Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018

THỰC TRẠNG BỆNH NHA CHU, KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ Ở PHỤ NỮ MANG THAI
Nguyễn Đức Thiền1, Trần Tấn Tài2
(1) Học viên Cao học Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Bệnh nha chu là một vấn đề nổi bật và quan trọng của sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là ở
phụ nữ mang thai. Mục tiêu của đề tài là mô tả đặc điểm lâm sàng; tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành
vệ sinh răng miệng và đánh giá nhu cầu điều trị bệnh nha chu ở phụ nữ mang thai. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 210 phụ nữ mang thai đến khám tại khoa Sản, Bệnh viện
Trường Đại học Y Dược Huế. Khám lâm sàng và phỏng vấn các câu hỏi về kiến thức, thái độ, thực hành chăm
sóc răng miệng cho tất cả đối tượng nghiên cứu. Kết quả: Tỷ lệ viêm nướu là 100%, trong đó viêm nướu nhẹ
là 4,3% và viêm nướu trung bình là 95,7% và có sự khác biệt tỷ lệ mức độ viêm nướu theo giai đoạn thai kỳ
(p<0,001). Tỷ lệ viêm nha chu là 17,6% và không có sự khác biệt theo giai đoạn thai kỳ (p>0,05). Trung bình
các chỉ số GI và BOP có sự khác biệt theo giai đoạn thai kỳ (p<0,05) còn trung bình các chỉ số PD, OHI-S và PlI
thì không có sự khác biệt (p>0,05). Tỷ lệ đối tượng không biết đến bệnh nha chu là 80,5%; tỷ lệ phụ nữ mang
thai kiêng đánh răng sau sinh là 61,4%. Tỷ lệ đối tượng đánh răng 1 lần/ngày: 7,1%; 2 lần/ngày: 70,5% và ≥
3 lần/ngày: 22,4%; trong đó giá trị trung bình các chỉ số GI, PD, BOP, OHI-S và PlI tỷ lệ nghịch với số lần đánh
răng (p<0,001). Tỷ lệ đối tượng chỉ cần hướng dẫn vệ sinh răng miệng là 3,3%; tỷ lệ nhu cầu hướng dẫn vệ
sinh răng miệng kết hợp lấy cao răng, mảng bám và cạo láng gốc răng là 94,3%; tỷ lệ đối tượng cần kết hợp
với điều trị chuyên sâu là 2,4%. Kết luận: Bệnh nha chu, đặc biệt là đối với phụ nữ mang thai có tỷ lệ cao. Cần
thiết giáo dục về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng đúng và có biện pháp đáp ứng tốt nhu cầu
điều trị bệnh nha chu cho phụ nữ mang thai.
Từ khóa: Bệnh nha chu, phụ nữ mang thai, kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng, nhu cầu
điều trị.

Abstract
PERIODONTAL DISEASE STATUS, KNOWLEDGE, ATTITUDE,
PRACTICE AND TREATMENT NEEDS OF PREGNANT WOMEN
Nguyen Duc Thien1, Tran Tan Tai2
(1) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Hue University of Medicine and Pharmacy

Background: Periodontal disease is a prominent and important issue of public health, especially in
pregnant women. The objective of this study is to describe the clinical characteristics; learn knowledge,
attitudes, practice oral hygiene and assess the need for treatment of periodontal disease in pregnant women.
Subjects and Methods: A cross-sectional study of 210 pregnant women who visited the Department of
Obstetrics and Gynecology at the Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital. Clinical examination
and interview questions on knowledge, attitudes and practice of oral care for all subjects. Results: The
incidence of gingivitis was 100%, with mild gingivitis of 4,3% and moderate gingivitis of 95.7%. There was a
difference in incidence rates of gingivitis in the gestational period (p<0.001). The incidence of periodontitis is
17.6% and there is no difference in gestational age (p>0.05). The mean values of GI and BOP indices differed
by gestation period (p<0.05) and PD, OHI-S, PlI have statistically significant relationship with gestation period
(p>0.05). The incidence of periodontal disease is 80.5%; The percentage of pregnant women who abstain
from brushing their teeth after birth is 61.4%. Prevalence of brushing once a day: 7.1%; Twice a day: 70.5%
and 3 times daily: 22.4%; The mean values ​​of GI, PD, BOP, OHI-S and PlI were inversely proportional to
the number of brushing (p<0.001). The rate of dental hygiene is just 3.3%; The rate of oral hygiene, dental
plaque and plaque removal was 94,3%; The proportion of subjects required for intensive treatment is 2.4%.

