Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

Kanji for beginner

Body: 

1 học sinh đang đàm đạo với thầy giáo:


sensei:em có bít 天(thiên) là trời, cao hơn trời là 夫(phu) . nghĩa là trong quan hệ xã hội-gia đình
chồng là người tối cao. Thêm dấu phẩy thành 失(thất) , mất chồng là mất tất cả .
josei:vậy thầy bít chữ 安(an) kô trên có mái nhà dưới có người phụ nữ thì gia đình mới êm ấm .
Trong nhà mà kô có người phụ nữ thì sẽ giống như có nhà nhưng kô thể trở về .
Chữ Đại(to lớn)大 thêm nét phẩy ở trên,bên trái thành chữ Khuyển(con chó)、犬、 thêm nét
phẩy ở phía dưới thành chữ Thái 太(mập)
親(Oya)Cha mẹ là người đứng、(立、)trên cây(木) nhìn(見)về hướng của con khi con đi xa.
男(Otoko)là người đổ sức lực(力)vào đồng ruộng(田)
刀(かたな) là đao , 心 (こころ) là tâm (tim). Đao chém vào tim là nhẫn (忍)
người xưa muốn nhắn nhủ rằng muốn quuyết tâm chuyện gì cũng phải khắc cốt ghi tâm .
Người Nhật thuờng treo nhữ nhẫn (忍) trong nhà để luôn tự nhắc nhở mình quyết tâm .
Các doujou(đạo trường) thường treo và tôn thờ chữ nhẫn ( 忍 ) để thể hiện lòng kiên trì quyết
tâm phấn đấu rèn luyện .
徳「とく」:các cụ có câu:chim chi'ch mà đậu cành tre,thập 十 trên tứ 四 dưới nhất đè chữ tâm
心 là chữ ĐỨC rồi
Phú 富 miên + nhất + khẩu : dưới mái nhà mà chỉ có 1 miệng ăn , 1 thửa ruộng thì nhất định phải
giàu có.
Cát 吉 sĩ + khẩu: lời thóat ra từ miệng của người có học thường là lời tốt lành .
Xuân 春 Tam + nhân+nhật : ngày xuân 3 người cùng di dạo
Như 如 nữ + khẩu : quan niệm thời xưa bắt con gái mở miệng phải nói y như chồng.
Giới 介 : người đứng giữa làm mai mối cho 2 kẻ xa lạ.
Lâm 林 đất có 2 cây thì thành rừng .
Đông 東 nhật + mộc : sáng sớm nhìn về hướng đông thấy mặt trời lấp ló sau ngọn cây.
Thiên 天 : nhật + đại : trời là đấng vĩ đại nhất.
Minh 明 nhật+nguyệt : mặt trăng mặt trời gặp nhau thì nhất định phải sáng .
Hảo 好 nữ+tử ( quan niệm thời xưa là con trai ) trai gái gặp nhau thì ham thích .
Cửu 久 phiệt + nhân : người già sống lâu thì lưng còng tóc bạc .
Tự 字 miên + tử : người con trai ở dưới mái nhà thì đọc chữ.
Huynh 兄 khẩu + nhân : người anh dùng miệng để khuyên nhủ em.
Bản 本 : mộc + nhất gạch ngang : để đánh dấu gốc rể của cây
Phẩm 品 : 3 cái miệng xúm lại đề bình phẩm 1 vấn đề .
Vị 未 : mộc +nhất gạch ngang ở trên ý nói : cây còn nhỏ chưa thành gỗ , chưa trưởng thành .
Nguyên 元 : nhị + nhân : con người bắt đầu bằng 2 yếu tố âm dương 陰陽
Gia 家 : miên + thỉ : trong nhà thường nuôi heo để sinh lợi .
Liễu 了 : khi người con trai ( tử ) buông xuôi cả 2 tay thì cuộc đời đã kết thúc .
Cổ 古 : thập + khẩu : chuyện kể qua 10 cái miệng thì đã là chuyện xưa.
An 安 người con gái ở dưới mái nhà thì yên ổn .
Lai 來 ( phồn thể ) : 2 nhân + mộc : có thể giải thích là 2 người lại gốc cây để hẹn hò. Chữ 来
đang sử dụng hiện nay là chữ giản thể .
Mình đọc ở đâu đó trên Net nói về chữ Nhâm
妊: con gái mà để gần vua thì chỉ có ... chửa
一 NHẤT: số một. Số 1 La Mã nằm ngang.
万 VẠN: mười ngàn. Chữ "phương" là hình dạng của lá cờ. Ở Trung Hoa xưa kia, mỗi lá cờ có
một ký hiệu chỉ phương hướng ở trên, chữ "vạn" đã bị mất đi ký hiệu đó --> có vô số lá cờ giống
nhau, con số ấy có thể lên đến hàng vạn.
三 TAM: số ba. Số 3 La Mã nằm ngang, chú ý nét 2<1♥ là chữ nhất nằm trên chữ nhị (1+2=3)
đó.
下 HẠ: phía dưới, ở dưới. Hình ngón tay chỉ xuống dưới.
五 NGŨ: số năm. Đơn giản là nó có 5 gạch, 3 ngang, 2 dọc.
百 BÁCH: một trăm. Trong Kanji, vòng tròn đã biến thành hình vuông, nên ở dưới là hình ảnh 2
số 0, ở trên là số 1 --> 100.

