Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 130

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


PHẠM KIM THANH

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CỨNG TƯỜNG GIA CƯỜNG


ĐẾN CHUYỂN VỊ VÀ NỘI LỰC CỦA HỆ TƯỜNG VÂY THAY ĐỔI
ĐỘ CỨNG TRONG KẾT CẤU ỔN ĐỊNH HỐ ĐÀO SÂU

NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP - 60580208

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


PHẠM KIM THANH

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CỨNG TƯỜNG GIA CƯỜNG


ĐẾN CHUYỂN VỊ VÀ NỘI LỰC CỦA HỆ TƯỜNG VÂY THAY ĐỔI
ĐỘ CỨNG TRONG KẾT CẤU ỔN ĐỊNH HỐ ĐÀO SÂU

NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH


DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP - 60580208
Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH ĐỨC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09/2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 09 năm 2016

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

PHẠM KIM THANH

iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy cô Khoa
Xây Dựng và Cơ Học Ứng Dụng, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi trong hoàn thành quá trình nghiên cứu học
tập và thực hiện đề tài luận văn này.
Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến Thầy TS. Nguyễn Minh
Đức và sự hỗ trợ của Thầy Lê Phương đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
những kiến thức về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như thực hiện nội
dung để tôi có thể hoàn thành đề tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách trọn vẹn nhất.
Song do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi sai sót,
rất mong được sự góp ý của quý Thầy Cô để đề tài có thể hoàn thiện tốt hơn
nữa.
Trân trọng cảm ơn!
Thành Phố Hồ Chính Minh,ngày 21 tháng 09 năm 2016
Học viên thực hiện
Phạm Kim Thanh
Lớp XDC 2015A

iv
TÓM TẮT
Khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả không gian dưới mặt đất
trong các đô thị hiện đại đang là xu thế tất yếu của sự phát triển. Những công trình
ngầm, chẳng hạn như hệ thống tàu điện ngầm, các bãi đỗ xe ngầm…., ngoài việc
phải chịu những tác động giống như của các công trình trên mặt đất, nó còn chịu
những tác động của môi trường xung quanh, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chúng:
lún, hư hỏng, phá hủy… hoặc có thể gây mất an toàn trong thi công, làm ảnh hưởng
chất lượng, tiến độ thi công công trình.
Một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề chuyển vị ngang của
tường vây là giải pháp tường gia cường xen kẽ trong hệ tường vây để cùng tham gia
chịu áp lực đất và tăng độ ổn định chuyển dịch hệ tường.
Công trình dùng để phân tích trong luận văn này là "Khách sạn
Pullman SaiGon Center" nằm tại số 148 Trần Hưng Đạo, Phường Bến Nghé,
Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh. Công trình gồm 3 tầng hầm với tổng độ sâu đào
trung bình là -12.6m, hố đào sâu nhất là -15.6m (vị trí đáy hố pít thang máy) so với
mặt đất tự nhiên được sử dụng làm hầm để xe, phòng kỹ thuật. Tầng hầm được thiết
kế thi công theo phương pháp Bottom -
sàn hầm 1 là -3.3m, cao độ sàn hầm 2 là -6.9m, cao độ sàn hầm 3 là -9.3m, cao độ
đáy móng là -12.5m (đối với khu vực đáy hố pít thang máy là -15.6m).
+ Luận văn sử dụng mô hình Hardening Soil mô phỏng so sánh với kết
quả quan trắc
+ Thay đổi độ cứng tường vây đánh giá mức độ ảnh hưởng của tường gia
cường đến chuyển vị ngang của hệ tường vây
+ Thông qua việc mô phỏng bằng mô hình Plaxis 3D đã thể hiện rõ ràng
sự làm việc không gian, cho ra được giá trị độ cứng thật của hệ tường chắn gồm
tường gia cường kết hợp xen kẽ với tường vây bê tông cốt thép.
+ Luận văn này sẽ giúp cho người kỹ sư thiết kế có thêm cơ sở lý luận
trong việc lựa chọn giải pháp tường gia cường trong hệ tường vây cho công trình
cao tầng có nhiều tầng hầm như hiện nay.

v
ABSTRACT
Exploiting and using the underground space in modern cities effectively
is the inevitable trend of development. The underground works, such as the subway
system, the underground car park ...., beside bearing the same impact of the works
on the ground, it is also subject to the effects of ambient environment which may
cause an adverse effect on them such as subsidence, damage, destruction or danger
in construction, thus affecting the quality and progress of construction.
One of the solutions to solve the problem of horizontal displacement of diaphragm
wall is combining alternating walls of reinforced diaphragm wall system to join
under pressure to increase the stability of land and shifting of the wall system.
Buildings used for the analysis in this paper is "Pullman SaiGon Center" located at
148 Tran Hung Dao Street, Ben Nghe Ward, District 1, Ho Chi Minh City. The
work consists of 3 basements with total average depth of -12.6m dig, the deepest
hole is -15.6m (bottom hole location piston lifts) under the groundis used as
underground parking lot andtechnical rooms. The basement is designed according to
the method of construction Bottom - up. The ground floor elevation is 0.00m, 1
basement floor elevation is -3.3m elevation tunnel 2 is -6.9m floor, basement floor
elevation 3 is -9.3m, foundation bottom elevation is -12.5m (for piston area elevator
pit floor -15.6 m).
+ Thesis uses Hardening Soil simulation models and compares to the results of
monitoring
+ Change the diaphragm wall stiffness assess the degree of influence of the wall
reinforcement system to horizontal displacement of diaphragm wall
+ Through the simulation using Plaxis 3D model has clearly shown the working
space, for the true value of the system stiffness walls include reinforced wall
interspersed combined with reinforced concrete diaphragm wall.
+ This thesis will help designengineers become more rationale in selecting solutions
in walls reinforced diaphragm wall systems for high-rise buildings with many
basements.

vi
DANH MỤC HÌNH
Chương 1

Hình 1.1: Đào đất lộ thiên, tường chắn đất không có hệ chống giữ ...................... 7

Hình 1.2: Phương pháp thi công Top-down ........................................................... 7

Hình 1.3: Hệ dầm cột chống văng cừ gỗ thép ........................................................ 8

Chương 2

Hình 2.1: Tính áp lực đất chủ động Rankine ......................................................... 10


Hình 2.2: Tính áp lực đất bị động Rankine ............................................................ 11
Hình 2.3: Áp lực nước tác dụng vào tường ........................................................... 11
Hình 2.4: Áp lực nền đất có nước ngầm ................................................................ 14
Hình 2.5: Áp lực nền đất không đồng nhất ............................................................ 15
Hình 2.6: Áp lực ngang của đất có phương tiện giao thông .................................. 16
Hình 2.7: Áp lực ngang từ công trình lân cận ........................................................ 17
Hình 2.8: Sức chịu tải của nền đất dưới chân tường .............................................. 19
Hình 2.9: Sơ đồ dịch chuyển của tường Conson và phân bố áp lực đất ................ 20
Hình 2.10: Sơ đồ tính toán tường tầng hầm không có neo .................................... 21
Hình 2.11: Sơ đồ phân bố áp lực đất, momen và biến dạng của tường với các độ sâu
cắm vào trong đất khác nhau. ................................................................................. 23
Hình 2.12: Sơ đồ tính toán tường có 1 hàng neo ................................................... 24
Hình 2.13: Phương pháp theo Terzaghi –Peck ...................................................... 27
Hình 2.14: Phương pháp theo Caquot và Kerisel ................................................. 28
Hình 2.15: Quan hệ ứng suất biến dạng trong mô hình đàn dẻo............................ 36
Hình 2.16: Mặt giới hạn Mohr Coulomb trong không gian ứng suất chính .......... 38
Hình 2.17: Xác định Eref từ thí nghiệm 3 trục cố kết thoát nước.......................... 40

Hình 2.18: Xác định Eoed từ thí nghiệm nén cố kết ................................................ 41
Hình 2.19: Quan hệ ứng suất biến dạng Hyperbol. ................................................ 43
Hình 2.20: Mặt chảy biến dạng trượt tiến về mặt Mohr-Coulomb. ....................... 44
Hình 2.21: Mặt mũ chi phối biến dạng thể tích khi nén đẳng hướng. ................... 45
vii
Hình 2.22: Mặt giới hạn tổng quát của mô hình Hardening-soil ........................... 46
Hình 2.23: Xác định E50ref qua thí nghiệm nén 3 trục thoát nước ..................... 49
Hình 2.24: Xác định Eoedref qua thí nghiệm nén cố kết (Oedometer) ................. 50
Hình 2.25: Hệ trục địa phương của phần tử tường ................................................ 54

Hình 2.26: Hệ trục địa phương của phần tử dầm ................................................... 55

Hình 2.27: Hệ trục địa phương của phần tử sàn..................................................... 56

Chương 4

Hình 4.1: Công trình Pullman SaiGon Center ....................................................... 60

Hình 4.2: Mặt bằng thi công tổng thể .................................................................... 61

Hình 4.3: Mặt bằng tường vây cọc Barrette gia cường .......................................... 67

Hình 4.4: Bước thi công từ 1-4 .............................................................................. 68

Hình 4.5: Bước thi công từ 5-6 ............................................................................. 69

Hình 4.6: Bước thi công từ 12-13 .......................................................................... 69

Hình 4.7: Mô hình bài toán trong Plaxis 3D Foundation ....................................... 70

Hình 4.8: Hình ảnh Mesh lưới 2D......................................................................... 70

Hình 4.9: Hình ảnh Mesh lưới 3D.......................................................................... 71

Hình 4.10: Mô hình hệ tường vây 3D .................................................................... 71

Hình 4.11: Đào đất ở cao độ -3.3m ........................................................................ 72

Hình 4.12: Đào đất ở cao độ-6.9m ......................................................................... 72

Hình 4.13: Đào đất ở cao độ -9.3m ....................................................................... 73

Hình 4.14: Đào đất ở cao độ hố thang máy -15.6m ............................................... 73

Hình 4.15: Chuyển vị tổng của tường vây phía tiếp giáp nhà dân (d=600mm)..... 74

Hình 4.16: Chuyển vị tổng của tường vây tiếp giáp

phía đường Trần Hưng Đạo .................................................................................. 74

Hình 4.17: Chuyển vị tổng của tường vây tiếp giáp

viii
phía đường Nguyễn Cư Trinh ................................................................................ 75

Hình 4.18: Chuyển vị tổng của tường vây d=800mm ............................................ 75

Bài toán 1:

Hình 4.19: Biểu đồ chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ....................... 76

Hình 4.20: Biểu đồ chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ....................... 77

Hình 4.21: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 78

Bài toán 2:

Hình 4.22: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 79

Hình 4.23: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 80

Hình 4.24: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 82

Bài toán 3:

Hình 4.25: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 84

Hình 4.26: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 85

Hình 4.27: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 87

Bài toán 4:

Hình 4.28: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 88

Hình 4.29: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 89

Hình 4.30: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 90

Bài toán 5:

Hình 4.31: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 92

Hình 4.32: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 93

Hình 4.33: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 94

Hình 4.34: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN01 ................. 95

Hình 4.35: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN02 ................. 96

ix
Hình 4.36: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN03 ................. 96

Hình 4.37: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN01 ................. 97

Hình 4.38: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN02 ................. 97

Hình 4.39: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN03 ................. 98

Hình 4.40: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN01 ................. 98

Hình 4.41: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN02 ................. 99

Hình 4.42: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN03 ................. 99

4.5. Mô hình Morh Coulomb

Hình 4.43: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ............ 108

Hình 4.44: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ............ 109

Hình 4.45: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ............ 110

x
DANH MỤC BẢNG
Chương 1:
Bảng 1.1: Các công trình ứng dụng cọc Barrette ................................................... 6

Chương 2:
Bảng 2.1: Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Mohr –Coulumb ......................... 49

Bảng 2.2: Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Hardening-Soil ........................... 54

Bảng 2.3: Đặc trưng vật liệu của tường ................................................................. 54

Bảng 2.4: Đặc trưng vật liệu của dầm .................................................................... 55

Bảng 2.5: Đặc trưng vật liệu của sàn ..................................................................... 56

Chương 4:
Bảng 4.1: Tên và trạng thái các lớp đất ................................................................. 64

Bảng 4.2: Các chỉ tiêu cơ lý của đất....................................................................... 65

Bảng 4.3: Tường vây .............................................................................................. 66

Bảng 4.4: Thanh chống .......................................................................................... 66

Bài toán 1:
Bảng 4.5: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ........... 76

Bảng 4.6: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 ........... 76

Bảng 4.7: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 ........... 77

Bài toán 2:
Bảng 4.8: Tường vây thay đổi chiều dày ............................................................... 78

Bảng 4.9: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 ........... 79

Bảng 4.10: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN01 ............................................................................................................ 80

Bảng 4.11: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 80

Bảng 4.12: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN02 ............................................................................................................ 81

xi
Bảng 4.13: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 82

Bảng 4.14: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN03 ............................................................................................................ 82

Bài toán 3:
Bảng 4.15: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 .......... 84

Bảng 4.16: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN01 ............................................................................................................ 84

Bảng 4.17: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 85

Bảng 4.18: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN01 ............................................................................................................ 86

Bảng 4.19: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 86

Bảng 4.20: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN03 ............................................................................................................ 87

Bài toán 4:
Bảng 4.21: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 .......... 88

Bảng 4.22: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 89

Bảng 4.23: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN02 ............................................................................................................ 89

Bảng 4.24: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 90

Bảng 4.25: Chênh lệch kết quả % chuyển vị mô hình HS khi chiều dày tường thay
đổi tại IN03 ............................................................................................................ 91

Bài toán 5:
Bảng 4.26: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 .......... 91

Bảng 4.27: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 92

Bảng 4.28: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 93

Bảng 4.29: Nội lực Trường hợp 1 .......................................................................... 100

Bảng 4.30: Nội lực Trường hợp 2 .......................................................................... 102

xii
Bảng 4.31: Nội lực Trường hợp 3 .......................................................................... 104

4.5. Mô hình Morh Coulomb


Bảng 4.32: Bảng chỉ số SPT mô hình MC ............................................................. 107

Bảng 4.33: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01 .......... 108

Bảng 4.34: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02 .......... 109

Bảng 4.35: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03 .......... 110

xiii
MỤC LỤC
LÝ LỊCH KHOA HỌC ................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iv
TÓM TẮT ..................................................................................................... v
ABSTRACT .................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................................... 2
6. Đóng góp mới cho đề tài ......................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU HỐ ĐÀO SÂU .... 3
1.1. Đặc điểm hố đào sâu ............................................................................ 3
1.1.1. Về phương diện cơ học ................................................................. 3
1.1.2. Nguyên tắc thiết kế Tường vây ...................................................... 3
1.2. Các hiện tượng địa kỹ thuật xảy ra khi thi công hố đào sâu ................ 4
1.2.1. Chuyển dịch của đất nền khi thi công HĐS .................................. 4
1.2.2. Hiện tượng nước chảy vào hố đào ................................................ 4
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định chuyển vị ngang của tường vây trong
hố đào sâu ............................................................................................................ 5
1.3.1. Nhóm các nhân tố cố hữu ............................................................. 5
1.3.2. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề thiết kế .......................... 5
1.3.3. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề thi công ........................ 5
1.4. Giới thiệu thi công tường tầng hầm ..................................................... 6
1.5. Công nghệ thi công tầng hầm nhà nhiều tầng ..................................... 6

xiv
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..............................................................................9
2.1. Các phương pháp xác định áp lực lên tường ....................................... 9
2.2. Các phương pháp xác định áp lực ....................................................... 9
2.2.1. Tính áp lực đất theo lý thuyết W.J.W.Rankine .............................. 9
2.2.2. Áp lực nước ngầm lên mặt tường .................................................. 11
2.2.3. Áp lực động đất ............................................................................ 12
2.2.4. Áp lực tác dụng lên tường trong một số trường hợp riêng ........... 13
2.3. Phương pháp tính toán kết cấu ổn định hố đào sâu tường vây ............ 19
2.3.1. Tính toán tường chắn dạng conson............................................... 19
2.3.2. Tính toán tường chắn có 1 tầng chống ........................................ 22
2.3.3 Tính toán tường có nhiều thanh chống ......................................... 25
2.4. Kiểm tra tính ổn định chống trồi (bùng) của hố móng......................... 26
2.5. Cơ sở lý thuyết trong Plaxis ................................................................. 28
2.5.1. Mô hình vật liệu ............................................................................ 29
2.5.2. Các thông số cơ bản trong mô hình Plaxis................................... 31
2.6. Giới thiệu các Mô hình ..................................................................... 35
2.6.1 Mô hình ứng xử của đất Mô hình Morh-Coulomb ..................... 35
2.6.2. Mô hình ứng xử của đất Mô hình Hardning Soil ...................... 42
2.6.3. Sử dụng các thông số tương quan từ thí nghiệm hiện trường ..... 47
2.7. Đặc trưng vật liệu kết cấu .................................................................... 53
2.7.1. Đặc trưng vật liệu tường vây ....................................................... 53
2.7.2. Đặc trưng vật liệu dầm ................................................................. 55
2.7.3. Đặc trưng vật liệu sàn ................................................................... 56
2.8. Kết luận ................................................................................................ 57
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU ...............................58
3.1. Giới thiệu .............................................................................................. 58
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 58
CHƯƠNG 4 NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THỰC TẾ ................................. 60
4.1. Tổng quan về công trình ....................................................................... 60

xv
4.2. Trình tự thi công và một số hình ảnh trong quá trình thi công ............ 61
4.3. Bài toán mô phỏng ............................................................................... 62
4.3.1. Cơ sở lựa chọn chiều dày tường vây ................................................. 62
4.3.2. Bài toán 1: Mô phỏng thực tế lại kết cấu tầng hầm công trình so sánh
với kết quả Quan trắc ........................................................................................... 63
4.3.3. Bài toán 2: ......................................................................................... 78
4.3.4. Bài toán 3 .......................................................................................... 83
4.3.5. Bài toán 4 .......................................................................................... 87
4.3.6. Bài toán 5 .......................................................................................... 91
4.3.7. Lập Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị của các thay đổi giá trị đầu vào
với kết quả tường từ công trình thực tế ................................................................ 94
4.4. Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của độ cứng tường vây đến nội lực của
hệ tường vây thay đổi chiều dày, độ sâu và cường độ Bê tông ............................ 100
4.5. Mô hình Morh Coulomb ....................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112

xvi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Sử dụng một cách có hiệu quả không gian dưới mặt đất trong các đô thị
hiện đại. Những công trình này ngoài việc phải chịu những tác động của tải sử dụng
còn chịu những tác động của môi trường xung quanh không chỉ ở giai đoạn sử dụng
mà còn ở giai đoạn thi công. Trong không gian đô thị chật hẹp việc thi công các loại
công trình ngầm này rất phức tạp có thể gây ảnh hưởng xấu như lún, nứt hay hư
hỏng kết cấu hoặc có thể gây mất an toàn trong thi công, làm ảnh hưởng chất lượng,
tiến độ thi công công trình.
Tất cả những yếu tố này đòi hỏi người thiết kế phải phân tích kỹ các phương
án lựa chọn nhằm đảm bảo những yêu cầu như là tính kinh tế, công năng, sự ổn
định cho công trình lân cận. Trong đó việc thi công hố đào sâu là cần thiết phải có
những biện pháp hạn chế chuyển vị ngang của tường chắn và độ lún của đất nền.
Một trong những giải pháp để giải quyết vấn đề chuyển vị ngang của tường
vây là giải pháp kết hợp cọc Barrette xen kẽ trong tường vây để cùng tham gia chịu
áp lực đất và tăng độ ổn định tường. Giải pháp này vừa đáp ứng được việc bố trí
mặt bằng kiến trúc cho công trình khi đưa hệ cột ra mép ngoài, vừa có tác dụng tăng
độ cứng cho hệ tường vây, vừa mang tính kinh tế khi kết hợp cọc barrete chịu tải
trọng đứng công trình để làm việc như một tấm tường vây. Dựa trên những lý do
trên, luận văn này tập trung vào: Phân tích ảnh hưởng của độ cứng tường gia
cường đến chuyển vị và nội lực của hệ tường vây thay đổi độ cứng trong kết
cấu ổn định hố đào sâu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Phân tích kết cấu tường tầng hầm theo độ cứng và tiết diện để lựa chọn loại
kết cấu và tiết diện hợp lý, hiệu quả
- Đề xuất phương pháp thiết kế kết cấu tường tầng hầm phù hợp với từng loại
công trình
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các hố đào sâu của công trình ngầm có sử dụng tường vây bê tông cốt thép
4. Phương pháp nghiên cứu
1
- Nghiên cứu áp dụng các lí thuyết về tính toán tường tầng hầm.
- Mô phỏng số: Sử dụng phần mềm Plaxis 3D Foundation để tính toán chuyển
vị ngangvà nội của kết cấu tường vây trong hố đào sâu
- Kết hợp so sánh với số liệu quan trắc thực tế qua các giai đoạn đào đất khác
nhau để đánh giá hiệu quả ổn định của giải pháp kết cấu được sử dụng trong đề tài.
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Xác định chiều dày, độ sâu tầng hầm cho hợp lý.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đánh giá tính ổn định về mặt chuyển vị
ngangvà nội lực của hệ tường chắn hố đào.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Mô hình đất nền theo Hardering Soil cho kết quả phù hợp với kết quả quan
trắc thực tế, khác với các nghiên cứu trước đây sử dụng mô hình Morh Coulomb.
- Giải pháp kết cấu tường vây cọc Barrette sâu -75m (kích thước chiều dày
1.0m-1.2m x rộng 2.8m) kết hợp xen kẽ với vách tường vây bằng bản BTCT, đây là
giải pháp mới dùng thi công hố đào sâu ở Việt Nam, có những ưu điểm như sau:
+ Tăng độ cứng và giảm chuyển vị cho tường vây
+ Hệ cột có móng bằng cọc barret chịu tải trọng của công trình bên trên,
tăng không gian sử dụng.
- Đề xuất tỉ lệ độ cứng chiều dày tường vây/chiều dày cọc Barret là 0.5-0.8 khi
thiết kế thực tế cho những công trình có địa chất tương tự.
- Tác giả đề xuất hệ số tương quan xác định Module biến dạng Eref của mô
hình Morh Coulomb là Eref =(2400−3500)N, với N là chỉ số SPT của đất nền so với
Module biến dạng E thực nghiệm của Michel và Gardner (1975) và Schurtmann
(1970) chỉ có E=766N (kN/m2) và kết quả của tác giả phù hợp với quan trắc thực
tế.

