn lên”

→ Ông Hai từ việc đau đớn, tủi nhục khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc tới khi nghe tin cải
chính

b, Tin làng chợ Dầu theo giặc khiến ông khổ tâm, vì ông yêu làng của mình, tự hào và chung

- Tự hào, tin tưởng, hãnh diện bao nhiêu thì khi nghe tin ông thấy đau đớn, xót xa, nhục nhã ê chề
tới đó

- Ông không dám đối diện với mọi người, thấy ai xúm lại ông nghĩ ngay tới việc họ mang chuyện
làng ông Việt gian ra bàn bạc

Câu 3 (Trang 174 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Chuyện giữa ông Hai với cậu con út hết sức cảm động:

- Ông Hai trò chuyện với đứa con nhỏ, nhưng thực chất là tự nhủ với chính mình, tự giãi bày nỗi
lòng

- Qua lời trò chuyện, ta thấy:

+ Tình yêu làng của ông sâu nặng, muốn con ghi nhớ quê hương, nguồn cội của mình

+ Tình yêu nước, tấm lòng chung thủy với kháng chiến, cách mạng, với Bác Hồ. Tình cảm sâu
nặng, bền vững, không thay đổi

- Tình yêu làng quê gắn chặt với dân tộc, với kháng chiến, cách mạng trở thành thứ tình cảm
thiêng liêng, bền chặt
Câu 4 (trang 174 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả:

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật độc đáo, thể hiện qua các tình huống độc đáo của văn bản

- Ngôn ngữ truyện đậm chất lời ăn tiếng nói của người nông dân bình dị, chân chất

Luyện tập
Câu 1 (trang 174 SGK) :

Chọn đoạn:

"Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây...", cái câu nói đó của người đàn bà tản cư hôm trước
lại dội lên trong tâm trí ông.

Hay là quay về làng?...

Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó
theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ,..."

+ Đoạn trích thể hiện tâm trạng vô cùng rối ren phức tạp của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu
theo giặc, nửa muốn quay về làng, nửa lại muốn từ bỏ cái làng ấy.

+ Ông Hai muốn quay về làng bởi dẫu sao đó cũng là mảnh đất gắn bó với ông, là quê hương
ông luôn mong nhớ trong lòng.

+ Ông muốn từ bỏ làng bởi bây giờ làng đã theo Tây, đã thành làng bán nước, ông trở về làng
nghĩa là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ nên ông không còn muốn quay về nữa.

+ Ông Hai vốn yêu làng, yêu nước, hai tình cảm ấy trong ông gắn bó với nhau, càng yêu làng
ông lại càng đau khổ, dằn vặt, giận dữ khi nghe tin làng theo Tây.

+ Đoạn trích sử dụng thủ pháp độc thoại nội tâm để miêu tả tâm lí nhân vật.

Câu 2 (trang 174 SGK) :

+ Những truyện ngắn, bài thơ viết về tình cảm quê hương, đất nước: Tre Việt Nam - Nguyễn
Duy, Quê hương - Giang Nam.
+ Nét riêng của truyện ngắn Làng: tình cảm quê hương đất nước được đặt trong sự gắn bó khăng
khít với nhau, hòa quyện, thống nhất với nhau, tình cảm ấy được làm nổi bật lên trong hoàn cảnh
cụ thể là cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc.

Soạn bài: Chương trình địa phương phần tiếng việt


Câu 1: Tìm những phương ngữ em đang sử dụng hoặc trong các phương ngữ khác những từ địa
phương mà em biết.

a, Môi: chỉ cái muôi, thìa múc canh

Nhút: chỉ món ăn làm từ xơ mít

Bá: người anh/ chị lớn tuổi hơn bố mẹ mình.

b, Đồng nghĩa, khác âm

Phương ngữ Bắc bộ Phương ngữ Trung

Dứa Thơm

Bố Bọ/ ba

Mùi tàu Mùi tàu

Lạc Lạc

c. Giống âm khác nghĩa với phương ngữ khác hay ngôn ngữ toàn dân.

- Miền Bắc: Hòm làm bằng gỗ hoặc kim loại có đậy nắp.

- Miền Trung và Miền Nam: Hòm là quan tài

Câu 2 (trang 175 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Những từ ngữ địa phương xuất hiện ở địa phương này, nhưng không xuất hiện ở địa phương
khác
- Sự xuất hiện từ ngữ địa phương cho thấy Việt Nam là đất nước có sự khác biệt giữa các vùng,
miền, tự nhiên về tâm lý, phong tục tập quán

Câu 3 (trang 175 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Phương ngữ Bắc bộ dùng phổ biến trong ngôn ngữ toàn dân

Vì thế từ: ngã, ốm là hai từ thuộc về ngôn ngữ toàn dân

Câu 4 (trang 175 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Từ ngữ địa phương có trong bài Mẹ Suốt: chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ.

Những từ này thuộc phương ngữ Trung, chủ yếu sử dụng ở vùng miền Bắc Trung Bộ

- Việc sử dụng từ ngữ địa phương khắc họa được hình ảnh mẹ Suốt trở nên chân thực, sinh động,
đậm chất Trung Bộ

Soạn bài: Đối thoại và độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
I. Kiến thức cơ bản

1. Đọc văn bản

2.

a, Ba câu đầu đoạn trích là câu chuyện của hai người tản cư vì có lượt lời qua lại với nhau.

Có hình thức của các lượt lời qua lại, hướng tới người giao tiếp

b, Câu “Hà, nắng gớm. về nào… “ không phải là đối thoại vì không ông tự nói với chính bản thân
mình, không có ai tham gia vào lượt lời của ông

- Câu nói của người đàn bà tản cư: cha mẹ tiên sư nhà chúng nó!... mỗi đứa một nhát! không
hướng tới đối tượng nào, không có lượt lời đáp lại

→ Đây là độc thoại

Độc thoại được thể hiện thành tiếng, với hình thức có dấu gạch đầu dòng “chúng bay ăn miếng
cơm hay… nhục nhã thế này!”
c, Câu “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian… bằng ấy tuổi đầu…”

→ Độc thoại nội tâm

d, Các hình thức đối thoại tạo không khí cho văn bản, thể hiện thái độ căm giận của những người
tản cư với dân làng chợ Dầu, giúp nhân vật bộc lộ nội tâm.

Hình thức độc thoại, đối thoại nội tâm giúp nhà văn khắc họa sâu tâm trạng đau đớn, dằn vặt của
ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 178 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Cuộc đối thoại diễn ra không bình thường giữa hai vợ chồng ông Hai

- Có ba lượt lời trao nhưng chỉ có hai lượt lời đáp

+ Lời thoại đầu của bà Hai, ông Hai không đáp

+ Các lời thoại tiếp theo của bà Hai được ông Hai đáp cụt lủn: gì, biết rồi

→ Qua đoạn hội thoại giúp người đọc nhận ra tâm trạng buồn bã, đau khổ, thất vọng của ông Hai

Câu 2: Viết một đoạn văn theo chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng cả ba hình thức đối thoại, độc
thoại, độc thoại nội tâm.

Tôi vừa phải nằm viện một tuần vì bị ốm. Hôm nay là ngày tôi được ra viện. Trên đường về nhà,
xen với nỗi vui mừng là nỗi lo. Lo vì không biết phải xoay xở sao đâu để bù đắp bài vở trong
những ngày qua. Tôi vừa bước vào nhà thì bé Hoa, em tôi, nhảy cẫng ra và bi bô:

- Anh Hưng ơi! Có chị nào nho nhỏ, chị nói với bố là bạn của anh. Ngày nào chị ấy cũng đến lấy
vở về chép bài cho anh. Chị ấy còn cho em kẹo nữa cơ đấy!

- Ừ.

Rồi không kịp nhìn những viên kẹo trên tay em, tôi lao ngay vào phòng học. Tay tôi run run giở
vội những tờ giấy trắng. Không lẽ lại là cái Hà? Có phải là Hà không nhỉ? Thôi đúng Hà rồi. Tôi
lặng đi. Chính Hà đã âm thầm giúp tôi trong những ngày qua. Vậy mà đã có lúc tôi nghĩ xấu về
Hà. Lúc này tự dưng trong lòng tôi dâng lên một niềm cảm xúc khó tả. Không thể kìm nén nổi
lòng mình, tôi thốt lên:
- Hà ơi! Cảm ơn bạn nhé!