中 TRUNG: ở giữa, bên trong. Tượng hình 100%.


凸 ĐỘT: mặt lồi. Tượng hình 100%.
旧 CỰU: cũ, già. Chữ nhật là ngày, cái cây bên trái xem như là gậy. Đến ngày phải chống gậy là
đã già lắm rồi.
世 THẾ: đời, thế giới, thời đại. Nhìn kĩ sẽ thấy có 3 dấu thập trong chữ này (dùng chung một
thanh ngang), tức là 30. 30 mươi năm thì có thể xem là một thế hệ rồi, còn hai gạch ngang còn
lại, gạch ngang nhỏ là thế hệ con cháu, gạch ngang lớn là thế hệ cha chú.
本 BẢN, BỔN: nguồn gốc. Đây là hình ảnh 1 cái cây, dấu gạch ngang ở dưới mang ý nghĩa "nó
ở chỗ này đây" --> đó là gốc cây, nơi cây lớn lên --> nguồn gốc.

半 BÁN: một nửa. Đây là hình ảnh 1 vật bị chặt ra làm đôi, nửa này, nửa kia.

九 CỬU: số chín. Nếu không có dấu móc xuống thì nhìn sẽ giống như chữ "thập". Dấu móc
xuống nghĩa là vẫn còn đang bị vướng gì đó, chưa thẳng ra được, còn một chút nữa sẽ là 10 -->
đó là 9.
千 THIÊN: một ngàn. Dưới là chữ "thập", dấu gạch ở trên biểu thị "sự khác nhau về ý nghĩa" -->
cả "thập" và "thiên" đều là số, nhưng khác nhau về ý nghĩa, "thập" là 10, "thiên" là 1000.
午 NGỌ: thời điểm 12 giờ trưa. Trên là chữ "nhân", dưới là chữ "thập" --> 10 người tụ tập lại để
ăn cơm trưa vào lúc 12 giờ.
年 NIÊN: năm. Trên là chữ "nhân", dưới là hình ảnh cái giếng --> ở Trung Hoa xưa kia, tại giếng
có người canh gác, sau 1 năm thì đổi phiên nhau.
来 LAI: đến, tới. Trên là chữ "thập", dưới là chữ "mễ" --> hình ảnh 4 phương, 8 hướng tụ tập về
1 điểm ở giữa --> đến.
七 THẤT: số bảy. Nó giống chữ "se" trong katakana, se là viết tắt của seven.

二 NHỊ: số hai. Số 2 La Mã nằm ngang.

