Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 58

Đồ án 1 DHDT – 2B1

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ VI ĐIỀU KHIỂN......................7
1. GIỚI THIỆU.........................................................................................7
2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA BỘ VI ĐIỀU KHIỂN........................7
3. KHẢO SÁT CÁC BỘ VI ĐK 8051......................................................8
3.1 Cấu trúc bên trong của 8051 / 8031..................................................9
3.2 Chức năng của các chân vi điều khiển...........................................10
3.3 Các thanh ghi chức năng đặc biệt...................................................13
3.4 Lệnh reset ........................................................................................17
3.5 Hoạt động của bộ định thời ............................................................17
3.6 Hoạt động port nối tiếp....................................................................23
CHƯƠNG 2 - ĐO NHIỆT ĐỘ............................................................................28
1. HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG..................................................................28
1.1 Giới thiệu..........................................................................................28
1.2 Hệ thống đo lường số.......................................................................28
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỆT ĐỘ ...........................................29
CHƯƠNG 3 - CHUYỂN ĐỔI TƯƠNG TỰ SỐ................................................32
1. KHÁI NIỆM CHUNG .......................................................................32
2. SƠ LƯỢC VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ADC.................32
2.1. Biến đổi AD dùng bộ biến đổi DA..................................................32
2.2. Giới thiệu về IC ADC 0804.............................................................34
CHƯƠNG 4 - THIẾT KẾ PHẦN CỨNG ........................................................37
1. SƠ ĐỒ KHỐI .................................................................................... 37
2. SƠ LƯỢC CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN......................................37
3. SƠ ĐỒ CHI TIẾT CÁC KHỐI ........................................................37
3.1 Thiết kế phím...................................................................................37
3.2 Khối mạch cảm biến nhiệt...............................................................38
3.3 Sơ đồ nguyên lý tổng quát...............................................................41
CHƯƠNG 5 - THIẾT KẾ PHẦN MỀM ...........................................................42
1. LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT......................................................................42

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 5


Đồ án 1 DHDT – 2B1
1.1 Lưu đồ giải thuật tổng quát............................................................42
1.2 Giải thuật chương trình đổi số nhị phân ra BCD..........................43
1.3 Giải thuật xuất led ..........................................................................43
1.4 Giải thuật chương trình tăng giảm .............................................. 44
1.5 Giải thuật chương trình so sánh và điều khiển..............................45
2. CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM.........................................................46
CHƯƠNG 6 – KẾT LUẬN.................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................50

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 6


Đồ án 1 DHDT – 2B1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ VI ĐIỀU KHIỂN

1.GIỚI THIỆU
Bộ vi điều khiển viết tắt là Micro-controller, là mạch tích hợp trên một chip có
thể lập trình được, dùng để điều khiển hoạt động của một hệ thống. Theo các tập lệnh
của người lập trình, bộ vi điều khiển tiến hành đọc, lưu trữ thông tin, xử lý thông tin,
đo thời gian và tiến hành đóng mở một cơ cấu nào đó.
Trong các thiết bị điện và điện tử dân dụng, các bộ vi điều khiển, điều khiển hoạt
động của TV, máy giặt, đầu đọc laser, điện thọai, lò vi-ba … Trong hệ thống sản xuất
tự động, bộ vi điều khiển được sử dụng trong Robot, dây chuyền tự động. Các hệ
thống càng “thông minh” thì vai trò của hệ vi điều khiển càng quan trọng.
2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC BỘ VI ĐIỀU KHIỂN
Bộ vi điều khiển thực ra, là một loại vi xử lí trong tập hợp các bộ vi xử lý nói
chung. Bộ vi điều khiển được phát triển từ bộ vi xử lí, từ những năm 70 do sự phát
triển và hoàn thiện về công nghệ vi điện tử dựa trên kỹ thuật MOS (Metal-Oxide-
Semiconductor), mức độ tích hợp của các linh kiện bán dẫn trong một chip ngày càng
cao.
Năm 1971 xuất hiện bộ vi xử lí 4 bit loại TMS1000 do công ty texas Instruments
vừa là nơi phát minh vừa là nhà sản xuất. Nhìn tổng thể thì bộ vi xử lí chỉ có chứa trên
một chip những chức năng cần thiết để xử lí chương trình theo một trình tự, còn tất cả
bộ phận phụ trợ khác cần thiết như: bộ nhớ dữ liệu , bộ nhớ chương trình , bộ chuyển
đổi AID, khối điều khiển, khối hiển thị, điều khiển máy in, khối đồng hồ và lịch là
những linh kiện nằm ở bên ngoài được nối vào bộ vi xử lí.
Mãi đến năm 1976 công ty INTEL (Interlligen-Elictronics). Mới cho ra đời bộ vi
điều khiển đơn chip đầu tiên trên thế giới với tên gọi 8048. Bên cạnh bộ xử lí trung
tâm 8048 còn chứa bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ chương trình, bộ đếm và phát thời gian các
cổng vào và ra Digital trên một chip.
Các công ty khác cũng lần lược cho ra đời các bộ vi điều khiển 8 bit tương tự
như 8048 và hình thành họ vi điều khiển MCS-48 (Microcontroller-sustem-48).

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 7


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Đến năm 1980 công ty INTEL cho ra đời thế hệ thứ hai của bộ vi điều khiển đơn
chip với tên gọi 8051. Và sau đó hàng loạt các vi điều khiển cùng loại với 8051 ra đời
và hình thành họ vi điều khiển MCS-51 .
Đến nay họ vi điều khiển 8 bit MCS51 đã có đến 250 thành viên và hầu hết các
công ty hàng dẫn hàng đầu thế giới chế tạo. Đứng đầu là công ty INTEL và rất nhiều
công ty khác như : AMD, SIEMENS, PHILIPS, DALLAS, OKI …
Ngoài ra còn có các công ty khác cũng có những họ vi điều khiển riêng như:
Họ 68HCOS của công ty Motorola
Họ ST62 của công ty SGS-THOMSON
Họ H8 của công ty Hitachi
Họ pic cuả công ty Microchip
3. KHẢO SÁT BỘ VI ĐIỀU KHIỂN 8051 VÀ 8031:
IC vi điều khiển 8051/8031 thuộc họ MCS51 có các đặt điểm sau :
- 4kbyte ROM (được lập trình bởi nhà sản xuất chỉ có ở 8051)
- 128 bit RAM
- 4port I10 8bit
- Hai bộ định thời 16bit
- Giao tiếp nối tiếp
- 64KB không gian bộ nhớ chương trình mở rộng
- 64 KB không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng
- một bộ xử lí luận lí (thao tác trên các bit đơn)
- 210 bit được địa chỉ hóa
- bộ nhân / chia 4s
INT\*1

INT\*0
Điều khiển TIMER2
Các thanh ghi 128 byte Rom Timer1 T1*
khác Ram 4K-8051 Timer2 T2*
ngắt TIMER1
PORT nối tiềp OK-8031
CPU

Tạo dao Điều khiển Port nối tiếp


Các port I\O
động bus

EA\ RST PSEN ALE P0 P1 P2 P3


TXD* RXD*
Hình 1 : Sơ Đồ Khối 8051 / 8031

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 8


Đồ án 1 DHDT – 2B1
3.1. Cấu trúc bên trong của 8051 / 8031 :
Phần chính của vi điều khiển 8051 / 8031 là bộ xử lí trung tâm (CPU: central
processing unit) bao gồm :
- Thanh ghi tích lũy A
- Thanh ghi tích lũy phụ B, dùng cho phép nhân và phép chia
- Đơn vị logic học (ALU : Arithmetic Logical Unit)
- Từ trạng thái chương trình (PSW : Prorgam Status Word)
- Bốn băng thanh ghi
- Con trỏ ngăn xếp
- Ngoài ra còn có bộ nhớ chương trình, bộ giải mã lệnh, bộ điều khiển thời
gian và logic.
Đơn vị xử lí trung tâm nhận trực tiếp xung từ bộ giao động, ngoài ra còn có khả
năng đưa một tín hiệu giữ nhịp từ bên ngoài.
Chương trình đang chạy có thể cho dừng lại nhờ một khối điều khiển ngắt ở bên
trong. Các nguồn ngắt có thể là : các biến cố ở bên ngoài, sự tràn bộ đếm định thời
hoặc cũng có thể là giao diện nối tiếp.
Hai bộ định thời 16 bit hoạt động như một bộ đếm.
Các cổng (port0, port1, port2, port3). Sử dụng vào mục đích điều khiển.
Ở cổng 3 có thêm các đường dẫn điều khiển dùng để trao đổi với một bộ nhớ bên
ngoài, hoặc để đầu nối giao diện nối tiếp, cũng như các đường ngắt dẫn bên ngoài.
Giao diện nối tiếp có chứa một bộ truyền và một bộ nhận không đồng bộ, làm
việc độc lập với nhau. Tốc độ truyền qua cổng nối tiếp có thể đặt trong vảy rộng và
được ấn định bằng một bộ định thời.
Trong vi điều khiển 8051 / 8031 có hai thành phần quan trọng khác đó là bộ nhớ
và các thanh ghi :
Bộ nhớ gồm có bộ nhớ Ram và bộ nhớ Rom (chỉ có ở 803) dùng để lưu trữ dữ
liệu và mã lệnh.
Các thanh ghi sử dụng để lưu trữ thông tin trong quá trình xử lí. Khi CPU làm
việc nó làm thay đổi nội dung của các thanh ghi.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 9


Đồ án 1 DHDT – 2B1
3.2. Chức năng của các chân vi điều khiển
40
30p
19 32
Vcc Po.7 AD7
XTAL1 Po.6 33 AD6
12MHz 34
Po.5 AD5
XTAL2 Po.4 35 AD4
18 36
30p Po.3 AD3
Po.2 37 AD2
Po.1 38 AD1
Po.0 39 AD0
29
PSEN\
30
ALE 8
P2.7
31 7
EA\ P2.6
9 6
RET P2.5
5
P2.4
4
P2.3
3
17 P2.2
RD\ 2
16 P2.1
WR\ 1
15 P2.0
T1
T0 14
13 28 A15
INT1 P1.7
12 27 A14
INT0 P1.6
11 26 A13
TXD P1.5
10 25 A12
RXD P1.4
24 A11
P1.3
23 A10
P1.2
22 A9
P1.1
21 A8
P1.0
Vss

