Tài liệu dành cho thu âm và mix trên PC với NUENDO

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

Tài liệu dành cho thu âm và mix trên PC với

NUENDO & CUBASE

TÀI LIỆU DÀNH CHO THU ÂM VÀ MIX TRÊN PC VỚI NUENDO &
CUBASE

18/02/2017
Xử lý âm thanh trên vi tính (bài 1 )

Mixer (còn được gọi là console) trong phần mềm làm nhạc được mô phỏng đúng y như phần cứng. Người
không chuyên, khi nhìn thấy console chuyên nghiệp (từ 24 channels trở lên) sẽ phát khiếp vì quá nhiều nút
và cần gạt. Thật ra thì console chỉ có 3 phần thôi:
- phần input (đầu vào)
- phần mix (do có nhiều channels nên thấy quá nhiều nút và cần gạt nhưng thật ra chỉ là một channel được
nhân nhiều ra thôi)
- phần output (đầu ra)

Nuendo 3 hay hơn Sonar 7 ở chổ có đủ 3 phần trên trong khi Sonar chỉ có 2 phần (input và mix chung nhau).

Trong phần mềm làm nhạc, mỗi track audio được nối với 1 channel riêng và có tiện ích FX Insert và FX
Send.

1. FX Insert: Insert có nghĩa là “chêm nhét“ vào. Khi cho các FX plugins vào FX Insert của track audio thì các
FX này chỉ ảnh hưởng riêng đến âm thanh của track audio này mà thôi.

2. FX Send: Send có nghĩa là “gửi đi“. Khi sử dụng FX Send, tín hiệu audio sẽ được gửi đi đến FX nằm ngoài
channel để nhận hiệu quả trở về (wet: ướt) được pha trộn chung với tín hiệu gốc (dry: khô). Điều này cũng có
nghĩa là các track audio cũng có thể sử dụng chung các FX Send.
Muốn sử dụng FX Send thì các bạn phải tạo ra một channel/bus mới để chêm FX plugin vào.
3. Hiệu quả Delay trong SONAR và NUENDO với FX Insert và FX Send.
Đính kèm là 2 files audio (làm trên NUENDO 3 và trên SONAR 7) có tuần tự 3 mẫu âm thanh: mẫu đầu tiên-
âm thanh khô (không có FX),

mẫu tiếp theo-âm thanh có delay ở FX Insert và mẫu cuối-âm thanh có delay ở FX Send. Mẫu âm thanh gốc
của cả 2 files này là mono, vị trí (pan): giữa (center).

Vì là audio mono nên khi các bạn cho FX Delay vào Insert, tiếng delay sẽ dội tại vị trí của âm thanh gốc còn
nếu đưa tín hiệu audio vào FX Delay trong Send thì tiếng delay sẽ dội bên trái và bên phải => tạo hiệu quả
chiều rộng.
________________________________________

Xử lý âm thanh trên vi tính (bài 2)

Kỹ thuật điện tử đã chắp cánh cho âm nhạc bay rất cao và rất xa. Chúng ta bây giờ có thể nghe được những
âm thanh tổng hợp (synthesized sounds) mà cách đây 50 năm không tồn tại. Một bài hát với ca sĩ và dàn
nhạc đệm có thể được phát thanh toàn cầu trong vòng vài giờ ngay sau khi được sáng tác, điều mà trước
đây là có lẽ chỉ là chuyện trong mơ của các nhạc sĩ!
Các thông số của EQ gồm có:

– Frequency Gain: để tăng hoặc giảm âm lượng của tần số.

– Frequencies: các tần số

– Q (Bandwidth): bề rộng của tần số

– Output Gain (Trim): âm lượng tổng hợp của EQ

Khi sử dụng FX plugin (công cụ hiệu quả bổ trợ), các bạn sẽ thấy có thêm 2 thông số:

– Dry: âm lượng gốc của audio track


– Wet: âm lượng của FX

Các bạn có thể pha trộn giữa Dry và Wet để tạo ra hiệu quả nhiều hoặc ít cho audio track nếu FX plugin này
được sử dụng riêng cho audio track. Còn nếu bạn dùng FX plugin chung cho các audio tracks (qua cổng FX
channel, Aux, hoặc Bus) thì các bạn cài Dry = 0 và chỉ chỉnh âm lượng Wet cho phù hợp.

Tác Dụng Của Pan

Sử dụng PAN để sắp xếp vị trí cho các nhạc cụ và giọng hát y như khán giả nhìn thấy diễn viên và nhạc công
trên sân khấu và để tạo hiệu quả chiều rộng (width) – các loại nhạc cụ được phân bố từ loa trái qua loa phải
và hiệu quả chiều sâu (depth).

