Professional Documents
Culture Documents
Dẫn xuất cellulose
Dẫn xuất cellulose
Dẫn xuất cellulose
Dẫn xuất cellulose (CMC, MC, MHPC và HPC) đã được sử dụng trong sản
phẩm thực phẩm hơn 20 năm. Hiện tại, ứng dụng của chúng vào thực phẩm
vẫn tiếp tục phát triển nhờ khám phá các ứng dụng mới của cellulose hiện có
và tạo ra các sản phẩm thực phẩm mới. Nhờ khả năng tan trong nước của
các dẫn xuất cellulose đã tạo ra sự thay đổi đặc tính lưu biến, cải tiến cấu
trúc và kết cấu của sản phẩm thực phẩm.
Phụ thuộc vào điều kiện sử dụng, dẫn xuất cellulose có các chức năng khác
nhau như làm chất kết dính, chất làm dày, chất ổn định, chất giữ ẩm, chất
huyền phù. Trong một vài sản phẩm thực phẩm chúng chỉ được sử dụng cho
1 chức năng, hoặc ở một vài loại khác chúng được dùng nhiều chức năng
cùng một lúc. Liều lượng sử dụng thường ít hơn 1% và trong nhiều trường
hợp là từ 0.1-0.5% để thu được hiệu quả công nghệ mong muốn.
Dẫn xuất cellulose được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp món
tráng miệng đông lạnh, nước giải khát, bánh, các sản phẩm từ sữa, các sản
phẩm có cấu trúc và có lớp phủ, và các ứng dụng khác.
- So sánh với kem, sữa đá không mịn và không có body (hình thái) cũng
như độ dẻo. Để giảm sự khác biệt, có thể trộn sucrose và corn syrups.
Thêm vào đó, nồng độ chất ổn định sẽ lớn hơn để cải thiện cấu trúc và
body (hình thái). Với dạng sản phẩm này, CMC cũng như guar gum oặc
locust bean gum thường gây ra hiện tượng tách whey. Để tránh hiện
tượng này, những gum này thường được kết hợp với 0.01-0.02%
carrageenan. Trong sữa đá, nồng độ CMC là 0.1-0.2% với sự có mặt của
carrageenan, locust bean gum và guar gum để đạt được cấu trúc và hình
thái mong muốn.
- Quá trình sản xuất sản phẩm này tương tự giống kem. Trong sữa đá, có
thể có các soft ice: sự cấu thành của chúng rất giống kem chỉ khác là
chứa ít đường hơn. Điều này thể hiện ở sản phẩm cứng hơn và khô hơn
khi hỗn hợp được extruded (ép đùn) từ trong tủ đông
- CMC, kết hợp với các loại chất ổn định khác, cũng được gợi ý sử dụng
trong các loại soft-serve frozen yogurt ( sữa chua dẻo).
- Nước quả ướp lạnh là dạng tráng miệng đông lạnh có hoa quả (cam,
chanh và dâu) được thêm vào ở dạng nước quả ép hoặc dạng xay nhuyễn.
Một vài nước cũng bổ sung thêm một lượng nhỏ chất khô của sữa ( milk
solids).
Sherbet (nước quả ướp lạnh)
Milk solids 5%
Đường 31%
Quả xay nhuyễn 15%
Chất ổn định 0.4%
Citric axit 0.4%
Tổng chất khô/rắn 51.8%
Thêm nước lên đến 100%
- Giống như trong kem, CMC làm ổn định cấu trúc của nước quả ướp lạnh,
nhưng thường được kết hợp với các loại gum khác như pectin, locust
bean gum và gelatin. Nồng độ CMC có thể dao động từ 0.15-0.3% tùy
thuộc vào loại CMC được sử dụng ( độ nhớt vừa hoặc cao).