- Địa chỉ liên hệ: Trần Tấn Tài, email: taihangdr@gmail.com


- Ngày nhận bài: 18/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2018, Ngày xuất bản: 17/11/2018

138 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY


Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018

Conclusion: Periodontal disease, especially for pregnant women, is high. It is necessary to educate the
knowledge, attitudes and practice of proper oral hygiene and to better meet the demand for periodontal
disease treatment for pregnant women.
Key words: Periodontal disease, pregnant women, knowledge, attitude, practice for oral hygiene,
treatment needs.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ còn hơn 20 răng thật trừ các răng cối lớn thứ 3.
Bệnh nha chu (BNC) là một bệnh lý phổ biến, - Tiêu chuẩn loại trừ: Các đối tượng có thai kỳ nguy
phức tạp, đặc trưng bởi sự phá hủy mô mềm và cơ cao (bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp thai kỳ,
mô cứng nâng đỡ răng, gây ra các biến chứng ảnh bệnh huyết học,…), đang sử dụng thuốc kháng sinh,
hưởng xấu đến sức khỏe và sinh hoạt con người, kháng viêm và hút thuốc lá, uống rượu bia.
điều trị bệnh lại rất tốn kém. Đặc biệt trong công Tất cả đều đồng ý tham gia nghiên cứu.
việc hằng ngày, các bác sĩ Răng Hàm Mặt thường 2.2. Phương pháp nghiên cứu
phải tiếp nhận một đối tượng khá đặc biệt là phụ nữ - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt
mang thai (PNMT) mà việc điều trị đòi hỏi phải hiệu ngang.
quả, an toàn cho người mẹ và thai nhi. - Cỡ mẫu: cho điều tra cắt ngang, công thức tính
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước như của cỡ mẫu thích hợp là:
Lopez N.J (2002) và Vũ Trần Bảo Châu (2014) đã kết Z2 x P(1-P)
n=
luận bệnh nha chu không chỉ gây hậu quả tại chỗ ở d2
vùng miệng mà còn ảnh hưởng xấu đến thai kỳ như Tính được n=195, với P=0,523 theo Nguyễn Toại
gây sinh non, nhẹ cân hoặc thai kém phát triển [1], và cs (2014) là 52,3% [2]. Đây là cỡ mẫu tối thiểu,
[9]. Kiến ​​thức hạn chế về bệnh nha chu của PNMT nghiên cứu chúng tôi có số PNMT được khảo sát là
có ảnh hưởng xấu đến kết quả thai kỳ và đa số họ 210 người.
không đến gặp nha sĩ vì sợ điều trị sẽ gây hại cho - Phương pháp cụ thể:
thai nhi hoặc cảm thấy không cần thiết. Nguyên + Số liệu thu thập thông qua khám và phỏng vấn
nhân có thể do thiếu sự tư vấn và cung cấp thông tin trực tiếp bởi bác sĩ chuyên khoa.
về chăm sóc răng miệng trong thai kỳ tại các đơn vị + Bác sĩ khám lâm sàng được tập huấn, định
chăm sóc sức khỏe trước sinh. chuẩn thống nhất cách khám.
Hiện nay, tại Thừa Thiên - Huế và các tỉnh miền + Các tiêu chuẩn đánh giá viêm nướu, viêm nha
trung, chưa có nhiều nghiên cứu về sức khỏe răng chu ở PNMT theo các nghiên cứu khác trên thế giới
miệng ở PNMT. Nghiên cứu về đặc điểm bệnh nha và trong nước [4], [9].
chu của nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế của Nguyễn + Đánh giá tình trạng bệnh nha chu và vệ sinh
Toại và cộng sự (2014) thì tỷ lệ lưu hành bệnh nha răng miệng (VSRM) thông qua các chỉ số như: chỉ số
chu trong cộng đồng là 52,3% [2]. Thực trạng này nướu GI (Gingival index), chỉ số độ sâu túi nha chu
đặt ra vấn đề là phải chăng bệnh nha chu ở PNMT chu khi thăm dò PD (Pocket Depth), chỉ số chảy máu
còn có những đặc điểm gì liên quan đến sinh lý lúc khi thăm dò BOP (Bleeding on Probing), chỉ số VSRM
mang thai, kiến thức và thái độ đối với sức khỏe đơn giản OHI-S (Oral Hygiene Index-Simplified), chỉ
răng miệng (SKRM) và nhu cầu điều trị bệnh nha số mảng bảm PlI (Plaque Index) [5].
chu ở đối tượng đặc biệt này là như thế nào? từ đó, + Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành qua
chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm 2 mục tiêu: phỏng vấn, từ đó mô tả được sự hiểu biết, thái độ
1. Khảo sát thực trạng bệnh nha chu ở phụ nữ và thực hành VSRM của PNMT đối với bệnh nha chu.
mang thai đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học + Đánh giá nhu cầu điều trị bệnh nha chu của
Y Dược Huế. PNMT thông qua chỉ số Nhu cầu điều trị bệnh
2. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc nha chu CPITN (Community Periodontal Index of
sức khỏe răng miệng và xác định nhu cầu điều trị Treatment Need), trong đó có 3 mức là: CPITN1 (cần
bệnh nha chu ở các đối tượng nghiên cứu trên. hướng dẫn VSRM), CPITN2 (cần hướng dẫn VSRM và
lấy cao răng, cạo láng gốc răng), CPITN3 (cần hướng
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dẫn VSRM, lấy cao răng, cạo láng gốc răng và điều trị
2.1. Đối tượng nghiên cứu chuyên sâu) [3], [5].
- Tiêu chuẩn chọn: Bao gồm các PNMT trên 2.3. Xử lý số liệu
18 tuổi đến khám tại phòng khám Sản, Bệnh viện - Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm
Trường Đại học Y Dược Huế, có thai kỳ bình thường, Excel 2007 và SPSS 20.

JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 139


Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018

- Dùng kiểm định χ2, kiểm định chính xác Fisher giá trị trung bình các chỉ số nha chu và các đặc điểm
để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm khác nhau. thai kỳ và thói quen chăm sóc răng miệng.
- Test phi tham số để đánh giá sự liên quan giữa

3.KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm n %
Quý 1 45 21,4
Thai kỳ Quý 2 79 37,6
Quý 3 86 41,0
18-25 73 34,8
26-30 78 37,1
Tuổi của PNMT
31-35 43 20,5
36-40 16 7,6
Thành thị 74 35.2
Địa dư
Nông thôn 136 64.8
Nhóm PNMT ở quý 1, quý 2 và quý 3 chiếm tỷ lệ lần lượt là 21,4%; 37,6% và 41,0%. Đối tượng nhỏ tuổi
nhất là 21, lớn tuổi nhất là 40, tuổi trung bình là 28,13 ± 4,50. Nhóm tuổi 18-25, 26-30, 31-35 và 36-40 chiếm
tỷ lệ lần lượt là 34,8%; 37,1%; 20,5% và 7,6%. Tỷ lệ PNMT ở thành thị là 35,2% và nông thôn là 64,8%.
3.2. Thực trạng bệnh nha chu
Bảng 3.2. Múc độ viêm nướu ở PNMT qua các giai đoạn thai kỳ
Mức độ viêm nướu
Giai đoạn
Nhẹ Trung bình Tổng Giá trị p
thai kỳ
Số lượng % Số lượng %
Quý 1 7 15,6 38 84,4 45
Quý 2 1 1,3 78 98,7 79
<0,001
Quý 3 1 1,2 85 98,8 86
Tổng 9 4,3 201 95,7 210
Tỷ lệ viêm nướu trung bình chiếm 95,7% và viêm nướu nhẹ là 4,3%. Không có trường hợp nào bị viêm
nướu nặng. Nhóm PNMT ở các quý 1, quý 2 và quý 3 có tỷ lệ viêm nướu trung bình lần lượt là 84,4%, 98,7%
và 98,8%; tỷ lệ viêm nướu nhẹ lần lượt là 15,6%, 1,3% và 1,2%. Tỷ lệ các mức độ viêm nướu theo các giai đoạn
thai kỳ có sự khác biệt với p<0,001.
Bảng 3.3. Tỉ lệ viêm nha chu ở PNMT qua các giai đoạn thai kỳ
Tình trạng viêm nha chu
Giai đoạn thai kỳ Có Không Tổng Giá trị p
SL % SL %
Quý 1 6 13,3 39 86,7 45
Quý 2 16 20,3 63 79,7 79
>0,05
Quý 3 15 17,4 71 82,6 86
Tổng 37 17,6 173 82,4 210
Tỷ lệ VNC là 17,6% và không VNC là 82,4%. Nhóm PNMT ở các quý 1, quý 2 và quý 3 có tỷ lệ VNC lần lượt
là 13,3%, 20,3% và 17,4%; không VNC có tỷ lệ lần lượt là 86,7%, 79,7% và 82,6%. Tỷ lệ VNC theo giai đoạn thai
kỳ không có sự khác biệt với p>0,05.
Bảng 3.4. Trung bình các chỉ số GI, PD, BOP, OHI-S và PlI
GI PD BOP OHI-S PlI
Thai kỳ
TB ± DLC TB ± DLC TB ± DLC TB ± DLC TB ± DLC
Quý 1 1,44 ± 0,30 1,62 ± 0,37 46,51 ± 14,49 2,54 ± 1,02 1,38 ± 0,32