2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU HỐ ĐÀO SÂU
1.1. Đặc điểm hố đào sâu
1.1.1. Về phương diện cơ học:
Thi công hố đào có thể coi là một bài toán dỡ tải đối với nền đất. Việc dỡ tải
này làm thay đổi trạng thái ứng suất biến dạng trong nền. Sự cân bằng ban đầu bị vi
phạm, trạng thái ứng suất thay đổi làm xuất hiện nguy cơ mất ổn định, trước hết là
thành hố và sau đó là đáy hố và đất xung quanh. Khi nghiên cứu sự ổn định của hố
đào và các biện pháp bảo vệ nó, Terzaghi (1943) đánh giá chiều sâu hố đào là yếu tố
quan trọng nhất và đưa ra tiêu chí:
 Hồ đào nông là hố có chiều sâu nhỏ hơn chiều rộng của hố;
 Hố đào sâu là hố có chiều sâu lớn hơn chiều rộng của hố.
Nhưng sau đó thì năm 1967, Teraghi và Peck, và năm 1977 Peck và các cộng sự đã
đề nghị là:
 Hố đào nông là hố có chiều sâu đào nhỏ hơn 6m;
 Hố đào sâu là hố có chiều sâu đào lớn hơn 6m.
Công trình hố đào sâu bao gồm nhiều khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau như
chắn đất, chống giữ, ngăn nước, hạ mực nước ngầm, đào đất… trong đó, một khâu
nào đó gặp sự cố có thể sẽ dẫn đến cả công trình bị đỗ vỡ.
Bài toán ổn định hố đào sâu đòi hỏi người kỹ sư thiết kế phải có kinh nghiệm
trong việc phân tích và lựa chọn giải pháp tường chắn đủ cứng để chống lại sự phá
hoại kết cấu, sự trượt, chuyển vị và sự phá hoại ổn định
1.1.2. Nguyên tắc thiết kế Tường vây
- An toàn tin cậy: Thiết kế phải đáp ứng tuyệt đối về yêu cầu cường độ, tính
ổn định tổng thể của công trình, của hệ thống kết cấu. Kết cấu phải chắc chắn biến
dạng của tường không ảnh hưởng đến công trình lân cận.
- Tính kinh tế : Khi đảm bảo điều kiện về an toàn, tin cậy của kết cấu chắn giữ
thì xác định hiệu quả kinh tế của phương án trên cơ sở tổng hợp các yếu tố về thời
gian, vật liệu, thiết bị nhân công và bảo vệ môi trường.
- Thuận lợi thi công: Khi thiết kế tường Barrette nên có hình dáng đơn giản

3
thuận tiện cho thi công, sủ dụng công nghệ đơn giản phù hợp với máy móc thiết bị
để thi công nhanh chóng, rút ngắn thời gian thi công đảm bảo an toàn lao động.
- Tường Barrette là một bộ phận kết cấu công trình, là tường của tầng hầm.
Trong giai đoạn thi công tầng hầm tường (Barrette) là kết cấu chắn giữ ổn định cho
hố đào, sau khi thi công xong tường Barrette là tường của tầng hầm.
- Về mặt kết cấu: Khi xây dựng tầng hầm trong nhà cao tầng sẽ hạ thấp trọng
tâm của công trình, làm tăng độ ổn định tổng thể; tường, cột của tầng hầm sẽ làm
tăng độ ngàm của công trình vào đất, tăng khả năng chống lực ngang của gió bão,
động đất.Theo khảo sát cứ sâu một tầng hầm thì tầng hầm sẽ làm đối trọng cân đối
ổn định cho 4-5 tầng nổi.
- Về nền móng: Nhà cao tầng có tải trọng lớn gây áp lực nên nền móng rất
cao, khi làm tâng hầm lượng đất sẽ được lấy bớt đi sẽ làm giảm tải cho móng, mặt
khác khi đặt móng dưới sâu so với mặt đất thì cường độ đất nền tăng lên. Khi tầng
hầm nằm dưới mực nước ngầm, nước ngầm đẩy nổi công trình sẽ giảm tải cho
móng, giảm độ lún cho công trình.
1.2. Các hiện tượng địa kỹ thuật xảy ra khi thi công hố đào sâu
1.2.1. Chuyển dịch của đất nền khi thi công HĐS
Lún sụt đất nền xung quanh hố đào: Khi thi công hố đào thường xảy ra hiện
tượng lún sụt đất nền ở bề mặt xung quanh hố đào. Có một số trường hợp lún sau:
Lún sụt do đào hố móng; Lún sụt do hạ thấp mực nước ngầm; Lún sụt do chấn
động; Hiện tượng đẩy trồi hố đào
Việc đào các hố sâu trong đất làm giảm độ chặt của đất nền dưới móng các
công trình. Mặt khác, nếu đáy nằm dưới mực nước ngầm, do có hiện tượng chênh
lệch cột nước do hạ mực nước ngầm sẽ xuất hiện thêm một áp lực đẩy ở đáy hố
móng. Hiện tượng đẩy trồi làm giảm độ chặt của đất nền dưới đáy hố đào, giảm khả
năng chịu lực.
1.2.2. Hiện tượng nước chảy vào hố đào
Với đặc điểm địa hình hẹp, mực nước ngầm cao, đáy hố đào có độ sâu lớn và
thường ở tầng cát mịn nên việc thi công rất phức tạp. Hiện tượng nước chảy vào hố

4
đào xảy ra khá phổ biến đối với các công trình hố đào sử dụng kết cấu chắn giữ là
cừ thép và cọc nhồi tiết diện nhỏ.
Sự dịch chuyển xảy ra chủ yếu là vùng đất sau lưng tường, vùng đất bên cạnh
hố đào. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chuyển của đất nền xung quanh hố đào sâu
phụ thuộc vào nhiều yếu tố sau:
- Ảnh hưởng của sự thay đổi trạng thái ứng suất trong đất nền
- Kích thước hố đào, yếu tố hình học, yếu tố không gian
- Ứng suất trong đất theo phương ngang lớn ảnh hưởng bất lợi đến hố đào
- Ảnh hưởng của đặc trưng đất nền
- Hạ mực nước ngầm thường gây ra sự lún sụt
- Hiện tượng cố kết ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của hố đào
- Sự bất đẳng hướng (của hệ lực tác động, đất nền, …)
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ổn định chuyển vị ngang của tường vây
trong hố đào sâu
Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển vị ngang của tường vây trong hố đào sâu
được chia ra làm ba nhóm chính:
1.3.1. Nhóm các nhân tố cố hữu
- Nhân tố địa chất: tính chất cơ lý của đất nền quyết định khả năng chịu lực và
biến dạng của đất nền, lịch sử chịu lực của đất nền, mực nước ngầm…
- Nhân tố các công trình xung quanh, công trình hố đào sâu như các nhà cao
tầng xung quanh, các công trình giao thông và mật độ giao thông xung quanh
côngtrình…
1.3.2. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề thiết kế
- Độ cứng của hệ thống chống đỡ, chiều dày của tường vây, chiều dài của
tường vây…
- Hình dạng của hố đào: chiều rộng, chiều sâu, dạng hình học của hố đào.
- Sự cải thiện đất nền công trình như các biện pháp phụt vữa, trộn vữa xi măng
nhằm nâng cao khả năng chịu lực và giảm sự biến dạng của đất nền.
1.3.3. Nhóm các nhân tố liên quan đến vấn đề thi công

5
- Các phương pháp thi công khác nhau như: Top-down, Semi Top-down,
Bottom-Up.
- Thời gian của các giai đoạn thi công
- Tay nghề của đội công nhân thi công công trình.

Bảng 1.1: Các công trình ứng dụng cọc Barrette


Số tầng Kích thước cọc
Tên công trình
/tầng hầm (dày x dài x sâu) m
Tòa Tháp đôi Petronas Towers (Malaysia) 100 1,2m x 2,8m x 125m
Sài gòn Centre 25/3 0,8m x 2,8m x 50m
Vietcombank Hà Nội 22/2 0,8m x 2,8m x 55m

Nhận xét: Ổn định các công trình ngầm, hố đào sâu tầng ngầm phụ thuộc rất
lớn vào 2 yếu tố là chất lượng thi công tường vây và bố trí hệ thanh chống tạm
trong quá trình đào nhằm đảo bảo chuyển vị hệ tường nằm trong giới hạn cho phép.
1.4. Giới thiệu tường vây tầng hầm
Tường vây (Diaphragm wall) là một loại tường trong đất bằng bê tông cốt
thép được đúc tại chỗ, thi công bằng lưỡi khoan loại gầu ngoạm hình chữ nhật dùng
cho hố móng có độ sâu từ 10m trở lên hoặc trong điều kiện thi công tương đối khó
khăn.
Tường vây thường có tiết diện hình chữ nhật, có chiều rộng từ 0,6- 1,5m,
chiều dài từ 2,5-3,0m và chiều sâu từ 12-30m, cá biệt có những tường sâu đến
100m. Tại Việt Nam đã làm một số công trình sâu từ 18- 22m rộng 0,6-0,8m.
Đa số các công trình nhà cao tầng có tầng hầm sâu tập trung chủ yếu ở các
nước phát triển như: Mỹ, Philiphine, Australia, Đài Loan, Singapore, Thailand,…
đã phát triển rất nhiều công trình nhà cao tầng có nhiều tầng hầm.
1.5. Công nghệ thi công tầng hầm nhà nhiều tầng.
a. Phương pháp đào hố móng lộ thiên có mái dốc

6
Hình 1.1: Đào đất lộ thiên, tường chắn đất không có hệ chống giữ

b. Phương pháp thi công từ trên xuống (Top-Down)

Hình 1.2: Phương pháp thi công Top-down


- Ưu điểm:
o Không tốn hệ thống chống đỡ tạm để chống đỡ vách tường tầng hầm.
Trong quá trình thi công không tốn hệ thống cột chống dàn giáo cho dầm sàn vì
dầm sàn thường thi công ngay trên mặt đất.
o Sau khi thi công dầm sàn tầng trệt có thể tách hoàn toàn thi công phần
ngầm và phần thân bên trên, có thể thi công đồng thời phần ngầm và phầnthân
o Khối lượng đào đất ít, thời gian thi côngnhanh.
- Nhược điểm:
o Kết cấu cột tầng hầm thi công phức tạp, phải chônsẵn
7
o Việc xử lý các liên kêt giữa cột với dầm sàn và liên kết giữa dầm và
tường tầng hầm phứctạp.
o Việc đổ bê tông cột và thi công cốt thép cột tầng hầm khó thi công
o Bê tông phải dùng phụ gia trương nở, dùng vữa bê tông đặc biệt
o Những vùng có mực nước ngầm cao gây khó khăn trong thi công
c. Đào hố móng lộ thiên, tường tầng hầm là tường chắn đất, dùng hệ kết cấu
thanh chống(hoặc neo bê tông) chống giữ.
- Ưu điểm:
 Không dùng ván hoặc cừ để làm hệ thống chống đỡ vách đất hố đào
mà dùng tường BTCT tầng hầm (Tường Barrette) làm tường cừ
 Tiến độ thi công nhanh.
- Nhược điểm:
- Tốn vật liệu là xà dầm cột (có thể thu hồi vật liệu 100%).
- Các thanh chống trong hố đào hay bị vướng gây khó khăn cho việc thi
công tầng hầm.

Hình 1.3: Hệ dầm cột chống văng cừ gỗ thép

8
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các tải trọng tác dụng lên tường vây
Các dạng tải trọng có thể tác động lên hệ tường vây gồm:
- Do trọng lượng bản thân của hệ tường;
- Do tác động của các ứng lực đặt trên mặt đất;
- Do một phần công trình trên mặt đất truyền qua đất;
- Do áp lực đất lên mặt tường;
- Do áp lực nước dưới đất lên tường;
- Các tải trọng do các thiết bị thi công bố trí trực tiếp trong công trình;
Theo tiêu chuẩn các tải trọng và tác động, tải trọng tác động vào kết cấu chia
làm 3 loại:
- Tải trọng thường xuyên (cố định): là những tải trọng và tác động như trọng
lượng bản thân của đất và công trình, tác dụng khi xây dựng và khai thác.
- Tải trọng tạm thời: là những tải trọng chi tác động một thời gian như : ô tô,
cần trục, tải trọng vật liệu…
- Tải trọng đặc biệt: bao gồm động đất, va chạm và các tác động khác tác dụng
khi xây dựng và khai thác hoặc lở đất.
Việc tính toán phải tổ hợp bất lợi nhất của tải trọng và các lực tương ứng với
nó.
2.2. Các phương pháp xác định áp lực
2.2.1. Tính áp lực đất theo lý thuyết W.J.W.Rankine
a. Tính toán áp lực chủ động
- Trường hợp đất rời (φ≠ 0, c=0)

§ M·
pa J z tan 2 ¨ 450  ¸ J zK a
© 2¹
1
EA J H 2 K a (kN / m)
2
- Trường hợp đất dính (φ ≠ 0; c≠ 0)

§ M· § M·
pa J z tan 2 ¨ 450  ¸  2c tan ¨ 450  ¸ J zK a  2cK a
© 2¹ ©  ¹
9
1 1 2c 2
J K a H  h0 J H 2 K a  2cH K a 
2
EA
2 2 J

Hình 2.1: Tính áp lực đất chủ động Rankine


a) Tường chắn dịch chuyển ra ngoài; b) Đất cát; c) Đất sét
b. Tính toán áp lực bị động
- Trường hợp đất rời (φ≠ 0, c=0)

§ M·
pp J z tan 2 ¨ 450  ¸ J zK p
© 2¹
1
Ep J H 2K p
2
- Trường hợp đất dính (φ ≠ 0; c≠ 0)

§ M· § 0 M·
pp J z tan 2 ¨ 450  ¸  2c tan ¨ 45  ¸ J zK p  2c K p
© 2¹ © 2¹
1
Ep J H 2 K p  2cH Kp
2

10
Hình 2.2: Tính áp lực đất bị động Rankine

2.2.2. Áp lực nước ngầm lên mặt tường


Áp lực do trọng lượng đẩy nổi để tính áp lực đất phía dưới mực nước ngầm,
dùng áp lực nước tĩnh để tính áp lực nước sau đó cộng hai loại với nhau ta sẽ có
tổng áp lực lên tường.
Giả sử mực nước ngầm tại độ sâu h so với mặt đất. Xét điểm M có độ sâu z kể
từ mặt đất thì áp lực nước tại M được xác định như sau:
Vw J w (z  h)

V w : áp lực nước

J w : trọng lượng riêng của nước

Hình 2.3: Áp lực nước tác dụng vào tường


11
- Áp lực đất trên mực nước ngầm được tính tương tự áp lực đất bình thường
- Áp lực đất dưới mực nước ngầm được tính với trọng lượng đẩy nổi

pa ( J.h  J '.(z  h)).K 'a  2c '. K 'a

pP ( J.h  J '.(z  h)).K 'P  2c '. K 'P

S M'
K 'a tg(  )
4 2
S M'
K 'P tg(  )
4 2
- J : trọng lượng đẩy nổi của đất

- K’a; K’P hệ số áp lực đất chủ động, bị động


- M ' góc ma sát hữu hiệu

- c’: lực dính hữu hiệu


Phương pháp trọng lượng bão hòa của đất tính áp lực nước, đất, đây là phương
pháp thông dụng hiện nay, đặc biệt là đất dính thì áp dụng:

pa J sat .z.K a  2c. K a

pP J sat .z.K P  2c. K P

- J sat trọng lượng bão hòa của đất, từ nước ngầm trở xuống có thể áp dụng gần

đúng trọng lượng tự nhiên


2.2.3. Áp lực động đất
Khi tính toán tường chắn nằm trong vùng hoạt động mạnh của động đất thì
được tiến hành với lực động đất cấp VII hoặc lớn hơn
Áp lực đất lên tường vây khi xét đến tải trọng đất, tổng lực tác dụng lên tường
chắn tại lưng tường Edd được tính như sau:
1 *
E dd J (1.K v )O.H 2  E ws  E wd
2
Trong đó
- H: chiều cao tường

12
- Ews: Lực nước tĩnh
- Ewd: Lực nước động
- J : Trọng lượng của đất

- Kv: hệ số động đất theo phương đứng


- O : hệ số áp lực đất (tĩnh và động) theo công thức của Monovobe và OKabe
2.2.4. Áp lực tác dụng lên tƣờng trong một số trƣờng hợp riêng
Trong thực tế điều kiện làm việc dồng thời giữa đất nền và tường chắn phức
tạp hơn nhiều. Điều kiện càng phức tạp, độ chính xác đòi hỏi càng cao thì sơ đồ tính
toán càng sát với thực tế. Độ chính xác của bài toán phụ thuộc vào dữ liệu đầu vào
như tính chất cơ lý, trạng thái ứng suất trong nền, ma sát giữa đất và tường và các
yếu tố khác
2.2.4.1. Trường hợp trong nền đất có mực nước ngầm
Khi có nước ngầm phía dưới mực nước ngầm có lực đẩy nổi do đó dung
trọng của đất trong tính toán là dung trọng đẩy nổi. Phía trên mực nước ngầm dung
trọng tính toán là dung trọng riêng của đất, góc ma sát trong của đất khi có và
không có mực nước ngầm lấy giá trị như nhau. Biểu đồ áp lực có dạng :

13
Hình 2.4: Áp lực nền đất có nước ngầm
2.2.4.2. Áp lực đất lên tường trong trường hợp đất nền không đồng nhất
Giả thiết nền đất cấu tạo từ những lớp đất song song với mặt đất có chiều dày
hi mỗi lớp đất có chỉ tiêu cơ lý riêng. Ta thấy dạng biểu thức tính
toán áp lực chủ động và bị động đều giống nhau chỉ khác nhau ở hệ số Ob và Oc .
Có thể dùng biểu thức của Rankine hoặc Coulomb đẻ xác định Eb và Ec
- Tại các điểm I nằm trên ranh giới giữa 2 lớp đất áp lực chủ động và bị động có
tính đặc biệt. Điểm I thuộc lớp thứ 1 nên:
PcI O1.h1.O c1; PbI O1.h1.O b1

Mặt khác điểm I cũng thuộc lớp thứ 2 nên:


PcI O1.h1.Oc2 ; PbI O1.h1.O b2

Oc1;Ob1;Oc2;Ob2; là hệ số áp lực chủ động, bị động của lớp thứ 1 và 2 tại đó biểu

đồ áp lực chủ động và bị động có bước nhảy. Đối với các điểm nằm trên ranh giới
giữa các lớp khác áp lực chủ động và bị động cũng phân bố tương tự.

14
Hình 2.5: Áp lực nền đất không đồng nhất
2.2.4.3. Áp lực ngang của đất tác dụng lên tường khi trên mặt đất có phương
tiện giao thông
Mặt đất có phương tiện giao thông thường bằng phẳng nằm ngang có i=0
Tải trọng của phương tiện giao thông là tải trọng di động tạm thời, tải này nên
bố trí ở những vị trí bất lợi, trong phạm vi ảnh hưởng đến tường chắn, tức là ở
trong phạm vi dải Bnp Chiều rộng được xác định như sau:
M
Bnp (H 0  h 0 ).tg(450  )  h 0 .tgE
2
Trong đó :
 H0 -Độ sâu móng tường tính từ mặt đất.
 h0 - Khoảng cách từ mặt đất đến đỉnh tường.
- Giá trị áp lực ngang do tải trọng gây nên dọc trục tường

V bd
¦ P tg 2 M
(450  )U hoặc V bd
¦ P tg 2 M
(450  )U
b.c 2 a.d 2
- Chiều dài đoạn chất tải
A
Y
M
tg(450  )
2

15
Hình 2.6: Áp lực ngang của đất có phương tiện giao thông
2.2.4.4. Áp lực ngang từ công trình hiện có
Khi tường chắn đất gần công trình hiện có cần tính đến áp lực từ móng nhà
nếu các móng nhà nằm trong giới hạn khối trượt.
Áp lực móng được truyền dưới góc 300 45 0 so với đường thẳng đứng phụ
thuộc vào trường hợp kém thuận lợi nhất.
- Giá trị áp lực đứng của đất lên kết cấu tường.
Q
P
aI

- Giá trị áp lực ngang


Q
qI O ah
aI

Q: áp lực đứng lên đế móng; aI : chiều rộng của diện tích chất tải lên móng
có tính đến sự phân bố áp lực theo chiều sâu.

