Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

BÁO CÁO MÔN HỌC


Môn: MẠNG VIỄN THÔNG

Đề tài: 4
ATM, Frame Relay, X25

Sinh viên thực hiện MSSV GVHD : ThS. Trần Thị Huỳnh Vân
Phạm Xuân Quang 18200208
Phan Văn Quang 18200209 SVTH : Nhóm 14
Nguyễn Võ Chấn Quốc 18200212
LỚP : 18VTM
Trần Hữu Quốc 18200213
Lê Thành Tài 18200222
Phan Khả Thịnh 18200246
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

MỤC LỤC
A. Frame Relay............................................................................................................4
I. Frame relay là gì?.................................................................................................4
II. Phương thức hoạt động của Frame Relay.........................................................4
1. Cấu trúc của một khung Frame Relay......................................................4
2. Cấu hình tổng của Frame Relay................................................................8
3. Nguyên lý hoạt động Frame Relay.............................................................8
III.Ứng dụng của Frame Relay.............................................................................10
1 . Kết nối mạng.................................................................................................10
2 .Hỗ trợ chuẩn SNA của IBM..........................................................................11
3 . Phục vụ các ứng dụng trong ngân hàng......................................................11
B. ATM....................................................................................................................... 11
I. Giới thiệu chung về ATM..................................................................................11
1. Sự ra đời của ATM........................................................................................11
2. Khái niệm ATM.............................................................................................12
3. Đặt điểm của công nghệ ATM.......................................................................12
II. Lớp ATM...........................................................................................................13
1. Một số khái niệm liên quan đến kênh ảo và đường ảo................................14
2. Nguyên tắc định tuyến trong chuyển mạch ATM........................................14
................................................................................................................................. 15
................................................................................................................................. 15
Hình 3.4: Nguyên tắc tự định tuyến.....................................................................15
Hình 3.5 : Nguyên tắc bảng điều khiển................................................................15
3. Mô tả và sự xáo trộn tế bào..........................................................................16
4. Qúa trình chuyển mạch và xử lý gói trong ATM........................................16
5 .Nguyên lý chuyển mạch ATM.......................................................................17
III. Tế bào ATM.....................................................................................................18
1.Phân loại tế bào ATM.....................................................................................18
2. Cấu trúc tế bào ATM.....................................................................................19
3 .Đặc điểm của các trường trong cấu trúc tế bào...........................................20
a.Số hiệu nhận dạng kênh ảoVCI (Virtual Channel Identifier).................20
b. Số hiệu nhận dạng đường ảo VPI (Virtual Path Indentifier).................20

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

c. Kiểu tế bào PT (Payload Type).................................................................21


d. CLP (Cell Loss Priority)............................................................................21
e. HEC (Header Error Control)....................................................................22
f. GFC (Generic Flow Control).....................................................................22
VI. Lớp tương thích ATM (AAL).........................................................................22
1. Tổng quan.......................................................................................................22
2. Chức năng và phân loại AAL........................................................................23
3. AAL1............................................................................................................... 25
a. Lớp con SAR..............................................................................................25
b. Lớp con CS.................................................................................................26
4. AAL2............................................................................................................... 26
5. AAL 3/4...........................................................................................................27
a. Lớp con SAR..............................................................................................27
b. Ý nghĩa các trường trong SAR-PDU như sau:........................................28
6. AAL5............................................................................................................... 29
a. Lớp con SAR...............................................................................................30
b. Lớp con CS..................................................................................................30
C. X25........................................................................................................................ 31
I. Sơ lược về X.25...................................................................................................31
II. Địa chỉ và mạch ảo:...........................................................................................31
1. Mạch ảo chuyển mạch (SVC):.......................................................................32
2. Mạch ảo vĩnh viễn (PVC):.............................................................................32
III. Thiết bị và Thành phần Mạng X.25:..............................................................32
1. Thiết bị đầu cuối dữ liệu (DTE):...................................................................32
2. Thiết bị kết cuối mạch dữ liệu (DCE):..........................................................33
3. Trao đổi chuyển mạch gói (PSE):.................................................................33
IV. Cấu trúc của X.25............................................................................................34
1. Lớp vật lý:......................................................................................................34
2. Lớp khung ( hay lớp liên kết dữ liệu ) :........................................................34
3. Lớp mạng:......................................................................................................35
V. Một số chức năng của X.25:.............................................................................36
1. Hỗ trợ thiết bị người dùng:...........................................................................36

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

2. Kiểm soát lỗi...................................................................................................36


VI. Ưu và nhược điểm của X.25:..........................................................................36
1. Nhược điểm:...................................................................................................36
2. Ưu điểm:.........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................37

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

A. Frame Relay.
I. Frame relay là gì?

Frame Relay là dịch vụ nối mạng dữ liê ̣u theo phương thức chuyển mạch gói,
hoạt đô ̣ng ở mức liên kết (link level). Đây là một chuẩn của CCITT và ANSI định ra
quá trình truyền dữ liệu qua mạng dữ liệu công cộng.

Về mă ̣t cấu trúc, Frame Relay đóng gói dữ liê ̣u và chuyển đi theo cùng cách
thức được sử dụng bởi dịch vụ X.25.
II. Phương thức hoạt động của Frame Relay.

1. Cấu trúc của một khung Frame Relay.

F A I FCS F

 1 byte dành cho cờ F (flag) dẫn đầu.


Flag - cờ luôn có giá trị 01111110. Thể hiện theo mã Hexal là 7E
 2 byte địa chỉ A (adress) để biết khung chuyển tới đâu. Header của Frame
Relay. Trong đó:

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Hình1: Cấu trúc header của Frame Relay

+ Byte thứ 2 bao gồm:

* Bit 0 - EA: Extended Address. Khi khách hàng dùng nhiều cần mở rộng thêm địa
chỉ có nghĩa là tǎng số DLCI (Data Link Connection Identifier) thì dùng bit mở
rộng địa chỉ EA.

* Bit 1 - C/R - Command/ respond. Bit này dùng để hỏi và đáp, nhưng mạng Frame
Relay không dùng mà chỉ dành cho các thiết bị đầu cuối (FRAD) sử dụng mỗi khi
cần trao đổi thông tin cho nhau, Bit C/R do FRAD đặt giá trị và được giữ nguyên
khi truyền qua mạng.

* Từ bit 2 đến bit 7 - DLCI ở byte thứ 2 có 6 bit và ở byte thứ 3 có 4 bit tổng cộng
10 bit để nhận dạng đường nối data nói cách khác là địa chỉ nơi nhận, 10 bit có thể
nhận dạng tới 1024 địa chỉ. Khi các đường kết nối ảo DLCI phát triển thêm chúng
ta có thể dùng 3 byte địa chỉ như hình 2, lúc này sẽ có 16 bit địa chỉ tương đương
65536 địa chỉ.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Hình 2 : Trường hợp mở rộng 3 byte địa chỉ.

+ Byte thứ 3.
* Bit 1 - bit EA (tương tự bit EA của byte thứ 2)

* Bit 2 - bit DE. Bít đánh dấu các Frame mà mạng lưới, thiết bị có quyền loại
bỏ nó nếu như độ nghẽn của mạng cao. Mạng lưới hoặc FRAD sẽ đặt bit DE= 1 cho
các Frame phát đi với tốc độ cao hơn tốc độ khách hàng đǎng ký mà mạng phải cam
kết đảm bảo. Tuy nhiên các khung Frame này vẫn được chuyển đi bình thường tới
người nhận nếu độ nghẽn mạng thấp, nhưng nếu độ nghẽn mạng cao thì những Frame
có DE = 1 này sẽ bị loại bỏ trước tiên. Bình thường bit DE = 0.

Hình 3 : Minh hoạ cho bit DE

Bc: (Committed Burst Size): Là số lượng dữ liệu data tối đa mạng lưới
chấp nhận truyền đi trong các khoảng thời gian Tc .

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Tc: (Committed Rate Measurement Interval): Tc = Bc/CIR là khoảng


thời gian mà FRAD cho phép gửi Bc và thậm chí cả Be.

Be: (Exess Burst Size): Là số lượng dữ liệu data tối đa mà mạng không
đảm bảo truyền tốt nhưng vẫn truyền thử xem.

* Bit 3 - Bit BECN và Bit 4 - Bit FECN.

Hai bit này do mạng lưới đặt cho từng cuộc nối một (Từng DLCI) báo cho các
FRAD biết để điều hành thông lượng. Khi bị nghẽn các bit này được đặt = 1 theo 4
trường hợp sau đây trên cơ sở của hình 4.

Hình 4: Mô hình hướng của FECN, BECN

* Bit 5 đến bit 8 - Dành cho DLCI.

 Trường thông tin I

Trường thông tin của một Frame có thể thay đổi độ dài nhưng đều chứa hai loại
thông tin chính đó là thông tin dữ liệu của người dùng (Application Data hay User
Data ) và thông tin về giao thức từng lớp sử dụng PCI (Protocol Control Information)
để thông báo cho lớp tương ứng của bên nhận biết.
 Hai Byte kiểm tra khung - FCS (Frame Check Sequence).

Hai byte 16 bit để kiểm tra khung (FCS) đi sát với trường thông tin phần user
data thực chất là kết quả của kiểm tra độ dư theo chu kỳ - CRC (Cyclic Redundacy
Check).

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

CRC nói chung là một giá trị được tính toán theo một phương pháp riêng phụ
thuộc vào tổng số byte của một khối dữ liệu (Block of data), giá trị này sẽ được bên
phát gửi sang bên phía thu, bên thu cũng đếm lại và so sánh với giá trị bên phát gửi
sang, nếu hai giá trị như nhau có nghĩa là dữ liệu truyền đi tốt, nếu khác nhau là có lỗi.

Hình 6: Kiểm tra lỗi các khung gửi đi bằng FCS.

 Và cuối cùng là 1 byte cờ F để kết thúc

2. Cấu hình tổng của Frame Relay.

Hình: Cấu trúc mạng Frame Relay

+ Các kênh riêng tạo ra các liên kết vật lý giữa FRAD và FRND.

+ FRND (Frame Relay Access Device): các thiết bị truy cập mạng. thường là các
Router, Bridge, ATM switch….

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

+ FRND (Frame relay Netwok Device): các thiết bị chuyển mạch Frame Relay
Switch.

+ FRAD và FRND chuyển đổi dữ liệu thông qua các quy định của giao tiếp UNI.