Soạn bài: Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm

I. Chuẩn bị ở nhà
1. Tâm trạng của em khi xảy ra một chuyện có lỗi với bạn

Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. Lỗi lầm xảy ra khiến em ân hận là gì?

Thân bài

- Trình bày sự việc theo trình tự thời gian tuyến tính

+ Trống báo vào lớp, Nam nhanh chóng lấy sách đặt trên bàn, và tiếp tục tìm bút.

+ Tôi và An vẫn tiếp tục nô đùa với nhau, chạy vòng quanh lớp, vì cô giáo vẫn chưa lên

+ Trong lúc đùa quá, tôi làm đổ chiếc ghế, khiến ghế rơi vào chân của Nam

+ Chân của Nam chảy máu, Nam đau đớn nhưng cố kiềm lại rồi xua tay “tớ không sao đâu?”

+ Lúc này, cô bước vào lớp, thấy sự việc, cô liền đưa Nam lên phòng y tế. Còn tôi, dù được
Nam tha lỗi, tôi vẫn ân hận vì trò nghịch dại của mình.

Kết bài

Tôi cảm thấy ân hận vô cùng vì đã gây ra tổn thương cho bạn.

2. Kể lại buổi sinh hoạt lớp

Mở bài: giới thiệu thời gian, địa điểm, chủ đề buổi sinh hoạt nói về tình bạn

Thân bài:

Mọi người cùng trao đổi: thế nào là người bạn tốt

- Biểu hiện của người bạn tốt?

Cuộc tranh luận trở nên sôi nổi vì có nhiều ý kiến

- Ý kiến của bản thân:


+ Nam là người bạn tốt, đáng để học tập

+ Nam luôn giúp đỡ, hòa đồng với mọi người trong cuộc sống

+ Nam luôn dẫn đầu trong các hoạt động mà nhà trường và lớp phát động

+ Bạn kiên quyết không cho An quay cóp trong giờ kiểm tra nhưng lại đến tận nhà để hướng
dẫn bạn học

Kết bài

Bên cạnh việc học tập tốt, chúng ta cũng cần rèn luyện để trở thành người tốt, hữu ích

3. Đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện và thể hiện sự ân hận

- Tôi vốn có tính đa nghi, hay ghen nhưng may mắn lấy được người vợ hiền, tính tình hiền dịu

- Ít đó không lâu, tôi phải đi lính, trước khi đi lính vợ tôi dặn nàng không mong được đeo ấn
phong hầu, chỉ mong ngày về tôi được bình an

- Sau khi tôi đi lính, nhà vợ tôi chăm sóc mẹ tôi, chăm sóc con tôi là bé Đản chu đáo

- Khi đi lính trở về, nghe lời của con thơ, tôi nghi oan cho vợ, về nổi nóng, mắng đuổi vợ dù vợ
tôi và hàng xóm thanh minh. Rồi vợ tôi trẫm mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn

- Trong một đêm ngồi cùng với đứa con, thấy nó chỉ lên bóng tôi và gọi đó là bố Đản thì tôi chợt
hiểu ra cơ sự, nhưng đã muộn

- Tôi vô cùng ân hận vì sự nóng nảy, hoài nghi vô căn cứ của mình. Chính sự gia trưởng, thói
ghen tuông của tôi đã đẩy vợ tôi đến đường cùng. Các bạn đừng như tôi nhé, đừng để cơn nóng
giận, sự thiếu suy xét làm bản thân bị cuốn theo.

Bài 14

Soạn bài: Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)


Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu … kìa, anh ta kia): Nhân vật anh thanh niên qua lời kể của bác lái xe
- Phần 2 (tiếp.. không có vật gì như thế): Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, ý nghĩa giữa anh thanh niên với
ông họa sĩ, cô kĩ sư

- Phần 3 (còn lại): Cuộc chia tay giữa ba người

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 189 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Lặng lẽ Sa Pa là câu chuyện có cốt truyện nhẹ nhàng, đơn giản. Cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật:
bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác trên đỉnh Yên Sơn. Qua cuộc nói
chuyện, chân dung những người lao động thầm lặng hiện lên qua lời kể của anh thanh niên.

Câu 2 (trang 189 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện. Nhân vật anh thanh niên hiện ra qua suy nghĩ, đánh
giá của các nhân vật: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kỹ sư.

- Hoàn cảnh sống: sống một mình trên đỉnh Yên Sơn, công việc đo gió, đo mưa, đo nắng, tính
mây, đo chấn động mặt đất

- Nhân vật có những phẩm chất cao đẹp

+ Là người có suy nghĩ đẹp: quan niệm đúng đắn về công việc, hạnh phúc (khi làm việc ta với
công việc là đôi, sao lại gọi là một mình được)

+ Có hành động đẹp: Anh vượt qua khó khăn, gian khổ, sống một mình trên đỉnh núi cao trong
sự cô đơn, nhưng anh làm nhiệm vụ một cách tự giác, có kết quả cao.

+ Anh có lối sống đẹp: có một mình trên đỉnh núi cao vẫn có cuộc sống ngăn nắp, chủ động.
Không chỉ có thế, anh còn tự nuôi gà, đọc sách, tự học ngoài giờ làm việc

+ Anh sống chân thành, cởi mở, quan tâm đến mọi người, khao khát được nói chuyện, quý
trọng tình cảm của người khác

+ Khi được đề nghị vẽ chân dung, anh giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn mình

- Dù chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc ngắn của truyện, ta có thể hình dung ra chân dung nhân vật
với những nét đẹp trong suy nghĩ, hành động, tình cảm, cách sống
→ Là người tiêu biểu cho tầng lớp thanh niên trong thời kì xây dựng đất nước trong giai đoạn
gian khó

Câu 3 (Trang 189 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Người đọc dễ nhận thấy Lặng lẽ Sa Pa, nhân vật họa sĩ hầu như chỉ lặng lẽ nghe, suy ngẫm

+ Họa sĩ nhận ra trước sự lặng lẽ của Sa Pa, cái tên chỉ nghe đến “người ta đã nghĩ đến chuyện
nghỉ ngơi”, những con người làm việc, lo cho đất nước

- Khi được nghe anh thanh niên kể về cuộc sống, những người thầm lặng cống hiến, ông thực sự
hiểu và cảm thông, cũng như khâm phục những con người giàu nghị lực, sự hi sinh, cống hiến
cho xã hội

→ Cuộc gặp gỡ với anh thanh niên khiến ông họa sĩ có cái nhìn thay đổi về Sa Pa, đó cũng là sự
thay đổi trong quan niệm của nghệ sĩ về cuộc sống, về cái đẹp

Câu 4 (trang 189 sgk ngữ văn 9 tập 1)

* Chất trữ tình của tác phẩm:

- Toát lên từ vẻ đẹp của thiên nhiên Sa Pa thơ mộng, kì lạ

+ Những rặng đào, những đàn bò lang, thung lũng

+ Nắng đốt cháy rừng cây

+ Cây thông cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc

+ Mây bị nắng xua, luồn cả và gầm xe

+ Những bông hoa đơn, thược dược vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong, mọc ngay giữa mùa hè

+ Nắng mạ bạc con đèo, đốt cháy rừng cây, hừng hực như một bó đuốc lớn…

- Toát lên từ vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trong truyện:

+ Anh thanh niên có suy nghĩ, lối sống, hành động đẹp và ý nghĩa

+ Ông họa sĩ cảm thông, thấu hiểu và trân trọng sự hi sinh lớn lao, thầm lặng của anh thanh
niên cũng như những con người Sa Pa
+ Tâm hồn cô kỹ sư nảy nở tình cảm đẹp đẽ, lớn lao lắng nghe cuộc sống, tâm hồn anh thanh
niên

- Chất trữ tình làm nên sự hấp dẫn của tác phẩm, khiến cho tác phẩm trở nên lãng mạn.