16
Hình 2.7: Áp lực ngang từ công trình lân cận
2.2.5. Phân tích sức chịu tải của nền đất dưới chân tường.
Tường vây làm tường tầng hầm cho nhà cao tầng, thì có thể hoặc không
chịu tải trọng thẳng đứng Ntc do công trình bên trên gây nên.
Trong trường hợp tổng quát, thì phải đảm bảo cho sức chịu của đất dưới
chân tường lớn hơn tải trọng của công trình cộng với tải trọng bản thân của bức
tường gây nên tai chân tường,
Trong đó:
- Ptc: Áp lực tiêu chuẩn dưới chân tường;
- Ntc: Tải trọng công trình trên mỗi mét dài;
- Gtc: Trọng lượng bản thân của, mỗi mét dài tường.
- Rtc: Sức chịu tải của đất nền dưới chân tường.
- b: chiều rộng của tường trong đất
R tc AbJ  BhJ ' Dctc

Trong đó :
- b: chiều rộng của bức tường (chiều rộng của barét)
- h: chiều sâu của bức tường, m;
- J: dung trọng của lớp đất dưới tường, T/m3;
17
- J’: dung trọng trung bình của các lớp đất từ chân tường đến mặt đất, T/m3;
- c: lực dính tiêu chuẩn của lớp đất dưới chân tường, T/m2;
- A, B, D: các thông số phụ thuộc góc ma sát trong M 0 của lớp đất dưới
chân tường.
- Ứng suất tác dụng tại các mép đáy móng tường được xác định theo công
thức:
N 6e
Vmax
min (1 r )
b b
Trong đó:
- b: chiều rộng móng tường;
- e: độ lệch tâm của hợp lực
- Ea: đặt tại mức đáy tường đối với trọng tâm đáy.
- Độ lệch tâm e xác định như sau:
b
e [
2
[: khoảng cách từ điểm đặt của tổ hợp lực Ea đến mép lật.
Mg  ML
[
N
- Mg : tổng mô men của các lực giữ.
- ML: tổng mô men của các lực lật.
Trong trường hợp lực lật là lực ngang Eah còn lực giữ là lực N thì M g =N.d
và M L = Eah .( H-hc) đối với mép lật. Khi nền đồng nhất hoặc các lớp nằm ngang
có tính nén lún không tăng theo chiều sâu thì tính biến dạng coi như thoả mãn,
nếu áp lực trung bình V TB không vượt quá áp lực tiêu chuẩn và ứng suất V max
không lớn hơn 1,2 áp lực tiêu chuẩn của nền , còn ứng suất nhỏ nhất không nhỏ
hơn 0, điều này được đảm bảo khi ed b/6 và t [b/3. Nếu 2 điều kiện này không
đảm bảo thì ứng suất max dưới mép móng xác định như sau:
2N
V max
3[

18
Hình 2.8: Sức chịu tải của nền đất dưới chân tường
2.3. Phương pháp tính toán kết cấu tường vây
2.3.1. Tính toán tường dạng conson
Tường vây xem như tường bản conson (1 đầu tự do, 1 đầu ngàm sâu vào đất)
dưới tác động của áp lực đất chủ động ở bên ngoài 3 phía trên mặt hố móng. Tường
sẽ nghiêng về phía bên trong hố móng, còn phần dưới cọc sẽ dịch chuyển theo chiều
ngược lại. Tức là tường sẽ quay quanh một điểm nào đó ở dưới đáy hố móng, giả sử
điểm đó là điểm b như hình vẽ. Thân tường ở phía bên trên điểm b dịch chuyển về
phía bên trái, thành bên phải của tường tính từ điểm b trở lên chịu tác dụng của áp
lực đất chủ động, thành bên trái của tường kể từ điểm b trở xuống chịu tác dụng
của áp lực đất bị động.

19
Hình 2.9: Sơ đồ dịch chuyển của tường Conson và phân bố áp lực đất
Tường chắn đất một đầu tự do, một đầu ngàm vào đất được xem như dầm.
Consol chịu tác dụng của áp lực đất, thì nó sẽ quay quanh một điểm C, gọi là
điểm ngàm, cách đáy hố đào một đoạn là Zc= 0,8h2 (trong đó h2 là chiều sâu tường
dưới đáy hố đào).
Thông số quan trọng cần xác định là độ sâu cần thiết của tường và momen
uốn Mmax để tính cốt thép cho tường.
Các công thức tính toán đã được GS.TS Nguyễn Văn Quảng áp dụng cho nhà
có tầng hầm không sâu hơn 4m.

20
Hình 2.10: Sơ đồ tính toán tường tầng hầm không chống
a) Sơ đồ tường; b) Sơ đồ áp lực đất; c) Biểu đồ Momen
- Xác định hệ số áp lực đất
- Hệ số áp lực đất chủ động:
§ M·
Oa tg ¨ 450  ¸
© 2¹
- Hệ số áp lực đất bị động:

§ M·
Oa tg ¨ 450  ¸
© 2¹

- Xác định áp lực giới hạn của đất phía sau chân tường

qgh J ª¬ h1  h2  h2Oa º¼
- Áp lực chủ động của đất ở sau lưng tường

J h22 u Oa
Q1
2
QzJ Zc u Oa
- Lực đẩy ngang lớn nhất dưới chân tường trong đất

ª¬J h22 O  2(Q1  Q2 ) º¼


qmax  J h2 O
J h23O  2Q1 (h1  3h2 )  3Q2 (2h2  Z c )
Trong đó

21
O : Dung trọng của đất
M : Góc ma sát trong của đất
e : Chiều sâu ngàm của tường vào đất cần thiết để cho tường được ổn
định khi đảm bảo điều kiện :

qmax d q gh
- Xác định Mômen uốn lớn nhất Mmax của tường. Mômen lớn nhất Mmax
tác dụng vào điểm nằm dưới đáy hố móng một đoạn Z0

Oaª O º
Z0 h1 «1  1  »
O ¬ Oa ¼
ªh Z 2 º JO
M max Q1 « 1  Z 0  0 »  Z 03
¬2 h1 ¼ 6

2.3.2. Tính toán Tường có một tầng chống


Trường hợp này có thể sử dụng cho nhà cao tầng 2 tầng hầm (với hố đào sâu
khoảng 8m đến 10m)
Kết cấu chắn giữ tường có 1 thanh chống (hoặc neo) ở đỉnh có khác với
tường đỉnh tự do (Conson). Kết cấu chắn giữ có chống ở đỉnh, vì ở đỉnh bị chống
không di chuyển được nên hình thành gối tựa đơn giản, liên kết khớp, còn phần cọc
chôn vào trong đất, khi chôn nông thì là điểm tựa đơn giản, khi chôn sâu là ngàm.
Các trường hợp khác nhau do độ chôn sâu trong đất khác nhau gâyra.
Độ sâu của tường cắm vào trong đất tương đối nông, áp lực đất bị động ở
phía trước cọc được phát huy toàn bộ cánh tay đòn của áp lực đất chủ động và cánh
tay đòn của áp lực đất bị động ở điểm chống là bằng nhau. Khi đó thân tường ở vào
trạng tái cân bằng giới hạn, do đó sẽ có giá trị Momen uốn dương Mmax ở trong
nhịp là lớn nhất, nhưng độ sâu trong đất là nông nhất tmin. Lúc này, áp lực đất bị
động được lợi dụng toàn bộ, đầu dưới của tường có thể dịch chuyển sang trái mộtít.
Độ sâu cắm vào trong đất của cọc được tăng lên, khi lớn hơn tmin thì áp lực
đất bị động ở phía trước cọc không được phát huy và lợi dụng toàn bộ, khi đó đầu
dưới của cọc chỉ xoay một góc và ở nguyên vị trí chứ không sinh ra hiện tượng
chuyển dịch, lúc này áp lực ở mũi cọc sẽbằng không, áp lực đất bị động chưa được

22
phát huy, có thể xem là độan toàn được tăng lên.
Độ sâu cắm vào đất tiếp tục được tăng lên, trước tường và sau tường đều
xuất hiện áp lực đất bị động, cọc cắm vào trong đất ở trạng thái ngàm chặt tương
đương với dầm siêu tĩnh: Đầu trên gối khớp đầu dưới ngàm chặt. Momen uốn của
nó giảm đi nhiều và xuất hiện moomen âm dương cả hai chiều. Trị tuyệt đối momen
uốn ngàm M2ở đầu dưới hơi nhỏ hơn momen trong nhịp M1, điểm không áp lực và
điểm không Momen khá giống nhau.

Hình 2.11: Sơ đồ phân bố áp lực đất, momen và biến dạng của tường với các độ sâu
cắm vào trong đất khác nhau.

23
Độ sâu cắm vào trong đất của tường tăng lên thêm một bước nữa khi đó độ
sâu cắm vào trong đất của tường được xem là sâu quá, đất bị động ở phía trước và
phía sau tường không thể phát huy lợi dụng đầy đủ, nó không tạo ra được tác động
lớn đối với việc giảm bớt momen trong nhịp. Do đó tường cắm quá sâu vào trong
đất thì không kinh tế.

Hình 2.12: Sơ đồ tính toán tường có 1 hàng neo


a) Sơ đồ tính; b) Biểu đồ Mômen

c. Điều kiện cân bằng ổn định của tường

ª2 º ª 2 º
Q1 « (h1  h2 )  a » d mQ2 « h1  h2  a »
¬3 ¼ ¬ 3 ¼

Trong đó:

Q1: Áp lực đất chủ động

Q2: Áp lực đất bị động

M: hệ số điều kiện làm việc; m= 0,7-1

b. Phản lực của chống:

24
N= Q1 - Q2

Điểm tác dụng của Mômen uốn lớn nhất vào tường là điểm cách mặt đất
một đoạn Z0

2N
Z0
JOa

Trong đó

J : Dung trọng của đất

Oa : Hệ số áp lực chủ động

d. Giá trị Mômen uốn lớn nhất vào tường Mmax


JOa
M max N (Z 0  a)  Z 03
6

Trường hợp này có thể sử dụng cho nhà cao tầng 2 tầng hầm (với hố đào sâu
khoảng 8m đến 10m)
2.3.3. Tính toán tường có nhiều thanh chống
Khi hố móng tương đối sâu, để giảm bớt momen uốn của tường chắn giữ có
thể đặt nhiều tầng chống, số tầng chống phải được xác định trên cơ sở các yếu tố đất
nền, độ sâu hố chiều dày của tường, cường độ vật liệu của kết cấu chắn giữ và yêu
cầu của thicông.
Hiện nay có nhiều phương pháp tính kết cấu chắn giữ nhiều tầng chống
thông thường nhất là Phương pháp dầm đẳng trị ( phương pháp dầm liên tục);
Phương pháp chia ½ tải trọng chống giữ, phương pháp lực chống không đổi khi
đào, phương pháp phần tử hữu hạn .
Phần tính toán tường có 1 thanh chống đã tính toán theo phương pháp dầm
đẳng trị, khi nhiều tầng chống thì phương pháp tính toán cũng tương tụ như vậy,
thường có thể tính theo dầm liên tục gối tựa cứng. Đồng thời cũng tính toán theo
mỗi giai đoạn thi công :
- Giai đoạn 1: Trước khi lắp chống A có thể coi tường chắn là tường conson
ngàm trong đất
25
- Giai đoạn 2: Trước khi lắp chống B tường chắn là một dầm tĩnh định có 2
gối tựa, gối tựa 1 là chống A, gối tựa 2 là một điểm nằm trong đất có áp lực
bằngkhông.
- Giai đoạn 3: Trước khi lắp chống C tường chắn là một dầm liên tục có 3 gối
tựa lần lượt là chống A, chống B và một điểm có áp lực bằng không nằm trong đất.
- Giai đoạn 4: Trước khi đổ bê tông bản đáy tường là một dầm liên tục 3 nhịp
4 gối tựa.
2.4. Kiểm tra tính ổn định chống trồi (bùng) của hố móng
Sự cố hố đào là rất đa dạng và khó tránh khỏi, kinh nghiệm thi công hố đào
trong nhà cao tầng ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung đã được phân
tích và tổng kết, và trở thành những bài học thực tế. Qua điều tra phân tích, muốn
thực hiện thành công một công trình hố móng, tối thiểu phải có đủ ba điều kiện:
Phương án chống giữ chính xác: Lực chọn kết cấu chống giữ trên cơ sở
thích hợp với địa phương, tổng hợp các nhân tố kỹ thuật, kinh tế, an toàn và môi
trường nhằm đạt được biện pháp thích đáng
Thiết kế chống giữ tiên tiến: giải quyết thỏa đáng giữa an toàn và kinh tế
Một đội ngũ thi công được huấn luyện tốt
Do đó cần thiết phải kiểm tra tính ổn định của hố móng, có thể thêm các
biện pháp gia cường, làm cho nền đất có độ ổn định an toàn nhất định.
2.4.1.1. Phương pháp Terzaghi - Peck:
Phương pháp này Terzaghi cho góc ma sát của đất sét M = 0, mặt trượt được
tạo thành bởi mặt tròn và mặt phẳng, đất ở hai bên hố móng giống như siêu tải phân
bố đều tác động lên mặt cắt nằm ngang ở đáy hố móng. Siêu tải này có xu hướng
làm cho phần đáy hố móng không chịu siêu tải xảy ra hiện tường bị vồng lên. Sau
khi xem xét lực dính c trên mặt dd1, toàn bộ tải trọng P trên mặt c1d1là

26
Hình 2. 13: Phương pháp theo Terzaghi -Peck

B
P J H  cH
2

2cH
Cường độ tải trọng Pv là: Pv J H 
B

Khả năng chịu lực giới hạn qd của nền đất: qd 5.7c

qd 5.7c
Hệ số an toàn chống chồi: K t 1.5
Pv 2cH
JH 
B
- Ưu điểm:
- Công trình có hố móng rộng và dài
- Khuyết điểm:
 Chưa kể đến hình dạng hố móng
 Không kể đến ảnh hưởng của tường trong đất có độ cứng lớn và có một độ
chôn sâu nhất định đối với việc chống trồi đáy hố móng
2.4.1.2. Phương pháp Caquot và Kerisel
27
Với phương pháp của Caquot và Kerisel đưa ra được đề cập đến độ chôn sâu
của tường.
Ứng suất theo chiều đứng tại điểm A ở phía khôngđào:
q1 JH
Ứng suất theo chiều đứng bên phía đào:
q2 JD

Lý luận về đường trượt:


M
q1 q2 tan 2 (450  )eS tan M q2 K p eS tan M
2

Hình 2.14: Phương pháp theo Caquot và Kerisel

2.5. Cơ sở lý thuyết trong Plaxis


PLAXIS 3D Foundation được tạo ra, nó được phát tiển nhằm phục vụ tính
toán nền móng công trình và dùng trong ngành địa kỹ thuật như tính toán ổn định,
độ lún và biến dạng. Tính toán tương tự trong phân tích 3D có thể mất hàng giờ.
Plaxis dựa trên các lý thuyết biến dạng, lý thuyết cố kết, lý thuyết dòng chảy
ngầm, và ứng dụng phương pháp phần tử hữu hạn để thực hiện tính toán các bài
toán địa kỹ thuật. Plaxis được xem là một công cụ mô phỏng địa kỹ thuật. Các

28
mô phỏng này vẫn còn mang tính xấp xỉ, độ chính xác liên quan đến kỹ thuật số
học và lỗi mô hình hoá trong tính toán tin học. Hơn nữa, độ chính xác thực tế lại
phụ thuộc vào chuyên môn, sự hiểu biết về các mô hình nền như: Mohr Coulomb,
Cam Clay, Cam Clay modify…của người dùng trong việc lựa chọn các thông số
đầu vào và khả năng đánh giá độ tin cậy của kết quả tính toán.
2.5.1. Mô hình vật liệu
Tất cả mô hình vật liệu trong PLAXIS dựa vào quan hệ giữa tỉ lệ ứng suất
hữu hiệu σ’ và tỉ lệ biến dạng ε. Trong mô hình dựa vào mối quan hệ giữa biến dạng
và ứng suất để thiết lập công thức của áp lực nước lỗ rỗng để mô tả vật liệu
không thoát nước.
Trong phân tích địa kỹ thuật nói chung và hố đào sâu nói riêng, thì vấn đề
phân tích thoát nước, không thoát nước hay không thoát nước một phần cần được
xem xét thận trọng. Với cùng một bài toán, khi tiến hành phân tích bằng hai phương
pháp cho kết quả rất khác biệt.
2.5.1.1. Phân tích không thoát nước
Phân tích không thoát nước là phân tích kể đến sự xuất hiện của áp lực nước
lỗ rỗng trong đất nền, ứng suất trong nền phân ra làm ứng suất hữu hiệu, ứng suất
tổng và áp lực nước lỗ rỗng. Phân tích này thích hợp khi hệ số thấm của đất nền
thấp, tải ngoài lớn nên áp lực nước lỗ rỗng chưa kịp tiêu tán hay trong trường hợp
phân tích ứng xử tức thời của đất nền. Trong Plaxis, phân tích không thoát nước
được chia ra thành các phương pháp: phân tích không thoát nước với các thông số
hữu hiệu, phân tích không thoát nước với thông số độ cứng hữu hiệu kết hợp với
thông số sức chống cắt không thoát nước, phân tích không thoát nước với các thông
số không thoát nước.
a. Phân tích không thoát nước với các thông số hữu hiệu
Phân tích này được thực hiện khi loại vật liệu (Material Type) của lớp đất là
không thoát nước (Undrained) và các thông số của mô hình là các thông số hữu hiệu
E’, ν’, c’, φ’. Khi thiết lập vật liệu là không thoát nước thì Plaxis ngầm hiểu mô-đun
khối của mô hình là mô-đun tổng Ku đại diện cho sự kết hợp của mô-đun kết cấu

29
khung hạt đất và mô-đun nước và phân biệt ứng suất trong đất thành ứng suất tổng,
ứng suất hữu hiệu và áp lực nước lỗ rỗng.
Ứng suất tổng: ȟ’ ൌ  ୳ ȟɂ୴ ሺʹǤͳሻ
Ứng suất hữu hiệu: ȟ’ᇱ ൌ ሺͳ െ ሻȟ’ ൌ  ᇱ ȟɂ୴ ሺʹǤʹሻ
୏౭
Áp lực nước lỗ rỗng thặng dư: ȟ’୵ ൌ ȟ’ ൌ ȟɂ୴ ሺʹǤ͵ሻ

B là hệ số Skempton được tính toán từ mô-đun khối của khung hạt K’, mô-
đun khối của nước Kw và độ rỗng n:
ͳ
 ൌ ୬୏ᇱ ሺʹǤͶሻ
ͳ൅
୏౭

Theo quan hệ giữa ứng suất tổng và ứng suất hữu hiệu:
୵
ȟ’ ൌ  ୳ ȟɂ୴ ൌ ο’ᇱ ൅ ο’୵ ൌ ൬ ᇱ ൅ ൰ ȟɂ୴ ሺʹǤͷሻ

‫ܭ‬௪ൗ
Mô-đun tổng ‫ܭ‬௨ ൌ ቀ‫ ܭ‬ᇱ ൅ ݊ቁሺʹǤ͸ሻ

Phương pháp phân tích không thoát nước kết hợp với thông số hữu hiệu thích
hợp sử dụng cho mọi mô hình đất nền và có thể kết hợp với phân tích cố kết. Sức
chống cắt không thoát nước là kết quả của các mô hình nền, tuỳ theo mô hình mà
sức chống cắt không thoát nước của đất nền khác nhau do đó sự chính xác của
thông số sức chống cắt không thoát nước có được từ mô hình cần được xem xét. Hệ
số Poisson ν trong trường hợp phân tích không thoát nước nên nhỏ hơn 0.35 để hệ
số Skempton B có giá trị hợp lý.
b. Phân tích không thoát nước với các thông số độ cứng hữu hiệu và thông số
sức chống cắt không thoát nước(Su và φu=0)
Phân tích này được thực hiện khi loại vật liệu (Material Type) của lớp đất là
không thoát nước (Undrained) và thông số độ cứng là hữu hiệu E’, ν’ kết hợp với
thông số sức chống cắt không thoát nước (Su và φu=0).
c. Phân tích không thoát nước với các thông số không thoát nước
Phân tích này được thực hiện khi loại vật liệu (Material Type) của lớp đất là
thoát nước (Drained) hay không thấm (non-porous) kết hợp với thông số là không

30
thoát nước Eu, νu, cu, φu. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp phân tích
ứng suất tổng. Phương pháp này chỉ thích hợp sử dụng cho duy nhất mô hình Morh-
Coulomb với νu =0.499÷ 0.495 và φu =0.
2.5.1.2. Phân tích thoát nước
Phân tích thoát nước là phân tích với giả thiết áp lực nước lỗ rỗng đã bị tiêu
tán hết trong đất nền. Phân tích thoát nước trong Plaxis được thực hiện khi thiết lập
loại vật liệu cho đất nền là thoát nước (Drained) kết hợp với các thông số hữu hiệu.
2.5.1.3. Phân tích kép (Couple Analysis)
Trong thực tế thì ứng xử của đất nền thay đổi theo thời gian ứng với sự tiêu
tán áp lực nước lỗ rỗng trong đất, do đó việc xem xét ứng xử của đất với hai trạng
thái thoát nước và không thoát nước là chưa đủ. Trong Plaxis, phân tích kép là sự
kết hợp của phân tích không thoát nước với phân tích cố kết. Như đã trình bày ở
trên, chỉ có phân tích không thoát nước với các thông số hữu hiệu là kết hợp được
với phân tích cố kết vì cho kết quả đáng tin cậy. Do kể đến cố kết nên thông số của
những mô hình nền sử dụng phương pháp phân tích này có xét hệ số thấm K và yếu
tố thời gian.
2.5.2. Các thông số cơ bản trong mô hình Plaxis
2.5.2.1. Loại vật liệu đất nền “Drained, Undrained, Non-porous”
Để mô phỏng ứng xử của đất nền trong sự tương tác giữa kết cấu hạt đất với
nước trong đất việc phân loại đất nền thành ba loại: thoát nước (Drained), không
thoát nước (Undrained), và không thấm (Non-porous) là cần thiết.
Khi đất một lớp đất nền được chọn là loại vật liệu thoát nước áp lực nước lỗ
rỗng sẽ không được tạo ra trong đất, các tải ngoài sẽ chuyển toàn bộ vào ứng suất
hữu hiệu của đất nền.
Ngược lại với vật liệu thoát nước, khi đất nền được thiết lập là vật liệu không
thoát nước áp lực nước lỗ rỗng sẽ được tạo ra trong đất nền. Dòng thấm trong đất
nền có thể được bỏ qua do tính thấm kém của vật liệu, hệ số tải ngoài cao hay tiến
hành phân tích trong trường hợp tức thời. Khi các lớp đất nền được chọn thuộc tính
không thoát nước thì chúng ứng xử không thoát nước hoàn toàn mặc dù lớp đất đó

31
nằm trên mực nước ngầm..
2.5.2.2. Hệ số thấm
Hệ số thấm có ý nghĩa to lớn trong phân tích cố kết và phân tích dòng thấm.
Plaxis phân biệt giữa hệ số thấm ngang kx và hệ số thấm đứng ky, trong thực tế
phân tích thì ta thường không phân biệt giữa thấm đứng và thấm ngang để đơn giản
tính toán. Các loại đất khác nhau thì hệ số thấm thay đổi rất lớn từ khoảng 10-1(sỏi
sạn) đến 10-10(sét chặt) m/s, tuy nhiên trong plaxis chỉ cho phép sự sai khác giữa
các lớp đất trong khoảng 105 lần.
Plaxis cũng cung cấp thêm tính năng thay đổi hệ số thấm thông qua sự thay
đổi hệ số rỗng e.

