Professional Documents
Culture Documents
15a Phamkimthanh Fce Hcmute
15a Phamkimthanh Fce Hcmute
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy cô Khoa
Xây Dựng và Cơ Học Ứng Dụng, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi trong hoàn thành quá trình nghiên cứu học
tập và thực hiện đề tài luận văn này.
Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến Thầy TS. Nguyễn Minh
Đức và sự hỗ trợ của Thầy Lê Phương đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
những kiến thức về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như thực hiện nội
dung để tôi có thể hoàn thành đề tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách trọn vẹn nhất.
Song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót,
rất mong được sự góp ý của quý Thầy Cô để đề tài có thể hoàn thiện tốt hơn
nữa.
Trân trọng cảm ơn!
Thành Phố Hồ Chính Minh,ngày 21 tháng 09 năm 2016
Học viên thực hiện
Phạm Kim Thanh
Lớp XDC 2015A
iv
TÓM TẮT
Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả không gian dưới mặt đất
trong các đô thị hiện đại đang là xu thế tất yếu của sự phát triển. Những công trình
ngầm, chẳng hạn như hệ thống tàu điện ngầm, các bãi đỗ xe ngầm…., ngoài việc
phải chịu những tác động giống như của các công trình trên mặt đất, nó còn chịu
những tác động của môi trường xung quanh, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chúng:
lún, hư hỏng, phá hủy… hoặc có thể gây mất an toàn trong thi công, làm ảnh hưởng
chất lượng, tiến độ thi công công trình.
Một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề chuyển vị ngang của
tường vây là giải pháp tường gia cường xen kẽ trong hệ tường vây để cùng tham gia
chịu áp lực đất và tăng độ ổn định chuyển dịch hệ tường.
Công trình dùng để phân tích trong luận văn này là "Khách sạn
Pullman SaiGon Center" nằm tại số 148 Trần Hưng Đạo, Phường Bến Nghé,
Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. Công trình gồm 3 tầng hầm với tổng độ sâu đào
trung bình là -12.6m, hố đào sâu nhất là -15.6m (vị trí đáy hố pít thang máy) so với
mặt đất tự nhiên được sử dụng làm hầm để xe, phòng kỹ thuật. Tầng hầm được thiết
kế thi công theo phương pháp Bottom -
sàn hầm 1 là -3.3m, cao độ sàn hầm 2 là -6.9m, cao độ sàn hầm 3 là -9.3m, cao độ
đáy móng là -12.5m (đối với khu vực đáy hố pít thang máy là -15.6m).
+ Luận văn sử dụng mô hình Hardening Soil mô phỏng so sánh với kết
quả quan trắc
+ Thay đổi độ cứng tường vây đánh giá mức độ ảnh hưởng của tường gia
cường đến chuyển vị ngang của hệ tường vây
+ Thông qua việc mô phỏng bằng mô hình Plaxis 3D đã thể hiện rõ ràng
sự làm việc không gian, cho ra được giá trị độ cứng thật của hệ tường chắn gồm
tường gia cường kết hợp xen kẽ với tường vây bê tông cốt thép.
+ Luận văn này sẽ giúp cho người kỹ sư thiết kế có thêm cơ sở lý luận
trong việc lựa chọn giải pháp tường gia cường trong hệ tường vây cho công trình
cao tầng có nhiều tầng hầm như hiện nay.
v
ABSTRACT
Exploiting and using the underground space in modern cities effectively
is the inevitable trend of development. The underground works, such as the subway
system, the underground car park ...., beside bearing the same impact of the works
on the ground, it is also subject to the effects of ambient environment which may
cause an adverse effect on them such as subsidence, damage, destruction or danger
in construction, thus affecting the quality and progress of construction.
One of the solutions to solve the problem of horizontal displacement of diaphragm
wall is combining alternating walls of reinforced diaphragm wall system to join
under pressure to increase the stability of land and shifting of the wall system.
Buildings used for the analysis in this paper is "Pullman SaiGon Center" located at
148 Tran Hung Dao Street, Ben Nghe Ward, District 1, Ho Chi Minh City. The
work consists of 3 basements with total average depth of -12.6m dig, the deepest
hole is -15.6m (bottom hole location piston lifts) under the groundis used as
underground parking lot andtechnical rooms. The basement is designed according to
the method of construction Bottom - up. The ground floor elevation is 0.00m, 1
basement floor elevation is -3.3m elevation tunnel 2 is -6.9m floor, basement floor
elevation 3 is -9.3m, foundation bottom elevation is -12.5m (for piston area elevator
pit floor -15.6 m).
+ Thesis uses Hardening Soil simulation models and compares to the results of
monitoring
+ Change the diaphragm wall stiffness assess the degree of influence of the wall
reinforcement system to horizontal displacement of diaphragm wall
+ Through the simulation using Plaxis 3D model has clearly shown the working
space, for the true value of the system stiffness walls include reinforced wall
interspersed combined with reinforced concrete diaphragm wall.
+ This thesis will help designengineers become more rationale in selecting solutions
in walls reinforced diaphragm wall systems for high-rise buildings with many
basements.
vi
DANH MỤC HÌNH
Chương 1
Hình 1.1: Đào đất lộ thiên, tường chắn đất không có hệ chống giữ ...................... 7
Chương 2
Hình 2.18: Xác định Eoed từ thí nghiệm nén cố kết ................................................ 41
Hình 2.19: Quan hệ ứng suất biến dạng Hyperbol. ................................................ 43
Hình 2.20: Mặt chảy biến dạng trượt tiến về mặt Mohr-Coulomb. ....................... 44
Hình 2.21: Mặt mũ chi phối biến dạng thể tích khi nén đẳng hướng. ................... 45
vii
Hình 2.22: Mặt giới hạn tổng quát của mô hình Hardening-soil ........................... 46
Hình 2.23: Xác định E50ref qua thí nghiệm nén 3 trục thoát nước ..................... 49
Hình 2.24: Xác định Eoedref qua thí nghiệm nén cố kết (Oedometer) ................. 50
Hình 2.25: Hệ trục địa phương của phần tử tường ................................................ 54
Chương 4
Hình 4.3: Mặt bằng tường vây cọc Barrette gia cường .......................................... 67
Hình 4.15: Chuyển vị tổng của tường vây phía tiếp giáp nhà dân (d=600mm)..... 74
viii
phía đường Nguyễn Cư Trinh ................................................................................ 75
Bài toán 1:
Hình 4.19: Biểu đồ chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ....................... 76
Hình 4.20: Biểu đồ chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ....................... 77
Hình 4.21: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 78
Bài toán 2:
Hình 4.22: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 79
Hình 4.23: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 80
Hình 4.24: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 82
Bài toán 3:
Hình 4.25: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 84
Hình 4.26: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 85
Hình 4.27: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 87
Bài toán 4:
Hình 4.28: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 88
Hình 4.29: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 89
Hình 4.30: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 90
Bài toán 5:
Hình 4.31: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 92
Hình 4.32: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 93
Hình 4.33: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 94
Hình 4.34: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN01 ................. 95
Hình 4.35: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN02 ................. 96
ix
Hình 4.36: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN03 ................. 96
Hình 4.37: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN01 ................. 97
Hình 4.38: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN02 ................. 97
Hình 4.39: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN03 ................. 98
Hình 4.40: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN01 ................. 98
Hình 4.41: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN02 ................. 99
Hình 4.42: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN03 ................. 99
Hình 4.43: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 108
Hình 4.44: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 109
Hình 4.45: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 110
x
DANH MỤC BẢNG
Chương 1:
Bảng 1.1: Các công trình ứng dụng cọc Barrette ................................................... 6
Chương 2:
Bảng 2.1: Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Mohr –Coulumb ......................... 49
Bảng 2.2: Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Hardening-Soil ........................... 54
Chương 4:
Bảng 4.1: Tên và trạng thái các lớp đất ................................................................. 64
Bài toán 1:
Bảng 4.5: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ........... 76
Bảng 4.6: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ........... 76
Bảng 4.7: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ........... 77
Bài toán 2:
Bảng 4.8: Tường vây thay đổi chiều dày ............................................................... 78
Bảng 4.9: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ........... 79
Bảng 4.10: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN01 ............................................................................................................ 80
Bảng 4.11: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 80
Bảng 4.12: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN02 ............................................................................................................ 81
xi
Bảng 4.13: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 82
Bảng 4.14: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN03 ............................................................................................................ 82
Bài toán 3:
Bảng 4.15: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 .......... 84
Bảng 4.16: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN01 ............................................................................................................ 84
Bảng 4.17: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 85
Bảng 4.18: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN01 ............................................................................................................ 86
Bảng 4.19: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 86
Bảng 4.20: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN03 ............................................................................................................ 87
Bài toán 4:
Bảng 4.21: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 .......... 88
Bảng 4.22: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 89
Bảng 4.23: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN02 ............................................................................................................ 89
Bảng 4.24: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 90
Bảng 4.25: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN03 ............................................................................................................ 91
Bài toán 5:
Bảng 4.26: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 .......... 91
Bảng 4.27: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 92
Bảng 4.28: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 93
xii
Bảng 4.31: Nội lực Trường hợp 3 .......................................................................... 104
Bảng 4.33: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 .......... 108
Bảng 4.34: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 109
Bảng 4.35: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 110
xiii
MỤC LỤC
LÝ LỊCH KHOA HỌC ................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iv
TÓM TẮT ..................................................................................................... v
ABSTRACT .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2
6. Đóng góp mới cho đề tài ......................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU HỐ ĐÀO SÂU .... 3
1.1. Đặc điểm hố đào sâu ............................................................................ 3
1.1.1. Về phương diện cơ học ................................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc thiết kế Tường vây ...................................................... 3
1.2. Các hiện tượng địa kỹ thuật xảy ra khi thi công hố đào sâu ................ 4
1.2.1. Chuyển dịch của đất nền khi thi công HĐS .................................. 4
1.2.2. Hiện tượng nước chảy vào hố đào ................................................ 4
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định chuyển vị ngang của tường vây trong
hố đào sâu ............................................................................................................ 5
1.3.1. Nhóm các nhân tố cố hữu ............................................................. 5
1.3.2. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề thiết kế .......................... 5
1.3.3. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề thi công ........................ 5
1.4. Giới thiệu thi công tường tầng hầm ..................................................... 6
1.5. Công nghệ thi công tầng hầm nhà nhiều tầng ..................................... 6
xiv
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..............................................................................9
2.1. Các phương pháp xác định áp lực lên tường ....................................... 9
2.2. Các phương pháp xác định áp lực ....................................................... 9
2.2.1. Tính áp lực đất theo lý thuyết W.J.W.Rankine .............................. 9
2.2.2. Áp lực nước ngầm lên mặt tường .................................................. 11
2.2.3. Áp lực động đất ............................................................................ 12
2.2.4. Áp lực tác dụng lên tường trong một số trường hợp riêng ........... 13
2.3. Phương pháp tính toán kết cấu ổn định hố đào sâu tường vây ............ 19
2.3.1. Tính toán tường chắn dạng conson............................................... 19
2.3.2. Tính toán tường chắn có 1 tầng chống ........................................ 22
2.3.3 Tính toán tường có nhiều thanh chống ......................................... 25
2.4. Kiểm tra tính ổn định chống trồi (bùng) của hố móng......................... 26
2.5. Cơ sở lý thuyết trong Plaxis ................................................................. 28
2.5.1. Mô hình vật liệu ............................................................................ 29
2.5.2. Các thông số cơ bản trong mô hình Plaxis................................... 31
2.6. Giới thiệu các Mô hình ..................................................................... 35
2.6.1 Mô hình ứng xử của đất Mô hình Morh-Coulomb ..................... 35
2.6.2. Mô hình ứng xử của đất Mô hình Hardning Soil ...................... 42
2.6.3. Sử dụng các thông số tương quan từ thí nghiệm hiện trường ..... 47
2.7. Đặc trưng vật liệu kết cấu .................................................................... 53
2.7.1. Đặc trưng vật liệu tường vây ....................................................... 53
2.7.2. Đặc trưng vật liệu dầm ................................................................. 55
2.7.3. Đặc trưng vật liệu sàn ................................................................... 56
2.8. Kết luận ................................................................................................ 57
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU ...............................58
3.1. Giới thiệu .............................................................................................. 58
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 58
CHƯƠNG 4 NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THỰC TẾ ................................. 60
4.1. Tổng quan về công trình ....................................................................... 60
xv
4.2. Trình tự thi công và một số hình ảnh trong quá trình thi công ............ 61
4.3. Bài toán mô phỏng ............................................................................... 62
4.3.1. Cơ sở lựa chọn chiều dày tường vây ................................................. 62
4.3.2. Bài toán 1: Mô phỏng thực tế lại kết cấu tầng hầm công trình so sánh
với kết quả Quan trắc ........................................................................................... 63
4.3.3. Bài toán 2: ......................................................................................... 78
4.3.4. Bài toán 3 .......................................................................................... 83
4.3.5. Bài toán 4 .......................................................................................... 87
4.3.6. Bài toán 5 .......................................................................................... 91
4.3.7. Lập Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị của các thay đổi giá trị đầu vào
với kết quả tường từ công trình thực tế ................................................................ 94
4.4. Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của độ cứng tường vây đến nội lực của
hệ tường vây thay đổi chiều dày, độ sâu và cường độ Bê tông ............................ 100
4.5. Mô hình Morh Coulomb ....................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112
xvi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Sử dụng một cách có hiệu quả không gian dưới mặt đất trong các đô thị
hiện đại. Những công trình này ngoài việc phải chịu những tác động của tải sử dụng
còn chịu những tác động của môi trường xung quanh không chỉ ở giai đoạn sử dụng
mà còn ở giai đoạn thi công. Trong không gian đô thị chật hẹp việc thi công các loại
công trình ngầm này rất phức tạp có thể gây ảnh hưởng xấu như lún, nứt hay hư
hỏng kết cấu hoặc có thể gây mất an toàn trong thi công, làm ảnh hưởng chất lượng,
tiến độ thi công công trình.
Tất cả những yếu tố này đòi hỏi người thiết kế phải phân tích kỹ các phương
án lựa chọn nhằm đảm bảo những yêu cầu như là tính kinh tế, công năng, sự ổn
định cho công trình lân cận. Trong đó việc thi công hố đào sâu là cần thiết phải có
những biện pháp hạn chế chuyển vị ngang của tường chắn và độ lún của đất nền.
Một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề chuyển vị ngang của tường
vây là giải pháp kết hợp cọc Barrette xen kẽ trong tường vây để cùng tham gia chịu
áp lực đất và tăng độ ổn định tường. Giải pháp này vừa đáp ứng được việc bố trí
mặt bằng kiến trúc cho công trình khi đưa hệ cột ra mép ngoài, vừa có tác dụng tăng
độ cứng cho hệ tường vây, vừa mang tính kinh tế khi kết hợp cọc barrete chịu tải
trọng đứng công trình để làm việc như một tấm tường vây. Dựa trên những lý do
trên, luận văn này tập trung vào: Phân tích ảnh hưởng của độ cứng tường gia
cường đến chuyển vị và nội lực của hệ tường vây thay đổi độ cứng trong kết
cấu ổn định hố đào sâu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Phân tích kết cấu tường tầng hầm theo độ cứng và tiết diện để lựa chọn loại
kết cấu và tiết diện hợp lý, hiệu quả
- Đề xuất phương pháp thiết kế kết cấu tường tầng hầm phù hợp với từng loại
công trình
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các hố đào sâu của công trình ngầm có sử dụng tường vây bê tông cốt thép
4. Phương pháp nghiên cứu
1
- Nghiên cứu áp dụng các lí thuyết về tính toán tường tầng hầm.
- Mô phỏng số: Sử dụng phần mềm Plaxis 3D Foundation để tính toán chuyển
vị ngangvà nội của kết cấu tường vây trong hố đào sâu
- Kết hợp so sánh với số liệu quan trắc thực tế qua các giai đoạn đào đất khác
nhau để đánh giá hiệu quả ổn định của giải pháp kết cấu được sử dụng trong đề tài.
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Xác định chiều dày, độ sâu tầng hầm cho hợp lý.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đánh giá tính ổn định về mặt chuyển vị
ngangvà nội lực của hệ tường chắn hố đào.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Mô hình đất nền theo Hardering Soil cho kết quả phù hợp với kết quả quan
trắc thực tế, khác với các nghiên cứu trước đây sử dụng mô hình Morh Coulomb.
- Giải pháp kết cấu tường vây cọc Barrette sâu -75m (kích thước chiều dày
1.0m-1.2m x rộng 2.8m) kết hợp xen kẽ với vách tường vây bằng bản BTCT, đây là
giải pháp mới dùng thi công hố đào sâu ở Việt Nam, có những ưu điểm như sau:
+ Tăng độ cứng và giảm chuyển vị cho tường vây
+ Hệ cột có móng bằng cọc barret chịu tải trọng của công trình bên trên,
tăng không gian sử dụng.