- Ngược lại với nước quả ướp lạnh, nước đá không chứa xác quả xay
nhuyễn. Trường hợp này thường được bổ sung thêm hương liệu để đạt
được hương vị mong muốn. CMC cũng được sử dụng cùng với các gum
khác để duy trì cấu trúc và hình thái tốt. Cũng có thể làm ra loại nước đá
nhuyễn ( soft frozen water ice) với sự vượt quá (overrun) giữa 25-70% từ
hỗn hợp bột trộn sẵn có chứa 0.05-0.5% chất ổn định.
- Trong các loại syrup gợn sóng ( ripple syrups), lượng đường rất lớn, và
sự có mặt của CMC 0.75-1% có thể thêm vào để thu được độ trong của
syrup với độ ổn định mong muốn trong suốt quá trình bảo quản lạnh
đông và tiêu thụ.
2. Các đồ uống sản phẩm làm từ nước trái cây (CMC)
- Sự phân loại của các loại nước quả, đồ uống có hương vị và sản phẩm từ
nước quả, có thể bao gồm rất nhiều sản phẩm như nước ép trái cây cô
đặc, nước ép, nước quả đóng sẵn, soda và nước quả ít calo, cũng như là
các loại bột pha sẵn. Trong một vài sản phẩm này, nước quả có chứa thịt
quả có thể bị lắng lại ở dưới đáy hộp sau 1 thời gian dài bảo quản và sẽ
khó để phân tán trở đều trở lại bằng cách lắc đều chai nước. Thường rất
khó để duy trì thịt quả trong nước quả trong suốt quá trình bảo quản hoặc
là phân tán thịt quả trong quá trình chế biến. Để tránh hiện tượng đóng
cặn này, CMC được bổ sung vào hoặc trộn lẫn với các hydrocolloid khác
đã được gợi ý để duy trì pha rắn trong dịch huyền phù. Nồng độ CMC là
rất cần thiết để duy trì sự ổn định tốt phụ thuộc vào lượng thịt quả. Khi
CMC được sử dụng trong quá trình chế biến, người ta khuyên rằng nên
hòa tan CMC trong nước trước, với nồng độ khoảng 1%. Dung dịch này
sau đó sẽ thêm vào dung dịch đường đã có hương vị hoặc nước quả cô
đặc. Có thể thêm chất bảo quản, màu và mùi hương trước khi cho dung
dịch CMC và cuối cùng là thêm citric acid hoặc các loại acid khác để
điều chỉnh pH.
- Với quá trình chuẩn bị nước sủi (effervescent drink), ví dụ như quá trình
chuẩn bị có mặt phản ứng bicarbonate natri và citric acid ( such as those
prepared by reacting sodium bicarbonate and citric acid), phản ứng này
có thể bị trì hoãn bằng cách phủ 1 lớp CMC ra bên ngoài viên sủi. Những
lớp bọc ngoài viên sủi này ban đầu được cho vào nước và làm lạnh ngay
lập trức để tránh phản ứng xảy ra. Sau quá trình tan giá, tác động xảy ra
với sự có mặt của nước để hình thành carbonic anhydride và tạo thành
nước sủi.
MC và HPMC
- Khi so sánh với CMC, dẫn xuất MC thường mất ẩm trong quá trình
nướng và tạo gel. Việc này tạo ra một vài lợi thế trong các sản phẩm
bánh, ví dụ như bánh mì không chưa gluten. Việc không có gluten trong
bánh mì đã làm tăng thời gian nhào bột và làm giảm thể tích của ổ bánh
mì; hơn nữa, cấu trúc ruột bánh mì xù xì và không hấp dẫn. Việc thêm
vào MHPC (0.1-0.5%) trong bột ít gluten làm tăng thể tích ổ bánh mì và
cải thiện cấu trúc ruột bánh mì và ổn định khối lượng của ổ bánh mì (loaf
weight consistency). MC và HPMC tạo 1 khối bột co giãn trong quá trình
ủ và nướng, chúng giữ CO2 lại và làm bánh nở ra, cho thể tích bánh
tương ứng.