3. Nguyên lý hoạt động Frame Relay.


Người sử dụng gửi một Frame đi với giao thức LAP-D hay LAP-F (Link
Access Protocol D hay F), chứa thông tin về nơi đến và thông tin người sử dụng, hệ
thống sẽ dùng thông tin này để định tuyến trên mạng. Công nghệ Frame Relay có một
ưu điểm đặc trưng rất lớn là cho phép người sử dụng dùng tốc độ cao hơn mức họ
đǎng ký trong một khoảng thời gian nhất định , có nghĩa là Frame Relay không cố định
độ rộng bǎng (Bandwith) cho từng cuộc gọi một mà phân phối bandwith một cách linh
hoạt điều mà X.25 và thuê kênh riêng không có.
Ví dụ người sử dụng ký hợp đồng sử dụng với tốc độ 64 kb, khi họ chuyển đi
một lượng thông tin quá lớn, Frame Relay cho phép truyền chúng ở tốc độ cao hơn 64
kb. Hiện tượng này được gọi là "bùng nổ" - Bursting.
Thực tế trên mạng lưới rộng lớn có rất nhiều người sử dụng với vô số frame
chuyển qua chuyển lại, hơn nữa Frame Relay không sử dụng thủ tục sửa lỗi và điều
hành thông lượng (Flow control) ở lớp 3 (Network layer), nên các Frame có lỗi đều bị
loại bỏ thì vấn đề các frame được chuyển đi đúng địa chỉ, nguyên vẹn, nhanh chóng và
không bị thừa bị thiếu là không đơn giản.
Để đảm bảo được điều này Frame relay sử dụng một số nghi thức sau:
 DLCI (Data link connection identifier) - Nhận dạng đường nối data.
Cũng như X.25, trên một đường nối vật lý frame relay có thể có rất nhiều các
đường nối ảo, mỗi một đối tác liên lạc được phân một đường nối ảo riêng để tránh bị
lẫn, được gọi tắt là DLCI.
 CIR (committed information rate) - Tốc độ cam kết.
Đây là tốc độ khách hàng đặt mua và mạng lưới phải cam kết thường xuyên đạt được
tốc độ này.
 CBIR (Committed burst information rate) - Tốc độ cam kết khi bùng nổ thông
tin.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Khi có lượng tin truyền quá lớn, mạng lưới vẫn cho phép khách hàng truyền
quá tốc độ cam kết CIR tại tốc độ CBIR trong một khoảng thời gian (Tc) rất ngắn vài
ba giây một đợt, điều này tuỳ thuộc vào độ "nghẽn" của mạng cũng như CIR.
 DE bit (Discard Eligibility biy) - Bit đánh dấu Frame có khả nǎng bị loại bỏ.
Về lý mà nói nếu chuyển các Frame vượt quá tốc độ cam kết, thì những Frame
đó sẽ bị loại bỏ và bit DE được sử dụng. Tuy nhiên có thể chuyển các frame đi với tốc
độ lớn hơn CIR hay thậm chí hơn cả CBIR tuỳ thuộc vào trạng thái của mạng Frame
relay lúc đó có độ nghẽn ít hay nhiều (Thực chất của khả nǎng này là mượn độ rộng
bǎng "Bandwith" của những người sử dụng khác khi họ chưa dùng đến). Nếu độ nghẽn
của mạng càng nhiều (khi nhiều người cùng làm việc) thì khả nǎng rủi ro bị loại bỏ của
các Frame càng lớn. Khi Frame bị loại bỏ, thiết bị đầu cuối phải phát lại.
Do mạng Frame relay không có thủ tục điều hành thông lượng (Flow control)
nên độ nghẽn mạng sẽ không kiểm soát được, vì vậy công nghệ Frame relay sử dụng
hai phương pháp sau để giảm độ nghẽn và số frame bị loại bỏ :
 Sử dụng FECN (Forward explicit congestion notification):

Thông báo độ nghẽn cho phía thu và BECN (Backward Explicit Congestion
Notification)

Thông báo độ nghẽn về phía phát. Thực chất của phương pháp này để giảm tốc
độ phát khi mạng lưới có quá nhiều người sử dụng cùng lúc.

Hình 7 Nguyên lý sử dụng FECN và BECN


 Sử dụng LMI (Local Manegment Interface): để thông báo trạng thái nghẽn
mạng cho các thiết bị đầu cuối biết. LMI là chương trình điều khiển giám sát
đoạn kết nối giữa FRAD và FRND.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

III.Ứng dụng của Frame Relay.


1 . Kết nối mạng

Viê ̣c xuất hiê ̣n các chương trình ứng dụng theo kiểu khách/chủ, xử lý phân bố,
đã tạo nên nhu cầu kết nối các mạng cục bô ̣ lại với nhau (LAN interconnection). 
Trong trường hợp các mạng cục bô ̣ này cách xa về địa lý, viê ̣c kết nối chúng thành các
mạng diê ̣n rô ̣ng (WAN) sẽ nảy sinh nhiều vấn đề.

Ví dụ, mô ̣t tổ chức (công ty, tâ ̣p đoàn ...) có thể có nhiều mạng cục bô ̣ dùng hê ̣
điều hành, thủ tục, phương tiê ̣n truyền khác nhau. Hơn nữa, về mă ̣t công nghê,̣ mạng
cục bô ̣ (LAN) và mạng diê ̣n rô ̣ng (WAN) là hoàn toàn khác nhau. Vì vâ ̣y, để kết nối
chúng lại với nhau, phải có mô ̣t thiết bị trung gian giữa hai loại mạng này.

  Giải pháp kết nối mạng diê ̣n rô ̣ng, mạng hình nhê ̣n trước đây phụ thuô ̣c rất lớn
vào các kênh kết nối trực tiếp, do đó viê ̣c thay đổi cấu trúc mạng đòi hỏi phải thay đổi
cấu hình phần cứng và phần mềm; tốn nhiều thời gian, chi phí. Với Frame Relay, viêc̣
thêm mạch ảo giữa các đầu cuối trở lên khá đơn giản, viêc̣ thay đổi mạch ảo được thực
hiê ̣n rất dễ dàng và nhanh chóng.

Ứng dụng trong kết nối mạng cục bô ̣ (LAN), phương thức kết nối này đem đến
những lợi ích như: Đơn giản về mạng lưới, giảm thiểu chi phí đầu tư về thiết bị, giảm
chi phí so với kênh trực tiếp (thông thường chỉ bằng 30-40% so với các đường kết nối
trực tiếp), nâng cao hiê ̣u quả sử dụng mạng lưới (40% nhờ khả năng hỗ trợ nhiều thủ
tục khác nhau của Frame Relay), giảm thiểu gián đoạn trong quá trình truyền tin do
không còn cơ chế sửa lỗi khi truyền.
2 .Hỗ trợ chuẩn SNA của IBM.

Frame Relay hỗ trợ chuẩn truyền số liê ̣u của IBM SNA Network, không có thay
đổi lớn về phần mềm, phần cứng (front end processor) trong viê ̣c đánh địa chỉ và cấu
hình mạng lưới.

Đến nay, có khoảng 50.000 công ty sử dụng các máy tính lớn (mainframe) dựa trên
cấu hình của IBM SNA. Viê ̣c duy trì, bảo dưỡng và thay đổi hê ̣ thống là khó và tốn
kém, đồng thời viê ̣c kết nối với các chuẩn khác (LAN) khá khó khăn. Frame Relay cho

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

phép các nhà quản trị hê ̣ thống sử dụng IBM SNA giải quyết các vấn đề trên mô ̣t cách
đơn giản và tiết kiê ̣m.
3 . Phục vụ các ứng dụng trong ngân hàng

Mô ̣t ví dụ điển hình khi Frame Relay được ứng dụng trong ngân hàng. Trước đây
các ngân hàng thường sử dụng nhiều cấu hình mạng khác nhau.

- Mạng X.25 liên kết máy chủ SNA với các máy đầu cuối tại văn phòng dùng
để các nhân viên thu tiền ghi nhâ ̣n các giao dịch của khách hàng.

- Mạng bảo vê ̣ Security/Alarm.

- Mạng dùng cho thư điê ̣n tử - email hoă ̣c xử lý số liê ̣u.

- Mạng chuyển tiếng nói “voice” trợ giúp các máy điê ̣n thoại tại các máy thu
tiền tự đô ̣ng (Bank’s ATM machines).

Tất cả các ứng dụng trên có thể được sử dụng kết hợp qua mô ̣t kênh kết nối
Frame Relay duy nhất.

Ngoài ra Frame Relay còn có thể dùng cho nhiều ứng dụng khác như: Thoại
trên môi trường Frame Relay; Û́ng dụng kết nối internet; Tạo bước đê ̣m cho công nghê ̣
ATM.

Mạng Frame Relay cho phép người sử dụng hoă ̣c các thiết bị mạng như FRAD,
Router liên lạc với nhau thông qua mạng ATM Backbone.

B. ATM.
I. Giới thiệu chung về ATM
1. Sự ra đời của ATM

ATM phương thức truyền tải không đồng bộ, cung cấp các dịch vụ băng rộng
tương lai.
ATM lần đầu tiên dược nghiên cứu tại trung tâm nghiên cứu CNET (của France
Telecom) và Bell Lads vào năm 1983, sau đó tiếp tục phát triển tại trung tâm nghiên

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

cứu Allatebell từ năm 1984. Các trung tâm này tích cực nghiên cứu những nguyên lý
cơ bản và góp tích cực trong công việc thiết lập các tiêu chuẩn đầu tiên về ATM.
Hiện nay công nghệ ATM đã phát triển tới độ khá hoàn hảo và ổn định. Công
nghệ này đã được nghiên cứu và triển khai tại nhiều nước trên thế giới. Nhiều mạng
ATM đã được triển khai, bước đầu cung cấp dịch vụ băng rộng với khách hàng. Việc
ứng dụng công nghệ ATM vào mạng viễn thông được bắt đầu vào năm 1990.
ATM là sự kết hợp của công nghệ truyền dẫn và công nghệ chuyển mạch qua
mạng giao tiếp chuẩn, dựa vào công nghệ ATM để phân chia và ghép tiếng nói, số
liệu, hình ảnh…. Vào trong một khối có chiều dài cố định gọi là tế bào.
2. Khái niệm ATM

ATM là phương thức truyền không đồng bộ kỹ thuật chuyển mạch gói chất lượng
cao. Có phương thức truyền tải định hướng, chuyển gói nhanh dựa trên ghép không
đồng bộ phân chia thời gian.
ATM đã kết hợp tất cả những lợi thế của kỹ thuật chuyển mạch trước đây vào
một kỹ thuật truyền thông duy nhất. Sử dụng các gói cố định gọi là các tế bào, nó có
thể truyền tải một hỗn hợp các dịch vụ bao gồm thoại, hình ảnh, số liệu, có thể cung
cấp các băng thông theo yêu cầu. ATM có thể loại trừ được các “ nút cổ chai “ thường
xảy ra ở các mạng LAN và WAN hiện nay
3. Đặt điểm của công nghệ ATM

Công nghệ ATM dựa trên cơ sở của phương pháp chuyển mạch gói, thông tin
được nhóm vào các gói tin có chiều dài cố định, ngắn; trong đó vị trí của gói không
phụ thuộc vào đồng hồ đồng bộ và dựa trên nhu cầu bất kỳ của kênh cho trước. Các
chuyển mạch ATM cho phép hoạt động với nhiều tốc độ và dịch vụ khác nhau.
ATM có hai đặc điểm quan trọng :
- Thứ nhất, ATM sử dụng các gói có kích thước nhỏ và cố định gọi là các tế bào
ATM, các tế bào nhỏ với tốc độ truyền lớn sẽ làm cho trễ truyền và biến động trễ giảm
đủ nhỏ đối với các dịch vụ thời gian thực, cũng sẽ tạo điều kiện cho việc hợp kênh ở
tốc độ cao được dễ dàng hơn.
- Thứ hai, ATM có khả năng nhóm một vài kênh ảo thành một đường ảo nhằm
giúp cho việc định tuyến được dễ dàng.
ATM khác với định tuyến IP ở một số điểm. Nó là công nghệ chuyển mạch
hướng kết nối. Kết nối từ điểm đầu đến điểm cuối phải được thiết lập trước khi thông
tin được gửi đi. ATM yêu cầu kết nối phải được thiết lập bằng nhân công hoặc thiết
lập một cách tự động thông qua báo hiệu. Mặt khác, ATM không thực hiện định tuyến
tại các nút trung gian. Tuyến kết nối xuyên suốt được xác định trước khi trao đổi dữ
liệu và được giữ cố định trong suốt thời gian kết nối. Trong quá trình thiết lập kết nối,
các tổng đài ATM trung gian cung cấp cho kết nối một nhãn. Việc này thực hiện hai
điều: dành cho kết nối một số tài nguyên và xây dựng bảng chuyển tế bào tại mỗi tổng
đài. Bảng chuyển tế bào này có tính cục bộ và chỉ chứa thông tin về các kết nối đang

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

hoạt động đi qua tổng đài.