- Đề xuất tỉ lệ độ cứng chiều dày tường vây/chiều dày cọc Barret là 0.5-0.8 khi
thiết kế thực tế cho những công trình có địa chất tương tự.
- Tác giả đề xuất hệ số tương quan xác định Module biến dạng Eref của mô
hình Morh Coulomb là Eref =(2400−3500)N, với N là chỉ số SPT của đất nền so với
Module biến dạng E thực nghiệm của Michel và Gardner (1975) và Schurtmann
(1970) chỉ có E=766N (kN/m2) và kết quả của tác giả phù hợp với quan trắc thực
tế.
2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU HỐ ĐÀO SÂU
1.1. Đặc điểm hố đào sâu
1.1.1. Về phương diện cơ học:
Thi công hố đào có thể coi là một bài toán dỡ tải đối với nền đất. Việc dỡ tải
này làm thay đổi trạng thái ứng suất biến dạng trong nền. Sự cân bằng ban đầu bị vi
phạm, trạng thái ứng suất thay đổi làm xuất hiện nguy cơ mất ổn định, trước hết là
thành hố và sau đó là đáy hố và đất xung quanh. Khi nghiên cứu sự ổn định của hố
đào và các biện pháp bảo vệ nó, Terzaghi (1943) đánh giá chiều sâu hố đào là yếu tố
quan trọng nhất và đưa ra tiêu chí:
Hồ đào nông là hố có chiều sâu nhỏ hơn chiều rộng của hố;
Hố đào sâu là hố có chiều sâu lớn hơn chiều rộng của hố.
Nhưng sau đó thì năm 1967, Teraghi và Peck, và năm 1977 Peck và các cộng sự đã
đề nghị là:
Hố đào nông là hố có chiều sâu đào nhỏ hơn 6m;
Hố đào sâu là hố có chiều sâu đào lớn hơn 6m.
Công trình hố đào sâu bao gồm nhiều khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau như
chắn đất, chống giữ, ngăn nước, hạ mực nước ngầm, đào đất… trong đó, một khâu
nào đó gặp sự cố có thể sẽ dẫn đến cả công trình bị đỗ vỡ.
Bài toán ổn định hố đào sâu đòi hỏi người kỹ sư thiết kế phải có kinh nghiệm
trong việc phân tích và lựa chọn giải pháp tường chắn đủ cứng để chống lại sự phá
hoại kết cấu, sự trượt, chuyển vị và sự phá hoại ổn định
1.1.2. Nguyên tắc thiết kế Tường vây
- An toàn tin cậy: Thiết kế phải đáp ứng tuyệt đối về yêu cầu cường độ, tính
ổn định tổng thể của công trình, của hệ thống kết cấu. Kết cấu phải chắc chắn biến
dạng của tường không ảnh hưởng đến công trình lân cận.
- Tính kinh tế : Khi đảm bảo điều kiện về an toàn, tin cậy của kết cấu chắn giữ
thì xác định hiệu quả kinh tế của phương án trên cơ sở tổng hợp các yếu tố về thời
gian, vật liệu, thiết bị nhân công và bảo vệ môi trường.
- Thuận lợi thi công: Khi thiết kế tường Barrette nên có hình dáng đơn giản
3
thuận tiện cho thi công, sủ dụng công nghệ đơn giản phù hợp với máy móc thiết bị
để thi công nhanh chóng, rút ngắn thời gian thi công đảm bảo an toàn lao động.
- Tường Barrette là một bộ phận kết cấu công trình, là tường của tầng hầm.
Trong giai đoạn thi công tầng hầm tường (Barrette) là kết cấu chắn giữ ổn định cho
hố đào, sau khi thi công xong tường Barrette là tường của tầng hầm.
- Về mặt kết cấu: Khi xây dựng tầng hầm trong nhà cao tầng sẽ hạ thấp trọng
tâm của công trình, làm tăng độ ổn định tổng thể; tường, cột của tầng hầm sẽ làm
tăng độ ngàm của công trình vào đất, tăng khả năng chống lực ngang của gió bão,
động đất.Theo khảo sát cứ sâu một tầng hầm thì tầng hầm sẽ làm đối trọng cân đối
ổn định cho 4-5 tầng nổi.
- Về nền móng: Nhà cao tầng có tải trọng lớn gây áp lực nên nền móng rất
cao, khi làm tâng hầm lượng đất sẽ được lấy bớt đi sẽ làm giảm tải cho móng, mặt
khác khi đặt móng dưới sâu so với mặt đất thì cường độ đất nền tăng lên. Khi tầng
hầm nằm dưới mực nước ngầm, nước ngầm đẩy nổi công trình sẽ giảm tải cho
móng, giảm độ lún cho công trình.
1.2. Các hiện tượng địa kỹ thuật xảy ra khi thi công hố đào sâu
1.2.1. Chuyển dịch của đất nền khi thi công HĐS
Lún sụt đất nền xung quanh hố đào: Khi thi công hố đào thường xảy ra hiện
tượng lún sụt đất nền ở bề mặt xung quanh hố đào. Có một số trường hợp lún sau:
Lún sụt do đào hố móng; Lún sụt do hạ thấp mực nước ngầm; Lún sụt do chấn
động; Hiện tượng đẩy trồi hố đào
Việc đào các hố sâu trong đất làm giảm độ chặt của đất nền dưới móng các
công trình. Mặt khác, nếu đáy nằm dưới mực nước ngầm, do có hiện tượng chênh
lệch cột nước do hạ mực nước ngầm sẽ xuất hiện thêm một áp lực đẩy ở đáy hố
móng. Hiện tượng đẩy trồi làm giảm độ chặt của đất nền dưới đáy hố đào, giảm khả
năng chịu lực.
1.2.2. Hiện tượng nước chảy vào hố đào
Với đặc điểm địa hình hẹp, mực nước ngầm cao, đáy hố đào có độ sâu lớn và
thường ở tầng cát mịn nên việc thi công rất phức tạp. Hiện tượng nước chảy vào hố
4
đào xảy ra khá phổ biến đối với các công trình hố đào sử dụng kết cấu chắn giữ là
cừ thép và cọc nhồi tiết diện nhỏ.
Sự dịch chuyển xảy ra chủ yếu là vùng đất sau lưng tường, vùng đất bên cạnh
hố đào. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chuyển của đất nền xung quanh hố đào sâu
phụ thuộc vào nhiều yếu tố sau:
- Ảnh hưởng của sự thay đổi trạng thái ứng suất trong đất nền
- Kích thước hố đào, yếu tố hình học, yếu tố không gian
- Ứng suất trong đất theo phương ngang lớn ảnh hưởng bất lợi đến hố đào
- Ảnh hưởng của đặc trưng đất nền
- Hạ mực nước ngầm thường gây ra sự lún sụt
- Hiện tượng cố kết ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của hố đào
- Sự bất đẳng hướng (của hệ lực tác động, đất nền, …)
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định chuyển vị ngang của tường vây
trong hố đào sâu
Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển vị ngang của tường vây trong hố đào sâu
được chia ra làm ba nhóm chính:
1.3.1. Nhóm các nhân tố cố hữu
- Nhân tố địa chất: tính chất cơ lý của đất nền quyết định khả năng chịu lực và
biến dạng của đất nền, lịch sử chịu lực của đất nền, mực nước ngầm…
- Nhân tố các công trình xung quanh, công trình hố đào sâu như các nhà cao
tầng xung quanh, các công trình giao thông và mật độ giao thông xung quanh
côngtrình…
1.3.2. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề thiết kế
- Độ cứng của hệ thống chống đỡ, chiều dày của tường vây, chiều dài của
tường vây…
- Hình dạng của hố đào: chiều rộng, chiều sâu, dạng hình học của hố đào.
- Sự cải thiện đất nền công trình như các biện pháp phụt vữa, trộn vữa xi măng
nhằm nâng cao khả năng chịu lực và giảm sự biến dạng của đất nền.
1.3.3. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề thi công
5
- Các phương pháp thi công khác nhau như: Top-down, Semi Top-down,
Bottom-Up.
- Thời gian của các giai đoạn thi công
- Tay nghề của đội công nhân thi công công trình.
Nhận xét: Ổn định các công trình ngầm, hố đào sâu tầng ngầm phụ thuộc rất
lớn vào 2 yếu tố là chất lượng thi công tường vây và bố trí hệ thanh chống tạm
trong quá trình đào nhằm đảo bảo chuyển vị hệ tường nằm trong giới hạn cho phép.
1.4. Giới thiệu tường vây tầng hầm
Tường vây (Diaphragm wall) là một loại tường trong đất bằng bê tông cốt
thép được đúc tại chỗ, thi công bằng lưỡi khoan loại gầu ngoạm hình chữ nhật dùng
cho hố móng có độ sâu từ 10m trở lên hoặc trong điều kiện thi công tương đối khó
khăn.
Tường vây thường có tiết diện hình chữ nhật, có chiều rộng từ 0,6- 1,5m,
chiều dài từ 2,5-3,0m và chiều sâu từ 12-30m, cá biệt có những tường sâu đến
100m. Tại Việt Nam đã làm một số công trình sâu từ 18- 22m rộng 0,6-0,8m.
Đa số các công trình nhà cao tầng có tầng hầm sâu tập trung chủ yếu ở các
nước phát triển như: Mỹ, Philiphine, Australia, Đài Loan, Singapore, Thailand,…
đã phát triển rất nhiều công trình nhà cao tầng có nhiều tầng hầm.
1.5. Công nghệ thi công tầng hầm nhà nhiều tầng.
a. Phương pháp đào hố móng lộ thiên có mái dốc
6
Hình 1.1: Đào đất lộ thiên, tường chắn đất không có hệ chống giữ
8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các tải trọng tác dụng lên tường vây
Các dạng tải trọng có thể tác động lên hệ tường vây gồm:
- Do trọng lượng bản thân của hệ tường;
- Do tác động của các ứng lực đặt trên mặt đất;
- Do một phần công trình trên mặt đất truyền qua đất;
- Do áp lực đất lên mặt tường;
- Do áp lực nước dưới đất lên tường;
- Các tải trọng do các thiết bị thi công bố trí trực tiếp trong công trình;
Theo tiêu chuẩn các tải trọng và tác động, tải trọng tác động vào kết cấu chia
làm 3 loại:
- Tải trọng thường xuyên (cố định): là những tải trọng và tác động như trọng
lượng bản thân của đất và công trình, tác dụng khi xây dựng và khai thác.
- Tải trọng tạm thời: là những tải trọng chi tác động một thời gian như : ô tô,
cần trục, tải trọng vật liệu…
- Tải trọng đặc biệt: bao gồm động đất, va chạm và các tác động khác tác dụng
khi xây dựng và khai thác hoặc lở đất.
Việc tính toán phải tổ hợp bất lợi nhất của tải trọng và các lực tương ứng với
nó.
2.2. Các phương pháp xác định áp lực
2.2.1. Tính áp lực đất theo lý thuyết W.J.W.Rankine
a. Tính toán áp lực chủ động
- Trường hợp đất rời (φ≠ 0, c=0)
§ M·
pa J z tan 2 ¨ 450 ¸ J zK a
© 2¹
1
EA J H 2 K a (kN / m)
2
- Trường hợp đất dính (φ ≠ 0; c≠ 0)
§ M· § M·
pa J z tan 2 ¨ 450 ¸ 2c tan ¨ 450 ¸ J zK a 2cK a
© 2¹ © ¹
9
1 1 2c 2
J K a H h0 J H 2 K a 2cH K a
2
EA
2 2 J
§ M·
pp J z tan 2 ¨ 450 ¸ J zK p
© 2¹
1
Ep J H 2K p
2
- Trường hợp đất dính (φ ≠ 0; c≠ 0)
§ M· § 0 M·
pp J z tan 2 ¨ 450 ¸ 2c tan ¨ 45 ¸ J zK p 2c K p
© 2¹ © 2¹
1
Ep J H 2 K p 2cH Kp
2
10
Hình 2.2: Tính áp lực đất bị động Rankine
V w : áp lực nước
S M'
K 'a tg( )
4 2
S M'
K 'P tg( )
4 2
- J : trọng lượng đẩy nổi của đất
- J sat trọng lượng bão hòa của đất, từ nước ngầm trở xuống có thể áp dụng gần
12
- Ews: Lực nước tĩnh
- Ewd: Lực nước động
- J : Trọng lượng của đất
13
Hình 2.4: Áp lực nền đất có nước ngầm
2.2.4.2. Áp lực đất lên tường trong trường hợp đất nền không đồng nhất
Giả thiết nền đất cấu tạo từ những lớp đất song song với mặt đất có chiều dày
hi mỗi lớp đất có chỉ tiêu cơ lý riêng. Ta thấy dạng biểu thức tính
toán áp lực chủ động và bị động đều giống nhau chỉ khác nhau ở hệ số Ob và Oc .
Có thể dùng biểu thức của Rankine hoặc Coulomb đẻ xác định Eb và Ec
- Tại các điểm I nằm trên ranh giới giữa 2 lớp đất áp lực chủ động và bị động có
tính đặc biệt. Điểm I thuộc lớp thứ 1 nên:
PcI O1.h1.O c1; PbI O1.h1.O b1
Oc1;Ob1;Oc2;Ob2; là hệ số áp lực chủ động, bị động của lớp thứ 1 và 2 tại đó biểu
đồ áp lực chủ động và bị động có bước nhảy. Đối với các điểm nằm trên ranh giới
giữa các lớp khác áp lực chủ động và bị động cũng phân bố tương tự.
14
Hình 2.5: Áp lực nền đất không đồng nhất
2.2.4.3. Áp lực ngang của đất tác dụng lên tường khi trên mặt đất có phương
tiện giao thông
Mặt đất có phương tiện giao thông thường bằng phẳng nằm ngang có i=0
Tải trọng của phương tiện giao thông là tải trọng di động tạm thời, tải này nên
bố trí ở những vị trí bất lợi, trong phạm vi ảnh hưởng đến tường chắn, tức là ở
trong phạm vi dải Bnp Chiều rộng được xác định như sau:
M
Bnp (H 0 h 0 ).tg(450 ) h 0 .tgE
2
Trong đó :
H0 -Độ sâu móng tường tính từ mặt đất.
h0 - Khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh tường.
- Giá trị áp lực ngang do tải trọng gây nên dọc trục tường
V bd
¦ P tg 2 M
(450 )U hoặc V bd
¦ P tg 2 M
(450 )U
b.c 2 a.d 2
- Chiều dài đoạn chất tải
A
Y
M
tg(450 )
2
15
Hình 2.6: Áp lực ngang của đất có phương tiện giao thông
2.2.4.4. Áp lực ngang từ công trình hiện có
Khi tường chắn đất gần công trình hiện có cần tính đến áp lực từ móng nhà
nếu các móng nhà nằm trong giới hạn khối trượt.
Áp lực móng được truyền dưới góc 300 45 0 so với đường thẳng đứng phụ
thuộc vào trường hợp kém thuận lợi nhất.
- Giá trị áp lực đứng của đất lên kết cấu tường.
Q
P
aI
Q: áp lực đứng lên đế móng; aI : chiều rộng của diện tích chất tải lên móng
có tính đến sự phân bố áp lực theo chiều sâu.
16
Hình 2.7: Áp lực ngang từ công trình lân cận
2.2.5. Phân tích sức chịu tải của nền đất dưới chân tường.
Tường vây làm tường tầng hầm cho nhà cao tầng, thì có thể hoặc không
chịu tải trọng thẳng đứng Ntc do công trình bên trên gây nên.
Trong trường hợp tổng quát, thì phải đảm bảo cho sức chịu của đất dưới
chân tường lớn hơn tải trọng của công trình cộng với tải trọng bản thân của bức
tường gây nên tai chân tường,
Trong đó:
- Ptc: Áp lực tiêu chuẩn dưới chân tường;
- Ntc: Tải trọng công trình trên mỗi mét dài;
- Gtc: Trọng lượng bản thân của, mỗi mét dài tường.
- Rtc: Sức chịu tải của đất nền dưới chân tường.
- b: chiều rộng của tường trong đất
R tc AbJ BhJ ' Dctc
Trong đó :
- b: chiều rộng của bức tường (chiều rộng của barét)
- h: chiều sâu của bức tường, m;
- J: dung trọng của lớp đất dưới tường, T/m3;
17
- J’: dung trọng trung bình của các lớp đất từ chân tường đến mặt đất, T/m3;
- c: lực dính tiêu chuẩn của lớp đất dưới chân tường, T/m2;
- A, B, D: các thông số phụ thuộc góc ma sát trong M 0 của lớp đất dưới
chân tường.
