Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Báo cáo BTL nhóm 3: Tìm hiểu về CSMA/CA

Nguyễn Khắc Thăng Hoàng Văn Kim Nguyễn Ngọc Quang


MSSV: 20172809 MSSV: 20152092 MSSV: 20152969

line 1line 5: email address or ORCID line line 5: email address or ORCID line 1: 6th
line 5: email address or ORCID

Abstract— Sự ra đời của IEEE 802.11, một chuẩn giao tiếp ra xung đột, nó sẽ được phát hiện và việc truyền
mạng không dây đã đặt nền móng cho một số giao thức truyền dẫn sẽ được thử lại.
dẫn mới được nghiên cứu và phát triển, nổi bật trong đó là
phương thức điều khiển và truy nhập CSMA/CA. Trong báo
cáo sẽ đề cập đến mô hình hệ thống, nguyên lý hoạt động của III. MÔ HÌNH HỆ THỐNG
CSMA/CA tại lớp MAC, tính toán thông lượng dựa trên lý
thuyết chuỗi Markov 2 chiều hữu hạn và kiểm nghiệm lại kết Ý tưởng cơ bản đằng sau CSMA / CA là nguyên tắc Nghe
quả thông qua mô phỏng. trước khi nói (LBT). Điều này có nghĩa là kênh truyền phải
được kiểm tra để xem nó có ở trạng thái rỗi hay không trước
I. INTRODUCTION khi trạm có thể bắt đầu truyền.
Với sự tiến bộ nhanh chóng của điện toán di động, mạng cục A. Distributed coordination function (DCF)
bộ không dây tốc độ cao (LAN) thu hút rất nhiều lợi ích
Trong CSMA / CA, chức năng phối hợp phân tán (DCF)
nghiên cứu trong những năm gần đây.Do tính chất của môi
kiểm soát thời gian trạm chờ trước khi bắt đầu truyền trong
trường vô tuyến, cơ chế kiểm tra trạng thái kênh truyền và
môi trường tự do. DCF cũng chỉ định các khe thời gian nhất
phát hiện va đập hoạt động không còn hiệu quả. Giao thức
định cho những người tham gia mạng để thực hiện các hành
tránh va chạm sử dụng sóng mang cảm nhận (CSMA/CA) là
động tiếp theo, tạo ra cấu trúc thời gian ràng buộc. Thủ tục
giao thức truyền dẫn mới được sử dụng chính trong mạng
này là trọng tâm của tránh va chạm: một cấu trúc thời gian
không dây với chuẩn IEEE 802.11. Việc nghiên cứu
phức tạp giúp tránh va chạm. DCF tính đến các khoảng thời
CSMA/CA đã được tiến hành rất nhiều và vẫn đang tiếp tục
gian khác nhau khi tạo cấu trúc thời gian.
cho đến thời điểm hiện tại. Phân tích các khía cạnh về mô
hình hệ thống, lợi ích và hạn chế sẽ đem đến cái nhìn sâu sắc  DCF interframe space (DIFS): Trong bước đầu
hơn về giao thức truyền dẫn mới này. tiên, bên gửi phải theo dõi kênh truyền trong suốt
thời gian của DIFS để xác định xem kênh hiện tại
có ở trạng thái rỗi hay không. Đối với CSMA / CA,
II. KHÁI NIỆM điều này có nghĩa là không có trạm nào khác trong
phạm vi gửi truyền đi cùng một lúc. DIFS có chiều
A. CSMA(Carrier Sense Multiple Access) dài gần gấp đôi thời gian của khe thời gian (từ 28-
CSMA là một phương pháp cơ bản kiểm soát giao tiếp của 50 μs).
nhiều người tham gia trên một phương tiện truyền dẫn bằng  Contention window: Nếu bên gửi xác định rằng
cách thăm dò kênh truyền trước khi bắt đầu truyền dẫn. kênh ở trạng thái rỗi, họ sẽ đợi một khoảng thời
CSMA có 3 loại biến thể khác nhau: gian ngẫu nhiên trước khi bắt đầu gửi. Thời lượng
 CSMA/CA dùng trong hệ thống mạng không dây này tương ứng với một cửa sổ tranh chấp. Độ dài
 CSMA/CD phát triển cho Ethernet cửa sổ tranh chấp nhân đôi lên sau mỗi lần xảy ra
 CSMA/CR dùng trong điều khiển mạng khu vực, xung đột.
chủ yếu cho xe cộ và máy móc  Short interframe space (SIFS): Sau khi gửi gói dữ
liệu, , trạm này cũng đợi một thời gian cố định
B. CSMA/CA(Carrier Sense Multiple Access Collision trước khi gửi ACK. SIFS là thời gian cần thiết để
Avoidance – Đa truy cập sử dụng sóng mang phòng xử lý gói dữ liệu. Thời lượng tùy thuộc vào tiêu
tránh xung đột) chuẩn IEEE-802.11 và nằm trong khoảng từ 10 μs
Để hiểu chính xác về CSMA/CA, khái niệm của từng thành đến 16 μs.
phần riêng lẻ sẽ được đưa ra:  Backoff Time Set: Với IEEE 802.11, random
 Carrier sense (CA): Người gửi chỉ có thể gửi dữ backoff time được tính như sau:
liệu nếu kênh truyền ở trạng thái rỗi. Hệ thống cảm Random Backoff Time
nhận sóng mang sẽ kiểm tra trạng thái kênh liên = INT (CW * Random ()) * Slot time
tục, dữ liệu sẽ không được truyền cho đến khi kênh với INT là hàm lấy số nguyên, CW là cửa sổ tranh
trở lại trạng thái rỗi hoàn toàn. chấp với giá trị nguyên ε (CWmin, CWmax) và
 Multiple access (MA): Đa truy cập, các trạm khác Random () là hàm tạo số nguyên bất kì Pseudo
nhau sử dụng cùng một kênh truyền, chúng đều (0,1). Với CW, nếu gói dữ liệu được gửi lần đầu
tuân thủ theo một giao thức ràng buộc. CW = CWmin, sau mỗi lần xung đột giá CW sẽ gấp
 Collision avoidance (CA): Phương thức tránh đôi lên cho đến khi tiến tới CWmax. Với IEEE
xung đột bằng cách đảm bảo hai hoặc nhiều thiết bị 802.11, thông thường CWmin = 31 và CWmax = 255.
không bắt đầu truyền cùng một thời điểm. Nếu xảy