20

Hình 2 : Sơ Đồ Chân 8051


a.port0 : là port có 2 chức năng ở trên chân từ 32 đến 39 trong các thiết kế cỡ
nhỏ (không dùng bộ nhớ mở rộng) có hai chức năng như các đường I/O. Đối với các
thiết kế cỡ lớn (với bộ nhớ mở rộng) nó được kết hợp kênh giữa các bus.
b.port1 : port1 là một port I/O trên các chân 1-8. Các chân được ký hiệu P1.0,
P1.1, P1.2 … có thể dùng cho các thiết bị ngoài nếu cần. Port1 không có chức năng
khác, vì vậy chúng ta chỉ được dùng trong giao tiếp với các thiết bị ngoài.
c.port2 : port2 là một port công dụng kép trên các chân 21 – 28 được dùng như
các đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế dùng bộ nhớ
mở rộng.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 10


Đồ án 1 DHDT – 2B1
d.Port3 : port3 là một port công dụng kép trên các chân 10 – 17. Các chân của
port này có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tín đặc
biệt của 8051 / 8031 như ở bảng sau :
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho port nối tiếp
P3.1 TXD Dữ liệu phát cho port nối tiếp
P3.2 INTO Ngắt 0 bên ngoài
P3.3 INT1 Ngắt 1 bên ngoài
P3.4 TO Ngõ vào của timer/counter 0
P3.5 T1 Ngõ vào của timer/counter 1
P3.6 WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7 RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài

Bảng 1 : Chức năng của các chân trên port3


e.PSEN (Program Store Enable) : 8051 / 8031 có 4 tín hiệu điều khiển
PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hiệu điều khiển để cho phép bộ nhớ
chương trình mở rộng và thường được nối đến chân OE (Output Enable) của một
EPROM để cho phép đọc các bytes mã lệnh.
PSEN sẽ ở mức thấp trong thời gian lấy lệnh. Các mã nhị phân của chương trình
được đọc từ EPROM qua bus và được chốt vào thanh ghi lệnh của 8051 để giải mã
lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội (8051) PSEN sẽ ở mức thụ động (mức
cao).
f.ALE (Address Latch Enable ) :
Tín hiệu ra ALE trên chân 30 tương hợp với các thiết bị làm việc với các xử lí
8585, 8088, 8086, 8051 dùng ALE một cách tương tự cho làm việc giải các kênh các
bus địa chỉ và dữ liệu khi port 0 được dùng trong chế độ chuyển đổi của nó : vừa là
bus dữ liệu vừa là bus thấp của địa chỉ, ALE là tín hiệu để chốt địa chỉ vào một thanh
ghi bên ngoài trong nữa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó, các đường port 0 dùng để xuất
hoặc nhập dữ liệu trong nữa sau chu kỳ của bộ nhớ.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể
được dùng là nguồn xung nhịp cho các hệ thống. Nếu xung trên 8051 là 12MHz thì
ALE có tần số 2MHz. Chỉ ngoại trừ khi thi hành lệnh MOVX, một xung ALE sẽ bị
mất. Chân này cũng được làm ngõ vào cho xung lập trình cho EPROM trong 8051.
g.EA (External Access) :

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 11


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Tín hiệu vào EA trên chân 31 thường được mắc lên mức cao (+5V) hoặc mức
thấp (GND). Nếu ở mức cao, 8051 thi hành chương trình từ ROM nội trong khoảng
địa chỉ thấp (4K). Nếu ở mức thấp, chương trình chỉ được thi hành từ bộ nhớ mở rộng.
Khi dùng 8031, EA luôn được nối mức thấp vì không có bộ nhớ chương trình trên
chip. Nếu EA được nối mức thấp bộ nhớ bên trong chương trình 8051 sẽ bị cấm và
chương trình thi hành từ EPROM mở rộng. Người ta còn dùng chân EA làm chân cấp
điện áp 21V khi lập trình cho EPROM trong 8051.
h.SRT (Reset) :
Ngõ vào RST trên chân 9 là ngõ reset của 8051. Khi tín hiệu này được đưa lên
múc cao (trong ít nhất 2 chu kỳ máy), các thanh ghi trong 8051 được tải những giá trị
thích hợp để khởi động hệ thống.
i.Các ngõ vào bộ dao động trên chip :
Như đã thấy trong các hình trên, 8051 có một bộ dao động trên chip. Nó thường
được nối với thạch anh giữa hai chân 18 và 19. Các tụ giữa cũng cần thiết như đã vẽ.
Tần số thạch anh thông thường là 12MHz.
j.Các chân nguồn :
8051 vận hành với nguồn đơn +5V. Vcc được nối vào chân 40 và Vss (GND) được
nối vào chân 20.
3.3. Các thanh ghi chức năng đặc biệt:
Các thanh ghi nội của 8051/8031 được truy xuất ngầm định bởi bộ lệnh. Ví dụ
lệnh “INC A” sẽ tăng nội dung của thanh ghi tích lũy A lên 1. Tác động này được
ngầm định trong mã lệnh.
Các thanh ghi trong 8051/8031 được định dạng như một phần của RAM trên
chip. Vì vậy mỗi thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi trực tiếp, sẽ không có
lợi khi đặt chúng vào trong RAM trên chip). Đó là lý do để 8051/0831 có nhiều thanh
ghi. Cũng như R0 đến R7, có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR: Special Funtion
Rgister) ở vùng trên của RAM nội, từ địa chỉ 80H đến FFH. Chú ý rằng hầu hết 128
địa chỉ từ 80H đến FFH không được định nghĩa. Chỉ có 21 địa chỉ SFR là được định
nghĩa.
Ngoại trừ tích lũy (A) có thể được truy xuất ngầm như đã nói, đa số các SFR
được truy xuất dùng địa chỉ trực tiếp. chú ý rằng một vài SFR có thể được địa chỉ hóa
bit hoặc byte. Người thiết kế phải thận trọng khi truy xuất bit và byte. Ví dụ lệnh sau:

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 12


Đồ án 1 DHDT – 2B1
SETB 0E0H
Sẽ Set bit 0 trong thanh ghi tích lũy, các bit khác không thay đổi. Ta thấy rằng
E0H đồng thời là địa chỉ byte của thanh ghi tích lũy và là địa chỉ bit có trọng số nhỏ
nhất trong thanh ghi tích lũy. Vì lệnh SETB chỉ tác động trên bit, nên chỉ có địa chỉ bit
là có hiệu quả.
a.Từ trạng thái chương trình:
Từ trạng thái chương trình (PSW: Program Status Word) ở địa chỉ D0H chứa các
bit trạng thái như bảng tóm tắt sau:
Bit Ký hiệu Địa chỉ Ý nghĩa
PSW.7 CY D7H Cờ nhớ
PSW.6 AC D6H Cờ nhớ phụ
PSW.5 F0 D5H Cờ 0
PSW.4 RS1 D4H Bit 1 chọn bank thanh ghi
PSW.3 RS0 D3H Bit chọn bank thanh ghi.
00=bank 0; địa chỉ 00H-07H
01=bank 1: địa chỉ 08H-0FH
10=bank 2:địa chỉ 10H-17H
11=bank 3:địa chỉ 18H-1FH
PSW.2 OV D2H Cờ tràn
PSW.1 D1H Dự trữ
PSW.0 P D0H Cờ Parity chẵn.
Bảng 2 : Từ trạng thái chương trình
 Cờ nhớ (CY) có công dụng kép. Thông thường nó được dùng cho các lệnh toán
học: nó sẽ được set nếu có một số nhớ sinh ra bởi phép cộng hoặc có một số
mượn phép trừ . Ví dụ, nếu thanh ghi tích lũy chứa FFH, thì lệnh sau:
ADD A,#1
Sẽ trả về thanh ghi tích lũy kết qủa 00H và set cờ nhớ trong PSW.
Cờ nhớ cũng có thể xem như một thanh ghi 1 bit cho các lệnh luận lý thi hành
trên bit. Ví dụ, lệnh sẽ AND bit 25H với cờ nhớ và đặt kết qủa trở vào cờ nhớ:
ANL C,25H
 Cờ nhớ phụ:
Khi cộng các số BCD, cờ nhớ phụ (AC) được set nếu kết qủa của 4 bit thấp
trong khoảng 0AH đến 0FH. Nếu các giá trị cộng được là số BCD, thì sau lệnh cộng
cần có DA A (hiệu chỉnh thập phân thanh ghi tích lũy) để mang kết qủa lớn hơn 9 trở
về tâm từ 09.
 Cờ 0

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 13


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Cờ 0 (F0) là một bit cờ đa dụng dành các ứng dụng của người dùng.
 Các bit chọn bank thanh ghi
Các bit chọn bank thanh ghi (RSO và RS1) xác định bank thanh ghi được tích
cực. Chúng được xóa sau khi reset hệ thống và được thay đổi bằng phần mềm nếu cần.
Ví dụ, ba lệnh sau cho phép bank thanh ghi 3 và di chuyển nội dung của thanh ghi R7
(địa chỉ byte IFH) đến thanh ghi tích lũy:
SETB RS1
SETB RS0
MOV A,R7
Khi chương trình được hợp dịch các địa chỉ bit đúng được thay thế cho các ký
hiệu “RS1” và “RS0”. Vậy lệnh SETB RS1 sẽ giống như lệnh SETB 0D4H.
 Cờ Tràn
Cờ tràn (OV) được set một lệnh cộng hoặc trừ nếu có một phép toán bị tràn.
Khi các số có dấu được cộng hoặc trừ với nhau, phần mềm có thể kiểm tra bit này để
xác định xem kết quả của nó có nằm trong tầm xác định không. Khi các số không dấu
được cộng, bit 0V có thể được bỏ qua. Các kết qủa lớn hơn +127 hoặc nhỏ hơn –128
sẽ set bit 0V.
b.Thanh ghi B:
Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi tích lũy A cho các
phép toán nhân và chia. Lệnh MUL AB sẽ nhân các giá trị không dấu 8 bit trong A và
B rồi trả về kết quả 16 bit trong A (byte thấp) và B (byte cao). Lệnh DIV AB sẽ chia A
cho B rồi trả về kết quả nguyên trong A và phần dư trong B. Thanh ghi B cũng có thể
được xem như thanh ghi đệm đa dụng. Nó được địa chỉ hóa từng bit bằng các địa chỉ
bit F0H đến F7H.
c.Con trỏ ngăn xếp:
Con trỏ ngăn xếp (SP) là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. Nó chứa địa chỉ của
byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh của ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm các
thao tác cất dữ liệu vào ngăn xếp và lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp. Lệnh cất dữ liệu vào
ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu, và lệnh lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp sẽ
dọc dữ liệu và làm giảm SP. Ngăn xếp của 8051/8031 được giữ trong RAM nội và
được giới hạn các địa chỉ có thể truy xuất bằng địa chỉ gián tiếp. chúng là 128 byte đầu
của 8051/8031.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 14