- Ứng suất tác dụng tại các mép đáy móng tường được xác định theo công
thức:
N 6e
Vmax
min (1 r )
b b
Trong đó:
- b: chiều rộng móng tường;
- e: độ lệch tâm của hợp lực
- Ea: đặt tại mức đáy tường đối với trọng tâm đáy.
- Độ lệch tâm e xác định như sau:
b
e [
2
[: khoảng cách từ điểm đặt của tổ hợp lực Ea đến mép lật.
Mg ML
[
N
- Mg : tổng mô men của các lực giữ.
- ML: tổng mô men của các lực lật.
Trong trường hợp lực lật là lực ngang Eah còn lực giữ là lực N thì M g =N.d
và M L = Eah .( H-hc) đối với mép lật. Khi nền đồng nhất hoặc các lớp nằm ngang
có tính nén lún không tăng theo chiều sâu thì tính biến dạng coi như thoả mãn,
nếu áp lực trung bình V TB không vượt quá áp lực tiêu chuẩn và ứng suất V max
không lớn hơn 1,2 áp lực tiêu chuẩn của nền , còn ứng suất nhỏ nhất không nhỏ
hơn 0, điều này được đảm bảo khi ed b/6 và t [b/3. Nếu 2 điều kiện này không
đảm bảo thì ứng suất max dưới mép móng xác định như sau:
2N
V max
3[
18
Hình 2.8: Sức chịu tải của nền đất dưới chân tường
2.3. Phương pháp tính toán kết cấu tường vây
2.3.1. Tính toán tường dạng conson
Tường vây xem như tường bản conson (1 đầu tự do, 1 đầu ngàm sâu vào đất)
dưới tác động của áp lực đất chủ động ở bên ngoài 3 phía trên mặt hố móng. Tường
sẽ nghiêng về phía bên trong hố móng, còn phần dưới cọc sẽ dịch chuyển theo chiều
ngược lại. Tức là tường sẽ quay quanh một điểm nào đó ở dưới đáy hố móng, giả sử
điểm đó là điểm b như hình vẽ. Thân tường ở phía bên trên điểm b dịch chuyển về
phía bên trái, thành bên phải của tường tính từ điểm b trở lên chịu tác dụng của áp
lực đất chủ động, thành bên trái của tường kể từ điểm b trở xuống chịu tác dụng
của áp lực đất bị động.
19
Hình 2.9: Sơ đồ dịch chuyển của tường Conson và phân bố áp lực đất
Tường chắn đất một đầu tự do, một đầu ngàm vào đất được xem như dầm.
Consol chịu tác dụng của áp lực đất, thì nó sẽ quay quanh một điểm C, gọi là
điểm ngàm, cách đáy hố đào một đoạn là Zc= 0,8h2 (trong đó h2 là chiều sâu tường
dưới đáy hố đào).
Thông số quan trọng cần xác định là độ sâu cần thiết của tường và momen
uốn Mmax để tính cốt thép cho tường.
Các công thức tính toán đã được GS.TS Nguyễn Văn Quảng áp dụng cho nhà
có tầng hầm không sâu hơn 4m.
20
Hình 2.10: Sơ đồ tính toán tường tầng hầm không chống
a) Sơ đồ tường; b) Sơ đồ áp lực đất; c) Biểu đồ Momen
- Xác định hệ số áp lực đất
- Hệ số áp lực đất chủ động:
§ M·
Oa tg ¨ 450 ¸
© 2¹
- Hệ số áp lực đất bị động:
§ M·
Oa tg ¨ 450 ¸
© 2¹
- Xác định áp lực giới hạn của đất phía sau chân tường
qgh J ª¬ h1 h2 h2Oa º¼
- Áp lực chủ động của đất ở sau lưng tường
J h22 u Oa
Q1
2
QzJ Zc u Oa
- Lực đẩy ngang lớn nhất dưới chân tường trong đất
21
O : Dung trọng của đất
M : Góc ma sát trong của đất
e : Chiều sâu ngàm của tường vào đất cần thiết để cho tường được ổn
định khi đảm bảo điều kiện :
qmax d q gh
- Xác định Mômen uốn lớn nhất Mmax của tường. Mômen lớn nhất Mmax
tác dụng vào điểm nằm dưới đáy hố móng một đoạn Z0
Oaª O º
Z0 h1 «1 1 »
O ¬ Oa ¼
ªh Z 2 º JO
M max Q1 « 1 Z 0 0 » Z 03
¬2 h1 ¼ 6
22
phát huy, có thể xem là độan toàn được tăng lên.
Độ sâu cắm vào đất tiếp tục được tăng lên, trước tường và sau tường đều
xuất hiện áp lực đất bị động, cọc cắm vào trong đất ở trạng thái ngàm chặt tương
đương với dầm siêu tĩnh: Đầu trên gối khớp đầu dưới ngàm chặt. Momen uốn của
nó giảm đi nhiều và xuất hiện moomen âm dương cả hai chiều. Trị tuyệt đối momen
uốn ngàm M2ở đầu dưới hơi nhỏ hơn momen trong nhịp M1, điểm không áp lực và
điểm không Momen khá giống nhau.
Hình 2.11: Sơ đồ phân bố áp lực đất, momen và biến dạng của tường với các độ sâu
cắm vào trong đất khác nhau.
23
Độ sâu cắm vào trong đất của tường tăng lên thêm một bước nữa khi đó độ
sâu cắm vào trong đất của tường được xem là sâu quá, đất bị động ở phía trước và
phía sau tường không thể phát huy lợi dụng đầy đủ, nó không tạo ra được tác động
lớn đối với việc giảm bớt momen trong nhịp. Do đó tường cắm quá sâu vào trong
đất thì không kinh tế.
ª2 º ª 2 º
Q1 « (h1 h2 ) a » d mQ2 « h1 h2 a »
¬3 ¼ ¬ 3 ¼
Trong đó:
24
N= Q1 - Q2
Điểm tác dụng của Mômen uốn lớn nhất vào tường là điểm cách mặt đất
một đoạn Z0
2N
Z0
JOa
Trong đó
Trường hợp này có thể sử dụng cho nhà cao tầng 2 tầng hầm (với hố đào sâu
khoảng 8m đến 10m)
2.3.3. Tính toán tường có nhiều thanh chống
Khi hố móng tương đối sâu, để giảm bớt momen uốn của tường chắn giữ có
thể đặt nhiều tầng chống, số tầng chống phải được xác định trên cơ sở các yếu tố đất
nền, độ sâu hố chiều dày của tường, cường độ vật liệu của kết cấu chắn giữ và yêu
cầu của thicông.
Hiện nay có nhiều phương pháp tính kết cấu chắn giữ nhiều tầng chống
thông thường nhất là Phương pháp dầm đẳng trị ( phương pháp dầm liên tục);
Phương pháp chia ½ tải trọng chống giữ, phương pháp lực chống không đổi khi
đào, phương pháp phần tử hữu hạn .
Phần tính toán tường có 1 thanh chống đã tính toán theo phương pháp dầm
đẳng trị, khi nhiều tầng chống thì phương pháp tính toán cũng tương tụ như vậy,
thường có thể tính theo dầm liên tục gối tựa cứng. Đồng thời cũng tính toán theo
mỗi giai đoạn thi công :
- Giai đoạn 1: Trước khi lắp chống A có thể coi tường chắn là tường conson
ngàm trong đất
25
- Giai đoạn 2: Trước khi lắp chống B tường chắn là một dầm tĩnh định có 2
gối tựa, gối tựa 1 là chống A, gối tựa 2 là một điểm nằm trong đất có áp lực
bằngkhông.
- Giai đoạn 3: Trước khi lắp chống C tường chắn là một dầm liên tục có 3 gối
tựa lần lượt là chống A, chống B và một điểm có áp lực bằng không nằm trong đất.
- Giai đoạn 4: Trước khi đổ bê tông bản đáy tường là một dầm liên tục 3 nhịp
4 gối tựa.
2.4. Kiểm tra tính ổn định chống trồi (bùng) của hố móng
Sự cố hố đào là rất đa dạng và khó tránh khỏi, kinh nghiệm thi công hố đào
trong nhà cao tầng ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đã được phân
tích và tổng kết, và trở thành những bài học thực tế. Qua điều tra phân tích, muốn
thực hiện thành công một công trình hố móng, tối thiểu phải có đủ ba điều kiện:
Phương án chống giữ chính xác: Lực chọn kết cấu chống giữ trên cơ sở
thích hợp với địa phương, tổng hợp các nhân tố kỹ thuật, kinh tế, an toàn và môi
trường nhằm đạt được biện pháp thích đáng
Thiết kế chống giữ tiên tiến: giải quyết thỏa đáng giữa an toàn và kinh tế
Một đội ngũ thi công được huấn luyện tốt
Do đó cần thiết phải kiểm tra tính ổn định của hố móng, có thể thêm các
biện pháp gia cường, làm cho nền đất có độ ổn định an toàn nhất định.
2.4.1.1. Phương pháp Terzaghi - Peck:
Phương pháp này Terzaghi cho góc ma sát của đất sét M = 0, mặt trượt được
tạo thành bởi mặt tròn và mặt phẳng, đất ở hai bên hố móng giống như siêu tải phân
bố đều tác động lên mặt cắt nằm ngang ở đáy hố móng. Siêu tải này có xu hướng
làm cho phần đáy hố móng không chịu siêu tải xảy ra hiện tường bị vồng lên. Sau
khi xem xét lực dính c trên mặt dd1, toàn bộ tải trọng P trên mặt c1d1là
26
Hình 2. 13: Phương pháp theo Terzaghi -Peck
B
P J H cH
2
2cH
Cường độ tải trọng Pv là: Pv J H
B
Khả năng chịu lực giới hạn qd của nền đất: qd 5.7c
qd 5.7c
Hệ số an toàn chống chồi: K t 1.5
Pv 2cH
JH
B
- Ưu điểm:
- Công trình có hố móng rộng và dài
- Khuyết điểm:
Chưa kể đến hình dạng hố móng
Không kể đến ảnh hưởng của tường trong đất có độ cứng lớn và có một độ
chôn sâu nhất định đối với việc chống trồi đáy hố móng
2.4.1.2. Phương pháp Caquot và Kerisel
27
Với phương pháp của Caquot và Kerisel đưa ra được đề cập đến độ chôn sâu
của tường.
Ứng suất theo chiều đứng tại điểm A ở phía khôngđào:
q1 JH
Ứng suất theo chiều đứng bên phía đào:
q2 JD
28
mô phỏng này vẫn còn mang tính xấp xỉ, độ chính xác liên quan đến kỹ thuật số
học và lỗi mô hình hoá trong tính toán tin học. Hơn nữa, độ chính xác thực tế lại
phụ thuộc vào chuyên môn, sự hiểu biết về các mô hình nền như: Mohr Coulomb,
Cam Clay, Cam Clay modify…của người dùng trong việc lựa chọn các thông số
đầu vào và khả năng đánh giá độ tin cậy của kết quả tính toán.
2.5.1. Mô hình vật liệu
Tất cả mô hình vật liệu trong PLAXIS dựa vào quan hệ giữa tỉ lệ ứng suất
hữu hiệu σ’ và tỉ lệ biến dạng ε. Trong mô hình dựa vào mối quan hệ giữa biến dạng
và ứng suất để thiết lập công thức của áp lực nước lỗ rỗng để mô tả vật liệu
không thoát nước.
Trong phân tích địa kỹ thuật nói chung và hố đào sâu nói riêng, thì vấn đề
phân tích thoát nước, không thoát nước hay không thoát nước một phần cần được
xem xét thận trọng. Với cùng một bài toán, khi tiến hành phân tích bằng hai phương
pháp cho kết quả rất khác biệt.
2.5.1.1. Phân tích không thoát nước
Phân tích không thoát nước là phân tích kể đến sự xuất hiện của áp lực nước
lỗ rỗng trong đất nền, ứng suất trong nền phân ra làm ứng suất hữu hiệu, ứng suất
tổng và áp lực nước lỗ rỗng. Phân tích này thích hợp khi hệ số thấm của đất nền
thấp, tải ngoài lớn nên áp lực nước lỗ rỗng chưa kịp tiêu tán hay trong trường hợp
phân tích ứng xử tức thời của đất nền. Trong Plaxis, phân tích không thoát nước
được chia ra thành các phương pháp: phân tích không thoát nước với các thông số
hữu hiệu, phân tích không thoát nước với thông số độ cứng hữu hiệu kết hợp với
thông số sức chống cắt không thoát nước, phân tích không thoát nước với các thông
số không thoát nước.
a. Phân tích không thoát nước với các thông số hữu hiệu
Phân tích này được thực hiện khi loại vật liệu (Material Type) của lớp đất là
không thoát nước (Undrained) và các thông số của mô hình là các thông số hữu hiệu
E’, ν’, c’, φ’. Khi thiết lập vật liệu là không thoát nước thì Plaxis ngầm hiểu mô-đun
khối của mô hình là mô-đun tổng Ku đại diện cho sự kết hợp của mô-đun kết cấu
29
khung hạt đất và mô-đun nước và phân biệt ứng suất trong đất thành ứng suất tổng,
ứng suất hữu hiệu và áp lực nước lỗ rỗng.
Ứng suất tổng: ȟ ൌ ୳ ȟɂ୴ ሺʹǤͳሻ
Ứng suất hữu hiệu: ȟᇱ ൌ ሺͳ െ ሻȟ ൌ ᇱ ȟɂ୴ ሺʹǤʹሻ
౭
Áp lực nước lỗ rỗng thặng dư: ȟ୵ ൌ ȟ ൌ ȟɂ୴ ሺʹǤ͵ሻ
୬
B là hệ số Skempton được tính toán từ mô-đun khối của khung hạt K’, mô-
đun khối của nước Kw và độ rỗng n:
ͳ
ൌ ୬ᇱ ሺʹǤͶሻ
ͳ
౭
Theo quan hệ giữa ứng suất tổng và ứng suất hữu hiệu:
୵
ȟ ൌ ୳ ȟɂ୴ ൌ οᇱ ο୵ ൌ ൬ ᇱ ൰ ȟɂ୴ ሺʹǤͷሻ
ܭ௪ൗ
Mô-đun tổng ܭ௨ ൌ ቀ ܭᇱ ݊ቁሺʹǤሻ
Phương pháp phân tích không thoát nước kết hợp với thông số hữu hiệu thích
hợp sử dụng cho mọi mô hình đất nền và có thể kết hợp với phân tích cố kết. Sức
chống cắt không thoát nước là kết quả của các mô hình nền, tuỳ theo mô hình mà
sức chống cắt không thoát nước của đất nền khác nhau do đó sự chính xác của
thông số sức chống cắt không thoát nước có được từ mô hình cần được xem xét. Hệ
số Poisson ν trong trường hợp phân tích không thoát nước nên nhỏ hơn 0.35 để hệ
số Skempton B có giá trị hợp lý.
b. Phân tích không thoát nước với các thông số độ cứng hữu hiệu và thông số
sức chống cắt không thoát nước(Su và φu=0)
Phân tích này được thực hiện khi loại vật liệu (Material Type) của lớp đất là
không thoát nước (Undrained) và thông số độ cứng là hữu hiệu E’, ν’ kết hợp với
thông số sức chống cắt không thoát nước (Su và φu=0).
c. Phân tích không thoát nước với các thông số không thoát nước
Phân tích này được thực hiện khi loại vật liệu (Material Type) của lớp đất là
thoát nước (Drained) hay không thấm (non-porous) kết hợp với thông số là không
30
thoát nước Eu, νu, cu, φu. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp phân tích
ứng suất tổng. Phương pháp này chỉ thích hợp sử dụng cho duy nhất mô hình Morh-
Coulomb với νu =0.499÷ 0.495 và φu =0.
2.5.1.2. Phân tích thoát nước
Phân tích thoát nước là phân tích với giả thiết áp lực nước lỗ rỗng đã bị tiêu
tán hết trong đất nền. Phân tích thoát nước trong Plaxis được thực hiện khi thiết lập
loại vật liệu cho đất nền là thoát nước (Drained) kết hợp với các thông số hữu hiệu.
2.5.1.3. Phân tích kép (Couple Analysis)
Trong thực tế thì ứng xử của đất nền thay đổi theo thời gian ứng với sự tiêu
tán áp lực nước lỗ rỗng trong đất, do đó việc xem xét ứng xử của đất với hai trạng
thái thoát nước và không thoát nước là chưa đủ. Trong Plaxis, phân tích kép là sự
kết hợp của phân tích không thoát nước với phân tích cố kết. Như đã trình bày ở
trên, chỉ có phân tích không thoát nước với các thông số hữu hiệu là kết hợp được
với phân tích cố kết vì cho kết quả đáng tin cậy. Do kể đến cố kết nên thông số của
những mô hình nền sử dụng phương pháp phân tích này có xét hệ số thấm K và yếu
tố thời gian.