Ž‘‰ ቀ ቁ ൌ ȟ݁Ȁܿ௞ (2.7)
௞బ

Mặc định thì ck=1015, tuy nhiên chỉ nên thay đổi hệ số thấm khi kết hợp
phân tích với mô hình Soft Soil Creep.
2.5.2.3. Thông số độ cứng của đất nền
Độ cứng của đất nền bao gồm các thông số là mô-đun E, mô-đun biến dạng
cắt G, mô-đun biến dạng thể tích K và hệ số Poisson ν. Theo lý thuyết đàn hồi các
thông số này có mối liên hệ với nhau thông qua biểu thức sau:
‫ܧ‬ ‫ܧ‬
‫ ܩ‬ൌ Ǣ ‫ ܭ‬ൌ ሺʹǤͺሻ
ʹሺͳ ൅ ߥ ሻ ͵ሺͳ െ ʹߥሻ

Phương pháp xác định ta có mô-đun tiếp tuyến hay cát tuyến trong các
đường cong ứng suất biến dạng, ứng với các mức độ biến dạng ta lại có các giá trị
mô-dun E của đất nền khác nhau, nếu xét đến biến dạng tổng và biến dạng đàn hồi
thì mô-đun E lại phân thành mô-đun biến dạng và mô-đun đàn hồi. Ứng với các lộ
trình ứng suất ta lại có các mô-đun E dỡ tải,nén lại và mô-đun E nén chính.
Mô-đun Eoedonmeter là mô-đun của đất nền được xác định từ thí nghiệm
nén cố kết. Theo lý thuyết đàn hồi, mô-đun oedonmeter và mô-đun đàn hồi liên hệ
với nhau theo công thức:

32
ሺͳ െ ߥሻ‫ܧ‬
‫ܧ‬௢௘ௗ ൌ ሺʹǤͻሻ
ሺͳ െ ʹߥሻሺͳ ൅ ߥሻ

Ứng xử của đất nền chịu ảnh hưởng của nước trong đất nền nên khi xét đến
thuộc tính thoát nước và không thoát nước của đất nền ta lại phân ra thành thông số
độ cứng hữu hiệu (E’, G, K’, ɋᇱ ) và thông số độ cứng không thoát nước (Eu, G, Ku,
ɋ୳ )
‫ܧ‬௨ ᇱ
‫ܧ‬ᇱ
‫ܩ‬௨ ൌ ൌ‫ ܩ‬ൌ ሺʹǤͳͲሻ
ʹሺͳ ൅ ߥ௨ ሻ ʹሺͳ ൅ ߥ ᇱ ሻ

‫ܧ‬௨ ȟߪ
‫ܭ‬௨ ൌ ൌ ሺʹǤͳͳሻ
͵ሺͳ െ ʹߥ௨ ሻ ȟߝ௩௢௟

Trong điều kiện không thoát nước thì ȟɂ୴୭୪ ൌ Ͳ nên ɋ୳ ൌ ͲǤͷ vì vậy
‫ܧ‬௨ ͵
 ൌ ሺʹǤͳʹሻ
‫ܧ‬Ԣ ʹሺͳ െ ߥ ᇱ ሻ

Wroth và Houlsby (1985) hầu hết các loại đất ɋᇱ ൌ ͲǤͳʹ ൊ ͲǤ͵ͷ nên
‫ܧ‬௨
 ൌ ͳǤͳͳ ൊ ͳǤ͵ͶሺʹǤͳ͵ሻ
‫ܧ‬Ԣ

Kết quả khảo sát địa chất và kết quả thí nghiệm các mẫu đất trong phòng
không phải lúc nào cũng đáp ứng đầy đủ các thông số cần thiết cho người phân tích
vì vậy người phân tích cần phải có kinh nghiệm và sự hiểu biết để tìm ra những
thông số độ cứng đó thông qua các mối tương quan với các thông số khác (thông
thường là chỉ số SPT-N hay sức kháng cắt không thoát nước Su)
2.5.2.4. Thông số sức kháng cắt của đất nền
Nếu như thông số độ cứng quyết định biến dạng của đất nền thì thông số sức
kháng cắt, chủ yếu là c và φ, quyết định cường độ của đất nền và mặt chảy dẻo
trong các mô hình nền. Trong Plaxis, tuỳ theo phương pháp và mục đích phân tích
mà thông số sức chống cắt có thể thoát nước (c’, φ’) hay không thoát nước(cu,
φu=0).
Thông số sức chống cắt thoát nước có thể sử dụng cả trong trường hợp loại
33
đất nền được thiết lập là thoát nước (Drained) và không thoát nước (Undrained).
Tuy nhiên việc sử dụng sức chống cắt thoát nước trong trường hợp đất nền được
thiết lập là không thoát nước có thể dẫn đến sự sai lệch giữa thông số sức chống cắt
không thoát nước trong mô hình và trong thực tế vì sự khác biệt về lộ trình ứng suất
giữa mô hình và thực tế.
Đặc biệt trong mô hình Morh-Coulomb, sự kết hợp này dẫn đến việc sức
chống cắt không thoát nước trong mô hình lớn hơn thực tế.
Trong các mô hình tiên tiến hơn (Hardening Soil Model, Soft Soil Creep…)
thì mô phỏng tốt hơn mô hình Morh-Coulomb nhưng trong mọi trường hợp cần có
sự so sánh giữa việc tính toán từ mô hình với sức chống cắt không thoát nước thực
tế (ȁɐଵ െ ɐଷ ȁ ൑ ʹ…୳ ሻ.
Ở một khía cạnh khác, sự kết hợp này giúp người phân tích thấy được sự
thay đổi sức chống cắt theo quá trình cố kết. Plaxis cũng có thể phân tích khi thông
số sức chống cắt thoát nước c’=0, tuy nhiên trong một số trường hợp thì không nên
vì sẽ gây những phức tạp trong ma trận tính toán. Do đó, đối với những người chưa
có kinh nghiệm nên nhập giá trị c’ nhỏ nhất là 0.2 KPa.
Sức chống cắt không thoát nước sử dụng được trong trường hợp đất nền
được thiết lập là không thoát nước trong các mô hình nền là Morh-Coulomb và
Hardening Soil.
Khi đất nền được thiết lập là thoát nước kết hợp với thông số sức chống cắt
không thoát nước thì đây là trường hợp phân tích ứng suất tổng chỉ ứng dụng được
cho mô hình Morh-Coulomb. Trong các trường hợp này, thì sức chống cắt của đất
nền không phụ thuộc vào trạng thái ứng suất và lộ trình ứng suất.
Một thông số cũng liên quan đến sức chống cắt là góc giãn nở ở ψ (psi). Góc
giãn nở ở ψ chỉ được chú ý đến đối với những loại đất sét cố kết nặng và đất cát
chặt. Khi góc ma sát nhỏ hơn 30 độ thì góc giãn nở bằng 0.
Trong trường hợp đất cát từ khoáng thạch anh thì góc giãn nở có thể tính gần
đúng ψ=φ-30.
2.6. Giới thiệu Mô hình

34
2.6.1. Mô hình ứng xử của đất Mô hình Morh-Coulomb
Mô hình Mohr-Coulomb trong Plaxis được dựa trên ý tưởng của quy luật cơ
bản đàn - dẻo với mặt ngưỡng cố định không bị tác động bởi biến dạng dẻo và trạng
thái ứng suất của một điểm nằm trong mặt ngưỡng là đàn hồi thuần túy.
Không có quy luật tái bền hay hóa mềm yêu cầu đối với mô hình Mohr-
Coulomb vì nó được giả định là dẻo thuần túy. Hàm ngưỡng dẻo, f , được giới thiệu
như là một hàm ứng suất và biến dạng mà có thể được trình bày như là một mặt
trong không gian ứng suất chính
Mô hình Mohr Coulomb là mô hình đàn hồi dẻo bao gồm 5 thông số đầu
vào: E và Q thể hiện tính đàn hồi của đất, φ’ và c’ cho tính dẻo của đất và ψ như
là góc trương nở của đất

35
Bảng 2.1: Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Mohr –Coulumb

Thôngsố Đơnvị Địnhnghĩa

E, Mô đunYoung kN/m2 Mô đun đàn hồi của đất

- Sự thay đổi ứng suất vuông góc với hướng


Q , Hệ số Poisson
tải tác dụng
φ’, Góc ma sát - Góc nội ma sát của đất
c, Lực dính kN/m2 Sức hút của các phân tử đất hạt mịn
- Sự thay đổi thể tích của đất trong suốt
ψ, Góc giãn nở
quá trình cắt

2.6.1.1. Ứng xử đàn hồi dẻo thuần túy


Nguyên lý cơ bản của đàn dẻo là biến dạng với tốc độ biến dạng được phân
tích thành 2 thành phần đàn hồi và dẻo:

H H e  H p (2.14)

Theo định luật Hooke ta có: V ' D e H e D (H  H )


e e p
(2.15)

Theo lý thuyết cổ điển (Hill, 1950) tốc độ biến dạng dẻo tương ứng với
đạo hàm của ứng suất. Nghĩa là tốc độ biến dạng dẻo như một vector vuông góc
với mặt cong giới hạn. Thuyết cổ điển này áp dụng luôn cho tính dẻo. Tốc độ biến
dạng dẻo được Mohr Coulomb mô phỏng lại như sau:

36
Hình 2.15: Quan hệ ứng suất biến dạng trong mô hình đàn dẻo

wg
Hp O (2.16)
wV '

Trong đó λ là hệ số dẻo. Và cho rằng đối với ứng xử đàn hồi hoàn toàn thì
λ=0 trong trường hợp ứng xử dẻo thì

wf T e
O 0 khi f<0 hoặc D H d 0 (đàn hồi) (2.17)
wV '

wf T e
O ! 0 khi f=0 và D H ! 0 (dẻo) (2.18)
wV '

Những công thức này có thể sử dụng cho mối quan hệ giữa tốc độ của ứng
suất hữu hiệu và tốc độ biến dạng cho mô hình đàn dẻo ( Smith & Griffith, 1982;
Vermeer & de Borst, 1984):

e D
wg wf T e
e
V ' (D  D D )H (2.19)
d wV ' wV '

wg wf T e
Trong đó: d D (2.20)
wV ' wV '

Theo Koiter (1960) và các tác giả khác

37
wg1 wg
Hp O1  O2 2  ... (2.21)
wV ' wV '

Tương tự, các hàm giới hạn độc lập (f1 , f2 , …) được sử dụng để xác định độ
lớn của các hệ số ( λ1 , λ2 ,…)

2.6.1.2. Các công thức sử dụng trong Mohr Coulomb


Điều kiện giới hạn Mohr Coulomb là phần mở rộng của định luật ma
sát Coulomb cho trạng thái ứng suất tổng quát. Thực tế, điều kiện này đảm bảo định
luật ma sát Coulomb tuân theo trong bất kỳ mặt phẳng của phần tử vật liệu.
Điều kiện giới hạn Mohr Coulomb đầy đủ bao gồm 6 hàm giới hạn là hàm
của các ứng suất chính
1 1
f1a (V '2 V '3 )  (V '2 V '3 ).sin M  c. cos M d 0 (2.22)
2 2

1 1
f1b (V '3 V '2 )  (V '3 V '2 ).sin M  c. cos M d 0 (2.23)
2 2

1 1
f 2a (V '3 V '1 )  (V '3 V '1 ).sin M  c. cos M d 0 (2.24)
2 2

1 1
f 2b (V '3 V '1 )  (V '3 V '1 ).sin M  c. cos M d 0 (2.25)
2 2

1 1
f 3a (V '1 V '2 )  (V '1 V '2 ).sin M  c. cos M d 0 (2.26)
2 2

1 1
f 3b (V '1 V '2 )  (V '1 V '2 ).sin M  c. cos M d 0 (2.27)
2 2

38
Hình 2.16: Mặt giới hạn Mohr Coulomb trong không gian ứng suất chính

- Hai thông số mô hình đàn hồi trong hàm giới hạn rất phổ biến là góc ma sát
φ’ và lực dính c’. Các hàm giới hạn này được thể hiện bằng hình nón 6 cạnh trong
không gian ứng suất chính.
- Trên cơ sở các hàm giới hạn trên 6 hàm thế năng dẻo được xác định cho mô
hình Mohr Coulomb như sau:
1 1
g1a (V '2 V '3 )  (V '2 V '3 ).sin \ (2.28)
2 2

1 1
g1b (V '3 V '2 )  (V '3 V '2 ).sin \ (2.29)
2 2

1 1
g 2a (V '3 V '1 )  (V '3 V '1 ).sin \ (2.30)
2 2

1 1
g 2b (V '1 V '3 )  (V '1 V '3 ).sin \ (2.31)
2 2

1 1
g 3a (V '1 V '2 )  (V '1 V '2 ).sin \ (2.32)
2 2
39
1 1
g 3b (V '2 V '1 )  (V '2 V '1 ).sin \ (2.33)
2 2

- Các hàm thế năng dẻo có thông số dẻo thứ ba là góc giãn nở ψ, thông số này
đòi hỏi xác định biến dạng thể tích dẻo gia tăng như thực tế quan sát thấy đối với
đất chặt.
- Đối với trường hợp c>0, tiêu chuẩn Mohr Coulomb chuẩn cho phép đất có
ứng xử kéo. Ứng xử này trong phân tích của Plaxis có thêm 3 hàm giới hạn ứng suất
cắt.
f4 (V '1 V 't ) d 0; f 5 (V ' 2 V 't ) d 0; f 6 (V '3 V 't ) d 0 (2.34)

- Khi các hàm ứng suất cắt này được sử dụng thì ứng suất cắt cho
phép V t được mặc định và thường là bằng “0”. Đối với trạng thái ứng suất trong
mặt phẳng giới hạn, ứng xử đàn hồi tuân theo định luật Hooke đàn hồi tuyến tính
đẳng hướng. Ngoài những thông số thể hiện tính dẻo (c’, φ’, ψ), thông số đầu vào
còn yêu cầu thêm module đàn hồi Young E và hệ số Poisson ν.
2.6.1.3. Xác định thông số cho mô hình
Ngoài những thông số cơ bản của đất nền như dung trọng, hệ số thấm theo
các phương thì thông số quan trọng nhất trong mô hình Morh-Coulomb là thông số
độ cứng E, ν và thông số sức chống cắt c, φ, ψ.
a. Thông số độ cứng
Thông số mô-đun E của đất nền thay đổi theo trạng thái và lộ trình ứng suất,
mô–đun E trong giai đoạn dỡ tải và nén lại thì lớn hơn trong giai đoạn nén chính.
Plaxis đưa ra hai lựa chọn để nhập thông số độ cứng: Eref kết hợp với ν và
Eoed kết hợp với mô-đun chống cắt G.
+ Eref là mô-đun đàn hồi cát tuyến được xác định từ thí nghiệm ba trục cố
kết thoát nước với cấp chọn áp lực buồng σ3 phù hợp với trạng thái thực tế của lớp
đất.

40
Hình 2.17: Xác định Eref từ thí nghiệm 3 trục cố kết thoát nước

+ Hệ số Poisson ν sẽ được xác định thông qua mối liên hệ với hệ số áp lực
ngang tỉnh K0.
ߪ௛ ߥ
ൌ ‫ܭ‬଴ ൌ ሺʹǤ͵ͷሻ
ߪ௩ ͳെߥ

Theo Jaky hệ số K0= 1-sinφ.


Trong các trường hợp thông thường ν trong khoảng 0.3 đến 0.4, trong trường
hợp dở tải thì trong khoảng 0.15 đến 0.25 và trong trường hợp không thoát nước thì
ν là 0.5
+ Eoed là mô-dun tiếp tuyến được xác định từ thí nghiệm nén cố kết ứng với
áp lực σ1 phù hợp với trạng thái thực tế của lớp đất.

41
௥௘௙
‫ܧ‬௢௘ௗ
1
’௥௘௙

െߝଵ

Hình 2.18: Xác định Eoed từ thí nghiệm nén cố kết

+ Trong thực tế thì mô-đun của đất nền phụ thuộc vào ứng suất nhưng trong
mô hình Morh-Coulomb thì chỉ có một giá trị E. Do đó trong phần nâng cao của mô
hình Plaxis đã cung cấp thêm tính năng gia tăng mô-đun E theo độ sâu để điều
chỉnh mô hình cho phù hợp.
‫ܧ‬௔௖௧௨௔௟ ൌ ‫ܧ‬௥௘௙ ൅ ൫‫ݕ‬௥௘௙ െ ‫ݕ‬൯‫ܧ‬௜௡௖௥௘௠௘௡௧ ‫ ݕ‬൏ ‫ݕ‬௥௘௙ ሺʹǤ͵͸ሻ

b. Thông số sức chống cắt


Thông số sức chống cắt trong mô hình cũng được phân chia thành 2 dạng
thoát nước và không thoát nước tuỳ theo mục đích và phương pháp phân tích.
Các thông số sức chống cắt thoát nước được lấy từ thí nghiệm 3 trục cố kết
và thoát nước hay lấy các giá trị sức chống cắt hữu hiệu trong thí nghiệm 3 trục cố
kết không thoát nước. Trong trường hợp lớp đất không có thí nghiệm 3 trục CU, CD
có thể lấy từ thí nghiệm cắt trực tiếp nhưng độ tin cậy không cao.
Thông số sức chống cắt không thoát nước không kể đến góc ma sát trong của
đất nền φu=0 mà chỉ kể đến lực dính của đất Cu. Giá trị Cu được lấy thông qua các
thí nghiệm ba trục không thoát nước, thí nghiệm cắt cánh ngoài hiện trường hay
trong phòng, thí nghiệm nén 1 trục nở hông …

42
Đối với những lớp cát chặt hay sét qua cố kết thì có tồn tại góc giãn nở ở ψ.
Thông thường ta chọn giá trị ψ=φ-30. Còn trong các trường hợp khác góc giãn nở
bằng 0.
Plaxis cũng cấp thêm tính năng gia tăng lực dính của đất theo độ sâu trong
phần nâng cao của mô hình.
‫ܥ‬௔௖௧௨௔௟ ൌ ‫ܥ‬௥௘௙ ൅ ൫‫ݕ‬௥௘௙ െ ‫ݕ‬൯‫ܥ‬௜௡௖௥௘௠௘௡௧ ‫ ݕ‬൏ ‫ݕ‬௥௘௙ ሺʹǤ͵͹ሻ

- Ưu điểm
- Mô hình đơn giản và rõ ràng
- Mô hình đầu tiên nghiên cứu ứng xử của đất
- Thích hợp cho nhiều ứng dụng thực tế
- Ít các thông vào đầu vào
- Thể hiện tốt các thông số phá hoại
- Khuyết điểm
- Ứng xử của vật liệu là đẳng hưởng và đồng nhất
- Ứng xử đàn hồi tuyến tính cho khi phá hoại
- Không có sự phân biệt giữa tải ban đầu, dở tải hoặc gia tải lại
- Ứng xử không thoát nước không phải luôn luôn đúng thực tế.…..
2.6.2. Mô hình Hardening Soil (HS)
Trong cơ sở lý thuyết trình bày trong chương 2 ta đã đề cập đến phương pháp
tính lún của Janbu (1960), đây cũng là nền tảng của mô hình Hardering Soil. Quan
hệ ứng suất biến dạng của mô hình là kết hợp giữa ứng xử tuyến tính và phi tuyến
tính.
Từ quan hệ phi tuyến giữa ứng suất và biến dạng của đất người ta đề xuất mô
hình quan hệ ứng xuất biến dạng theo quy luật của đường Hyperbol như sau:

43
Hình 2.19: Quan hệ ứng suất biến dạng Hyperbol.
Trong đó

qf
x qa : giá trị tiệm cận của phương trình Hyperbol.
Rf
x Rf<1: tỉ số phá hoại.
2sin M
x qf (cotg M  V 3' ) : tiêu chuẩn phá hoại Mohr-Coulomb.
1  sin M
Giá trị biến dạng của khì quan hệ ứng suất biến dạng theo đường Hyperbol
được Kondner đề xuất như sau :
1 q
 H1 .
2E50 q (2.38)
1
qa