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Để khởi động lại SP với ngăn xếp bắt đầu tại 60H, các lệnh sau đây được dùng:
MOV SP,#%FH
Trên 8051/8031 ngăn xếp bị giới hạn 32 byte vì địa chỉ cao nhất của RAM trên
chip là 7FH. Sở dĩ cùng giá trị 5FH vì SP sẽ tăng lên 60H trước khi cất byte dữ lệu đầu
tiên.
Người thiết kế có thể chọn không phải khởi động lại con trỏ ngăn xếp mà để nó
lấy giá trị mặc định khi reset hệ thống. Giá trị mặc định đó là 07H và kết quả là ngăn
đầu tiên để cất dữ liệu có địa chỉ 08H. Nếu phần mềm ứng dụng không khởi động lại
SP , bank thanh ghi 1 (có thể cả 2 và 3) sẽ không dùng được vì vùng RAM này đã
được dùng làm ngăn xếp.
Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP để lưu giữ tạm
thời và lấy lại dữ liệu hoặc được truy xuất ngầm bằng các lệnh gọi chương trình con
(ACALL, LCALL) và các lệnh trở về (RET,RETI) để cất và lấy lại bộ đếm chương
trình.
d.Con trỏ dữ liệu:
Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh ghi 16
bit ở địa chỉ 82H (DPL: byte thấp) và 83H (DPH:byte cao). Ba lệnh sau sẽ ghi 55H
vào RAM ngoài ở địa chỉ 1000H:
MOV A,#55H
MOV DPTR,#1000H
MOVX @DPTR,A
Lệnh đầu tiên dùng địa chỉ tức thời để tải dữ liệu 55H vào thanh ghi tích lũy, lệnh
thứ hai cũng dùng địa chỉ tức thời, lần này để tải dữ liệu 16 bit 1000H vào con trỏ dữ
liệu. Lệnh thứ ba dùng địa chỉ gián tiếp để di chuyển dữ liệu trong A (55H) đến RAM
ngoài ở địa chỉ được chứa trong DPTR (1000H)
e.Các thanh ghi port xuất nhập:
Các port của 8051/8031 bao gồm Port 0 ở địa chỉ 80H, Port 1 ở địa chỉ 90 H, Port
2 ở địa chỉ A0H và Port 3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các Port đều được địa chỉ hóa từng bit.
Điều đó cung cấp một khả năng giao tiếp thuận lợi.
f.Các thanh ghi timer:
8051/8031 chứa 2 bộ định thời đếm 16 bit được dùng trong việc định thời hoặc
đếm sự kiện. Timer 0 ở địa chỉ 8AH (TL0:byte thấp) và 8CH (TH0:byte cao).Timer 1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 15


Đồ án 1 DHDT – 2B1
ở địa chỉ 8BH (TL1:byte thấp) và 8DH (TH1: byte cao). việc vận hành timer được set
bởi thanh ghi Timer Mode (TMOD) ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển timer
(TCON) ở địa chỉ 88H. Chỉ có TCON được địa chỉ hóa từng bit.
g.Các thanh ghi port nối tiếp:
8051/8031 chức một port nối tiếp trên chip dành cho việc trao đổi thông tin với
các thiết bị nối tiếp như máy tính, modem hoặc cho việc giao tiếp với các IC khác có
giao tiếp nối tiếp (có bộ chuyển đổi A/D, các thanh ghi dịch..). Một thanh ghi gọi là bộ
đệm dữ liệu nối tiếp (SBUF) ở địa chỉ 99H sẽ giữ cả hai giữ liệu truyền và nhận. Khi
truyền dữ liệu thì ghi lên SBUF, khi nhận dữ liệu thì đọc SBUF. Các mode vận hành
khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều khiển port nối tiếp (SCON) (được địa chỉ
hóa từng bit) ở địa chỉ 98H.
h.Các thanh ghi ngắt:
8051/8031 có cấu trúc 5 nguồn ngắt, 2 mức ưu tiên. Các ngắt bị cấm sau khi reset
hệ thống và sẽ được cho phép bằng việc ghi thanh ghi cho phép ngắt (IE) ở địa chỉ
8AH. Cả hai thanh ghi được địa chỉ hóa từng bit.
i.Các thanh ghi điều khiển công suất:
Thanh ghi điều khiển công suất (PCON) ở địa chỉ 87H chứa nhiều bit điều khiển.
Chúng được tóm tắt trong bảng sau:
Bit Ký hiệu Ý nghĩa
SMOD Bit gấp đôi tốc độ baud, nếu được set thì tốc
độ baud sẽ tăng gấp đôi trong các mode 1,2
và 3 của port nối tiếp
6 Không định nghĩa
5 Không định nghĩa
4 Không định nghĩa
3 GF1 Bit cờ đa dụng 1
2 GF0 Bit cờ đa dụng 0
1 PD Giảm công suất, được set để kích hoạt mode
giảm công suất, chỉ thoá khi reset
0 IDL Mode chờ, set để kích hoạt mode chờ, chỉ
thoát khi có ngắt hoặc reset hệ thống.
Bảng 3:Thanh ghi điều khiển công suất (PCON)
3.4. Lệnh reset.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 16


Đồ án 1 DHDT – 2B1
8051/8031 được reset bằng cách giữ chân RST ở mức cao ít nhất trong 2 chu kỳ
máy và trả nó về múc thấp. RST có thể được kích khi cấp điện dùng một mạch R-C.
+ 5 V
+ 5 V

100 10U F

8 ,2 K

Hình 3. Mạch reset hệ thống:


Trạng thái của tất cả các thanh ghi của 8051/8031 sau khi reset hệ thống được
tóm tắt trong bảng sau:
Thanh ghi Nội dung
Đếm chương trình 0000H
Tích lũy 00H
B 00H
PSW 00H
SP 07H
DPTR 0000H
Port 0-3 FFH
IP XXX00000B
IE 0XX00000B
Các thanh ghi định thời 00H
SCON 00H
SBUF 00H
PCON(HMOS) 0XXXXXXB
PCON(CMOS) 0XXX0000B
Bảng 4: Trạng thái các thanh ghi sau khi reset
Quan trọng nhất trong các thanh ghi trên là thanh ghi đếm chương trình, nó
được đặt lại 0000H. Khi RST trở lại mức thấp, việc thi hành chương trình luôn bắt đầu
ở địa chỉ đầu tiên trong bộ nhớ trong chương trình: địa chỉ 0000H. Nội dung của RAM
trên chip không bị thay đổi bởi lệnh reset.
3.5. Hoạt động của bộ định thời (timer)
a. Giới thiệu.
Một định nghĩa đơn giản của timer là một chuỗi các flip-flop chia đôi tần số nối
tiếp với nhau, chúng nhận tín hiệu vào làm nguồn xung nhịp. Ngõ ra của tần số cuối
làm nguồn xung nhịp cho flip-flop báo tràn của timer (flip-flop cờ). Giá trị nhị phân
trong các flip-flop của timer có thể xem như số đếm số xung nhịp (hoặc các sự kiện) từ

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 17


Đồ án 1 DHDT – 2B1
khi khởi động timer. Ví dụ timer 16 bit sẽ đếm lên từ 0000H đến FFFFH. Cờ báo tràn
sẽ lên 1 khi số đếm tràn từ FFFFH đến 0000H.
8051/8031 có 2 timer 16 bit, mỗi timer có bốn cách làm việc. Người ta sử dụng các
timer để : a) định khoảng thời gian, b) đếm sự kiện hoặc c) tạo tốc độ baud cho port
nối tiếp trong 8051/8031.
Trong các ứng dụng định khoảng thời gian, người ta lập trình timer ở một
khoảng đều đặn và đặt cờ tràn timer. Cờ được dùng để đồng bộ hóa chương trình để
thực hiện một tác động như kiểm tra trạng thái của các cửa ngõ vào hoặc gửi các sự
kiện ra các ngõ ra. Các ứng dụng khác có thể sử dụng việc tạo xung nhịp đều đặn của
timer để đo thời gian trôi qua giữa hai sự kiện (ví dụ : đo độ rộng xung).
Đếm sự kiện dùng để xác định số lần xẩy ra của một sự kiện. Một “sự kiện” là
bất cứ tác động ngoài nào có thể cung cấp một chuyển trạng thái trên một chân của
8051/8031. Các timer cũng có thể cung cấp xung nhịp tốc độ baud cho port nối tiếp
trong 8051/8031.Truy xuất timer của 8051/8031 dùng 6 thanh ghi chức năng đặc biệt
cho trong bảng sau:
SFR MỤC ĐÍCH ĐỊA CHỈ Địa chỉ hóa từng bit
TCON Điều khiển timer 88H Có
TMOD Chế độ timer 89H Không
TL0 Byte thấp của timer 0 8AH Không
TL1 Byte thấp của timer 1 8BH Không
TH0 Byte cao của timer 0 8CH Không
TH1 Byte cao của timer 1 8DH Không
Bảng 5: Thanh ghi chức năng đặc biệt dùng timer.
b. Thanh ghi chế độ timer (TMOD)
Thanh ghi TMOD chứa hai nhóm 4 bit dùng để đặt chế độ làm việc cho timer 0 và
timer 1.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 18


