Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Câu 1: Trách nhiệm của thế hệ trẻ(Thanh niên, Sinh viên, C á nhân) trong
công cuộc xây dựng xã hội ( xây dựng dân chủ XHCN nhà nước pháp quyền
XHCN) ở nước ta hiện nay?
a)Về Thanh niên
- Tăng cường nâng cao nhận thức, lý luận, thực tiễn, trau dồi kiến thức về sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước để xác định trách nhiệm to lớn và trách nhiệm nặng nề
của thanh niên trong công cuộc xây dựng xh.
-Có ý thức không ngừng tự tu dưỡng rèn luyện và hình thành cho mình bản lĩnh
sống, bản lĩnh chính trị vững vàng, bản lĩnh nghề nghiệp vững chắc.
- Không ngừng nỗ lực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng
động và sáng tạo.
- Không ngừng rèn luyện nhân cách và lối sống, xung kích tình nguyện vì Tổ
quốc, vì cộng đồng để tiếp tục hoàn thành sứ mệnh lịch sử vẻ vang “là người chủ
tương lai của đất nước.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống, khơi dậy tinh thần yêu
nước, giáo dục và nâng cao nhận thức của thanh niên.
- tiếp tục tăng cường hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội, truyền thông, có sự
liên kết chặt chẽ đối với mọi người để kịp thời triển khai tuyên truyền các thông tin
chính thống, thông tin tích cực, định hướng đấu tranh, phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch trên các lĩnh vực, trên không gian mạng.
- Phát động các phong trào thi đua tích cực trên các trang mạng xã hội nhằm
định hướng thông tin tích cực đến với thanh niên.
b) Sinh viên
-Nêu cao truyền thống yêu nước, chí khí anh hùng, cống hiến to lớn vào sự
nghiệp dựng nước và giữ nước.
- Luôn rèn luyện về tri thức, tôi luyện về nhân phẩm, phải luôn quan tâm, chú ý
đến những sự kiện, sự việc trong nước nhà và quan trọng hơn hết, phải biết yêu
thương người thân, bạn bè, quê hướng, đất nước,…
- Luôn chung sức đồng lòng, luôn là lực lượng tiên phong, xong pha vào những
nơi gian khổ mà không ngại khó.
- Có hướng đi thật đúng đắn cho nghề nghiệp tương lai của mình để có thể phục
dựng cho nước nhà theo hướng tốt nhất phù hợp với năng lực của mình.
- Rèn luyện thể lực thật tốt, để có thể cống hiến trong trong trong bất cứ khi nào.
c) Cá nhân
1
- Ra sức học tập tích lũy nắm vững các kiến thức cơ bản kiến thức chuyên môn
để thực sự có trình độ chuẩn bị tự tin vào đời,lập nghiệp nhanh chóng đáp ứng yêu
cầu và đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
- Tăng cường nâng cao nhận thức về sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước và những yêu cầu của Đảng đối với tuổi trẻ đất nước từ đó xác định trách
nhiệm to lớn và nhiệm vụ nặng nề của mình trong việc chuẩn bị những hành trang
cần thiết cho thời gian tới.
- Rèn luyện tu dưỡng bản thân tham gia tích cực vào các hoạt động đoàn thể xã
hội và các hoạt động tình nguyện để giúp đỡ cộng đồng, trong môi trường đại học
với các hoạt động thiết thực như giúp đỡ các cộng đồng, để có thêm vốn sống, bồi
đắp lòng nhân ái và bản lĩnh cách mạng sống có hoài bão có ước mơ và có mục
đích rõ ràng thể hiện cho tương lai.
- Liên tục trau dồi về lý tưởng, rèn luyện đạo đức, sống có văn hóa chấp hành
nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật và Nhà Nước, gương
mẫu trong cộng đồng làm tròn bổn phận của người công dân.
- Là người chủ của đất nước trong tương lai không xa và do đó mỗi mỗi con
người phải có một lối sống lành mạnh có tri thức có bản lĩnh vững vàng và khó
lòng nhân ái chia sẻ cùng.
- Phấn đấu rèn luyện trở thành một người Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam
viết thư tìm hiểu nghiên cứu về cương lĩnh của Đảng và vận dụng sáng tạo và cuộc
sống ở từng vị trí nhiệm vụ cụ thể.
- Thường xuyên rèn luyện thể dục thể thao để có một cơ thể khỏe mạnh.
Câu 2: Điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay và
truyền thống là gì? Vì sao nói chỉ có giai cấp công nhân có khả năng lãnh đạo
cách mạng?
a) Điểm tương đồng so với GCCN thế kỷ XIX:
+ Vẫn là LLSX hàng đầu của XH hiện đại: Giai cấp công nhân là con đẻ của nền
sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến
bộ, đoàn kết và tổ chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Là giai cấp đi
đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa , gắn liền với sự phát
triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường, đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có
mặt trong mọi thành phần kinh tế.
+ Vẫn bị GCTS & CNTB bóc lột giá trị thặng dư: là những người lao động
không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản
bóc lộ nặng nề về giá trị thặng dư, giai cấp công nhân là giai cấp vô sản.
+ Xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS & GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn
tồn tại: đối vs GCCN, giai cấp công nhân là sản phẩm xã hội của quá trình phát
triển tư bản chủ nghĩa, là một xã hội có điều kiện tồn tại trên cơ sở “chế độ làm
2
thuê” trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa giai cấp vô sản và giai cấp của những
công nhân làm thuê hiện đại vì mắc tư liệu sản xuất của bản thân nên buộc phải bán
sức lao động của mình để sống. Đối với GCTS, Mâu thuẫn cơ bản của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày
càng rộng lớn với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ Tư hữu tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, mâu thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu
thuẫn về lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản, lao động sống của công
nhân là nguồn gốc của giai cấp thận dư và sự giàu có của giai cấp tư sản cũng chủ
yếu nhờ vào việc bóc lột được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư, mâu thuẫn cho
thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa giữa giai cấp công nhân( giai cấp vô
sản )với giai cấp tư sản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và trong chế
độ tư bản chủ nghĩa, xung đột vẫn diễn ra và ngày càng sâu sắc ở các nước tư bản
phát triển, đó là sự bất công, bất bình đẳng và thu nhập càng cách xa giữa giai cấp
tư sản với giai cấp công nhân và quần chúng lao động. Dù có cố gắng tìm cách
"thích nghi" và mọi biện pháp xoa dịu nhưng giai cấp tư sản không thể khắc phục
được mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.Thực tế, cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân vẫn diễn ra ở các nước tư bản chủ nghĩa dưới nhiều hình thức phong
phú, với những nội dung khác nhau
+ Đi đầu đấu tranh chống CNTB: giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế
độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa, họ chỉ có thể tự giải phóng bằng cách giải
phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân có những phẩm
chất đặc biệt về tính tổ chức kỷ luật lao động tinh thần hợp tác và tâm lý lao động
công nghiệp đó là 1 giây cách cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
b) Những biến đổi và khác biệt của GCCN hiện đại:
+ Xu hướng trí tuệ hoá GCCN (CN tri thức): bộ mặt của giai cấp công nhân hiện
đại có nhiều thay đổi khác trước. . Cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân đã có
những thay đổi to lớn: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp cơ khí đã xuất hiện
công nhân của nền công nghiệp tự động hoá, với việc áp dụng phổ biến công nghệ
thông tin vào sản xuất. Song, dù cho trình độ kỹ thuật có thay đổi như thế nào đi
nữa thì xét theo tiêu chí kinh tế - xã hội, giai cấp công nhân vẫn tồn tại như là một
giai cấp đặc thù(giai cấp vô sản).
+ Tham gia vào sở hữu (trung lưu hóa): đời sống của một bộ phận không nhỏ
trong giai cấp công nhân đã được cải thiện, có thu nhập cao; một bộ phận công
nhân ở các nước trên đã có mức sống "trung lưu hóa", song điều đó không có nghĩa
là công nhân ở các nước ấy không còn bị bóc lột hoặc bị bóc lột không đáng kể.
+ Biểu hiện mới về xã hội hoá lao động: Dân chủ hóa - công nghệ số góp phần
mở rộng truyền thông, tạo điều kiện để thông tin đến với mọi người, qua đó phát
triển dân chủ, thông qua thành tựu khoa học - công nghệ, người dân có điều kiện tốt
3
hơn để giám sát và chia sẻ quyền lực với nhà nước đương trị. Công nghệ và thiết bị
ngày càng cho phép người dân tiếp cận gần hơn với chính phủ để nêu ý kiến, để
cùng phối hợp hoạt động.
+ Ở một số nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo thông qua đội
tiền phong là ĐCS: Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng, giai
cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là vì họ là giai cấp đại diện cho xu thế xã hội hóa
của lực lượng sản xuất hiện đại, họ vừa là “sản phẩm của nền đại công nghiệp”, vừa
là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp, giai cấp công nhân có được những
phẩm chất, như tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tâm lý lao động
công nghiệp... Đó là những phẩm chất cần thiết cho một giai cấp cách mạng và có
năng lực lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chính từ quá trình sản xuất vật chất
bằng phương thức công nghiệp, giai cấp công nhân được xác định là giai cấp quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại và thông qua đó, chuẩn bị những
tiền đề vật chất cho xã hội tương lai. Xã hội hóa ngày càng tăng là yếu tố sâu xa
nhất khẳng định sự cần thiết của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đối với
quá trình phát triển của văn minh nhân loại.
c)Giai cấp công nhân có khả năng lãnh đạo cách mạng vì:
GCCN VIỆT NAM
 GCCN Việt Nam- sản phẩm của một quá trình công nghiệp hoá đặc biệt
 Ra đời từ quá trình “khai thác thuộc địa” của thực dân Pháp những năm cuối
thế kỷ XIX. ... nhằm tăng cường vơ vét và bóc lột ở các nước thuộc địa. Thời kỳ
này, số lượng công nhân Việt Nam đã phát triển nhanh chóng lên đến trên 22 vạn
người vào đầu năm 1929.
 Phát triển trong một nước nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hoá muộn; cơ sở
kinh tế - kỹ thuật ít và lạc hậu, công nghệ còn thấp và thiếu công nghệ hiện đại...
 Lại trải qua chiến tranh kéo dài, chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc,
 GCCN Việt Nam có nhiều ưu thế về chính trị
 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Chủ nghĩa Mác – Lênin kết hợp với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản
Đông Dương vào đầu năm 1930.
 Sớm tiếp thu CN Mác- Lênin, có Đảng và có lãnh tụ sáng suốt: Giai cấp công
nhân VN ra đời khi CM XHCN tháng Mười Nga thành công mở ra một chế độ XH
mới trong lịch sử nhân loại, đó là chế độ XHCN và cùng lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã
tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc là con đường CM VS dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân.