140 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY


Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018

Quý 2 1,60 ± 0,24 1,74 ± 0,32 54,63 ± 12,34 2,41 ± 1,03 1,35 ± 0,24
Quý 3 1,55 ± 0,25 1,78 ± 0,28 52,65 ± 13,24 2,34 ± 1,06 1,31 ± 0,24
Giá trị p < 0,05 > 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05
Trung bình các chỉ số GI, PD, BOP, OHI-S và PlI ở quý 1 lần lượt là 1,44; 1,62; 46,51; 2,54 và 1,38; ở quý 2
lần lượt là 1,60; 1,74; 54,63; 2,41 và 1,35; ở quý 3 lần lượt là 1,55; 1,78; 52,65; 2,34 và 1,31. Trung bình các
chỉ số PD, OHIS và PlI theo giai đoạn thai kỳ không có sự khác biệt với p>0,05. Trung bình các chỉ số GI và BOP
theo giai đoạn thai kỳ có sự khác biệt với p<0,05.
3.3. Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng và nhu cầu điều trị
Bảng 3.5. Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng ở PNMT
Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng n %
Đã từng nghe đến bệnh Có 41 19,5
nha chu hay chưa ? Không 169 80,5
Kiêng đánh răng sau khi Có 129 61,4
sinh không ? Không 81 38,6
1 lần/ngày 15 7,1
Thói quen đánh răng 2 lần/ngày 148 70,5
≥ 3 lần/ngày 47 22,4
Số PNMT đã từng nghe đến BNC có tỷ lệ 19,5% và tỷ lệ đối tượng chưa từng nghe đến BNC chiếm 80,5%.
Số PNMT có ý định kiêng đánh răng sau sinh chiếm tỷ lệ 61,4%. Tỷ lệ đối tượng đánh răng 1 lần/ngày chiếm
7,1%; 2 lần/ngày chiếm 70,5% và ≥ 3 lần/ngày chiếm 22,4%.
Bảng 3.6. Trung bình các chỉ số nha chu theo thói quen vệ sinh răng miệng
Số lần đánh GI PD BOP OHIS PlI
răng TB ± DLC TB ± DLC TB ± DLC TB ± DLC TB ± DLC
1 lần/ngày 1,93 ± 0,06 2,25 ± 0,12 76,40 ± 5,37 4,06 ± 0,20 1,71 ± 0,06
2 lần/ngày 1,54 ± 0,23 1,73 ± 0,27 51,30 ± 11,16 2,28 ± 0,96 1,32 ± 0,23
≥ 3 lần/ngày 1,45 ± 0,30 1,57 ± 0,34 46,79 ± 13,95 2,27 ± 0,97 1,30 ± 0,28
Giá trị p <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001
Giá trị trung bình các chỉ số GI, PD, BOP, OHIS và PlI ở PNMT đánh răng 1 lần/ngày lần lượt là: 1,93; 2,25;
76,40; 4,06 và 1,71; đánh răng 2 lần/ngày lần lượt là 1,54; 1,73; 51,30; 2,28 và 1,32; đánh răng ≥ 3 lần/ngày
lần lượt là 1,45; 1,57; 46,79; 2,27 và 1,30. Trung bình các chỉ số nha chu theo số lần đánh răng có sự khác
biệt với p<0,001.
Bảng 3.7. Nhu cầu điều trị bệnh nha chu ở PNMT qua các giai đoạn thai kỳ
Chỉ số CPITN
Thai kỳ CPITN1 CPITN2 CPITN3 Tổng Giá trị p
SL % SL % SL %
Quý 1 5 11,1 40 88,9 0 0,0 45
Quý 2 1 1,3 75 94,9 3 3,8 79
<0,05
Quý 3 1 1,2 83 96,5 2 2,3 86
Tổng 7 3,3 198 94,3 5 2,4 210
Đối tượng có chỉ số CPITN 1, CPITN 2 và CPITN 3 chiếm tỷ lệ lần lượt là 3,3%; 94,3% và 2,4%. Ở Quý 1 tỷ
lệ các mức CPITN 1, CPITN 2 và CPITN 3 lần lượt là 11,1%; 88,9% và 0,0%; sang quý 2 có tỷ lệ lần lượt là 1,3%;
94,9% và 3,8%; đến quý 3 có tỷ lệ lần lượt là 1,2%; 96,5% và 2,3%. Tỷ lệ các mức CPITN theo giai đoạn thai kỳ
có sự khác biệt p<0,05.

4. BÀN LUẬN và đa số là viêm nướu trung bình chiếm 95,7%, còn
4.1. Về thực trạng bệnh nha chu lại 4,3% là viêm nướu nhẹ. So sánh với y văn và các
Theo bảng 2, tỷ lệ PNMT bị viêm nướu là 100% nghiên cứu trên thế giới thì tỷ lệ viêm nướu của

JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 141


Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018

PNMT từ 35% – 100% [8], [14]. Nghiên cứu của Phan thai, tình trạng viêm nướu tăng dần và rõ rệt hơn
Thị Kim Tuyết (2007) thực hiện trên 146 PNMT tại các thành phần nha chu khác nhưng không gây phá
Bệnh viện Cai Lậy, Tiền Giang, thì tỷ lệ PNMT bị viêm hủy mô nha chu
nướu là 100%, trong đó viêm nướu trung bình là Kết quả ở bảng 3.4, theo các giai đoạn thai kỳ
97,9% và viêm nướu nhẹ là 2,1% [4]; tác giả Lê Bảo thì giá trị trung bình của chỉ số mảng bảm PlI và chỉ
Trâm (2009) thực hiện trên 290 PNMT tại khoa Sản, số VSRM đơn giản OHI-S giảm dần không có ý nghĩa
Bệnh viện Bạch Mai thì tỷ lệ PNMT bị viêm nướu thống kê (p>0,05) và chỉ số viêm nướu GI, BOP lại
là 90,7%, trong đó viêm nướu nhẹ chiếm 73,4% và tăng từ quý 1 sang quý 2 nhưng có chiều hướng
viêm nướu trung bình là 26,6% [3]. giảm ở quý 3, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
Kết quả bảng 3.2, tình trạng viêm nướu tăng (p<0,05) cho thấy viêm nướu lúc mang thai không
dần theo thời gian mang thai có ý nghĩa thống kê tương xứng với số lượng mảng bám mà phụ thuộc
(p<0,001). Những PNMT ở quý 2 và quý 3 có tỷ lệ vào sự thay đổi sinh lý trong quá trình mang thai.
mức độ viêm nướu trung bình cao hơn quý 1. Theo Điều này cũng phù hợp với kết luận của Lain A.M
tác giả Tilakaratne và cộng sự (2000) nhận thấy rằng (2002) và Maximino González-Jaranay (2017): Mức
dù mảng bám được kiểm soát ở cả PNMT và phụ độ viêm nướu tăng dần theo thời gian mang thai từ
nữ không mang thai nhưng tình trạng viêm nướu ở tháng thứ 2 trở đi và đạt đỉnh khoảng tháng thứ 8,
PNMT vẫn cao hơn và tăng dần theo thời gian mang giảm dần từ tháng thứ 9 cho đến sau sinh [8], [11].
thai [15]. Kết quả này chứng tỏ nồng độ hormone Trong quý 1 của thai kỳ, các PNMT thường bị
giới tính cao có ảnh hưởng đến độ trầm trọng của ốm nghén, đánh răng thường làm kích thích phản
viêm nướu và cũng phù hợp với nghiên cứu của xạ nôn và theo nghiên cứu của Machuca và cộng
chúng tôi. sự (1999) cho thấy PNMT thường có sự thay đổi
Trong phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi tâm sinh lý và hành vi theo hướng thiếu chăm sóc
thấy rằng dường như viêm nướu là biểu hiện lâm cá nhân trong lúc mang thai [10]. Sau thời gian quý
sàng chủ yếu của bệnh nha chu và trầm trọng hơn 1 của thai kỳ, tình trạng thiếu VSRM giảm dần theo
ở PNMT. Kết luận này phù hợp với nghiên cứu của thời gian mang thai cho đến khi sinh.
Machuca và cộng sự (1999), Taani và cộng sự (2003) Trong nghiên cứu chúng tôi không tìm thấy sự
[10], [14]. đồng thuận giữa các chỉ số PlI, OHI-S với chỉ số GI,
Kết quả ở bảng 3.3, có tỷ lệ PNMT bị viêm nha BOP theo giai đoạn thai kỳ (bảng 3.4). Điều này
chu là 17,6%, so với nghiên cứu của Lê Bảo Trâm phù hợp với lập luận trước đây của Silness và Loe
(2009) thì không có trường hợp nào bị viêm nha (1964): Viêm nướu có thể xảy ra trong suốt thai kỳ
chu [3]. Kết quả của chúng tôi lại tương đương với nhưng sự tương quan giữa số lượng mảng bám và
nghiên cứu của Phan Thị Kim Tuyết (2007) có tỷ lệ mức độ viêm nướu sau khi sinh cao hơn so với lúc
PNMT bị viêm nha chu là 11,6% [4]. Sự khác biệt mang thai, kết luận rằng có yếu tố khác liên quan
này là do sự khác nhau giữa các yếu tố địa dư, kinh đến nguyên nhân của viêm nướu thai nghén [12].
tế xã hội, trình độ học vấn, nghề nghiệp của các Theo tác giả Taani D.Q (2003) thì sự tăng lên của
đối tượng và cách đánh giá chỉ số của mỗi tác giả. viêm nướu là do tăng lượng hormone oestrogen
Theo bảng 3.3 thì tỷ lệ viêm nha chu không và progesterone, những ảnh hưởng của chúng lên
khác biệt theo các giai đoạn thai kỳ (p>0,05) và mạch máu nướu trong thai kỳ [14].
bảng 4 thì giá trị trung bình độ sâu túi nha chu 4.2. Về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh
PD cũng không khác biệt theo các giai đoạn thai răng miệng và nhu cầu điều trị bệnh nha chu
kỳ (p>0,05). Như vậy, quá trình mang thai chỉ là Ở bảng kết quả 3.5, chỉ có 41 PNMT là biết đến
yếu tố làm tăng thêm nguy cơ bị viêm nha chu bệnh nha chu chiếm 19,5%, mà có đến 169 người,
chứ không ảnh hưởng trực tiếp. Bởi vì theo nghiên chiếm 80,5% là chưa hề nghe đến bệnh nha chu
cứu của Taani D.Q (2003) và Tilakaratne (1994) đều (Bảng 3.5). Tỷ lệ này tương đương với tác giả Phan
không tìm thấy ảnh hưởng của thai kỳ lên mức độ Thị Kim Tuyết (2007) với tỷ lệ số PNMT không biết
bám dính của mô nha chu [14], [15]. Mất bám dính đến bệnh nha chu là 78,8% trong 146 PNMT [4].
thực sự cần một tình trạng viêm nướu mạn tính Điều này cho thấy sự hạn chế trong việc tiếp nhận
kéo dài hơn thời gian 9 tháng của thai kỳ [8]. các thông tin về sức khỏe mô nha chu của người dân,
Theo Tilakaratne và cộng sự (2000) thì không có đặc biệt là đối tượng PNMT. Công tác tuyên truyền
sự khác biệt về độ mất bám dính giữa PNMT và phự về ảnh hưởng xấu của bệnh nha chu lên sức khỏe
nữ không mang thai, giữa tình trạng mang thai so tổng quát và thai kỳ còn nhiều hạn chế và chưa thực
với sau sinh 3 tháng dù viêm nướu tăng có ý nghĩa sự phổ biến đến với người dân và PNMT. Trên thế
trong lúc mang thai [15]. Như vậy, trong lúc mang giới, nghiên cứu của Asa’ad F.A và cộng sự (2015)