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Bit Tên Timer Mô tả


7 GATE 1 Bit (Mở) cổng, khi lên 1 timer chỉ chạy khi INT1 ở
mức cao.
6 C/T 1 Bit chọn chế độ counter/timer
1=bộ đếm sự kiện
0=bộ định khoảng thời gian
5 M1 1 Bit 1 của chế độ (mode)
4 M0 1 Bit 0 của chế độ
00: chế độ 0 : timer 13 bit
01: chế độ 1 : timer 16 bit
10: chế độ 2 : tự động nạp lại 8255A bit
11: chế độ 3 : tách timer
3 GATE 0 Bit (mở) cổng
2 C/T 0 Bit chọn counter/timer
1 M1 0 Bit 1 của chế độ
0 M0 0 Bit 0 của chế độ

Bảng 6: Tóm tắt thanh ghi TMOD


c. Thanh ghi điều khiển timer (TCON)
Thanh ghi TCON chứa các bit trạng thái và các bit điều khiển cho timer 0 và timer 1.
Bit Ký hiệu Địa chỉ Mô tả
TCON.7 TF1 8FH Cờ báo tràn timer 1. Đặt bởi phần cứng khi tràn,
được xóa bởi phần mềm hoặc phần cứng khi bộ xử
lý chỉ đến chương trình phục vụ ngắt.
TCON.6 TR1 8EH Bit điều khiển timer 1 chạy. Đặt/xóabằng phần mềm
cho timer chạy/ngưng.
TCON.5 TF0 8DH Cờ báo tràn timer 0
TCON.4 TR0 8CH Bit điều khiển timer 0 chạy
TCON.3 IE1 8BH Cờ cạnh ngắt 1 bên ngoài, đặc bởi
TCON.2 IT1 8AH Cờ kiểu ngắt một bên ngoài.phần cứng khi phát hiện
một cạnh xuống ở INT1, xóa bằng phần mềm hoặc
phần cứng khi CPU chỉ đến chương trình phục vụ
ngắt.Đặt/xóa bằng phần mềm đề ngắt ngoài tích
cực cạnh xuống/mức thấp
TCON.1 IE0 89H Cờ cạnh ngắt 0 bên ngoài
TCON.0 IT0 88H Cờ kiểu ngắt 0 bên ngoài

Bảng 7: Tóm tắt thanh ghi TCON

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 19


Đồ án 1 DHDT – 2B1
d. Các chế độ timer.
 Chế độ 0, chế độ timer 13 bit.
Để tương thích với 8048 (có trứớc 8051)
Ba bit cao của TLX (TL0 và/hoặc TL1) không dùng

TLx THx TFx


(5 bit) (8 bit)
Xung nhịp Cờ báo tràn
timer

 Chế độ 1- chế độ timer 16 bit.


Hoạt động như timer 16 bit đầy đủ.
Cờ báo tràn là bit TFx trong TCON có thể đọc hoặc ghi bằng phầm mềm.
MSB của giá trị trong các thanh ghi timer là bit 7 của THx và LBS là bit 0 của
TLx. Các thanh ghi timer (Tlx/THx) có thể được đọc hoặc ghi bất cứ lúc nào bằng
phầm mềm.
Xung nhịp
TLx THx TFx
Timer Cờ báo tràn
(5 bit) (8 bit)

 Chế độ 0- chế độ tự động nạp lại 8 bit.


TLx hoạt động như một timer 8 bit, trong khi đó THx vẫn giữ nguyên giá trị
được nạp. Khi số đếm tràn tứ FFH đến 00H, không những cờ timer được set mà giá trị
trong THx đồng thời được nạp vào TLx. Việc đếm tiếp tục từ giá trị này lên đến FFH
xuống 00H và nạp lại... chế độ này rất thông dụng vì sự tràn timer xảy ra trong những
khoảng thời gian nhất định và tuần hoàn một khi đã khởi động TMOD và THx.

TLx TFx
Xung nhịp (8 bit)
timer
Nạp lại
Cờ báo tràn
THx
(8 bit)
 Chế độ 3- chế độ tách timer
Timer 0 tách thành hai timer 8 bit (TL0 và TH0), TL0 có cờ báo tràn là TF0 và
TH0 có cờ báo tràn là TF1.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 20


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Timer 1 ngưng ở chế độ 3, nhưng có thể được khởi động bằng cách chuyển
sang chế độ khác. Giới hạn duy nhất là cờ báo tràn TF1 không còn bị tác động khi
timer 1 bị tràn vì nó đã được nối tới TH0.
Khi timer 0 ở chế độ 3, có thể cho timer 1 chạy và ngưng bằng cách chuyển nó ra
ngoài và vào chế độ 3. Nó vẫn có thể được sử dụng bởi port nối tiếp như bộ tạo tốc độ
baund hoặc nó có thể được sử dụng bằng bất cứ cách nào không cần ngắt (vì nó không
còn được nối với TF1).
TL1 TH1
Xung nhịp
Timer
TL0 TF0
Xung nhịp
Timer

I/12 Fosc Cờ báo tràn TH0 TF1


e.Nguồn tạo xung nhịp.
Có hai nguồn tạo xung nhịp có thể có, được chọn bằng cách ghi vào bit C/T
(counter/timer) trong TMOD khi khởi động timer. Một nguồn tạo xung nhịp dùng cho
định khoảng thời gian, cái khác cho đếm sự kiện.

On chip
Osillator
Crytal 12
Timer
Clock
T0 or T1
pin
 0=Up (Internal Timing)
C/T 1=Down (Event Counting)
Nguồn xung tạo nhịp
- Định khoảng thời gian (interval timing)
Nếu C/T =0 hoạt động timer liên tục được chọn và timer được dùng cho việc định
khoảng thời gian. Lúc đó, timer lấy xung nhịp từ bộ dao động trên chip. Bộ chia 12
được thêm vào để giảm tần số xung nhịp đến giá trị thích hợp cho phần lớn các ứng
dụng. Như vậy thạch anh 12 MHz sẽ cho tốc độ xung nhịp timer 1 MHz. Báo tràn
timer xảy ra sau một số (cố định) xung nhịp, phụ thuộc vào giá trị ban đầu được nạp
vào các thanh ghi timer TLx/THx.
- Đếm sự kiện (Event counting)
- Nếu C/T=1, timer lấy xung nhịp từ nguồn bên ngoài. Trong hầu hết các ứng
dụng nguồn bên ngoài này cung cấp cho timer một xung khi xảy ra một “sự kiện “,

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 21


Đồ án 1 DHDT – 2B1
timer dùng đếm sự kiện được xác định bằng phần mềm bằng cách đọc các thanh
ghi TLx/THx vì giá trị 16 bit trong các thanh ghi này tăng thêm 1 cho mỗi sự kiện.
Nguồn xung nhịp ngoài có từ thay đổi chú7c năng của các chân port 3. Bit 4 của
port 3 (P3.4) dùng làm ngõ vào tạo xung nhịp bên trong timer 0 và được gọi là “T0”.
Và p3.5 hay “T1” là ngõ vào tạo xung nhịp cho timer 1.
f.Bắt đầu dừng và điều khiển các timer.
Phương pháp mới đơn giản nhất để bắt đầu (cho chạy) và dừng các timer là dùng
các bit điều khiển chạy :TRx trong TCON, TRx bị xóa sau khi reset hệ thống. Như
vậy, các timer theo mặc nhiên là bị cấm (bị dừng). TRx được đặt lên 1 bằng phần mềm
để cho các timer chạy.
Xung nhịp
Timer
Các thanh ghi timer

0=lên : timer dừng


TRx 1=xuống : timer chạy
cho chạy và dừng timer
Vì TRx ở trong thanh ghi TCON có địa chỉ bit, nên dễ dàng cho việc điều khiển các
timer trong chương trình. Ví dụ : cho timer 0 chạy bằng lệnh : SETB TR0 và dừng
bằng lệnh SETB TR0
Trình biên dịch sẽ thực hiện việc chuyển đổi ký hiệu cần thiết từ “TR0” sang địa chỉ
bit đúng. SETB TR0 chính xác giống như SETB 8CH.
g.Khởi động và truy xuất các thanh ghi timer.
Thông thường các thanh ghi được khởi động một lần ở đầu chương trình để đặt
chế độ làm việc cho đúng. Sau đó trong thân chương trình các timer được cho chạy,
dừng , các bit cờ được kiểm tra và xóa, các thanh ghi timer được đọc và cập nhật...
theo đòi hỏi của các ứng dụng.
TMOD là thanh ghi thứ nhất được khởi động vì nó đặt chế độ hoạt động. Ví dụ
các lệnh sau khi khởi động timer 1 như timer 16 bit (chế độ 1) có xung nhịp từ bộ dao
động trên chíp cho việc địng khoảng thời gian.
MOV TMOD,#00010000B
Lệnh này sẽ đặt M1=0 vả M0=1 cho chế độ 1, C/T=0 và GATE=0 cho xung
nhịp nội và xóa các bit chế độ timer 0. Dĩ nhiên timer thật sự không bắt đầu định thời
cho đến khi bit điều khiển chạyy TR1 được đặt lên 1.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 22