- Chất thơ mang lại cho con người thêm niềm tin vào con người, sự kết nối, thấu hiểu lẫn nhau
trong những hoàn cảnh khó khăn

+ Tạo được không khí thân mật nâng cao vẻ đẹp của con người, làm chủ đề tư tưởng của truyện
được bộc lộ rõ nét, sâu sắc

Câu 5 (trang 189 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa ca ngợi những người vô danh, với cuộc sống khiêm nhường, lặng lẽ
cống hiến tuổi trẻ, năng lực cho đất nước. Nổi bật lên hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí
tượng, tự giác vượt khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ, sống đẹp, sống một cuộc đời có ý nghĩa.

Luyện tập
Cảm nghĩ về nhân vật anh thanh niên

Nhân vật anh thanh niên tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì trước 1975

- Hai bảy tuổi, người cô độc nhất thế gian, một mình trên trạm khí tượng ở đỉnh cao hai ngàn sáu
trăm mét, thèm người… (trong lời giới thiệu của bác lái xe)

- Anh thanh niên xuất hiện với dáng vẻ nhanh nhẹn, tự nhiên, vóc dáng nhỏ bé

- Công việc đo gió, đo mưa, đó nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước
thời tiết hằng ngày

- Thái độ, suy nghĩ về cuộc sống và công việc của một người một mình giữa lặng lẽ của thiên
nhiên

- Tinh thần trách nhiệm cao trong hoàn cảnh sống khắc nghiệt, cô quạnh

- Vượt qua thử thách của sự cô độc, hiểu rõ tầm quan trọng, cần thiết từ công việc của mình cho
mọi người, cho đất nước.

- Nét đẹp trong lí tưởng sống và suy nghĩ sâu sắc về công việc và cuộc sống.
Soạn bài: Ôn tập phần tiếng việt
I. Phương châm hội thoại

1. Các phương châm hội thoại đã học:

+ Phương châm về lượng: khi nói cần nói đầy đủ thông tin

+ Phương châm về chất: nói những điều đúng có bằng chứng xác định

+ Phương châm quan hệ: nói đúng đề tài giao tiếp

+ Phương châm cách thức: nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ

+ Phương châm lịch sự: nói tế nhị, lịch sự

2. Một số tình huống giao tiếp vi phạm phương châm giao tiếp: Khi bác sĩ muốn cho bệnh nhân
có thêm động lực, bác sĩ sẽ nói giấu đi tình trạng bệnh

II. Xưng hô trong hội thoại

1. Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong tiếng Việt: mình, tôi, tớ, cậu, ông, bà, chúng tôi, chúng
mình, chúng ta, hắn, bọn nó…

Tùy thuộc vào đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp

2. Nguyên tắc giao tiếp trong tiếng Việt là “xưng khiêm hô tôn” có nghĩa là khi xưng hô cần tuân
thủ nguyên tắc lịch sự, hiểu biết vị thế giao tiếp của bản thân.

3. Trong tiếng Việt, người Việt phải chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô bởi vì người Việt muốn giao
tiếp được còn chịu sự chi phối của vai vế, tuổi tác, vị trí xã hội…

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

Câu 1 (trang 190 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Cách dẫn trực tiếp:

+ Là cách nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý của người hoặc nhân vật

+ Dùng dấu hai chấm ngăn cách phần được dẫn, kèm thêm dấu ngoặc kép
- Dẫn gián tiếp:

+ Nhắc lại lời hay ý của nhân vật, có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, giữ nguyên vẹn

+ Không dùng dấu hai chấm

Câu 2 (trang 190 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Vua Quang Trung tự mình đốc xuất đại binh… Nguyễn Thiếp vào dinh hỏi. Khi quân Thanh
sang đánh, nhà vua đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, Nguyễn Thiếp
nghĩ thế nào. Lúc này, Nguyễn Thiếp tâu với vua. Bấy giờ trong nước trống không, lòng người
tan rã. Quân Thanh từ xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ nên đánh
giữ ra sao, được thua thế nào. Nhà vua ra đi chuyến đó không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị
dẹp tan.

Soạn bài: Viết bài tập làm văn số 3 - Văn tự sự


Đề 1: Hãy kể về một lần em trót xem nhật kí của bạn

I. Dàn ý

Mở bài:

- Trong cuộc sống, ai cũng đã từng mắc sai lầm.

- Với tôi, đó là một lần trót xem trộm nhật kí của bạn.

Thân bài:

- Một hôm đến nhà bạn học nhóm, tôi vô tình nhìn thấy quyển nhật kí của bạn.

- Tôi cầm lên tay, đấu tranh nội tâm nên xem hay không?

- Cuối cùng sự tò mò đã chiến thắng, quyết định cầm quyển nhật kí rồi mở ra xem

- Kể lại một số nội dung được ghi trong nhật kí: Hoàn cảnh khó khăn hiện tại của gia đình bạn?
Suy nghĩ của bạn về tình bạn, tình thầy trò?...

- Kể lại tâm trạng: Tôi hiểu bạn, vỡ lẽ ra nhiều điều, tự trách bản thân mình, ân hận vì hành động
vội vàng, thiếu văn hóa của mình, thấy xấu hổ, thầm xin lỗi bạn (kể đan xen với bộc lộ nội tâm
qua ngôn ngữ độc thoại).
Kết bài:

- Tình cảm với người bạn sau sự việc ấy.

- Rút ra bài học ứng xử cho bản thân.

Đề 2 : Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm
“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và
trò chuyện đó.

I. Dàn ý

Mở bài:

- Giới thiệu về cuộc gặp gỡ.

- Cuộc gặp gỡ và trò chuyện ấy đã tác động rất nhiều đến suy nghĩ và tình cảm.

Thân bài:

- Kể lại tình huống được gặp gỡ, trò chuyện với người lính lái xe (Nhà trường tổ chức cho lớp đi
thăm nghĩa trang Trường Sơn ngày 27-7. Ở đó, tôi được biết người quản trang chính là người lính
Trường Sơn năm xưa...)

- Miêu tả người lính đó (ngoại hình, tuổi tác, ...)

- Kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ và trò chuyện:

+ Những năm tháng chống Mỹ khi bác lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.

+ Những gian khổ mà bác và đồng đội phải chịu đựng: sự khốc liệt của chiến tranh, bom đạn
của kẻ thù là xe bị vỡ kính, mất đèn, không mui.

+ Tinh thần dũng cảm, về tư thế hiên ngang, niềm lạc quan sôi nổi của tuổi trẻ trước bom đạn
kẻ thù, trước khó khăn, gian khổ.

- Những suy nghĩ của bản thân.

Kết bài:

- Chia tay người lính lái xe.


- Suy nghĩ về cuộc gặp gỡ, trò chuyện.

Đề 3 : Nhân ngày 20-11, kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy,
cô giáo cũ.

I. Dàn ý

Mở bài:

- Giới thiệu về không khí tưng bừng đón chào ngày 20 - 11 ở trong trường lớp.

- Bản thân mình : nghĩ về thầy cô giáo và bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm vui buồn cùng thầy cô,
trong đó có một kỉ niệm không thể nào quên.

Thân bài:

- Giới thiệu về kỉ niệm.

+ Đó là kỉ niệm gì, buồn hay vui, xảy ra trong hoàn cảnh nào, thời gian nào?...

+ Kể lại hoàn cảnh, tình huống diễn ra câu chuyện (kết hợp nghị luận và miêu tả nội tâm)

+ Kỉ niệm đó liên quan đến thầy(cô) giáo nào? Đó là người thầy (cô) như thế nào?

+ Diện mạo, tính tình, công việc hằng ngày của thầy (cô).

+ Tình cảm, thái độ của học sinh đối với thầy cô.

- Diễn biến của câu chuyện:

+ Câu chuyện khởi đầu rồi diễn biến như thế nào? Đâu là đỉnh điểm của câu chuyện?...

+ Tình cảm, thái độ, cách ứng xử của thầy (cô) và những người trong cuộc, người chứng kiến
sự việc.