Đạo hàm phương trình 4.17 theo biến dạng thì ta xác định được độ cứng của
vật liệu đất trong quá trình chịu tải theo phương trình dưới đây:

Rf 1  sinM V ' 1 V ' 3 º


m 2
§ V'
ref · ª
Et 2E .¨¨ ref3 ¸¸ .«1  »
¹ ¬ 2 sinM c.cosM  V ' 3 sinM ¼
50
©p (2.39)

Module đàn hồi tiếp tuyến theo giả thuyết của Janbu cho bài toán ứng xử 1
trục được viết lại như sau:

44
m
§ V' ·
¨¨ ¸¸
ref
Eoed E oed
(2.40)
© pref ¹
Tổng quá hơn:
m
§ V ' c'tan M ' ·
¨¨ ¸¸
ref
Eoed E (2.41)
© pref  c'tan M ' ¹
oed

Module đàn hồi tiếp tuyến theo bài toán ứng xử 3 trục được theo Kondner
(1963) và Ducan (1970):
2c 'cos M ' 2V 3' sin M '
R f qa
1  sin M ' (2.42)
m
§ c 'cos M ' V 3' sin M ' ·
¨¨ ¸¸
ref
E50 E
© c 'cos M ' pref sin M ' ¹
50
(2.43)
m
§ c 'cos M ' V 3' sin M ' ·
Eur Eurref ¨¨ ¸¸
© c 'cos M ' pref sin M ' ¹ (2.44)

Mặt chảy biến dạng trượt dịch chuyển trong không gian ứng suất cho đến khi
ứng suất lệch đạt giá trị cực hạn phá hoại trên đường thẳng Mohr-Coulomb như
hình vẽ 2.15 sau đây :

b
l om
ch

ou
t leä

hr-C
o
ng suaá

M
oaïi
ùh
ha
öù

g p
ôøn
ñö

öù
ng suaá
t trung bình p

Hình 2.20: Mặt chảy biến dạng trượt tiến về mặt Mohr-Coulomb.
Mặt chảy chi phối biến dạng thể tích
2
c q
f  p 2  p 2p 0 (2.45)
D 2

45
Phương trình 2.24 giới hạn vùng đàn hồi trong quá trình biến dạng đàn hồi
dẻo của vật liệu, nó được diễn tả theo hình vẽ 2.17 sau :

D.pp

mieà
n ñaø
n hoà
i

pp p
c.cotgM

Hình 2.21: Mặt mũ chi phối biến dạng thể tích khi nén đẳng hướng.
Trong đó
x q V1'  G  1 V '2  GV '3 : Ứng suất lệch quy đổi

3  sin M '
x G : tỉ số phá hoại.
3  sin M '
x pp: áp lực tiền cố kết.
Độ lớn của mặt chảy biến dạng thể tích được quyết định bởi áp suất cố kết
trước, và ta có định luật tăng bền của mũ theo phương trình 4.24 sau:
m 1
E § pp ·
H vpc ¨ ¸ (2.46)
m  1 ¨© p ref ¸¹
Biến dạng dẻo do mặt mũ dịch chuyển trong không gian ứng suất:

wf c
dH pc
O (2.47)
wV
Hình ảnh toàn bộ mặt chảy trong không gian ứng suất chính mang dáng dấp
lăng trụ sáu cạnh giống như mặt phá hoại Mohr-Coulomb như hình 2.17 bên dưới.
Qũy đạo chảy dẻo biến dạng trượt nở rộng dần cho đến khi đạt giới hạn phá hoại tại
mặt Mohr-Coulomb. Qũy đạo chảy dẻo biến dạng thể tích cũng dịch chuyển đồng

46
thời hay cố định trong lúc mặt chảy biến dạng trượt dịch chuyển phụ thuộc vào lộ
trình chịu tải của phân tố vật liệu đất đang xét.

Maët chaû
y keátieá
p khi
phaâ
n toáchöa bòphaùhoaïi

V' V'

Maët chaûy trong khoâ


ng gian
öù
ng suaát chính coø
n goïi laømuõ

Maë t phaùhoaïi Mohr-Coulomb


trong khoâng gian öù
ng suaá
t chính

V'

Hình 2.22: Mặt giới hạn tổng quát của mô hình Hardening-soil.

Các thông số địa chất sử dụng


Đối với mô hình Hardening Soil, xác định các chỉ số c, γ sat , γ unsat , kx, kyvà
kz lấy từ số liệu thí nghiệm và hồ sơ khảo sát địa chất.
Xác định các module biến dạng:
ref ref
Eoed và E ur xác định từ thí nghiệm nén cố kết.

E 50ref xác định từ thí nghiệm nén 3 trục mô hình CD, tuy nhiên chỉ có kết quả
nén 3 trục với mô hình CU nên ta tính chuyển đổi theo công thức:

E50refCD = 2(1  v) E 50refCU tại pref=100kN/m2.Theo giá trị trung bình của các loại đất
3
ref ref ref ref
khác nhau thì: E ur ~ 3 E 50 nên ta lấy E ur = 3 E 50 để tính toán cho mô hình
Hardenning Soil.
47
2.6.3. Sử dụng các thông số tương quan từ thí nghiệm hiện trường
Để xác định được các thông số chính xác cho mô hình Plaxis cần rất nhiều
thí nghiệm hiện đại như thí nghiệm nén 3 trục CU, thí nghiệm nén cố kết. Tuy nhiên
không phải công trình nào cũng tiến hành đầy đủ các thí nghiệm này, đặc biệt là các
công trình có nhiều lớp đất cát. Do đó cần sử dụng các thông số tương quan thu
được từ các thí nghiệm hiện trường như SPT, CPT, cắt cánh.. để xác định các thông
số của mô hình.
Thông số hệ số nén quá cố kết OCR là một thông số không được nhập khi
tính toán điều kiện ban đầu của mô hình. Giá trị của thông số OCR được lấy trực
tiếp từ thí nghiệm nén cố kết theo công thức:
pc
OCR
p
Trong đó: pc : áp lực tiền cố kết
p : áp lực thẳng đứng hữu hiệu
Khi không có thí nghiệm nén cố kết có thể sử dụng công thức tương quan với
SPT để xác định hệ số OCR:
OCR 0.47 y 0.58 u N60 / V 'v 0
Trong đó: σ'v0 (kg/cm 2 ) : ứng suất hữu hiệu thẳng đứng
N 60 N u CE : chỉ số SPT đã hiệu chỉnh
CE = 0.5÷ 0.9 : ở Việt Nam thường lấy CE = 0.5
- Xác định môđun đàn hồi E’oed từ:
+ Thí nghiệm SPT (Bowles -1996):
1
E'oed 250(N  15) : Cho cát bảo hòa nước.
mv
1
E'oed 500(N  15) : Cho cát cố kết thường (OCR>1.5).
mv
Eoed Enc u OCR : Cho cát quá cố kết.
+ Michel và Gardner (1975) và Schurtmann (1970): E=766N (kN/m2).
Đáp ứng đất khi chịu tải trọng là không tuyến tính, không đàn hồi và rất là
phụ thuộc vào cường độ của ứng suất. Mô hình đàn hồi không tuyến tính có thể

48
được trông đợi để mang lại dự đoán có thể chấp nhận của ứng xử đất tại một mức
độ ứng suất cắt tương đối nhỏ
Mô hình Hardening-Soil là một mô hình nâng cao có thể được sử dụng để
mô phỏng ứng xử ứng suất - biến dạng của cả đất mềm và đất cứng (Schanz, 1998).
Đối với trường hợp thí nghiệm ba trục thoát nước, mô hình HS xấp xỉ đường cong
ứng suất lệch và biến dạng dọc trục bằng cách sử dụng đường hyperbol. Đường
cong hyperbol như thế có thể mô phỏng sử dụng mô hình đàn hồi không tuyến tính.
Duncan and Chang được nhiều người biết đến (Duncan and Chang, 1970); tuy
nhiên, mô hình HS loại bỏ đáng kể mô hình Duncan and Chang. Mô hình
Hardening-Soil sử dụng lý thuyết dẻo hơn là lý thuyết đàn hồi sử dụng trong mô
hình Duncan and Chang; vì thế, mô hình Hardening-Soil có khả năng mô phỏng
ứng ứng suất - biến dạng không hồi phục. Thêm vào đó, mô hình HS có khả năng
mô phỏng ứng xử biến dạng thể tích tái bền, mà nó không thể sử dụng trong mô
hình Duncan and Chang.

Tuy nhiên, độ cứng đất được miêu tả rất chính xác trong mô hình HS bằng

ref
cách sử dụng ba giá trị độ cứng đầuvào khác nhau - độ cứng gia tải ba trục E50 , độ
ref
cứng dở/nén lại ba trục Eur và độ cứng gia tải nén cố kết.
Mô hình HS cho phép thay đổi biến dạng thể tích dẻo cũng như biến dạng cắt
dẻo do ứng suất lệch. Mô hình Hardening-Soil yêu cầu 5 thông số cơ bản, xem bảng
2.2

49
Bảng 2.2: Đặc trưng vật liệu đất trong mô hình Hardening-Soil

Thôngsố Đơnvị Địnhnghĩa


Độ cứng đường cát tuyến trong thí nghiệm
E50ref kN/m2 nén 3 trục chuẩn

ref
Eoed kN/m2 Độ cứng tiếp xúc với tải nén cố kết chính

M - Góc ma sát - Góc nội ma sát của đất

c- Lựcdính kN/m2 Sức hút của các phân tử đất hạt mịn

Sự thay đổi thể tích của đất trong suốt quá


\ - Góc giãnnở -
trình cắt

ref
Eoed
tính từ kết quả thí nghiệm nén cố kết.
E50ref
tính từ kết quả thí nghiệm nén 3 trục với sơ đồ CD.

Hình 2.23: Xác định E50ref qua thí nghiệm nén 3 trục thoát nước

50
Hình 2.24: Xác định Eoedrefqua thí nghiệm nén cố kết (Oedometer)

- Ưu điểm:
Dựa trên cơ sở dẻo tăng bền, không phải đàn hồi phi tuyến nên đã vượt qua
hạn chế của mô hình Duncan-Chang với sự dãn nở và quá trình chịu tải trọng dừng.
Có khả năng phán đoán tốt chuyển vị và phá hoại cho các dạng bài toán tổng
quát trong những điều kiện áp dụng khác nhau.
- Khuyết điểm:
Chưa xét tính bất đẳng hướng và từ biến.
Không cáo khả năng áp dụng cho bài toán động.
Ngô Đức Trung, Võ Phán (2011) [9] phân tích ảnh hưởng của các mô hình
nền đến kết quả phân tích chuyển vị ngang của tường vây công trình Trạm bơm lưu
vực Nhiêu Lộc Thị Nghè, Thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích được thực hiện với sự
hỗ trợ của phần mềm Plaxis 2D trên hai mô hình nền là Morh Coulomb và
Hardening Soil. So sánh với kết quả quan trắc, tác giả nhận xét mô hình Morh
Coulomb cho kết quả phân tích chuyển vị ngang của tường lớn hơn so với mô hình
Hardening Soil. Việc sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn với mô hình Hardening
Soil cho kết quả phù hợp với thực tế hơn khi sử dụng mô hình Morh-Coulomb.

51
Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Bửu Anh Thư (2014)[11] nghiên cứu phương
pháp tính áp lực đất phù hợp cho tường vây hố đào sâu đối với Công trình
Vietcombank Tower, Số 5, Quảng Trường Mê Linh, P. Bến Nghé, Q.1, TP. HCM
gồm 35 tầng, 4 tầng hầm với các khu tiện ích, khu phục vụ, khu bán lẻ, nhà hàng và
bãi đậu xe được xây dựng trên diện tích khoảng 3.200 m2, tiếp giáp Quảng trường
Mê Linh, đường Tôn Đức Thắng, Hai Bà Trưng, Mạc Thị Bưởi và Phan Văn
Đạt.Tác giả sử dụng 2 mô hình Mohr - Coulomb (MC), Hardening-Soil (HS) để mô
phỏng nền đất. Với cả hai mô hình, các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu của đất (c, M , γunsat,
γsat, kx, ky) lấy dựa trên hồ sơ khảo sát địa chất. Cụ thể các thông số của mô hình
được xác địnhnhưsau:
ref
E50 : tính từ kết quả thí nghiệm nén 3 trục.
ref ref
Eoed , Eur : tính từ kết quả thí nghiệm nén cốkết.
ref ref ref ref
Mặc định : Eoed =E50 ,E = 3E50
ur

m: số lũy thừa trong quan hệ ứng suất và biến dạng.


m = 1: cho đất sét.
m = 0,5: cho cát và bùn.
Mô phỏng lớp đất bằng các mô hình HS và MC cho kết quả hình dạng của
biểu đồ chuyển vị với chiều sâu khá phù hợp so với kết quả quan trắc thực tế.
Mỗi mô hình nền đi kèm theo nó là một bộ thông số mà người sử dụng phải
xác định để làm dữ liệu phân tích các bài toán. Mô hình càng phức tạp thì thì mức
độ chính xác càng cao nhưng kèm theo đó là càng nhiều thông số cần phải được xác
định cho mô hình. Việc xác định chính xác toàn bộ các thông số cho mô hình nền là
một điều khó khăn. Do đó tuỳ theo mục đích phân tích mà cần phải xác định chính
xác thông số nào sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả phân tích. Đối với việc phân
tích chuyển vị ngang của tường vây trong hố đào sâu, một vài tác giả đã tiến hành
phân tích độ nhạy của các thông số của mô hình đến kết quả phântích.
Ngô Đức Trung , Võ Phán (2011) [9] phân tích độ nhạy của thông số mô
ref
đun dỡ tải và nén lại Eur trong mô hình Hardening Soil đến chuyển vị ngang của
52
ref ref ref ref
tường vây. Giá trị Eur thay đổi bằng 3 E50 , 4 E50 và 5 E50 để phân tích chuyển vị
ngang của tường vây trong các giai đoạn đào đất. Kết quả phân tích cho thấy ảnh
ref
hưởng của sự biến động giá trị Eur đến chuyển vị ngang của tường là không đáng
kể.
Các thông số độ cứng ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả phân tích chuyển vị
ngang của tường vây tầng hầm. Tuy nhiên việc xác định các thông số cho các mô
hình nền đúng theo lý thuyết của mô hình là một vấn đề bất khả thi vì trong thực tế
các số liệu địa chất cũng như các kết quả thí nghiệm trong phòng và ngoài hiện
trường không lúc nào cũng đầy đủ và chính xác. Vì vậy việc xác định khoảng biến
động cho những thông số này ứng với mỗi loại đất hoặc những tương quan giữa
chúng với các chỉ tiêu cơ lý khác là một điều cần thiết. Khoảng biến động và các
mối tương quan này được nghiên cứu thông qua việc phân tích ngược những công
trình hố đào sâu kết hợp với việc so sánh kết quả quan trắc của một số tác giả trong
và ngoài nước.
Châu Ngọc Ẩn và Lê Văn Pha (2007) [12] đã sử dụng tương quan giữa chỉ
số SPT-N với thông số E trong mô hình Morh Coulomb để phân tích sự làm việc
đồng thời giữa đất nền và kết cấu tường vây của công trình trạm bơm nước thuộc hệ
thống xử lý nước thải Nhiêu Lộc-Thị Nghè Tp.HCM.
- Kết luận:
Vấn đề chuyển vị trong tường vây của hố đào sâu là một vấn đề không mới
và đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên ứng với các điều kiện địa chất khác
nhau, biện pháp thi công khác nhau, cũng như cấu tạo tường và các biện pháp chống
đỡ khác nhau, thì ứng xử của tường lại thay đổi và là một vấn đề cần nghiên cứu và
xem xét.
Phương pháp tiếp cận để phân tích ứng xử của tường thì cũng được nhiều tác
giả nghiên cứu, phân tích và so sánh, trong đó nổi bậc hơn cả là hai phương pháp:
phương pháp ứng suất phụ thuộc và phương pháp phần tử hữu hạn. Tuy nhiên một
vài nghiên cứu trước đó đã chỉ ra những hạn chế nhất định của phương pháp ứng
suất phụ thuộc trong việc phân tích ứng xử của tường và đặc biệt là phân tích ứng
53
xử của nền đất sau lưng tường chắn.
Phương pháp phần tử hữu hạn được xem như là phương pháp triển vọng
trong phân tích ứng xử của hố đào sâu. Trong đó phần mềm Plaxis là một công cụ
hữu hiệu trong việc phân tíchsố.
Plaxis 3D là phần mềm địa kỹ thuật dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn
dùng để phân tích 3 chiều sự biến dạng và ổn định trong địa kỹthuật.
Tính toán Plaxis theo mô hình không gian 3D cho kết quả hợp lý hơn. Bởi vì
mô hình 3D thể hiện được tất cả điều kiện biên, thể hiện được vùng chuyển vị theo
hai phương.
Tuy nhiên, kết quả phân tích có chính xác hay không còn phù thuộc nhiều
vào sự hiểu biết và kinh nghiệm của người mô hình. Do đó việc nghiên cứu một mô
hình phù hợp với điều kiện thực tế là điều cần xem xét và nghiên cứu.
2.7. Đặc trưng vật liệu kết cấu
2.7.1. Đặc trưng vật liệu tường vây
Sử dụng PLAXIS 3D Foundation để mô phỏng ứng xử thực tế của tường
trong không gian 3 chiều thì phải xem xét ứng xử của tường theo các phương khác
nhau. Hệ trục địa phương và đặc trưng của tất cả các hướng thể hiện trong hình 2.19
và các thông số tường bê tông cốt thép trong PLAXIS 3D Foundation trình bày
trong bảng 2.3.

54
Hình 2.25: Hệ trục địa phương của phần tử tường

Bảng 2.3: Đặc trưng vật liệu của tường

Thông số Đơnvị Định nghĩa


d m Chiều dày tươngđương
Trọng lượng riêng
γ kN/m3

‫ܧ‬1 kN/m2 Mô đun đàn hồi theo trục1

‫ܧ‬2 kN/m2 Mô đun đàn hồi theo trục2

X 12 - Hệ sốpoisson

G12 kN/m2 Mô đun cắt trong mặt phẳng


Mô đun cắt không trong mặt phẳng
G13 kN/m2 liên quan đến biến dạng cắt qua trục1
Mô đun cắt không trong mặt phẳng
G32 2
kN/m liên quan đến biến dạng cắt qua trục2

55
2.7.2. Đặc trưng vật liệu dầm
Bảng 2.4: Đặc trưng vật liệu của dầm

Thông số Đơn vị Định nghĩa


A m2 Diện tích mặt cắt ngangdầm
γ kN/m3 Trọng lượng riêng
E kN/m2 Mô đun đàn hồi dọctrục
I2 m4 Mômen quán tính chống uốn quanh trục2
I3 m4 Mômen quán tính chống uốn quanh trục3
Mômen quán tính chống uốn xiên (bằng 0
I23 m4 cho mặt cắt dầm đối xứng)
X12 - Hệ sốpoisson

Hình 2.26: Hệ trục địa phương của phần tử dầm

56
2.7.3. Đặc trưng vật liệu sàn
Bảng 2.5: Đặc trưng vật liệu của sàn

Thông số Đơnvị Định nghĩa

d m Chiều dày tương đương

γ kN/m3 Trọng lượng riêng

‫ܧ‬1 kN/m2 Mô đun đàn hồi theo trục1


‫ܧ‬2 kN/m2 Mô đun đàn hồi theo trục2
X12 - Hệ số poisson
G12 kN/m2 Mô đun cắt trong mặt phẳng
Mô đun cắt không trong mặt phẳng liên
G13 kN/m2 quan đến biến dạng cắt qua trục1
Mô đun cắt không trong mặt phẳng liên
G32 kN/m2 quan đến biến dạng cắt qua trục2

Hình 2.27: Hệ trục địa phương của phần tử sàn

57
2.8. Kết luận
Với những phần trình bày ở trên, một sự hiểu biết nhất định đã được hình
thành về cách thức mà phần mềm Plaxis đã ứng dụng một số lý thuyết cơ bản trong
việc mô phỏng ứng xử của đất nền. Thông qua sự tìm hiểu mô hình nền, các thông
số của mô hình và các phương pháp phân tích, việc ứng dụng Plaxis trong việc phân
tích ổn định của tường vây tầng hầm sẽ được chính xác hơn. Tuy nhiên cũng cần
phải hiểu rằng, các mô hình nền trong Plaxis và các phương pháp phân tích của
Plaxis cũng chứa đựng những sai sót. Vấn đề ở đây chính là việc không làm gia
tăng những sai sót này do sự thiếu hiểu biết trong việc ứng dụng những mô hình
nền, gán thông số mô hình nền không chính xác và áp dụng những phương pháp
phân tích không hợp lý khi sử dụng phần mềm Plaxis.