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Nếu cần số đếm ban đầu, các thanh ghi timer TL1/TH1 cũng phải được khởi động.
Nhớ lại là các timer đếm lên và đặt cờ báo tràn khi có sự truyển tiếp.
FFFFH sang 0000H.
- Đọc timer đang chạy.
Trong một số ứng dụng cần đọc giá trị trong các thanh ghi timer đang chạy. Vì phải
đọc 2 thanh ghi timer “sai pha” có thể xẩy ra nếu byte thấp tràn vào byte cao giữa hai
lần đọc. Giá trị có thể đọc được không đúng. Giải pháp là đọc byte cao trước, kế đó
đọc byte thấp rồi đọc byte cao lại một lần nữa. Nếu byte cao đã thay đổi thì lập lại các
hoạt động đọc.
h.Các khoảng ngắn và các khoảng dài.
Dãy các khoảng thời gian có thể định thời là bao nhiêu? Vấn đề này được khảo
sát với 8051/8031 hoạt động với tần số 12MHz. như vậy xung nhịp của các timer có
tần số lá 1 MHz. Khoảng thời gian ngắn nhất có thể có bị giới hạn không chỉ bởi tần số
xung nhịp của timer mà còn bởi phần mềm. Do ảnh hưởng của thời khoảng thực hiện
một lệnh. Lệng ngắn nhất 8051/8031 là một chu kỳ máy hay 1s. Sau đây là bảng tóm
tắt các kỹ thuật để tạo những khoảng thời gian có chiều dài khác nhau (với giả sử xung
nhịp cho 8051/8031 có tần số 12 MHz)
Khoảng thời gian tối đa Kỹ thuật
10 - Bằng phần mềm
256 - Timer 8 bit với tự động nạp lại
65535 - Timer 16 bit
Không giới hạn - Timer 16 bit cộng với các vòng
lập phần mềm
Các kỹ thuật để lập trình các khoảng thời gian (FOSC=12 MHz)
3.6. Hoạt động port nối tiếp.
a.Giới thiệu.
8051/8031 có một port nối tiếp trong chip có thể hoạt động ở nhiều chế độ
khác trên một dãy tần số rộng. Chức năng chủ yếu của một port nối tiếp là thực hiện
chuyển đổi song song sang nối tiếp với dữ liệu xuất và chuyển đồi nối tiếp sang song
song với dữ liệu nhập.
Truy xuất phần cứng đến port nối tiếp qua các chân TXD và RXD. Các chân
này có các chức năng khác với hai bit của port 3. P3.1 ở chân 11 (TXD) và P3.0 ở
chân 10 (RXD).

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 23


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Port nối tiếp cho hoạt động song công (full duplex : thu và phát đồng thời) và
đệm lúc thu (receiver buffering) cho phép một ký tự sẽ được thu và được giữ trong khi
ký tự thứ hai được nhận. Nếu CPU đọc ký tự thứ nhất trước khi ký tự thứ hai được thu
đầy đủ thì dữ liệu sẽ không bị mất.
Hai thanh ghi chức năng đặc biệt cho phép phần mềm truy xuất đến port nối
tiếp là : SBUF và SCON. Bộ đếm port nối tiếp (SBUF) ở đại chỉ 99H thật sự là hai bộ
đếm. Viết vào SBUF để truy xuất dữ liệu thu được. Đây là hai thanh ghi riêng biệt
thanh ghi chỉ ghi để phát và thanh ghi để thu.
TXD (P3.1) RXD (P3.0)

CLK SUBF
(Chỉ ghi) Thanh ghi dịch
Q D
CLK SBUF
Xung nhịp tốc Xung nhịp tốc (chỉ đọc)
Độ baud (thu) Độ baud (thu) SBUF
(chỉ đọc)

BUS nội 8051/8031

Hình 4. Sơ đồ port nối tiếp.


Thanh ghi điều khiển port nối tiếp (SCON) ở địa chỉ 98H là thanh ghi có địa chỉ
bit chứa các bit trạng thái và các bit điều khiển. Các bit điều khiển đặt chế độ hoạt
động cho port nối tiếp, và các bit trạng thái báo cáo kết thúc việc phát hoặc thu ký tự.
Các bit trạng thái có thể được kiểm tra bằng phần mềm hoặc có thể được lập trình để
tạo ngắt.
Tần số làm việc của port nối tiếp còn gọi là tốc độ baund có thể cố định (lấy từ
bộ giao động của chip). Nếu sử dụng tốc độ baud thay đổi, timer 1 sẽ cung cấp xung
nhịp tốc độ baud và phải được lập trình.
b. Thanh ghi điều khiển port nối tiếp.
Chế độ hoạt động của port nối tiếp được đặt bằng cách ghi vào thanh ghi chế độ
port nối tiếp (SCON) ở địa chỉ 98H. Sau đây các bảng tóm tắt thanh ghi SCON và các
chế độ của port nối tiếp :

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 24


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Bit Ký hiệu Địa chỉ Mô tả

SCON.7 SM0 9FH Bit 0 của chế độ port nối tiếp


SCON.6 SM1 9EH Bit 1 của chế độ port nối tiếp
SCON.5 SM2 9DH Bit 2 của chế độ 2 nối tiếp.
cho phép truền thông đã xử lý
trong các chế độ 2 và 3; RI sẽ
không bị tác
động nếu bit thứ 9 thu được là 0
SCON.4 REN 9CH Cho phép bộ thu phải đặt lên 1 để
thu (nhận) các ký tự
SCON.3 TB8 9BH Bit 8 phát, bit thứ 9 được phát các
chế độ 2 và 3; được đặt và xóa
bằng phần mềm
SCON.2 RB8 9AH Bit 8 thu, bit thứ 9 thu được
SCON.1 TI 99H Cờ ngắt phát. Đặt lên 1 khi kết
thúc phát ký tự; được xóa phần
mềm
SCON.0 RI 98H Cờ ngắt thu. Đặt lên 1 khi kết thúc
thu ký tự; được xóa bằng phần
mềm

Bảng8 :Tóm tắt thanh ghi chế độ port nối tiếp SCON.
Trước khi sử dụng port nối tiếp, phải khởi động SCON cho đúng chế độ.
Ví dụ ,lệnh sau:
MOV SCON,#01010010B
Khởi động port nối tiếp cho chế độ 1 (SM0/SM1=0/1), cho phép bộ thu
(REN=1) và đặt cờ ngắt phát (TP=1) để chỉ bộ phát sẵn sàng hoạt động.
c.Khởi động và truy xuất các thanh ghi cổng nối tiếp.
 Cho phép thu:
Bit cho phép bộ thu (REN = Receiver Enable) trong SCON phải được đặt lên 1
bằng phần mềm để cho phép thu các ký tự. Thông thường thực hiện việc này ở đầu
chương trình khi khởi động cổng nối tiếp, timer... Có thể thực hiện việc này theo hai
cách. Lệnh :
SETB REN
Sẽ đặt REN lên 1, hoặc lệnh :

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 25


Đồ án 1 DHDT – 2B1
MOV SCON,#xxx1xxxxB
Sẽ đặt REN 1 và đặc hoặc xóa đi các bit khác trên SCON khi cần (các x phải là
0 hoặc 2 để đặc chế độ làm việc).
 Bit dữ liệu thứ 9:
Bit dữ liệu thứ 9 cần phát trong các chế độ 2 và 3, phải được nạp vào trong TB8
bằng phần mềm. Bit dữ liệu thứ 9 thu được đặt ở RBS. Phần mềm có thể cần hoặc
không cần bit dữ liệu thứ 9, phụ thuộc vào các đặc tính kỹ thuật của thiết bị nối tiếp sử
dụng (bit dữ liệu thứ 9 cũng đóng vai một trò quan trọng trong truyền thông đa xử lý).
 Thêm 1 bit parity:
Thường sử dụng bit dữ liệu thứ 9 để thêm parity vào ký tự. Như đã xét ở các
chương trước, pit P trong từ trạng thái chương trình (PSW) được đặt lên 1 hoặc bị xóa
bởi chu kỳ máy để thiết lập kiểm tra chẵn với 8 bit trong thanh tích lũy.
 Các cờ ngắt:
Hai cờ ngắt thu và phát (RI và TI) trong SCON đóng một vai trò quan trọng
truyền thông nối tiếp dùng 8051/8031. Cả hai bit được đặt lên 1 bằng phần cứng,
nhưng phải được xóa bằng phần mềm.
d . Tốc độ baud port nối tiếp.
Như đã nói, tốc độ baud cố định ở các chế độ 0 và 2. Trong chế độ 0 nó luôn
luôn là tần số dao động trên chip được chia cho 12 . Thông thường thạch anh ấn định
tần số dao động trên chip của 8051/8031 nhưng cũng có thể sử dụng nguồn xung nhịp
khác. Giả sử với tần số dao động thạnh anh ấn định là 12 MHz, tìm tốc độ baud chế độ
0 là 1 MHz.
Dao động Xung nhịp
trên chip 12 tốc độ baud
a. Chế độ 0 SMOD=0

Dao dộng 64 Xung nhịp


trên chip tốc độ baud
SMOD=1
b. Chế độ 2
Dao động 32 Xung nhịp
trên chip SMOD=0 tốc độ baud
32
SMOD=1

c. Chế độ 1 và 3.
16
Hình 5. Các nguồn tạo xung nhịp cho port nối tiếp.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 26


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Mặc nhiên, sau khi reset hệ thống, tốc độ baud chế độ là 2 tần số bộ dao động
chia cho 64. Tốc độ baud cũng ảnh hưởng bởi 1 bit trong thanh ghi điều khiển nguồn
cung cấp (PCON). Bit 7 của PCON là bit SMOD. Đặt bit SMOD lên một làm gấp đôi
tốc độ baud trong chế độ 1,2 và 3. Trong chế độ 2, tốc độ baud có thể bị gấp đôi từ giá
trị mặc nhiên của 1/64 tần số dao động (SMOD=0) đến 1/32 tần số dao động
(SMOD=1)
Vì PCON không được định địa chỉ theo bit, nên để đặt bit SMOD lên 1 cần phải
theo các lệnh sau:
MOV A,PCON lấy giá trị hiện thời của PCON
SETB ACC.7 đặt bit 7 (SMOD) lên 1
MOV PCON,A ghi giá trị ngược về PCON
Các tốc độ baud trong các chế độ 1 và 3 được xác định bằng tốc độ tràn của
timer 1. Vì timer hoạt động ở tần số tương đối cao, tràn timer được chia thêm cho 32
(hay 16 nếu SMOD=1) trước khi cung cấp xung nhịp tốc độ baud cho port nối tiếp.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 27


Đồ án 1 DHDT – 2B1

CHƯƠNG 2
ĐO NHIỆT ĐỘ

1. HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG
1.1. Giới thiệu
Để thực hiện phép đo của một đại lượng nào đó thì tuỳ thuộc vào đặc tính của
đại lượng cần đo, điều kiện đo, cũng như độ chính xác theo yêu cầu của một phép đo
mà ta có thể thực hiện đo bằng nhiều cách khác nhau trên cơ sở của các hệ thống đo
lường khác nhau.
Sơ đồ khối của một hệ thống đo lường tổng quát