Bảng so sánh công nghệ IP và ATM

Công nghệ IP ATM

- Là một giao thức chuyển - Sử dụng gói tin có


mạch gói có độ tian cậy và chiều dài cố định 53
Bản chất Công nghệ khả năng mở rộng cao byte gọi là tế bào (cell).
- Do phương thức định - Nguyên tắc định tuyến
tuyến theo từng chặng nên chuyển đổi VPI/VCI
điều khiển lưu lượng rất -Nền tảng phần cứng
khó thực hiện. tốc độ cao

- Đơn giản, hiệu quả -Tốc độ chuyển mạch cao,


Ưu điểm mềm dẻo hỗ trợ QoS theo
yêu cầu

-Không hỗ trợ QoS - Giá thành cao, không


Nhược điểm mềm dẻo trong hỗ trợ
những ứng dụng IP và
VoA

II. Lớp ATM

Lớp ATM là thành phần chủ yếu của mạng ATM, nó nằm trên lớp vật lý, các
dịch vụ chính của mạng đều có thể tìm thấy ở lớp này. Các chức năng của lớp ATM
hoàn toàn độc lập với các chức năng của lớp vật lý dưới nó. Lớp ATM có các chức
năng chuyển các tế bào từ lớp tương thích ATM (AAL) đến lớp vật lý để truyền đi và
ngược lại từ lớp vật lý đến các lớp AAL để sử dụng tại hệ thống mới. Các đơn vị thông
tin trong lớp ATM là các tế bào. Mỗi tế bào có một bộ nhận dạng số chứa trong
Header để gắn nó tới kết nối xác định.
ATM sử dụng các đấu nối ảo để vận chuyển thông tin và được chia làm hai mức:
mức đường ảo và mức kênh ảo.
 Kênh ảo VC (Virtual Channel) là kênh thông tin cung cấp khả năng truyền đơn
hướng các tế bào ATM.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Hình 3.3: Sự kết hợp các kênh ảo, đường ảo


Đường ảo VP (Virtual Path) là sự kết hợp có tính chất logic hoặc của một nhóm
các kênh ảo thành một “bó” mà nó có cùng một đặc tính lưu lượng và được truyền đi
cùng một đường trong mạng. Một đường truyền vật lý (như cáp quang chẳng hạn) có
thể chứa nhiều đường kết nối ảo. Hình 3.3 mô tả quá trình kết hợp các VCs, VPs và
đường truyền.
1. Một số khái niệm liên quan đến kênh ảo và đường ảo

Các khái niệm này gồm có liên kết đường ảo, liên kết kênh ảo, cuộc nối kênh ảo,
cuộc nối đường ảo.
Cuộc nối kênh ảo VCC là tập hợp của một số liên kết. Theo định nghĩa của ITU-
T: VCC là sự móc nối của các liên kết kênh ảo giữa hai điểm truy nhập vào lớp tương
thích ATM. Thực chất VCC là một đường nối logic giữa hai điểm dùng để truyền các
tế bào ATM. Thông qua VCC thứ tự truyền các tế bào ATM sẽ được bảo toàn. Có 4
phương pháp được dùng để thiết lập một cuộc nối kênh ảo tại giao diện UNI.
 Các VCCs cố định (Permanent) hoặc bán cố định (Semi-Parmanent) được thiết
lập tại thời điểm định trước mà không cần báo hiệu.
 Một VCC được thiết lập/giải phóng bằng cách sử dụng một thủ tục báo hiệu
trao đổi.
 Thiết lập/giải phóng một VCC đầu cuối được thực hiện bằng một thủ tục báo
hiệu từ người sử dụng đến mạng.
 Nếu một PVC đang tồn tại giưa hai UNI, thì một VCC trong VPC này có thể
được thiết lập/ giải phóng bằng việc sử dụng một giao thức báo hiệu từ người sử dụng
tới người sử dụng.
Cuộc nối đường ảo VPC (Virtual Path Connection) là sự móc nối của một số liên
kết đường ảo. VPC là sự kết hợp logic của các VCCs (Virtual Channel Connection).
Trong một VPC mỗi liên kết kênh ảo đều có một số nhận dạng VCI (Virtual Channel
Indentifier) riêng. Tuy vậy những VCs thuộc về các VP khác nhau có thể có cùng số
VCI. Mỗi VC được nhận dạng duy nhất thông qua tổ hợp hai giá trị VPI và VCI. Có 3
phương pháp sau được sử dụng để thiết lập/ giải phóng một VPC giữa các điểm cuối
VPC:
 Một VPC được thiết lập/giải phóng dựa trên một kênh định trước và do đó
không cần thủ tục báo hiệu.
 Việc thiết lập/giải phóng VPC có thể được điều khiển bởi khách hàng. Các thủ
tục quản lý mạng dùng cho mục đích này.
 Một VPC cũng có thể được thiết lập/giải phóng bởi mạng sử dụng các thủ tục

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

quản lý mạng.
Nhiệm vụ trung tâm của lớp ATM là biến đổi địa chỉ mạng ở các lớp cao thành
các giá trị VPI và VCI tương ứng. Các giá trị VPI và VCI được tạo ra dựa trên số hiệu
nhận dạng của điểm truy nhập dịch vụ SAP. Tại đầu thu, trường tiêu đề được tách ra
khỏi tế bào ATM. Tại đây giá trị VPI và VCI được dùng để nhận dạng điểm truy nhập
dịch vụ.
Phân kênh và hợp kênh các tế bào: Tại đầu phát các tế bào thuộc về các kênh ảo
và đường ảo khác nhau được hợp thành một dòng tế bào duy nhất. Tại đầu thu dòng tế
bào ATM được phân thành các đường ảo và kênh ảo độc lập để đi tới các thiết bị.
Biến đổi VPI/VCI Nếu các tế bào được định tuyến thông qua các chuyển mạch
ATM hoặc các nút nối xuyên thì các giá trị VPI/VCI đưa tới các thiết bị này cần phải
được biển đổi thành các giá trị VPI/VCI mới để xác định đích mới của tế bào.
2. Nguyên tắc định tuyến trong chuyển mạch ATM

Có hai phương thức định tuyến được sử dụng trong chuyển mạch ATM đó là
nguyên tắc định tuyến dùng bảng định tuyến và tự định tuyến.
Theo nguyên tắc này: việc biên dịch VPI/VCI cần phải thực hiện tại đầu vào
của ccas phần tử chuyển mạch sau khi biên dịch xong tế bào sẽ được thêm phần mở
rộng bằng một định danh nội bộ thể hiện rằng đã xử lý tiêu đề của tế bào. Tiêu đề mới
của tế bào được đặt trước nhờ nội dung của bảng biên dịch, việc tăng thêm tiêu đề tế
bào ở đây yêu cầu tăng thêm tốc độ nộ bộ của ma trận chuyển mạch. Ngay sau khi tế
bào được định danh nội bộ, nó được định hướng theo nguyên tắc tự định hướng. Mỗi
cuộc nối từ đầu vào tới đầu ra có một tên nội bộ nằm trong ma trận chuyển mạch xác
định. Trong đó cuộc nối đa điểm VPI/VCI được gán tên nội bộ nhiều chuyển mạch do
đó có khả năng các tế bào được nhân bản và định hướng tới các đích khác nhau phụ
thuộc vào tên được gán.

Bộ định tuyến

Phần Phần
Bảng tử tử
chuyển chuyển
mạch mạch
A tự định tự định
B,n,m tuyến tuyến

Bỏ n Bỏ m

Hình 3.4: Nguyên tắc tự định tuyến

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Quy tắc gán tiêu đề cho tế bào:


VPI/VCI = VPI/VCI mới + định danh nội bộ.
- Nguyên tắc bảng định tuyến :
Theo nguyên tắc này, VPI/VCI trong tiêu đề tế bào được biên dịch tại mỗi phần
tử chuyển mạch thành một tiêu đề mới và mã số cổng đầu ra thích hợp nhờ một bảng
định tuyến gắn với phần tử chuyển mạch này. Trong giai đoạn thiết lập cuộc nối, nội
dung của bảng được cập nhập.