2.5.2. Các thông số cơ bản trong mô hình Plaxis
2.5.2.1. Loại vật liệu đất nền “Drained, Undrained, Non-porous”
Để mô phỏng ứng xử của đất nền trong sự tương tác giữa kết cấu hạt đất với
nước trong đất việc phân loại đất nền thành ba loại: thoát nước (Drained), không
thoát nước (Undrained), và không thấm (Non-porous) là cần thiết.
Khi đất một lớp đất nền được chọn là loại vật liệu thoát nước áp lực nước lỗ
rỗng sẽ không được tạo ra trong đất, các tải ngoài sẽ chuyển toàn bộ vào ứng suất
hữu hiệu của đất nền.
Ngược lại với vật liệu thoát nước, khi đất nền được thiết lập là vật liệu không
thoát nước áp lực nước lỗ rỗng sẽ được tạo ra trong đất nền. Dòng thấm trong đất
nền có thể được bỏ qua do tính thấm kém của vật liệu, hệ số tải ngoài cao hay tiến
hành phân tích trong trường hợp tức thời. Khi các lớp đất nền được chọn thuộc tính
không thoát nước thì chúng ứng xử không thoát nước hoàn toàn mặc dù lớp đất đó
31
nằm trên mực nước ngầm..
2.5.2.2. Hệ số thấm
Hệ số thấm có ý nghĩa to lớn trong phân tích cố kết và phân tích dòng thấm.
Plaxis phân biệt giữa hệ số thấm ngang kx và hệ số thấm đứng ky, trong thực tế
phân tích thì ta thường không phân biệt giữa thấm đứng và thấm ngang để đơn giản
tính toán. Các loại đất khác nhau thì hệ số thấm thay đổi rất lớn từ khoảng 10-1(sỏi
sạn) đến 10-10(sét chặt) m/s, tuy nhiên trong plaxis chỉ cho phép sự sai khác giữa
các lớp đất trong khoảng 105 lần.
Plaxis cũng cung cấp thêm tính năng thay đổi hệ số thấm thông qua sự thay
đổi hệ số rỗng e.
ቀ ቁ ൌ ȟ݁Ȁܿ (2.7)
బ
Mặc định thì ck=1015, tuy nhiên chỉ nên thay đổi hệ số thấm khi kết hợp
phân tích với mô hình Soft Soil Creep.
2.5.2.3. Thông số độ cứng của đất nền
Độ cứng của đất nền bao gồm các thông số là mô-đun E, mô-đun biến dạng
cắt G, mô-đun biến dạng thể tích K và hệ số Poisson ν. Theo lý thuyết đàn hồi các
thông số này có mối liên hệ với nhau thông qua biểu thức sau:
ܧ ܧ
ܩൌ Ǣ ܭൌ ሺʹǤͺሻ
ʹሺͳ ߥ ሻ ͵ሺͳ െ ʹߥሻ
Phương pháp xác định ta có mô-đun tiếp tuyến hay cát tuyến trong các
đường cong ứng suất biến dạng, ứng với các mức độ biến dạng ta lại có các giá trị
mô-dun E của đất nền khác nhau, nếu xét đến biến dạng tổng và biến dạng đàn hồi
thì mô-đun E lại phân thành mô-đun biến dạng và mô-đun đàn hồi. Ứng với các lộ
trình ứng suất ta lại có các mô-đun E dỡ tải,nén lại và mô-đun E nén chính.
Mô-đun Eoedonmeter là mô-đun của đất nền được xác định từ thí nghiệm
nén cố kết. Theo lý thuyết đàn hồi, mô-đun oedonmeter và mô-đun đàn hồi liên hệ
với nhau theo công thức:
32
ሺͳ െ ߥሻܧ
ܧௗ ൌ ሺʹǤͻሻ
ሺͳ െ ʹߥሻሺͳ ߥሻ
Ứng xử của đất nền chịu ảnh hưởng của nước trong đất nền nên khi xét đến
thuộc tính thoát nước và không thoát nước của đất nền ta lại phân ra thành thông số
độ cứng hữu hiệu (E’, G, K’, ɋᇱ ) và thông số độ cứng không thoát nước (Eu, G, Ku,
ɋ୳ )
ܧ௨ ᇱ
ܧᇱ
ܩ௨ ൌ ൌ ܩൌ ሺʹǤͳͲሻ
ʹሺͳ ߥ௨ ሻ ʹሺͳ ߥ ᇱ ሻ
ܧ௨ ȟߪ
ܭ௨ ൌ ൌ ሺʹǤͳͳሻ
͵ሺͳ െ ʹߥ௨ ሻ ȟߝ௩
Trong điều kiện không thoát nước thì ȟɂ୴୭୪ ൌ Ͳ nên ɋ୳ ൌ ͲǤͷ vì vậy
ܧ௨ ͵
ൌ ሺʹǤͳʹሻ
ܧԢ ʹሺͳ െ ߥ ᇱ ሻ
Wroth và Houlsby (1985) hầu hết các loại đất ɋᇱ ൌ ͲǤͳʹ ൊ ͲǤ͵ͷ nên
ܧ௨
ൌ ͳǤͳͳ ൊ ͳǤ͵ͶሺʹǤͳ͵ሻ
ܧԢ
Kết quả khảo sát địa chất và kết quả thí nghiệm các mẫu đất trong phòng
không phải lúc nào cũng đáp ứng đầy đủ các thông số cần thiết cho người phân tích
vì vậy người phân tích cần phải có kinh nghiệm và sự hiểu biết để tìm ra những
thông số độ cứng đó thông qua các mối tương quan với các thông số khác (thông
thường là chỉ số SPT-N hay sức kháng cắt không thoát nước Su)
2.5.2.4. Thông số sức kháng cắt của đất nền
Nếu như thông số độ cứng quyết định biến dạng của đất nền thì thông số sức
kháng cắt, chủ yếu là c và φ, quyết định cường độ của đất nền và mặt chảy dẻo
trong các mô hình nền. Trong Plaxis, tuỳ theo phương pháp và mục đích phân tích
mà thông số sức chống cắt có thể thoát nước (c’, φ’) hay không thoát nước(cu,
φu=0).
Thông số sức chống cắt thoát nước có thể sử dụng cả trong trường hợp loại
33
đất nền được thiết lập là thoát nước (Drained) và không thoát nước (Undrained).
Tuy nhiên việc sử dụng sức chống cắt thoát nước trong trường hợp đất nền được
thiết lập là không thoát nước có thể dẫn đến sự sai lệch giữa thông số sức chống cắt
không thoát nước trong mô hình và trong thực tế vì sự khác biệt về lộ trình ứng suất
giữa mô hình và thực tế.
Đặc biệt trong mô hình Morh-Coulomb, sự kết hợp này dẫn đến việc sức
chống cắt không thoát nước trong mô hình lớn hơn thực tế.
Trong các mô hình tiên tiến hơn (Hardening Soil Model, Soft Soil Creep…)
thì mô phỏng tốt hơn mô hình Morh-Coulomb nhưng trong mọi trường hợp cần có
sự so sánh giữa việc tính toán từ mô hình với sức chống cắt không thoát nước thực
tế (ȁɐଵ െ ɐଷ ȁ ʹ
୳ ሻ.
Ở một khía cạnh khác, sự kết hợp này giúp người phân tích thấy được sự
thay đổi sức chống cắt theo quá trình cố kết. Plaxis cũng có thể phân tích khi thông
số sức chống cắt thoát nước c’=0, tuy nhiên trong một số trường hợp thì không nên
vì sẽ gây những phức tạp trong ma trận tính toán. Do đó, đối với những người chưa
có kinh nghiệm nên nhập giá trị c’ nhỏ nhất là 0.2 KPa.
Sức chống cắt không thoát nước sử dụng được trong trường hợp đất nền
được thiết lập là không thoát nước trong các mô hình nền là Morh-Coulomb và
Hardening Soil.
Khi đất nền được thiết lập là thoát nước kết hợp với thông số sức chống cắt
không thoát nước thì đây là trường hợp phân tích ứng suất tổng chỉ ứng dụng được
cho mô hình Morh-Coulomb. Trong các trường hợp này, thì sức chống cắt của đất
nền không phụ thuộc vào trạng thái ứng suất và lộ trình ứng suất.
Một thông số cũng liên quan đến sức chống cắt là góc giãn nở ở ψ (psi). Góc
giãn nở ở ψ chỉ được chú ý đến đối với những loại đất sét cố kết nặng và đất cát
chặt. Khi góc ma sát nhỏ hơn 30 độ thì góc giãn nở bằng 0.
Trong trường hợp đất cát từ khoáng thạch anh thì góc giãn nở có thể tính gần
đúng ψ=φ-30.
2.6. Giới thiệu Mô hình
34
2.6.1. Mô hình ứng xử của đất Mô hình Morh-Coulomb
Mô hình Mohr-Coulomb trong Plaxis được dựa trên ý tưởng của quy luật cơ
bản đàn - dẻo với mặt ngưỡng cố định không bị tác động bởi biến dạng dẻo và trạng
thái ứng suất của một điểm nằm trong mặt ngưỡng là đàn hồi thuần túy.
Không có quy luật tái bền hay hóa mềm yêu cầu đối với mô hình Mohr-
Coulomb vì nó được giả định là dẻo thuần túy. Hàm ngưỡng dẻo, f , được giới thiệu
như là một hàm ứng suất và biến dạng mà có thể được trình bày như là một mặt
trong không gian ứng suất chính
Mô hình Mohr Coulomb là mô hình đàn hồi dẻo bao gồm 5 thông số đầu
vào: E và Q thể hiện tính đàn hồi của đất, φ’ và c’ cho tính dẻo của đất và ψ như
là góc trương nở của đất
35
Bảng 2.1: Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Mohr –Coulumb
H H e H p (2.14)
Theo lý thuyết cổ điển (Hill, 1950) tốc độ biến dạng dẻo tương ứng với
đạo hàm của ứng suất. Nghĩa là tốc độ biến dạng dẻo như một vector vuông góc
với mặt cong giới hạn. Thuyết cổ điển này áp dụng luôn cho tính dẻo. Tốc độ biến
dạng dẻo được Mohr Coulomb mô phỏng lại như sau:
36
Hình 2.15: Quan hệ ứng suất biến dạng trong mô hình đàn dẻo
wg
Hp O (2.16)
wV '
Trong đó λ là hệ số dẻo. Và cho rằng đối với ứng xử đàn hồi hoàn toàn thì
λ=0 trong trường hợp ứng xử dẻo thì
wf T e
O 0 khi f<0 hoặc D H d 0 (đàn hồi) (2.17)
wV '
wf T e
O ! 0 khi f=0 và D H ! 0 (dẻo) (2.18)
wV '
Những công thức này có thể sử dụng cho mối quan hệ giữa tốc độ của ứng
suất hữu hiệu và tốc độ biến dạng cho mô hình đàn dẻo ( Smith & Griffith, 1982;
Vermeer & de Borst, 1984):
e D
wg wf T e
e
V ' (D D D )H (2.19)
d wV ' wV '
wg wf T e
Trong đó: d D (2.20)
wV ' wV '
37
wg1 wg
Hp O1 O2 2 ... (2.21)
wV ' wV '
Tương tự, các hàm giới hạn độc lập (f1 , f2 , …) được sử dụng để xác định độ
lớn của các hệ số ( λ1 , λ2 ,…)
1 1
f1b (V '3 V '2 ) (V '3 V '2 ).sin M c. cos M d 0 (2.23)
2 2
1 1
f 2a (V '3 V '1 ) (V '3 V '1 ).sin M c. cos M d 0 (2.24)
2 2
1 1
f 2b (V '3 V '1 ) (V '3 V '1 ).sin M c. cos M d 0 (2.25)
2 2
1 1
f 3a (V '1 V '2 ) (V '1 V '2 ).sin M c. cos M d 0 (2.26)
2 2
1 1
f 3b (V '1 V '2 ) (V '1 V '2 ).sin M c. cos M d 0 (2.27)
2 2
38
Hình 2.16: Mặt giới hạn Mohr Coulomb trong không gian ứng suất chính
- Hai thông số mô hình đàn hồi trong hàm giới hạn rất phổ biến là góc ma sát
φ’ và lực dính c’. Các hàm giới hạn này được thể hiện bằng hình nón 6 cạnh trong
không gian ứng suất chính.
- Trên cơ sở các hàm giới hạn trên 6 hàm thế năng dẻo được xác định cho mô
hình Mohr Coulomb như sau:
1 1
g1a (V '2 V '3 ) (V '2 V '3 ).sin \ (2.28)
2 2
1 1
g1b (V '3 V '2 ) (V '3 V '2 ).sin \ (2.29)
2 2
1 1
g 2a (V '3 V '1 ) (V '3 V '1 ).sin \ (2.30)
2 2
1 1
g 2b (V '1 V '3 ) (V '1 V '3 ).sin \ (2.31)
2 2
1 1
g 3a (V '1 V '2 ) (V '1 V '2 ).sin \ (2.32)
2 2
39
1 1
g 3b (V '2 V '1 ) (V '2 V '1 ).sin \ (2.33)
2 2
- Các hàm thế năng dẻo có thông số dẻo thứ ba là góc giãn nở ψ, thông số này
đòi hỏi xác định biến dạng thể tích dẻo gia tăng như thực tế quan sát thấy đối với
đất chặt.
- Đối với trường hợp c>0, tiêu chuẩn Mohr Coulomb chuẩn cho phép đất có
ứng xử kéo. Ứng xử này trong phân tích của Plaxis có thêm 3 hàm giới hạn ứng suất
cắt.
f4 (V '1 V 't ) d 0; f 5 (V ' 2 V 't ) d 0; f 6 (V '3 V 't ) d 0 (2.34)
- Khi các hàm ứng suất cắt này được sử dụng thì ứng suất cắt cho
phép V t được mặc định và thường là bằng “0”. Đối với trạng thái ứng suất trong
mặt phẳng giới hạn, ứng xử đàn hồi tuân theo định luật Hooke đàn hồi tuyến tính
đẳng hướng. Ngoài những thông số thể hiện tính dẻo (c’, φ’, ψ), thông số đầu vào
còn yêu cầu thêm module đàn hồi Young E và hệ số Poisson ν.
2.6.1.3. Xác định thông số cho mô hình
Ngoài những thông số cơ bản của đất nền như dung trọng, hệ số thấm theo
các phương thì thông số quan trọng nhất trong mô hình Morh-Coulomb là thông số
độ cứng E, ν và thông số sức chống cắt c, φ, ψ.
a. Thông số độ cứng
Thông số mô-đun E của đất nền thay đổi theo trạng thái và lộ trình ứng suất,
mô–đun E trong giai đoạn dỡ tải và nén lại thì lớn hơn trong giai đoạn nén chính.
Plaxis đưa ra hai lựa chọn để nhập thông số độ cứng: Eref kết hợp với ν và
Eoed kết hợp với mô-đun chống cắt G.
+ Eref là mô-đun đàn hồi cát tuyến được xác định từ thí nghiệm ba trục cố
kết thoát nước với cấp chọn áp lực buồng σ3 phù hợp với trạng thái thực tế của lớp
đất.
40
Hình 2.17: Xác định Eref từ thí nghiệm 3 trục cố kết thoát nước
+ Hệ số Poisson ν sẽ được xác định thông qua mối liên hệ với hệ số áp lực
ngang tỉnh K0.
ߪ ߥ
ൌ ܭ ൌ ሺʹǤ͵ͷሻ
ߪ௩ ͳെߥ
41
ܧௗ
1
െߝଵ
+ Trong thực tế thì mô-đun của đất nền phụ thuộc vào ứng suất nhưng trong
mô hình Morh-Coulomb thì chỉ có một giá trị E. Do đó trong phần nâng cao của mô
hình Plaxis đã cung cấp thêm tính năng gia tăng mô-đun E theo độ sâu để điều
chỉnh mô hình cho phù hợp.
ܧ௧௨ ൌ ܧ ൫ݕ െ ݕ൯ܧ௧ ݕ൏ ݕ ሺʹǤ͵ሻ
42
Đối với những lớp cát chặt hay sét qua cố kết thì có tồn tại góc giãn nở ở ψ.
Thông thường ta chọn giá trị ψ=φ-30. Còn trong các trường hợp khác góc giãn nở
bằng 0.
Plaxis cũng cấp thêm tính năng gia tăng lực dính của đất theo độ sâu trong
phần nâng cao của mô hình.
ܥ௧௨ ൌ ܥ ൫ݕ െ ݕ൯ܥ௧ ݕ൏ ݕ ሺʹǤ͵ሻ
- Ưu điểm
- Mô hình đơn giản và rõ ràng
- Mô hình đầu tiên nghiên cứu ứng xử của đất
- Thích hợp cho nhiều ứng dụng thực tế
- Ít các thông vào đầu vào
- Thể hiện tốt các thông số phá hoại
- Khuyết điểm
- Ứng xử của vật liệu là đẳng hưởng và đồng nhất
- Ứng xử đàn hồi tuyến tính cho khi phá hoại
- Không có sự phân biệt giữa tải ban đầu, dở tải hoặc gia tải lại
- Ứng xử không thoát nước không phải luôn luôn đúng thực tế.…..