58
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Ngoài phần lý thuyết: phần tổng quan, cơ sở lý thuyết của mô hình Morh-
Coulomb và Hardening Soil giúp tìm hiểu rõ nét về cơ sở lý thuyết hình thành nên
mô hình đất, lý thuyết tính cũng như nhận biết được ưu nhược điểm của mô hình,
các đặc điểm thông số của mô hình Plaxis3D.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Khảo sát tổng quan
Khảo sát tổng quan được trích dẫn từ những tạp chí địa kỹ thuật, những hội
thảo, hội nghị cùng với những tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Cần
phải có bước nghiên cứu tổng quan. Bước này nêu lên những yếu tố cần được xem
xét đối với việc phân tích ổn định chuyển vị hố đàosâu.
3.2.2. Tập trung số liệu, dữ liệu cần nghiên cứu
Bước tập trung số liệu hiện trường và số liệu thí nghiệm trong phòng là bước
hết sức quan trọng và rất cần thiết trong công tác nghiên cứu. Một bộ số liệu đầy đủ,
trung thực sẽ giúp cho việc nghiên cứu được dễ dàng và đạt được kết quả đáng tin
cậynhất.
a. Báo cáo khảo sát địa kỹ thuật công trình KHÁCH SẠN PULLMAN
SAIGON CENTER tại số 148 Trần Hưng Đạo, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
b. Số liệu quan trắc chuyển vị ngang ở hiện trường tại tổng cộng 03 vị trí và
tiến độ thi công đào đất của công trình này.
c. Bản vẽ kết cấu và kiến trúc tầng hầm, hệ tường vây.
d. Bản vẽ biện pháp thi công đào đất tầng hầm.

59
Khảo sát tổngquan

9 Tạpchí
9 Bài báo
9 Tài liệu thamkhảo

Xác định mục tiêu,vấn


đề cần nghiêncứu

Mô phỏng PLX 3D Found

Công trình thực tế

9 Quan trắc hiện trường

Dự đoán chuyển vị tường vây


Kết quả quan trắc hiện trường
Mô hình MC -HS

So sánh và phân tích

Kết luận

60
CHƯƠNG 4 NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THỰC TẾ
4.1. Tổng quan về công trình
Công trình dùng để phân tích trong luận văn này là "Khách sạn Pullman
SaiGon Center" nằm tại số 148 Trần Hưng Đạo, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành
Phố Hồ Chí Minh. Công trình gồm 3 tầng hầm với tổng độ sâu đào trung bình là -
12.6m, hố đào sâu nhất là -15.6m (vị trí đáy hố pít thang máy) so với mặt đất tự
nhiên được sử dụng làm hầm để xe, phòng kỹ thuật. Tầng hầm được thiết kế thi
công theo phương pháp Bottom - up. Cao độ sàn tầng trệt là 0.00m, cao độ sàn
hầm 1 là -3.3m, cao độ sàn hầm 2 là -6.9m, cao độ sàn hầm 3 là -9.3m, cao độ đáy
móng là -12.5m (đối với khu vực đáy hố pít thang máy là -15.6m).

Hình 4.1: Công trình Pullman SaiGon Center

61
Hình 4.2: Mặt bằng thi công tổng thể

Công trình sử dụng 4 tầng thanh chống chính để chống đỡ hố đào trong suốt
quá trình thi công đào đất và thi công tầng hầm, tầng thanh chống thứ 5 chỉ chống
đỡ cục bộ tại khu vực hố pít lõi thang máy. Hệ tường chắn phía đường Trần Hưng
Đạo và Nguyễn Cư Trinh là hệ tường cọc gồm Barrette 1.2m x 2.8m sâu 75m kết
hợp xen kẽ với tường vây dày 0.8m sâu 30m. Riêng khu vực giáp nhà dân tường
chắn là tường vây dày 0.6m sâu 30m không có cọc barrette xen kẽ.
Điều kiện địa chất công trình tính từ mặt đất nền hiện hữu đến độ sâu khảo
sát, địa tầng cơ bản gồm 8 lớp, chiều dày của từng lớp đất được lấy trung bình cộng
của chiều dày tại hai hố khoan BH3 và BH4
4.2. Trình tự thi công và một số hình ảnh trong quá trình thi công
Dựa vào số liệu quan trắc của công trình, tiến hành mô phỏng lại các bước
thi công. Sau đó điều chỉnh các thông số địa chất theo mức độ chuyển vị.
a. Các tiêu chuẩn áp dụng:
- TCVN 2737 – 1995: Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiếtkế
62
- TCXDVN 338 – 2005: Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiếtkế
- TCXDVN 356 – 2005: Kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiếtkế
- TCXDVN 205 – 1998: Móng cọc – Tiêu chuẩn thiếtkế
b. Tài liệu tham khảo:
- Bản vẽ thiết kế biện pháp thi công côngtrình.
- Báo cáo kết quả khoan khảo sát địachất.
c. Phương pháp tính:
Phương pháp phần tử hữu hạn được sử dụng để phân tích và tính toán hệ
thống, bằng ứng dụng phần mềm Plaxis 3D FOUNDATION V1.6.
4.3. Bài Toán mô phỏng
4.3.1. Cơ sở chọn sơ bộ chiều dày và độ sâu tường
Chiều sâu của tường chôn trong đất, chiều sâu của tường càng lớn thì áp lực
đất tác dụng lên tường càng tăng nên chiều dày của tường phải đảm bảo về khả
năng chịu lực và biến dạng, thông thường chọn như sau:
 Công trình có 1 tầng hầm, chiều sâu tường chôn trong đất từ 3-5m, chiều dày
tường chọn từ 200-300 mm.
 Công trình có 2 tầng hầm, chiều sâu tường chôn trong đất từ 8-14m, chiều
dày tường chọn từ 400-600 mm.
 Công trình có 3 tầng hầm, chiều sâu tường chôn trong đất từ 18-30m, chiều
dày tường chọn từ 600-800mm.
 Công trình >= 4 tầng hầm, chiều sâu tường chôn trong đất từ 25-40m thì
chiều dày tường chọn từ 800-1200mm.
- Địa chất công trình: Những vùng có nước ngầm cao, có cát chảy, bùn chảy
thì chiều dày tăng thêm nhằm tăng khả năng chống thấm cho tường.
- Thiết bị thi công khoan tạo lỗ: Bề rộng của gầu khoan thường có kích thước
400, 600, 800, 1000, 1200 mm
- Biện pháp thi công: Biện pháp thi công tầng hầm ảnh hưởng đến chiều dày
của tường, vì trong quá trình thi công đào đất sẽ làm thay đổi sơ đồ làm việc của
tường, khi đó tường làm việc theo dạng conson, dạng conson có một thanh chống,

63
conson nhiều thanh chống . . .
- Hình dáng của tường barrette:
 Hình dạng theo chu vi của diện tích xây dựng, dạng hình vuông hay
hình chữ nhật, gấp khúc . .
 Hình dạng kích thước của tường: Tường phẳng hoặc tường có sườn,
sườn là những thanh thép hình chữ H, I đặt ngang hoặc thẳng đứng hoặc tường gia
cường bằng bê tông cốt thép
Khi xây dựng tầng hầm trong nhà cao tầng sẽ hạ thấp trọng tâm của công
trình, làm tăn độ ổn định tổng thể. Mặt khác tường, cột của tầng hầm sẽ
làm tăng độ ngàm của công trình vào đất, tăng khả năng chống lực ngang
của gió bão, động đất. Theo khảo sát cứ sâu một tầng hầm thì tầng hầm sẽ
làm đối trọng cân đối ổn định cho 4-5 tầng nổi.
4.3.2. Bài toán 1: Mô phỏng thực tế lại kết cấu tầng hầm công trình so sánh với
kết quả Quan trắc
4.3.2.1. Dữ liệu đầu vào
- Xác định các module biến dạng:
ref ref
Eoed và E ur xác định từ thí nghiệm nén cố kết.

E 50ref xác định từ thí nghiệm nén 3 trục mô hình CD, tuy nhiên chỉ có kết quả
nén 3 trục với mô hình CU nên ta tính chuyển đổi theo công thức:

E50refCD = 2(1  v) E 50refCU tại pref=100kN/m2.


3
ref ref
Theo giá trị trung bình của các loại đất khác nhau thì: E ur ~ 3 E 50 nên ta lấy

E urref = 3 E 50ref để tính toán cho mô hình Hardenning Soil.


ref
- E 50 : module cát tuyến (secant stiffness) xác định từ thí nghiệm nén 3 trục
với áp lực buồng Pref ở cấp tải bằng 50% cường độ phá hoại;

ref
- E oed :module tiếp tuyến (tangent stiffness) xác định từ thí nghiệm nén 1 trục
không nở hông (Oedometer) tại mức áp lực bằng Pref ;

- E ref
ur : module ở đường dỡ tải - gia tải lại (unloading - reloading);

64
- m: hệ số mũ chỉ sự phụ thuộc của module biến dạng vào trạng thái ứng suất
của phần tử đất;

- p ref : áp lực buồng (σ3) khi thí nghiệm nén 3 trục, Plaxis lấy mặc định bằng
100kPa;

- K oNC : tỉ lệ ứng suất;

- νur: hệ số poisson giai đoạn làm việc dỡ tải - gia tải lại, Plaxis lấy mặc định
bằng 0.2.

Tuy nhiên thuận tiện trong việc tính toán dữ liệu, trong đề tài này tác giả đã
sử dụng tương quan giữa chỉ số SPT-N với thông số E trong mô hình Hardening
Soil, ‫ܧ‬refoed = 1000-1500N (với N là chỉ số SPT) [2] Dr. Shen Rui Fu, Dr. William
Cheang “Plaxis advanced course on Computational Geotechnics Singapore, năm
2011”được tác giả chọn cho các lớp đất từ lớp 2 đến lớp 8, và Eurref= 3Erefoed
a. Lớp đất
Bảng 4.1: Tên và trạng thái các lớp đất

Chiều dày
Lớp Mô tả NSPT K
m
0 Lớp đất đắp: Bê tông, cát, đá 0.0-1.1 0 1000
1 Sét béo, xám nâu, chảy (CH) 1.1-3.0 0 1500
2 Cát sét, nâu đỏ, chặt vừa (SC) 3.0-7.0 11 1000
Cát bụi, màu vàng, chặt vừa
3 7.0-15.0 17 1000
(SM-SP)
Cát sét, cát bụi, hồng vàng, chặt
4 15.0-29.0 18 1000
vừa (SC-SM)
Cát bụi, , hồng vàng nâu, chặt
5 29.0-43.0 21 1000
vừa (SM-SP-SW)
Cát sét, cát bụi, màu vàng, chặt
6 43.0-46.8 23 1000
vừa ( SC-SM)
Sét béo, sét gầy,nâu-nâu vàng,
7 46.8-55.5 26 1000
nửa cứng -cứng (CH-CL)
Cát sét, cát bụi, xám- xám xanh,
8 55.5-80.0 38 1000
chặt vừa- chặt (SC-SM)
b. Thông số đấtnền

65
Trên cơ sở hồ sơ khảo sát địa chất công trình chọn các thông số bền và biến
dạng của nền đất để mô phỏng bài toàn hố đào trong chương trình Plaxis 3D theo
mô hình Hardening Soil (HS)
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu cơ lý của đất
Đất
Tên lớp đất 1 2 3 4
đắp

Độ sâu m 0-1.1 1.1-3.0 3.0-7.0 7-15 15.0-29.0

Ứng xử Drained UnDrained Drained Drained Drained

J unsat KN/m3 22 15.5 20.2 20.9 20.6

J sat KN/m3 22 15.8 20.6 21.3 21

kx=ky=kz m/day 0.5 1.05E-5 3.450E-5 1 5.79E-05

c’ KN/m2 1 1.12 1 1.11 4.0

M' độ 22 22 30 31.0 34.9

\ độ - - - 1 4.9

X - 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2

Tên lớp đất 5 6 7 8

Độ sâu m 29.0-43.0 43-46.8 46.8-55.5 55.5-78.5

Ứng xử Drained Drained UnDrained Drained

J unsat KN/m3 20.3 20.8 19.7 20.3

J sat KN/m3 21.1 21.1 19.9 20.6

kx=ky=kz m/day 4.94E-05 3.88E-05 1.96E-05 1.46E-05

66
c’ kN/m2 11.2 19.0 25.0 12.0

M' độ 31.4 25.68 30.1 28.3

\ độ 1.4 - 0.1 -

X - 0.2 0.2 0.2 0.2

e. Thông số tường vây


Bảng 4.3: Tường vây

Thông số Đơn vị Giá trị


Chiều dày (d) mm 600, 800,1200
ᖤ kN/m3 25
E1 kN/m2 3.25E+07
E2 kN/m2 3.25E+07
ᖳ12 - 0.2
G12 kN/m2 1.355E+07
G13 kN/m2 1.355E+07
G23 kN/m2 1.355E+07

f. Thông số thanh chống


Bảng 4.4:Thanh chống

Thanh chống ngang và Kingpost


Thông số Đơn vị
H350 H400
A m2 0.017 0.022
ɣ kN/m3 78.5 78.5

E kN/m2 2.100E+08 2.100E+08

I2 kN/m2 0.000136 0.000224

67
I3 kN/m2 0.000403 0.000666
ʋ - 0.3 0.3

g. Tải đường, tải phụ công trình


Trong quá trình thi công có tải của máy thi công, vât liệu thi công nên phụ tải
được lấy là 5kN/m2. Mực nước ngầm cách mặt đất -4.3m.
4.3.2.2. Trình tự mô phỏng trong Plaxis 3D Foundation

Hình 4.3: Mặt bằng tường vây cọc Barrette gia cường

- Phase 1: Thi công tường vây, cọc Barrette, dầm tường


- Phase 2: Thi công cột chống Kingpost
- Phase 3: Đào đất đến độ sâu -1.1m
- Phase 4: Lắp hệ chống lớp 1 (-1.1m) tại khu vực giáp nhà dân.
- Phase 5: Đào đất đến độ sâu -3.3m
- Phase 6: Lắp hệ chống lớp 2 (-3.3m), hạ mực nước ngầm -6.9m
- Phase 7: Đào đất đến độ sâu -6.9m
- Phase 8: Lắp hệ chống lớp 3 (-6.9m), hạ mực nước ngầm -9.3m
- Phase 9: Đào đất đến độ sâu -9.3m
- Phase 10: Lắp hệ chống lớp 4 (-9.3m), hạ mực nước ngầm -12.5m

68
- Phase 11: Đào đất đến độ sâu -12.5m
- Phase 12: Lắp hệ chống lớp 5 khu vực hố thang máy (-12.5m), hạ mực nước
ngầm -15.6m
- Phase 13: Đào đất đến độ sâu -15.6m.

Hình 4.4: Bước thi công từ 1-4

69
Hình 4.5: Bước thi công từ 5-6

Hình 4.6: Bước thi công từ 12-13

70
4.3.2.3. Phân tích kết quả bài toán

Hình 4.7: Mô hình bài toán trong Plaxis 3D Foundation

Hình 4.8: Hình ảnh Mesh lưới 2D

71
Hình 4.9: Hình ảnh Mesh lưới 3D

Hình 4.10: Mô hình hệ tường vây 3D

72
Hình 4.11: Đào đất ở cao độ -3.3m

Hình 4.12: Đào đất ở cao độ-6.9m

73
Hình 4.13: Đào đất ở cao độ -9.3m

Hình 4.14: Đào đất ở cao độ hố thang máy -15.6m

74
Trong thực tế thi công trên công trường thì có sự tham gia của lực kích, tuy
nhiên trong giới hạn nghiên cứu của tác giả chưa mô hình hết trạng thái làm việc
này vào trong mô hình Plaxis 3D. Việc chưa mô hình đúng lực kích trong hệ thanh
chống cũng nằm trong những nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch chuyển vị này.

Hình 4.15: Chuyển vị tổng của tường vây phía tiếp giáp nhà dân (d=600mm)

Hình 4.16: Chuyển vị tổng của tường vây tiếp giáp


phía đường Trần Hưng Đạo
75
Hình 4.17: Chuyển vị tổng của tường vây tiếp giáp phía
đường Nguyễn Cư Trinh

Hình 4.18: Chuyển vị tổng của tường vây d=800mm

76
Bảng 4.5: So sánh kết quả chuyển vịmô hình HS với Quan trắc tại IN01

%
Độ sâu T 1200 Quan trắc
T1200 -QT
-1.1 5.92 3.2 45.94
-3.3 8.82 6.2 29.73
-6.9 13.61 11.8 13.33
-9.3 16.43 15.88 3.35
-12.5 18.17 16.49 9.26
-15 16.86 14.71 12.75
-15.6 16.26 14.19 12.73
-29 3.01 0.29 90.43
-30 2.66 # #VALUE!

IN01
0
0 5 10 15 20
-5

-10

-15 T 1200

-20 Quan trắc

-25

-30

-35

Hình4.19:Biểu đồ chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01

Bảng 4.6: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02

%
Độ sâu T 1200 Quan trắc
T1200 -QT
-1.1 2.05 3.03 -47.69
-3.3 4.33 6.48 -49.70
-6.9 8.70 13.26 -52.41
-9.3 11.53 17.80 -54.35
-12.5 13.39 17.78 -32.76

77
-15 11.93 15.00 -25.71
-15.6 11.30 14.26 -26.24
-29 1.55 1.89 -21.98
-30 1.52 1.46 3.53

IN02
0
0 5 10 15 20
-5

-10
T 1200
-15

-20 Quan trắc


mm
-25

-30

-35

Hình 4.20:Biểu đồ chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02


,
Bảng 4.7: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03

%
Độ sâu T 1200 Quan trắc
T1200 -QT
-1.1 6.12 -0.275 104.49
-3.3 9.01 3.813 57.70
-6.9 13.83 11.8 14.68
-9.3 16.74 16.563 1.03
-12.5 18.69 17.55 6.12
-15 17.52 15.15 13.51
-15.6 16.92 14.4 14.91
-29 2.93 0.15 94.87
-30 2.54 # #VALUE!

78
IN03
0
-5 0 5 10 15 20
-5

-10

-15 T 1200

-20 Quan trắc

-25

-30

-35

Hình 4.21:Biểu đồ chuyển vị ngangmô hình HS với Quan trắc tại IN03

Nhận xét: Vị trí quan trắc IN01 và IN03 tại đỉnh tường ở độ sâu là -1.1m
(45.94%, 104.5%), tại chân tường ở độ sâu -30m có kết quả chênh lệch so với quan
trắc là (90.43%, 94.87%). Mô hình Hardening Soil (HS) cho kết quả gần đúng với
kết quả quan trắc.
4.3.3. Bài toán 2: Thay đổi chiều dày d=1200mm của tường tầng hầm bằng
tường có chiều dày lần lượt d=1000mm và d= 800mm công trình so sánh với kết
quả Quan trắc
Trường hợp này giữ nguyên độ sâu chôn tường h=-75m với d=1000 và d=800
mm, xen kẽ d=800 mm ở độ sâu h=-30m, giữ nguyên cường độ Bê tông.

Bảng 4.8: Tường vây thay đổi chiều dày

Thông số Đơn vị Giá trị


Chiều dày (d) mm 800, 1000
ᖤ kN/m3 25
E1 kN/m2 3.25E+07
E2 kN/m2 3.25E+07
ᖳ12 - 0.2

79
G12 kN/m2 1.355E+07
G13 kN/m2 1.355E+07
G23 kN/m2 1.355E+07

Bảng 4.9: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01
% %
Quan %
Độ sâu T 1200 T 1000 T 800 T1200 - T1000 -
trắc T800 -QT
QT QT
-1.1 5.92 5.29 4.80 3.2 45.94 39.55 33.37
-3.3 8.82 8.58 8.42 6.2 29.73 27.75 26.34
-6.9 13.61 13.97 14.33 11.8 13.33 15.53 17.65
-9.3 16.43 17.16 17.89 15.875 3.35 7.51 11.26
-12.5 18.17 19.17 20.17 16.488 9.26 14.01 18.25
-15 16.86 17.69 18.52 14.713 12.75 16.84 20.54
-15.6 16.26 17.00 17.74 14.188 12.73 16.55 20.03
-29 3.01 2.82 2.70 0.288 90.43 89.80 89.34
-30 2.66 2.53 2.47 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!

IN01
0
0 5 10 15 20 25
-5

-10
T 1200
-15 T 1000

-20 T 800
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.22:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01

80
Bảng 4.10: Chênh lệch kết quả % chuyển vị
mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN01
% % Chênh Chênh
%
Độ sâu T1200 - T1000 - lệch % lệch %
T800 -QT
QT QT (T1000) (T800)
-1.1 45.94 39.55 33.37 6.39 12.56
-3.3 29.73 27.75 26.34 1.98 3.39
-6.9 13.33 15.53 17.65 -2.20 -4.32
-9.3 3.35 7.51 11.26 -4.16 -7.91
-12.5 9.26 14.01 18.25 -4.75 -8.99
-15 12.75 16.84 20.54 -4.08 -7.78
-15.6 12.73 16.55 20.03 -3.82 -7.30
-29 90.43 89.80 89.34 0.63 1.10
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!