Thông thường, trống, bass và giọng hát chánh được bố trí ở giữa 2 loa còn các nhạc cụ khác thì tùy tai nghe
của người mix. Riêng đối với nhạc acoustic jazz thì trống và bass được bố trí chệch nhau và không ở giữa –
trống sẽ nằm chệch về phía trái và bass chệch về phía phải (có lẽ từ thực tế trên sân khấu người chơi
contrabass đứng chệch phía bên phải sân khấu còn người đánh trống thì chệch bên trái?).

Có 2 quan điểm PAN âm thanh:

1. Pan âm thanh cân nhau phải trái.

2. Pan âm thanh không cân nhau.

Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các chuyên viên mix thì:

– Các nhạc cụ cùng bản chất âm thanh (âm sắc) như piano và guitar, saxophone và trumpet không nên bố trí
cạnh nhau vì nhạc cụ có âm lượng lớn hơn sẽ “che” mất nhạc cụ có âm lượng nhỏ hơn (được gọi là
“masking”).

– Lưu ý hiệu quả triệt tiêu nhau: khi 2 audio tracks được bố trí đối xứng nhau có cùng bước sóng âm thanh
như nhau và chẳng may trùng nhau sẽ triệt tiêu nhau. Để sửa lỗi này, các bạn chỉ cần làm lệch thời gian của
audio track này so với audio track kia – tức là chỉnh cho audio track này trể hơn hoặc sớm hơn vài mili–giây
so với audio track kia.

Hiệu quả triệt tiêu này cũng thường xảy ra khi các bạn làm nhạc MIDI và quantize (điều chỉnh tín hiệu nốt vào
đúng phách nhịp). Ngay đúng phách, có thể có nhiều âm cùng vang lên một lúc (thường gặp đối với trống
kick và bass) và do đó sẽ triệt tiêu âm lượng lẫn nhau nếu có cùng bước sóng. Để hóa giải trường hợp này,
chỉ cần làm lệch thời gian các tracks với nhau vài mili-giây như nêu trên.
________________________________________

Xử lý âm thanh trên vi tính (bài 3)

 Compressor

Trong một bản mix, các âm thanh gốc (chưa được xử lý) được tập trung lại và là một mớ “hổn độn“ dao
động, không ổn định. Compressor được sử dụng để nén và ổn định dao động của âm thanh.

Do đó những âm thanh cần được làm rõ cho người nghe sẽ được xử lý qua compressor, thường là: trống
kick, tiếng bass, tiếng nhạc cụ solo và giọng hát.

I.Compressor (classic)

– Công cụ nén âm thanh dạng cổ điển

1. Threshold: ngưởng nén, được tính bằng âm lượng dB (decibel). Từ ngưởng âm lượng này trở lên (to
hơn), âm thanh sẽ bị nén. Trong hình trên, điểm A khoanh đỏ là ngưởng nén ờ –18 dB.

2. Ratio: Tỷ số nén gồm tử số (điều chỉnh theo người sử dụng) và mẫu số bất biến 1. Âm thanh vượt qua
ngưởng nén sẽ bị nén theo tỷ số này.

Thí dụ: khi ngưởng nén (threshold) được đặt ở –18 dB và tỷ suất nén là 3:1 thì nếu âm thanh vào có âm
lượng là –12 dB (to hơn ngưởng nén là 6 dB) sẽ bị nén và âm thanh ra sẽ chỉ là –16 dB (to hơn ngưởng nén
2 dB). Như vậy thì âm lượng to hơn ngưởng nén 6 dB đã bị giảm theo hệ số 3 để chỉ còn to hơn ngưởng nén
là 2 dB.

3. Knee: đầu gối (vì có dạng cong như đầu gối) chỉnh cho độ nén ở ngưởng nén bị nén ngay tức thì – nén
cứng (hard) hoặc bị nén từ từ – nén dịu (soft).

4. Attack: thời gian bắt đầu nén, tính bằng mili–giây (ms). Thí dụ: khi âm thanh to đến ngưởng nén thì sẽ bị
nén ngay tức thì (attack = 0 ms) hoặc bị nén trễ hơn 10 mili–giây (attack = 10 ms). Việc chọn nén ngay tức thì
thường gây hiệu quả âm lượng bị giảm đột ngột, do đó nên chọn chế độ attack khác 0 ms.

5. Release: nhả nén, tính bằng mili–giây (ms). Đây là khoảng thời gian mà âm lượng bị nén và được chỉnh
tùy theo độ ngân dài ngắn của âm thanh bị nén. Sau thời gian này, âm thanh sẽ không bị nén nữa.
6. Gain: tăng âm lượng của compressor.

