Professional Documents
Culture Documents
Hư từ 之 trong tiếng Hán hiện đại
Hư từ 之 trong tiếng Hán hiện đại
Tóm tắt: Tiếng Hán hiện đại còn lưu giữ một số hư từ văn ngôn thường dùng, kết hợp với hư từ
tương đương mới xuất hiện trong tiếng Hán hiện đại, giúp cho người sử dụng có thêm lựa chọn.
之 之
Hư từ chi là một ví dụ tiêu biểu. Hư từ chi thường sử dụng trong văn bản viết. Trường hợp là
之 的
trợ từ kết cấu thì chi tương đương với đích, nhưng không phải bất cứ trường hợp nào, hai từ
之
cũng có thể thay thế cho nhau. Trong bài viết này, trên cơ sở điểm qua đôi nét về hư từ chi trong
之
tiếng Hán cổ đại, chúng tôi đi sâu phân tích đối chiếu sự giống và khác nhau giữa chi trong tiếng
Hán hiện đại và từ tương đương với nó, qua đó vận dụng vào việc chuyển dịch những cụm từ có
liên quan từ tiếng Việt sang tiếng Hán, nhằm tiếp cận với phong cách bút ngữ của người bản ngữ.
Từ khóa: Tiếng Hán hiện đại, hư từ 之chi, biểu đạt.
1. Đặt vấn đề∗ đại vẫn được sử dụng với tần số khá lớn và
tiếng Hán nâng cao trình độ biểu đạt, tiếp cận tiết kết cấu song song nối kết với 后凋 hậu điêu
được với phong cách bút ngữ của người bản ngữ. cũng là cụm từ hai âm tiết, nhưng kết cấu là
之
trạng- trung, chi nối kết chúng thành cụm từ
2. Đôi nét về hư từ 之chi trong tiếng Hán năm âm tiết nhưng trong đó lại có sự cân xứng
về mặt âm tiết giữa định ngữ và trung tâm.
cổ đại
Những trường hợp trung tâm ngữ là cụm từ
之 ba âm tiết trở lên càng ít gặp. Ví dụ:
城北徐公,齐国之美丽者也。
Hư từ chi trong tiếng Hán cổ đại là một từ
kiêm loại, vừa có thể làm động từ, đại từ, vừa (2) Thành
có thể làm trợ từ. Trường hợp làm trợ từ có thể bắc Từ công, Tề quốc chi mỹ lệ giả dã (Trâu Kỵ
đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau như trợ từ phúng Tề Vương nạp gián). Trong ví dụ này,
kết cấu, dùng để nối kết định ngữ với danh từ trung tâm ngữ là một cụm từ ba âm tiết
trung tâm, hoặc làm mất tính độc lập của một 美丽者 齐国
mỹ lệ giả, kết nối với định ngữ Tề
cụm chủ vị. 之
之
quốc bằng trợ từ chi.
chi làm trợ từ kết cấu là trường hợp phổ
biến nhất. Về mặt từ vựng, từ đơn âm tiết trong
之chi là đại từ tuy tần số xuất hiện ít hơn so
với trợ từ kết cấu, nhưng cũng khá phổ biến.
tiếng Hán cổ đại chiếm đa số, do đó, trong các Nhìn chung, trường hợp này phần lớn thường
cấu trúc định ngữ kết nối với trung tâm ngữ có
之
chứa chi thì trung tâm ngữ thường là từ đơn
xuất hiện trong cụm từ bốn âm tiết. Ví
dụ: 由此观之 do thử quan chi; 树之以桑 thụ chi
âm tiết. Định ngữ có thể là một từ đơn,
人之初 蜀之鄙 子姑待之
dĩ tang; tử cô đãi chi; 则请除之 tắc
như:
君之美 蜀鄙之僧
nhân chi sơ;
quân chi mỹ;
Thục chi bỉ;
Thục bỉ chi
填然鼓之
thỉnh trừ chi, 之
điền nhiên cổ chi. chi
大道之行
tăng; đại đạo chi hành;
làm đại từ còn xuất hiện trong những cụm từ
先王之制 参国之一
Tiên vương chi chế; tham
hai, ba, thậm chí năm âm tiết trở lên hoặc trong
为之 学之
庠序之教
quốc chi nhất; tường tự chi giáo;
câu dài. Ví dụ:
欲立之
Vi chi,
熟视之
học chi,
3. Hư từ 之chi trong tiếng Hán hiện đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, kế cả
còn mang đậm tính bút ngữ như hai cách biểu Ví dụ thứ hai gồm hai câu đơn. Mở đầu câu
đạt trước có sử dụng hư từ trong văn ngôn. 之后
đơn thứ hai là chi hậu đóng vai trò làm
之 之
trạng ngữ chỉ thời gian. Trong đó, chi là đại
对 搞 的词义及 出现频 率进
Ngoài trường hợp chi là đại từ xuất hiện
trong nhiều cụm bốn chữ ra, ta có thể dễ dàng từ thay thế cho “ ”
tìm thấy cụm bốn chữ cố định và không cố định 行统计 之
之
. Trước chi có thể ngừng ngắt và sử
có chứa chi là trợ từ kết cấu như 。
段落之间
dụng dấu chấm câu ( ) hoặc dấu phảy (,) đều
đoạn lạc chi gian (giữa các đoạn), được.