2.6.2. Mô hình Hardening Soil (HS)
Trong cơ sở lý thuyết trình bày trong chương 2 ta đã đề cập đến phương pháp
tính lún của Janbu (1960), đây cũng là nền tảng của mô hình Hardering Soil. Quan
hệ ứng suất biến dạng của mô hình là kết hợp giữa ứng xử tuyến tính và phi tuyến
tính.
Từ quan hệ phi tuyến giữa ứng suất và biến dạng của đất người ta đề xuất mô
hình quan hệ ứng xuất biến dạng theo quy luật của đường Hyperbol như sau:
43
Hình 2.19: Quan hệ ứng suất biến dạng Hyperbol.
Trong đó
qf
x qa : giá trị tiệm cận của phương trình Hyperbol.
Rf
x Rf<1: tỉ số phá hoại.
2sin M
x qf (cotg M V 3' ) : tiêu chuẩn phá hoại Mohr-Coulomb.
1 sin M
Giá trị biến dạng của khì quan hệ ứng suất biến dạng theo đường Hyperbol
được Kondner đề xuất như sau :
1 q
H1 .
2E50 q (2.38)
1
qa
Đạo hàm phương trình 4.17 theo biến dạng thì ta xác định được độ cứng của
vật liệu đất trong quá trình chịu tải theo phương trình dưới đây:
Module đàn hồi tiếp tuyến theo giả thuyết của Janbu cho bài toán ứng xử 1
trục được viết lại như sau:
44
m
§ V' ·
¨¨ ¸¸
ref
Eoed E oed
(2.40)
© pref ¹
Tổng quá hơn:
m
§ V ' c'tan M ' ·
¨¨ ¸¸
ref
Eoed E (2.41)
© pref c'tan M ' ¹
oed
Module đàn hồi tiếp tuyến theo bài toán ứng xử 3 trục được theo Kondner
(1963) và Ducan (1970):
2c 'cos M ' 2V 3' sin M '
R f qa
1 sin M ' (2.42)
m
§ c 'cos M ' V 3' sin M ' ·
¨¨ ¸¸
ref
E50 E
© c 'cos M ' pref sin M ' ¹
50
(2.43)
m
§ c 'cos M ' V 3' sin M ' ·
Eur Eurref ¨¨ ¸¸
© c 'cos M ' pref sin M ' ¹ (2.44)
Mặt chảy biến dạng trượt dịch chuyển trong không gian ứng suất cho đến khi
ứng suất lệch đạt giá trị cực hạn phá hoại trên đường thẳng Mohr-Coulomb như
hình vẽ 2.15 sau đây :
b
l om
ch
ou
t leä
hr-C
o
ng suaá
M
oaïi
ùh
ha
öù
g p
ôøn
ñö
öù
ng suaá
t trung bình p
Hình 2.20: Mặt chảy biến dạng trượt tiến về mặt Mohr-Coulomb.
Mặt chảy chi phối biến dạng thể tích
2
c q
f p 2 p 2p 0 (2.45)
D 2
45
Phương trình 2.24 giới hạn vùng đàn hồi trong quá trình biến dạng đàn hồi
dẻo của vật liệu, nó được diễn tả theo hình vẽ 2.17 sau :
D.pp
mieà
n ñaø
n hoà
i
pp p
c.cotgM
Hình 2.21: Mặt mũ chi phối biến dạng thể tích khi nén đẳng hướng.
Trong đó
x q V1' G 1 V '2 GV '3 : Ứng suất lệch quy đổi
3 sin M '
x G : tỉ số phá hoại.
3 sin M '
x pp: áp lực tiền cố kết.
Độ lớn của mặt chảy biến dạng thể tích được quyết định bởi áp suất cố kết
trước, và ta có định luật tăng bền của mũ theo phương trình 4.24 sau:
m 1
E § pp ·
H vpc ¨ ¸ (2.46)
m 1 ¨© p ref ¸¹
Biến dạng dẻo do mặt mũ dịch chuyển trong không gian ứng suất:
wf c
dH pc
O (2.47)
wV
Hình ảnh toàn bộ mặt chảy trong không gian ứng suất chính mang dáng dấp
lăng trụ sáu cạnh giống như mặt phá hoại Mohr-Coulomb như hình 2.17 bên dưới.
Qũy đạo chảy dẻo biến dạng trượt nở rộng dần cho đến khi đạt giới hạn phá hoại tại
mặt Mohr-Coulomb. Qũy đạo chảy dẻo biến dạng thể tích cũng dịch chuyển đồng
46
thời hay cố định trong lúc mặt chảy biến dạng trượt dịch chuyển phụ thuộc vào lộ
trình chịu tải của phân tố vật liệu đất đang xét.
Maët chaû
y keátieá
p khi
phaâ
n toáchöa bòphaùhoaïi
V' V'
V'
Hình 2.22: Mặt giới hạn tổng quát của mô hình Hardening-soil.
E 50ref xác định từ thí nghiệm nén 3 trục mô hình CD, tuy nhiên chỉ có kết quả
nén 3 trục với mô hình CU nên ta tính chuyển đổi theo công thức:
E50refCD = 2(1 v) E 50refCU tại pref=100kN/m2.Theo giá trị trung bình của các loại đất
3
ref ref ref ref
khác nhau thì: E ur ~ 3 E 50 nên ta lấy E ur = 3 E 50 để tính toán cho mô hình
Hardenning Soil.
47
2.6.3. Sử dụng các thông số tương quan từ thí nghiệm hiện trường
Để xác định được các thông số chính xác cho mô hình Plaxis cần rất nhiều
thí nghiệm hiện đại như thí nghiệm nén 3 trục CU, thí nghiệm nén cố kết. Tuy nhiên
không phải công trình nào cũng tiến hành đầy đủ các thí nghiệm này, đặc biệt là các
công trình có nhiều lớp đất cát. Do đó cần sử dụng các thông số tương quan thu
được từ các thí nghiệm hiện trường như SPT, CPT, cắt cánh.. để xác định các thông
số của mô hình.
Thông số hệ số nén quá cố kết OCR là một thông số không được nhập khi
tính toán điều kiện ban đầu của mô hình. Giá trị của thông số OCR được lấy trực
tiếp từ thí nghiệm nén cố kết theo công thức:
pc
OCR
p
Trong đó: pc : áp lực tiền cố kết
p : áp lực thẳng đứng hữu hiệu
Khi không có thí nghiệm nén cố kết có thể sử dụng công thức tương quan với
SPT để xác định hệ số OCR:
OCR 0.47 y 0.58 u N60 / V 'v 0
Trong đó: σ'v0 (kg/cm 2 ) : ứng suất hữu hiệu thẳng đứng
N 60 N u CE : chỉ số SPT đã hiệu chỉnh
CE = 0.5÷ 0.9 : ở Việt Nam thường lấy CE = 0.5
- Xác định môđun đàn hồi E’oed từ:
+ Thí nghiệm SPT (Bowles -1996):
1
E'oed 250(N 15) : Cho cát bảo hòa nước.
mv
1
E'oed 500(N 15) : Cho cát cố kết thường (OCR>1.5).
mv
Eoed Enc u OCR : Cho cát quá cố kết.
+ Michel và Gardner (1975) và Schurtmann (1970): E=766N (kN/m2).
Đáp ứng đất khi chịu tải trọng là không tuyến tính, không đàn hồi và rất là
phụ thuộc vào cường độ của ứng suất. Mô hình đàn hồi không tuyến tính có thể
48
được trông đợi để mang lại dự đoán có thể chấp nhận của ứng xử đất tại một mức
độ ứng suất cắt tương đối nhỏ
Mô hình Hardening-Soil là một mô hình nâng cao có thể được sử dụng để
mô phỏng ứng xử ứng suất - biến dạng của cả đất mềm và đất cứng (Schanz, 1998).
Đối với trường hợp thí nghiệm ba trục thoát nước, mô hình HS xấp xỉ đường cong
ứng suất lệch và biến dạng dọc trục bằng cách sử dụng đường hyperbol. Đường
cong hyperbol như thế có thể mô phỏng sử dụng mô hình đàn hồi không tuyến tính.
Duncan and Chang được nhiều người biết đến (Duncan and Chang, 1970); tuy
nhiên, mô hình HS loại bỏ đáng kể mô hình Duncan and Chang. Mô hình
Hardening-Soil sử dụng lý thuyết dẻo hơn là lý thuyết đàn hồi sử dụng trong mô
hình Duncan and Chang; vì thế, mô hình Hardening-Soil có khả năng mô phỏng
ứng ứng suất - biến dạng không hồi phục. Thêm vào đó, mô hình HS có khả năng
mô phỏng ứng xử biến dạng thể tích tái bền, mà nó không thể sử dụng trong mô
hình Duncan and Chang.
Tuy nhiên, độ cứng đất được miêu tả rất chính xác trong mô hình HS bằng
ref
cách sử dụng ba giá trị độ cứng đầuvào khác nhau - độ cứng gia tải ba trục E50 , độ
ref
cứng dở/nén lại ba trục Eur và độ cứng gia tải nén cố kết.
Mô hình HS cho phép thay đổi biến dạng thể tích dẻo cũng như biến dạng cắt
dẻo do ứng suất lệch. Mô hình Hardening-Soil yêu cầu 5 thông số cơ bản, xem bảng
2.2
49
Bảng 2.2: Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Hardening-Soil
ref
Eoed kN/m2 Độ cứng tiếp xúc với tải nén cố kết chính
c- Lựcdính kN/m2 Sức hút của các phân tử đất hạt mịn
ref
Eoed
tính từ kết quả thí nghiệm nén cố kết.
E50ref
tính từ kết quả thí nghiệm nén 3 trục với sơ đồ CD.
Hình 2.23: Xác định E50ref qua thí nghiệm nén 3 trục thoát nước
50
Hình 2.24: Xác định Eoedrefqua thí nghiệm nén cố kết (Oedometer)
- Ưu điểm:
Dựa trên cơ sở dẻo tăng bền, không phải đàn hồi phi tuyến nên đã vượt qua
hạn chế của mô hình Duncan-Chang với sự dãn nở và quá trình chịu tải trọng dừng.
Có khả năng phán đoán tốt chuyển vị và phá hoại cho các dạng bài toán tổng
quát trong những điều kiện áp dụng khác nhau.
- Khuyết điểm:
Chưa xét tính bất đẳng hướng và từ biến.
Không cáo khả năng áp dụng cho bài toán động.
Ngô Đức Trung, Võ Phán (2011) [9] phân tích ảnh hưởng của các mô hình
nền đến kết quả phân tích chuyển vị ngang của tường vây công trình Trạm bơm lưu
vực Nhiêu Lộc Thị Nghè, Thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích được thực hiện với sự
hỗ trợ của phần mềm Plaxis 2D trên hai mô hình nền là Morh Coulomb và
Hardening Soil. So sánh với kết quả quan trắc, tác giả nhận xét mô hình Morh
Coulomb cho kết quả phân tích chuyển vị ngang của tường lớn hơn so với mô hình
Hardening Soil. Việc sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn với mô hình Hardening
Soil cho kết quả phù hợp với thực tế hơn khi sử dụng mô hình Morh-Coulomb.
51
Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Bửu Anh Thư (2014)[11] nghiên cứu phương
pháp tính áp lực đất phù hợp cho tường vây hố đào sâu đối với Công trình
Vietcombank Tower, Số 5, Quảng Trường Mê Linh, P. Bến Nghé, Q.1, TP. HCM
gồm 35 tầng, 4 tầng hầm với các khu tiện ích, khu phục vụ, khu bán lẻ, nhà hàng và
bãi đậu xe được xây dựng trên diện tích khoảng 3.200 m2, tiếp giáp Quảng trường
Mê Linh, đường Tôn Đức Thắng, Hai Bà Trưng, Mạc Thị Bưởi và Phan Văn
Đạt.Tác giả sử dụng 2 mô hình Mohr - Coulomb (MC), Hardening-Soil (HS) để mô
phỏng nền đất. Với cả hai mô hình, các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của đất (c, M , γunsat,
γsat, kx, ky) lấy dựa trên hồ sơ khảo sát địa chất. Cụ thể các thông số của mô hình
được xác địnhnhưsau:
ref
E50 : tính từ kết quả thí nghiệm nén 3 trục.
ref ref
Eoed , Eur : tính từ kết quả thí nghiệm nén cốkết.
ref ref ref ref
Mặc định : Eoed =E50 ,E = 3E50
ur
54
Hình 2.25: Hệ trục địa phương của phần tử tường
X 12 - Hệ sốpoisson
55
2.7.2. Đặc trưng vật liệu dầm
Bảng 2.4: Đặc trưng vật liệu của dầm
56
2.7.3. Đặc trưng vật liệu sàn
Bảng 2.5: Đặc trưng vật liệu của sàn
57
2.8. Kết luận
Với những phần trình bày ở trên, một sự hiểu biết nhất định đã được hình
thành về cách thức mà phần mềm Plaxis đã ứng dụng một số lý thuyết cơ bản trong
việc mô phỏng ứng xử của đất nền. Thông qua sự tìm hiểu mô hình nền, các thông
số của mô hình và các phương pháp phân tích, việc ứng dụng Plaxis trong việc phân
tích ổn định của tường vây tầng hầm sẽ được chính xác hơn. Tuy nhiên cũng cần
phải hiểu rằng, các mô hình nền trong Plaxis và các phương pháp phân tích của
Plaxis cũng chứa đựng những sai sót. Vấn đề ở đây chính là việc không làm gia
tăng những sai sót này do sự thiếu hiểu biết trong việc ứng dụng những mô hình
nền, gán thông số mô hình nền không chính xác và áp dụng những phương pháp
phân tích không hợp lý khi sử dụng phần mềm Plaxis.
58
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Ngoài phần lý thuyết: phần tổng quan, cơ sở lý thuyết của mô hình Morh-
Coulomb và Hardening Soil giúp tìm hiểu rõ nét về cơ sở lý thuyết hình thành nên
mô hình đất, lý thuyết tính cũng như nhận biết được ưu nhược điểm của mô hình,
các đặc điểm thông số của mô hình Plaxis3D.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Khảo sát tổng quan
Khảo sát tổng quan được trích dẫn từ những tạp chí địa kỹ thuật, những hội
thảo, hội nghị cùng với những tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Cần
phải có bước nghiên cứu tổng quan. Bước này nêu lên những yếu tố cần được xem
xét đối với việc phân tích ổn định chuyển vị hố đàosâu.
3.2.2. Tập trung số liệu, dữ liệu cần nghiên cứu
Bước tập trung số liệu hiện trường và số liệu thí nghiệm trong phòng là bước
hết sức quan trọng và rất cần thiết trong công tác nghiên cứu. Một bộ số liệu đầy đủ,
trung thực sẽ giúp cho việc nghiên cứu được dễ dàng và đạt được kết quả đáng tin
cậynhất.
a. Báo cáo khảo sát địa kỹ thuật công trình KHÁCH SẠN PULLMAN
SAIGON CENTER tại số 148 Trần Hưng Đạo, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
b. Số liệu quan trắc chuyển vị ngang ở hiện trường tại tổng cộng 03 vị trí và
tiến độ thi công đào đất của công trình này.
c. Bản vẽ kết cấu và kiến trúc tầng hầm, hệ tường vây.
d. Bản vẽ biện pháp thi công đào đất tầng hầm.
59
Khảo sát tổngquan
9 Tạpchí
9 Bài báo
9 Tài liệu thamkhảo
Kết luận
60
CHƯƠNG 4 NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THỰC TẾ
4.1. Tổng quan về công trình
Công trình dùng để phân tích trong luận văn này là "Khách sạn Pullman
SaiGon Center" nằm tại số 148 Trần Hưng Đạo, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành
Phố Hồ Chí Minh. Công trình gồm 3 tầng hầm với tổng độ sâu đào trung bình là -
12.6m, hố đào sâu nhất là -15.6m (vị trí đáy hố pít thang máy) so với mặt đất tự
nhiên được sử dụng làm hầm để xe, phòng kỹ thuật. Tầng hầm được thiết kế thi
công theo phương pháp Bottom - up. Cao độ sàn tầng trệt là 0.00m, cao độ sàn
hầm 1 là -3.3m, cao độ sàn hầm 2 là -6.9m, cao độ sàn hầm 3 là -9.3m, cao độ đáy
móng là -12.5m (đối với khu vực đáy hố pít thang máy là -15.6m).
