Professional Documents
Culture Documents
BIDV
BIDV
1 Khả năng đáp ứng dịch vụ Luarn và Lin, 2005 Wu và Wang, 2005;
SmartBanking Nguyễn Thế Phương, 2014; Lê Tô Minh Tân,
2013.
2 Tính bảo mật của dịch vụ Luarn và Lin, 2005 Wu và Wang, 2005;
SmartBanking Nguyễn Thế Phương, 2014.
3 Tốc độ xử lý của dịch vụ Luarn và Lin, 2005 Wu và Wang, 2005;
SmartBanking Nguyễn Thế Phương, 2014, Lê Tô Minh Tân,
2013.
4 Giao diện của dịch vụ Luarn và Lin, 2005 Wu và Wang, 2005;
SmartBanking Nguyễn Thế Phương, 2014; Lê Tô Minh Tân,
2013
5 Dịch vụ hỗ trợ của (Nupur, 2010), (Sakhaei & cộng sự, 2013).
SmartBanking
Bảng 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ SmartBanking BIDV
Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ SmartBanking của ngân hàng BIDV
Tốc độ xử lý
Mức độ hài
lòng của khi sử
dụng dịch vụ
Khả năng đáp SmartBanking
ứng Dịch vụ hỗ trợ
BIDV
STT Kí Thang đo
hiệu
Về khả năng đáp ứng
1 KN1 Thủ tục đăng ký, cài đặt sử dụng dịch vụ nhanh chóng
2 KN2 Các tính năng cơ bản của ngân hàng được đáp ứng: chuyển tiền,
gửi tiết kiệm...
3 KN3 Phiên bản của ứng dụng trên Apple Watch tiện lợi
4 KN4 Ứng dụng đáp ứng nhu cầu giao dịch mọi lúc mọi nơi
Về tính bảo mật
5 BM1 Các thông tin tài chính được bảo mật cao
6 BM2 Tính bảo mật cao và rủi ro thấp trong từng giao dịch
7 BM3 Thông tin KH cung cấp không bị chia sẻ ra bên ngoài
Về tốc độ xử lý
20 HL1 Anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ SmartBanking
của BIDV
21 HL2 Anh/chị có sẵn sàng giới thiệu với bạn bè, người thân sử dụng
dịch vụ SmartBanking
22 HL3 Anh/chị vẫn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ SmartBanking trong thời
gian tới
Bảng 2.1: Thang đó có nhóm yếu tố
Cụ thể, các biến quan sát được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, được
quy định chi tiết như sau:
1: Hoàn toàn không hài lòng
2: Không hài lòng
3: Bình thường
4: Hài lòng
5: Hoàn toàn hài lòng
Thang đo Likert là một trong những thang đo phổ biến và đáng tin cậy nhất
hiện nay, dùng để đo lường thái độ, ý kiến hay hành vi của người được khảo sát
bằng cách phân bậc các câu trả lời trong vùng phạm vi nào từ kém nhất đến tốt
nhất. Nhóm tác giả nhận thấy sử dụng thang đo Likert để sử dụng đo lường các
biến quan sát là tối ưu nhất.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
1.1 Giới tính
Giới tính
4%
Nam
Nữ
Khác
50%
46%
Hình 1.1: Giới tính khách hàng tham gia khảo sát
Hình 1.1 cho ta thấy kết quả khảo sát từ 600 phiếu thu được. Trong đó có
299 khách hàng tham gia khảo sát là giới tính nam, chiếm 50%. Ít hơn một chút là
các khách hàng giới tính nữ với 277 khách hàng, chiếm 46%. Và ít hơn cả, với 24
số phiếu chỉ chiếm đến 4% là của những khách hàng có giới tính khác.
1.2 Độ tuổi
Độ tuổi
Độ tuổi
40,67%
27,83%
23,33%
244
167
140
3% 5,17%
18 31
D ư ới 1 8 18 tuổi - 25 tuổi 25 tuổi - 35 tuổi 35 tuổi - 50 tuổi Tr ên 5 0 t u ổ i
200
150
100
50
0
Phổ thông trung học Cao đẳng/Trung cấp Đại học Sau đại học
Hình 1.3: Trình độ học vấn của các khách hàng tham gia khảo sát
Nhìn vào hình 1.3 ta thấy trong số 600 phiếu thu được, số khách hàng có
trình độ đại học chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 39% với tổng 234 khách hàng. Sau đó là
179 khách hàng có trình độ cao đẳng/trung cấp, chiếm 29,83%. Chiếm 17,5% với
105 phiếu là các khách hàng có trình độ sau đại học. Và cuối cùng khách hàng có
trình độ phổ thông trung học chiếm tỷ lệ thấp nhất 13,67% với 82 phiếu.