Bảng định
Bảng định
tuyến
tuyến

Phần Phần
tử tử
Bảng chuy chuy
Hình 3.5ển: Nguyên tắc bảng điều khiển ển
A mạch B Cn mạch
Bm
Bỏ “m” Bỏ “n”
3. Mô tả và sự xáo trộn tế bào

Sự mô tả tế bào cho phép xác định những đường biên của tế bào. Trường HEC
của tế bào hoàn thành sự mô tả tế bào. Tín hiệu ATM phải được giao chuyển thông
suốt trên tất cả các giao diện mạng mà không có bất cứ ràng buộc từ những hệ thống
truyền dẫn được sử dụng. Sự xáo trộn được sử dụng để nâng cao tính bảo mật và tính
chất mạnh mẽ của cơ cấu mô tả tế bào HEC. Hơn nữa, nó giúp làm ngẫu nhiên dữ liệu
trong trường thông tin cho những sự cải tiến có thể ở sự thực thi truyền dẫn.
Sự mô tả tế bào được thực hiện bằng việc sử dụng sự tương quan giữa các bit
phần đầu (header) để được bảo vệ (4 octets đầu tiên trong phần đầu) và octet HEC.
Octet này được cung cấp ở điểm cuối khởi đầu bằng cách sử dụng một đa thức sinh
bao phủ 4 octet đầu tiên này của tế bào. Đa thức sinh là X8 + X2 + X +1. Có một mối
tương quan ở điểm cuối nhận giữa 4 octet đầu tiên này với octet HEC, cái mà chúng ta
có thể gọi là số dư. Điều này chỉ đúng khi không có lỗi ở phần đầu. Khi có một lỗi,
mối tương quan không còn hoàn toàn, và bộ xử lý sẽ đi đến tế bào tiếp theo.
4. Qúa trình chuyển mạch và xử lý gói trong ATM

Giao thức ATM tương ứng với lớp 2 như định nghĩa trong mô hình tham chiếu
(OSI) các hệ thống mở. ATM là kết nối có hướng, một kết nối cuối- cuối cần được
thiết lập trước khi định tuyến các tế bào ATM. Các tế bào được định tuyến dựa trên hai
giá trị quan trọng chứa trong 5 byte mào đầu tế bào : nhận dạng luồng ảo(VPI) và nhận
dạng kênh ảo (VCI) , trong đó một luồng ảo bao gồm một số các kênh ảo. Số các bít
dành cho VPI phụ thuộc vào kiểu giao diện. nếu đó là người sử dụng (UNI), giữa

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

người sử dụng và chuyển mạch ATM đầu tiên, 8 bít dành cho VPI. Điều này có nghĩa
là có tới 28= 256 luồng ảo sẵn có trong điểm truy cập người sử dụng. Mặt khác nếu nó
là giao diện node mạng (NNI), giữa các chuyển mạch trung gian ATM, 12 bít sẽ dành
cho VPI. Điều này cho thấy có 2+^= 4096 luông ảo có thể có giữa các chuyển mạch
ATM. Trong cả UNI và NNI, có 16 bít dành cho VCI. Vì thế có 216= 65536 kênh ảo
cho mỗi luồng.
Sự kết hợp cả VPI và VCI tạo nên một liên kết ảo giữa hai đầu cuối. thay vì có
cùng VPI/VCI cho toàn bộ luồng định tuyến, VPI/VCI được xác định trên mỗi liên kết
cơ sở thay đổi với mỗi chuyển mạch ATM. Một cách cụ thể, tại mỗi liên kết đwuf vào
đến một node chuyển mạch, một VPI/VCI có thể được thay thế bằng một VPI/VCI
khác tại đầu ra bằng sự tham chiếu tới bảng gọi là bảng định tuyến trong hcuyeenr
mạch ATM. Với bảng định tuyến mạng ATM có thể tăng số lượng các đường định
tuyến.
Mỗi chuyển mạch ATM có một bảng định tuyến chứa ít nhất các trường sau :
VPI/VCI cũ và VPI/VCI mới, địa chỉ cổng đầu ra và ưu tiên. Khi một tế bào ATM
đến đường đầu vào của chuyển mạch nó bị chia thành 5 byte mào đầu và 48 byte tải
trọng.
Bằng cách sử dụng VPI/VCI chứa trong phần mào đầu như giá trị VPI/VCI cũ ,
chuyển mạch tìm trong bảng định tuyến VPI/VCI mới của các tế bào đang đi đến.
Khi đã tìm thấy giá trị VPI/VCI cũ sẽ được thay thế bằng VPI/VCI mới. Hơn nữa địa
chỉ cổng đầu ra tương ứng và trường ưu tiên được đính kèm trong 48byte tải trọng
trước khi nó được gửi đi đến kết cấu chuyển mạch. Địa chỉ cổng đầu ra chỉ tới cổng
đầu ra nào mà tế bào được định tuyến. Có 3 kiểu định tuyến trong kết cấu chuyển
mạch : chế độ unicast là chế độ mà một tế bào được định tuyến tới một số các cổng
đầu ra xác định, multicast là chế độ một tế bào được định tuyến tới một số cổng đầu ra
và broadcast là chế độ một tế bào được định tuyến tới tất cả các cổng đầu ra. Trường
ưu tiên cho phép chuyển mạch truyền các tế bào một cách có lựa chọn tới các cổng đầu
ra hay loại chúng khi bộ đệm đầy, tùy theo yêu cầu dịch vụ.
Các kết nối ATM được thiết lập trước hoặc thiết lập một cách linh động theo
báo hiệu được sử dụng, giống như báo hiệu UNI và báo hiệu định tuyến gioa diện
mạng-mạng riêng(PNNI). Thiết lập trước được tham chiếu tới các kết nối ảo cố định
(PVCs), thiết lập linh động được tham chiếu tới các kết nối ảo chuyển mạch(SVCs).
Với các SVCs bảng định tuyến được cập nhập bởi bộ xử lý cuộc gọi trong suốt quá
trình thiết lập cuộc gọi. Quá trình thiết lập cuộc gọi sẽ tìm được một đường định tuyến
phù hợp giữa nguồn và đích. VPI/VCI của mỗi đường dẫn dọc theo tuyến, các địa chỉ
cổng đầu ra của bộ chuyển mạch và trường ưu tiên được xác định và được bộ xử lý
cuộc gọi điền vào bảng. Bộ xử lý cuộc gọi phải đảm bảo rằng tại mọi chuyển mạch
VPI/VCI của tế bào đang dến từ cổng đầu vào khác nhau có cùng một cổng đầu ra là
khác nhau. Mỗi chuyển mạch ATM có một bộ xử lý cuộc gọi.
5 .Nguyên lý chuyển mạch ATM

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Việc chuyển mạch các tế bào ATM được thực hiện trên cơ sở các giá trị VCI,
VPI. Như đã trình bày ở trên VCI, VPI chỉ có giá trị trên một chặng kết nối cụ thể. Khi
tế bào đến nút chuyển mạch, giá trị của VPI hoặc cả giá trị VPI, VCI đều được thay
đổi cho phù hợp với chặng tiếp theo. Thiết bị chuyển mạch chỉ dựa trên giá trị VPI
được gọi là chuyển mạch VP (VP Switch), nút nối xuyên (ATM Cross- Connect) hoặc
bộ tập trung (Concentrator).

Hình3.6: Cuộc nối kênh ảo thông qua các nút chuyển mạch và bộ nối xuyên
Nếu thiết bị chuyển mạch thay đổi cả hai giá trị VPI, VCI thì nó được gọi là
chuyển mạch VC hoặc chuyển mạch ATM. Hình 3.6 mô tả một cuộc nối VCC thông
thường, T là nút chuyển mạch nơi mà VCI, VPI đều bị thay đổi, A, B là các thiết bị
đầu cuối, D1, D2 là các bộ nối xuyên, nơi chỉ thay đổi giá trị VPI, a i, xi, yi là các giá trị
VCI, VPI tương ứng.

Hình 3.7 Nguyên tắc chuyển mạch VP


Hình 3.7 là sơ đồ nguyên lý chuyển mạch VP. Chuyển mạch VP là nơi bắt đầu và
kết thúc của các liên kết đường ảo, do vậy nó phải chuyển các giá trị VPI ở đầu vào
thành các giá trị VPI tương ứng ở đầu ra sao cho các liên kết này thuộc về cùng một
cuộc nối đường ảo cho trước. Lúc này giá trị VCI được giữ không đổi.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Hình 3.8 Nguyên lý chuyển mạch VC.

Khác với chuyển mạch VP, chuyển mạch VC là điểm cuối của các liên kết kênh
ảo và đường ảo. Vì vậy trong chuyển mạch VC, giá trị của VCI và VPI đều thay đổi.
Vì trong chuyển mạch VC bao gồm cả chức năng chuyển mạch VP nên chuyển
mạch VC có thể thực hiện chức năng của một chuyển mạch VP.
III. Tế bào ATM

Như đã trình bày ở trên tế bào ATM là đơn vị dùng để truyền thông tin trong
ATM. Tuy nhiên không phải tất cả các tế bào ATM đều được sử dụng để truyền thông
tin mà bên cạnh đó còn tồn tại nhiều loại tế bào khác nhau như sẽ trình bày dưới đây.

1.Phân loại tế bào ATM

Tế bào ATM có thể được phân loại theo lớp cấu thành và chức năng. Trước hết tế
bào ATM được chia thành tế bào lớp ATM và tế bào lớp vật lý. Tế bào ATM được tạo
ra trong lớp ATM còn tế bào lớp vật lý được tạo ra trong lớp vật lý. Tế bào lớp ATM
được phân chia thành tế bào được gán và tế bào không được gán. Còn tế bào lớp vật lý
được chia thành tế bào rỗng, tế bào hợp lệ và tế bào không hợp lệ.

Đặc điểm của loại tế bào như sau:


 Tế bào rỗng: Là tế bào được lớp vật lý xen vào/tách ra để luồng tế bào danh
giới giữa lớp ATM và lớp vật lý có tốc độ phù hợp với tốc độ của đường truyền.
 Tế bào hợp lệ: Là các tế bào có mào đầu không có lỗi hoặc có lỗi đơn đã được
sửa bởi chu trình sửa lỗi HEC.
 Tế bào không hợp lệ: Là tế bào có nhiều lỗi không thể sửa được (bị loại bỏ tại
lớp vật lý). Tế bào rỗng, tế bào hợp lệ và tế bào không hợp lệ chỉ tồn tại ở lớp vật lý.
 Tế bào được gán: Là các tế bào mạng thông tin dịch vụ sử dụng cho các dịch vụ
lớp ATM.Tế bào không gán là tế bào không được sử dụng, không mang thông tin dịch
vụTế bào được gán và tế bào không được gán là các tế bào ở lớp ATM.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Hình 3.9: Phân loại tế bào


2. Cấu trúc tế bào ATM

Như ta đã biết đặc điểm chính của ATM là hướng liên kết. Do đó khác với mạng
chuyển mạch gói, địa chỉ nguồn và đích, số thứ tự các gói là không cần thiết trong
ATM. Hơn nữa do chất lượng của đường truyền cao nên các cơ chế chống lỗi trên cơ
sở từ liên kết đến liên kết được bỏ qua. Ngoài ra cũng không cung cấp các cơ chế điều
khiển luồng giữa các nút mạng do cơ cấu điều khiển cuộc gọi của nó. Vì vậy chức
năng cơ bản còn lại của phần tiêu đề trong tế bào ATM là nhận dạng cuộc nối ảo.

Tế bào có thể được truyền trên giao diện giữa người sử dụng với mạng UNI
(User-Network Interface) hay giữa các nút chuyển mạch NNI (Network-Network
Interface). Cấu trúc của các tế bào trong hai có một số điểm khác nhau. Hình 3.10 trình
bày cấu trúc của tế bào ATM trong hai giao diện, giao diện NNI (hình 3.10.a) và giao
diện UNI (hình 3.10.b).

Bit

8 7 6 5 4 3 2 1 Bytes

VPI 1

VPI VCI 2

VCI 3

VCI PT CL 4
P

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

HEC 5

Phần dữ liệu (48 Bytes) ....

Hình 3.10.a : Khuôn dạng tế bào ATM tại giao diện NNI

Bit

8 7 6 5 4 3 2 1 Bytes

GFC VPI 1

VPI VCI 2

VCI 3

VCI PT CLP 4

HEC 5

Phần dữ liệu (48 Bytes) ...


.