142 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY


Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018

khảo sát trên 300 PNMT ở các khu vực trung tâm và nghiên cứu, chúng tôi đã tư vấn các vần đề sức khỏe
phía đông Ả Rập Saudi, có khoảng 97% biết tác dụng và chăm sóc răng miệng một cách trực tiếp. Đa phần
xấu của việc hút thuốc đối với thai kỳ, trong khi đó các PNMT có túi nha chu sâu ≥ 4mm, tình trạng cao
chỉ có 12% là biết bệnh nha chu ảnh hưởng xấu đến răng, mảng bám nhiều sau khi được giải thích đều
kết quả của thai kỳ [6]. ý thức được tầm quan trọng của SKRM đối với thai
Những quan niệm lạc hậu về SKRM vẫn còn tồn kỳ và thai nhi nên đã cố gắng đến và điều trị. Chứng
tại khá phổ biến như: Không khám và điều trị bệnh tỏ rằng, người dân ở vùng nông thôn còn rất thiếu
lý răng miệng lúc mang thai, kiêng đánh răng hoàn thông tin đúng về chăm sóc SKRM. Đa số PNMT vẫn
toàn sau sinh ít nhất một tháng. Trong nghiên cứu theo những kinh nghiệm dân gian nên có những thói
chúng tôi, có quá nửa số PNMT là kiêng đánh răng quen không tốt như kiêng đánh răng sau khi sinh,
sau sinh chiếm tỷ lệ 61,4% (bảng 3.5). Tỷ lệ này ở chỉ sử dụng nước súc miệng hoặc ngậm nước muối
nghiên cứu của Phan Thị Kim Tuyết (2007) là 58,9% để làm sạch răng. Điều này ảnh hưởng xấu đến sức
thấp hơn so với nghiên cứu chúng tôi [4]. Rất không khỏe mô nha chu của phụ nữ lúc mang thai và sau
may là những điều sai lầm này được truyền dạy từ khi sinh.
những người lớn tuổi trong gia đình nên ảnh hưởng Nghiên cứu của Lê Bảo Trâm (2009) đã xếp
mạnh tới thái độ và thói quen chăm sóc răng miệng những người có túi nha chu nông (CPI3) vào nhóm
của PNMT. điều trị chuyên sâu cho nên tỷ lệ đối tượng có nhu
Tình trạng này rất hay gặp ở đối tượng có trình cầu hướng dẫn VSRM (CPITN1) là 23,8%, lấy cao răng
độ học vấn thấp, nghề nghiệp không có thu nhập (CPITN2) là 65,5%, nhóm kết hợp điều trị chuyên sâu
ổn định, phụ thuộc nhiều vào kinh tế gia đình. Kiến (CPITN3) là 1,4% còn lại là 9,3% các đối tượng có
thức về bệnh lý răng miệng nói chung và bệnh nha CPITN0 [3]. Kết quả của chúng tôi có cao hơn so với
chu nói riêng là rất cần thiết để phòng ngừa và duy nghiên cứu của Sousa LLA (2016) khảo sát trên 302
trì tốt SKRM. Cho nên việc cung cấp kiến thức bằng PNMT tại thành phố Picos, bang Piauí, Brazil với tỷ lệ
các chương trình chăm sóc SKRM đóng vai trò hết CPITN1, CPITN2 và CPITN3 lần lượt là 11,6%; 45,7%
sức quan trọng, giúp phòng ngừa tốt bệnh nha chu và 42,7% nhưng tương đương với Gunjan Satija
cho người dân và đặc biệt là đối tượng PNMT. (2014) nghiên cứu trên 800 PNMT tới khám tại các