六 LỤC: số sáu. (1) Trên là cái mũ chụp, dưới là chữ "bát" --> số 8 mà bị cái mũ chụp đè lên đầu
là bị mất đi một chút, còn 6. (2) Trên là cái mũ chụp, dưới là 2 chân của con nhện --> con nhện
bị chụp đầu còn lại 2 chân, vậy trong cái mũ phải có 6 chân.
恋 LUYẾN: yêu, thương mến. Trên là hình ảnh ngọn lửa đang được đậy nắp lại, dưới là chữ
"tâm" --> trái tim trở nên nóng bỏng, đó chính là tình yêu.

人 NHÂN: người. Đơn giản đó là hình vẽ của 1 người, 1 chân trước, 1 chân sau.
今 KIM: bây giờ. Đây là hình ảnh của một đồng hồ quả lắc, 2 dấu gạch ở dưới là 2 cây kim, 2
cây kim chỉ giờ --> tức là thời điểm bây giờ.
休 HƯU: nghỉ ngơi. Trái là chữ "nhân", phải là chữ "mộc" --> người đứng dưới gốc cây để nghỉ
ngơi. (Eri)
会 HỘI: hội họp. Dưới là hình ảnh của 1 đám mây, mang ý nghĩa tụ tập, tụ tập nhau bên dưới
mái nhà, đó là hội họp.
何 HÀ: cái gì, thể nào, bao nhiêu. Trái là chữ "nhân", phải là hình dạng cái gì đó bị bẻ cong,
mang ý nghĩa "không thể hiểu rõ được" --> đó là người thế nào, có chuyện gì vậy, đó là cái gì
vậy.

先 TIÊN: trước, đầu tiên. Trên là chữ "thổ", mang ý nghĩa đứng, dưới là 2 bàn chân đi, dấu gạch
phía trên bên trái mang ý nghĩa phương hướng --> con người biết đứng rồi mới biết đi, sau đó thì
biết đi theo hướng nhất định --> theo thứ tự ưu tiên, cái nào trước làm trước.

八 BÁT: số tám. 8 chia 2 ra 4, 4 chia 2 ra 2, 2 chia 2 ra 1. Do vậy, ý nghĩa của số 8 chính là chia
cắt, nên chữ "bát" sẽ là hình 1 cái gì đó bị cắt đôi ra làm 2 khúc.
分 PHÂN: phân chia, phút, hiểu. (1) Trên là chữ "bát", dưới là chữ "đao" --> cầm con dao cắt 1
vật gì đó ra làm 2, tức là phân chia. (2) Trên là 2 tia sét --> ai cũng hiểu rằng nếu cầm cây đao
giơ cao giữa trời sét thì không quá 1 phút, sét sẽ đánh xuống cây đao.
前 TIỀN: trước, phía trước. Trên là 2 người, dưới là miếng thịt và con dao --> trong kanji, trên
có nghĩa là ở xa, nên 2 người từ xa chạy về phía trước dành miếng thịt và con dao.

円 VIÊN: hình tròn, Yên Nhật. Đây là hình ảnh của một vòng tròn với cái đường kính ở giữa,
được vẽ lại vuông cho đẹp hơn.
凹 AO: mặt lõm. Tượng hình 100%.

十 THẬP: số mười. Kéo dài từ Đông sang Tây, từ Nam ra Bắc --> mang nghĩa là toàn bộ, hoàn
hảo, nghĩa là số 10.

上 THƯỢNG: phía trên, ở trên. Hình ngón tay chỉ lên trên.

口 KHẨU: miệng, cửa. Hình cái miệng, vốn là hình tròn, về sau viết thành hình vuông cho đẹp
thôi.
右 HỮU: bên phải. 2 gạch là đôi đũa, muốn gắp thức ăn đưa vào miệng thì phải dùng tay phải.
品 PHẨM: thanh lọc, lịch sự, hàng hoá. (1) Để bán được sản phẩm thì những người bán hàng
phải rất là mồm mép (3 cái miệng). (2) Đó là hình ảnh của 3 gói hàng, 3 có nghĩa là nhiều, nhiều
gói hàng thì trở thành hàng hóa.
唱 XƯỚNG: ca hát, la lớn. Một dàn nhạc gồm có 1 ông nhạc trưởng (miệng không nhúc nhích)
và hai cô ca sĩ há miệng khua lưỡi (cái gạch trong hai cái miệng) để hát.