 Vững vàng về chính trị, tư tưởng,Có hệ tư tưởng độc lập mà giai cấp nông
dân không có: Giai cấp công nhân VN ra đời sau một thời gian ngắn thì ĐCS VN ra
đời.ĐCS đã đem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cho phong trào công
4
nhân có một bước phát triển nhảy vọt về chất. Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, trở thành lực lượng chính trị độc lập, giành được quyền lãnh đạo cuộc
đấu tranh CM của nhân dân VN.
 Được rèn luyện, có bản lĩnh chính trị, Giai cấp công nhân VN , xuất thân từ
giai cấp nông dân, họ tiếp thu và kế thừa truyền thống yêu nước, đấu tranh bất
khuất chống ngoại xâm của dân tộc. Giai cấp công nhân khi ra đời vừa chị nỗi nhục
mất nước, vừa bị áp bức bóc lột của giai cấp TS đế quốc nên họ có tinh thần CM
kiên cường, triệt để, sớm nhận thức được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng
dân tộc và sự nghiệp giải phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế.
 Là nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp CM của dân tộc và qúa trình đổi mới theo
định hướng XHCN,  GCCN là lực lượng cơ bản, chủ yếu, có vai trò to lớn trong
nên kinh tế quốc dân, là giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai
cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
 “Là giai cấp kiên quyết nhất, cách mạng nhất, đi đầu trong đấu tranh cách
mạng” - Hồ Chí MinhQuan hệ mật thiết với dân tộc, nhất là giai cấp nông dân
 Gắn bó lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc là xóa bỏ đế quốc, xóa bỏ áp bức
bóc lột,vì mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
 Nhận rõ kẻ thù của giai cấp và dân tộc là một là chủ nghĩa đế quốc.
 Sớm trở thành giai cấp lãnh đạo dân tộc. . GCCN ra đợi muộn, số lượng ít,
trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng giai cấp công nhân thế giới, còn mang nhiều
tàn dư của tâm lý và tập quán nông dân, song giai cấp công nhân VN đã nhanh
chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo của CM VN, thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH.
GCCN THẾ GIỚI
 Là lực lượng đi đầu trong việc mở ra một chế độ XH mới trong lịch sử
nhân loại.
 C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu: “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong
cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của
bản thân nền đại công nghiệp"
 “Công nhân cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc
vậy... Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại"
 Được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ chức
lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh. Bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột nặng
nề, họ là giai cấp trực tiếp đối kháng với giai cấp tư sản, và xét về bản chất họ là
5
giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Điều kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể tự giải phóng
bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong cuộc cách
mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả thế giới về mình.
 Về số lượng chẳng những ngày càng tăng lên rất rõ rệt ở tất cả các nước, kể cả
trong"kinh tế tri thức" hiện nay, mà còn đa dạng hơn về cơ cấu các loại công nhân
với nhiều ngành nghề ngày càng phong phú, phát triển, tinh vi hơn.
Về chất lượng, bản thân giai cấp công nhân luôn có sự nâng cao về học vấn, về
khoa học công nghệ và tay nghề; từ hoạt động kinh tế, đấu tranh kinh tế trước mắt,
đã từng bước hoạt động chính trị, đấu tranh chính trị, thông qua các tổ chức nghiệp
đoàn, công đoàn, từng bước có ý thức giai cấp, giác ngộ giai cấp và cao nhất là dẫn
đến hình thành đảng tiên phong là đảng cộng sản. Khi đó, theo chủ nghĩa Mác-
Lênin, giai cấp công nhân đã từ chỗ là "giai cấp tự nó" (tức là chưa có ý thức giác
ngộ giai cấp) đến chỗ là "giai cấp
vì nó" (tức giai cấp tự giác).
 Có Đảng Cộng Sản lãnh đạo.
 Chỉ có đảng cộng sản lãnh đạo, giai cấp công nhân mới chuyển từ đấu tranh tự
phát sang đấu tranh tự giác trong mỗ ihành động với tư cách một giai cấp tự giác và
thực sự cách mạng. C. Mác đã nhấn mạnh rằng, trong cuộc đấu tranh của mình
chống lại quyền lực liên hiệp của các giai cấp hữu sản, chỉ khi nào giai cấp vô sản
tự mình tổ chức được thành một chính đảng độc lập của mình chống lại quyền lực
liên hiệp của các giai cấp hữu sản, chỉ khi nào giai cấp vô sản tự mình tổ chức được
thành một đảng độc lập với tất cả mọi chính đảng cũ do giai cấp hữu sản lập ra thì
mới có thể hành động với tư cách là một giai cấp được.
 Đảng đem lại giác ngộ cho toàn bộ giai cấp, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách
mạng, trí tuệ và hành động cách mạng của toàn bộ giai cấp, trên cơ sở đó lôi cuốn
tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác và cả dân tộc đứng lên hành động theo
đường lối của đảng nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
 Có nhiều điểm tiến bộ

 Để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh của mình, giai cấp công nhân
cũng như mỗi người công nhân cần thường xuyên phấn đấu vươn lên, trưởng thành
về các mặt: tư tưởng, chính trị, lập trường giai cấp, văn hoá, khoa học kỹ thuật, tay
nghề... Các tổ chức nghiệp đoàn, công đoàn, thường xuyên phát triển vững mạnh...
cùng với quá trình phát triển không ngừng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại,
v.v..
6
 Sớm tiếp thu CN Mác- Lênin, có Đảng và có lãnh tụ sáng suốt.