Việc sử dụng compressor tạo các hiệu quả sau:

– Giúp tăng âm lượng tổng thể của bản mix mà không làm “bể“ âm thanh và tạo hiệu quả “trọng lượng“ cho
âm thanh.

– Giúp cân bằng âm lượng đầu ra khi âm thanh đầu vào to nhỏ không ổn định (giọng hát to nhỏ không đều
khi thu qua micro).

– Giúp tạo thêm thời ngân dài của âm thanh bằng cách tăng Release Time lâu hơn thời gian ngân gốc của
âm thanh.

II. Compressor/Gate

Loại compressor này có 2 tính năng: nén âm thanh và ngăn âm thanh.Như plugin Cakewalk FX
Compressor/Gate (hình trên), ngoài tính năng nén âm thanh, còn có thêm tính năng ngăn không cho tạp âm
nền lọt qua plugin (Gate: cổng) và có thêm các thông số sau:

– Gate Threshold: ngưởng cổng ngăn. Dưới ngưởng này, âm thanh bị chận lại không cho qua plugin. Từ
ngưởng này trở lên âm thanh vào được cho qua plugin với âm lượng gốc. Trong hình trên, điểm C khoanh
xanh là điểm ngăn âm thanh: âm thanh vào có âm lượng dB dưới điểm này sẽ bị ngăn không cho vào plugin.
Âm lượng của âm thanh vào trên điểm này sẽ được plugin “mở cổng“ cho vào với âm lượng được khống chế
bởi tỷ số mở rộng (expander ratio) cho tới ngưởng cổng ngăn. Điểm B khoanh đỏ là ngưởng cổng ngăn.

– Expander Ratio: tỷ số mở rộng. Tính năng tỷ số này ngược lại với tính năng tỷ số nén (compressor ratio).
Âm thanh vào sẽ được làm tăng âm lượng theo tỷ số này từ điểm ngăn âm thanh C đến ngưởng cổng ngăn
(gate threshold). Từ ngưởng cổng ngăn trở lên, âm lượng ra bằng âm lượng vào. Đến ngưởng nén, âm
lượng ra sẽ bị nén lại.

Chỉ sử dụng Gate khi nhận thấy âm thanh gốc bị nhiểu, có tạp âm nền (tiếng “rù“, tiếng “xì“ do ảnh hưởng
nguồn điện hoặc dây audio không có chất lượng tốt). Và khi dùng Gate, phải lưu ý là không nên để âm thanh
ra bị mất phần tinh tế ở phần đầu so với âm thanh gốc vào.

Hướng dẫn Mix nhạc cực đơn giản tại nhà


Hiện tại rất nhiều bạn trẻ có đam mê, sở thích mix nhạc ngay tại nhà. Tuy nhiên lại chưa biết phải làm
thế nào để có được một bản nhạc hay. Bởi lẽ mix nhạc không hề có một công thức cụ thể nào cả. Bài
viết này sẽ hướng dẫn mix nhạc tại nhà đơn giản cho các bạn theo cách mà tôi thường áp dụng.

Phần mềm dùng để mix nhạc thì có rất nhiều như: adobe audition, cool edit pro, cubase, sonar,... Mỗi phần
mềm sẽ có cái hay riêng nhưng một lời khuyên tôi dành cho các bạn mới bắt đầu tập mix nhạc thì nên
dùng Cubase hoặc Adobe audition bởi vì hai phần mềm đó khá đơn giản, dễ sử dụng đối với người mới bắt
đầu.

Để có một bài nhạc hay, các bạn có thể áp dụng các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn mix nhạc công đoạn dọn rác (Lọc tạp âm, Lọc xì)

Như các bạn biết rằng thì sau khi thu âm xong, trong các bản vocal chắc chắn sẽ lẫn các tạp âm (tiếng gió,
tiếng rè, các tiếng ồn không nằm trong phần hát hoặc tiếng “xì” trong phát âm,...). Trên thực tế, chúng ta có
thể hoàn toàn giảm bớt các tạp âm này tại phòng thu trong quá trình thu âm.
Để khắc phục lỗi này, các bạn có thể cắt đi phần EQ ở chỗ bị lỗi: vùng dưới 250Hz hoặc vùng lân cận (chỗ
này các bạn có thể nghe thử để kiểm tra) và cắt khoảng -12db. Đối với các chỗ có tiếng ồn thì các bạn có thể
cắt nó đi nhưng chú ý không nên làm ảnh hưởng tới hơi thở. Hơi thở trong mỗi bài hát rất quan trọng, nó sẽ
tạo ra sự tự nhiên và thổi hồn cho bài hát. Còn việc lọc “xì”, các bạn nên để Thersold ở gần ngưỡng và nghe
để chọn ra ngưỡng đẹp nhất.
Bước 2: Hướng dẫn mix nhạc - căn chỉnh đều tiếng