- MC có thể dùng trong các loại bánh kem ít calo, trong các công thức
bánh bích-quy giàu đạm, và trong vỏ làm ốc quế do MC có khả năng tạo
gel ở nhiệt độ cao.
- Trong bánh rán vòng (donut) và các sản phẩm bột chiên rán, MC và
MHPC được thêm vào bột để tăng nước liên kết, giảm lượng nước bị thất
thoát và giảm lượng hấp thụ dầu trong lúc chiên rán và cải thiện cấu trúc
sản phẩm. Nồng độ của các dẫn xuất cellulose này được sử dụng từ 0.1-
0.5% trong các sản phảm này. Đối với các loại bột trộn sẵn cho bánh ngọt
sử dụng lò vi sóng để nướng, người ta cải thiện chất lượng sản phẩm và
độ nở của bánh bằng MC và HPMC.
- Để cải thiện cấu trúc của bánh cuộn, các loại dẫn xuất tạo gel ở nhiệt độ
cao rất có ích. MC và HPMC là các chất hoạt động bề mặt và tạo gel co
giãn khi tăng nhiệt độ, tăng độ dai của khối bột nhào và độ ổn định khi
tạo hình, ủ và nướng bánh. Bên cạnh đó, chúng còn giữ ẩm cho sản phẩm
và bảo quản tốt hơn trong điều kiện môi trường thay đổi. Điều này làm
cải thiện sản phẩm bánh mì từ các loại bột mì thoong thường cũng như
các loại bánh làm từ lúa mì có lượng protein thấp như bánh làm từ các
hạt của lúa gạo, từ cây lúa miến, lúa mạch mà trong đó có lượng gluten
rất thấp.
- HPMC tăng độ trơn trượt trong các loại đường trang trí, dễ dàng dàn trải
(spreading), tạo cảm giác thích thú trong miệng và làm đông nhanh hơn
tránh việc chảy rớt ra ngoài.
CMC
- CMC kết dính các mẩu thịt/ cá vào với nhau khiến việc sản xuất các
thanh này trở nên dễ dàng hơn. Sự kết dính là kết quả của CMC có phản
ứng với protein có trong thịt/cá.
- Các sản phẩm được nặn, ép đùn và có vỏ bọc thường được lăn qua một
lớp bột nhão và vụn bánh mì, nơi có thể chứa dẫn xuất của cellulose.
Điều này giúp bột nhão dính chặt vào thanh thịt/cá, tạo độ ổn định khi
cấp và giã đông, và giảm lượng hấp thụ dầu trong quá trình chiên ngập
dầu.
- Việc áo bên ngoài các sản phẩm không có cấu trúc bằng bột chiên, bột áo
và vụn bánh mì cũng rất phổ biến. Những sản phẩm làm từ thịt, cá, rau củ
này đã được làm sẵn để nấu hoặc hâm nóng lại. Đôi khi, để tăng khả năng
kết dính lớp bột ngoài, CMC sẽ được thêm vào với nồng độ 1-4% vào bột
áo.
- CMC có rất nhiều tính chất thú vị có thể ứng dụng vào trong vỏ bao của
xúc xích vì chúng cải thiện khả năng bóc tách vỏ bao bên ngoài (CMC
has a very interesting property which is utilised in sausage casings
because it improves peel ability when the casings are removed by high-
speed peeling machines)
MC và HPMC
- Trong chế biến hải sản có thể sử dụng dẫn xuất cellulose để tăng giá trị
sản phẩm. Các sản phẩm viên cá/tôm có thể tận dụng phần thịt cá tôm
thừa hoặc các con tôm quá nhỏ để chế biến thanhf một sản phẩm thực
phẩm khác. Bằng cách sử dụng một lượng nhỏ MC (0.6-2.0%), sản phẩm
dễ dàng ép đùn ở nhiệt độ lạnh, khả năng tạo hình và tính ổn định ở nhiệt
độ cao. Tính ổn định ở nhiệt độ cao là yếu tố quan trọng nhất bởi vì
những sản phẩm này thường được chiên ngập dầu và rất dễ mất hình
dạng ban đầu của chúng do thiếu khả năng kết dính tạo gel ở nhiệt độ cao
(thermally geling binder).