 Chủ nghĩa Marx – Lenin được GCCN lấy làm cơ sở lý luận của mình
được xem là vũ khí lý luận.
 Nhận thức sâu sắc vai trò của lý luận cách mạng đối với phong trào cách
mạng, Mác luôn hướng trọng tâm hoạt động của mình vào nghiên cứu khoa học,
kịp thời giải đáp những câu hỏi lớn mà nhân loại đang đặt ra nhưng chưa có lời giải
đáp. Là một thiên tài sáng tạo, Mác cống hiến cho nhân loại hai phát kiến khoa học
mang tầm thời đại là Chủ nghĩa duy vật lịch sử và Học thuyết giá trị thặng dư. Từ
giả thuyết khoa học, học thuyết Mác đã được chứng minh về mặt khoa học, trở
thành hệ thống lý luận khoa học sâu sắc, toàn diện, cân đối với ba bộ phận cấu
thành: Triết học mác-xít; Kinh tế học chính trị mác-xít và Chủ nghĩa cộng sản khoa
học. Trong đó, luôn có sự thống nhất giữa tính cách mạng và tính khoa học; thế giới
quan và phương pháp luận; lý luận và thực tiễn; nhận thức thế giới và cải tạo thế
giới. Sáng tạo là đặc tính bản chất, quy định học thuyết Mác là một hệ thống mở
luôn được bổ sung, phát triển để theo kịp cuộc sống.
 Mác đã từng căn dặn: “Học thuyết của chúng tôi không phải là giáo điều mà
là kim chỉ nam cho hành động”
 Có phương pháp đấu tranh tiến bộ
 - Công nhân tích lũy thêm được kinh nghiệm đấu tranh, phong trào đấu tranh
được nâng cao và có tổ chức với hình thức bãi công đòi tăng lương, giảm giờ làm
và thành lập các nghiệp đoàn.
 Như cuộc cách mạng tháng 10 nga, dưới sự lãnh đạo thiên tài của lãnh tụ V.
I. Lê-nin và Đảng Bolshevik, giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga đã đứng
lên lật đổ chế độ Nga hoàng, lập nên nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới, mở
ra thời đại mới trong lịch sử phát triển của nhân loại. Thắng lợi vĩ đại ấy không chỉ
“làm rung chuyển” cả thế giới đương đại mà còn tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến
sự phát triển của cách mạng thế giới.
Câu 3:So Sánh sự khác nhau giữa 2 nền dân chủ XHCN và Dchủ tư sản.
 Dân chủ tư sản là: Dân chủ tư sản là Chế độ, hình thức quản lý nhà nước của
giai cấp tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo, được thiết lập sau khi thủ tiêu chế độ
phong kiến,
 Điểm tiến bộ của nền dân chủ tư sản
 Thủ tiêu quan hệ phong kiến phản động, chuyển từ nhà nước quân chủ PK
sang Nhà nước pháp quyền tư sản; từ XH thần dân sang XH công dân, tạo động lực
cho PT

7
 XD nhà nước pháp quyền tư sản: tam quyền phân lập. Quản lý xã hội bằng
pháp luật. Hệ thống PL chặt chẽ; văn hoá pháp luật của người dân cao
 Thừa nhận về luật pháp những quyền cơ bản của con người: tự do, bình đẳng,
quyền bầu cử, ứng cử của công dân. Các cơ quan Nhà nước do dân bầu ra.
 C.Mác: DCTS ra đời là một bước tiến lớn trong lịch sử, nó đã xoá bỏ chế độ
chuyên chế phong kiến, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
 Hạn chế của nền dân chủ tư sản.
 Thực chất quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị trong NN tư sản thuộc về giai
cấp thống trị.
 Thực chất vấn đề đa nguyên chính trị đa đảng đối lập ở các nước tư bản là
mệnh lệnh của đất nước nhằm hướng lái nền chính trị nước ta sang chính trị tư sản.
 Thực chất về hình thức phổ thông đầu phiếu bầu người đứng đầu nhà nước
còn rất nhiều mâu thuẩn và hạn chế ,biểu tình rầm rộ và bạo động khắc nơi khi các
mục bỏ phiếu không thỏa đáng
 Một số vấn đề xã hội ở một số nước TB: Phân hóa giàu nghèo, khủng bố, gây
chiến tranh, bạo lực…
 Điểm tiến bộ của nền dân chủ XHCN
 Dân chủ XHCN là: nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản là
nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân dân làm chủ và nhân dân là
chủ dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng được thực hiện bằng
nhà nước pháp quyền chủ nghĩa chủ nghĩa xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản một hệ thống những quan niệm về những nhu cầu hoạt động thực tiễn và
những ước mơ của các giai cấp lao động, bị thống trị; về con đường, cách thức và
phương pháp đấu tranh nhằm thực hiện một chế độ xã hội mà trong đó, tư liệu sản
xuất là thuộc về toàn xã hội, không có áp bức và bóc lột, bất công, mọi người được
bình đẳng về mọi mặt và đều có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, văn minh.
 Giải phóng GC, giải phóng DT, giải phóng XH, giải phóng con người, tạo
điều kiện để con người phát triển toàn diện.
 Do NDLĐ làm chủ
 Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu
 Có NN kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý
chí của NDLĐ
 Có nền VH phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của VH dân tộc
và tinh hoa VH nhân loại
 Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các DT và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với các nước trên thế giới.