成功之母 thành công chi mẫu (mẹ đẻ thành Riêng trường hợp之chi trong ví dụ dưới đây
音乐之美
công), âm nhạc chi mỹ (vẻ đẹp âm
花中之王
tuy cũng là trường hợp mô phỏng cách sử dụng
nhạc), hoa trung chi vương (chúa tể trong văn ngôn nhưng có thể coi là trợ từ vô
高兴之余
các loài hoa), cao hứng chi dư (ngoài nghĩa, và rất ít xuất hiện, do đó, chúng tôi
有用之才
niềm vui ra), hữu dụng chi tài (tài không đi sâu phân tích.
天伦之乐
năng đất nước), thiên luân chi lạc (11) 咖啡之于越南,就好像茶对中国
夫妻之情
(hạnh phúc gia đình), phu thê chi tình 人的重要一样,那是一种深入骨髓的渗透。
四分之一
(tình cảm vợ chồng), tứ phân chi nhất (Giáo trình Đọc hiểu)
除此之外
(một phần tư), trừ thử chi ngoại Trong ví dụ trên, 之于chi vu tương đương
垂暮之年
(ngoài điều này ra), thùy mộ chi niên với 于vu, trợ từ之chi không có nghĩa, hoàn toàn
兄弟之邦
(năm tháng cuối đời), huynh đệ chi có thể lược bỏ. Đây là cách biểu đạt xuất hiện
友谊之树
bang (nước anh em), hữu nghị chi thụ trong văn ngôn. Đọc câu này, những người đã
炳烛之明
(cây/ tình hữu nghị), bính chúc chi từng học cổ văn sẽ liên hệ ngay đến một bài khá
绵薄之力
minh (ánh sáng ngọn nến), miên bạc nổi tiếng trong sách “Mạnh Tử”, nhan đề
“寡人之于国也 ” Quả nhân chi vu quốc dã
chi lực (chút công sức nhỏ nhoi),
创业之志 sáng nghiệp chi chí (chí hướng lập (Tấm lòng của ta đối với nước), từ đó có thể
,天才之手
nghiệp) thiên tài chi thủ (người
thấy được mối liên hệ cổ kim này. Các cách
生财之道
đáng bậc thiên tài), sinh tài chi đạo
biểu đạt thông thường của câu văn trên là:
(a) 在越南,咖啡就好像茶对中国人的重
,当务之急
(kế sinh nhai/con đường làm giàu)
要一样,那是一种深入骨髓的渗透;
咖啡在越南就好像茶对中国人的重
đương vụ chi cấp (việc cấp bách)…
(b)
要一样,那是一种深入骨髓的渗透;
Điều đáng lưu ý nhất là việc xác định từ
之
loại và ý nghĩa của chi có khi còn lệ thuộc vào
dấu câu biểu thị ngừng ngắt. Ví dụ: (c) 咖啡对越南就好像茶对中国人的重
(9) 我们对 搞 的词义及出现频率进行统
“ ” 要一样,那是一种深入骨髓的渗透。
计之后做出较为详细的分析。 (Câu đặt) Ví dụ trên giúp ta cảm nhận được ảnh
(10)我们对“搞”的词义及出现频率进行统 hưởng của văn ngôn trong diễn đạt viết của
计。 之后做出较为详细的分析。 tiếng Hán hiện đại. Cách biểu đạt tương ứng
trong tiếng Việt là: Ở Việt Nam, cà phê…; hoặc
Trong hai ví dụ trên, ví dụ thứ nhất là một
câu đơn, trong đó, chủ ngữ là 我们 ngã môn, vị
Cà phê ở Việt Nam…; Cà phê với Việt Nam,
gian对“搞”的词义及出现频率进行统计之后
Có thể nói, từ tiếng Hán cổ đại sang tiếng
bật nhất là những cụm từ cố định và hư từ. Hư hợp với thói quen của người bản ngữ. Nếu
之 于 者 以 chuyển dịch thành
生活的美,难说的苦痛,取得成功的欢乐,
từ chi cũng như các hư từ vu, giả, dĩ,
其
爱情的苦味 cũng có thể chấp nhận được,
kỳ, ... có trường hợp cùng song song tồn tại
với một hư từ tương đương trong tiếng Hán
hiện đại, nhưng cách biểu đạt khác nhau, sắc nhưng tính chất bút ngữ đã mất đi, thay bằng
之
thái cũng khác nhau. Điển hình nhất là chi và khẩu ngữ, đồng thời tốn thêm giấy mực.