- Các sản phẩm độc đáo làm từ thịt có thể được bổ sung thêm dẫn xuất
cellulose. Ví dụ như bánh nhân thịt (patties) có thể làm từ thịt bò muối
băm nhỏ, bắp cải muối (sauerkraut) và cheese sử dụng MC (0.6%) làm
chất kết dính. Hỗn hợp này làm việc tạo hình dáng ở nhiệt độ
thường/lạnh dễ dàng hơn, nhưng cũng ngăn chặn việc mất hình dạng của
sản phẩm khi chiên rán do thermally gelling nature ( sự tạo gel tự nhiên
do nhiệt độ cao).
- Các trend trong ngành thực phẩm có xu hướng giảm lượng chất béo có
trong thịt để đề xướng cách ăn kiêng lành mạnh hơn, bằng cách sử dụng
các dẫn xuất cellulose. Khả năng tạo màng của MC, kết hợp với các loại
chất có tính nhớt khác có thể đóng giả cấu trúc của chất béo để giảm
lượng chất béo hấp thụ vào thực phẩm.
- Các loại bột nhão để chiên ngập dầu rất quan trọng đối với các sản phẩm
liên quan tới quá trình chế biến thịt. Dẫn xuất cellulose đóng vai trò chủ
yếu trong nhiều công thức làm bột nhão. Các loại polime này góp phần
tạo độ nhớt và tạo gel ở nhiệt độ cao giúp kiểm soát quá trình chế biến tốt
hơn và cải thiện chất lượng bột nhão. Tính nhớt ở nhiệt độ thấp là yếu tố
quan trọng. Bột nhão quá lỏng không thể phủ một lớp bột áo bên ngoài
sản phẩm, ngược lại những loại bột nhão có độ nhớt quá cao tạo một lớp
áo quá dày. Bên cạnh đó, việc sử dụng các loại cellulose tạo gel ở nhiệt
độ cao trong bột nhão sẽ tạo ra lớp chắn không tan trong dầu trong quá
trình chiên rán. Bằng cách tạo gel, MC và HPMC tạo ra một loại gel có
khả năng giữ nước ngăn chặn việc hấp thụ chất béo trong quá trình chiên
rán, giảm sự hấp thụ dầu lên đến 50%.
- Một vài sản phẩm làm từ khoai tây được áo một lớp bột chứa MHPC để
giảm sự hấp thụ dầu trong quá trình rán sơ bộ, trước khi đóng gói và bảo
quản. Ngoài ra, MHPC có thể ngăn chặn việc các viên thịt/ cá bị vỡ nát
trong quá trình chiên rán.
- MHPC được dùng để sản xuất các sản phẩm được làm chín sơ bộ, duy trì
độ giòn của sản phẩm ngay cả khi đun nóng trong lò vi sóng. Bột chiên
cần ít nhất 20% MHPC có 27%-31% các nhóm methoxyl và 6-12% các
nhóm hydroxypropyl.
6. Ứng dụng trong các loại xốt, nước thịt, súp và syrup
- Dẫn xuất cellulose (CMC, MC và MHPC) là chất nhũ hóa trong các xốt
ngăn việc tách nước. Dẫn xuất cellulose thường được trộn cùng với các
loại gum khác như guar gum, locust bean gum và xathan gum để duy trì
cấu trúc cấu trúc (unctuous) thấm dầu của các loại xốt.