Câu 4) Phân tích đặt trưng bản chất CNXH
8
- Dân giàu, Nước mạnh, Dân chủ, Công bằng, Văn minh: Đây là đặc trưng tổng
quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của CNXH ở Việt
Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của CNXH phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên
cơ sở kế thừa quan điểm Mác - Lênin về mục tiêu của CNXH, đồng thời vận dụng
sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho
dân giàu, nước mạnh..., là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự
do, dân chủ được sống cuộc đời hạnh phúc...
Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện
thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có CNXH mới bảo đảm cho dân
giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết
của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất
Tổ quốc.
- Do nhân dân làm chủ: Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng
thể hiện ở bản chất ưu việt về chính trị của chế độ dân chủ XHCN trên cơ sở kế
thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: sự nghiệp cách mạng là của quần
chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc Việt Nam, tư
tưởng dân là gốc. Đặc biệt, đã thể hiện quan điểm về dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: dân chủ tức dân là chủ, dân làm chủ.Tính ưu việt của CNXH trong đặc trưng
vừa nêu còn được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta về việc từng bước hoàn
thiện nền dân chủ XHCN gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).Dân chủ phải được thực
hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động
của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủ trực tiếp...”.

-Có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và Quan hệ SX tiến bộ, phù
hợp: là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Đây là đặc trưng thể hiện
tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng so với
các chế độ xã hội khác.
Về lực lượng sản xuất của xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng là lực
lượng sản xuất hiện đại với khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Về quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ lên CNXH việc xác
định chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu thể hiện tính ưu việt của
CNXH mà chúng ta đang xây dựng (đã khắc phục được tư duy cũ, giáo điều về
CNXH ở Việt Nam đồng nghĩa với chế độ công hữu là duy nhất ngay trong thời kỳ
quá độ).

9
-Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Tính ưu việt về văn hóa của
CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái quát ở tính chất tiên tiến của
nền văn hóa (bao hàm những giá trị mới, tiến bộ, hiện đại, nhân văn của văn hóa
nhân loại); ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái,
ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải
tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển
bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam
thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá
trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang
xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, HP, có điều kiện PT toàn diện: Tính ưu
việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng được thể hiện trong đặc trưng tổng
quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và qua đặc trưng về con
người trong xã hội XHCN. Về phương diện con người, CNXH đồng nghĩa với chủ
nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển con
người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng CNXH thì phải
có con người XHCN. Để có con người XHCN phải xác định và hiện thực hóa hệ
giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội XHCN mà nhân
dân ta đang xây dựng.
- Các DT bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển: Đặc trưng
này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân
tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người trong quốc gia ta dân tộc Việt
Nam).
CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng nhất thiết phải bảo đảm quyền bình đẳng
giữa các dân tộc trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, không
phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, về lịch sử ra đời sớm hay muộn, trình độ phát
triển cao hay thấp giữa các dân tộc. Đối lập với các chế độ áp bức bóc lột người
thường phân biệt, kỳ thị và chia rẽ các dân tộc, CNXH mà nhân dân ta đang xây
dựng gắn liền với việc xây dựng tình đoàn kết các dân tộc, tôn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển, từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ phát
triển giữa các dân tộc hiện nay.
- Có Nhà nước Pháp quyền XHCN của ND, do ND, vì ND do ĐCS lãnh đạo :
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt
của Nhà nước pháp quyền XHCN. Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực
hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân
10
và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm
quyền dân chủ của công dân.Nhà nước phải kế thừa những giá trị trong kiểu tổ chức
nhà nước pháp quyền và xã hội công dân với tư cách là giá trị của văn minh nhân
loại vào điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay.Thành quả của công cuộc đổi mới
đã giúp Đảng và Nhà nước ta xác định kiểu tổ chức và hoạt động mang tính ưu việt
của Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Trong quan hệ với Nhà nước, Đảng lãnh
đạo để Nhà nước phát huy vai trò quản lý chứ không bao biện làm thay Nhà nước.
Đảng luôn luôn chịu sự giám sát của nhân dân và hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật.Tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng là thành
quả của việc vận dụng, phát huy sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước XHCN trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện
nay.
- Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên TG: Tính ưu việt trong các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại,
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.Trong điều kiện hội nhập quốc tế,
đặc trưng này còn thể hiện tính ưu việt của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.Việt Nam luôn luôn khẳng định
quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân ta và nhân dân các nước trên thế giới.
Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế.Đảng và
Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không
phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản
của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.Việc chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực đã
chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây
dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.

Câu 5: Khái niệm – đặc trưng dân tộc: SÁCH GK 105


Dân tộc thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu sau đây:
+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng
nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành
viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
+ Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hoặc cư trú
đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn
với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
11
+ Có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của
quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, tình cảm...
+ Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hoá
dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hoá dân tộc, gắn bó với nền văn hoá
của cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc). Như vậy, cộng đồng người ổn
định chỉ trở thành dân tộc khi có đủ các đặc trưng trên, các đặc trưng của dân tộc là
một chỉnh thể gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác
định. Sự tổng hợp các đặc trưng nêu trên làm cho các cộng đồng dân tộc được đề
cập ở đây - về thực chất là một cộng đồng xã hội - tộc người, trong đó những nhân
tố tộc người đan kết, hoà quyện vào các nhân tố xã hội. Điều đó làm cho khái niệm
dân tộc khác với các khái niệm sắc tộc, chủng tộc - thường chỉ căn cứ vào các đặc
điểm tự nhiên, chẳng hạn màu da hay cấu tạo tự nhiên của các bộ phận trong cơ thể
để phân loại cộng đồng người
Nguồn gốc: dân tộc ra đời trong một quốc gia nhất định, thông thường thì
những nhân tố hình thành dân tộc chín muồi không tách rời với sự chín muồi của
những nhân tố hình thành quốc gia – chúng bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau.