61
Hình 4.2: Mặt bằng thi công tổng thể
Công trình sử dụng 4 tầng thanh chống chính để chống đỡ hố đào trong suốt
quá trình thi công đào đất và thi công tầng hầm, tầng thanh chống thứ 5 chỉ chống
đỡ cục bộ tại khu vực hố pít lõi thang máy. Hệ tường chắn phía đường Trần Hưng
Đạo và Nguyễn Cư Trinh là hệ tường cọc gồm Barrette 1.2m x 2.8m sâu 75m kết
hợp xen kẽ với tường vây dày 0.8m sâu 30m. Riêng khu vực giáp nhà dân tường
chắn là tường vây dày 0.6m sâu 30m không có cọc barrette xen kẽ.
Điều kiện địa chất công trình tính từ mặt đất nền hiện hữu đến độ sâu khảo
sát, địa tầng cơ bản gồm 8 lớp, chiều dày của từng lớp đất được lấy trung bình cộng
của chiều dày tại hai hố khoan BH3 và BH4
4.2. Trình tự thi công và một số hình ảnh trong quá trình thi công
Dựa vào số liệu quan trắc của công trình, tiến hành mô phỏng lại các bước
thi công. Sau đó điều chỉnh các thông số địa chất theo mức độ chuyển vị.
a. Các tiêu chuẩn áp dụng:
- TCVN 2737 – 1995: Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiếtkế
62
- TCXDVN 338 – 2005: Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiếtkế
- TCXDVN 356 – 2005: Kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiếtkế
- TCXDVN 205 – 1998: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiếtkế
b. Tài liệu tham khảo:
- Bản vẽ thiết kế biện pháp thi công côngtrình.
- Báo cáo kết quả khoan khảo sát địachất.
c. Phương pháp tính:
Phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng để phân tích và tính toán hệ
thống, bằng ứng dụng phần mềm Plaxis 3D FOUNDATION V1.6.
4.3. Bài Toán mô phỏng
4.3.1. Cơ sở chọn sơ bộ chiều dày và độ sâu tường
Chiều sâu của tường chôn trong đất, chiều sâu của tường càng lớn thì áp lực
đất tác dụng lên tường càng tăng nên chiều dày của tường phải đảm bảo về khả
năng chịu lực và biến dạng, thông thường chọn như sau:
Công trình có 1 tầng hầm, chiều sâu tường chôn trong đất từ 3-5m, chiều dày
tường chọn từ 200-300 mm.
Công trình có 2 tầng hầm, chiều sâu tường chôn trong đất từ 8-14m, chiều
dày tường chọn từ 400-600 mm.
Công trình có 3 tầng hầm, chiều sâu tường chôn trong đất từ 18-30m, chiều
dày tường chọn từ 600-800mm.
Công trình >= 4 tầng hầm, chiều sâu tường chôn trong đất từ 25-40m thì
chiều dày tường chọn từ 800-1200mm.
- Địa chất công trình: Những vùng có nước ngầm cao, có cát chảy, bùn chảy
thì chiều dày tăng thêm nhằm tăng khả năng chống thấm cho tường.
- Thiết bị thi công khoan tạo lỗ: Bề rộng của gầu khoan thường có kích thước
400, 600, 800, 1000, 1200 mm
- Biện pháp thi công: Biện pháp thi công tầng hầm ảnh hưởng đến chiều dày
của tường, vì trong quá trình thi công đào đất sẽ làm thay đổi sơ đồ làm việc của
tường, khi đó tường làm việc theo dạng conson, dạng conson có một thanh chống,
63
conson nhiều thanh chống . . .
- Hình dáng của tường barrette:
Hình dạng theo chu vi của diện tích xây dựng, dạng hình vuông hay
hình chữ nhật, gấp khúc . .
Hình dạng kích thước của tường: Tường phẳng hoặc tường có sườn,
sườn là những thanh thép hình chữ H, I đặt ngang hoặc thẳng đứng hoặc tường gia
cường bằng bê tông cốt thép
Khi xây dựng tầng hầm trong nhà cao tầng sẽ hạ thấp trọng tâm của công
trình, làm tăn độ ổn định tổng thể. Mặt khác tường, cột của tầng hầm sẽ
làm tăng độ ngàm của công trình vào đất, tăng khả năng chống lực ngang
của gió bão, động đất. Theo khảo sát cứ sâu một tầng hầm thì tầng hầm sẽ
làm đối trọng cân đối ổn định cho 4-5 tầng nổi.
4.3.2. Bài toán 1: Mô phỏng thực tế lại kết cấu tầng hầm công trình so sánh với
kết quả Quan trắc
4.3.2.1. Dữ liệu đầu vào
- Xác định các module biến dạng:
ref ref
Eoed và E ur xác định từ thí nghiệm nén cố kết.
E 50ref xác định từ thí nghiệm nén 3 trục mô hình CD, tuy nhiên chỉ có kết quả
nén 3 trục với mô hình CU nên ta tính chuyển đổi theo công thức:
ref
- E oed :module tiếp tuyến (tangent stiffness) xác định từ thí nghiệm nén 1 trục
không nở hông (Oedometer) tại mức áp lực bằng Pref ;
- E ref
ur : module ở đường dỡ tải - gia tải lại (unloading - reloading);
64
- m: hệ số mũ chỉ sự phụ thuộc của module biến dạng vào trạng thái ứng suất
của phần tử đất;
- p ref : áp lực buồng (σ3) khi thí nghiệm nén 3 trục, Plaxis lấy mặc định bằng
100kPa;
- νur: hệ số poisson giai đoạn làm việc dỡ tải - gia tải lại, Plaxis lấy mặc định
bằng 0.2.
Tuy nhiên thuận tiện trong việc tính toán dữ liệu, trong đề tài này tác giả đã
sử dụng tương quan giữa chỉ số SPT-N với thông số E trong mô hình Hardening
Soil, ܧrefoed = 1000-1500N (với N là chỉ số SPT) [2] Dr. Shen Rui Fu, Dr. William
Cheang “Plaxis advanced course on Computational Geotechnics Singapore, năm
2011”được tác giả chọn cho các lớp đất từ lớp 2 đến lớp 8, và Eurref= 3Erefoed
a. Lớp đất
Bảng 4.1: Tên và trạng thái các lớp đất
Chiều dày
Lớp Mô tả NSPT K
m
0 Lớp đất đắp: Bê tông, cát, đá 0.0-1.1 0 1000
1 Sét béo, xám nâu, chảy (CH) 1.1-3.0 0 1500
2 Cát sét, nâu đỏ, chặt vừa (SC) 3.0-7.0 11 1000
Cát bụi, màu vàng, chặt vừa
3 7.0-15.0 17 1000
(SM-SP)
Cát sét, cát bụi, hồng vàng, chặt
4 15.0-29.0 18 1000
vừa (SC-SM)
Cát bụi, , hồng vàng nâu, chặt
5 29.0-43.0 21 1000
vừa (SM-SP-SW)
Cát sét, cát bụi, màu vàng, chặt
6 43.0-46.8 23 1000
vừa ( SC-SM)
Sét béo, sét gầy,nâu-nâu vàng,
7 46.8-55.5 26 1000
nửa cứng -cứng (CH-CL)
Cát sét, cát bụi, xám- xám xanh,
8 55.5-80.0 38 1000
chặt vừa- chặt (SC-SM)
b. Thông số đấtnền
65
Trên cơ sở hồ sơ khảo sát địa chất công trình chọn các thông số bền và biến
dạng của nền đất để mô phỏng bài toàn hố đào trong chương trình Plaxis 3D theo
mô hình Hardening Soil (HS)
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu cơ lý của đất
Đất
Tên lớp đất 1 2 3 4
đắp
\ độ - - - 1 4.9
66
c’ kN/m2 11.2 19.0 25.0 12.0
\ độ 1.4 - 0.1 -
67
I3 kN/m2 0.000403 0.000666
ʋ - 0.3 0.3
Hình 4.3: Mặt bằng tường vây cọc Barrette gia cường
68
- Phase 11: Đào đất đến độ sâu -12.5m
- Phase 12: Lắp hệ chống lớp 5 khu vực hố thang máy (-12.5m), hạ mực nước
ngầm -15.6m
- Phase 13: Đào đất đến độ sâu -15.6m.
69
Hình 4.5: Bước thi công từ 5-6
70
4.3.2.3. Phân tích kết quả bài toán
71
Hình 4.9: Hình ảnh Mesh lưới 3D
72
Hình 4.11: Đào đất ở cao độ -3.3m
73
Hình 4.13: Đào đất ở cao độ -9.3m
74
Trong thực tế thi công trên công trường thì có sự tham gia của lực kích, tuy
nhiên trong giới hạn nghiên cứu của tác giả chưa mô hình hết trạng thái làm việc
này vào trong mô hình Plaxis 3D. Việc chưa mô hình đúng lực kích trong hệ thanh
chống cũng nằm trong những nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch chuyển vị này.
Hình 4.15: Chuyển vị tổng của tường vây phía tiếp giáp nhà dân (d=600mm)
76
Bảng 4.5: So sánh kết quả chuyển vịmô hình HS với Quan trắc tại IN01
%
Độ sâu T 1200 Quan trắc
T1200 -QT
-1.1 5.92 3.2 45.94
-3.3 8.82 6.2 29.73
-6.9 13.61 11.8 13.33
-9.3 16.43 15.88 3.35
-12.5 18.17 16.49 9.26
-15 16.86 14.71 12.75
-15.6 16.26 14.19 12.73
-29 3.01 0.29 90.43
-30 2.66 # #VALUE!
IN01
0
0 5 10 15 20
-5
-10
-15 T 1200
-25
-30
-35
Bảng 4.6: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02
%
Độ sâu T 1200 Quan trắc
T1200 -QT
-1.1 2.05 3.03 -47.69
-3.3 4.33 6.48 -49.70
-6.9 8.70 13.26 -52.41
-9.3 11.53 17.80 -54.35
-12.5 13.39 17.78 -32.76
77
-15 11.93 15.00 -25.71
-15.6 11.30 14.26 -26.24
-29 1.55 1.89 -21.98
-30 1.52 1.46 3.53
IN02
0
0 5 10 15 20
-5
-10
T 1200
-15
-30
-35
%
Độ sâu T 1200 Quan trắc
T1200 -QT
-1.1 6.12 -0.275 104.49
-3.3 9.01 3.813 57.70
-6.9 13.83 11.8 14.68
-9.3 16.74 16.563 1.03
-12.5 18.69 17.55 6.12
-15 17.52 15.15 13.51
-15.6 16.92 14.4 14.91
-29 2.93 0.15 94.87
-30 2.54 # #VALUE!
78
IN03
0
-5 0 5 10 15 20
-5
-10
-15 T 1200
-25
-30
-35
Hình 4.21:Biểu đồ chuyển vị ngangmô hình HS với Quan trắc tại IN03
Nhận xét: Vị trí quan trắc IN01 và IN03 tại đỉnh tường ở độ sâu là -1.1m
(45.94%, 104.5%), tại chân tường ở độ sâu -30m có kết quả chênh lệch so với quan
trắc là (90.43%, 94.87%). Mô hình Hardening Soil (HS) cho kết quả gần đúng với
kết quả quan trắc.
4.3.3. Bài toán 2: Thay đổi chiều dày d=1200mm của tường tầng hầm bằng
tường có chiều dày lần lượt d=1000mm và d= 800mm công trình so sánh với kết
quả Quan trắc
Trường hợp này giữ nguyên độ sâu chôn tường h=-75m với d=1000 và d=800
mm, xen kẽ d=800 mm ở độ sâu h=-30m, giữ nguyên cường độ Bê tông.
79
G12 kN/m2 1.355E+07
G13 kN/m2 1.355E+07
G23 kN/m2 1.355E+07
Bảng 4.9: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01
% %
Quan %
Độ sâu T 1200 T 1000 T 800 T1200 - T1000 -
trắc T800 -QT
QT QT
-1.1 5.92 5.29 4.80 3.2 45.94 39.55 33.37
-3.3 8.82 8.58 8.42 6.2 29.73 27.75 26.34
-6.9 13.61 13.97 14.33 11.8 13.33 15.53 17.65
-9.3 16.43 17.16 17.89 15.875 3.35 7.51 11.26
-12.5 18.17 19.17 20.17 16.488 9.26 14.01 18.25
-15 16.86 17.69 18.52 14.713 12.75 16.84 20.54
-15.6 16.26 17.00 17.74 14.188 12.73 16.55 20.03
-29 3.01 2.82 2.70 0.288 90.43 89.80 89.34
-30 2.66 2.53 2.47 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!
IN01
0
0 5 10 15 20 25
-5
-10
T 1200
-15 T 1000
-20 T 800
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.22:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01
80
Bảng 4.10: Chênh lệch kết quả % chuyển vị
mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN01
% % Chênh Chênh
%
Độ sâu T1200 - T1000 - lệch % lệch %
T800 -QT
QT QT (T1000) (T800)
-1.1 45.94 39.55 33.37 6.39 12.56
-3.3 29.73 27.75 26.34 1.98 3.39
-6.9 13.33 15.53 17.65 -2.20 -4.32
-9.3 3.35 7.51 11.26 -4.16 -7.91
-12.5 9.26 14.01 18.25 -4.75 -8.99
-15 12.75 16.84 20.54 -4.08 -7.78
-15.6 12.73 16.55 20.03 -3.82 -7.30
-29 90.43 89.80 89.34 0.63 1.10
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!
Bảng 4.11: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02
% %
Quan %
Độ sâu T 1200 T 1000 T 800 T1200 - T1000 -
trắc T800 -QT
QT QT
-1.1 2.05 2.28 2.47 3.03 -47.69 -32.71 -22.25
-3.3 4.33 4.46 4.60 6.48 -49.70 -45.05 -40.82
-6.9 8.70 8.73 8.80 13.26 -52.41 -51.98 -50.63
-9.3 11.53 11.52 11.60 17.80 -54.35 -54.51 -53.46
-12.5 13.39 13.38 13.51 17.78 -32.76 -32.81 -31.55
-15 11.93 11.94 12.08 15.00 -25.71 -25.66 -24.15
-15.6 11.30 11.30 11.45 14.26 -26.24 -26.17 -24.57
-29 1.55 1.56 1.59 1.89 -21.98 -20.91 -18.97
-30 1.52 1.53 1.55 1.46 3.53 4.35 5.42
81
IN02
0
0 5 10 15 20
-5
T 1200
-10
T 1000
-15
-20 T 800
-35
Hình 4.23: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02
% % %
Chênh Chênh
Độ sâu T1200 T1000 T800 -
lệch % lệch %
-QT -QT QT
(T1000) (T800)
-1.1 -47.69 -32.71 -22.25 -14.98 -25.43
-3.3 -49.70 -45.05 -40.82 -4.64 -8.87
-6.9 -52.41 -51.98 -50.63 -0.43 -1.78
-9.3 -54.35 -54.51 -53.46 0.16 -0.89
-12.5 -32.76 -32.81 -31.55 0.06 -1.20
-15 -25.71 -25.66 -24.15 -0.04 -1.55
-15.6 -26.24 -26.17 -24.57 -0.07 -1.67
-29 -21.98 -20.91 -18.97 -1.07 -3.01
-30 3.53 4.35 5.42 -0.83 -1.89
82
Bảng 4.13: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03
% %
Quan %
Độ sâu T 1200 T 1000 T 800 T1200 - T1000 -
trắc T800 -QT
QT QT
-1.1 6.12 5.48 4.97 -0.275 104.49 105.02 105.54
-3.3 9.01 8.76 8.58 3.813 57.70 56.48 55.58
-6.9 13.83 14.17 14.53 11.8 14.68 16.75 18.81
-9.3 16.74 17.47 18.20 16.563 1.03 5.19 9.02
-12.5 18.69 19.71 20.75 17.55 6.12 10.98 15.41
-15 17.52 18.39 19.28 15.15 13.51 17.62 21.41
-15.6 16.92 17.72 18.53 14.4 14.91 18.73 22.29
-29 2.93 2.71 2.56 0.15 94.87 94.47 94.15
-30 2.54 2.39 2.30 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!
IN03
0
-5 0 5 10 15 20 25
-5
-10
T 1200
-15 T 1000
-20 T 800
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.24:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03
% %
% Chênh Chênh
Độ sâu T1200 - T1000 -
T800 -QT lệch % lệch %
QT QT
(T1000) (T800)
-1.1 104.49 105.02 105.54 -0.52 -1.04
-3.3 57.70 56.48 55.58 1.22 2.12
83
-6.9 14.68 16.75 18.81 -2.07 -4.13
-9.3 1.03 5.19 9.02 -4.16 -7.98
-12.5 6.12 10.98 15.41 -4.87 -9.29
-15 13.51 17.62 21.41 -4.11 -7.91
-15.6 14.91 18.73 22.29 -3.82 -7.38
-29 94.87 94.47 94.15 0.40 0.73
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!