的 đích với tư cách là trợ từ kết cấu, có khi thay Sau đây, chúng tôi tiến hành phân tích cách
我方提出如此之
thế được cho nhau, như chuyển dịch một ví dụ khá điển hình:
条件是否合理? 我方提出如此的条
và (12) Đà Lạt được mệnh danh là thành phố
件是否合理? 相比之下 Tuy nhiên, thì không hoa, thành phố tình yêu, thành phố mùa xuân,
相比的下;
thể thay bằng Hay như trong thành phố sương mù.
中国以每年 的增长速度达 多年之久
câu 9% 20 Trong câu văn trên, bốn cụm từ dùng để
之 的
thì chi cũng không thể thay thế bằng đích, tôn vinh vẻ đẹp của Đà Lạt đều là cụm danh từ,
trong đó, danh từ trung tâm là “thành phố”, các
nghĩa là không tồn tại cách biểu đạt
增长速度达 多年的久 20 . định ngữ bổ nghĩa không đồng nhất, có khi là
đơn âm tiết, có khi là song âm tiết. Nếu bị lệ
thuộc vào mặt chữ và cấu trúc của văn bản
nguồn thì người dịch sẽ chuyển dịch thành
4. Về việc chuyển dịch những cụm từ có
大叻被誉为花的城市,爱情的城市,春天的
liên quan
城市,霜雾的城市。Kết quả là bản dịch chỉ
之
Từ kết quả nghiên cứu so sánh giữa chi và dừng lại ở mức độ truyền đạt đúng thông tin
các cách biểu thị tương đương trong tiếng Hán của văn bản nguồn, người Trung Quốc nghe
之
hiện đại, nhất là trường hợp chi là trợ từ kết hiểu, đọc cũng hiểu, không mắc lỗi ngữ pháp và
cấu, chúng ta có thể nhận biết được vai trò và lỗi dùng từ. Tuy nhiên, nói về phong cách thì
之
sắc thái của chi trong tiếng Hán hiện đại là không có sức thuyết phục. Người dịch trên cơ
的
khác với đích. Do đó, đối với những văn bản sở thấm nhuần ý tưởng của tác giả bản nguồn,
cần liên hệ với những cách biểu đạt tương ứng
viết, nhất là những cụm từ có thể sử dụng trợ từ
之
kết cấu hay đại từ chi, ta cần căn cứ vào ngữ
của ngôn ngữ đích, nắm bắt được tính cân đối,
hài hòa là ưu thế, cũng là đặc điểm riêng của
cảnh, đồng thời kết hợp từ trước và sau nó để
tiếng Hán. Trên cơ sở đó đưa ra đáp án tối ưu là
có cách chuyển dịch phù hợp, vừa đảm bảo tính
大叻被誉为花之城,爱之城,春之城,雾之
chất bút ngữ, vừa có thể tiết kiệm ngôn từ,
khiến cho câu văn trở nên hàm súc, thể hiện 城. Với cách dịch này, bản dịch có thể tiết kiệm
được tính chất cân đối, hài hòa trong ngôn ngữ, được bảy chữ Hán, đồng thời, những đặc trưng
tạo ra tính tiết tấu và vẻ đẹp âm nhạc trong bản của Đà Lạt được làm nổi bật bằng bốn cụm từ
dịch, từ dịch đúng đến dịch hay, tiếp cận với ba âm tiết cân đối, sóng ngang với nhau: hoa
cách biểu đạt của người bản ngữ. Ví dụ, những chi thành, ái chi thành, xuân chi thành, vụ chi
cụm từ có chứa động từ hoặc tính từ đã được thành, rất giàu tính nhạc và mang đậm sắc thái
danh hóa làm trung tâm ngữ như: Vẻ đẹp của văn ngôn, trang trọng.
cuộc sống, nỗi khổ khó nói thành lời, niềm vui Từ một vài ví dụ minh họa trên đây, có thể
khi giành được thành công, vị đắng của tình thấy, để nâng cao trình độ dịch thuật, người học
yêu,… đều có thể ưu tiên chuyển dịch thành tiếng Trung Quốc cần không ngừng trau dồi
之
cụm từ bốn âm tiết có chứa chi làm trợ từ kết kiến thức và rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ. Mặt
cấu. Bốn cụm từ trên lần lượt là khác, người học phải có một cơ sở tối thiểu về
生活之美,难言之苦,成功之乐,爱情之苦 tri thức văn ngôn, nắm bắt được đặc điểm,
phong cách biểu đạt của tiếng Hán trong mối
… Cách chuyển dịch này vừa ngắn gọn vừa phù
liên hệ với tiếng Việt mới có thể đưa ra cách
P.N. Hàm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 32, Số 3 (2016) 21-27 27
Abstract: Some ancient Chinese function words, together with similar function words in modern
之
Chinese, provide users a wider range of word choices. The function word “ ” is a typical example.
之 之 的
“ ” is often used in written text. As a participle, the word “ ” is similar to “ ”, but not in all cases
之
are these words interchangeable. In this article, we analyse some characteristics of “ ” in modern
Chinese and its equivalents, then results of this analysis can be applied to translation of related
Vietnamese phrases into Chinese to make them better conform with the written language of the natives.
之
Keywords: Modern Chinese, the function word “ ”, expression.