Chính sách dân tộc: 3 chính sách
1.Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả bộ tộc
và chủng tộc) không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và
quyền lợi ngang nhau; không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và có
quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác, thể hiện trong luật pháp của mỗi nước và luật
pháp quốc tế. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân
tộc phải được pháp luật bảo vệ và được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong đó việc phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,
văn hoá do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản. Trên phạm vi giữa các quốc gia - dân
tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa sôvanh; gắn liền
với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới; chống sự áp bức bóc
lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế. Thực
hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc
12
2.Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh dân
tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của
dân tộc mình. Quyền tự quyết bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra
thành lập một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc (chứ không phải vì
mưu đồ và lợi ích của một nhóm người nào) và cũng bao gồm quyền tự nguyện liên
hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có đủ sức mạnh
chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm
những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc. Khi xem xét, giải
quyết quyền tự quyết của dân tộc cần n đứng vững trên lập trường của giai cấp công
nhân. Triệt để ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đáng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi
âm mưu, thủ đoạn của các thế lực đế quốc và phản động lợi dụng chiêu bài “dân tộc
tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, giúp đỡ các thế lực phản
động dân tộc chủ nghĩa (sôvanh, hẹp hòi) đàn áp các lực lượng tiến bộ, đòi ly khai
và đi vào quỹ đạo của chủ nghĩa thực dân mới, chủ nghĩa tư bản
3.Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân của tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của các đảng cộng sản: nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công
nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp. Nó bảo đảm cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Liên
hiệp công nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới; quy định đường lối,
phương pháp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự quyết, quyền bình đẳng dân
tộc. Đồng thời, nó là yếu tố sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân
tộc bị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường
cách mạng vô sản”. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc
để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội
dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của
cương lĩnh thành một chỉnh thể. Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc là sự thể
hiện thực tế tinh thần yêu nước mà thời đại ngày nay đã trở thành sức mạnh cực kỳ
to lớn. Nội dung đó phù hợp với tinh thần quốc tế chân chính đang lên tiếng kêu gọi
các dân tộc, quốc gia xích lại gần nhau. Cương lĩnh dân tộc của đảng cộng sản là
13
một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; là cơ sở lý
luận của đường lối, chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
QUAN NIỆM GIA ĐÌNH
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan
hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên
trong gia đình vì mục tiêu xây dựng gia đình bền vững.
Gia đình là tế bào của xã hội?
Có thể ví xã hội là một cơ thể sống hoàn chỉnh và không ngừng biến đổi được
"sắp xếp, tổ chức" theo nhiều mối quan hệ trong đó gia đình được xem là một tế
bào, một thiết chế cơ sở đầu tiên. Mỗi một chế độ xã hội được sinh thành, vận động
và biến đổi trên cơ sở một phương thức sản xuất xác định và có vai trò quy định đối
với gia đình. Nhưng xã hội ấy lại tồn tại thông qua các hình thức kết cấu và quy mô
gia đình. Mỗi gia đình hạnh phúc, hoà thuận thì cả cộng đồng và xã hội tồn tại và
vận động một cách êm thấm. Mục đích chung của sự vận động biến đổi của xã hội
trước hết vì lợi ích của mỗi công dân, mỗi thành viên xã hội và mỗi gia đình - tổ
chức và thiết chế xã hội đầu tiên, cơ sở nơi quần tụ của mỗi công dân và thành viên
của xã hội. Nhưng lợi ích của mỗi công dân, mỗi thành viên xã hội lại chịu sự chi
phối của lợi ích các tập đoàn giai cấp thống trị trong xã hội, trong điều kiện xã hội
phân chia thành giai cấp.
Vì sao nói gia đình là cầu nối đối với thành viên khác?
Trong triết học Mác - Lênin, nhân cách được hiểu là “những cá nhân con người
với tính cách là sản phẩm của sự phát triển xã hội, chủ thể của lao động, của sự giao
tiếp, của nhận thức, bị quy định bởi những điều kiện lịch sử - cụ thể của đời sống xã
hội”[1]. Nhân cách là bản sắc độc đáo, riêng biệt của mỗi cá nhân, là nội dung và
tính chất bên trong của mỗi cá nhân; trong đó, cá nhân là phương thức biểu hiện của
giống loài, còn nhân cách vừa là nội dung vừa là cách thức biểu hiện riêng biệt của
mỗi cá nhân, là đặc trưng xã hội của con người, là “phẩm chất xã hội” của con
người. Do đó, trong môi trường (gia đình, nhà trường, xã hội), thì gia đình và giáo
dục gia đình góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách của
mỗi con người.