CMC (cũng có ứng dụng tương tự như MC và HPMC ở bên dưới)
- Các loại syrup, đặc biệt là loại ít calo, rất cần sự có mặt của dẫn xuất
cellulose. CMC đặc biệt có hiệu quả với tính chất như một chất độn làm
dày (thickener) khi nồng độ các chất rắn hòa tan cao (45-60%), và giống
những loại dẫn xuất cellulose tổng hợp, chúng tạo ra dung dịch trong
suốt.
MC và HPMC
- Dẫn xuất cellulose tổng hợp được sử dụng trong những sản phẩm xốt,
nước thịt, súp và syrup để tăng nước liên kết và giảm hiện tượng bị co
ngót do giã đông. Chúng cho cảm giác béo ngậy khi ăn và tạo độ nhớt
mặc dù lượng dầu mỡ được được giảm đi. Các loại cellulose ether như
HPMC, và MC có khả năng tích lũy trên bề mặt các giọt cầu béo và ngăn
chặn hiện tượng các hạt này liên kết lại với nhau trong quá trình bảo
quản. Thông thường các loại xốt, nước thịt cũng được bổ sung thêm tinh
bột để tăng thể tích, độ nhớt và đạt yêu cầu về cảm quan mong muốn.
- Các loại xốt sử dụng nóng thường có xu hướng trở thành dạng chất lỏng
trong lúc đun nóng. MC và MHPC duy trì sự ổn định và trạng thái của
các loại xốt này và tránh sự giảm độ nhớt do biểu hiện tạo gel khi đun
nóng (thermogelation behaviour). Tính chất này của MC và MHPC cũng
rất có ích trong chế biến soup để duy trì sự ổn định và giảm lượng tinh
bột cần sử dụng. Tính chất tạo gel ở nhiệt độ cao của MC và MHPC cũng
được áp dụng vào các loại thực phẩm chiên ngập dầu như hành rán vòng,
hoặc là các thực phẩm nướng/áp chảo như bơ-gơ chay.
- Với những sản phẩm chứa MC hoặc MHPC cần phải sử dụng nóng thì
nên chuẩn bị ở nhiệt độ thường trước rồi mới đun nóng, vì khi đun nóng
trực tiếp trong quá trình chế biến sẽ làm giảm khả năng hydrat hóa của
MC và MHPC.
- Xốt, nước thịt, và kem súp (cream soup) giống nhau vì đều cần tinh bột
để tăng độ nhớt. Tuy nhiên, việc sử dụng tinh bột để kiểm soát tính lưu
biến của dung dịch không ổn định trong khoảng nhiệt độ rộng và phần
lớn đều không ổn định sau khi cấp-giã đông. Các dẫn xuất cellulose dùng
để tăng chất lượng sản phẩm, đặc biệt đối với các loại được giữ ở nhiệt
độ cao trong thời gian dài để phục vụ mục đích sử dụng ( ví dụ như giữ
nhiệt cho sốt mỳ ý, nước thịt rưới lên cơm, súp gà ngô..) hoặc các loại
được cấp đông. Sử dụng MC khối lượng phân tử nhỏ kết hợp với tinh bột
để tạo tính chất lưu biến cho ra kết quả ổn định đối với khoảng nhiệt độ
rộng. Điều này trái ngược với việc chỉ sử dụng tinh bột; hoặc chỉ sử dụng
MC sẽ tạo gel khi nhiệt độ quá 50oC. Điều này chưa được lí giải nhưng
có thể giải thích rằng do liên kết giữa các hạt (intergranule bridging) hoặc
tương tác giữa nước và phần tuử kị nước (hydrophobic interaction) giữa
MC và các nhóm chức được thay đổi trên các hạt tinh bột (modifying
groups on the starch granules).
- 2 loại thực phẩm quan trọng có hệ nhũ tương là xốt trộn salad và kem
whip, ban đầu là hệ nhũ tương dầu trong nước, sau là bọt của hệ nhũ
tương. Cả 2 loại đều cần sử dụng dẫn xuất cellulose. Các loại xốt trộn
salad lỏng là hệ nhũ tuoưng dầu trong nước trong đó có 10-50% là dầu.