Bảng 4.11: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02
% %
Quan %
Độ sâu T 1200 T 1000 T 800 T1200 - T1000 -
trắc T800 -QT
QT QT
-1.1 2.05 2.28 2.47 3.03 -47.69 -32.71 -22.25
-3.3 4.33 4.46 4.60 6.48 -49.70 -45.05 -40.82
-6.9 8.70 8.73 8.80 13.26 -52.41 -51.98 -50.63
-9.3 11.53 11.52 11.60 17.80 -54.35 -54.51 -53.46
-12.5 13.39 13.38 13.51 17.78 -32.76 -32.81 -31.55
-15 11.93 11.94 12.08 15.00 -25.71 -25.66 -24.15
-15.6 11.30 11.30 11.45 14.26 -26.24 -26.17 -24.57
-29 1.55 1.56 1.59 1.89 -21.98 -20.91 -18.97
-30 1.52 1.53 1.55 1.46 3.53 4.35 5.42

81
IN02
0
0 5 10 15 20
-5
T 1200
-10
T 1000
-15

-20 T 800

-25 Quan trắc


mm
-30

-35

Hình 4.23: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02

Bảng 4.12: Chênh lệch kết quả % chuyển vị


mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN02

% % %
Chênh Chênh
Độ sâu T1200 T1000 T800 -
lệch % lệch %
-QT -QT QT
(T1000) (T800)
-1.1 -47.69 -32.71 -22.25 -14.98 -25.43
-3.3 -49.70 -45.05 -40.82 -4.64 -8.87
-6.9 -52.41 -51.98 -50.63 -0.43 -1.78
-9.3 -54.35 -54.51 -53.46 0.16 -0.89
-12.5 -32.76 -32.81 -31.55 0.06 -1.20
-15 -25.71 -25.66 -24.15 -0.04 -1.55
-15.6 -26.24 -26.17 -24.57 -0.07 -1.67
-29 -21.98 -20.91 -18.97 -1.07 -3.01
-30 3.53 4.35 5.42 -0.83 -1.89

82
Bảng 4.13: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03
% %
Quan %
Độ sâu T 1200 T 1000 T 800 T1200 - T1000 -
trắc T800 -QT
QT QT
-1.1 6.12 5.48 4.97 -0.275 104.49 105.02 105.54
-3.3 9.01 8.76 8.58 3.813 57.70 56.48 55.58
-6.9 13.83 14.17 14.53 11.8 14.68 16.75 18.81
-9.3 16.74 17.47 18.20 16.563 1.03 5.19 9.02
-12.5 18.69 19.71 20.75 17.55 6.12 10.98 15.41
-15 17.52 18.39 19.28 15.15 13.51 17.62 21.41
-15.6 16.92 17.72 18.53 14.4 14.91 18.73 22.29
-29 2.93 2.71 2.56 0.15 94.87 94.47 94.15
-30 2.54 2.39 2.30 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!

IN03
0
-5 0 5 10 15 20 25
-5

-10
T 1200
-15 T 1000

-20 T 800
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.24:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03

Bảng 4.14: Chênh lệch kết quả % chuyển vị


mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN03

% %
% Chênh Chênh
Độ sâu T1200 - T1000 -
T800 -QT lệch % lệch %
QT QT
(T1000) (T800)
-1.1 104.49 105.02 105.54 -0.52 -1.04
-3.3 57.70 56.48 55.58 1.22 2.12

83
-6.9 14.68 16.75 18.81 -2.07 -4.13
-9.3 1.03 5.19 9.02 -4.16 -7.98
-12.5 6.12 10.98 15.41 -4.87 -9.29
-15 13.51 17.62 21.41 -4.11 -7.91
-15.6 14.91 18.73 22.29 -3.82 -7.38
-29 94.87 94.47 94.15 0.40 0.73
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!

Nhận xét: Vị trí quan trắc IN01và IN03 có kết quả chênh lệch % khi thay đổi
chiều dày tường
IN01: Tường 1000mm, Tường 800mm
- Tại đỉnh tường -1.1m : 6.9% và 12.56%
- Tại bụng tường -15m : -4.08% và -7.88%
- Tại chân tường -30m: 0.63% và 1.10%
IN02: Tường 1000mm, Tường 800mm
- Tại đỉnh tường -1.1m : -14.98% và -25.43%
- Tại bụng tường -15m : -0.04% và -1.55%
- Tại chân tường -30m: 0.83% và 1.89%
IN03: Tường 1000mm, Tường 800mm
- Tại đỉnh tường -1.1m : -0.52% và -1.04%
- Tại bụng tường -15m : -4.11% và -7.91%
- Tại chân tường -30m: 0.4% và 0.73%
Kết luận: Qua kết quả chênh lệch % khi thay đổi chiều dày tường ta nhận thấy
kết quả chênh lệch không lớn, do đó có thể thay đổi chiều dày tường từ d=1200mm
giảm xuống d= 1000mm hoặc d=800mm, khi thiết kế công trình khác có điều kiện
địa chất tương tự, giảm chi phí đầu tư nhằm mang lại hiệu quả kinh tế.

4.3.4. Bài toán 3: Giảm độ sâu chôn tường, thay đổi chiều dàytường tầng hầm,
so sánh với kết quả Quan trắc.
- Thay đổi độ sâu h= -50m.
- Thay đổi chiều dày tường lần lượt bằng d=1200mm, d=1000mm và d=
800mm.

84
Bảng 4.15: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01
% % %
Độ sâu T1200 T1000 T800 Quan trắc T1200 T1000 T800
-QT -QT -QT
-1.1 8.07 7.77 7.67 3.2 60.37 58.82 58.27
-3.3 10.96 10.87 10.88 6.2 43.44 42.96 43.04
-6.9 15.34 15.65 15.93 11.8 23.10 24.59 25.93
-9.3 17.90 18.54 19.09 15.875 11.31 14.38 16.86
-12.5 19.22 20.15 20.91 16.488 14.23 18.18 21.15
-15 17.64 18.43 19.02 14.713 16.61 20.17 22.63
-15.6 16.97 17.68 18.19 14.188 16.38 19.74 21.98
-29 3.05 2.87 2.70 0.288 90.57 89.96 89.32
-30 2.67 2.54 2.43 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!

IN01
0
0 5 10 15 20 25
-5

-10
T1200
-15 T1000

-20 T800
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.25:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01

Bảng 4.16: Chênh lệch kết quả % chuyển vị


mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN01

% % %
Độ sâu T1200 - T1000 - T800 - Chênh lệch Chênh lệch
QT QT QT % (T1000) % (T800)

-1.1 60.37 58.82 58.27 1.55 2.10


-3.3 43.44 42.96 43.04 0.48 0.40
-6.9 23.10 24.59 25.93 -1.49 -2.83
-9.3 11.31 14.38 16.86 -3.07 -5.55
-12.5 14.23 18.18 21.15 -3.95 -6.92

85
-15 16.61 20.17 22.63 -3.56 -6.02
-15.6 16.38 19.74 21.98 -3.36 -5.60
-29 90.57 89.96 89.32 0.60 1.25
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!

Bảng 4.17: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02
% % %
Quan
Độ sâu T1200 T1000 T800 T1200 T1000 T800
trắc
-QT -QT -QT
-1.1 3.67 3.96 4.26 3.03 17.64 23.63 29.01
-3.3 5.70 5.89 6.14 6.48 -13.68 -9.84 -5.51
-6.9 9.85 9.94 10.12 13.26 -34.71 -33.43 -31.10
-9.3 12.50 12.58 12.74 17.80 -42.35 -41.51 -39.71
-12.5 14.05 14.16 14.34 17.78 -26.47 -25.50 -23.97
-15 12.43 12.56 12.73 15.00 -20.65 -19.46 -17.87
-15.6 11.76 11.88 12.05 14.26 -21.30 -20.03 -18.38
-29 1.64 1.66 1.67 1.89 -14.99 -14.08 -12.98
-30 1.59 1.60 1.60 1.46 7.98 8.32 8.76

IN02
0
0 5 10 15 20
-5
T1200
-10
T1000
-15

-20 T800

-25 Quan trắc


mm
-30

-35

Hình 4.26:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02

86
Bảng 4.18: Chênh lệch kết quả % chuyển vị
mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN02

% % %
Chênh Chênh
Độ sâu T1200 - T1000 - T800 -
QT QT QT
lệch % lệch %
(T1000) (T800)
-1.1 17.64 23.63 29.01 -5.99 -11.37
-3.3 -13.68 -9.84 -5.51 -3.84 -8.17
-6.9 -34.71 -33.43 -31.10 -1.28 -3.61
-9.3 -42.35 -41.51 -39.71 -0.84 -2.63
-12.5 -26.47 -25.50 -23.97 -0.97 -2.50
-15 -20.65 -19.46 -17.87 -1.19 -2.77
-15.6 -21.30 -20.03 -18.38 -1.27 -2.92
-29 -14.99 -14.08 -12.98 -0.91 -2.01
-30 7.98 8.32 8.76 -0.35 -0.79

Bảng 4.19: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03

% % %
Độ sâu T1200 T1000 T800 Quan trắc
T1200 -QT T1000 -QT T800 -QT
-1.1 8.30 7.99 7.83 -0.275 103.31 103.44 103.51
-3.3 11.11 11.02 11.00 3.813 65.69 65.41 65.34
-6.9 15.52 15.84 16.11 11.8 23.97 25.51 26.77
-9.3 18.18 18.86 19.42 16.563 8.92 12.17 14.69
-12.5 19.74 20.73 21.52 17.55 11.08 15.33 18.45
-15 18.29 19.17 19.81 15.15 17.18 20.97 23.54
-15.6 17.63 18.44 19.01 14.4 18.34 21.90 24.25
-29 2.98 2.77 2.58 0.15 94.97 94.59 94.18
-30 2.57 2.41 2.28 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!

87
IN03
0
-5 0 5 10 15 20 25
-5

-10
T1200
-15 T1000

-20 T800
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.27:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03

Bảng 4.20: Chênh lệch kết quả % chuyển vị


mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN03

% %
% Chênh Chênh
Độ sâu T1000 - T800
T1200 -QT lệch % lệch %
QT -QT
(T1000) (T800)
-1.1 103.31 103.44 103.51 -0.13 -0.20
-3.3 65.69 65.41 65.34 0.28 0.35
-6.9 23.97 25.51 26.77 -1.54 -2.80
-9.3 8.92 12.17 14.69 -3.26 -5.78
-12.5 11.08 15.33 18.45 -4.25 -7.36
-15 17.18 20.97 23.54 -3.78 -6.36
-15.6 18.34 21.90 24.25 -3.56 -5.91
-29 94.97 94.59 94.18 0.38 0.79
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!
Nhận xét: Qua việc giảm chiều dày tường, giảm độ sâu chôn tường, so sánh
số liệu, tác giả nhận thấy tại bụng tường d=1000mm, d=800mm có chuyển vị ngang
lớn, tác giả khuyến cáo không nên sử dụng trường hợp này để thiết kế công trình
khác
4.3.5. Bài toán 4: Giảm độ sâu chôn tường, thay đổi chiều dày tường tầng hầm,
thay đổi cường độ Bê tông B35 (M450), so sánh với kết quả Quan trắc.
Trong trường hợp này chiều dày tường thay đổi lần lượt d=1200,d=1000,
88
d=800 (mm), thay đổi tường d=600 bằng d=800 (mm), chiều cao tầng chống giữ
ổn định, thay đổi độ sâu chôn tường d=-50m, thay đổi cường độ Bê tông tường,
khảo sát sự thay đổi chuyển vị tường;
Bảng 4.21: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01

%
% %
Độ sâu T1200 T1000 T800 Quan trắc T1000 -
T1200 -QT T800 -QT
QT
-1.1 8.23 7.84 7.04 3.20 61.11 59.17 54.52
-3.3 11.02 10.78 10.59 6.20 43.75 42.48 41.45
-6.9 15.26 15.36 16.01 11.80 22.66 23.17 26.30
-9.3 17.72 18.22 19.24 15.88 10.43 12.85 17.49
-12.5 18.99 19.91 21.02 16.49 13.16 17.17 21.56
-15 17.45 18.33 19.13 14.71 15.70 19.75 23.11
-15.6 16.80 17.62 18.31 14.19 15.54 19.48 22.52
-29 3.08 2.93 2.79 0.29 90.66 90.17 89.67
-30 2.69 2.58 2.51 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!

IN01
0
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00
-5

-10
T1200
-15 T1000

-20 T800
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.28:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01

89
Bảng 4.22: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02

% %
%
Độ sâu T1200 T1000 T800 Quan trắc T1000 - T800 -
T1200 -QT
QT QT
-1.1 3.70 3.87 4.20 3.03 18.29 21.93 28.01
-3.3 5.70 5.82 6.04 6.48 -13.54 -11.17 -7.15
-6.9 9.75 9.80 9.92 13.26 -35.97 -35.27 -33.76
-9.3 12.32 12.36 12.45 17.80 -44.44 -44.05 -42.98
-12.5 13.80 13.87 13.98 17.78 -28.82 -28.20 -27.15
-15 12.23 12.31 12.43 15.00 -22.65 -21.80 -20.63
-15.6 11.58 11.66 11.78 14.26 -23.19 -22.28 -21.04
-29 1.62 1.64 1.68 1.89 -16.42 -14.97 -12.20
-30 1.55 1.57 1.61 1.46 5.91 6.91 8.97

0
0.00 5.00 10.00 15.00 20.00
-5
T1200
-10

T1000
-15

-20 T800

-25 Quan trắc


mm
-30

-35

Hình 4.29:Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02

Bảng 4.23: Chênh lệch kết quả % chuyển vị


mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN02

% % %
Chênh Chênh
Độ sâu T1200 - T1000 - T800 -
QT QT QT
lệch % lệch %
(T1000) (T800)
-1.1 18.29 21.93 28.01 -3.64 -9.72
-3.3 -13.54 -11.17 -7.15 -2.37 -6.39
90
-6.9 -35.97 -35.27 -33.76 -0.69 -2.21
-9.3 -44.44 -44.05 -42.98 -0.39 -1.46
-12.5 -28.82 -28.20 -27.15 -0.62 -1.67
-15 -22.65 -21.80 -20.63 -0.84 -2.02
-15.6 -23.19 -22.28 -21.04 -0.91 -2.15
-29 -16.42 -14.97 -12.20 -1.45 -4.22
-30 5.91 6.91 8.97 -1.00 -3.06

Bảng 4.24: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03

% %
Quan %
Độ sâu T1200 T1000 T800 T1200 - T1000 -
trắc T800 -QT
QT QT
-1.1 8.47 8.08 7.24 -0.275 103.25 103.40 103.80
-3.3 11.18 10.95 10.73 3.813 65.91 65.18 64.46
-6.9 15.45 15.56 16.19 11.8 23.60 24.17 27.13
-9.3 18.02 18.53 19.55 16.563 8.06 10.59 15.27
-12.5 19.49 20.45 21.60 17.55 9.98 14.19 18.75
-15 18.09 19.03 19.90 15.15 16.25 20.40 23.86
-15.6 17.45 18.34 19.10 14.4 17.48 21.48 24.61
-29 3.02 2.84 2.67 0.15 95.03 94.72 94.39
-30 2.59 2.45 2.35 # #VALUE! #VALUE! #VALUE!

0
-5.00 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00
-5

-10
T1200
-15 T1000

-20 T800
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.30: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03

91
Bảng 4.25: Chênh lệch kết quả % chuyển vị
mô hình HS khi chiều dày tường thay đổi tại IN03

% %
% Chênh Chênh
Độ sâu T1200 - T1000 -
T800 -QT lệch % lệch %
QT QT
(T1000) (T800)
-1.1 103.25 103.40 103.80 -0.15 -0.55
-3.3 65.91 65.18 64.46 0.72 1.45
-6.9 23.60 24.17 27.13 -0.57 -3.53
-9.3 8.06 10.59 15.27 -2.53 -7.21
-12.5 9.98 14.19 18.75 -4.21 -8.77
-15 16.25 20.40 23.86 -4.15 -7.61
-15.6 17.48 21.48 24.61 -4.00 -7.14
-29 95.03 94.72 94.39 0.31 0.64
-30 #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE! #VALUE!

4.3.6. Bài toán 5: Giảm độ sâu chôn tường h=-30m, giữ nguyên chiều dày tường
tầng hầm d=1200mm xen kẽ d=800mm, thay đổi cường độ Bê tông B35 (M450),
so sánh với kết quả Quan trắc.
Trong trường hợp này giữ nguyên chiều dày tường d=1200,d=800 (mm)
chiều cao tầng chống giữ ổn định; thay đổi hệ tường tiếp giáp nhà dân
d=800mm, thay đổi độ sâu chôn tường d=-30m, thay đổi cường độ Bê tông
tường, khảo sát sự thay đổi chuyển vị tường;
Bảng 4.26: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN01

% %
T1200 T1200 Quan
Độ sâu T1200 (30m) T1200 (-75m)
-30m -75m trắc
QT QT
-1.1 9.57 5.92 3.2 66.55 45.94
-3.3 11.96 8.82 6.2 48.16 29.73
-6.9 15.93 13.61 11.8 25.94 13.33
-9.3 18.16 16.43 15.875 12.56 3.35
-12.5 19.09 18.17 16.488 13.63 9.26
-15 17.29 16.86 14.713 14.92 12.75
-15.6 16.59 16.26 14.188 14.50 12.73
-29 1.40 3.01 0.288 79.40 90.43
-30 0.82 2.66 # #VALUE! #VALUE!

92
IN01
0
0 5 10 15 20 25
-5

-10
T1200-30m
-15
T 1200-75m
-20
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.31: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN01

Bảng 4.27: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN02

% %
T1200 T1200 Quan
Độ sâu T1200 (30m) T1200 (-75m)
-30m -75m trắc
QT QT
-1.1 4.06 2.05 3.025 25.49 -47.69
-3.3 5.97 4.33 6.475 -8.38 -49.70
-6.9 9.81 8.70 13.263 -35.22 -52.41
-9.3 12.21 11.53 17.8 -45.83 -54.35
-12.5 13.47 13.39 17.775 -31.93 -32.76
-15 11.72 11.93 15 -27.97 -25.71
-15.6 11.04 11.30 14.263 -29.25 -26.24
-29 0.41 1.55 1.888 -363.98 -21.98
-30 0.29 1.52 1.463 -407.17 3.53

93
IN02
0
-5 0 5 10 15 20
-5

-10 T1200-30m

-15
T 1200-75m
-20
Quan trắc
-25 mm

-30

-35

Hình 4.32: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN02

Bảng 4.28: So sánh kết quả chuyển vị mô hình HS với Quan trắc tại IN03

% %
T1200 T1200 Quan
Độ sâu T1200 (30m) T1200 (-75m)
-30m -75m trắc
QT QT
-1.1 9.82 6.12 -0.275 102.80 104.49
-3.3 12.18 9.01 3.813 68.70 57.70
-6.9 16.16 13.83 11.8 26.98 14.68
-9.3 18.47 16.74 16.563 10.31 1.03
-12.5 19.61 18.69 17.55 10.49 6.12
-15 17.94 17.52 15.15 15.56 13.51
-15.6 17.26 16.92 14.4 16.57 14.91
-29 1.25 2.93 0.15 88.03 94.87
-30 0.62 2.54 # #VALUE! #VALUE!

94
IN03
0
-5 0 5 10 15 20 25
-5

-10
T1200-30m
-15
T 1200-75m
-20
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.33: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình HS với Quan trắc tại IN03

Nhận xét: Trong trường hợp này khi giữ nguyên chiều dày tường
d=1200,d=800 (mm) xen kẽ, chiều cao tầng chống giữ ổn định, thay đổi độ sâu
chôn tường d=-30m, thay đổi cường độ Bê tông tường B35, ta nhận thấy tại đỉnh
tường mà h=-30m chuyển vị lớn hơn tường ở độ sâu h=75m, ở bụng tường của
h= -30m thì có giá trị gần đúng với quan trắc và tường có độ sâu h= -75m, tuy
nhiên tại chân tường có độ sâu h=-30m thì có giá trị gần đúng hơn so với tường
có độ sâu h= -75m.
Trường hợp này có thể sử dụng cho các công trình địa chất tương tự tuy
nhiên ở vị trí đỉnh tường cần tăng cường hệ chống, hoặc tăng tiết diện dầm mủ
nhằm giúp giảm chuyển vị đỉnh tường.
4.3.7. Lập Biểu đồ so sánh kết quả chuyển vị của các thay đổi giá trị đầu vào với
kết quả tường từ công trình thực tế
 Công trình thực tế:A
 Công trình giữ nguyên chiều dày tường, thay đổi chiều sâu chôn tường h=-
50m
 Công trình thay đổi Cường độ Bê tông thay đổi chiều sâu chôn tường h=-
50m

95
 Công trình thay đổi Cường độ Bê tông, thay đổi chiều dàytường,thay đổi
chiều sâu chôn tường h=-50m
 Công trình thay đổi Cường độ Bê tông, giữ nguyên chiều dày tường, thay đổi
chiều sâu chôn tường h=-30m
Trường hợp 1:d=1200 xen kẽ d=800 (mm)
 So sánhCông trình thực tế (A);
 Công trình giữ nguyên chiều dày tường, thay đổi chiều sâu chôn tường h=-
50m
 Công trìnhthay đổi cường độ Bê tông, thay đổi chiều sâu chôn tường h=-
50m;
 Công trình giữ nguyên chiều dày tườngthay đổi chiều sâu chôn tường h= -
30m (D), thay đổi cường độ Bê tông,

25.00

20.00

15.00 T1200-75m
T1200-50m

10.00 T1200-50m_B
T1200-30m
5.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.34: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN01

96
16.00

14.00

12.00

10.00 T1200-75m

8.00 T1200-50m
T1200-50m_B
6.00
T1200-30m
4.00

2.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.35:Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN02

25.00

20.00

15.00 T1200-75m
T1200-50m

10.00 T1200-50m_B
T1200-30m
5.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.36: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vi ngang TH1 tại IN03

Trường hợp 2: So sánh Công trình thực tế(A)


- Công trình thay đổi chiều sâu chôn tường d=-50m, thay đổi chiều dày
tường d=1000mm
- Công trình thay đổi Cường độ Bê tông, thay đổi chiều dày tường
d=1000mm, chiều sâu chôn tường d=-50m

97
25.00

20.00

15.00 T 1200-75m
T 1000-75m

10.00 T1000-50m
T1000-50m_B

5.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.37: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN01

16.00

14.00

12.00

10.00 T 1200-75m

8.00 T 1000-75m
T1000-50m
6.00
T1000-50m_B
4.00

2.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.38: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN02