囚 TÙ: tù nhân, giam giữ. Người ngồi trong 4 bức tường, chỉ có thể là tù nhân. (zellint)
四 TỨ: số bốn. Đây chính là hình ảnh của khung cửa sổ, vì người xưa thấy rằng khung cửa sổ có
4 cạnh. Mà nếu là khung cửa sổ thì sẽ có thêm 2 tấm màn che. [
困 KHỐN: gặp khó khăn. Một cây duy nhất mọc trong vườn (hình vuông 4 cạnh), đơn độc khó
sống. (zellint)
国 QUỐC: đất nước. Trong là chữ "ngọc", ngọc thì quý giá, được bảo vệ xung quanh --> liên
tưởng đến đường biên giới bao quanh một đất nước, vì đất nước cũng quý như ngọc vậy.
土 THỔ: đất. Gạch ngang ở dưới là nền, dấu thập ở trên là hình ảnh một cái cây có 2 nhánh -->
nơi mà cây mọc được chính là đất.
寺 TỰ: chùa. Trên là chữ "thổ", dưới là hình ảnh bàn tay --> đất đặt phía trên bàn tay, để bàn tay
không thể nào di chuyển được. Trong chùa, việc ra ngoài là việc cấm đoán, các thầy tu mãi mãi ở
chùa.

夕 TỊCH: buổi tối. Đây là hình ảnh của vầng trăng bắt đầu hiện ra --> trời đã tối.
名 DANH: tên, danh dự. Trên là chữ "tịch", dưới là chữ "khẩu" --> buổi tối không còn thấy
đường nữa nên mở miệng gọi tên nhau.

大 ĐẠI: to lớn. Đây là hình ảnh của 1 người dang rộng 2 tay 2 chân ra --> nghĩa là đang ôm 1
vật gì đó rất to lớn.

女 NỮ: phụ nữ. Quan niệm của người xưa, chỉ có phụ nữ mới có thể bắt chéo 2 chân được.
好 HẢO: tốt, thích. Trái là chữ "nữ", phải là chữ "tử" --> phụ nữ ngày xưa phải luôn luôn đứng
gần con, thích chăm sóc cho con. (Eri)

子 TỬ: con, đứa trẻ. Đơn giản đây là hình ảnh của đứa trẻ với cái đầu ở trên và đang dang 2 tay
ra.
学 HỌC: đi học. Đây là hình ảnh của đứa trẻ đang đội mũ, trên mũ có huy hiệu --> tức là đứa trẻ
đang mặc đồng phục để đi học.

安 AN, YÊN: an toàn, rẻ. Trên là mái nhà, dưới là chữ "nữ". (1) Người xưa quan niệm con gái
phải ở trong nhà thì mới an toàn. (2) Người nay quan niệm phụ nữ mà chỉ ở trong nhà, không đi
làm là rẻ mạt, không có giá trị. (Eri)

小 TIỂU: nhỏ, bé. Đây là hình ảnh 1 người mà 2 tay thả xuống, không có dang ra (to lớn trong
chữ "đại") --> nghĩa là bé nhỏ.

山 SAN, SƠN: núi. Đơn giản đây là hình ảnh của 3 ngọn núi.

川 XUYÊN: sông. Đơn giản đây là hình ảnh của một dòng sông.
災 TAI: tai biến, không may. Trên là chữ "xuyên", dưới là chữ "hỏa" --> đã bị nước ngập lại còn
cháy nhà, thật là tai họa.