Hình 3.10.b: Khuông dạng tế bào ATM tại giao diện UNI

3 .Đặc điểm của các trường trong cấu trúc tế bào

a.Số hiệu nhận dạng kênh ảoVCI (Virtual Channel Identifier)

VCI được dùng để định danh cho một kênh ảo VC trên một đường truyền dẫn.
Do mạng ATM có đặc điểm hướng liên kết nên mỗi cuộc nối được gán một số
hiệu nhận dạng VCI tại thời điểm thiết lập. Mỗi giá trị VCI chỉ có ý nghĩa tại từng liên
kết từ nút này đến nút khác của mạng. Khi cuộc nối kết thúc, VCI được giải phóng để
dung cho cuộc nối khác. Trường VCI có độ dài 16 bits (trong cả hai giao diện NNI và
UNI).

b. Số hiệu nhận dạng đường ảo VPI (Virtual Path Indentifier)

Số hiệu nhận dạng đường ảo VPI có tác dụng để định danh cho một đường truyền
ảo trong một đường truyền vật lý.

Mỗi một đường ảo có một giá tri VPI riêng biệt. VPI giúp cho các chuyển mạch
có thể xác định đường đi cho các tế bào một cách dễ dàng. Kích thước của trường

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

VPI tuỳ thuộc tế bào được truyền qua giao diện UNI (8 bits) hay NNI (12 bits).

Tổ hợp của VPI và VCI tạo thành một giá trị duy nhất cho mỗi cuộc nối. Tuỳ
thuộc vào vị trí đối với hai điểm cuối của cuộc nối mà nút chuyển mạch ATM sẽ định
đường dựa trên giá trị VPI và VCI hay chỉ dựa trên giá trị VPI. Tuy vậy cần chú ý rằng
VCI và VPI chỉ có ý nghĩa trên từng chặng liên kết của cuộc nối. Khi qua nút chuyển
mạch VCI và VPI sẽ nhận các giá trị mới phù hợp với đoạn tiếp theo.
c. Kiểu tế bào PT (Payload Type)

Trường PT cho biết kiểu của tế bào đang được truyền qua mạng, là tế bào mang
thông tin của người sử dụng hay các tế bào mạng các thông tin giám sát, vận hành, bảo
dưỡng OAM (Operation-Administration-Maintenance). Trường PT có kích thước là 3
bits và có các đặc điểm chính như sau:
 Tế bào mang thông tin của người sử dụng nếu bit đầu tiên của trường PT là 0
còn nếu là 1 thì tế bào đó mang các thông tin quản lý mạng OAM.
 Bit thứ hai là bit báo hiệu tắc nghẽn trên mạng.
 Bit cuối cùng có chức năng báo hiệu cho lớp tương thích ATM AAL (ATM
Adaptation Layer). Hình 3.11 và bảng 3.2 trình bày cấu trúc trường PT

Hình 3.11: Khuôn dạng trường PT trong tế bào mạng thông tin
của người sử dụng
Bảng 3.2: Cấu trúc trường PT với tế bào OAM

Khuôn dạng Chức năng

100 Tế bào OAM lớp F5 có liên quan đến liên kết

101 Tế bào OAM lớp F5 có liên quan đến đầu cuối

110 Tế bào OAM quản lý tài nguyên

111 Dành để sử dụng cho tương lai

d. CLP (Cell Loss Priority)

Bit CLP có tác dụng xác định độ ưu tiên gửi các tế bào trong trường hợp các tài
1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

nguyên trong mạng không còn tối ưu nữa (chẳng hạn trong trường hợp quá tải). Trong
trường hợp này, những tế bào có độ ưu tiên cao hơn được truyền trước, còn những tế
bào có độ ưu tiên thấp hơn sẽ bị loại bỏ hoặc truyền dẫn sau.
Nếu CLP=0 : Độ ưu tiên cao.
CLP=1 : Độ ưu tiên thấp.
Độ ưu tiên gửi tế bào được đánh giá theo hai tiêu chuẩn: ưu tiên về mặt thời gian
hoặc ưu tiên về mặt nội dung
- Những tế bào có độ ưu tiên về mặt thời gian thấp hơn sẽ có trễ truyền lớn hơn.
- Những tế bào có độ ưu tiên về mặt nội dung cao hơn sẽ có khả năng bị loại bỏ
thấp hơn.
Ngoài ra, mức ưu tiên còn có thể được đánh giá trên cơ sở cuộc nối hoặc trên cơ
sở loại tế bào. Trong trường hợp đánh giá mức ưu tiên dựa vào cuộc nối thì những tế
bào được truyền trên cùng một kênh ảo hoặc một đường ảo có cùng mức ưu tiên. Còn
trong trường hợp đánh giá mức ưu tiên dựa vào loại tế bào thì những tế bào được
truyền trên cùng một kênh ảo hoặc đường ảo sẽ có các mức ưu tiên khác nhau.
e. HEC (Header Error Control)

HEC là trường điều khiển lỗi cho phần Header của tế bào. Kích thước của HEC
là 8 bits, HEC chứa mã dư vòng CRC (Cyclic Redundary Code). Sau mỗi chặng, phần
Header của tế bào ATM lại bị thay đổi, HEC sẽ tính toán và kiểm tra lại CRC với mỗi
chặng. Đa thức sinh được dùng là :
x8+x2 +x+1.
f. GFC (Generic Flow Control)

Giữa hai kiểu tế bào truyền trong mạng ATM có sự khác biệt ở trường thông tin
này. Trường thông tin này (chiếm 4 bits) chỉ có trong tế bào tại giao diện UNI gọi là
trường điều khiển dòng chung.
Cơ chế hoạt động của GFC cho phép điều khiển luồng các cuộc nối ATM ở
giao diện UNI. Nó được sử dụng để làm giảm tình trạng quá tải trong thời gian ngắn
có thể xảy ra trong mạng của người sử dụng. Cơ chế GFC dùng cho cả các cuộc nối từ
điểm tới điểm và từ điểm tới nhiều điểm.
Khi kết hợp mạng ATM với các mạng khác GFC được dùng để báo hiệu cho
các mạng này làm thế nào để hợp kênh các tế bào của các cuộc nối khác nhau. Thực
chất GFC là một bộ các giá trị chuẩn để định nghĩa mức độ ưu tiên của ATM đối với
các quy luật truy cập vào các mạng khác nhau.
Tuy nhiên việc sử dụng 2 loại tế bào khác nhau tại hai giao diện khác nhau là
nhược điểm của ATM. Vì như vậy trong mạng không sử dụng các giao thức đồng nhất
nên không thể lắp đặt các thiết bị tại bất cứ vị trí nào trong mạng.
VI. Lớp tương thích ATM (AAL)
1. Tổng quan

Như trong mô hình tham chiếu giao thức ATM lớp AAL và các lớp cao hơn cung
1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

cấp các giao tiếp và dịch vụ cho các ứng dụng đầu cuối như chuyển tiếp khung, dịch
vụ dữ liệu chuyển mạch Gigabit, giao thức Internet và các giao diện chương trình ứng
dụng.
Thực tế phần lớn các tế bào là mang thông tin của người sử dụng, thế nhưng các
thiết bị máy tính, nơi sản sinh ra các dữ liệu này lại không trực tiếp tạo ra hoặc sinh ra
tế bào mà dữ liệu cần phải chuyển qua mạng phải tương thích với mạng ATM. Điều
này có nghĩa là phía phát phải tạo ra được đơn vị dữ liệu có độ dài thích hợp và chuyển
các tế bào này qua mạng. Phía thu phải thực hiện chức năng tạo lại dữ liệu ban đầu từ
các tế bào.
Trong thực tế dữ liệu tạo ra thường lớn hơn 48 Bytes, do nhiều nguồn ứng dụng
khác nhau với nhiều khuôn dạng thông tin đặc trưng cho các ứng dụng này. Do vậy
mạng ATM phải cung cấp các dịch vụ vận chuyển. Mọi thủ tục chuẩn bị cho công việc
này là rất phức tạp và do lớp cao nhất trong giao thức ATM đảm nhiệm, đó là lớp
tương thích ATM gọi là AAL.
2. Chức năng và phân loại AAL

Nhiệm vụ của lớp AAL là tạo ra sự tương thích giữa lớp ATM và các dịch vụ ở
các lớp cao hơn, nó nó được truyền từ đầu cuối phát đến đầu cuối thu và trong suốt đối
với mạng. Có nghĩa là mạng ATM không xử lý phần thông tin tải trọng của người sử
dụng và nó cũng không biết cấu trúc của đơn vị dữ liệu.
Các chức năng bên trong AAL là quy định người sử dụng gửi luồng dữ liệu đến
các lớp cao hơn tại phía thu trong đó có chú ý đến ảnh hưởng do các lớp ATM sinh ra.
Trong lớp ATM, luồng dữ liệu có thể bị sai lệch do sai lỗi trong truyền dẫn hoặc
tế bào bị trễ do độ trễ của các bộ nhớ đệm bị thay đổi hoặc do tắc nghẽn trong mạng.
Từ đó, tế bào có thể bị mất hoặc phân phát nhầm địa chỉ. Các giao thức AAL được sử
dụng để giải quyết các vấn đề này. Và đối với mỗi loại yêu cầu chất lượng dịch vụ
khác nhau thì có những AAL tương ứng khác nhau. Để có nghiên cứu kỹ hơn về các
loại AAL ta có thể xem xét chúng thông qua việc nghiên cứu AAL trong B-ISDN.
Thông qua AAL các đơn vị dữ liệu giao thức PDU (Protocol Data Unit) ở các lớp
cao hơn được chia nhỏ và đưa xuống trường dữ liệu của tế bào ATM. AAL được chia
nhỏ thành hai lớp con là lớp con phân đoạn và tái hợp SAR (Segmentation And
Reassembly) và lớp con hội tụ CS (Convergence Sublayer).
Chức năng chính của SAR là chia các PDU của lớp cao hơn thành các phần
tương ứng với 48 Bytes của trường dữ liệu trong tế bào ATM tại đầu phát. tại đầu thu
SAR lấy thông tin trong trường dữ liệu của tế bào ATM để khôi phục lại các PDU
hoàn chỉnh.
Lớp con SC phụ thuộc vào loại dịch vụ. Nó cung cấp các dịch vụ của lớp AAL
cho các lớp cao hơn thông qua điểm truy nhập dịch vụ SAR (Service Access Point).
Để giảm thiểu các thủ tục của AAL, khuyến nghị I.362 của ITU-T chia AAL thành 4
nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm dịch vụ của chúng. Việc phân loại các lớp
AAL chủ yếu dựa trên 3 tham số là

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

 Mối quan hệ về mặt thời gian.