- Câu chuyện kết thúc ra sao? Suy nghĩ sau đó : Câu chuyện đã để lại cho em những nhận thức
sâu sắc trong tình cảm, tâm hồn, trong suy nghĩ : tấm lòng, vai trò to lớn của thầy (cô), lòng biết
ơn, kính trọng, yêu mến của bản thân đối với thầy (cô).

Kết bài:

Câu chuyện là kỉ niệm, là bài học đẹp và đáng nhớ trong hành trang vào đời của tuổi học trò.
Đề 4 : Kể về một cuộc gặp gỡ với các anh bộ đội nhân Ngày thành lập Quân đội nhân dân
Việt Nam (22 – 12). Trong buổi gặp đó, em được thay mặt các bạn phát biểu những suy nghĩ
của thế hệ mình về thế hệ cha anh đã chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.

I. Dàn ý

Mở bài:

- Giới thiệu về cuộc gặp gỡ.

- Em thay mặt các bạn phát biểu ý kiến.

Thân bài:

- Địa điểm của cuộc gặp gỡ? Cuộc gặp gỡ đó diễn ra như thế nào?

- Tại buổi gặp đó, em đã phát biểu những suy nghĩ gì?

+ Về những gian khổ, khó khăn, vất vả của thế hệ cha anh.

+ Về tinh thần dũng cảm, kiên cường, bất khuất của thế hệ cha anh.

+ Niềm tự hào về thế hệ cha anh.

+ Trách nhiệm của bản thân với đất nước.

Kết bài:

- Cảm nhận về cuộc gặp gỡ.

- Bài học cho bản thân.

Đề 4: Kể lại cuộc gặp gỡ với các anh bộ đội nhân Ngày thành lập Quân đội

I. Dàn ý

Mở bài

Hoàn cảnh cuộc gặp gỡ với các anh bộ đội nhân ngày 22/12, trường em tổ chức tới doanh trại…

Em đại diện cho các bạn phát biểu những suy nghĩ của thế hệ mình về thế hệ cha anh đã chiến
đấu, hi sinh bảo vệ Tổ Quốc
Thân bài

- Không khí phấn chấn, sôi động khi chuẩn bị cho chuyến đi

- Trên đường đi mọi người háo hức mong muốn được gặp các chú bộ đội

- Khi gặp gỡ, sau màn chào hỏi, mọi người cùng đi thăm quan phòng sinh hoạt truyền thống, nơi
tập luyện, phòng ăn tập thể… của đơn vị

- Trên hội trường diễn ra cuộc gặp gỡ, giao lưu nghe các anh, các chú nói chuyện

+ Giới thiệu người giao lưu

+ Nội dung câu chuyện, kể về việc gì, kể về ai, diễn ra ở đâu, trong hoàn cảnh như thế nào

+ Các chú, các anh nói về chuyện chiến đấu trong lịch sử, về truyền thống của quân đội…

- Thay mặt các bạn em phát biểu những suy nghĩ của thế hệ mình về thế hệ cha anh dã chiến đấu,
hi sinh để bảo vệ Tổ quốc

+ Phát biểu tình cảm: tự hào, biết ơn, xúc động

+ Lời hứa: phấn đấu học tập, rèn luyện tốt, xứng đáng với thế hệ cha anh

Kết bài

Thông qua cuộc gặp gỡ để lại cho em những cảm xúc gì

Soạn bài: Người kể trong văn bản tự sự


I. Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự

1. Đọc đoạn trích

2.

- Đoạn trích trên kể về cuộc chia tay giữa ba nhân vật: anh thanh niên, ông họa sĩ, cô kĩ sư

- Người kể là người giấu mặt, không phải là nhân vật trong truyện kể
- Những câu “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”, “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ
gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy…” là lời nhận xét, đánh giá của người kể chuyện về anh thanh
niên và suy nghĩ của anh ta.

- Người kể chuyện ở đây dường như thấy hết, biết hết tất cả mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình
cảm của các nhân vật:

Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể chuyện, đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn và lời văn, có
thể nhận xét: Người kể câu chuyện ở đây dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi người, mọi
hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật...

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 193 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đọc đoạn trích

Bài 2 (trang 193 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a.

So với đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa thì đoạn trích Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng):

- Người kể là nhân vật “tôi”- bé Hồng- nhân vật chính trong truyện

- Ưu điểm của ngôi kể: Ngôi thứ nhất trực tiếp bộc lộ được suy nghĩ, tình cảm của mình, do vậy
có thể thể hiện được nhiều diễn biến tinh vi, phức tạp của nội tâm.

– Hạn chế: Cách kể này nhìn tất cả nhân vật, sự việc không được khách quan, nên đơn điệu

b.

Lựa chọn người kể là cô kĩ sư

Nghe tiếng chàng trai kêu to “trời ơi chỉ còn 5 phút nữa” và sau đó là một giọng đầy tiếc rẻ, tôi
cũng cảm thấy giật mình, bâng khuâng. Cuộc chia tay của chúng tôi đã đến rồi đấy ư? Tôi và
chàng trai kia đã nói gì được với nhau đâu? Và cả nhà họa sĩ đáng kính kia nữa.

Khi tôi đứng lên thì anh thanh niên bỗng kêu lên:

- Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!


Tôi nhẹ nhàng quay lại, cầm lấy chiếc khăn tay. Tôi thực sự bối rối, mặt nóng bừng, quay vội
đi. Nhà họa sĩ già đã bước tới bậu cửa, bỗng quay lại chụp lấy tay chàng thanh niên, lắc mạnh:

- Chào anh! Chắc chắn rồi tôi sẽ trở lại! Tôi ở với anh ít hôm được chứ?

Tôi cũng lặng lẽ bước đến chỗ chàng thanh niên, chìa bàn tay ra cho anh nắm. Anh nắm lấy
bàn tay tôi, bóp nhẹ. Hình như anh hơi run thì phải? Tôi nhìn thẳng vào mắt anh không nói. Anh
cũng im lặng nhìn tôi. Nhưng dường như chúng tôi đã nói với nhau tất cả. Tôi thì thầm:

- Chào anh!

Bài 15

Soạn bài: Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng


Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu… chị cũng không muốn bắt nó về): Ông Sáu trở về thăm nhà trong ba ngày nghỉ
phép

- Phần 2 (tiếp… vừa nói vừa từ từ tụt xuống): Cuộc nhận cha cảm động của ông Sáu và bé Thu

- Phần 3 (còn lại): Ông Sáu và kỉ vật chiếc lược ngà

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 202 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tóm tắt:

Ông Sáu sau một thời gian đi kháng chiến xa nhà, ông được trở lại thăm gia đình và đứa con
gái sau 8 năm xa cách. Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên má làm ông Sáu không giống
như trong bức hình chụp chung với má. Mãi về sau khi nhận ra cha thì đã muộn. Vào chiến khu
ông làm chiếc lược tặng cho con. Nhưng chưa kịp trao cho con, ông Sáu hi sinh trong một trận
càn, trước khi nhắm mắt, ông chỉ kịp nhờ bác Ba trao lại cho con

- Tình huống không chịu nhận ba của bé Thu là bất ngờ đầu tiên. Anh Sáu đi kháng chiến chống
Pháp từ khi bé Thu chưa đầy một tuổi.Sau tám năm xa cách, anh trở về, đứa con gái không chịu
nhận ba. Đến lúc bé Thu nhận ra và gọi aanh bằng ba là lúc anh phải ra đi nhận nhiệm vụ mới.
- Tình huống thứ hai: Anh Sáu hứa sẽ mang về tặng con một cây lược. Những ngày chiến đấu
trong rừng, anh Sáu cặm cụi làm chiếc lược bằng ngà cho con gái. Chiếc lược đã làm xong nhưng
chưa kịp trao cho con gái thì anh hi sinh.