Chuyển Mạch Chỉ thị


đổi đo

- Khối chuyển đổi: làm nhiệm vụ nhận trực tiếp các đại lượng vật lý đặc trưng
cho đối tượng cần đo biến đổi các đại lượng thành các đại lượng vật lý thống nhất
(dòng điện hay điện áp) để thuận lợi cho việc tính toán.
- Mạch đo: có nhiệm vụ tính toán biến đổi tín hiệu nhận được từ bộ chuyển đổi
sao cho phù hợp với yêu cầu thể hiện kết quả đo của bộ chỉ thị.
- Khối chỉ thị: làm nhiệm vụ biến đổi tín hiệu điện nhận được từ mạch đo để thể
hiện kết quả đo.
1.2. Hệ thống đo lường số
Hệ thống đo lường số được nhóm áp dụng để thực hiện luận văn nầy vì có các
ưu điểm:các tín hiệu tương tự qua biến đổi thành các tín hiệu số có các xung rõ ràng ở
trạng thái 0,1 sẽ giới hạn được nhiều mức tín hiệu gây sai số .Mặt khác, hệ thống này
tương thích với dữ liệu của máy tính, qua giao tiếp với máy tính ứng dụng rộng rãi
trong kỹ thuật.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 28


Đồ án 1 DHDT – 2B1

a. Sơ đồ khối
Chế biến
Đại lượng đo Cảm
biến Tín hiệu
Dồn Hiểnthị
đo kênh
ADC Vi xử
tương
tự lý
Chế biến Sử dụng
Cảm
Đại lượng đo Tín hiệu kết quả
biến Điều khiển chọn
đo
kênh
Chương
trình
Hình 6. Sơ đồ khối của hệ thống đo lường số
b. Nguyên lý hoạt động
Đối tượng cần đo là đại lượng vật lý, dựa vào các đặc tính của đối tượng cần
đo mà ta chọn một loại cảm biến phù hợp để biến đổi thông số đại lượng vật lý cần đo
thành đại lượng điện, đưa vào mạch chế biến tín hiệu (gồm:bộ cảm biến,hệ thống
khuếch đại,xử lý tín hiệu).
Bộ chuyển đổi tín hiệu sang số ADC (Analog Digital Converter) làm nhiệm vụ
chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số và kết nối với vi xử lý.
Bộ vi xử lý có nhiệm vụ thực hiện những phép tính và xuất ra những lệnh trên
cơ sở trình tự những lệnh chấp hành đã thực hiện trước đó.
Bộ dồn kênh tương tự (multiplexers) và bộ chuyển ADC được dùng chung tất
cả các kênh. Dữ liệu nhập vào vi xử lý sẽ có tín hiệu chọn đúng kênh cần xử lý để đưa
vào bộ chuyển đổi ADC và đọc đúng giá trị đặc trưng của nó qua tính toán để có kết
quả của đại lượng cần đo.
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO NHIỆT ĐỘ
Đo nhiệt độ là một phương thức đo lường không điện, đo nhiệt độ được chia
thành nhiều dãi:
+ Đo nhiệt độ thấp
+ Đo nhiệt độ trung bình
+ Đo nhiệt độ cao.
Việc đo nhiệt độ được tiến hành nhờ các dụng cụ hổ trợ chuyên biệt như:
+ Cặp nhiệt điện
+ Nhiệt kế điện kế kim loại
+ Nhiệt điện trở kim loại

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 29


Đồ án 1 DHDT – 2B1
+ Nhiệt điện trở bán dẫn
+ Cảm biến thạch anh.
Việc sử dụng các IC cảm biến nhiệt để đo nhiệt độ là một phương pháp thông
dụng được nhóm sư dụng trong tập luận văn này, nên ở đây chỉ giới thiệu về IC cảm
biến nhiệt.
 Nguyên lý hoạt động chung của IC đo nhiệt độ
IC đo nhiệt độ là một mạch tích hợp nhận tín hiệu nhiệt độ chuyển thành tín
hiệu điện dưới dạng dòng điện hay điện áp. Dựa vào đặc tính rất nhạy của các bán dẫn
với nhiệt độ, tạo ra điện áp hoặc dòng điện, tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối. Đo tín
hiệu điện ta biết được giá trị của nhiệt độ cần đo. Sự tác động của nhiệt độ tạo ra điện
tích tự do và các lỗ trống trong chất bán dẫn. Bang sự phá vỡ các phân tử, bứt các
electron thành dạng tự do di chuyển qua vùng cấu trúc mạng tinh thể tạo sự xuất hiện
các lỗ trống. Làm cho tỉ lệ điện tử tự do và lỗ trống tăng lên theo qui luật hàm mũ với
nhiệt độ .
LM335, LM334
LM335 là một cảm biến thông dụng. Nó hoạt động như một Diode Zener có
điện áp đánh thủng tỷ lệ với nhiệt độ tuyệt đối với độ gia tăng 10mV/ 0K. LM335 hoạt
động trong phạm vi dòng từ 0,4mA  5mA mà không thay đổi đặc tính, điều đặc biệt
là LM335 có điện áp đầu ra tỷ lệ tuyến tính với sự thay đổi nhiệt độ đầu vào.

Hình 7: LM335

- Ngõ ra là điện áp
- Sai số cực đại 1,50C khi nhiệt độ lớn hơn 1000C
- Khoảng nhiệt độ hoạt động: 650 C  1500 C
- Đáp ứng của LM335

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 30


Đồ án 1 DHDT – 2B1

 Đặc tính của một số IC đo nhiệt độ thông dụng


+ẠD590
Ngõ ra là dòng điện.
Độ nhạy 1A/0K.
Độ chính xác +40C.
Nguồn cung cấp Vcc = 4 – 30V.
Phạm vi sử dụng –55oc đến 150oc
+ LX5700
Ngõ ra là điện áp.
Độ nhạy –10mv/0K.
Phạm vi sử dụng –550C – 1500C.
+ LM135,LM335
Ngõ ra là điện áp.
Độ nhạy 10mv/0C.
Sai số cực đại 1,50C khi nhiệt độ lớn hơn 1000C.
Phạm vi sử dụng –550C – 1500C.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 31


Đồ án 1 DHDT – 2B1

CHƯƠNG 3

CHUYỂN ĐỔI TƯƠNG TỰ – SỐ

1. KHÁI NIỆM CHUNG


Ngày nay việc truyền đạt tín hiệy cũng như quá trình điều khiển và chỉ thị phần
lớn được thực hiện theo phương pháp số. Trong khi đó tín hiệu tự nhiên có dạng tương
tự như: nhiệt độ, áp suất, cường độ ánh sáng, tốc độ quay, tín hiệu âm thanh… Để kết
nối giữa nguồn tín hiệu tượng tự với các hệ thống xử lý số người ta dùng các mạch
chuyển đổi tương tự sang số (ADC) nhằm biến đổi tín hiệu tương tự sang số hoặc
trong trường hợp ngược lại cần biến đổi tín hiệu số sang tương tự thì dùng các mạch
DAC (Digital Analog Converter).
2. SƠ LƯỢC VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI AD
Tín hiệu trong thế giới thực thường ở dạng tương tự (analog), nên mạch điều
khiển thu thập dữ liệu từ đối tượng điều khiển về (thông qua các cảm biến) cũng ở
dạng tương tự. Trong khi đó, bộ điều khiển ngày nay thường là các P, C xử lý dữ
liệu ở dạng số (digital). Vì vậy, cần phải chuyển đổi tín hiệu ở dạng tương tự thành tín
hiệu ở dạng số thông qua bộ biến đổi AD.
Có nhiều phương pháp biến đổi AD khác nhau, ở đây chỉ giới thiệu một số
phương pháp điển hình.

2.1. Biến đổi AD dùng bộ biến đổi DA.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 32


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Trong phương pháp này, bộ biến đổi DA được dùng như một thành phần trong
mạch. Khoảng thời gian biến đổi được chia bởi nguồn xung clock bên ngoài. Đơn vị
điều khiển là một mạch logic cho phép đáp ứng với tín hiệu Start để bắt đầu biến đổi.
Khi đó, OPAMP so sánh hai tín hiệu vào analog để tạo ra tín hiệu digital biến đổi trạng
thái của đơn vị điều khiển phụ thuộc vào tín hiệu analog nào có giá trị lớn hơn. Bộ
biến đổi hoạt động theo các bước :
 Tín hiệu Start để bắt đầu biến đổi.
 Cứ mỗi xung clock, đơn vị điều khiển sửa đổi số nhị phân đầu ra và đưa
vào lưu trữ trong thanh ghi.
 Số nhị phân trong thanh ghi được chuyển đổi thành áp analog v AX qua bộ
biến đổi DA.
 OPAMP so sánh vAX với điện áp đầu vào v A. Nếu vAX < vA thì đầu ra ở
mức cao, còn ngược lại, nếu vAX vượt qua vA một lượng vT (áp ngưỡng)
thì đầu ra ở mức thấp và kết thúc quá trình biến đổi. Ở thời điểm này, v AX
được xấp xỉ bằng vA số nhị phân chứa trong thanh ghi chính l giá trị
digital xấp xỉ của vA (theo một độ phân giải và chính xác nhất định của
từng hệ thống).
 Đơn vị điều khiển kích hoạt tín hiệu EOC, báo rằng được kết theo quá

Đầu vào analog Clock

vA + EOC
OPAMP
- Start
So snh

vAX vA
Khi chuyển
Reset đổi hoàn tất,
counter
ngừng đếm
Bộ biến EOC
Counter Clock
đổi DA
...

tC
vAX
Start

Kết quả digital

trình biến đổi. Dựa theo phương pháp này, có nhiều bộ biến đổi như sau :

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 33


Đồ án 1 DHDT – 2B1
2.2. Giới thiệu về IC ADC 0804
Bộ ADC 0804 là một thiết bị CMOS tích hợp với một bộ chuyển đổi từ
tương tự sang số 8 bit, bộ chọn 1 kênh với một bộ logic điều khiển tương thích.
Bộ chuyển đổi AD 8 bit này dùng phương pháp chuyển đổi xấp xỉ tiếp.