Nhận xét: Vị trí quan trắc IN01và IN03 có kết quả chênh lệch % khi thay đổi
chiều dày tường
IN01: Tường 1000mm, Tường 800mm
- Tại đỉnh tường -1.1m : 6.9% và 12.56%
- Tại bụng tường -15m : -4.08% và -7.88%
- Tại chân tường -30m: 0.63% và 1.10%
IN02: Tường 1000mm, Tường 800mm
- Tại đỉnh tường -1.1m : -14.98% và -25.43%
- Tại bụng tường -15m : -0.04% và -1.55%
- Tại chân tường -30m: 0.83% và 1.89%
IN03: Tường 1000mm, Tường 800mm
- Tại đỉnh tường -1.1m : -0.52% và -1.04%
- Tại bụng tường -15m : -4.11% và -7.91%
- Tại chân tường -30m: 0.4% và 0.73%
Kết luận: Qua kết quả chênh lệch % khi thay đổi chiều dày tường ta nhận thấy
kết quả chênh lệch không lớn, do đó có thể thay đổi chiều dày tường từ d=1200mm
giảm xuống d= 1000mm hoặc d=800mm, khi thiết kế công trình khác có điều kiện
địa chất tương tự, giảm chi phí đầu tư nhằm mang lại hiệu quả kinh tế.
4.3.4. Bài toán 3: Giảm độ sâu chôn tường, thay đổi chiều dàytường tầng hầm,
so sánh với kết quả Quan trắc.
- Thay đổi độ sâu h= -50m.
- Thay đổi chiều dày tường lần lượt bằng d=1200mm, d=1000mm và d=
800mm.
84
Bảng 4.15: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01
% % %
Độ sâu T1200 T1000 T800 Quan trắc T1200 T1000 T800
-QT -QT -QT
-1.1 8.07 7.77 7.67 3.2 60.37 58.82 58.27
-3.3 10.96 10.87 10.88 6.2 43.44 42.96 43.04
-6.9 15.34 15.65 15.93 11.8 23.10 24.59 25.93
-9.3 17.90 18.54 19.09 15.875 11.31 14.38 16.86
-12.5 19.22 20.15 20.91 16.488 14.23 18.18 21.15
-15 17.64 18.43 19.02 14.713 16.61 20.17 22.63
-15.6 16.97 17.68 18.19 14.188 16.38 19.74 21.98
-29 3.05 2.87 2.70 0.288 90.57 89.96 89.32
-30 2.67 2.54 2.43 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!
IN01
0
0 5 10 15 20 25
-5
-10
T1200
-15 T1000
-20 T800
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.25:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01
% % %
Độ sâu T1200 - T1000 - T800 - Chênh lệch Chênh lệch
QT QT QT % (T1000) % (T800)
85
-15 16.61 20.17 22.63 -3.56 -6.02
-15.6 16.38 19.74 21.98 -3.36 -5.60
-29 90.57 89.96 89.32 0.60 1.25
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!
Bảng 4.17: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02
% % %
Quan
Độ sâu T1200 T1000 T800 T1200 T1000 T800
trắc
-QT -QT -QT
-1.1 3.67 3.96 4.26 3.03 17.64 23.63 29.01
-3.3 5.70 5.89 6.14 6.48 -13.68 -9.84 -5.51
-6.9 9.85 9.94 10.12 13.26 -34.71 -33.43 -31.10
-9.3 12.50 12.58 12.74 17.80 -42.35 -41.51 -39.71
-12.5 14.05 14.16 14.34 17.78 -26.47 -25.50 -23.97
-15 12.43 12.56 12.73 15.00 -20.65 -19.46 -17.87
-15.6 11.76 11.88 12.05 14.26 -21.30 -20.03 -18.38
-29 1.64 1.66 1.67 1.89 -14.99 -14.08 -12.98
-30 1.59 1.60 1.60 1.46 7.98 8.32 8.76
IN02
0
0 5 10 15 20
-5
T1200
-10
T1000
-15
-20 T800
-35
Hình 4.26:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02
86
Bảng 4.18: Chênh lệch kết quả % chuyển vị
mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN02
% % %
Chênh Chênh
Độ sâu T1200 - T1000 - T800 -
QT QT QT
lệch % lệch %
(T1000) (T800)
-1.1 17.64 23.63 29.01 -5.99 -11.37
-3.3 -13.68 -9.84 -5.51 -3.84 -8.17
-6.9 -34.71 -33.43 -31.10 -1.28 -3.61
-9.3 -42.35 -41.51 -39.71 -0.84 -2.63
-12.5 -26.47 -25.50 -23.97 -0.97 -2.50
-15 -20.65 -19.46 -17.87 -1.19 -2.77
-15.6 -21.30 -20.03 -18.38 -1.27 -2.92
-29 -14.99 -14.08 -12.98 -0.91 -2.01
-30 7.98 8.32 8.76 -0.35 -0.79
Bảng 4.19: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03
% % %
Độ sâu T1200 T1000 T800 Quan trắc
T1200 -QT T1000 -QT T800 -QT
-1.1 8.30 7.99 7.83 -0.275 103.31 103.44 103.51
-3.3 11.11 11.02 11.00 3.813 65.69 65.41 65.34
-6.9 15.52 15.84 16.11 11.8 23.97 25.51 26.77
-9.3 18.18 18.86 19.42 16.563 8.92 12.17 14.69
-12.5 19.74 20.73 21.52 17.55 11.08 15.33 18.45
-15 18.29 19.17 19.81 15.15 17.18 20.97 23.54
-15.6 17.63 18.44 19.01 14.4 18.34 21.90 24.25
-29 2.98 2.77 2.58 0.15 94.97 94.59 94.18
-30 2.57 2.41 2.28 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!
87
IN03
0
-5 0 5 10 15 20 25
-5
-10
T1200
-15 T1000
-20 T800
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.27:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03
% %
% Chênh Chênh
Độ sâu T1000 - T800
T1200 -QT lệch % lệch %
QT -QT
(T1000) (T800)
-1.1 103.31 103.44 103.51 -0.13 -0.20
-3.3 65.69 65.41 65.34 0.28 0.35
-6.9 23.97 25.51 26.77 -1.54 -2.80
-9.3 8.92 12.17 14.69 -3.26 -5.78
-12.5 11.08 15.33 18.45 -4.25 -7.36
-15 17.18 20.97 23.54 -3.78 -6.36
-15.6 18.34 21.90 24.25 -3.56 -5.91
-29 94.97 94.59 94.18 0.38 0.79
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!
Nhận xét: Qua việc giảm chiều dày tường, giảm độ sâu chôn tường, so sánh
số liệu, tác giả nhận thấy tại bụng tường d=1000mm, d=800mm có chuyển vị ngang
lớn, tác giả khuyến cáo không nên sử dụng trường hợp này để thiết kế công trình
khác
4.3.5. Bài toán 4: Giảm độ sâu chôn tường, thay đổi chiều dày tường tầng hầm,
thay đổi cường độ Bê tông B35 (M450), so sánh với kết quả Quan trắc.
Trong trường hợp này chiều dày tường thay đổi lần lượt d=1200,d=1000,
88
d=800 (mm), thay đổi tường d=600 bằng d=800 (mm), chiều cao tầng chống giữ
ổn định, thay đổi độ sâu chôn tường d=-50m, thay đổi cường độ Bê tông tường,
khảo sát sự thay đổi chuyển vị tường;
Bảng 4.21: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01
%
% %
Độ sâu T1200 T1000 T800 Quan trắc T1000 -
T1200 -QT T800 -QT
QT
-1.1 8.23 7.84 7.04 3.20 61.11 59.17 54.52
-3.3 11.02 10.78 10.59 6.20 43.75 42.48 41.45
-6.9 15.26 15.36 16.01 11.80 22.66 23.17 26.30
-9.3 17.72 18.22 19.24 15.88 10.43 12.85 17.49
-12.5 18.99 19.91 21.02 16.49 13.16 17.17 21.56
-15 17.45 18.33 19.13 14.71 15.70 19.75 23.11
-15.6 16.80 17.62 18.31 14.19 15.54 19.48 22.52
-29 3.08 2.93 2.79 0.29 90.66 90.17 89.67
-30 2.69 2.58 2.51 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!
IN01
0
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00
-5
-10
T1200
-15 T1000
-20 T800
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.28:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01
89
Bảng 4.22: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02
% %
%
Độ sâu T1200 T1000 T800 Quan trắc T1000 - T800 -
T1200 -QT
QT QT
-1.1 3.70 3.87 4.20 3.03 18.29 21.93 28.01
-3.3 5.70 5.82 6.04 6.48 -13.54 -11.17 -7.15
-6.9 9.75 9.80 9.92 13.26 -35.97 -35.27 -33.76
-9.3 12.32 12.36 12.45 17.80 -44.44 -44.05 -42.98
-12.5 13.80 13.87 13.98 17.78 -28.82 -28.20 -27.15
-15 12.23 12.31 12.43 15.00 -22.65 -21.80 -20.63
-15.6 11.58 11.66 11.78 14.26 -23.19 -22.28 -21.04
-29 1.62 1.64 1.68 1.89 -16.42 -14.97 -12.20
-30 1.55 1.57 1.61 1.46 5.91 6.91 8.97
0
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00
-5
T1200
-10
T1000
-15
-20 T800
-35
Hình 4.29:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02
% % %
Chênh Chênh
Độ sâu T1200 - T1000 - T800 -
QT QT QT
lệch % lệch %
(T1000) (T800)
-1.1 18.29 21.93 28.01 -3.64 -9.72
-3.3 -13.54 -11.17 -7.15 -2.37 -6.39
90
-6.9 -35.97 -35.27 -33.76 -0.69 -2.21
-9.3 -44.44 -44.05 -42.98 -0.39 -1.46
-12.5 -28.82 -28.20 -27.15 -0.62 -1.67
-15 -22.65 -21.80 -20.63 -0.84 -2.02
-15.6 -23.19 -22.28 -21.04 -0.91 -2.15
-29 -16.42 -14.97 -12.20 -1.45 -4.22
-30 5.91 6.91 8.97 -1.00 -3.06
Bảng 4.24: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03
% %
Quan %
Độ sâu T1200 T1000 T800 T1200 - T1000 -
trắc T800 -QT
QT QT
-1.1 8.47 8.08 7.24 -0.275 103.25 103.40 103.80
-3.3 11.18 10.95 10.73 3.813 65.91 65.18 64.46
-6.9 15.45 15.56 16.19 11.8 23.60 24.17 27.13
-9.3 18.02 18.53 19.55 16.563 8.06 10.59 15.27
-12.5 19.49 20.45 21.60 17.55 9.98 14.19 18.75
-15 18.09 19.03 19.90 15.15 16.25 20.40 23.86
-15.6 17.45 18.34 19.10 14.4 17.48 21.48 24.61
-29 3.02 2.84 2.67 0.15 95.03 94.72 94.39
-30 2.59 2.45 2.35 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!
0
-5.00 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00
-5
-10
T1200
-15 T1000
-20 T800
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.30: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03
91
Bảng 4.25: Chênh lệch kết quả % chuyển vị
mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN03
% %
% Chênh Chênh
Độ sâu T1200 - T1000 -
T800 -QT lệch % lệch %
QT QT
(T1000) (T800)
-1.1 103.25 103.40 103.80 -0.15 -0.55
-3.3 65.91 65.18 64.46 0.72 1.45
-6.9 23.60 24.17 27.13 -0.57 -3.53
-9.3 8.06 10.59 15.27 -2.53 -7.21
-12.5 9.98 14.19 18.75 -4.21 -8.77
-15 16.25 20.40 23.86 -4.15 -7.61
-15.6 17.48 21.48 24.61 -4.00 -7.14
-29 95.03 94.72 94.39 0.31 0.64
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!
4.3.6. Bài toán 5: Giảm độ sâu chôn tường h=-30m, giữ nguyên chiều dày tường
tầng hầm d=1200mm xen kẽ d=800mm, thay đổi cường độ Bê tông B35 (M450),
so sánh với kết quả Quan trắc.
Trong trường hợp này giữ nguyên chiều dày tường d=1200,d=800 (mm)
chiều cao tầng chống giữ ổn định; thay đổi hệ tường tiếp giáp nhà dân
d=800mm, thay đổi độ sâu chôn tường d=-30m, thay đổi cường độ Bê tông
tường, khảo sát sự thay đổi chuyển vị tường;
Bảng 4.26: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01
% %
T1200 T1200 Quan
Độ sâu T1200 (30m) T1200 (-75m)
-30m -75m trắc
QT QT
-1.1 9.57 5.92 3.2 66.55 45.94
-3.3 11.96 8.82 6.2 48.16 29.73
-6.9 15.93 13.61 11.8 25.94 13.33
-9.3 18.16 16.43 15.875 12.56 3.35
-12.5 19.09 18.17 16.488 13.63 9.26
-15 17.29 16.86 14.713 14.92 12.75
-15.6 16.59 16.26 14.188 14.50 12.73
-29 1.40 3.01 0.288 79.40 90.43
-30 0.82 2.66 # #VALUE! #VALUE!
92
IN01
0
0 5 10 15 20 25
-5
-10
T1200-30m
-15
T 1200-75m
-20
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.31: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01
Bảng 4.27: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02
% %
T1200 T1200 Quan
Độ sâu T1200 (30m) T1200 (-75m)
-30m -75m trắc
QT QT
-1.1 4.06 2.05 3.025 25.49 -47.69
-3.3 5.97 4.33 6.475 -8.38 -49.70
-6.9 9.81 8.70 13.263 -35.22 -52.41
-9.3 12.21 11.53 17.8 -45.83 -54.35
-12.5 13.47 13.39 17.775 -31.93 -32.76
-15 11.72 11.93 15 -27.97 -25.71
-15.6 11.04 11.30 14.263 -29.25 -26.24
-29 0.41 1.55 1.888 -363.98 -21.98
-30 0.29 1.52 1.463 -407.17 3.53
93
IN02
0
-5 0 5 10 15 20
-5
-10 T1200-30m
-15
T 1200-75m
-20
Quan trắc
-25 mm
-30
-35
Hình 4.32: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02
Bảng 4.28: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03
% %
T1200 T1200 Quan
Độ sâu T1200 (30m) T1200 (-75m)
-30m -75m trắc
QT QT
-1.1 9.82 6.12 -0.275 102.80 104.49
-3.3 12.18 9.01 3.813 68.70 57.70
-6.9 16.16 13.83 11.8 26.98 14.68
-9.3 18.47 16.74 16.563 10.31 1.03
-12.5 19.61 18.69 17.55 10.49 6.12
-15 17.94 17.52 15.15 15.56 13.51
-15.6 17.26 16.92 14.4 16.57 14.91
-29 1.25 2.93 0.15 88.03 94.87
-30 0.62 2.54 # #VALUE! #VALUE!
94
IN03
0
-5 0 5 10 15 20 25
-5
-10
T1200-30m
-15
T 1200-75m
-20
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.33: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03
Nhận xét: Trong trường hợp này khi giữ nguyên chiều dày tường
d=1200,d=800 (mm) xen kẽ, chiều cao tầng chống giữ ổn định, thay đổi độ sâu
chôn tường d=-30m, thay đổi cường độ Bê tông tường B35, ta nhận thấy tại đỉnh
tường mà h=-30m chuyển vị lớn hơn tường ở độ sâu h=75m, ở bụng tường của
h= -30m thì có giá trị gần đúng với quan trắc và tường có độ sâu h= -75m, tuy
nhiên tại chân tường có độ sâu h=-30m thì có giá trị gần đúng hơn so với tường
có độ sâu h= -75m.
Trường hợp này có thể sử dụng cho các công trình địa chất tương tự tuy
nhiên ở vị trí đỉnh tường cần tăng cường hệ chống, hoặc tăng tiết diện dầm mủ
nhằm giúp giảm chuyển vị đỉnh tường.