Câu 2 (trang 202 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Diễn biến tâm lý của bé Thu trong lần cuối gặp cha:

- Bé Thu trước khi nhận ra ông Sáu:

+ Ông Sáu cố gần, vồ vập thì Thu càng lạnh nhạt

+ Thu không nhận ra ba bởi vết thẹo trên má khác với bức hình ba chụp với má

→ Bé Thu bướng bỉnh, ngang ngạnh nhưng hết sức hồn nhiên và đáng yêu

- Bé Thu khi nhận ra cha:

+ Thay đổi thái độ, đột ngột cất tiếng kêu thét lên

+ Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má của ba nó nữa

+ Nó dang hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, đôi vai của nó run run

→ Tình yêu thương ba được dồn nén bấy lâu nay được thể hiện mạnh mẽ

Qua biểu hiện tâm lí và hành động tác giả thể hiện rõ tính cách của bé Thu rõ ràng, mạnh mẽ, có
tình yêu thương ba sâu sắc

Câu 3 (trang 202 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu được thể hiện qua:

+ Khi suồng chưa cập bến nhưng đã vội nhảy lên bờ, nóng lòng muốn gặp con

+ Khi bé Thu còn chưa nhận ra ông Sáu “khổ tâm đến không khóc được” nhưng ông Sáu kiên
nhẫn chờ đợi.

+ Nỗi day dứt, ân hận vì đã đánh con

+ Ông như được gỡ rối phần nào tâm trạng của bản thân khi làm cho con chiếc lược ngà
→ Những chi tiết trên không chỉ nói lên tình cảm cha con sâu nặng, cảm động mà còn gợi ra
khung cảnh chiến tranh đau thương, mất mát, khiến con người rơi vào cảnh éo le.

Câu 4 (trang 202 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Truyện được kể theo lời của nhân vật bác Ba – đồng đội, bạn thân của ông Sáu

Cách chọn vai kể này, có tác dụng làm người chứng kiến khách quan có tác dụng rõ rệt trong việc
vừa kể vừa bày tỏ sự đồng cảm với các nhân vật, thể hiện nội dung tư tưởng truyện

Luyện tập
Bài 1 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Thái độ và hành động của bé Thu trái ngược nhau trong ngày đầu khi ông Sáu về thăm nhà và lúc
ông Sáu ra đi nhưng vẫn nhất quán trong tính cách:

+ Do tình yêu thương sâu đậm của bé Thu dành cho ba

+ Những ngày đầu, bé Thu kiên quyết không nhận ba do ông Sáu có vết thẹo trên má, khác với
hình ảnh Thu nhìn thấy khi chụp với mẹ

+ Khi nhận ra ba tuy đã muộn nhưng Thu vẫn kịp gọi ba, và trao tình yêu thương tới ba.

Bài 2 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tôi còn nhớ như in, những ngày đầu khi ba về, nhìn vết thẹo dài trên má của ba, tôi vừa sợ,
vừa không tin đó là ba. Những ngày ba ở nhà, tôi bướng bỉnh không nhận ba. Cho tới khi được
bà ngoại giải thích, lúc tôi nhận ra ba cũng là lúc ba phải trở lại chiến trường. Lúc chia tay ba, tôi
sợ ba đi mất, tôi hét lên “ba ở nhà với con” trong tiếng nức nở, rồi tôi quắp hai chân chặt lấy
người ba, tôi hôn ba cùng khắp, rồi còn đòi ba hứa tặng tôi cây lược ngà.

Soạn bài: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại


Câu 1 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1)

STT Tên Tác giả Năm Thể Tóm tắt nội dung
bài sáng thơ
thơ tác
1 Đồng Chính 1948 Tự Vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội trong thời kháng chiến chố
chí Hữu do

2 Bài thơ Phạm 1969 Tự Vẻ đẹp ngang tàng của người lính lái xe Trường Sơn thời kì kháng chiến chống M
về tiểu Tiến do
đội xe Duật
không
kính

3 Đoàn Huy 1958 Thơ Hình ảnh cuộc sống lao động rộn rã, tươi vui
thuyền Cận bảy
đánh chữ

4 Bếp Bằng 1963 Thơ Tình bà cháu, hình ảnh người bà giàu tình thương, đức tính hi sinh
lửa Việt tự
do

5 Khúc Nguyễn 1971 Thơ Tình yêu thương con và ước mơ hòa bình của người mẹ Tà ôi
hát ru Khoa tự
những Điềm do
em bé
lớn
trên
lưng
mẹ

6 Ánh Nguyễn 1978 Thơ Những ân tình, cảm xúc với quá khứ tình nghĩa, gian lao
trăng Duy năm
chữ

Câu 2 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Truyện Tóm tắt cốt truyện

Làng Suốt mấy ngày ông Hai không dám ra khỏi nhà sau tin đồn làng chợ Dầu theo giặc. Khi tin đồn được cải
chính, ông vui sướng, lại đi khoe làng của mình.

Lặng lẽ Sa Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa bốn nhân vật: ông họa sĩ, cô kỹ sư, bác lái xe và anh thanh niên phụ trách trạm khí
Pa tượng trên đỉnh Yên Sơn
Chiếc lược Ông Sáu tham gia kháng chiến, khi trở lại nhà thì con gái lên tám tuổi. Bé Thu không nhận ra cha. Đến lúc
ngà nhận ra cha cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Vào chiến khu, ông Sáu làm một chiếc lược ngà để tặng con.

Câu 3 (trang 203 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Nét nổi bật trong tính cách ông Hai:

+ Ông là người hay khoe làng, tự hào về làng chợ Dầu

+ Khi nghe tin làng Việt gian theo tây, ông đau đớn, tủi nhục, ám ảnh nặng nề

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật:

+ Nhà văn đặt nhân vật vào tình huống thử thách gay cấn để bộc lộ tâm trạng, sự tủi nhục và
nỗi ám ảnh của ông Hai

+ Ngôn ngữ nhân vật giàu tính khẩu ngữ, sinh động, thể hiện cá tính từng người

Câu 4 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên trong
truyện Lặng lẽ Sa Pa:

+ Cách sống của anh thanh niên: yêu quý con người, hết lòng với mọi người, trách nhiệm với
công việc, sống giản dị trong đời sống thường nhật

+ Tính cách: chân thật, hồn hậu, trong sáng

+ Những suy nghĩ của anh thanh niên sống khiêm nhường, quý trọng lao động, tràn đầy lòng
tin yêu cuộc sống

Xem phần soạn câu 5, 6, 7, 8, 9 bài Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (phần 2).
Soạn bài: Kiểm tra thơ và truyện hiện đại (phần 2)
Câu 5 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bé Thu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà:

+ Cô bé hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ và ngang bướng

+ Hết lòng thương cha

- Tình cha con trong chiến tranh là tình cảm sâu nặng, điều này thể hiện qua việc ông Sáu giữ gìn
nâng niu lời hứa với con, ông Sáu giữ lời hứa làm cho con cây lược ngà

Câu 6 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Người lính trong bài Đồng chí, mang vẻ đẹp bình dị mà cao cả của anh bộ đội cụ Hồ trong thời
kì kháng chiến chống Pháp

+ Xuất thân từ những vùng quê nghèo khó, sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân để gia nhập
quân đội

+ Là những người lính đoàn kết, chia sẻ, yêu thương đồng đội trong mọi hoàn cảnh

+ Can trường, dũng cảm trước mọi hiểm nguy

- Người lính trong bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Vẻ đẹp của chàng trai có tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm, xem thường hiểm nguy

+ Là những người lính có tâm hồn sôi nổi, yêu đời, lạc quan

+ Ý chí chiến đấu mãnh liệt vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Câu 7 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tình yêu nước và sự gắn bó của người mẹ Tà ôi, biểu hiện tinh tế và thấm nhuần trong lời hát ru
đứa con.

+ Tình thương con gắn với tình thương bộ đội, buôn làng, quê hương đang bị giặc xâm lược

+ Mẹ mong có gạo, bắp, mong con lớn khôn để trở thành chàng trai giỏi lao động
+ Tình yêu thương con của người mẹ còn gắn liền với tình yêu buôn làng, đất nước kháng chiến

+ Người mẹ kiên cường chiến đấu vì độc lập, tự do, vì bản thân là người kiên cường

Câu 8 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong bài thơ Đồng chí, hình ảnh chân thực, chi tiết sinh động,
ngôn ngữ giản dị vô cùng và cô đọng giàu sức biểu cảm

- Bút pháp xây dựng hình ảnh trong Đoàn thuyền đánh cá:

+ Giọng điệu tươi vui, sôi nổi

+ Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, niềm vui của người lao động

- Bút pháp xây dựng trong bài Ánh trăng:

+ Kết hợp hài hòa giữa tự sự với trữ tình

+ Bài thơ như lời tâm tình tha thiết, nhịp thơ khi trôi chảy nhịp nhàng, khi trầm lắng suy tư

Câu 9 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hình ảnh biểu tượng đầu súng trăng treo là biểu tượng bắt đầu từ hình ảnh thực

+ Những người lính đứng cạnh nhau chờ phục kích giặc, trên trời là ánh trăng sáng tỏ

- Hình ảnh đầu súng trăng treo là sự kết hợp giữa hiện thực với lãng mạn

+ Súng- hiện thực cuộc chiến gian khổ, nguy khó

+ Trăng- ước mơ hòa bình, niềm tin chiến thắng, tự do, đây cũng là biểu tượng đồng hành cùng
lời tâm sự của tác giả

→ Đó là những nét phẩm chất tâm hồn của người lính, cũng có thể xem là biểu tượng của thơ ca
kháng chiến

Soạn bài: Kiểm tra phần tiếng việt


Bài 1 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng
- Gợi hình ảnh nơi hoang vắng, trơ trọi, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn
bã của chị Thúy Kiều.

- Thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo một sự kiện sắp xảy ra.

Bài 2 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Trong đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều có các lời dẫn trực tiếp

+ Hỏi tên, rằng “Mã Giám Sinh”

Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”

+ Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều”

+ Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng

- Cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh cộc lốc, trịch thượng, sỗ sàng, vừa kiểu cách vừa
giả tạo

+ Lời của mụ mối đưa đẩy, vòng vo, nhún nhường giả tạo, đúng là kẻ chuyên nghề mối lái

Bài 3 (trang 204 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Trong đoạn chỉ có một lời dẫn trực tiếp là phần lời thoại (được thể hiện bằng những gạch đầu
dòng)

- Lời dẫn gián tiếp đặt sau dấu hai chấm

- Các phần in đậm còn lại là lời kể, không phải lời dẫn

- Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ để thông báo cho người đọc biết những ý nghĩ, suy
đoán khi không chắc chắn

Bài 4 (trang 205 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Phép so sánh trong đoạn thơ nói lên rằng anh với em, miền Nam với miền Bắc tuy khác nhau
nhưng là một, giống như mây, mưa, khí trời, của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau nhưng lại
liền một dải núi.
b, Câu văn của Thạch Lam dùng phép ẩn dụ để nói con người thực sự là người khi biết rung động
trước vẻ đẹp, sự cao quý để dần hoàn thiện bản thân

c, Đoạn văn của Thép Mới dùng nhân hóa và điệp ngữ để thấy tre anh hùng như con người Việt
Nam, tre đại diện cho con người

Bài 5 (trang 205 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Những cách nói sử dụng phép nói quá: một tấc đến trời, một chữ bẻ đôi không biết, cười vỡ bụng,
rụng rời chân tay, tức lộn ruột, ngáy như sấm, đứt từng khúc ruột, nghĩ nát óc

Soạn bài: Ôn tập phần tập làm văn


Câu 1 (trang 206 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Phần Tập làm văn trong Ngữ văn 9, tâp 1 có:

- Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

- Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh

- Miêu tả trong văn tự sự

- Sử dụng yếu tố nghị luận trong văn tự sự

Câu 2 (trang 206 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh

- Miêu tả giúp bài văn thuyết minh trở nên sinh động, cụ thể, hấp dẫn

- Miêu tả làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng

Câu 3 (trang 206 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự khác với văn bản miêu tả, tự sự:

- Thuyết minh chủ yếu sử dụng các phương pháp khoa học (sử dụng thuật ngữ, các số liệu cụ thể,
ngôn từ đơn nghĩa) đảm bảo tính khách quan, khoa học
+ Miêu tả, tự sự lại chủ yếu sử dụng các phương pháp nghệ thuật như hư cấu, tưởng tượng, so
sánh, phóng đại…

+ Miêu tả, tự sự trong văn bản thuyết minh chỉ là những yếu tố xuất hiện đơn lẻ, là yếu tố thêm
vào giúp cho văn bản sinh động hơn

Câu 4 (trang 206 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Nội dung chính của văn bản tự sự là kể chuyện (hay trần thuật), bao gồm các yếu tố: các sự
kiện, nhân vật, người kể chuyện. Bên cạnh đó còn có miêu tả, nghị luận.

– Miêu tả nội tâm trong văn tự sự làm cho những suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật bộc lộ ra ngoài.

– Nghị luận trong văn bản tự sự vừa có thể bộc lộ tính cách, vừa thấy được quan điểm, thái độ
đánh giá của tác giả đối với sự việc ấy.

Các ví dụ:

Đoạn văn tự sự sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”

(Kiều ở lầu Ngưng Bích – Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Đoạn văn tự sự dùng yếu tố nghị luận:


“Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực đâu là hư. Cũng giống như những
con đường trên mặt đất, kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì cũng thành
đường thôi”.

(Cố hương – Lỗ Tấn)

Đoạn văn sử dụng kết hợp yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận:

“Thứ suy rộng ra và chua chắn nhận ra rằng cái sự buồn cười ấy là bất thương, chẳng riêng gì
nhà ý mà có lẽ chung cho khắp mọi nơi. Bao giờ và ở đâu cũng thế thôi. Thằng nào chịu khổ quen
rồi thì cứ mà chịu mãi đi! Mà thương những kẻ ăn nhiều nhất, hưởng nhiều nhất thì lại chính là
những kẻ không cần ăn một tí nào hoặc không đáng hưởng một ly nào”.

(Sống mòn, Nam Cao)

Câu 5 (trang 206 SGK Ngữ văn 9, tập 1):

– Đối thoại: là hình thức đối đáp trò chuyện giữa hai hay nhiều người.

Vai trò: làm cho câu chuyện sống động như trong cuộc sống.

Ví dụ:

Mẹ tôi nói:

– Con hãy nghỉ ngơi vài hôm, đi thăm các nhà bà con một chút rồi cùng mẹ con mình lên đường.

– Vâng.

(Cố hương – Lỗ Tấn)

– Độc thoại: là lời nói không nhằm vào ai đó hoặc nói với chính mình. (phái trước có dấu ghạch
đầu dòng).

Vai trò: bộc lộ trực tiếp thái độ, cảm xúc, tâm lí của nhân vật.

Ví dụ:

Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:

– Hà nắng gớm, về nào….


(Làng – Kim Lân)

– Độc thoại nội tâm: là lời độc thoại không cất lên thành lời (không có dấu ghạch đầu dòng).

Vai trò: dễ đi sâu vào việc khám phá nội tâm nhân vật.

Ví dụ:

Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lãi cứ giàn ra, Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy
ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…

(Làng – Kim Lân)

Câu 6 (trang 205 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đoạn văn tự sự kể theo ngôi thứ ba:

Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người tản cư
lên ấy vẫn dõi theo.

Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.

(Làng- Kim Lân)

Người kể chuyện giấu mặt, không tham dự vào câu chuyện.

Đoạn văn tự sự kể theo ngôi thứ nhất:

Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con
là không thể chết được, anh đưa tay vào túi móc cây lược đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi
không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy… đôi mắt của anh.

(Chiếc lược ngà)

– Vai trò kể theo ngôi thứ nhất: sự kiện, nhân vật được nhìn dưới mắt nhân vật tôi với những nhận
xát, cảm xúc chủ quan nên sinh động nhưng cũng có thể phiến diện, một chiều trong cách nhìn,
đánh giá.
– Vai trò của người kể theo ngôi thứ ba: tất cả được đánh giá theo điểm nhìn của tác giả. Tuy
nhiên, đối với một số tác phẩm hiện đại, người kể chuyện có thể đứng ở nhiều điểm nhìn, do đó
sự kiện, nhân vật hiện lên ở nhiều chiều, nhiều cách đánh giá.

Bài 16

Soạn bài: Cố hương - Lỗ Tấn


Bố cục:

- Phần 1 (từ đầu… đang làm ăn sinh sống): suy nghĩ nhân vật tôi trên con đường về quê

- Phần 2 (tiếp…sạch như trơn quét): tác giả đau xót trước thực tại tiều tụy, nghèo túng của quê
hương

- Phần 3 (còn lại): trên đường xa quê, những suy ngẫm về hiện tại và tương lai

Hướng dẫn soạn bài


Câu 2 (trang 218 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hai nhân vật chính: Nhuận Thổ và “tôi”- bạn thời thơ ấu của Nhuận Thổ

- Nhân vật tôi là nhân vật trung tâm, vì là nhân vật quan sát, thể hiện mọi sự thay đổi của nhân
vật Nhuận Thổ. Nhân vật tôi là người ngồi thuyền về quê, ở quê, ngồi thuyền xa quê và suy ngẫm
về khoảng cách giữa con người với ước vọng về xã hội tốt đẹp

Câu 3 (trang 218 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Tác giả sử dụng biện pháp miêu tả và kể chuyện làm nổi bật sự thay đổi của Nhuận Thổ

+ Cậu bé linh lợi, hùng dũng với khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật… cổ đeo vòng bạc
sáng loáng

+ Là cậu bé biết nhiều thứ: bẫy chim, nhặt vỏ sò, canh dưa, nhìn thấy cá nhảy, hai chân như
nhái nhảy

- Trái ngược với hình ảnh Nhuận Thổ khi bé, là Nhuận Thổ khi trưởng thành

+ Anh cao gấp hai trước, nước da vàng sạm, có những nếp nhăn sâu hoắm
+ Anh đội mũ lông chiên rách tươm, mặc chiếc áo bông mỏng dính, người co ro cúm rúm…

+ Bàn tay thô kệch, nặng nề, nứt nẻ như vỏ thông

→ Cách xưng hô, đối xử của Nhuận Thổ, tác giả làm nổi bật hình dáng bên ngoài, sự thay đổi
suy nghĩ, đối xử

Duy có những nét không đổi như: cần cù, chịu khó, chân thành

Ngoài ra còn có sự thay đổi của cảnh vật, con người:

- Chị Hai Dương vốn là người đẹp, nay đã trở nên chanh chua, xấu xí, tham lam

- Nông thôn thay đổi

+ Chỗ nào cũng hỏi tiền, chẳng có luật lệ gì cả

+ Mất mùa, thuế nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại , thân hào đày đọa

→ Hình ảnh người nông dân khốn cùng, sự thay đổi tệ hại hơn những điều trong quá khứ

Câu 4 (trang 179 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Đoạn (a) chủ yếu theo phương thức tự sự:

+ Kể lại sự việc khi hai người xa nhau: nhân vật “tôi” và Nhuận Thổ

+ Phương thức biểu cảm, nêu tình cảm của mình với Nhuận Thổ

- Đoạn (b) phương thức chủ yếu là miêu tả

Tác giả muốn so sánh, làm nổi bật sự thay đổi đột ngột của Nhuận Thổ từ trước cho tới giờ

+ Tác giả miêu tả khuôn mặt, đôi mắt, nước da, bàn tay, dáng điệu

+ Nhuận Thổ thay đổi theo chiều hướng xấu đi, tiều tụy và mụ mẫm đầu óc

- Đoạn ( a) phương thức nghị luận

+ Thức tỉnh mọi người phải tạo ra con đường mới, thay đổi nông thôn và xã hội Trung Quốc

+ Làm cuộc cách mạng để thay đổi xã hội, hướng con người tới những điều tốt đẹp hơn
Luyện tập
Bài 1 (trang 219 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Chọn đoạn văn mà em thích nhất trong tác phẩm để học thuộc

Bài 2 (trang 219 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ

Nhuận Nhuận Thổ lúc đứng tuổi


Thổ khi
còn nhỏ

Hình Nước da
đội mũ lông chiên rách tươm, mặc chiếc áo bông mỏng dính, người co ro cúm rúm
dáng bánh mật,
mặt tròn
trĩnh, cổ - Bàn tay thô kệch, nứt nẻ
đeo vòng
bạc - Mặt nhiều nếp nhăn

Động Tay lăm Môi mấp máy, không ra tiếng, dáng điệu cung kính
tác lăm cầm
đinh ba,
cổ đâm
theo con
tra

Giọng Hồn Lễ phép, cung kính


nói nhiên, lưu
loát

Thái Thân Xa cách, cung kính


độ với thiện, cởi
“tôi” mở

Tính Hồn Khúm núm, e dè, khép nép


cách nhiên,
thông
minh, lanh
lợi
Soạn bài: Ôn tập làm văn (tiếp theo)
Câu 7 ( trang 202 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Các văn bản tự sự đã học ở lớp 9 so với nội dung về kiểu văn bản đã học ở các lớp dưới

- Giống: đều lấy tự sự làm phương thức biểu đạt chính, làm nên thành phần cơ bản của văn bản
tự sự

- Khác: chương trình ngữ văn 9 giới thiệu thành phần khác trong văn bản tự sự, miêu tả (tả cảnh,
nội tâm), nghị luận, độc thoại, đối thoại, các yếu tố này bổ sung cho nhau

Câu 8 (trang 202 sgk ngữ văn 9 tập 1)

– Tên gọi cho một loại văn bản căn cứ vào phương thức biểu đạt nào là chính. Bên cạnh phương
thức chính bao giờ cũng có các phương thức biểu đạt khác.

– Trong một văn bản ít có trường hợp một văn bản chỉ vận dụng một phương thức biểu đạt duy
nhất.

- Văn bản tự sự có cả miêu tả, biểu cảm, nghị luận và nếu tự sự là chính thì vẫn là văn bản tự sự

+ Tự sự sẽ chi phối các yếu tố khác phụ trợ cho nó.

Câu 9 (trang 220 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Stt Kiểu văn bản chính Tự sự Miêu tả Nghị luận

1 Tự sự X X

2 Miêu tả X

3 Nghị luận X

4 Biểu cảm X X X

5 Thuyết minh X X
6 Điều hành

Câu 10 (trang 220 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Vì :

- Học sinh đang tập tạo lập văn bản nên cần phải rèn đúng với chuẩn mực, khuôn mẫu

- Chỉ sáng tạo khi đã nắm thành thạo các quy chuẩn

Câu 11 (trang 220 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Kiến thức và kĩ năng phần văn bản tự sự của Phần Tập làm văn giúp ích nhiều cho việc học các
văn bản tự sự phần văn học

+ Đi vào nội dung ý nghĩa cũng như vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm

Ví dụ: Khi phân tích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long ta thấy được vẻ đẹp của
nhân vật anh thanh niên làm trên đỉnh Yên Sơn .