Thiết bị này loại trừ khả năng cần thiết điều chỉnh điểm 0 bên ngoài và
khả năng điều chỉnh tỉ số làm tròn ADC 0804 dễ dàng giao tiếp với các bộ vi xử
lý.

 Sơ đồ chân ADC 0804:

Chức năng các chân:


CS: Ngõ vào cho phép
RD,WR: Đọc ghi
INTR :cho phép chốt địa chỉ
DB0…DB7 : ngõ ra song song 8 bit
CLK : xung đồng hồ
VREF : điện thế tham chiếu
Vin+, Vin-: ngõ vào tương tự
VCC, GND: nguồn cung cấp

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 34


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Các đặc điểm của ADC 0804:

Độ phân giải 8 bit

. Tổng sai số chưa chỉnh định  ½ LSB;  1 LSB


. Thời gian chuyển đổi: 100s ở tần số 640 kHz
. Nguồn cung cấp + 5V
. Điện áp ngõ vào 0 – 5V
. Tần số xung clock 10kHz – 1280 kHz
. Nhiệt độ hoạt động - 40oC đến 85oC
. Dễ dàng giao tiếp với vi xử lý hoặc dùng riêng
. Không cần điều chỉnh zero hoặc đầy thang
Nguyên lý hoạt động:
ADC 0804 có 1 vào tương tự để chuyển đổi sang số 8 bit.
Sau khi kích xung start thì bộ chuyển đổi bắt đầu hoạt động ở cạnh xuống
của xung INTR, lúc này bit cơ trọng số lớn nhất (MSB) được đặt lên mức 1, tất
cả các bit còn lại ở mức 0, đồng thời tạo ra điện thế có giá trị Vref/2, điện thế
này được so sánh với điện thế vào in.

+ Nếu Vin > Vref/2 thì bit MSB vẫn ở mức 1.


+ Nếu Vin < Vref/2 thì bit MSB vẫn ở mức 0.
Tương tự như vậy bit kế tiếp MSB được đặt lên 1 và tạo ra điện thế có giá
trị Vref/4 và cũng so sánh với điện áp ngõ vào Vin. Quá trình cứ tiếp tục như
vậy cho đến khi xác định được bit cuối cùng. Khi đó chân INTR lên mức 1 báo
cho biết đã kết thúc chuyển đổi.
Trong suốt quá trình chuyển đổi nếu có 1 xung start tác động thì ADC sẽ
ngưng chuyển đổi.
Mã ra N cho một ngõ vào tùy ý là một số nguyên.
256.(VIN  Vref (  ) )
N
Vref (  )  Vref (  )

Trong đó Vin: điện áp ngõ vào hệ so sánh.


Vref(+): điện áp tại chân REF(+).
Vref(-): điện áp tại chân REF(-).

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 35


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Vin
Nếu chọn Vref(-) = 0 thì N = 256. V
ref ( )

Vref(+) = Vcc = 5V thì đầy thang là 256.


 Mạch tạo xung clock cho ADC 0804: Sử dụng mạch dao động dùng RC
để tạo dao động cho ADC như sau:

R 1
10K C 1
100p

1
Tần số dao động của mạch là f =
1.1RC

Tần số dao động chuẩn là 600 kHz đến 700Khz


Với R từ 1k đến vài chục k chọn R =15 k  C = 100 pF
1
=> f = = 667Khz
15.10 .100.10 9
3

Từ những điều trên ta kết luận rằng các bước cần phải thực hiện khi chuyển đổi
dữ liệu bởi ADC0804 là:
 Bật CS = 0 và gửi một xung thấp lên cao tới chân WR để bắt đầu chuyển
đổi.
 Duy trì hiển thị chân INTR . Nếu INTR xuống thấp thì việc chuyển đổi
được hoàn tất và ta có thể sang bước kế tiếp. Nếu INTR cao tiếp tục thăm dò cho
đến khi nó xuống thấp.
 Sau khi chân INTR xuống thấp, ta bật CS = 0 và gửi một xung cao
xuống thấp đến chân RD để lấy dữ liệu ra khỏi chip ADC0804. Phân chia thời gian
cho quá trình này được trình bày như hình 8.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 36


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Hình 8: Phân chia thời gian đọc và ghi của ADC0804

CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ PHẦN CỨNG

1.SƠ ĐỒ KHỐI

Hệ hoạt động theo chương trình đã nạp trên ROM , qua sự điều khiển của MCU
8051 phần cảm biến nhiệt đặt ở nơi ta muốn đo, nó sẽ đọc tín hiệu của nhiệt độ qua
mức điện áp tín hiệu analog được chuyển thành tín hiệu số và giao tiếp với hệ thống
qua data bus.
Trên cơ sở chương trình được nạp trên ROM và tín hiệu nhận được, MCU cho
phép thiết bị ngoại vi hoạt động như : hiển thị giá trị nhiệt độ tương ứng điều khiển
nhiệt độ thích hợp.

2 .SƠ LƯỢC CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN


-Vi xử lý 8051 là phần tử chính xử lý các thông tin nhập vào và đưa ra các quyết
định điều khiển.
- Phím là bộ phận giao tiếp ngoại vi, cho phép nhập các thông số bằng tay.
- Mạch hiển thị, hiển thị các giá trị đặt và giá trị đo.
- Mạch cảm biến dùng để khuyếch đaị tín hiệu và bù nhiệt.
- Mạch công suất dùng để đóng mở nguồn công suất.
3.SƠ ĐỒ CHI TIẾT CÁC KHỐI
3.1.Thiết kế phím :

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 37


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Gồm 3 phím:
- Phím tăng
- Phím giảm
- Phím chức năng
- Phím thoát

P 2 .4

P 2 .5

P 2 .6

P 2 .7
R
VC C
SW 1 SW 1 SW 1 S W 2

Hình 9. Các phím nhấn


3.2.Khối mạch cảm biến nhiệt
 Tính toán và cân chỉnh :
VC C
-V C C 20K
R 5
R 2 -V C C
39K U 3 -V C C
U 1
O P -0 7 VC C
4
8

2 R 4 U 6 J2
4
8

- O P -0 7 R 3
6 2

7
1
20K -
3 + 6 3 + 1
D 1 10K R 2 3 + 6 2
C 7 R 6 10K 2 -
R 18 0 U F 20K C 3
7
1

LM 335 10U F C O N 2
7
1

100K O P -0 7
4
8

VC C
VC C VC C

LM335 là cảm biến nhiệt độ có thể hoạt động đến 150oC tương ứng với nhiệt độ
0oK , LM335 cho ra điện áp 0V . Cứ tăng 1oC ,điện áp ra tăng 10mV.Như vậy với 0oC
thì điện áp là 2.73V.
 Xét mạch khuếch đại trừ :
Gọi Vi1 = VOUT 1 là áp ngõ vào đảo của U3 , Vi2 = V OUT2 áp ngõ vào không đảo
của U3. Áp dụng phương pháp xếp chồng cho từng kích thích ngõ vào ,ngắn mạch ngõ
vào còn lại ta được :

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 38


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Trong trường hợp này ta chọn R5=R6 và R4=R3 thì Vo được viết lại như sau

Suy ra điện áp ngõ ra sẽ thay đổi A *10mV khi nhiệt độ thay đổi 1oC .độ phân giải cần
là 1oC nên điện áp thay đổi khi nhiệt độ thay đổi 1oC,phải bằng độ phân giải của
AD0804 :
Av *10mV = 19.6mV
=>Av = 1.96
=>Chọn R5 = 20 K và R3 = 10K
 Cân chỉnh :
Chỉnh VR1 sao cho VI của U3 =2.73 + 0.01* toC
Nhưng trong thực tế để chính xác ,nhúng LM335 vào nước đá đang tan (0 oC) .
Chỉnh VR2 sao cho V2 của U2 = 2.73V.
 Thiết kế bộ cảm biến nhiệt :
Tầm làm việc trong hệ thống mạch từ 0 ÷150oC.
Để đo nhiệt độ chính xác phải có các đầu đo đặc biệt. Đầu đo dưới dạng vi mạch
LM335 là một đầu đo đơn giản và chính xác với giá thành lại rẻ .LM335 có độ biến
thiên điện áp theo nhiệt độ là 10mV/ K ,có một dãy độ chính xác khá cao và cảm biến
nhiệt tốt ở nhiệt độ 25oC có độ sai số nhỏ hơn 1oC.với tầm đo từ nhiệt độ 0 ÷100oC,
ngõ ra của cảm biến này tuyến tính.
 Các tính chất của cảm biến LM335 :
Chia độ trực tếp theo oK
Độ chính xác ban đầu là 1oC
Trở kháng động < 1
Tầm nhiệt độ rộng .
Khoảng đo 150oC
 Tầm tuyệt đối lớn nhất :
Dòng ngược 15mA
Dòng thuận 10mA
Điện áp hoạt động ngõ ra ở điều kiện TC =25oC, IR =1nA tương ứng 2.92 ÷ 3.04V

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 39


Đồ án 1 DHDT – 2B1
Sai số nhiệt ở 25oC ở điều kiện Tmin <TC <Tmax <= > 1 ÷ 2oC
Điện áp ngõ ra hoạt động ở điều kiện 400µA<IR <5mA thì tương ứng từ 3 ÷ 14mV.
Theo thông số của nhà sản xuất IC LM335 có độ biến thiên điện áp như sau:
0oC (273oK ) áp ra 2.73V +5V
5oC (278oK ) áp ra 2.78V
25oC (298oK ) áp ra 2.98V Vout
o o
50 C (323 K ) áp ra 3.23V
LM335 VR
o o
100 C (373 K ) áp ra 3.73V
Tầm biến thiên điện áp tương ứng với nhiệt độ từ 0oC - 100oC là 1V
Điện áp ra từ bộ cảm biến LM335 theo công thức:
Vout = 0,01 x ToK = 2,73 + 0,01ToC.
Ta có:
400A < IR < 5mA.
5  V0
400A < < 5 mA
R
5  V0 5  V0
< R < 400 A
5mA
Vì: 2,73V  Vo  3,73V
Nên: 254 < R < 5,7 k (1)
Mặt khác, theo thông số của nhà sản xuất điện áp trên LM335 tại Tc = 25oC,
IR = 1mA thì Vo = 2,98 (V), ta có:
5  2,98
400A < < 5mA (2)
R

Từ (1) và (2): chọn R = 2,2 k


chọn biến trở chỉnh offset VR = 15 k.