 Tốc độ bit.
 Dạng truyền (hay kiểu liên kết).
Việc phân chia được trình bày trong bảng 3.3
Bảng 3.3: Phân loại các nhóm AAL

Tính chất Loại dịch vụ

Loại A Loại B Loại C Loại D

Mối quan hệ Yêu cầu thời gian thực Không yêu cầu thời gian
thời gian giữa thực
đích và nguồn

Tốc độ truyền Cố định Biến đổi

Kiểu kết nối Có kết nối Không kết


nối

Loại AAL AAL1 AAL2 AAL3/4 AAL5,


AAL3/4

Loại A: Phục vụ các dịch vụ yêu cầu thời gian thực, tốc độ truyền không đổi,
kiểu hướng liên kết. Các dịch vụ thuộc về loại này thường là tiếng nói 64 Kbps và tín
hiệu video có tốc độ không đổi. Còn gọi là AAL kiểu 1(AAL1).
Loại B: Là các dịch vụ thời gian thực, tốc độ truyền thay đổi, kiểu hướng liên
kết. Các dịch vụ của nó thường là tín hiệu Audio và Video có tốc độ thay đổi (có sử
dụng nén) còn được gọi là AAL2.
Loại C: Là các dịch vụ không yêu cầu thời gian thực, tốc độ truyền thay đổi, kiểu
hướng liên kết. Ví dụ của dịch vụ này là chuyển File, các dịch vụ mạng dữ liệu trong
đó đấu nối đã được thiết lập từ trước khi truyền dữ liệu.
Loại D: Bao gồm các dịch vụ không yêu cầu thời gian thực, tốc độ thay đổi, kiểu
không có hướng. Ví dụ cho loại dịch vụ này là chuyển các Datagrams, các áp dụng của
mạng truyền dữ liệu mà ở đó không thiết lập đấu nối trước khi truyền dữ liệu. Cả
AAL3/4 và AAL5 đều có thể sử dụng cho dịch vụ loại này.
Các chức năng của lớp AAL có thể rỗng (không có) nếu như lớp ATM đã đáp
ứng được các yêu cầu của một dịch vụ viễn thông cụ thể nào đó. Trong trường hợp này
khác hàng có thể sử dụng tất cả 48 Bytes của trường thông tin. Dung lượng của trường
thông tin tế bào được chuyển trực tiếp và trong suốt lên lớp cao hơn. Trường hợp này
được gọi là các chức năng của AAL0.Hình 3.12mô tả quá trình hình thành tế bào.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Hình 3.12: Quá trình hình thành tế bào

Trong đó: SDU (Service Data Unit) khối số liệu dịch vụ.

PDP (Protocol Data Unit) khối số liệu giao thức.


SAP (Service Access Point) điểm truy nhập dịch vụ.
3. AAL1

AAL1 dùng để truyền các ứng dụng có tốc độ không thay đổi qua mạng B-ISDN,
và nó tạo ra tại máy thu tấn số xung đồng hồ của máy phát. Điều này đòi hỏi các thông
tin liên quan đến tần số xung đồng hồ phải gửi đến nơi thu cùng với Data. Các dịch vụ
được cung cấp bởi AAL1 là:
 Truyền tải và phân phát các khối SDU với tốc độ bit cố định.
 Truyền tải các thông tin về đồng bộ giữa bên phát và bên thu.
 Truyền tải cấu trúc thông tin giữa bên phát và bên thu.
 Khi cần thiết, chỉ thị các thông tin bị mất hoặc lỗi mà AAL1 không có khả năng
sửa.
Ngoài ra AAL1 có thể thực hiện một số chức năng khác liên quan đến các dịch
vụ được lớp ATM cung cấp như:
 Phân tách và tái tạo lại các thông tin khác hàng.
 Xử lý trễ tế bào, xử lý trễ tổ hợp thông tin tải tế bào.
 Xử lý các tế bào mất và nhầm địa chỉ.
 Tái tạo lại đồng hồ và cấu trúc dữ liệu tại đầu thu.
 Kiểm tra và xử lý thông tin điều khiển giao thức AAL (PCI) dùng cho các lỗi
bit.
1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

 Kiểm tra và có thể xử lý lỗi bít của trường thông tin.


a. Lớp con SAR

Data phát đi được đóng vào khối 47 Bytes. Sau đó mỗi khối này được gắn thêm
một Header có chiều dài 1 Byte. Header này chức các thông tin như: Tần số xung đồng
hồ của dòng bit được phát đi. Tiếp theo các khối này được đặt vào trong vùng thông
tin của tế bào ATM và nó được xem như SAR-PDU.
Đơn vị dữ liệu SAR-PDU gồm 48 Bytes. Bytes đầu tiên là trường thông tin điều
khiển. PCI bao gồm 4 bits chỉ thứ tự SN (Sequence Number) và 4 bits phòng vệ số thứ
tự SNP (Sequence Number Protection). Trường SN được chia ra thành bit báo hiệu lớp
con hội tụ CSI (Convergence Sublayer Indication) và 3 bits đếm số thứ tự SC
(Sequence Number). Cấu trúc của AAL1 được chỉ ra trong hình 3.13. Giá trị SC tạo ra
khả năng phát hiện các tế bào bị mất hoặc truyền nhầm. Bit CSI có thể được sử dụng
để truyền thông tin đồng bộ hoặc các thông tin về cấu trúc dữ liệu. Trường SNP chứa
mã CRC là tổng kiểm tra cho phần SN dùng đa thức sinh x3+x+1, bit cuối cùng là bit P
(Parity) dùng để kiểm tra chẵn lẻ cho cả 7 bits đầu của PCI.

Hình 3.13: Cấu trúc AAL1


Khi AAL1 được dùng để truyền Data có cấu trúc (dữ liệu được lấy mẫu ở tần số
8Khz) thì dòng số liệu là các dòng Data liên tục. ở đây các giới hạn cấu trúc được xác
định bằng con trỏ. Vì vậy thông tin của SAR-PDU có con trỏ khác với thông tin của
SAR-PDU không có con trỏ. Với Data có cấu trúc Byte đầu tiên trong vùng thông tin
của các SAR-PDU có số thứ tự chẵn được dùng làm con trỏ.
b. Lớp con CS

Các chức năng của lớp con CS hoàn toàn phụ thuộc vào dịch vụ, bao gồm một
số chức năng cơ bản như xử lý giá trị trễ tế bào, xử lý các tế bào bị mất hoặc chèn
nhầm, sửa lỗi theo cơ chế sửa lỗi của HEC, khôi phục lại đồng hồ theo phương pháp
đánh dấu thời gian dư đồng bộ SRTS (Synchronous Residual Time Stamp). Trong
phương pháp STRT mốc thời gian RTS (Residual Time Stamp) được sử dụng để đo
đạc và mang thông tin về mức độ khác nhau giữa đồng hồ đồng bộ chung lấy trong

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

mạng và đồng hồ của thiết bị cung cấp dịch vụ.


4. AAL2

AAL loại 2 được thiết kế cho các dịch vụ truyền Data có tốc độ thay đổi nhưng
cần có sự tương quan về thời gian giữa máy phát và máy thu. Như vậy có nghĩa là
thông tin của máy phát phải được truyền đến máy thu. Lớp tương thích AAL2 vẫn
chưa được xác định một cách chi tiết. Chỉ có các dịch vụ và chức năng dưới đây được
dự kiến trước.
Các dịch vụ được cung cấp là:
 Các SDUs xuất phát từ một nguồn có tốc độ bit biến thiên được trao đổi giữa
AAL và lớp cao hơn.
 Thông tin đồng bộ hoá được truyền tải giữa nguồn và đích.
 Báo tin về các lỗi mà chúng không được sửa bởi AAL2.
Các chức năng được thực hiện:
 Phân đoạn và ghép lại các thông tin của người sử dụng.
 Điều khiển sự biến thiên trễ tế bào.
 Xử lý các tế bào bị mất hoặc chèn nhầm.
 Khôi phuc đồng hồ nguồn tại máy thu.
 Kiểm tra AAL-PCI để pháp hiện các lỗi bít và xử lý các lỗi này.
 Kiểm tra trường thông tin của người sử dụng để pháp hiện các lỗi bit và tiến
hành các hoạt động sửa lỗi nếu có thể.
5. AAL 3/4

AAL3/4 được phát triển từ AAL3 (phục vụ cho các dịch vụ loại C) và AAL4
(phục vụ cho các dịch vụ loại D). Ngày nay hai kiểu AAL trên hợp lại làm thành
AAL3/4, AAL3/4 thoả mãn các dịch vụ loại C, D. Hình 3.14 là cấu trúc của AAL3/4.
Lớp con CS của AAL3/4 được chia nhỏ thành hai lớp con đó là:
CPCS (Common Part Convergence Sublayer): Lớp con hội tụ chung
SSCS (Service Specific Convergence Sublayer): Lớp con phụ thuộc dịch

SSCS
CS
CPCS AAL3/4,5

SAR SAR

Hình 3.14
Các gói Data có chiều dài thay đổi được đệm thêm một số bits để trở thành một
số nguyên lần 32 bits, sau đó cộng thêm vào phần Header và Trailer tạo thành CS-
PDU. Các CS-PDUs này được cắt thành các đoạn có chiều dài 44 Bytes và lại được
cộng thêm Header và Trailer nữa rồi đưa đến lớp ATM dưới dạng các SAR-PDUs 48
Bytes.
Có hai mô hình hoạt động được định nghĩa cho AAL3 là chế độ kiểu thông điệp

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

(Message Mode) và kiểu dòng bit (Streaming Mode).


Chế độ kiểu thông điệp cho phép truyền các AAL-SDUs có chiều dài thay đổi
cũng như chiều dài cố định trong đó một AAL-SDU tương ứng với một AAL-IDU
(Interface Data Unit).
Không giống như kiểu thông điệp. Chế độ kiểu dòng bit gửi một AAL-SDU
trong một hoặc vài AAL-IDU và việc truyền các AAL-SDUs tới các đích qua giao
diện AAL không đầy đủ sẽ bị loại bỏ.
Cả hai mô hình kiểu thông điệp và kiểu dòng bit đều cung cấp hai hoạt động
truyền dẫn là hoạt động đảm bảo và hoạt động không đảm bảo. Hoạt động đảm bảo
trước hết dùng cho mô hình kết nối Point to Point. Hệ thống sẽ phát lại các SDU bị
mất và sẽ cung cấp các chức năng điều khiển thông tin. Hoạt động không đảm bảo
không có chức năng này. Việc truyền Data trên lớp con CPCS luôn luôn là hoạt động
không được đảm bảo.
a. Lớp con SAR

Nói chung các CS-PDUs có độ dài thay đổi, vì vậy SAR-PDU bao gồm 44 Bytes
là dữ liệu của CS-PDU, 4 Bytes còn lại được dành cho trường thông tin điều khiển.
Cấu trúc của SAR-PDU như hình 3.15.

