Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 7

I.

Dòng điện trong chân không:

1. Bản chất dòng điện trong chân không:

- Chân không lí tưởng là môi trường không có một phân tử khí nào

- Trong thực tế, khi ta giảm áp suất chất khí trong ống khoảng dưới 0,001 mmHg
thì để phân tử khí có thể chuyển động tự do từ thành nọ đến thành kia của ống mà
không va chạm với các phân tử khác thì ta nói trong ống là chân không

a) Thí nghiệm về dòng điện trong chân không

Dụng cụ thí nghiệm:

• Nguồn điện E1,r1 và E2,r2

•Điôt chân không

• Điện kế

• Khoá K1 & K2

• Biến trở R

Khi K không được đốt nóng, I=0

=> Không có dòng điện trong chân không

b) Cách tạo ra dòng điện trong chân không

- Khi catôt kim loại bị nung nóng, các electron tự do trong kim loại nhận được
năng lượng cần thiết để có thể bứt ra khỏi mặt catôt (sự phát xạ nhiệt electron). Khi
đó, trong ống chân không có các electron tự do chuyển động hỗn loạn.

- Khi mắc anôt vào cực dương, còn catôt vào cực âm, thì do tác dụng của lực điện
trường, các electron dịch chuyển từ catôt sang anôt tạo ra dòng điện
-Hạt tải điện của dòng điện trong chân không chính là các electron bứt ra từ catôt
bị nung nóng

→Dòng điện trong điôt chân không là dòng dịch chuyển có hướng của các electron
bứt ra từ catôt bị nung nóng dưới tác dụng của lực điện trường

-Dòng điện chạy trong điôt chân không chỉ theo một chiều từ anôt đến catôt

II. Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong chân không vào hiệu điện thế

a) Đặc tuyến Volt- Ampere

Đặc tuyến Volt- Ampere không phải đường thẳng

 Dòng điện trong chân không không tuân theo ĐL Ohm.

+ Khi U < Ub : U tăng thì I tăng.

Khi U số e chuyển về anot nhiều I

+ Khi U ≥ Ub : U tăng I không tăng và có giá trị I = Ibh =const

U đủ lớn toàn bộ electron bức xạ nhiệt được sinh ra trong một


thời gian đã chuyển hết về anot trong thời gian đó.

Cường độ dòng điện đạt giá trị lớn nhất (cường độ dòng điện bão hòa)

Nhiệt độ catôt càng cao (T’> T) thì Ibh càng lớn.

b)
Điôt chân không

Vì điôt chân không có tính dẫn điện theo 1 chiều (chỉ cho dòng điện chạy từ catôt
-> anôt) nên dùng để biến đổi dòng điện xoay chiều -> một chiều (chỉnh lưu dòng
điện AC).

III. Tia catôt

a) Bản chất:

- Tia catôt là dòng các êlectron do catôt phát ra có năng lượng và bay trong
chân không

b) Tính chất:

- Tia catôt truyền thẳng

- Tia catôt làm phát quang một số chất khi đập vào chúng

- Làm đen phim ảnh, phát ra tia X, làm nóng vật, tác dụng lực lên vật và huỳnh
quang tinh thể.

- Tia catôt phát ra vuông góc với mặt catôt, gặp vật cản bị chặn lại và làm vật đó
điện tích âm.

- Tia catôt có thể đâm xuyên các lá kim loại mỏng , tác dụng lên kính ảnh và ion
hóa không khí

- Tia catôt bị lệch trong điện trường và từ trường


c). Ứng dụng:

- Ứng dụng phổ biến nhất của tia catot là để làm ống phóng điện tử và đèn hình.

-Sản xuất đèn chân không

- Chuẩn đoạn bệnh trong y học (tia X)

4. Ống phòng điện từ

Ống phóng điện tử (ống catot) là một ứng dụng quan trọng của tia catot
Là bộ phận thiết yếu của máy thu hình, dao động kí điện tử, máy tính điện
tử,…

Ống phóng điện tử là một ống chân không mà mặt trước của nó là màn huỳnh
quang, được phủ bằng chất huỳnh quang phát ra ánh sáng khi bị electron đập vào.
Trong phần cổ ống (phần hẹp), có nguồn phát electron gồm dây đốt, catot, các cực
điều khiển và anot. Người ta đặt giữa anôt và catôt một hiệu điện thế từ vài trăm
đến vài nghìn vôn. Trên đường đi đến màn huỳnh quang, chùm electron đi qua 2
bản cực làm lệch, giống như 2 tụ điện: một cặp bản nằm ngang, một cặp bản nằm
thẳng đứng. Khi đặt hiệu điện thế giữa 2 bản nằm ngang, do tác dụng của điện
trường, chùm electron bị lệch theo phương thẳng đứng. Còn khi đặt hiệu điện thế
giữa 2 bản nằm thẳng đứng, chùm electron bị lệch theo phương ngang. Khi đặt các
hiệu điện thế thích hợp vào 2 cặp bản đó, ta có thể điều khiển chùm electron đập
vào vị trí xác định trên màn huỳnh quang.

Ứng dụng ống phòng điện tử :

Màn hình đèn ống CRT


1 số ảnh

You might also like