Kết quả ở bảng 3.6, chúng tôi tìm thấy mối liên bệnh viện ở thành phố Faridabad, Haryana, Ấn Độ với
quan có ý nghĩa thống kê giữa thói quen đánh răng tỷ lệ CPITN2 và CPITN 3 lần lượt là 97,25% và 2,75%
với các chỉ số GI, PlI, OHI-S, BOP và PD, theo đó giá trị [7], [13]. Sự khác biệt giữa các kết quả nghiên cứu,
trung bình của các chỉ số này giảm dần khi tần số đánh là do sự khác nhau về các đặc điểm địa dư, văn hóa
răng tăng lên. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên xã hội và trình độ học vấn của đối tượng tham gia và
cứu của tác giả Machuca (1999): Tăng cường VSRM cách đánh giá chỉ số của tác giả. Nhưng nhìn chung,
có thể làm giảm tác động xấu của sự gia tăng nồng đa số các PNMT đều có nhu cầu cần các thông tin về
độ hormone giới tính trên mô nha chu [10]. Điều này hướng dẫn vệ sinh, chăm sóc SKRM và lấy cao răng,
cho thấy nếu chúng ta chú trọng lồng ghép các vấn mảng bám.
đề chăm sóc SKRM, mô nha chu đúng cách vào các Kết quả ở bảng 3.7, theo thời gian mang thai thì
chương trình giáo dục sức khỏe trong cộng đồng, nhu cầu điều trị có sự khác biệt giữa các quý của
nhất là trong các lần đi khám thai sản định kỳ thì sẽ thai kỳ (p<0,05). Ở mức CPITN 1 thì quý 1 có tỷ lệ
cải thiện phần nào tình trạng sức khỏe của PNMT. là 11,1% đến quý 3 là 3,3%, còn mức CPITN 2 ở quý
Vì người mẹ đóng một vai trò quyết định trong 1 là 88,9% đến quý 3 là 96,5%, mức CPITN 3 ở quý
việc thực hành và truyền đạt những thói quen chăm 1 là 0%, quý 2 là 3,8% và quý 3 là 2,3%. Kết quả của
sóc răng miệng tốt cho con của họ nên có thể xem nghiên cứu cho thấy các PNMT ở quý 1 của thai kỳ
PNMT là nhóm đối tượng mục tiêu cho giáo dục phần lớn do tác động của sự thay đổi trong sinh lý
SKRM. Điều này phù hợp và khả thi hơn với điều và sự phát triển của bào thai nên gây ra tình trạng
kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam. ốm nghén hay nôn mửa, ảnh hưởng nhiều tới tình
Ở Bảng 3.7, trong 210 PNMT thì có 7 người có chỉ trạng VSRM làm tích tụ dần lượng cao răng mảng
số CPITN 1 tương ứng với nhu cầu hướng dẫn VSRM bám nhiều ở các giai đoạn thai kỳ tiếp theo làm tăng
chiếm 3,3%, 198 người có mức CPITN 2 tương ứng nhu cầu điều trị.
với nhu cầu lấy cao răng chiếm 94,3%, còn lại là 5
người ở mức CPITN 3 với nhu cầu điều trị chuyên 5. KẾT LUẬN
sâu chiếm 2,4%. Như vậy phần đông đối tượng 5.1. Về thực trạng bệnh nha chu
PNMT đều có nhu cầu điều trị là lấy cao răng, mảng - Tỷ lệ viêm nướu là 100%, trong đó viêm nướu
bám và hướng dẫn VSRM. Trong quá trình thực hiện nhẹ là 4,3% và viêm nướu trung bình là 95,7% và có

JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 143


Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018

sự khác biệt tỷ lệ mức độ viêm nướu theo giai đoạn - Tỷ lệ phụ nữ mang thai kiêng đánh răng sau
thai kỳ (p<0,001). sinh là 61,4%.
- Tỷ lệ viêm nha chu là 17,6% và không có sự khác - Tỷ lệ đối tượng đánh răng 1 lần/ngày: 7,1%; 2
biệt theo giai đoạn thai kỳ (p>0,05). lần/ngày: 70,5% và ≥ 3 lần/ngày: 22,4%; trong đó giá
- Trung bình các chỉ số GI và BOP có sự khác biệt trị trung bình các chỉ số GI, PD, BOP, OHI-S và PlI tỷ lệ
theo giai đoạn thai kỳ (p<0,05) còn trung bình các nghịch với số lần đánh răng (p<0,001).
chỉ số PD, OHI-S và PlI thì không có sự khác biệt 5.3. Về nhu cầu điều trị bệnh nha chu
(p>0,05). - Tỷ lệ đối tượng tỷ lệ nhu cầu hướng dẫn VSRM
5.2. Về kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh kết hợp lấy cao răng, mảng bám và cạo láng gốc răng
răng miệng. là 94,3%; tỷ lệ cần kết hợp thêm điều trị chuyên sâu
- Tỷ lệ đối tượng không biết đến bệnh nha chu là 2,4%. Tỷ lệ các mức nhu cầu điều trị bệnh nha chu
là 80,5%. (CPITN) theo giai đoạn thai kỳ có sự khác biệt (p<0,05).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Trần Bảo Châu và Ngô Thị Quỳnh Lan (2014), periodontal and dental health a review”, Acta Odontal
“Ảnh hưởng của nha chu đối với sinh non - sinh nhẹ cân Scand. 60, tr. 257 - 264
một nghiên cứu bệnh chứng “, Nghiên cứu Y học - Y Học. 9. López NJ , Smith PC, Gutierrez J, (2002),
TP Hồ Chí Minh, tr. 270-275. “Periodontal therapy may reduce the risk of preterm
2. Nguyễn Toại và các cộng sự (2014), “Nghiên cứu đặc low birth weight in women with periodontal disease: a
điểm bệnh nha chu của nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế”, randomized controlled trial”, J Periodontol. 73(8), tr. 911-
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học, Khoa Răng 924.
Hàm Mặt,, Trường, Đại Học Y Dược Huế, tr. 36- 42. 10. Machuca G , Khoshfeiz O, Lacalle RJ, Machuca
3. Lê Bảo Trâm (2009), Khảo sát tình trạng bệnh quanh C, Bullon P (1999), “The influence of general health and
răng, kiến thức, thái độ, thực hành và nhu cầu điều trị ở sociocultural variables on the periodontal condition of
phụ nữ mang thai, Luận án bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại pregnant women”, J Periodontol, Jul. 70(7), tr. 779 - 785.
Học Y Hà Nội. 11. Maximino González-Jaranay , Luís Téllez, Antonio
4. Phan Thị Kim Tuyết (2007), Tình trạng nha chu của Roa-López, Gerardo Gómez-Moreno, Gerardo Moreu,
phụ nữ mang thai nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Khu (2017), “Periodontal status during pregnancy and
vực Cai Lậy -Tiền Giang, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại Học Y postpartum”, Plos One. 12(5).
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 12. Silness J , Loe H (1963), “Periodontal disease
5. Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt (2013), Các chỉ số đo in pregnancy. II. Correlation between oral hygiene and
lường sức khỏe răng miệng, Nha Khoa Cộng Đồng, Tập 1, periodontal condition”, Acta Odontologica Scandinavica.
Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 22, tr. 121-135.
6. Farah A Asa’ad , Ghousia Rahman, Noura Al 13. Sousa LLA , Cagnani A, Barros AMS, Zanin L, Flório
Mahmoud, Ebtehaj Al Shamasi, (2015), “Periodontal FM, (2016), “Pregnant women’s oral health: knowledge,
disease awareness among pregnant women in the practices and their relationship with periodontal disease”,
central and eastern regions of Saudi Arabia”, Journal of RGO - Revista Gaúcha de Odontologia. 64(2), tr. 154-163.
Investigative and Clinical Dentistry. 6, tr. 8-15. 14. Taani DQ , Habashneh R, Hammad MM, Batieha
7. Gunjan Satija , C M Marya, J Avinash, Ruchi Nagpal, A (2003), “The periodontal status of pregnant women
Balpreet Kaur Saini, Rohtash Kapoor and Nandita, (2014), and its relationship with sosio-demographic and clinical
“Periodontal Health Status of Pregnant Women Attending cariables”, J of Oral Rehabilitation. 30, tr. 440-445.
Various Government Hospitals in Faridabad City, Haryana, 15. Tilakaratne A , Soory M, Ranasinghe AW and et L
India”, British Journal of Medicine & Medical Research. (2000), “Periodontal diseases status during pregnancy and
4(15), tr. 2969-2982. 3 months post-partum in a rural population of Srilanka
8. Laine AM (2002), “Effect of pregnancy on women”, J Clin Periondontol. 27, tr. 787 - 792.

144 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

You might also like