Khi bạn sửa các lỗi ở trên xong thì hãy chỉnh tiếp tone và nhịp sao cho nghe hay nhất và giọng hát quyện với
beat nhất. Các bạn có thể làm mượt, tạo luyến, tạo độ cao – thấp của giọng hát,... (Các bạn có thể dùng
melodyne plugin bản 4.0 trở lên)

 Link tải phầm mềm, plugin Melodyne 4 cho Cubase TẠI ĐÂY Google Drive [Link sạch, không virus]
Tiếp theo, tùy vào tình trạng của file thu âm, tùy vào phong cách âm nhạc hay thể loại nhạc để chỉnh sửa phù
hợp nhất (thường nén cho vocal ở ratio khoảng 4:1 và ngưỡng nén Threshold thấp hơn ngưỡng cao nhất
của vocal một ít).
Bước 3: Hướng dẫn mix nhạc - cân chỉnh âm sắc (EQ)

Đây là bước khá quan trọng để có được một bản nhạc hoàn chỉnh. Bước này sẽ giúp bạn điều chỉnh độ trầm,
ấm áp, sắc nét,... Và mỗi giọng hát sẽ có cách chỉnh EQ riêng tùy vào đặc trưng giọng hát nên các bạn không
cần quá để tâm vào các thông số cụ thể.
Có thể tham khảo cách cân chỉnh âm sắc giọng qua các Project cho Cubase được chia sẻ bởi CTV của
Nhạc Khúc theo link bên dưới.

 Link tải Project hát live cho Cubase TẠI ĐÂY Google Drive [Link sạch, không virus]
Bước 4: Hướng dẫn mix nhạc - tạo không gian cho Vocal

Ở bước này các bạn hiểu đơn giản là chèn EF vào phần send gồm verb và delay (tạo độ rộng và chiều sâu
cho vocal). Với verb, các bạn chú ý phần đuôi và để verb khoảng -6db hoặc có thể nhỏ hơn. Còn với delay,
các bạn nên để predelay nhiều hơn 100ms để tạo hồi âm mà không bị đục vocal chính.
Trên đây chỉ là những bước cơ bản mà tôi thường áp dụng để có bản mix tốt nhất. Còn theo tôi, để mix nhạc
tốt thì các bạn nên luyện tai, luyện kỹ năng và trau dồi nhiều hơn gu âm nhạc của mình.

Có thể bạn quan tâm: Học thu âm, Mix nhạc, Hòa âm phối khí - làm nhạc beat chuyên nghiệp

Mới tập MIX cần quan tâm điều gì?

Tôi cũng như các bạn, những ai đã có hoặc chưa có nhiều kinh nghiệm trong mixing, đều thấy bỡ ngỡ trong lần
đầu mix cho bài hát của mình, vậy nên, câu hỏi quanh quẩn trong đầu các bạn lúc bấy giờ không gì khác ngoài :“…
làm cái gì đầu tiên? “.

Làm thứ mà các bạn cho là nên làm đầu tiên.

Hầu hết những phần mêm thu âm hiện nay đều hỗ trợ hầu như đầy đủ các công cụ giúp chỉnh sửa, biên tập âm
thanh cho bài hát của các bạn, như Cubase (Nuendo), Pro Tools, Logic, Adobe Audiotion, Reason, FL Studio, Sound
Forge,….Vậy hãy khoan đắn đo rằng mình nên dùng phần mềm này hay phần mềm kia sẽ tốt hơn, vì các chức năng
cơ bản đều như nhau, và thứ bạn đang cần lúc này là cơ bản chứ không phải cao xa., cũng đừng cho rằng cách cơ
bản không làm cho bản mix hay được mà hãy nhớ đến câu: ”Simple is the best”, câu nằm lòng của những Mixing
Engineer nhiều kinh nghiệm.

Thứ mà các bạn cho là nên làm đầu tiên là thứ mà các bạn nghĩ rằng nó sẽ phải có trong bản mix của mình chứ
không phải là sắp xếp thứ tự cái gì trước cái gì sau để làm.. Nói cho rõ hơn, khi hát Karaoke, các bạn nghe giọng
mình có sự lập lại (delay hoặc echo), thì hãy tìm cho bằng được hiệu ứng delay hoặc echo đó và bỏ vào vocal của
mình, hoặc khi thấy giọng mình khi hát nghe có độ vang (reverb), thì tìm hiệu ứng reverb bỏ vào. Xuyên suốt quá
trình tìm kiếm này, bạn sẽ dần làm quen với cách sử dụng phần mềm cũng như hiểu thêm về các công cụ, các hiệu
ứng hỗ trợ. Quá trình này sẽ diễn ra cho đến lúc bạn nghĩ rằng mình cần hiệu chỉnh những hiệu ứng này cho vocal
nghe hay hơn. Thời điểm này là lúc các bạn bắt đầu hứng thú tìm kiếm tài liệu liên quan, chú tâm nghe và phân
tích âm thanh bản mix của mình hàng giờ liền.