1.4 Nghề nghiệp
Nghề nghiệp
200
180
160
140
120
100 189
80
135 138 138
60
40
20
0
Học sinh, sinh viên Lao động phổ thông Tự kinh doanh, buôn bán Cán bộ,công chức
Nghề nghiệp
Hình 1.4: Nghề nghiệp của khách hàng tham gia khảo sát
Với hình 1.4, ta thấy chủ yếu là khách hàng lao động phổ thông với 189
phiếu, chiếm 31,5%. Sau đó là tự kinh doanh, buôn bán và cán bộ, công chức với
số lượng khách hàng là ngang nhau, chiếm 23%. Cuối cùng, 135 trên tổng số 600
khách hàng là sinh viên, chiếm 22,5%.
1.5 Thu nhập
Thu nhập
Dưới 5 triệu 5 - 15 triệu 15 - 30 triệu Trên 30 triệu
13% 18%
38% 31%
Hình 1.5: Thu nhập của khách hàng tham gia khảo sát
Nhìn vào hình 1.5 ta thấy chủ yếu khách hàng có thu nhập từ 15-30 triệu.
Sau đó là các khách hàng có thu nhập từ 5-15 triệu rồi đến dưới 5 triệu. Ít nhất là
các khách hàng thu nhập trên 30 triệu.
1.6 Mức độ thường xuyên đối với việc sử dụng SmartBanking
Mức độ sử dụng
300
250
200
150
100
50
0
Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên
Mức độ sử dụng
36%
46%
600
500
400
300
200
100
0
Tiết kiệm Rút tiền Chuyển tiền Thanh toán Truy vấn
Có Không
Bảng 2.4: Đánh giá điểm trung bình của nhân tố giao diện
Giá trị trung bình của nhân tố giao diện đạt từ 3.746 đến 3.941. Đây là
khoảng giá trị thể hiện sự hài lòng của các khách hàng. Bên cạnh đó, tính năng
giao diện có thể nhanh chóng sử dụng thành thạo được sự hài lòng của khách hàng
nhiều hơn cả.
2.5 Dịch vụ hỗ trợ
Item-Total Statistics
Corrected Squared Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance
Item-Total Multiple Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted
Correlation Correlation Deleted
HT1 8.233 1.465 .457 .212 .561
HT2 8.242 1.459 .488 .238 .519
HT3 8.275 1.485 .441 .196 .583
Bảng 3.12. Thống kê tương quan giữa biến thành phần và biến tổng của nhóm biến
“Dịch vụ hỗ trợ”
Dựa vào bảng 3.11 và 3.12, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của nhóm biến
“Dịch vụ hỗ trợ” ta có thể nhận xét như sau: Kết quả các hệ số tương quan biến
tổng của các biến đo lường thành phần đều đạt giá trị lớn hơn 0.3. Giá trị báo cáo
nhỏ nhất là 0.441(Biến HT3) và giá trị báo cáo cao nhất là 0.488 (biến HT2).
Thang đo có Cronbach’s Alpha là 0.651 > 0.6. Như vậy, thang đo “Dịch vụ hỗ trợ”
là phù hợp.
4. Phân tích nhân tố khám phá.
4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Biến độc lập
Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA (Kaiser-Meyer-
Olkin)
Kiểm định tính tương quan giữa các biến quan sát (Bartlett’s Test)
Kết quả kiểm định Bartlett (Bartlett's Test of Sphericity) có giá trị Sig. =
0.000 nhỏ hơn α = 0.05, thỏa mãn điều kiện cần. Các biến quan sát có mối tương
quan với nhau trong tổng thể. Như vậy, hệ số KMO và kiểm định Bartllet test đạt
yêu cầu.
Như vậy, cả điều kiện cần và điều kiện đủ để phân tích nhân tố đều được
đảm bảo, có thể sử dụng kết quả phân tích EFA.