1
C. Hidden node problem
Trong mạng không dây, vấn đề node ẩn xảy ra khi một node
B. Request to send and clear to send (RTS/CTS) có thể giao tiếp với điểm truy cập không dây(AP) nhưng
RTS và CTS là một phần chức năng mở rộng của không thể giao tiếp trực tiếp với các node khác đang giao
CSMA/CA. Thủ tục này là khởi đầu cho việc truyền dữ liệu. tiếp với AP. Điều này gây ra khó khăn trong việc kiểm soát
Nếu bên gửi xác nhận rằng kênh truyền đang ở trạng thái rỗi trạng thái kênh truyền vì nhiều node có thể gửi dữ liệu đến
thì thiết bị sẽ gửi khung RTS cho bên nhận để xác nhận nhận AP đồng thời, gây ra xung đột dẫn đến không có gói dữ liệu
dữ liệu. Với yêu cầu này, thiết bị đầu ra cho thấy nó muốn nào được truyền dẫn thành công.
bắt đầu truyền và sẽ chiếm kênh truyền trong khoảng thời Vấn đề node ẩn được mô tả như sau:
gian nhất định.
Đến lượt bên nhận sẽ gửi một khung CTS cho bên gửi ban
đầu. Tất cả những node phạm vi sẽ được thông báo rằng
kênh truyền hiện đang bị chiếm và quá trình truyền sau đó
mới được bắt đầu. Khi đó những node trong mạng sẽ không
thể phát hiện được xung đột và nhiễu vì thế trạm nhận cần
gửi xác nhận ACK khi gói dữ liệu đã được gửi thành công.
Nếu khung ACK không được truyền thì người gửi sẽ cho
rằng quá trình truyền xảy ra sự cố và sẽ gửi lại gói dữ liệu.
Khi đó trạm gửi sẽ được quyền ưu tiên sử dụng kênh truyền
và không phải chờ cho đến khi kênh ở trạng thái rỗi.
Trong chuẩn IEEE 802.11 thời lượng backoff là bội số của
Giả sử có 3 trạm STA, STB và STC trong đó (STA, STB) và một khoảng thời gian tiêu chuẩn được gọi là khe backoff
(STB, STC) nằm trong vùng phủ sóng của nhau còn (STA, (khoảng 20μs). Khi một node hoàn thành backoff của nó (ví
STC) nằm ngoài vùng phủ sóng của nhau. STA và STC đều dụ, Node 1 là node đầu tiên hoàn thành backoff của nó,
gửi dữ liệu cho STB là trạm nhận, khi đó sẽ xảy ra xung đột nếu nó cảm thấy kênh đang ở trạng thái rỗi, nó bắt đầu
do cơ chế phát hiện va chạm của A và C không phát hiện ra truyền gói dữ liệu trên kênh, nếu không có node nào hoàn
nhau và đều cho rằng kênh truyền đang ở trạng thái rỗi. thành backoff đồng thời với nó, chúng sẽ nghe ngóng kênh
CSMA/CA với RTS và CTS sẽ giải quyết được vấn đề node truyền và đóng băng backoff. Ở mô hình này, tất cả các node
ẩn với điều kiện các trạm được đồng bộ hóa, kích thước đều có thể phát hiện trạng thái truyền của các node khác, vì
khung hình và tốc độ truyền dẫn là như nhau. vậy không có hiện tượng node ẩn xảy ra. Trong trường hợp
Trạm C không phát hiện ra RTS từ trạm A tuy nhiên phát gói dữ liệu được truyền thành công, bên nhận sẽ gửi lại
hiện ra CTS được truyền từ trạm B, nó sẽ hiểu rằng hiện tại ACK, khi node 1 nhận được ACK nó sẽ đợi khoảng thời
trạm B hiện tại đang ở trạng thái bận và sẽ không truyền dữ gian là DIFS sau đó bắt đầu chu trình backoff mới. Các node
liệu đến B từ đó xung đột tại B sẽ được tránh. còn lại sẽ tiếp tục đếm ngược thời gian backoff còn lại của
chúng.
IV. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Nếu hai hoặc nhiều node cùng hoàn thành backoff thì cả hai
Mô hình sẽ nghiên cứu ở đây là CSMA/CA cơ bản không có đều bắt đầu truyền gói tin ở cùng một thời điểm và dẫn đến
RTS và CTS. va chạm. Các node gây va chạm ở cuối chu trình đó sẽ đợi 1
khoảng thời gian là DIFS trước khi bắt đầu chu trình backoff
mới. Như trên hình, node 2 và 4 xung đột khi cùng gửi gói
dữ liệu, các node còn lại sẽ đóng băng backoff của chúng
(bao gồm cả DIFS) và sẽ tiếp tục đếm ngược lại sau đó. Nếu
Với CSMA/CA, khi một node muốn truyền đi một gói dữ việc gửi gói dữ liệu thất bại nhiều lần liên tiếp thì gói đó sẽ
liệu, nó phải đợi cho đến khi kênh ở trạng thái rỗi trong một bị loại bỏ.
khoảng thời gian là DIFS (DCF interframe space). Sau khi Ở cơ chế DCF, các node lấy mẫu thời gian backoff của
kênh truyền được xác nhận ở trạng thái rỗi sau DIFS, nó sử chúng đồng đều từ một cửa sổ tranh chấp. Ban đầu kích
dụng một trình tạo số để tạo ra Random Backoff ngẫu nhiên. thước của cửa sổ này khá nhỏ và nó sẽ tăng lên sau mỗi vụ
Ở các khe thời gian tiếp theo, thời gian Backoff sẽ được va chạm. Với chuẩn IEEE 802.11, kích thước cửa sổ ở trạng
giảm lần lượt đi một nếu kênh truyền vẫn ở trạng thái rỗi. thái đầu là [1,32], sau mỗi lần va chạm chúng sẽ tăng lên
Khi Backoff được giảm về đến 0 thì gói dữ liệu Data bắt đầu gấp đôi cho tới khi đạt giá trị tối đa cho phép là 1024. Sau
được gửi. Sau khi gói dữ liệu được gửi, người dùng sẽ phải mỗi lần truyền thành công, kích thước cửa sổ được reset về
đợi một khoảng thời gian là SIFS (Short interframe space) giá trị ban đầu. Vì tất cả các nút đóng băng backoff của
trước khi ACK được gửi để xác nhận gói dữ liệu đã được chúng trong kênh khi có sự kiện xảy ra, nên tổng thời gian
truyền thành công. Trong trường hợp nếu kênh truyền được backoff là giống nhau với mọi nút.
xác định ở trạng thái bận, Backoff time sẽ bị hủy và quá V. MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG VỚI CHUỖI MARKOV
trình truyền sẽ quay lại bước đầu là đợi kênh truyền ở trạng
rỗi sau DIFS. A. Khái niệm chuỗi Markov
Xét một hệ thống đồng nhất (homogenous system) gồm 4 Chuỗi Markov (thời gian rời rạc) là một quá trình ngẫu
node, tức là tất cả các nút có cùng tham số backoff (kích nhiên thời gian rời rạc với tính chất như sau: phân bố xác
thước cửa sổ tranh chấp, cách chúng được thay đổi để đáp suất có điều kiện của các trạng thái tương lai của quá trình,
ứng với các va chạm và truyền thành công và số lần thử lại khi biết trạng thái hiện tại, phụ thuộc chỉ vào trạng thái hiện
của một gói dữ liệu) với đồ thị thời gian gồm Backoff time, tại đó. Trong một quá trình như vậy, quá khứ không liên
thời gian truyền gói dữ liệu và xung đột. quan đến việc tiên đoán tương lai mà việc đó chỉ phụ thuộc
theo kiến thức về hiện tại.
Chuỗi Markov là một dãy X1, X2, X3, … gồm các biến
ngẫu nhiên, tập tất cả các giá trị có thể có của các biến này
được gọi là không gian trạng thái S, giá trị của X n là trạng
thái của quá trình (hệ) tại thời điểm n. Nếu việc xác định (dự
đoán) phân bố xác suất có điều kiện của X n+1 khi cho biết
các trạng thái quá khứ là một hàm chỉ phụ thuộc Xn+1 thì:
S là thông lượng của hệ thống được định nghĩa là một hàm
thời gian của kênh được sử dụng để truyền tải thành công
 Stationary distribution các bits. Để tính toán S, cần phân tích những sự kiện có thể
Phân phối xác suất cho chuỗi homogeneous Markov xảy ra trong các khe thời gian được chọn ngẫu nhiên. Gọi Ptr
không phụ thuộc và thời gian. Giả sử ℇ(t) là một chuỗi là xác xuất có ít nhất một lần truyền dẫn trên khe thời gian
homogeneous Markov với tập hợp các trạng thái S và đang được xem xét. Vì có n node trên kênh truyền và mỗi
xác suất chuyển tiếp pij(t)= P {ℇ (t)= j| ℇ (0) = i}. Phân trạm truyền sẽ có xác suất ổn định τ là xác suất truyền gói
phối xác xuất ổn định là 1 tập hợp {πj: j ε S} sao cho: tin ở một khe thời gian ngẫu nhiên nên:
Ptr = 1 – (1- τ)n
Ps là xác suất mà truyền tải thành công trên kênh được tính
toán từ xác suất chính xác một trạm truyền trên kênh với
điều kiện là có ít nhất một trạm truyền.
B. CSMA/CA với chuỗi Markov nτ (1−τ)n−1 nτ (1−τ) n−1
Xét các tham số của CSMA/CA : Ps = =
K: Số lần gửi thử lại tối đa trước khi gói dữ liệu bị loại Ptr 1−(1−τ )n
bỏ Từ đó, thông lượng S được tính như sau:
E¿
W_k: Kích thước cửa sổ tranh chấp cho lần gửi lại kth S=
E¿
bk: Thời gian Backoff trung bình cho lần gửi lại kth. Với Với E[P] là kích thước truyền trung bình của gói tin, lượng
Uniform Backoff Distribution thì bk = (1+W_k)/2. thông tin trung bình được truyền thành công qua khe thời
Vì random backoff time ở CSMA/CA là một hàm không gian là Ptr* Ps*E[P], với xác suất truyền thành công trong
có nhớ nên chuỗi Markov 2D với số trạng thái hữu hạn sẽ khe thời gian là Ptr* Ps. Từ đó, độ dài trung bình của khe thời
được sử dụng để mô hình hóa hệ thống. gian sẽ được tính với xác suất 1-Ptr là khe trống, xác suất
Giả sử có n cặp transmitter- receiver và hàng đợi của Ptr*Ps là khe truyền thành công và xác suất Ptr*(1-Ps) là khe
kênh truyền luôn ở trạng thái bão hòa. Áp dụng mô hình thời chứa va chạm. Khi đó, S được tính như sau:
gian rời rạc với các backoff slots, t ε {0, 1, 2, ….}, Si(t) là
trạng thái backoff của node i tại slot t hay chính là số lần gửi
thử lại gói dữ liệu hiện tại tại node i Si(t) ε {0, 1, 2, …., K}.
Ở công thức này, Ts là thời gian trung bình mà kênh ở trạng
Bi(t) là số dư backoff của node i tại slot t, Bi(t) ε {1, ..,
Wi(t)}. Với chuẩn 802.11, {S_i (t),B_i (t),i=1→n,t≥0} chính thái bận (ví dụ như khe thời gian kéo dài) vì việc truyền
là chuỗi Markov rời rạc( Discrete Time Markov Chain- thành công, Tc là thời gian trung bình kênh bận do va chạm
DTMC) mô hình cho backoff slot. xảy ra và σ là thời gian mà khe trống.
 Với hệ thống cơ bản, không có RTS và CTS. H =
Mô hình chuỗi Markov với cửa sổ thời gian backoff: PHYhdr + MAChdr là packet header và δ là trễ lan
truyền.