98
25.00

20.00

15.00 T 1200-75m
T 1000-75m

10.00 T1000-50m
T1000-50m_B

5.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.39: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH2 tại IN03

Trường hợp 3: So sánhCông trình thực tế (A)


- Công trình thay đổi chiều sâu chôn tường d=-50m, thay đổi chiều dày tường
d=800mm
- Công trình thay đổi Cường độ Bê tông, thay đổi chiều dày tường d=800mm,
chiều sâu chôn tường d=-50m
25.00

20.00

15.00 T 1200-75m
T 800-75m

10.00 T800-50m
T800-50m_B

5.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.40: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN01

99
16.00

14.00

12.00

10.00 T 1200-75m

8.00 T 800-75m
T800-50m
6.00
T800-50m_B
4.00

2.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.41: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN02

25.00

20.00

15.00 T 1200-75m
T 800-75m

10.00 T800-50m
T800-50m_B

5.00

0.00
1 2 3 4 5 6 7 8 9

Hình 4.42: Biểu đồ so sánh các giá trị chuyển vị ngang TH3 tại IN03

Nhận xét: Qua Biểu đồ thể hiện ba trường hợp tác giả nhận thấy
- Công trình sử dụng tường gia cường d=1200mm xen kẽ tường vây
d=800mm, h=-75m, có thể sử dụng hệ tường gia cường d=1000xen kẽ tường vây
d=800 (mm) độ sâu chôn tường h=-30m , thay đổi cường độ bê tông B30 lên B35.
Hoặc giữ nguyên độ sâu chôn tường bằng h=-75m, chiều dày tường gia cường
100
d=800 xen kẽ tường vây d=800 (mm) ở độ sâu d=30m
- Cả 2 loại chiều dày tường gia cường d=1000mm ở độ sâu =-50m và tường
gia cường d=800 (mm) ở độ sâu h=-75m xen kẽ tường vậy d=800mm đều cho kết
quả gần với kết quả từ công trình thực tế.
- Tuy nhiên tác giả khuyến cáo nên sử dụng hệ tường gia cường d=1000mm
độ sâu h= -50m xen kẽtường vây d=800mm độ sâu h= -30m, cường độ Bê tông
B35(M450), hoặc hệ tường gia cường d=1200mm độ sâu h= -30m xen kẽ tường vây
d=800mm độ sâu h= -30m, cường độ Bê tông B35 (M450) (gia tăng hệ chống, thay
đổi tiết diện mũ dầm).
4.4. Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của độ cứng tường vâyđến nội lực của
hệ tường vây thay đổi chiều dày, độ sâu và cường độ Bê tông
Từ kết quả mô phỏng hệ tường vây tác giả đã thay đổi lần lượt:
+ Trường hợp 1: Thay đổi chiều dày tường vây d= 1200mm lần lượt là
d=1000mm ở độ sâu h =-75mxem kẽd=800mm độ sâu h=-30m
Bảng 4.29: Nội lực Trường hợp 1
T 1200
Structural Local M_11-
Element Node Number X Y Z 1200
-
Wall 72-273 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 7.4899586
Wall 72-269 3427 1 38.365 -1.1 30.197 31.031481
-
Wall 72-353 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 24.535882
-
Wall 72-349 5368 1 38.365 -3.3 30.197 8.7369576
Wall 72-413 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 132.48722
Wall 72-409 7307 1 38.365 -6.9 30.197 111.59566
Wall 72-473 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 371.45494
Wall 72-469 9246 1 38.365 -9.3 30.197 286.56521
Wall 72-199 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 729.36678
Wall 72-195 11185 1 38.365 -12.5 30.197 596.19794
Wall 72-581 13119 1 36.64031 -15 30.59908 454.06734
Wall 72-573 13160 1 38.365 -15 30.197 408.29125
Wall 72-582 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 344.96925
Wall 72-574 15136 1 38.365 -15.6 30.197 341.47022
-
Wall 72-145 17072 1 36.64031 -29 30.59908 258.86508

101
-
Wall 72-137 17113 1 38.365 -29 30.197 287.25532
-
Wall 72-146 18866 1 36.64031 -30 30.59908 12.266307
-
Wall 72-138 18901 1 38.365 -30 30.197 74.704985
Mmin Mmax
-287.255 729.36678
T 1000
Structural Local M_11-
Element Node Number X Y Z 1000
-
Wall 72-273 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 8.0728201
Wall 72-269 3427 1 38.365 -1.1 30.197 32.473393
-
Wall 72-353 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 12.170319
-
Wall 72-349 5368 1 38.365 -3.3 30.197 16.852131
Wall 72-413 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 132.37161
Wall 72-409 7307 1 38.365 -6.9 30.197 110.18454
Wall 72-473 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 402.77416
Wall 72-469 9246 1 38.365 -9.3 30.197 303.99288
Wall 72-199 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 819.75897
Wall 72-195 11185 1 38.365 -12.5 30.197 700.24697
Wall 72-581 13119 1 36.64031 -15 30.59908 504.34275
Wall 72-573 13160 1 38.365 -15 30.197 478.0064
Wall 72-582 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 372.33621
Wall 72-574 15136 1 38.365 -15.6 30.197 407.32057
-
Wall 72-145 17072 1 36.64031 -29 30.59908 298.09777
-
Wall 72-137 17113 1 38.365 -29 30.197 327.81674
-
Wall 72-146 18866 1 36.64031 -30 30.59908 13.041205
-
Wall 72-138 18901 1 38.365 -30 30.197 87.620672
Mmin Mmax
-327.817 819.75897
T 800
Structural Local M_11-
Element Node Number X Y Z 800
-
Wall 72-273 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 8.6368191
Wall 72-269 3427 1 38.365 -1.1 30.197 35.017361
-
Wall 72-353 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 3.9895682
-
Wall 72-349 5368 1 38.365 -3.3 30.197 25.977888

102
Wall 72-413 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 126.1848
Wall 72-409 7307 1 38.365 -6.9 30.197 99.939053
Wall 72-473 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 426.17378
Wall 72-469 9246 1 38.365 -9.3 30.197 304.51414
Wall 72-199 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 908.83542
Wall 72-195 11185 1 38.365 -12.5 30.197 804.75863
Wall 72-581 13119 1 36.64031 -15 30.59908 551.05925
Wall 72-573 13160 1 38.365 -15 30.197 550.11839
Wall 72-582 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 395.73656
Wall 72-574 15136 1 38.365 -15.6 30.197 471.59687
-
Wall 72-145 17072 1 36.64031 -29 30.59908 333.95181
-
Wall 72-137 17113 1 38.365 -29 30.197 362.33516
-
Wall 72-146 18866 1 36.64031 -30 30.59908 13.613944
-
Wall 72-138 18901 1 38.365 -30 30.197 98.206807
Mmin Mmax
-362.335 908.83542

+ Trường hợp 2: Thay đổi chiều dày tường gia cường d= 1200mm lần
lượt là d=1000mm và d=800mm, thay đổi độ sâu tường h=-50m xen kẽ tường vây
d= 800mm có độ sâu h=- 30m.
Bảng 4.30: Nội lực Trường hợp 2
T 1200
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -6.17066
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 32.26879
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -21.9101
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -16.979
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 139.4014
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 104.5033
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 385.9729
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 287.104
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 713.6989
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 585.6043
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 433.3789
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 392.5191
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 323.8655
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 329.8407

103
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -253.67
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -277.75
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -13.7942
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -62.0202
Mmin Mmax
-277.75 713.6989
T 1000
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -8.8732
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 30.27161
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -20.751
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -31.081
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 118.0858
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 81.54196
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 401.8781
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 290.7587
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 802.5985
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 686.662
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 485.4393
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 461.1403
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 354.5159
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 400.373
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -291.198
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -315.97
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -14.9415
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -70.1772
Mmin Mmax
-315.97 802.5985
T 800
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -11.9311
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 28.08702
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -25.47
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -45.128
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 93.66809
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 52.98116
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 414.4335
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 279.5871
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 881.2537
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 780.9834
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 524.7004
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 522.3403
104
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 371.1957
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 455.4964
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -321.969
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -346.456
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -15.3371
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -77.9546
Mmin Mmax
-346.46 881.25

+ Trường hợp 3: Thay đổi chiều dày tường gia cường d= 1200mm lần
lượt là d=1000mm và d=800mm thay đổi độ sâu tường gia cường 75m bằng tường
gia cường ở độ sâu 50m, giữ nguyên tường vây d=-800mm có độ sâu 30m; thay đổi
tường vây d=600mm thay bằng tường vây d=800mm (cạnh tiếp giáp nhà dân); thay
đổi cường độ bê tông.
Bảng 4.31: Nội lực Trường hợp 3
T 1200
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -6.60677
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 32.31141
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -23.861
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -16.3556
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 149.0741
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 113.7934
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 400.946
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 301.936
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 729.2092
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 601.7316
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 448.9498
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 407.4323
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 338.1519
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 343.5807
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -260.939
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -286.42
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -13.537
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -65.2707
Mmin Mmax
-286.42 729.21
T 1000
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
105
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -8.35762
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 34.32322
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -26.4376
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -24.2303
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 105.8987
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 57.22802
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 404.3316
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 286.6053
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 827.5537
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 715.8927
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 517.0341
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 493.7523
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 383.98
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 432.0529
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -304.358
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -332.35
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -14.8585
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -75.5623
Mmin Mmax
-332.35 827.55
T 800
Structural Local
Element Node Number X Y Z M_11
Wall 72-259 3386 1 36.64031 -1.1 30.59908 -7.84178
Wall 72-255 3427 1 38.365 -1.1 30.197 35.96002
Wall 72-337 5326 1 36.64031 -3.3 30.59908 -1.47172
Wall 72-333 5368 1 38.365 -3.3 30.197 -33.6612
Wall 72-397 7265 1 36.64031 -6.9 30.59908 148.2977
Wall 72-393 7307 1 38.365 -6.9 30.197 109.4379
Wall 72-457 9204 1 36.64031 -9.3 30.59908 466.6748
Wall 72-453 9246 1 38.365 -9.3 30.197 335.8137
Wall 72-187 11143 1 36.64031 -12.5 30.59908 916.8216
Wall 72-183 11185 1 38.365 -12.5 30.197 817.1241
Wall 72-565 13119 1 36.64031 -15 30.59908 547.88
Wall 72-557 13160 1 38.365 -15 30.197 545.5892
Wall 72-566 15095 1 36.64031 -15.6 30.59908 390.1507
Wall 72-558 15136 1 38.365 -15.6 30.197 476.9312
Wall 72-133 17072 1 36.64031 -29 30.59908 -337.032
Wall 72-125 17113 1 38.365 -29 30.197 -363.58
Wall 72-134 18866 1 36.64031 -30 30.59908 -15.5494
Wall 72-126 18901 1 38.365 -30 30.197 -85.4484
Mmin Mmax
-363.58 916.82

106
- Nhận xét:
Đối với trường hợp 1:
Mmin Mmax
T1200 -287.26 729.37
T1000 -327.87 819.76
T800 -362.34 908.84
Đối với trường hợp 2:

Mmin Mmax Mmin Mmax


T1200 -287.25 729.37 -277.75 713.69
T1000 0 0 -315.97 802.59
T800 0 0 -346.46 881.25

Đối với trường hợp 3:


Mmin Mmax Mmin Mmax
T1200 -287.25 729.37 -286.42 729.21
T1000 0 0 -332.35 827.55
T800 0 0 -363.58 916.82

Sự chênh lệch của giá trị moment uốn giữa chiều dày tường vây d=1000m o
trường hợp 1,2,3 thì giá trị tương đối gần với d=1200mmở bụng, tường d=1200mm
ở trường hợp 3 giá trị tương đối gần với d=1200mm ở trường hợp 1. Điều này ta
thấy việc giảm chiều dày tường vây, thay đổi độ sâu, thay đổi cường độ bê tông
mang lại hiệu quả kinh tế cho công trình
4.5. Mô hình Morh Columb
Module biến dạng E được tính theo công thức tương quan thực nghiệm của
Michel và Gardner (1975) và Schurtmann (1970): E=766N (kN/m2). Trong đó N là
chỉ số SPT. Đối với mô hình Morh Coulomb ta nên sử dụng thông số module đàn
hồi dở tải để tính toán khi đó: Eoedur=(3-5)*Eeod.
Tác giả mô hình Morh Coulomb cải tiến cho mô hình hố đào vì thông thường
E=766N, tuy nhiên hố đào này thực hiện theo lộ trình dở tải nên sử dụng hệ số số
mô đun đàn hồi ‫(=݂݁ݎܧ‬2400−3500)ܰ, (với N là chỉ số SPT)

107
Bảng 4.32: Bảng chỉ số SPT mô hình MC

Hệ số
Lớp đất Độ sâu SPT
nhân k
0. Lớp đất đắp( bê tông, đá, cát) -1.1

1. Sét béo, chảy (CH) -3.0 - -

2. Cát sét, xốp -chặt vừa (SC) -7.0 11 2400

3. Cát bụi, chặt vừa (SM-SP) -15.0 17 3500

4. Cát sét, cát bụi, chặt vừa (SC- SM) -29.0 18 3500

5. Cát bụi, chặt vừa (SM-SP- SW) -43.0 21 3500

6. Cát sét, cát bụi, chặt vừa ( SC- SM) -46.8 23 3000

7. Sét béo, sét gầy, nửa cứng - cứng (CH-


-55.5 26 2400
CL)

8. Cát sét, cát bụi, chặt vừa- chặt (SC-SM) -78.5 38 2400

Kết quả chuyển vị ngang của tường đối với mô hìnhMorh Coulomb sử dụng
hệ số số mô đun đàn hồi đất nền‫(=݂݁ݎܧ‬2400−3500)ܰvới mô hình Hardening Soil
sử dụng hệ số Eoed = 1000N ሺvới N là chỉ số SPT), như sau:

108
IN01
0
0 5 10 15 20
-5

-10
T1200- MC
-15
T1200- HS
-20
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.43: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN01

Bảng 4.33: So sánh kết quả chuyển vị mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN01

T1200- T1200- Quan % %


Độ sâu
MC HS trắc MC -QT HS -QT
-1.1 7.55 5.92 3.2 57.64 45.94
-3.3 9.42 8.82 6.2 34.16 29.73
-6.9 12.13 13.61 11.8 2.72 13.33
-9.3 12.70 16.43 15.875 -25.05 3.35
-12.5 14.42 18.17 16.488 -14.34 9.26
-15.6 14.63 16.26 14.188 3.02 12.73
-29 12.16 3.01 0.288 97.63 90.43
-30 3.29 2.66 # #VALUE! #VALUE!

109
IN02
0
0 5 10 15 20
-5

-10 T1200- MC

-15
Quan trắc
mm
-20
T1200- HS
-25

-30

-35

Hình 4.44: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN02

Bảng 4.34: So sánh kết quả chuyển vị mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN02

% %
T1200- T1200- Quan
Độ sâu MC - HS -
MC HS trắc
QT QT
-1.1 1.93 2.05 3.03 -56.74 -47.69
-3.3 3.96 4.33 6.48 -63.53 -49.70
-6.9 7.09 8.70 13.26 -87.06 -52.41
-9.3 7.76 11.53 17.80 -129.30 -54.35
-12.5 10.02 13.39 17.78 -77.45 -32.76
-15.6 10.85 11.30 14.26 -31.40 -26.24
-29 8.46 1.55 1.89 77.67 -21.98
-30 2.33 1.52 1.46 37.21 3.53

110
IN03
0
-5 0 5 10 15 20
-5

-10
T1200- MC
-15
T1200- HS
-20
Quan trắc
-25

-30

-35

Hình 4.45: Biểu đồ chuyển vị ngang mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN03

Bảng 4.35: So sánh kết quả chuyển vị mô hình MC- HS với Quan trắc tại IN03

T1200- T1200- Quan % %


Độ sâu
MC HS trắc MC -QT HS -QT
-1.1 7.54 6.12 -0.275 103.65 104.49
-3.3 9.39 9.01 3.813 59.38 57.70
-6.9 12.13 13.83 11.8 2.74 14.68
-9.3 12.71 16.74 16.563 -30.33 1.03
-12.5 14.54 18.69 17.55 -20.66 6.12
-15.6 14.96 16.92 14.4 3.71 14.91
-29 12.65 2.93 0.15 98.81 94.87
-30 3.31 2.54 # #VALUE! #VALUE!

Kết luận: Mô hình MC này cho kết quả nhỏ hơn so với quan trắc và HS nên
sẽ gây nguy hiểm hơn trong thi công do đó nên chọn HSAT lớn hơn =2 khi sử dụng
mô hình này trong thiết kế thực tế.

111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết Luận:
Sau khi hoàn thành công việc phân tích, tính toán của đề tài, tác giả rút ra
những kết luận như sau:
- Sử dụng mô hình Hardening Soil cho kết quả chuyển vị lớn so với giá trị
quan trắc thực tế, đảm bảo phù hợp với thiết kế và an toàn khi sử dụng công trình: ở
vị trí đỉnh tường 45.94%, bụng tường 9.26% và chân tường 90.43%
- Sử dụng mô hình mô hình Morh Coulomb có thông số với kết quả chuyển vị
nhỏ hơn kết quả quan trắc ở vị trí bụng tường -14.34%; chuyển vị lớn hơn so với
Quan trắc ở vị trí đỉnh tường 57.64%, chân tường 97.63%.
Î Mô hình Hardening Soil phù hợp hơn với quan trắc thực tế nên đảm bảo an toàn
khi thiết kế, và công trình xung quanh, hiệu quả về kinh tế vì diễn tả đúng ứng xử
của đất nền, thể hiện ở thông số Module E theo lộ trình ứng suất dỡ tải của đất nền.
- Kết quả sai số tỉ lệ % chênh lệch chuyển vị khi khảo sát với 5 trường hợp của
tường vây có giá trị gần đúng so với kết quả quan trắc, kết quả nghiên cứu cho thấy
tỉ lệ độ cứng của tường khi thay đổi không ảnh hưởng lớn đến chuyển vị của hệ
tường vây:
+ Thay đổi chiều dày tường, độ sâu tường giữ nguyên thì tỉ lệ % chuyển vị
của tường vây tăng lên ở vị trí bụng tường lần lượt là 12.75%, 16.84%, 20.54% và
sai số chênh lệch % là -4.08%, -7.78%
+ Trường hợp độ sâu tường thay đổi, chiều dày tường thay đổi thì chuyển
vị của tường ở vị trí bụng tường lần lượt là 16.61%, 20.17%, 22.63%, và sai số
chênh lệch % là -3.56%, -6.02%
Î Kết quả chuyển vị của tường vây phù hợp với điều kiện giới hạn cho phép
chuyển vị của tường vây là H/150 (khu vực đô thị)- H/300 (khu vực xa khu dân cư)
hoặc 0.5% x H, với H là độ sâu hố đào.
2. Kiến nghị

112
- Thay đổi thông số Module biến dạng E tương quan Eref= (2400−3500)N
trong mô hình Morh Coulomb so với công thức tương quan thực nghiệm của Michel
và Gardner (1975) và Schurtmann (1970): E=766N (kN/m2).
- Chọn HSAT lớn hơn =2 nếu sử dụng mô hình Morh Coulomb trong thiết kế
thực tế ở những công trình có địa chất tương tự nhau.
- Đối với công trình có từ 3-4 tầng hầm, chiều sâu hố đào từ 10-15 m , tác giả
đề xuất tỉ lệ độ cứng chiều dày tường vây/chiều dày cọc Barreet là 0.5-0.8 cho công
tác thiết kế thực tế.

113
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Manual of Plaxis 3D Foundation version 1.6”


2. Dr. Shen Rui Fu, Dr. William Cheang Plaxis Couse Advanced
Computational Geotechnics- Singapore năm 2011
3. Châu Ngọc Ẩn, Cơ học đất. NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh,
2009.
4. Châu Ngọc Ẩn, Nền Móng. Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM,
2013.
5. PGS.TS. Đỗ Văn Đệ, Phần mềm Plaxis ứng dụng vào tính toán các công
trình thủy công. Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội, 2011.
6. Trần Quang Hộ, Ứng xử của đất và cơ học đất tới hạn. Nhà xuất bản Đại
học quốc gia TP.HCM, 2011.
7. Báo cáo kết quả quan trắc chuyển vị ngang công trình Pullman SaiGon
Center- Q.1, Tp. Hồ Chí Minh" 2011.
8. PGS.TS.Võ Phán, Các phương pháp khảo sát hiện trường và thí nghiệm
đất trong phòng. Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM, 2012.
9. Ngô Đức Trung Võ Phán,. [9]"Phân tích ảnh hưởng của mô hình nền đến
dự báo chuyển vị và biến dạng công trình hố đào sâu ổn định bằng tường
chắn", Kỷ Yếu Hội nghị Khoa Học và Công Nghệ lần Thứ 12, 10/2011.
10. Nguyễn Trường Huy, Luận văn Thạc sĩ Đề tài “Nghiên cứu điều kiện địa
kỹ thuật phục vụ thiết kế và thi công hố đào sâu”
11. Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Bửu Anh Thư (2014) [11] “Nghiên cứu
phương pháp tính áp lực đất phù hợp cho tường vây hố đào sâu”. Tạp Chí
KHCN xây dựng, số 1-2014.
12. Châu Ngọc Ẩn, Lê Văn Pha. [12] "Tính toán hệ kết cấu bảo vệ hố móng
sâu bằng phương pháp xét sự làm việc đồng thời giữa nền đất và kết cấu",
Tạp Chí Phát Triển KH&CN, Tập 10,10-2007.
13. Chang-Yu Ou, Deep Excavation -Theory and Practice. Taylor & Francis
Group, London, UK, 2006.
114

You might also like