Hình 3.15: Cấu trúc SAR-PDU của AAL3/4

b. Ý nghĩa các trường trong SAR-PDU như sau:


Trường kiểu đoạn ST (Segment Type) có độ dài 2 bits, nó chỉ ra loại của CS-
PDU có chứa trong SAR-PDU: như phần đầu của SAR-PDU BOM (Beginnig of
Message), phần cuối EOM (End of Message) và các CS-PDU đơn SSM (Single-
Segment Message). Trường chỉ thị độ dài LI (Length Indicator) chỉ ra số Bytes của
CS-PDU có chứa trong trường dữ liệu của SAR-PDU. LI có độ dài 6 bits. Ngoài ra
trong SAR-PDU còn có trường số thứ tự gói SN (Sequence Number) dài 4 bits. Mỗi
khi nhận được SAR-PDU thuộc về một cuộc nối, giá trị SN lại tăng lên 1 đơn vị.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Chức năng thứ hai của lớp con SAR là phát hiện lỗi. Trường kiểm tra lỗi CRC có
độ dài 10 bits để thực hiện việc kiểm tra lỗi bit trong các SAR-PDUs. Giá trị CRC
được tính trong trường tiêu đề, trường dữ liệu và trường LI. Lớp con SAR còn có khả
năng phát hiện các gói bị mất hoặc chèn nhầm.
Chức năng thứ ba của SAR là đồng thời phân kênh và hợp kênh các CS-PDUs
của các cuộc nối đơn ở mức ATM. Chức năng này sử dụng trường dữ liệu nhận dạng
hợp kênh MID (Multiplexing Indetifier) dài 10 bits. Các SAR-PDUs với dữ liệu nhận
dạng kênh MID khác nhau sẽ thuộc về các CS-PDUs riêng biệt. Việc phân kênh/ hợp
kênh phải được thực hiện trên cơ sở từ đầu cuối đến đầu cuối.

Hình 3.16: Cấu trúc CPCS-PDU của AAL3/4

Như ta đã biết lớp con CS được chia làm hai phần là phần chung CPCS và phần
phụ thuộc dịch vụ SSCS. Chức năng và cấu trúc của SSCS hiện tại vẫn chưa được rõ
ràng, nó đòi hỏi phải nghiên cứu thêm. Phần CPCS truyền các khung dữ liệu của người
sử dụng với độ dài bất kỳ trong khoảng 1 65535 Bytes. Các chức năng của CPCS
nằm trong 4 Bytes phần tiêu đề (Header) và 4 Bytes ở phần đuôi (Trailer).
Cấu trúc của CPCS-PDU như hình 3.16 trong đó trường chỉ thị phần chung CPI
(Common Part Indicator) được sử dụng để quản lý phần còn lại của phần tiêu đề và
phần đuôi. Trường nhãn hiệu bắt đầu Btag (Beginning Tag) và nhãn hiệu kết thúc Etag
(Ending Tag) cho phép tạo nên sự liên kết một cách chính xác giữa phần tiêu đề và
phần đuôi của khung. Trường kích thước bộ đệm cung cấp BASize (Buffer Alocation
Size) báo hiệu cho đầu thu kích thước bộ đệm tối đa cần thiết để nhận CPCS-PDU.
Trường đệm PAD (Padding) đảm bảo sao cho trường dữ liệu của CPCS-PDU là một
số nguyên lần 4 Bytes do đó nó có độ dài từ (0 3) Bytes. Trường đồng chỉnh AL
(Alignment) được sử dụng để đồng chỉnh phần đuôi 32 bits của CPCS-PDU. Trường
độ dài Length chỉ ra độ dài của trường dữ liệu.
6. AAL5

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

AAL5 phục vụ cho các dịch vụ có tốc độ thay đổi, không theo thời gian thực.
Cũng giống như AAL 3/4, AAL5 được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu về truyền số
liệu. Mặc dù mỗi loại AAL được sử dụng tối ưu cho một kiểu lưu lượng riêng biệt,
cũng không hề tồn tại điều kiện là AAL được thiết kế tối ưu cho một loại lưu lượng
này lại không được sử dụng cho một loại lưu lượng khác, nhưng hiện nay trong thực tế
nhiều nhà cung cấp sản xuất thiết bị ATM đều sử dụng AAL5 để hỗ trợ cho mọi loại
lưu lượng.
Tuy nhiên các thủ tục trong AAL5 đơn giản hơn rất nhiều so với các thủ tục
trong AAL3/4. Ví dụ ở đây không có chức năng phân/ hợp kênh cho các tế bào. Tất cả
các tế bào trong AAL5 được phát đi thành dòng tế bào có số thứ tự cụ thể

Hình 3.17: Cấu trúc CPCS-PDU của AAL5


Gói Data có chiều dài thay đổi (1 65535 Bytes) trước hết được thêm vào một số
bits để trở thành một số nguyên lần 48 Bytes, sau đó được cộng thêm một Trailer (ở
đây không có phần Header) để tạo thành các CPCS-PDUs. Cấu trúc của CPCS-PDU
như hình 3.17
a. Lớp con SAR.

Lớp con SAR chấp nhận các SDUs có độ dài là một số nguyên lần của 48 Bytes
được gửi xuống từ các CPCSs. Nó sẽ không bổ xung thêm các trường thông tin điều
khiển (như phần tiêu đề và phần đuôi) vào các SDUs vừa nhận được. SAR chỉ thực
hiện chức năng phân đoạn ở đầu pháp và tạo lại các gói ở đầu thu.
b. Lớp con CS

Để nhận biết được điểm bắt đầu và kết thúc của SAR-PDU, AAL5 sử dụng
trường kiểu tải tin PT trong phần Header của tế bào.
PT1: Cuối của một SAR-PDU.
PT0: Đầu/ giữa của một SAR-PDU.
AAL5 có hai mô hình hoạt động là : Message Mode và Streaming Mode. Cả hai
mô hình này đều có hai cơ chế truyền dẫn là : truyền dẫn đảm bảo và truyền dẫn không
đảm bảo. Sự khác biệt giữa AAL3/4 và AAL5 là AAL5 chỉ có một cấu hình đường
truyền điểm -điểm (Point to Point) không có cấu hình đường truyền điểm -đa điểm
1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

(Point to Multipoint). Hoạt động của AAL5 được mô tả như hình 3.18.

Hình 3.18: Hoạt động của AAL5

C. X25
I. Sơ lược về X.25
X.25 là một ITU-T bộ giao thức tiêu chuẩn cho chuyển mạch gói giao tiếp dữ
liệu trong mạng diện rộng (WAN). Ban đầu nó được định nghĩa bởi Ủy ban Tư vấn
Điện báo và Điện thoại Quốc tế (CCITT, nay là ITU-T) trong một loạt các bản nháp và
được hoàn thiện trong một ấn phẩm được gọi là Sách màu cam vào năm 1976.

Điều này làm cho nó trở thành một trong những chuyển mạch gói lâu đời
nhất giao thức giao tiếp có sẵn; nó đã được phát triển vài năm trước IPv4 (1981)
và Mô hình tham chiếu OSI (1984). Bộ giao thức được thiết kế dưới dạng ba lớp khái
niệm, tương ứng chặt chẽ với ba lớp dưới của mô hình OSI bảy lớp. Nó cũng hỗ trợ
chức năng không có trong OSI lớp mạng.

Các mạng sử dụng X.25 phổ biến vào cuối những năm 1970 và 1980 với công ty
viễn thông và trong giao dịch tài chính hệ thống như Máy rút tiền tự động. Một mạng
WAN X.25 bao gồm trao đổi chuyển mạch gói (PSE) là phần cứng mạng và đường
dây thuê, dịch vụ điện thoại cũ đơn giản kết nối, hoặc ISDN kết nối như liên kết vật lý.
Tuy nhiên, hầu hết người dùng đã chuyển sang giao thức Internet (IP) thay vào đó.
X.25 đã được sử dụng cho đến năm 2015 (ví dụ: cho ngành thanh toán thẻ tín dụng) và
vẫn được hàng không sử dụng, có thể mua được từ các công ty viễn thông. X.25 cũng
có sẵn trong các ứng dụng thích hợp như Retronet cho phép máy tính cổ điển sử
dụng Internet.

II. Địa chỉ và mạch ảo:

Giao thức này còn được gọi là Giao thức giao diện mạng thuê bao (SNI). Nó là

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

một công nghệ mạng chuyển mạch gói đã được sử dụng từ rất lâu trước đây. Về cơ
bản, nó cho phép tất cả các thiết bị từ xa giao tiếp với nhau qua các liên kết kỹ thuật số
tốc độ cao mà không phải trả chi phí thuê đường truyền riêng lẻ. X.25 về cơ bản được
phát triển cho các kết nối máy tính được sử dụng cho kết nối đầu cuối hoặc chia sẻ thời
gian. Nó cũng giải thích cách một thiết bị đầu cuối nút có thể được giao tiếp với mạng
để giao tiếp đơn giản trong chế độ gói. Nó cũng là một giao thức hướng kết nối giải
thích ba lớp của mô hình OSI . X.25 hỗ trợ hai loại mạch ảo; cuộc gọi ảo (VC)
và mạch ảo vĩnh viễn (PVC). Các cuộc gọi ảo được thiết lập trên cơ sở khi cần thiết. 

1. Mạch ảo chuyển mạch (SVC):

Mạch ảo này được thiết lập giữa máy tính và mạng khi máy tính chuyển một gói
hoặc dữ liệu đến mạng đang yêu cầu thực hiện cuộc gọi đến một máy tính khác. SVC
ít tốn kém hơn PVC. Nó thường là một kết nối ảo giữa hai DTE khác nhau. S
VCs được thực hiện và thiết lập đơn giản trong các hệ thống hướng kết nối như mạng
điện thoại tương tự và mạng ATM. Một dải SVC hoàn toàn không được phép chồng
lên bất kỳ dải ô nào khác. Đây chỉ đơn giản là các cuộc gọi thoại và là một phần của
Mạng X.25. SVC cũng tương tự như PVC nhưng nó cho phép người dùng quay số vào
mạng các mạch ảo. Chúng cũng được yêu cầu khi truyền dữ liệu hiếm khi được sử
dụng.

2. Mạch ảo vĩnh viễn (PVC):

Đây là một liên kết lâu dài giữa hai DTE chỉ được thành lập khi người dùng
đăng ký vào một mạng công cộng. PVC có chi phí cao hơn SVC. Điều này cũng tương
tự như kênh thuê riêng được sử dụng để liên kết tất cả các thiết bị dữ liệu. Cũng cần
phải thiết lập giai đoạn vì nó là vĩnh viễn. Nó cũng cho phép tạo hoặc phát triển các
kết nối logic trên kết nối vật lý giữa tất cả các nút giao tiếp liên tục hoặc thường
xuyên. Về cơ bản, nó là một dạng dịch vụ viễn thông cho Mạng diện rộng (WAN)
được yêu cầu cung cấp một mạch chuyển mạch chuyên dụng giữa hai nút trong mạng
chuyển mạch kênh. Có thể tìm thấy các ví dụ về Chế độ truyền không đồng bộ (ATM)
và mạng chuyển tiếp khung. PVC chủ yếu được phát triển cho các mạng bận rộn luôn
cần sự phục vụ của mạch ảo.

III. Thiết bị và Thành phần Mạng X.25:

1. Thiết bị đầu cuối dữ liệu (DTE):

DTE về cơ bản là một công cụ hoặc thiết bị hoạt động như một nguồn hoặc
đích trong giao tiếp kỹ thuật số và được sử dụng để chuyển đổi thông tin hoặc dữ liệu
của người dùng thành tín hiệu và sau đó cũng chuyển đổi lại tất cả các tín hiệu nhận
được thành thông tin của người dùng. Nó cũng liên lạc với DCE. Thông thường, DCE
là thiết bị đầu cuối hoặc có thể là thiết bị đầu cuối thoại hoặc dữ liệu. Nó cũng có thể

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

là máy in, máy chủ tệp, bộ định tuyến, v.v ...