14
Gia đình là một thiết chế cơ sở, đặc thù của xã hội, là cầu nối giữa cá nhân
với xã hội
Trong hệ thống cơ cấu tổ chức của xã hội, gia đình được coi là thiết chế cơ sở,
đầu tiên, nhỏ nhất. Sự vận động biến đổi của thiết chế tuân theo những quy luật
chung của cả hệ thống. Nhưng thiết chế ấy vận động biến đổi còn trên cơ sở kế thừa
các giá trị văn hoá truyền thống của mỗi nền văn hoá, mỗi vùng và địa phương khác
nhau và còn được bộc lộ, thể hiện ở mỗi thành viên và thế hệ thành viên trong sự
"giao thoa" của mỗi cá nhân và mỗi gia đình. Thông qua các hoạt động tổ chức đời
sống trong gia đình và của gia đình, mỗi cá nhân, mỗi gia đình tiếp nhận, chịu sự
tác động và "phản ứng " lại đối với những tác động của xã hội, thông qua các tổ
chức, các thiết chế, chính sách... của xã hội. Sự đồng thuận hay không đồng thuận
của những tác động từ xã hội, nhà nước với những hình thức tổ chức, sinh hoạt
trong thiết chế gia đình sẽ tạo ra kết quả tốt hay xấu của mỗi chế độ xã hội, mỗi thời
đại.
Hôn nhân tiến bộ là
Hôn nhân tự nguyện (xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ).
-Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.tôn trọng lẫn nhau
- Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý.
Nguyên tắc chung trong xây dựng gia đình xã hội hiện nay
1. Tôn trọng: Là đánh giá đúng mực, coi trọng danh dự, phẩm giá và lợi ích của
nhau. Khi một người nào đó dù là người lớn tuổi hay trẻ em thì đều cảm thấy mình
được tôn trọng sẽ cảm thấy vui vẻ, dễ hòa đồng và chia sẻ hơn
2. Bình đẳng: Là có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia
đình.Bình đẳng giới nam và nữ, vợ và chồng , con trai và con gái, có vị trí và vai trò
quyền lực ngang nhau đều có cơ hội phát huy năng lực của mình. Họ có thể hợp tác
với nhau hỗ trợ nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống gia đình. Bình đẳng là nền
tảng của văn hóa con người gia đình hạnh phúc
3. Yêu thương: Có tình cảm gắn bó tha thiết, quan tâm chăm sóc nhau. Tình cảm
gia đình là tình cảm thiêng liêng như tình mẫu tử tình phụ tử tình anh em . họ quan
têm đến nhau hỗ trợ nhau trong công việc hằng ngày . tình yêu thương trong gia
đình giúp họ vượt qua khó khăn thử thách có được sự an ủi niềm tin và hi vọng để
vượt qua khó khăn
15
4. Sự chia sẻ: Cùng nhau vun đắp tình cảm, chia sẻ với nhau vui buồn, khó khăn,
hoạn nạn. cùng nhau hưởng thụ những thành quả của qua trình lao động do gia đình
tạo ra nếu gia đình kh có sự yêu thương sự tôn trọng và bình đẳng thì sẽ kh có sự sẻ
chia
5. Sự đoàn kết : Sự đoàn kết giữa các thành viên trong gia đình gia tộc sẽ tạo nên
sự gắn bó yêu thương với nhau là nguyên tắc bảo vệ sự bền vững và phát triển của
gia đình . đoàn kết là sức mạnh của gia đình
Muốn giải phóng phụ nữ cần những điều kiện nào ?
Một là, thủ tiêu chế độ bóc lột tư bản chủ nghĩa, tức phải xóa bỏ chế độ sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất và từng bước thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất. Đây chính là điều kiện đầu tiên nhằm thủ tiêu sự lệ thuộc kinh tế của người
phụ nữ. Điều này sẽ tạo ra cơ sở quan trọng nhất để thực hiện bình đẳng giới.
Nguồn gốc của sự nô dịch phụ nữ, là do sở hữu tài sản cá nhân, và cuối cùng chỉ có
thể được khắc phục bằng việc xóa bỏ cơ bản quyền sở hữu tư nhân đối với các
phương tiện sản xuất và sự phân chia lao động.
Hai là, xác lập sự bình đẳng nam nữ về mặt pháp lý trong đời sống xã hội cũng
như trong gia đình
Ba là, giải phóng người phụ nữ khỏi gánh nặng công việc gia đình. Việc phụ nữ
tham gia hoạt động sản xuất xã hội được F. Engels coi là “điều kiện tiên quyết để
giải phóng phụ nữ”. Phân công lao động trong xã hội và trong gia đình theo hướng
giảm nhẹ gánh nặng công việc gia đình cho người phụ nữ bằng việc xã hội hóa một
phần công việc đó và lao động gia đình phải trở thành bộ phận của lao động xã hội
nâng cao vị thế phụ nữ trong các lĩnh vực đời sống xã hội, bảo đảm điều kiện
làm việc và trả lương, bình đẳng giới.
Giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp - tiền đề, điều kiện giải phóng con người
cần giải phóng con người khỏi mọi sự tha hóa, trước hết là sự tha hóa những quyền
vốn có, bất khả xâm phạm mà tạo hóa đã ban cho con người. Đó là ‘‘quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Thứ hai, giải phóng con người khỏi sự nô dịch, áp bức, bóc lột của thực dân, đế
quốc và đói nghèo, mù chữ, bệnh tật. Triết lý nhân văn phát triển của Hồ Chí Minh
rất rõ ràng, nếu con người chưa được giải phóng thì phải giải phóng họ, trước hết là
giải phóng họ khỏi nô dịch, áp bức, bóc lột của thực dân, đế quốc. Bởi lẽ, nếu dân
16
tộc mà con người thuộc về chưa được giải phóng thì con người của dân tộc đó chưa
thể được giải phóng. Vì vậy, nếu dân tộc chưa độc lập thì trước hết phải giành độc
lập dân tộc. Vì độc lập dân tộc là điều kiện, tiền đề cho con người được giải phóng,
được tự do, hạnh phúc. Con người không thể có tự do, hạnh phúc trong điều kiện
dân tộc bị áp bức, nô lệ.
