Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Wal-Mart wins with logistics

I. Chiến lược mở rộng quanh những trung tâm phân


phối( Distribution Centers-DCs)
- Wal-Mart tìm kiếm các khu vực có thể hỗ trợ cho 1 nhóm cửa hang mới chứ không chỉ là 1 cửa
hang riêng lẻ. Sau đó sẽ xây dựng 1 đại bản doanh phân phối mới tại khu vực trung tâm đồng
thời khai trương cửa hang mới của mình tại đây
- Trung tâm phân phối là 1 địa điểm chiến lược trong chuỗi cung ứng, hỗ trợ cho quá trình mở
rộng quy mô trong khu vực với 1 khoản chi phí tiết kiệm chuyển sang cho khách hàng
- Các trung tâm hỗ trợ hoạt động cho 90-100 cửa hàng trong vòng bán kính 200 dặm
- Mỗi trung tâm được phân ra ở những khu vực khác nhau trên cơ sở số lượng hang hóa nhận
được

Sơ đồ hệ thống phân phối của Wal-Mart

II. Sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử , hệ thống Retail Link, công nghệ
RFID(
-Giúp cắt giảm chi phí giao dịch liên quan đến quá trình đặt hang và thanh toán các hóa đơn. Tác
dụng quan trọng nhất là việc quy trình đặt hàng và thanh toán các hóa đơn được xác định rạch
ròi, đồng thời các quy trình thường nhật được vận hành một cách hiệu quả
- Cho phép Wal-Mart kiểm soát và phối hợp cao độ việc lên kế hoạch và nhận hàng. Đảm bảo
rằng các nhà cung cấp của Wal-Mart sẽ giao 1 lượng hàng ổn định
- Xác định lượng hàng tồn kho, cho phép các nhà cung cấp theo dõi việc bán hàng nhằm điều
chỉnh kế hoạch sản xuất
- Nhận dạng hàng hóa bằng tần số radio

III. Quản trị vật tư

IV. Chỉ mua trực tiếp V. Wal-Mart là 1 nhà


từ nhà sản xuất, không đàm phán rất cứng rắn về
chấp nhận trung gian giá và chỉ giá mà thôi

I. CHIẾN
LƯỢC THU
MUA

III. Wal-Mart rất chịu II. Wal-Mart sẽ mua


khó giành thời gian làm hàng theo chính sách factory
việc với nhà cung cấp và gate pricing nghĩa là Wal-
dĩ nhiên để hiểu cấu trúc Mart sẽ lấy hàng từ cửa nhà
và chi phí của họ máy

IV. Quản trị vận tải

VIII. Trang bị cho


các nhân viên lái xe hệ
thống thông tin liên lạc
bằng vô tuyến

VI. Rút ngắn không gian,


thời gian,và chi phí vận tải

VII. Trang bị cho nhân


viên lái xe tai nghe có phát
giọng nói được lập trình sẵn
và 1 công cụ gọi là “máy đo
lường năng suất lao động”
V. Quản trị kho bãi
 Mỗi trung tâm phân phối được phân ra ở những khu vực khác nhau trên cơ
sở số lượng hàng hóa nhận được và quản lí giống nhau
 Tỉ lệ xoay vòng hàng tồn kho rất cao khoảng 1 lần trên 2 tuần cho hầu hết
các chủng loại hàng hóa
 Khoảng 85% hàng hóa có sẵn tại các cửa hàng phải thông qua các trung
tâm phân phối
 Sử dụng công nghệ mã vạch tinh vi
 Mỗi nhân viên đều có quyền kết nối thông tin về mức độ hàng tồn kho

VI. Quản trị tồn kho

You might also like