4.3.7. Lập Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị của các thay đổi giá trị đầu vào với
kết quả tường từ công trình thực tế
Công trình thực tế:A
Công trình giữ nguyên chiều dày tường, thay đổi chiều sâu chôn tường h=-
50m
Công trình thay đổi Cường độ Bê tông thay đổi chiều sâu chôn tường h=-
50m
95
Công trình thay đổi Cường độ Bê tông, thay đổi chiều dàytường,thay đổi
chiều sâu chôn tường h=-50m
Công trình thay đổi Cường độ Bê tông, giữ nguyên chiều dày tường, thay đổi
chiều sâu chôn tường h=-30m
Trường hợp 1:d=1200 xen kẽ d=800 (mm)
So sánhCông trình thực tế (A);
Công trình giữ nguyên chiều dày tường, thay đổi chiều sâu chôn tường h=-
50m
Công trìnhthay đổi cường độ Bê tông, thay đổi chiều sâu chôn tường h=-
50m;
Công trình giữ nguyên chiều dày tườngthay đổi chiều sâu chôn tường h= -
30m (D), thay đổi cường độ Bê tông,
25.00
20.00
15.00 T1200-75m
T1200-50m
10.00 T1200-50m_B
T1200-30m
5.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.34: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN01
96
16.00
14.00
12.00
10.00 T1200-75m
8.00 T1200-50m
T1200-50m_B
6.00
T1200-30m
4.00
2.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.35:Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN02
25.00
20.00
15.00 T1200-75m
T1200-50m
10.00 T1200-50m_B
T1200-30m
5.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.36: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN03
97
25.00
20.00
15.00 T 1200-75m
T 1000-75m
10.00 T1000-50m
T1000-50m_B
5.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.37: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN01
16.00
14.00
12.00
10.00 T 1200-75m
8.00 T 1000-75m
T1000-50m
6.00
T1000-50m_B
4.00
2.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.38: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN02
98
25.00
20.00
15.00 T 1200-75m
T 1000-75m
10.00 T1000-50m
T1000-50m_B
5.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.39: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN03
20.00
15.00 T 1200-75m
T 800-75m
10.00 T800-50m
T800-50m_B
5.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.40: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN01
99
16.00
14.00
12.00
10.00 T 1200-75m
8.00 T 800-75m
T800-50m
6.00
T800-50m_B
4.00
2.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.41: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN02
25.00
20.00
15.00 T 1200-75m
T 800-75m
10.00 T800-50m
T800-50m_B
5.00
0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4.42: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN03
Nhận xét: Qua Biểu đồ thể hiện ba trường hợp tác giả nhận thấy
- Công trình sử dụng tường gia cường d=1200mm xen kẽ tường vây
d=800mm, h=-75m, có thể sử dụng hệ tường gia cường d=1000xen kẽ tường vây
d=800 (mm) độ sâu chôn tường h=-30m , thay đổi cường độ bê tông B30 lên B35.
Hoặc giữ nguyên độ sâu chôn tường bằng h=-75m, chiều dày tường gia cường
100
d=800 xen kẽ tường vây d=800 (mm) ở độ sâu d=30m
- Cả 2 loại chiều dày tường gia cường d=1000mm ở độ sâu =-50m và tường
gia cường d=800 (mm) ở độ sâu h=-75m xen kẽ tường vậy d=800mm đều cho kết
quả gần với kết quả từ công trình thực tế.
- Tuy nhiên tác giả khuyến cáo nên sử dụng hệ tường gia cường d=1000mm
độ sâu h= -50m xen kẽtường vây d=800mm độ sâu h= -30m, cường độ Bê tông
B35(M450), hoặc hệ tường gia cường d=1200mm độ sâu h= -30m xen kẽ tường vây
d=800mm độ sâu h= -30m, cường độ Bê tông B35 (M450) (gia tăng hệ chống, thay
đổi tiết diện mũ dầm).
4.4. Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của độ cứng tường vâyđến nội lực của
hệ tường vây thay đổi chiều dày, độ sâu và cường độ Bê tông
Từ kết quả mô phỏng hệ tường vây tác giả đã thay đổi lần lượt:
+ Trường hợp 1: Thay đổi chiều dày tường vây d= 1200mm lần lượt là
d=1000mm ở độ sâu h =-75mxem kẽd=800mm độ sâu h=-30m
Bảng 4.29: Nội lực Trường hợp 1
T 1200
Structural Local M_11-
Element Node Number X Y Z 1200
-
Wall 72-273 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 7.4899586
Wall 72-269 3427 1 38.365 -1.1 30.197 31.031481
-
Wall 72-353 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 24.535882
-
Wall 72-349 5368 1 38.365 -3.3 30.197 8.7369576
Wall 72-413 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 132.48722
Wall 72-409 7307 1 38.365 -6.9 30.197 111.59566
Wall 72-473 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 371.45494
Wall 72-469 9246 1 38.365 -9.3 30.197 286.56521
Wall 72-199 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 729.36678
Wall 72-195 11185 1 38.365 -12.5 30.197 596.19794
Wall 72-581 13119 1 36.64031 -15 30.59908 454.06734
Wall 72-573 13160 1 38.365 -15 30.197 408.29125
Wall 72-582 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 344.96925
Wall 72-574 15136 1 38.365 -15.6 30.197 341.47022
-
Wall 72-145 17072 1 36.64031 -29 30.59908 258.86508
101
-
Wall 72-137 17113 1 38.365 -29 30.197 287.25532
-
Wall 72-146 18866 1 36.64031 -30 30.59908 12.266307
-
Wall 72-138 18901 1 38.365 -30 30.197 74.704985
Mmin Mmax
-287.255 729.36678
T 1000
Structural Local M_11-
Element Node Number X Y Z 1000
-
Wall 72-273 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 8.0728201
Wall 72-269 3427 1 38.365 -1.1 30.197 32.473393
-
Wall 72-353 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 12.170319
-
Wall 72-349 5368 1 38.365 -3.3 30.197 16.852131
Wall 72-413 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 132.37161
Wall 72-409 7307 1 38.365 -6.9 30.197 110.18454
Wall 72-473 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 402.77416
Wall 72-469 9246 1 38.365 -9.3 30.197 303.99288
Wall 72-199 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 819.75897
Wall 72-195 11185 1 38.365 -12.5 30.197 700.24697
Wall 72-581 13119 1 36.64031 -15 30.59908 504.34275
Wall 72-573 13160 1 38.365 -15 30.197 478.0064
Wall 72-582 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 372.33621
Wall 72-574 15136 1 38.365 -15.6 30.197 407.32057
-
Wall 72-145 17072 1 36.64031 -29 30.59908 298.09777
-
Wall 72-137 17113 1 38.365 -29 30.197 327.81674
-
Wall 72-146 18866 1 36.64031 -30 30.59908 13.041205
-
Wall 72-138 18901 1 38.365 -30 30.197 87.620672
Mmin Mmax
-327.817 819.75897
T 800
Structural Local M_11-
Element Node Number X Y Z 800
-
Wall 72-273 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 8.6368191
Wall 72-269 3427 1 38.365 -1.1 30.197 35.017361
-
Wall 72-353 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 3.9895682
-
Wall 72-349 5368 1 38.365 -3.3 30.197 25.977888
102
Wall 72-413 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 126.1848
Wall 72-409 7307 1 38.365 -6.9 30.197 99.939053
Wall 72-473 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 426.17378
Wall 72-469 9246 1 38.365 -9.3 30.197 304.51414
Wall 72-199 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 908.83542
Wall 72-195 11185 1 38.365 -12.5 30.197 804.75863
Wall 72-581 13119 1 36.64031 -15 30.59908 551.05925
Wall 72-573 13160 1 38.365 -15 30.197 550.11839
Wall 72-582 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 395.73656
Wall 72-574 15136 1 38.365 -15.6 30.197 471.59687
-
Wall 72-145 17072 1 36.64031 -29 30.59908 333.95181
-
Wall 72-137 17113 1 38.365 -29 30.197 362.33516
-
Wall 72-146 18866 1 36.64031 -30 30.59908 13.613944
-
Wall 72-138 18901 1 38.365 -30 30.197 98.206807
Mmin Mmax
-362.335 908.83542
+ Trường hợp 2: Thay đổi chiều dày tường gia cường d= 1200mm lần
lượt là d=1000mm và d=800mm, thay đổi độ sâu tường h=-50m xen kẽ tường vây
d= 800mm có độ sâu h=- 30m.
Bảng 4.30: Nội lực Trường hợp 2
T 1200
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -6.17066
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 32.26879
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -21.9101
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -16.979
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 139.4014
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 104.5033
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 385.9729
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 287.104
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 713.6989
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 585.6043
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 433.3789
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 392.5191
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 323.8655
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 329.8407
103
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -253.67
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -277.75
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -13.7942
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -62.0202
Mmin Mmax
-277.75 713.6989
T 1000
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -8.8732
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 30.27161
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -20.751
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -31.081
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 118.0858
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 81.54196
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 401.8781
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 290.7587
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 802.5985
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 686.662
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 485.4393
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 461.1403
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 354.5159
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 400.373
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -291.198
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -315.97
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -14.9415
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -70.1772
Mmin Mmax
-315.97 802.5985
T 800
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -11.9311
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 28.08702
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -25.47
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -45.128
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 93.66809
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 52.98116
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 414.4335
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 279.5871
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 881.2537
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 780.9834
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 524.7004
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 522.3403
104
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 371.1957
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 455.4964
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -321.969
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -346.456
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -15.3371
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -77.9546
Mmin Mmax
-346.46 881.25
+ Trường hợp 3: Thay đổi chiều dày tường gia cường d= 1200mm lần
lượt là d=1000mm và d=800mm thay đổi độ sâu tường gia cường 75m bằng tường
gia cường ở độ sâu 50m, giữ nguyên tường vây d=-800mm có độ sâu 30m; thay đổi
tường vây d=600mm thay bằng tường vây d=800mm (cạnh tiếp giáp nhà dân); thay
đổi cường độ bê tông.
Bảng 4.31: Nội lực Trường hợp 3
T 1200
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -6.60677
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 32.31141
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -23.861
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -16.3556
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 149.0741
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 113.7934
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 400.946
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 301.936
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 729.2092
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 601.7316
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 448.9498
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 407.4323
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 338.1519
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 343.5807
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -260.939
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -286.42
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -13.537
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -65.2707
Mmin Mmax
-286.42 729.21
T 1000
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
105
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -8.35762
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 34.32322
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -26.4376
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -24.2303
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 105.8987
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 57.22802
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 404.3316
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 286.6053
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 827.5537
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 715.8927
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 517.0341
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 493.7523
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 383.98
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 432.0529
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -304.358
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -332.35
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -14.8585
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -75.5623
Mmin Mmax
-332.35 827.55
T 800
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -7.84178
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 35.96002
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -1.47172
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -33.6612
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 148.2977
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 109.4379
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 466.6748
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 335.8137
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 916.8216
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 817.1241
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 547.88
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 545.5892
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 390.1507
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 476.9312
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -337.032
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -363.58
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -15.5494
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -85.4484
Mmin Mmax
-363.58 916.82
106
- Nhận xét:
Đối với trường hợp 1:
Mmin Mmax
T1200 -287.26 729.37
T1000 -327.87 819.76
T800 -362.34 908.84
Đối với trường hợp 2:
Sự chênh lệch của giá trị moment uốn giữa chiều dày tường vây d=1000m o
trường hợp 1,2,3 thì giá trị tương đối gần với d=1200mmở bụng, tường d=1200mm
ở trường hợp 3 giá trị tương đối gần với d=1200mm ở trường hợp 1. Điều này ta
thấy việc giảm chiều dày tường vây, thay đổi độ sâu, thay đổi cường độ bê tông
mang lại hiệu quả kinh tế cho công trình
4.5. Mô hình Morh Columb
Module biến dạng E được tính theo công thức tương quan thực nghiệm của
Michel và Gardner (1975) và Schurtmann (1970): E=766N (kN/m2). Trong đó N là
chỉ số SPT. Đối với mô hình Morh Coulomb ta nên sử dụng thông số module đàn
hồi dở tải để tính toán khi đó: Eoedur=(3-5)*Eeod.
Tác giả mô hình Morh Coulomb cải tiến cho mô hình hố đào vì thông thường
E=766N, tuy nhiên hố đào này thực hiện theo lộ trình dở tải nên sử dụng hệ số số
mô đun đàn hồi (=݂݁ݎܧ2400−3500)ܰ, (với N là chỉ số SPT)
107
Bảng 4.32: Bảng chỉ số SPT mô hình MC
Hệ số
Lớp đất Độ sâu SPT
nhân k
0. Lớp đất đắp( bê tông, đá, cát) -1.1
4. Cát sét, cát bụi, chặt vừa (SC- SM) -29.0 18 3500
6. Cát sét, cát bụi, chặt vừa ( SC- SM) -46.8 23 3000
8. Cát sét, cát bụi, chặt vừa- chặt (SC-SM) -78.5 38 2400
Kết quả chuyển vị ngang của tường đối với mô hìnhMorh Coulomb sử dụng
hệ số số mô đun đàn hồi đất nền(=݂݁ݎܧ2400−3500)ܰvới mô hình Hardening Soil
sử dụng hệ số Eoed = 1000N ሺvới N là chỉ số SPT), như sau:
108
IN01
0
0 5 10 15 20
-5
-10
T1200- MC
-15
T1200- HS
-20
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.43: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN01
Bảng 4.33: So sánh kết quả chuyển vị mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN01
109
IN02
0
0 5 10 15 20
-5
-10 T1200- MC
-15
Quan trắc
mm
-20
T1200- HS
-25
-30
-35
Hình 4.44: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN02
Bảng 4.34: So sánh kết quả chuyển vị mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN02
% %
T1200- T1200- Quan
Độ sâu MC - HS -
MC HS trắc
QT QT
-1.1 1.93 2.05 3.03 -56.74 -47.69
-3.3 3.96 4.33 6.48 -63.53 -49.70
-6.9 7.09 8.70 13.26 -87.06 -52.41
-9.3 7.76 11.53 17.80 -129.30 -54.35
-12.5 10.02 13.39 17.78 -77.45 -32.76
-15.6 10.85 11.30 14.26 -31.40 -26.24
-29 8.46 1.55 1.89 77.67 -21.98
-30 2.33 1.52 1.46 37.21 3.53
110
IN03
0
-5 0 5 10 15 20
-5
-10
T1200- MC
-15
T1200- HS
-20
Quan trắc
-25
-30
-35
Hình 4.45: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN03
Bảng 4.35: So sánh kết quả chuyển vị mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN03
Kết luận: Mô hình MC này cho kết quả nhỏ hơn so với quan trắc và HS nên
sẽ gây nguy hiểm hơn trong thi công do đó nên chọn HSAT lớn hơn =2 khi sử dụng
mô hình này trong thiết kế thực tế.
111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận:
Sau khi hoàn thành công việc phân tích, tính toán của đề tài, tác giả rút ra
những kết luận như sau:
- Sử dụng mô hình Hardening Soil cho kết quả chuyển vị lớn so với giá trị
quan trắc thực tế, đảm bảo phù hợp với thiết kế và an toàn khi sử dụng công trình: ở
vị trí đỉnh tường 45.94%, bụng tường 9.26% và chân tường 90.43%
- Sử dụng mô hình mô hình Morh Coulomb có thông số với kết quả chuyển vị
nhỏ hơn kết quả quan trắc ở vị trí bụng tường -14.34%; chuyển vị lớn hơn so với
Quan trắc ở vị trí đỉnh tường 57.64%, chân tường 97.63%.
Î Mô hình Hardening Soil phù hợp hơn với quan trắc thực tế nên đảm bảo an toàn
khi thiết kế, và công trình xung quanh, hiệu quả về kinh tế vì diễn tả đúng ứng xử
của đất nền, thể hiện ở thông số Module E theo lộ trình ứng suất dỡ tải của đất nền.
- Kết quả sai số tỉ lệ % chênh lệch chuyển vị khi khảo sát với 5 trường hợp của
tường vây có giá trị gần đúng so với kết quả quan trắc, kết quả nghiên cứu cho thấy
tỉ lệ độ cứng của tường khi thay đổi không ảnh hưởng lớn đến chuyển vị của hệ
tường vây:
+ Thay đổi chiều dày tường, độ sâu tường giữ nguyên thì tỉ lệ % chuyển vị
của tường vây tăng lên ở vị trí bụng tường lần lượt là 12.75%, 16.84%, 20.54% và
sai số chênh lệch % là -4.08%, -7.78%
+ Trường hợp độ sâu tường thay đổi, chiều dày tường thay đổi thì chuyển
vị của tường ở vị trí bụng tường lần lượt là 16.61%, 20.17%, 22.63%, và sai số
chênh lệch % là -3.56%, -6.02%
Î Kết quả chuyển vị của tường vây phù hợp với điều kiện giới hạn cho phép
chuyển vị của tường vây là H/150 (khu vực đô thị)- H/300 (khu vực xa khu dân cư)
hoặc 0.5% x H, với H là độ sâu hố đào.
2. Kiến nghị
112
- Thay đổi thông số Module biến dạng E tương quan Eref= (2400−3500)N
trong mô hình Morh Coulomb so với công thức tương quan thực nghiệm của Michel
và Gardner (1975) và Schurtmann (1970): E=766N (kN/m2).
- Chọn HSAT lớn hơn =2 nếu sử dụng mô hình Morh Coulomb trong thiết kế
thực tế ở những công trình có địa chất tương tự nhau.
- Đối với công trình có từ 3-4 tầng hầm, chiều sâu hố đào từ 10-15 m , tác giả
đề xuất tỉ lệ độ cứng chiều dày tường vây/chiều dày cọc Barreet là 0.5-0.8 cho công
tác thiết kế thực tế.
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO