Professional Documents
Culture Documents
Lớp 4.2 - nhóm 4 - Đánh giá kq ptns tuyến giáp
Lớp 4.2 - nhóm 4 - Đánh giá kq ptns tuyến giáp
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP TẠI
BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2021
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
1. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nội soi tuyến giáp tại bệnh viện trung
ương Thái Nguyên năm 2021
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến điều trị phẫu thuật nội soi tuyến giáp
tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2021
Viết đề
cương X
nghiên
cứu
Bảo vệ
đề
cương X
nghiên
cứu
Liên hệ
với bệnh
viện và
hoàn
thành X
thử tục
hành
chính
với bệnh
viện
Tập
huấn
điều tra
viên và
thử bộ
câu hỏi. X
Chuẩn
bị công
tác hậu
cần cho
việc thu
thập số
liệu
Tiến
hành thu X X
thập số
liệu
Xử lí số
liệu và X
viết báo
cáo
Báo cáo
nghiệm X
thu đề
tài
3. Phương phát nghiên cứu (Mai Chí Thành, Chu Thị Dạ Thương, Phạm Đắc
Trung)
2.3.2. Mẫu nghiên cứu
2.3.2.1. Cỡ mẫu
- Chúng tôi muốn tìm một số lượng bệnh nhân phẫu thuật nội tuyến giáp để ước
tính tỷ lệ số người phù hợp với nghiên cứu này, ở mức tin cậy 95% và sai số tối đa
là 5%.
- Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính một tỷ lệ:
𝑝 × (1 − 𝑝)
𝑛 = 𝑍2 (1− ) ×
2 ∆2
Trong đó:
Z là hệ số tin cậy, 𝑍(1− ) = 1,96, = 0,05 (mức ý nghĩa thống kê).
2
p là tỉ lệ ước tính: 84,27% bệnh nhân có bệnh lý tuyến giáp được phẫu
thuật cắt thùy bằng phương pháp nội soi theo Ngô Vi Tiến, Nguyễn Quang
Trung 2017.
∆ là độ chính xác tuyệt đối, chọn ∆ = 0,05.
𝑛 là số bệnh nhân tối thiểu cần nghiên cứu để kết quả nghiên cứu có ý
nghĩa.
Áp dụng công thức ước tính trên, ta tính được 𝑛 ≈ 204 (đối tượng).
Vậy nên ta cần phải điều tra ít nhất 204 bệnh nhân có bệnh lý tuyến giáp.
2.3.2.2. Chọn mẫu
Kỹ thuật chọn mẫu không xác suất: mẫu thuận tiện. Lựa chọn tất cả những bệnh
nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ vào nghiên cứu
nhưng tối thiểu là 303 bệnh nhân từ tháng 9 đến hết tháng 10 năm 2021.