Tiện đây để giúp các bạn dễ dàng hình dung ra được quá trình biên tập, chỉnh sửa cho vocal trong một bài hát, tôi
sẽ gợi ý một thứ tự sắp xếp cơ bản quá trình này, từ đây các bạn có thể phát triển thêm cho riêng mình để phù
hợp hơn với nhu cầu thẩm mỹ âm thanh của cá nhân.

Khử tạp âm. (noise reducing).


Cân bằng màu sắc âm thanh. (EQing)
Compressing vocal. (một dạng như nén vocal, gom lại cho chắc hoặc làm mềm vocal ra…)
Tạo hiệu ứng vang. (reverb)
Tạo hiệu ứng delay, echo như tôi nói ở trên.

Bên cạnh đó, có thể sử dụng thêm Fade in-out, Gain, hiệu ứng Chorus, cân chỉnh giọng hát, sử dụng Autotune,
Melodyne….
Hãy làm quen với việc này bằng chính cảm giác về âm thanh của các bạn, mọi thứ đều cần thời gian, vội vàng sẽ
làm bạn mau nản, đọc càng nhiều càng tốt về mọi tài liệu liên quan hoặc hỏi hỏi kinh nghiêm từ các đàn anh đi
trước.

Chúc các bạn thành công.

5 điều cần lưu ý khi thu âm!!!