Về cơ bản, đây là các hệ thống đầu cuối được sử dụng để giao tiếp trên mạng
X.25. Nó thậm chí không cần biết về cách dữ liệu được gửi hoặc dữ liệu được
nhận. DTE thường yêu cầu DCE giao tiếp với nhau. Nó không giao tiếp với nhau. Nó
cũng sử dụng bất kỳ thiết bị nào được sử dụng để lưu trữ hoặc tạo dữ liệu cho người
dùng.

2. Thiết bị kết cuối mạch dữ liệu (DCE):

DCE đôi khi còn được gọi là thiết bị truyền dữ liệu và thiết bị mang dữ
liệu. Nó là một thiết bị được lắp giữa DTE và Mạch truyền dữ liệu. Tất cả các chi tiết
liên lạc liên quan đến việc gửi và nhận dữ liệu được để lại cho DCE.

Nó nói chung là một thiết bị chuyển đổi tín hiệu chuyển đổi tín hiệu từ DTE
sang một dạng khác phù hợp hơn để được vận chuyển qua một kênh truyền. Nó cũng
chuyển đổi những tín hiệu được chuyển đổi trở lại dạng ban đầu của chúng ở đầu nhận
của mạch. Nó cũng chịu trách nhiệm cung cấp thời gian qua một liên kết nối tiếp. Nó
cũng thực hiện các chức năng khác nhau như chuyển đổi tín hiệu, mã hóa, và thậm chí
cả đồng hồ dòng trong một trạm dữ liệu.

3. Trao đổi chuyển mạch gói (PSE):

+ PSE về cơ bản là các thiết bị chuyển mạch bao gồm phần lớn mạng của nhà
cung cấp dịch vụ và được đặt tại các cơ sở của nhà cung cấp dịch vụ. PSE là đồng bộ
tức là có một mạch xung nhịp điều khiển thời gian giao tiếp giữa các bộ định
tuyến. Các PSE này cũng là PAD, thậm chí chúng còn tháo rời và lắp ráp lại các gói
tin.

+ Có thể có nhiều điểm dừng PSE khác nhau được gọi là bước nhảy trên đường
đi. PSE thường được sử dụng để truyền dữ liệu từ thiết bị DTE này sang thiết bị DTE
khác thông qua việc sử dụng X.25 PSN và đơn giản được coi là xương sống của Mạng
X.25.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

IV. Cấu trúc của X.25


Có 3 lớp cơ bản:

- Lớp vật lý
- Lớp khung
- Lớp mạng

1. Lớp vật lý:


+ Lớp này về cơ bản liên quan đến điện hoặc tín hiệu. Giao diện lớp vật lý của
X.25 còn được gọi là X.21 bis về cơ bản được bắt nguồn từ giao diện RS-232
để truyền nối tiếp.

+ Lớp này cung cấp các đường liên lạc khác nhau để truyền hoặc chuyển một số
tín hiệu điện. Người triển khai X.21 thường được yêu cầu để liên kết.
1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

2. Lớp khung ( hay lớp liên kết dữ liệu ) :


+ Lớp này là sự triển khai hoặc phát triển của tiêu chuẩn Lớp liên kết dữ liệu cấp
cao (HDLC) của ISO, được gọi là LAPB (Cân bằng thủ tục truy cập liên kết). Nó
cũng cung cấp một liên kết giao tiếp và mũ truyền tải không có lỗi giữa bất kỳ hai
nút nào được kết nối vật lý hoặc các nút X.25.
+ LAPB cũng cho phép DTE (Thiết bị đầu cuối dữ liệu) hoặc DCE (Thiết bị kết cuối
mạch dữ liệu) chỉ đơn giản là bắt đầu hoặc kết thúc một phiên giao tiếp hoặc bắt
đầu truyền dữ liệu. Lớp này là một trong những phần quan trọng và thiết yếu nhất
của Giao thức X.25. Lớp này cũng cung cấp cơ chế kiểm tra từng bước nhảy trong
quá trình truyền. Dịch vụ này cũng đảm bảo cung cấp các khung dữ liệu hoặc gói
dữ liệu theo trình tự và có thứ tự.

Có nhiều giao thức có thể được sử dụng ở cấp khung như được đưa ra dưới đây:

- Quy trình truy cập liên kết Cân bằng (LAPB) -


Nó được quy định bởi ITU-T Khuyến nghị X thường bắt nguồn từ HDLC. Đây là
giao thức được sử dụng phổ biến nhất cho phép thiết lập một kết nối logic.
- Giao thức truy cập liên kết (LAP)
Giao thức này rất hiếm khi được sử dụng. Điều này thường được sử dụng để đóng
khung và truyền các gói dữ liệu qua các liên kết điểm-điểm.
- Quy trình truy cập liên kết Kênh D (LAPD) -
Nó được sử dụng để truyền tải hoặc truyền dữ liệu qua kênh D. Nó cũng cho phép
và cho phép truyền dữ liệu giữa các DTE thông qua kênh D, đặc biệt là giữa DTE
và nút ISDN.
- Kiểm soát liên kết logic (LLC) -
Nó được sử dụng để quản lý và đảm bảo tính toàn vẹn của việc truyền dữ liệu. Nó
cũng cho phép truyền gói dữ liệu X.25 hoặc khung thông qua kênh LAN (Mạng
cục bộ).

3. Lớp mạng:

+ Lớp mạng còn được gọi là giao thức Lớp gói của X.25. Lớp này thường quản lý
các giao tiếp end-to-end giữa các thiết bị DTE khác nhau. Nó cũng xác định cách
đánh địa chỉ và phân phối các gói X.25 giữa các nút cuối và chuyển mạch trên
mạng với sự trợ giúp của PVC (Mạch ảo vĩnh viễn) hoặc SVC (Mạch ảo chuyển
mạch). Lớp này cũng chi phối và quản lý việc thiết lập và chia nhỏ cũng như kiểm
soát luồng giữa các thiết bị DTE cũng như các chức năng định tuyến khác nhau
cùng với việc ghép nhiều kết nối logic hoặc ảo.
+ Lớp này cũng định nghĩa và giải thích định dạng của gói dữ liệu và cả các thủ tục
để điều khiển và truyền các khung dữ liệu. Lớp này cũng có nhiệm vụ thiết lập kết
nối, truyền các khung hoặc gói dữ liệu, kết thúc hoặc kết thúc một kết nối, kiểm
soát lỗi và luồng, truyền gói dữ liệu qua các mạch ảo bên ngoài.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

Ngoài ra X.25 còn liên quan đến Mô hình Tham chiếu OSI

Mặc dù X.25 có trước Mô hình tham chiếu OSI (OSIRM), lớp vật lý của mô hình OSI
tương ứng với X.25 lớp vật lý, các lớp liên kết dữ liệu đến X.25 lớp liên kết dữ liệu,
và lớp mạng đến X.25 lớp gói. X.25 lớp liên kết dữ liệu, LAPB, cung cấp một đường
dẫn dữ liệu đáng tin cậy qua một liên kết dữ liệu (hoặc nhiều liên kết dữ liệu song
song, đa liên kết) mà bản thân nó có thể không đáng tin cậy. X.25 lớp gói cung cấp các
cơ chế cuộc gọi ảo, chạy trên X.25 LAPB. Các lớp gói bao gồm các cơ chế để duy trì
các cuộc gọi ảo và báo hiệu lỗi dữ liệu trong trường hợp lớp liên kết dữ liệu không thể
phục hồi từ lỗi truyền dữ liệu. 

V. Một số chức năng của X.25:

1. Hỗ trợ thiết bị người dùng:

X.25 được phát triển trong thời đại của thiết bị đầu cuối máy tính kết nối với
máy tính chủ, mặc dù nó cũng có thể được sử dụng để liên lạc giữa các máy tính. Thay
vì quay số trực tiếp "vào" máy tính chủ - yêu cầu máy chủ phải có nhóm modem và
đường dây điện thoại riêng, đồng thời yêu cầu người gọi không nội bộ thực hiện cuộc
gọi đường dài - máy chủ có thể có kết nối X.25 để một nhà cung cấp dịch vụ mạng.
Giờ đây, người dùng đầu cuối câm có thể quay số vào “PAD” cục bộ của mạng (lắp
ráp / tháo gỡ gói cơ sở), thiết bị cổng kết nối modem và đường nối tiếp với liên kết
X.25 như được định nghĩa bởi X.29 và X.3 tiêu chuẩn.

2. Kiểm soát lỗi

Các thủ tục khôi phục lỗi ở lớp gói giả định rằng lớp liên kết dữ liệu chịu trách nhiệm
truyền lại dữ liệu nhận được do lỗi. Xử lý lỗi lớp gói tập trung vào việc đồng bộ hóa
lại luồng thông tin trong các cuộc gọi, cũng như xóa các cuộc gọi đã chuyển sang trạng
thái không thể khôi phục:

 Cấp độ 3 Đặt lại gói, khởi tạo lại luồng trên một cuộc gọi ảo (nhưng không phá
vỡ cuộc gọi ảo).
 Khởi động lại gói, thao tác này xóa tất cả các lệnh gọi ảo trên liên kết dữ liệu và
đặt lại tất cả các mạch ảo vĩnh viễn trên liên kết dữ liệu.

VI. Ưu và nhược điểm của X.25:


1. Nhược điểm:

+ Yêu cầu ACK cho từng gói dữ liệu riêng biệt.

1
Báo cáo Mạng Viễn Thông GV.ThS Trần Thị Huỳnh Vân

+ Tại mỗi nút trung gian truyền thực hiện điều khiển dòng và điều khiển lỗi.
+ Mỗi nút trung gian phải lưu trạng thái cho mỗi VC.
+ Dữ liệu nguồn cần phải được lưu trữ trong trường hợp phải truyền lại.
2. Ưu điểm:
+ Có tốc độ dữ liệu cố định
+ Thực hiện ghép kênh và chuyển mạch ở lớp mạng
+ Thực hiện lỗi Hop-to-Hop và kiểm soát luồng tại lớp liên kết dữ liệu.
+ Thực hiện luồng End-to-End và kiểm soát lỗi ở lớp mạng
+ Kiểm soát tắc nghẽn không bắt buộc trong X.25
+ X.25 sử dụng dữ liệu tương tự để báo hiệu điều khiển cuộc gọi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Kỹ thuật chuyển mạch 1-Học viện công nghệ bưu chính viễn thông- Nhà xuất
bản Hà Nội 2007
[2] Dương Văn Thành-Chuyển mạch mềm và ứng dụng trong mạng viễn thông
thế hệ sau- NXB Bưu điện.
Tham khảo các trang web:
[3] http:\\www.tailieu.vn
[4] http:\\www.webtailieu.vn
[5] http:\\www.thuvien247.net

You might also like