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 40


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 41


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 42


Đồ án 1 DHDT – 2B1

R 5 20K

-V C C -V C C VCC
VCC
J3 VC C VCC VC C
U1
VCC U6 3
2
4
8

O P -0 7 R 3
2 1 Q1 Q2 Q3 Q4

4
8
20K - O P -0 7
6 2

P2.0
P2.1
P2.2
P2.3
-
R2 3 + 6 VCC A 1015 A 1015 A 1015 A 1015
10K 3 + CON3
C3 C6 VC C
10U F VC C
7
1

U1
7
1

U4

10

20

40
VC C R7 CAP N P
R 8 18 1 21 P 2. 0
VCC AGN D D B0 17 2 P 1. 0 P 2. 0 / A 8 22 P 2. 1
D B1 P 1. 1 P 2. 1 / A 9

VCC
P 2. 2
GND

VCC 16 3 23

CA

CA
CA

CA
D B2 P 1. 2 P 2. 2 / A 10

VCC

VCC

VCC
VCC
15 4 24 P 2. 3
R9 D B3 P 1. 3 P 2. 3 / A 11
VCC/VREF

J2 6 14 5 25 P 2. 4
VCC +I N D B4 13 6 P 1. 4 P 2. 4 / A 12 26 P 2. 5
-V C C 1 100K D B5 12 7 P 1. 5 P 2. 5 / A 13 27 P 2. 6
2 9 D B6 11 8 P 1. 6 P 2. 6 / A 14 28 P 2. 7
R2 3 V R E F /2 D B 7 P 1. 7 P 2. 7 / A 15 330 X 8
39K 4 7 1 P 3. 0 P 3. 7 17 32 A
U3 -I N CS 2 P 3. 1 P 3. 6 16 P 3. 7 / R D P 0. 7 / A D 7 33 B
O P -0 7 4 RD 3 P 3. 2 15 P 3. 6 / W R P 0. 6 / A D 6 34 C

DP
DP

DP

DP
4
8

G
C
D

C
D

C
D

C
D
A
B

A
B

A
B

A
B

E
F

F
2 - R4 CON4 C LK I N WR 5 P 3. 3 14 P 3. 5 / T 1 P 0. 5 / A D 5 35 D
I N TR P 3. 3 13 P 3. 4 / T 0 P 0. 4 / A D 4
CLKR

6 36 E
3 + P 3. 2 12 P 3. 3 / I N T1 P 0. 3 / A D 3 37 F
10K -V C C A D C 0804 P 3. 1 11 P 3. 2 / I N T0 P 0. 2 / A D 2 38 G
D1
19

C7 R6 VC C P 3. 0 10 P 3. 1 / T XD P 0. 1 / A D 1 39 DP
P 3. 0 / R XD P 0. 0 / A D 0
DP

DP
DP

DP
C8 R 10
A
B

A
B

A
B

A
B

E
F

F
G

G
C
D

C
D

C
D

C
D
10U F 39K
7
1

U 3A 19 30
LM 335 X1 A LE 29 V C C
12M H Z 89C 51 P S E N
14

7400 10K
MUC THAP 1 150p 9
VC C 3 18 R ST
2 R1 X2 31
P2.4

P2.5

P2.6

P2.7

R2 EA
GND

P 3. 6
P 3. 7 D1 D2 R
7

R C9 R
VCC
20

LE D SW 1
VC C C AP SW 1 SW 1 SW 1 SW 2
D IO D E
VCC S W P U S H B U TTO N
U 3B Q1
R2
14

7400 NPN BCE


4
4

1
2

6 LS 1
MUC CAO 5
R E LA Y D P S T
J3 VC C
1

1
7

J1
CON1
Mạch khống chế nhiệt độ Trang 43
CON1
Đồ án 1 DHDT – 2B1

CHƯƠNG 5
THIẾT KẾ PHẦN MỀM
1. Lưu đồ giải thuật
1.1.Lưu đồ giải thuật tổng quát:

BEGIN

NẠP GIÁ TRỊ ĐẦU

Y
Y
Y
CÓ NHẤN NHẤN TĂNG TO < TOMAX

MODE
N
N N TĂNG to
ĐẶT

ĐỌC ADC Y Y
NHẤN GIẢM O O
T >= TMIN

N GIẢM to
ĐẶT

HIỂN THỊ HIỂN THỊ

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 44


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 45


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 46


Đồ án 1 DHDT – 2B1

1.3.Giải thuật xuất led:

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 47


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 48


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 49


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 50


Đồ án 1 DHDT – 2B1

___________

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 51


Đồ án 1 DHDT – 2B1

2.Chương trình phần mềm :


$MOD51

CS BIT P3.0
RDD BIT P3.1
WRITE BIT P3.2
INTR BIT P3.3
RELAY1 BIT P3.7
RELAY2 BIT P3.6

ORG 00H
MOV 60H,#35
MOV 61H,#45
MAIN:
MOV DPTR,#SO
CLR CS
CLR RDD
DOCNHIETDO:
JNB P2.7,HIEUCHINH1
CLR C
LCALL DELAYSCAN
MOV A,P1
CJNE A,60H,$+3
JC X1
CJNE A,61H,$+3
JNC X2
SETB RELAY1
SETB RELAY2
SJMP X3
X1:
CLR RELAY1
SJMP X3
X2: CLR RELAY2
X3:
LCALL GIAIMABCD
SJMP DOCNHIETDO
HIEUCHINH1:
LCALL CHONGDOI
MOV A,60H
LCALL GIAIMACHULL
LCALL DELAYSCAN
JNB P2.6,TANG
JNB P2.5,GIAM
JNB P2.4,DOCNHIETDO
JNB P2.7,HIEUCHINH2
SJMP HIEUCHINH1
TANG:
INC 60H
SJMP HIEUCHINH1
GIAM:
DEC 60H
SJMP HIEUCHINH1
HIEUCHINH2:
LCALL CHONGDOI
MOV A,61H
LCALL GIAIMACHUHH
LCALL DELAYSCAN
JNB P2.6,TANG1
JNB P2.5,GIAM1
JNB P2.4,DOCNHIETDO
JNB P2.7,DOCNHIETDO
MOV R0,7AH
SJMP HIEUCHINH2
TANG1: INC 61H
SJMP HIEUCHINH2
GIAM1:

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 52


Đồ án 1 DHDT – 2B1
DEC 61H
SJMP HIEUCHINH2
;*********************************************************
GIAIMABCD:

MOV B,#10
DIV AB
MOV 10H,B
MOV B,#10
DIV AB
MOVC A,@A+DPTR
MOV 27H,A
MOV A,B
MOVC A,@A+DPTR
MOV 26H,A
MOV A,10H
MOVC A,@A+DPTR
MOV 25H,A
MOV 24H,#86H
RET
HTHI:
MOV P0,24H
MOV P2,#1110B
LCALL DELAY
MOV P2,#0FFH

MOV P0,25H
MOV P2,#1101B
LCALL DELAY
MOV P2,#0FFH

MOV P0,26H
MOV P2,#1011B
LCALL DELAY
MOV P2,#0FFH

MOV P0,27H
MOV P2,#0111B
LCALL DELAY
MOV P2,#0FFH
RET
DELAY:

MOV 32H,#50
DJNZ 32H,$
RET
DELAYSCAN:
PUSH 00H
CLR WRITE
SETB WRITE
MOV TMOD,#01H
MOV R0,#20
DANGTRINH:
MOV TH0,#-250H
MOV TL0,#-250H
SETB TR0
HIEN:
LCALL HTHI
JNB TF0,HIEN
CLR TF0
CLR TR0
DJNZ R0,DANGTRINH
POP 00H
RET
CHONGDOI:
MOV R0,#2
DJNZ R0,$
RET
;******************************

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 53


Đồ án 1 DHDT – 2B1
GIAIMACHULL:
MOV B,#10
DIV AB
MOV 10H,B
MOV B,#10
DIV AB
MOVC A,@A+DPTR
MOV 27H,A
MOV A,B
MOVC A,@A+DPTR
MOV 26H,A
MOV A,10H
MOVC A,@A+DPTR
MOV 25H,A
MOV 24H,#0C7H
RET
;****************************************
GIAIMACHUHH:
MOV B,#10
DIV AB
MOV 10H,B
MOV B,#10
DIV AB
MOVC A,@A+DPTR
MOV 27H,A
MOV A,B
MOVC A,@A+DPTR
MOV 26H,A
MOV A,10H
MOVC A,@A+DPTR
MOV 25H,A
MOV 24H,#09H
RET
SO:
DB 0C0H,0F9H,0A4H,0B0H,99H,92H,82H,0F8H,80H,90H
END

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 54


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Chương 6: KẾT LUẬN


Trong thời gian làm đề tài với sự hạn chế về thời gian, tài liệu, cơ sở vật chất cũng như
hạn chế về kiến thức đòi hỏi bản thân chúng em phải cố gắng tìm tòi và nhiệt tình trong công
việc nghiên cứu đề tài và cuối cùng đề tài đã hoàn thành trọn vẹn. Đó là kết quả của một thời
gian dài nổ lực nghiên cứu của chúng em dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
nên đề tài đã hoàn thành đúng thời hạn.
Hướng phát triển đề tài là sẽ nâng cấp khống chế nhiết độ lên thành không chi khống
chế nhiệt độ mà còn có thể báo nhiệt độ nhiệt độ của hệ thống qua thiết bị không dây hoặc có
dây cho người điều khiển …

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 55


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 56


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 57


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 58


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 59


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 60


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 61


Đồ án 1 DHDT – 2B1

Mạch khống chế nhiệt độ Trang 62

You might also like