 Một số kinh nghiệm rất cần thiết và quan trọng trong khâu thu âm mà chắc hẳn không nhiều người để ý đến và ít
nhiều nó ảnh hưởng đến chất lượng thu âm mà họ không nhận ra. Dù khả năng mix của bạn có tốt đến đâu, thiết
bị thu âm ngon lành, bạn cũng không thể có được hiệu quả âm thanh tốt nhất có thể nếu ít nhất chưa từng biết về
những điều dưới đây:
• 1. Môi trường thu âm:
- Thu âm ở nơi có ít tiếng ồn của môi trường bên ngoài nhất, không để quạt máy (máy lạnh) hướng về phía micro.
- Không thu âm ở một không gian quá hẹp (4m2 trở xuống) mà tường trơn và không có mút hút . Và dù phòng có
rộng thì cũng không nên để micro ngay trong góc để thu mà nên mang ra giữa hoặc gần giữa phòng.- Vì nếu
không, vô tình nó sẽ tạo hiệu ứng reverb cho đoạn âm thanh của bạn. (tuyệt đối không mang vào nhà tắm, toilet.)
• 2. Kiểm tra:
- Kiểm tra lại jack cắm micro (quan trọng) và các phần cứng khác đi kèm.
- Tắt tất cả hiệu ứng reverb, echo, delay, eq,....từ các phần cứng âm thanh và từ phần mềm thu âm để có được
đoạn âm thanh sạch (hay nhiều ngượi gọi là "MỘC"), là cần thiết cho việc mix về sau.. Một lời khuyên bên lề là
không nên cho Micro qua quá nhiều thiết bị cứng (mà không nhất thiết phải có) bởi vì trong mỗi thiết bị đều có độ
noise nhất định (kể cả mic) nên sẽ thu được đoạn âm thanh nhiều noise hơn bình thường.
• 3. Tư thế thu:
- Khi thu Rap, miệng cách mic từ 15-20cm, nên dùng pop filter nhằm hạn chế âm " pụp pụp " và bass wá nặng.
- Khi thu Rnb hoặc Pop, miệng cách mic từ 10-15cm. Nên khi thu với khoảng cách này bạn sẽ có được đầy đủ chất
âm từ bass tới treble của micro.
- Đối với Dynamic mic, là loại mic thu 1 hướng nên cần thận trọng, miệng luôn hướng về đầu micro, do ko bắt âm
rộng và xa như condenser nên khi thu pop cần khoảng cách từ miệng tới mic là 5cm trở lại, với rap nên 5-10cm.
(có sẵn pop filter nên k cần gắn thêm làm giảm âm sắc của đoạn thu).
- Đối với Mic vi tính, Mic kèm headphone thì luôn luôn miệng cách mic 3-5cm với bất kì rap, rnb hay pop để có
được chất âm tốt nhất có thể. Và bạn tốt nhất không hát quá lớn, không gào thét, phải biết nâng niu mic, không
làm rung động mic, (hát xong nên hun mic =))).
**** Không di chuyển, cầm, rung, hun và bóp mic trong toàn quá trình thu. ****
• 4. Volume.
- Hãy thu thử một đoạn, và xem với tư thế đó, với giọng hát đó thì có gây bể gain hay không và điều chỉnh lại mức
âm lượng đầu vào (input) cho phù hợp.
• 5. Cuối cùng là nghe lại và kiểm tra lần cuối xem hôm nay thu có gì bất thường không và điều chỉnh lại.
NHIỀU LÀ kỹ SƯ về phòng thu nên vào đọc:
Mastering – Xử lý hậu kỳ âm thanh
Thông thường, quá trình thực hiện một sản phẩm nhạc điện tử thường trải qua bốn bước:
- Ghi âm (recording): thu lại những âm thanh cần sử dụng trong bản nhạc.
- Biên tập (editing): chỉnh sửa lại các âm thanh đã thu như điều chỉnh âm lượng, cân bằng tín hiệu, cắt đi các
âm thanh thừa,...
- Trộn (mixing): xử lý và trộn các tín hiệu, thêm các hiệu ứng (EFX) cần thiết cho bản hòa âm như: Chorus,
Delay, Reverb,...
- Xử lý hậu kỳ (mastering): đồng bộ và chuẩn hóa tác phẩm
Đa số chúng ta - kể cả những chuyên viên có kinh nghiệm nhiều năm với công việc tại phòng thu vẫn thường
chưa phân biệt rõ ràng hai khái niệm mixing và mastering. Thực tế, giữa chúng có rất nhiều điểm khác nhau:
nếu như mixing làm việc với từng track riêng biệt và cố gắng tạo ra hiệu quả tốt nhất cho từng track thì
mastering nhắm đến sự hoàn hảo cho toàn bộ tác phẩm trước khi xuất ra (mix down/export).
Thực ra, đó chỉ là cảm nhận chủ quan của bạn khi làm việc trên một hệ thống Audio Monitoring của PC không
đạt chuẩn thương mại. Điều này dẫn đến trường hợp tác phẩm thể hiện hoàn toàn khác trên những hệ thống
dân dụng cao cấp: có khi bị nhỏ, có khi tín hiệu bị vỡ gây nguy hiểm đến thiết bị phát hay nhẹ nhàng hơn là
cảm giác “thiếu“ một điều gì đó khiến người nghe rất khó chịu. Ngược lại, hãy chú ý đến những CD của các
ca sĩ chuyên nghiệp nghe rất “ấm“ và “đầy“. Tất cả chỉ vì bạn đã không quan tâm đến công đoạn xử lý hậu kỳ
(mastering) cho tác phẩm của mình.
Quá trình mastering bao gồm các giai đoạn như điều chỉnh âm lượng (gain/tube), cân bằng âm sắc (dynamic),