+ Thấy được sự kết hợp giữa kể và tả

+ Thấy được cách xây dựng tình huống truyện, tính cách nhân vật…

Câu 12 (Trang 220 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Những kiến thức, kĩ năng về tác phẩm tự sự của phần Đọc- hiểu văn bản và phần tiếng Việt tương
ứng giúp ích nhiều cho việc viết văn tự sự

Ví dụ: Truyện ngắn Làng của Kim Lân sẽ giúp học sinh có thêm hiểu biết về tình huống truyện,
trình tự thời gian, tâm lí nhân vật, ngôn ngữ tự sự, ngôn ngữ nhân vật…

Soạn bài: Kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1

I. Những nội dung cơ bản cần lưu ý


1. Phần đọc - hiểu

- Truyện trung đại

- Truyện hiện đại


- Thơ hiện đại

- Văn bản nhật dụng

2. Phần Tiếng Việt

- Phương châm hội thoại, cách dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp, thuật ngữ, sự phát triển từ vựng, vốn
từ…

- Tổng kết kiến thức tiếng Việt đã học ở cả bốn lớp cấp THCS

3. Phần Tập làm văn

- Văn bản thuyết minh kết hợp với các phương thức biểu đạt khác

- Văn bản tự sự kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại

II. Cách ôn tập và hướng dẫn kiểm tra, đánh giá


Đáp án đề kiểm tra

1-A 2- D 3- C

5- C 6- D 7- A

9- C 10- C 11- D

Phần 2: Tự luận

Câu 1 (trang 228 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Tóm tắt truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long

Trên chuyến lên Sa Pa bác lái xe giới thiệu với ông họa sĩ và cô kĩ sư về anh thanh niên làm
công tác trên đỉnh Yên Sơn. Trong cuộc gặp gỡ nói chuyện ngắn ngủi giữa ba người, cô kĩ sư và
ông họa sĩ hiểu về cuộc sống thầm lặng của anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên
đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Qua cuộc trò chuyện, ông họa sĩ ngỏ ý muốn vẽ anh thanh niên, anh
đã giới thiệu cho ông họa sĩ những người đáng vẽ hơn như nhà nghiên cứu bản đồ sét, anh kĩ sư
vườn rau dưới Sa Pa – những con người làm việc cống hiến âm thầm cho đất nước. Trước khi ra
về, anh thanh niên tặng cô kĩ sư bó hoa và tặng hai người giỏ trứng gà ăn đi đường.

Câu 2 (trang 228 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Viết bài thuyết minh tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

Dàn ý:

Mở bài:

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du

Thân bài:

- Tác phẩm của Nguyễn Du chứa đựng tinh thần nhân đạo, chủ nghĩa nhân đạo thống thiết, luôn
hướng tới đồng cảm, bênh vực, ngợi ca, đòi quyền sống cho con người, những người tài hoa bạc
mệnh

Thể loại: Ông đưa thể thơ dân tộc vào, kết hợp với nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc

- Ngôn ngữ: Nguyễn Du có đóng góp lớn, làm ngôn ngữ Việt trở nên trong sáng, tinh tế, giàu có

* Giới thiệu về Truyện Kiều

- Tên tác phẩm: Đoạn trường tân thanh và Truyện Kiều

- Số lượng: 3254 câu lục bát

Nguồn gốc: dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân

- Giá trị nhân đạo:

+ Thể hiện khát vọng về tình yêu tự do và mơ ước công lí

+ Là tiếng kêu thương đến đứt ruột về thân phận con người, người phụ nữ trong xã hội phong
kiến

+ Thể hiện khát vọng về, tình yêu tự do, mơ ước công lí

+ Là tiếng kêu thương đến đứt ruột cho thân phận con người, đặc biệt là nữ tài trong xã hội
phong kiến
+ Là bản cáo trạng tội ác của các thế lực đen tối trong xã hội xưa.

+ Nguyễn Du phê phán mẽ thế lực đồng tiền làm thay đổi con người, trái tim chan chứa tình
yêu thương

- Giá trị nghệ thuật:

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật có chiều sâu cảm xúc

+ Ngôn ngữ trong sáng, giàu sức gợi cảm, điêu luyện

+ Sử dụng điển tích, điển cố, ngôn ngữ sinh hoạt phong phú, linh hoạt

+ Hình ảnh miêu tả thiên nhiên đẹp, sinh động

Kết bài:

Khẳng định tấm lòng nhân đạo, tài năng của Nguyễn Du cũng như sức sống mạnh mẽ của tác
phẩm Truyện Kiều

Bài 17

Soạn bài: Những đứa trẻ (trích Thời thơ ấu)

Hướng dẫn soạn bài


Câu 1 (trang 233 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Đoạn trích chia làm 3 phần:

+ Phần 1 (từ đầu… ấn em nó cúi xuống): Câu chuyện về tình bạn giữa những đứa trẻ

+ Phần 2 (tiếp… cấm không được đến nhà tao): tình bạn bị cấm đoán

+ Phần 3 (còn lại): Tình bạn vẫn được duy trì

Các yếu tố nghệ thuật chủ chốt: những đứa trẻ, những con chim, truyện cổ tích, người dì ghẻ,
người bà hiền hậu

Các yếu tố xuất hiện tạo nên mối quan hệ thống nhất và chặt chẽ, gây được ấn tượng với người
đọc
Câu 2 (trang 233 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Ông bà ngoại của A-li-ô-sa là hàng xóm của đại tá Ốp-xi-an-ni-cốp

- Hai gia đình lại có địa vị xã hội khác nhau, tạo ra bức tường ngăn cách mối quan hệ tự nhiên
của những đứa trẻ

- A-li-ô-sa bố mất sớm, mẹ đi lấy chồng khác, còn những đứa trẻ con đại tá mồ côi mẹ và phải
sống với dì ghẻ

→ Hoàn cảnh của những đứa trẻ đáng thương, thiếu thốn tình cảm nên giữa chúng nảy nở

Câu 3 (trang 233 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Hình ảnh ba đứa trẻ hàng xóm

- Khi những đứa trẻ kể chuyện mẹ chết “chúng ngồi sát vào nhau như những chú gà con”

→ Hình ảnh những đứa trẻ đáng thương, côi cút

- Khi đại tá xuất hiện, quát thì chúng “lặng lẽ bước ra khỏi chiếc xe và đi vào nhà”, những đứa
trẻ hàng xóm bị áp chế

→ Những đứa trẻ bị cấm đoán, mất quyền tự do, mất sự hồn nhiên của tuổi nhỏ

Câu 4 (trang 233 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Câu chuyện có sự đan xen giữa chuyện đời thường và truyện cổ tích

- Chi tiết về “dì ghẻ” người mẹ kế, A-li-ô-sa liên tưởng ngay đến nhân vật mụ dì ghẻ độc ác trong
truyện cổ tích

- Khi nói về “mẹ thật” A-li-ô-sa cũng lạc vào không khí truyện cổ tích

- Chi tiết người bà nhân hậu được kể bằng giọng của truyện cổ tích: “ngày trước, trước kia, đã có
thời”

→ Nghệ thuật kể chuyện đan xen giữa chuyện đời thường, truyện cổ tích giúp đoạn trích và tiểu
thuyết Thời thơ ấu nói chung trở nên sinh động, hấp dẫn.
Soạn bài: Trả bài kiểm tra về thơ và truyện hiện đại
1. Đọc kĩ bài làm của mình và nhận xét của giáo viên, đối chiếu với các hình thức nội dung kiểm
tra mà thầy cô yêu cầu

2. Chú ý sửa các lỗi trong bài viết về phần câu cú, chính tả, cùng kiến thức mà bài đề ra

3. Xem lại các văn bản tác phẩm được đề cập tới trong bài tập làm văn, đối chiếu với yêu cầu của
đề, làm dàn ý chi tiết co bài

4. Sửa chữa hoặc viết đoạn văn trong bài tập làm văn theo dàn ý đã lập sẵn

Soạn bài: Trả bài tập làm văn số 3


1. Chú ý khi làm bài văn tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận. Bài văn tự sự
phải chú ý xây dựng cốt truyện, các nhân vật phải phục vụ cho chủ đề mà câu chuyện đề cập tới.
Chú ý các yếu tố như nghị luận và miêu tả khi thêm vào văn bản không được làm mất đi tính chất
tự sự, không nên quá sa đà vào việc miêu tả, hoặc trình bày luận điểm.

2. Ưu điểm

- Biết cách xây dựng cốt truyện, chọn lọc nhân vật

- Câu chuyện kể ra hấp dẫn, lôi cuốn, có ý nghĩa

- Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, không thiếu, trong đó phần mở bài và kết bài viết tốt nhất

- Nhược điểm:

- Trình bày chữ còn hơi xấu, cách chia đoạn

- Đôi khi còn sa vào miêu tả và nghị luận.

3. Chú ý nhận xét của giáo viên về phần:

- Lỗi bố cục

- Lỗi về diễn đạt, dùng từ

- Lỗi về chính tả, ngữ pháp

- Lỗi về thiếu ý, thừa ý, lặp ý


4. Nguyên nhân và sửa lỗi trong các bài viết để có thể làm tốt hơn nữa trong những bài viết tiếp
theo

You might also like