Total Variance Explained
Extraction Sums of Rotation Sums of
Initial Eigenvalues Squared Loadings Squared Loadings
% of % of % of
Compone Varianc Cumulativ Tota Varianc Cumulativ Tota Varianc Cumulativ
nt Total e e% l e e% l e e%
1 4.88 4.88 3.29
28.717 28.717 28.717 28.717 19.400 19.400
2 2 8
2 2.33 2.33 2.33
13.707 42.424 13.707 42.424 13.720 33.120
0 0 2
3 1.61 1.61 2.25
9.494 51.918 9.494 51.918 13.233 46.353
4 4 0
4 1.46 1.46 1.76
8.602 60.519 8.602 60.519 10.404 56.757
2 2 9
5 1.06 1.06 1.70
6.246 66.766 6.246 66.766 10.008 66.766
2 2 1
6 .784 4.610 71.375
7 .666 3.920 75.295
8 .636 3.740 79.036
9 .608 3.575 82.611
10 .563 3.312 85.923
11 .549 3.229 89.152
12 .495 2.909 92.062
13 .372 2.191 94.252
14 .340 1.999 96.251
15 .276 1.624 97.875
16 .209 1.229 99.104
17
.152 .896 100.000
Giá trị Eigenvalue (Initial Eigenvalues) của 5 nhân tố đầu trong bảng lớn hơn 1
giúp xác định được 5 nhân tố được rút trích.
Trong bảng tổng phương sai trích (Total Variance Explained), tổng phương sai
trích của 5 nhân tố là 66.766% >50% đáp ứng tiêu chuẩn, nghĩa là 5 nhân tố giải thích
được 66.766% sự biến động của dữ liệu.
Như vậy, kết quả bảng này cho thấy có 66.766% dữ liệu được phân thành 5 nhóm chính:
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
TD2 .915
TD3 .886
TD1 .877
TD4 .861
GD3 .844
GD1 .829
GD2 .823
KN1 .743
KN2 .702
KN4 .699
KN3 .697
HT2 .788
HT3 .696
HT1 .696
BM2 .756
BM1 .756
BM3 .717
Bảng 4.3 Ma trận Pattern cho tất cả các biến độc lập
Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các biến quan sát của “Hài lòng”
cho kết quả tốt, thể hiện ở hệ số KMO = 0,692v, Sig = 0,000, đều cho thấy rằng kết
quả phân tích nhân tố khám phá là có sự tin cậy cao. Giá trị tổng phương sai trích
và giá trị hệ số hội tụ eigenvalues của nhân tố này, lần lượt là 66,993% (lớn hơn
50%) và 2.010 (lớn hơn 1), từ đó cho thấy, nhân tố này biểu diễn được sự biến
thiên của dữ liệu khảo sát. Do đó, nhân tố này đảm bảo được khả năng đại diện cho
dữ liệu khảo sát ban đầu.
Tổng hợp kết quả
Thang đo về biến độc lập gồm có 5 thành phần:Khả năng đáp ứng, Bảo mật,
Tốc độ xử lý, Giao diện và dịch vụ hỗ trợ với 17 thang đo và các thang đo này đều
có trong số nhân tố đạt yêu cầu, có khả năng hội tụ, biểu diễn tốt của các biến quan
sát. Thang đo biến phụ thuộc “Hài lòng” (3 biến quan sát), đều đã hội tụ và biểu
diễn tốt của các thang đo. Như vậy, qua phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy
các biến độc lập, phụ thuộc đều có tính hội tụ và biểu diễn tốt các biến quan sát
trong thang đo và được đưa vào kiểm định tiếp theo với phân tích CFA.
5. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
5.1 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Sau khi phân tích nhân tố EFA, sử dụng phần mềm AMOS 20.0 để tiến hành
phân tích các kết quả thu được. CFA (Confirmatory Factor Analysis) là một trong
những kỹ thuật của mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, được dùng với mục đích làm
rõ tính đơn hướng, độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo.
Hình 5.1: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA
Kết quả phân tích CFA các chỉ tiêu đo lường độ phù hợp của mô hình cho
thấy, giá trị Chi-square/df = 1.850 <3; GFI = 0.953; TLI = 0.966; CFI = 0.972; NFI
= 0.941 đều lớn hơn 0.9, hệ số RMSEA = 0.038 <0.06 và PCLOSE = 0.999 > 0.05,
vì thế mô hình có sự phù hợp với thị trường. Kết quả các giá trị P-value của các
biến quan sát biểu diễn các nhân tố đều có giá trị < 0.05. Do đó các biến quan sát
được khẳng định có khả năng biểu diễn tốt cho nhân tố trong mô hình CFA.
Estimate