cân chỉnh tần số (EQ), tạo các hiệu ứng vào/ra (fade in/out),... mà trong quá trình mixing chúng ta chưa (hoặc
chưa thể) thực hiện được. Một phần hoặc toàn bộ các công việc này có thể được làm bởi các thiết bị chuyên
biệt hay những VST/VSTi bổ sung độc lập cho những phần mềm biên tập âm thanh. Có nhiều quan điểm trái
ngược nhau về hiệu quả cũng như chất lượng từ cả hai giải pháp phần cứng cũng như phần mềm này. Sự thực
là, các studio tiếng tăm trên thế giới thường áp dụng cả hai phương pháp. Còn đối với hoạt động xử lý âm
thanh tại gia, việc sử dụng phần mềm được ưa chuộng hơn do giá thành rẻ. Mặc dù vậy, có lẽ đây là một trong
số ít lĩnh vực mà giá rẻ không đồng nghĩa với việc chất lượng thấp và ngược lại.
Say đây là những thao tác BẮT BUỘC PHẢI CÓ trong quá trình mastering của người kỹ sư:
- Change gain: đây là thao tác để chúng ta thay đổi âm lượng của bản nhạc, nhờ nó mà chúng ta có thể quy
định cho bản nhạc đó có mức âm lượng bao nhiêu decibel. Một số người thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm
gain và gate. Sự thực, gate được sử dụng trong quá trình recording và xử lý tiền kỳ, còn gain dành cho hậu kỳ
- mặc dù giữa chúng mang khá nhiều điểm tương đồng.
- Normalise: thao tác cơ bản đầu tiên nên làm khi thực hiện mastering. Normalise là thuật ngữ chỉ việc chuẩn
hóa âm lượng file nhạc. Hệ thống phát âm (playback) có thể bị hư hỏng do âm lượng của nguồn phát vượt quá
công suất cũng như các giới hạn về độ ồn, tần số... Các bộ Normaliser (phần cứng và phần mềm) thiết lập mức
âm lượng cực đại của file nhạc theo tỉ lệ qui định (thường là 0 decibel). Điều này có nghĩa, nhạc có thể có âm
lượng to hay nhỏ tùy theo cao trào và tiết tấu, song không bao giờ vượt quá ngưỡng 0 dB.
- Dynamic: tác động đến âm sắc và màu âm (sound mood) của file nhạc. Âm sắc là độ khác biệt giữa thanh áp
nhỏ nhất và lớn nhất mà tai người có thể chịu đựng được (mức giới hạn là 120 - 130 dB). Trong khi đó, màu
âm là cảm nhận của thính giả về nguồn âm như: giọng khỏe - đuối, dày hay mỏng... Do đó, nếu có chất giọng
yếu, chúng ta không nên sử dụng chức năng change gain mà nên dùng tới các bộ lọc của họ dynamic.
- Equalizing (EQ): hiệu chỉnh tần số âm thanh, đặc biệt hữu ích đối với các nguồn âm có nguồn gốc từ giọng
nói. Bộ cân bằng equalizer cho phép tăng giảm từng dải tần (thường là từ 5Hz đến 32000KHz).
Rõ ràng, chỉ cần nhìn thoáng qua các công đoạn cần thực hiện, bạn có thể thấy mastering rất quan trọng với
quá trình sản xuất âm nhạc (audio production). Vậy thực hiện mastering như thế nào? Cần chuẩn bị những gì
và khởi đầu ra sao? Trong phạm vi của mình cũng như nhìn nhận khách quan trên tổng thể nền công nghiệp
nhạc điện tử còn khá non trẻ của nước ta, bài viết chỉ xin đề cập đến mastering bằng phần mềm trên hệ thống
PC/Audiostation với những khởi đầu cơ bản nhất. Việc đi vào cụ thể từng khía cạnh và quá trình thực hiện đôi
khi phải cần đến cả một cuốn sách mới có thể đề cập hết, do đó những vấn đề này sẽ lần lượt được trình bày
trong các chuyên đề sau của báo.
Những công cụ cần thiết
Trước hết, một trình biên tập âm thanh có đẳng cấp, thể hiện ở việc hỗ trợ các định dạng nhạc chất lượng cao
(high bit-rate) cũng như khả năng tương thích với các VST/VSTi bổ sung từ hãng thứ ba. Có thể kể ra một vài
cái tên như SoundForge của Sony, CubaseSX/Nuendo hay Audition đến từ Adobe. Nhưng thế thôi chưa đủ!
Để thực hiện mastering đạt hiệu quả như ý, chúng ta cũng cần thêm các plugin bổ sung được thiết kế chuyên
nghiệp cho xử lý hậu kỳ âm thanh. Ở đây, người viết khuyến cáo bạn nên sử dụng các sản phẩm
Multimaximizer và Ultramaximizer của WAVES. Tham khảo thêm danh sách các VST này và đặt mua bản
quyền trực tuyến
Ngoài ra, để thực hiện EQ hay các hoạt động mastering khác, có thể sử dụng ngay các chức năng có sẵn trong
trình biên tập nếu bạn đủ tự tin vào khả năng của mình hoặc các VST bổ sung để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
Khởi đầu
Điều cần làm đầu tiên trước khi bắt tay vào công đoạn mastering là bạn PHẢI hoàn toàn lòng với chất lượng
bản nhạc đã được thực hiện sau quá trình editing và mixing. Việc này là tối quan trọng, bởi nếu như chỉ cần