Đối với hệ này, điều quan trọng là ngăn chặn được sự kết bông và kết tủa
của các hạt cầu béo dẫn đến hiện tượng tách lớp của 2 pha. Dẫn xuất
cellulose duy trì độ bền của nhũ tương bằng cách tập trung ở mặp tiếp
xúc giữa 2 pha, tao một lớp màng hydrate polyme quanh các hạt béo.
- Trong các loại xốt ăn kiêng, việc tạo cảm giác béo ngậy khi ăn khó hơn
việc ổn định lượng chất béo ít ỏi có trong đó. Dẫn xuất cellulose hình
thành một lớp màng (film-forming property) trơn trượt giống như dầu, và
để tạo độ nhớt cần thiết cho cấu trucs sản phẩm.
- Các loại bột trộn salad là một hỗn hợp khô của chất ổn định, gia vị và
hương vị. Người tiêu dùng là người xử lý hệ nhũ tương cuối cùng, và sản
phẩm phải dễ sử dụng chế biến. Việc sử dụng HPMC và MC là phù hợp
vì chúng có thể nhanh chóng hút nước và tạo hệ nhũ tương trong điều
kiện khuấy trộn kém khi chế biến tại các hộ gia đình.
- Các loại kem whip, mouse là bọt của hệ nhũ tương. Sản phẩm này có các
thành bong bóng rất mỏng và yếu do không được chống đỡ, điều này trái
ngược hoàn toàn với hạt béo trong xốt trộn. Với hệ này, có 2 yêu cầu cần
phải có. 1 là sự ổn định tự nhiên của chất lỏng tại ranh giới 2 pha của hệ.
2 là củng cố độ bền của thành bong bóng bằng cách sử dụng các loại gum
và nguyên liệu khác trong hỗn hợp.
- Người ta thường dùng HPC, MC, HPMC và MEC trong kem whip, và
MC được sử dụng để làm bền hệ bọt. Với trường hợp của các dẫn xuất
methyl, các polyme tập trung trên bề mặt và hình thành gel, việc hình
thành gel bề mặt này tạo sự ổn định thành bong bóng, kết quả là tạo sản
phẩm ổn định hơn.
- Dẫn xuất cellulose được dùng rất nhiều trong các sản phẩm hệ nhũ tương.
Chủ yếu là các xốt trộn salad, thường được sử dụng HPMC. HPMC có
tác dụng làm chất nhũ hóa trong các loại xốt lỏng và dạng bột khô, kiểm
soát tính lưu biến. HPMC, là một chất hoạt động bề mặt, đã gắn phân tử
nước xung quanh bề mặt giọt béo và hình thành màng hydrated polyme.
Điều này làm ngăn cản sự tự hợp của các chất béo và tách lớp nổi trên
bên mặt sản phẩm, sự khúc xạ ánh sáng của hạt béo cũng thay đổi ( do
chúng không thể kết hợp vào nhau tạo thành một khối lớn) nên màu sắc
của sản phẩm sẽ nhạt hơn. Điều này rất có lợi trong các loại xốt creamy.
- Trái ngược với ứng dụng của chúng trong các loại sốt lỏng, dẫn xuất
cellulose có thể dùng trong các loại xốt độ nhớt cao, có thể múc được
(spoonable dressing).
CMC MC và HPMC
Sản phẩm tráng miệng đông lạnh (kem,
nước quả đông lạnh, sữa đá, đá bào)
Các sản phẩm thức uống từ rau quả
Các loại bánh và bánh mì Các loại bánh và bánh mì
Sữa và chế phẩm từ sữa
Các sản phẩm có cấu trúc, ép đùn và có Các sản phẩm có cấu trúc, ép đùn và có
vỏ bọc vỏ bọc
Các loại xốt, nước thịt, súp và syrup Các loại xốt, nước thịt, súp và syrup
Màng bọc thực phẩm