T bas
s =H + E [ P ] + SIFS +δ + ACK + DIFS
{ T bas ¿
c =H + E [ P ] + DIFS+ δ

với p là xác suất va chạm có điều kiện hoặc là khả năng xảy với E[P*] là độ dài truyền trung bình của gói tin dài
ra va chạm của gói tin trên kênh truyền và Wi là kích thước nhất có chứa va chạm.
của cửa sổ tranh chấp ở trạng thái backoff thứ i, Wi = 2i *W Với trường hợp tất cả các gói tin đều có cùng kích
với W= CWmin. thước truyền thì E[P*] = E[P]= P. Ở các trường hợp
thông thường, kích thước của payload chứa gói tin va
C Tính toán thông lượng hệ thống chạm là một biến ngẫu nhiên độc lập Pi. Từ đó, cần xác
định một hàm phân phối xác suất F(.) phù hợp cho kích
Giả sử số lượng trạm truyền là cố định, mỗi trạm luôn có sẵn thước truyền tải payload. Giả sử Pmax là kích thước
một gói dữ liệu để truyền tức là hệ thống hoạt động trong truyền lớn nhất của gói tin, lấy kì vọng với điều kiện số
điều kiện bão hòa, hàng đợi truyền của mỗi trạm luôn không lượng gói tin va chạm là k. E[P*] được tính như sau:
trống.
tối ưu hơn để phù hợp với công nghệ viễn thông trong thời kì cách
mạng công nghiệp 4.0.

Tài liệu tham khảo


Giả sử xác suất ba hoặc nhiều gói dữ liệu va chạm cùng [1]
Performance Analysis of the IEEE 802.11 DistributedCoordination
lúc được bỏ qua thì công thức được thu gọn như sau: Function. (references), Giuseppe Bianchi
[2] Conflict graph-based Markovian model to estimatethroughput in
unsaturated IEEE 802.11 networks, Marija STOJANOVA, Thomas
BEGIN, Anthony BUSSON
 Với hệ thống mỗi gói tin được truyền bằng cơ chế [3] On the Throughput of CSMA, Yayu Gao and Lin Dai, Department of
RTS/CTS thì va chạm chỉ xảy ra trên khung RTS. Electronic Engineering, City University of Hong Kong
[4] Throughput Computation in CSMA Wireless Networks with Collision
Effects, Cai Hong Kai, Soung Chang Liew Department of Information
Engineering, The Chinese University of Hong Kong
[5] Performance Analysis of IEEE 802.11 CSM A/C A Medium Access
Control Protocol, Tien-Shin Ho, Kwang-Cheng Chen, Department of
Electrica1Engineering, National Tsing Hua University, Hsinchu,
Taiwan 30043, R.O.C.
[6] K.L. Chung, "Markov chains with stationary transition probabilities" ,
Springer (1960)
[7] Analytical Modeling of IEEE 802.11Type CSMA/CA Networks with
Short Term Unfairness Abhijit Bhattacharya and Anurag KumarDept.
T rts
s =RTS+ SIFS+ δ +CTS+ SIFS+δ + H + E P + SIFS of Electrical Communication EngineeringIndian Institute of Science,
[ ]
{ + δ + ACK + DIFS+δ
T rts
c =RTS+ DIFS+ δ
Bangalore, 560012, India
[8] Survey on Performance Evaluation Techniques for Medium Access
Control Protocols, Ritun Patney
[9] A Carrier Sense Multiple Access Protocol for Local Networks, Simon
S. Lam
VII. KẾT LUẬN
[10] PERFORMANCE ANALYSIS OF CSMA/CA PROTOCOL IN IEEE
Hiện nay, nhu cầu kết nối không dây ngày càng cao giữa các thiết 802.11 NETWORKS USING BACKOFF MECHANISM, Amith M.
bị với nhau, trong đó có sự phát triển của Iot. Protocol nói chung N. Mascon Global Limited, Bangalore, Karnataka, India
cũng như CSMA/CA, đóng vai trò rất quan trọng trong việc truyền [11] https://www.ionos.com/digitalguide/server/know-how/csmaca-carrier-
phát dữ liệu, đảm bảo dữ liệu được truyền và nhận một cách chính sense-multiple-access-with-collision-avoidance/.
xác, toàn vẹn cũng như tăng cường tính bảo mật đối với thông tin. [12] The Capacity of Wireless CSMA/CA Networks, Rafael Laufer,
Trong tương lai, các giao thức truyền tin sẽ còn tiếp tục phát triển, Member, IEEE, ACM and Leonard Kleinrock, Life Fellow, IEEE,
Fellow, ACM

You might also like