một lỗi nhỏ chưa phát hiện được sau khi mixing thì bao nhiêu công sức mastering coi như bị bỏ phí và bạn
buộc phải quay lại bước đầu tiên. Nếu như không phải một mixer chuyên nghiệp, hãy chắc chắn rằng bàn mix
của bạn đã được thực hiện một cách tốt nhất có thể, bằng cách nghe lại nhiều lần trên hệ thống monitoring
speaker (tham khảo thêm bài viết về Home Studio trên số báo tháng trước) với nhiều mức âm lượng khác
nhau.
Nếu như thực hiện việc thu và xử lý âm thanh theo qui trình số học (digital processing), bạn sẽ không cần thiết
phải thực hiện việc giới hạn âm lượng ở mức 0dB. Đừng bận tâm khi file nhạc xuất ra (khuyến cáo định
dạng .wav với PC và .aiff cho máy Mac/Macbook) có âm lượng hơi nhỏ, vì tác phẩm thu được sau khi hoàn
tất mastering chắc chắn sẽ làm bạn lòng.
Để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho mastering, bạn nên trích xuất (export) file nhạc với độ phân giải âm cao
nhất mà trình biên tập hỗ trợ (thường là 24bit/96KHz) - dĩ nhiên hãy đảm bảo rằng các thiết bị phần cứng như
card âm thanh, mixer hay những bộ EFX đắt tiền của bạn hỗ trợ âm thanh có chất lượng cao như vậy.
Thực hiện
Việc đầu tiên bạn cần làm khi mastering là phải gỡ bỏ DC offset - các tần số vượt quá biên độ của bảng âm
trước khi thực hiện việc cân chỉnh tần số (EQ) cho file âm thanh. Trong khi EQ, chúng ta có thể thêm một
chút bass bằng cách tăng tần số âm trầm (thường sử dụng với bộ lọc Quick Filter/Parametric EQ hoặc thực
hiện cân chỉnh thủ công các tần số dưới 60Hz) trong phần mềm hay thiết bị EQ chuyên dụng. Nhanh gọn hơn,
bạn có thể dùng bộ lọc Hi-pass được thiết kế sẵn.
Bây giờ là công đoạn nén (compressing) - cho phép cắt giảm các âm chói, tăng cường biên độ cũng như độ
rộng của trường âm. Nếu được, hãy sử dụng các bộ nén nhiều tần (multi-band compressor) để có thể tinh
chỉnh từng tùy chọn cụ thể với các dải tần khác nhau trong trường âm.
Ngoài ra, nếu mới vào nghề và chưa thành thạo với những bộ compressor phức tạp, hãy nghĩ đến giải pháp sử
dụng những bộ lọc giới hạn tín hiệu (limiter) theo ngưỡng do mixer đặt ra (thường là -3 dB). Các limiter phổ
biến được đánh giá cao có thể kể đến như: Waves L1 hay L2 Ultramaximizer/L3 Multimaximizer... Có một
điểm cần chú ý trong quá trình làm việc với các compressor/limiter là nên thực hiện việc đặt giới hạn ở mức
xấp xỉ 0 dB vào sau cùng. Sau khi làm thao tác này, không nên có bất kỳ tác động nào tới bản mix của bạn
nữa, trừ khi chúng ta hơi “quá tay“ tạo ra những tần số gây chói hay vẩn đục âm bass.
Bên cạnh việc cân chỉnh tần số và nén là bắt buộc, sự khác biệt làm nền đẳng cấp giữa các kỹ sư phòng thu
chuyên nghiệp chính là sử dụng hiệu quả những công cụ bổ trợ khác như reverb/echo (tiếng vang), chorus
(hợp âm),... Ví dụ, khi thực hiện những bản mix nhạc hòa tấu để thưởng thức trong phòng khách, nhất thiết
phải sử dụng reverb để tạo hiệu quả “lan tỏa“ cho bản mix.
Thực hiện dithering với L2 Ultramaximizer
Xóa bỏ nhiễu tín hiệu
Công việc cuối cùng của quá trình mastering, cũng là cuối cùng của qui trình audio production là xóa bỏ các
nhiễu tín hiệu (dithering) nếu có (hệ quả thường thấy sau khi thực hiện hàng loạt thao tác mixing và
mastering) và lấy mẫu lại bản mix stereo trước khi xuất ra. Như chúng ta đã biết, một CD nhạc số có tần số lấy
mẫu/độ phân giải âm chuẩn là 44.1 KHz/16bit. Vì vậy, làm sao để bản mix đang được thực hiện với độ phân
giải tối đa của chúng ta (96KHz/24bit) vẫn giữ nguyên được chất lượng khi được ghi ra đĩa CD? Hiểu đơn
giản, những gì chúng ta cần thực hiện cũng giống như việc sử dụng bộ lọc bi-cubic để khử răng cưa của những
bức ảnh cần giảm kích thước trong Photoshop.
Có một bất ngờ thú vị là chính những thiết bị hay VST dither tốt nhất hoạt động trên nguyên tắc: thêm vào bản
mix đã được mastering một số lượng nhỏ các tín hiệu nhiễu (vượt quá biên độ bảng âm). Chính phương pháp
“dĩ độc trị độc“ này mang lại hiệu quả tốt nhất và được giới chuyên môn đánh giá rất cao. Dĩ nhiên, cần nhắc
lại là bạn chỉ được phép thực hiện dithering khi đã hoàn toàn lòng với chất lượng bản nhạc đã được mixing và
mastering.

You might also like