Thứ ba, giải phóng con người khỏi chủ nghĩa cá nhân. Giải phóng con người ở
Hồ Chí Minh không chỉ là giải phóng khỏi thực dân, đến quốc, khỏi đói nghèo, mù
chữ, khỏi phong tục, tập quán lạc hậu mà còn phải giải phóng khỏi chủ nghĩa cá
nhân.
Thứ tư, giải phóng con người khỏi tàn dư, hậu quả của chiến tranh. Do đất nước
ta phải thực hiện cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam
thống nhất Tổ quốc
Thứ năm, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện để con người có
thể tự giải phóng mình. Hồ Chí Minh thấu hiểu sâu sắc rằng, để giải phóng triệt để
con người thì cần phải chủ động, tích cực xây dựng con người mới Việt Nam phát
triển toàn diện. Bởi lẽ, giải phóng con người để con người tự phát triển đủ năng lực
tự giải phóng chính mình chứ không phải giải phóng con người vì mục đích giải
phóng
Gia đình hiện đại và gia đình truyền thống là gia đình hóa độ ?
Gia đình hiện đại phải là sản phẩm của một nền công nghiệp phát triển, dân cư
có lối sống đô thị và đạt đến một trình độ văn minh đô thị khá cao. Trong khi đó,
Việt Nam vẫn đang là một nước nông nghiệp. Cư dân nông thôn chiếm tỷ trọng áp
đảo – khoảng 3/4 dân cư cả nước với tất cả các đặc trưng về lối sống, tâm lý, sinh
hoạt của người tiểu nông. Theo số liệu dự báo của Liên hợp quốc (năm 1993) đến
năm 2000 tỷ trọng cư dân đô thị nước ta sẽ lên 27,1%, năm 2010 là 34,8%. Như
vậy quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang ở giai đoạn khởi đầu. Văn minh nông
nghiệp vẫn còn in đậm trong đời sống văn hóa của mỗi người dân – kể cả cư dân đô
thị bởi đa phần họ vừa thoát thai từ nông thôn. Vậy nên gia đình Việt Nam ngày
nay có thể được coi là "gia đình quá độ" trong bước chuyển biến từ xã hội nông
nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. Trong quá trình này, sự giải thể
của cấu trúc gia đình truyền thống và sự hình thành hình thái mới là một tất yếu.
Gia đình đơn hay còn gọi là gia đình hạt nhân đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị

17
và cả ở nông thôn – thay cho kiểu gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo
trước đây.
Gia đình Việt Nam ngày nay phần lớn là gia đình hạt nhân trong đó chỉ có một
cặp vợ chồng (bố mẹ) và con cái mà họ sinh ra. Xu hướng hạt nhân hóa gia đình ở
Việt Nam đang có chiều hướng gia tăng vì nhiều ưu điểm và lợi thế của nó. Trước
hết gia đình hạt nhân tồn tại như một đơn vị độc lập, gọn nhẹ, linh hoạt và có khả
năng thích ứng nhanh với các biến đổi xã hội. Gia đình hạt nhân có sự độc lập về
quan hệ kinh tế. Kiểu gia đình này tạo cho mỗi thành viên trong gia đình khoảng
không gian tự do tương đối lớn để phát triển tự do cá nhân. Cá nhân tính được đề
cao. Trong xã hội hiện đại, mức độ độc lập cá nhân được coi là một yếu tố biểu
hiện chất lượng cuộc sống gia đình. Tính độc lập cá nhân được gia đình tạo điều
kiện nuôi dưỡng, phát triển sẽ tạo ra phong cách sống, tính cách, năng lực sáng tạo
riêng khiến cho mỗi người đều có bản sắc. Đó cũng chính là con người mà sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng ta đang cần đến.
Cố nhiên, gia đình hạt nhân cũng có những điểm yếu nhất định. Chẳng hạn, do
mức độ liên kết thuyết minh giảm sút và sự ngăn cách không gian, giữa các gia
đình nên khả năng hỗ trợ lẫn nhau về vật chất và tinh thần bị hạn chế. ảnh hưởng
của thế hệ tới nhau ít đi cũng làm giảm khả năng bảo lưu các giá trị văn hóa truyền
thống trong gia đình. Dù vậy, gia đình hạt nhân vẫn là loại hình khá phổ biến ở
nước ta hiện nay và đó cũng là loại gia đình thịnh hành trong các xã hội công
nghiệp – đô thị phát triển. Có nghĩa – đó cũng là kiểu gia đình của tương lai.
Gia đình là một tế bào của xã hội, là một nhóm xã hội cơ sở kiến tạo nên xã hội
rộng lớn. Do đó, sự trường tồn của quốc gia, dân tộc phụ thuộc rất nhiều vào sự tồn
tại và phát triển của mỗi gia đình. Gia đình phải là điểm xuất phát và trở về của mọi
chính sách xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội đến năm 2000, đã đặt gia đình vào tiêu điểm quan trọng, phấn đấu sao cho "xây
dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, làm cho gia đình thực sự là
tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người"[2].
Sự biến đổi của gia đình việt nam trong thời kì hóa độ diễn ra trên những
phương diện nào?

18
19

You might also like