座 TỌA: ngồi. Trên có mái nhà, dưới là thổ, 2 người 2 bên ngồi nói chuyện nhau. (zellint)

帰 QUY: trở về. Trái là cây đao, trên phải là bàn tay, dưới phải là cái nón và áo dài của người
phụ nữ --> các anh hùng xưa kia, khi trở về, thì dùng đao dắt theo một phụ nữ.

手 THỦ: bàn tay. Đơn giản đây là hình ảnh của 1 bàn tay.

斤 CÂN: 1 cân ta (16 lạng). Đây là hình ảnh của cái rìu, cái rìu hồi xưa thường nặng 1 cân.
新 TÂN: mới. Trên trái là chữ "lập", dưới trái là chữ "mộc", phải là chữ "cân" --> dùng rìu đứng
chặt cây để làm củi, nên củi đó rất mới.
方 PHƯƠNG: phương hướng, cách thức. Đây là hình ảnh của một lá cờ với cán cờ. Người Trung
Hoa xưa kia dùng lá cờ để chỉ phương hướng, cách thức để đi.

日 NHẬT: ngày, mặt trời, ban ngày. Hình ông mặt trời cười mỉm.
早 TẢO: sớm, nhanh, trước. (1) Trên là "nhật", dưới là "thập". Đối với những kẻ lười biếng (như
tớ chẳng hạn) thì cho dù đã mười giờ, mặt trời đã lên cao thì cũng vẫn còn sớm lắm. Ngoài ra nó
cũng giống giống hình bông hoa (hoa mười giờ nở sớm chẳng hạn). . (2) Trên là chữ "nhật", dưới
là hình ảnh của cây cỏ --> mặt trời vừa mới ló dạng khỏi cây cỏ, chưa lên cao --> còn sớm.
明 MINH: sáng, sạch. Mặt trời và mặt trăng, khi kết hợp lại nhau thì rất là sáng.
冒 MẠO, MẶC: dám làm, can đảm, xúc phạm. Phía trên là mặt trời, phía dưới là con mắt, lấy
mắt thường nhìn lên mặt trời là rất mạo hiểm, tỏ ý xúc phạm ông trời.
時 THỜI: thời gian. Trái là chữ "nhật", phải là chữ "tự" --> ngôi chùa là biểu trưng của nước
Trung Hoa, ở Trung Hoa xưa kia, người ta dựa vào mặt trời để tính thời gian.
晶 TINH: trong suốt, thủy tinh. Nếu trên đời này mà có đến ba mặt trời thì vật gì cũng trở nên
trong suốt cả.

月 NGUYỆT: mặt trăng, tháng. Đơn giản đó là hình vầng trăng khuyết.

木 MỘC: cây. Đơn giản đây là hình ảnh của cái cây.
村 THÔN: làng xóm, thôn quê. Trái là chữ "mộc", phải là hình ảnh bàn tay --> nơi có trồng
nhiều cây và mọi người cùng nhau lao động, đó chính là làng, thôn.
桜 ANH: cây anh đào. Trái là chữ "mộc", phải là hình người phụ nữ đội vương miện --> mang ý
nghĩa rất đẹp. Cây mà đẹp thì chỉ có cây anh đào thôi.

母 MẪU: mẹ. Nếu không có 2 dấu chấm, nhìn nghiêng thì sẽ rất giống chữ "nữ", 2 dấu chấm
chính là 2 núm vú, người mẹ có 2 núm vú để cho con bú sữa.
毎 MỖI: mỗi một. Trên là chữ "nhân", dưới giống như chữ "nữ" đã bị trói buộc tay chân lại -->
người ở trên là chủ đang xử phạt các nữ nô lệ từng người, từng người một.

水 THỦY: nước. Đây là hình ảnh của một giọt nước chảy dài từ trên xuống rồi văng ra tứ phía.
淡 ĐẠM: nhạt, lợt, tạm, chất đạm. Trái là chữ "thủy", phải là chữ "viêm". Nước bị bốc cháy (sôi)
thành khí, nên bị nhợt nhạt đi.
火 HỎA: lửa. Đơn giản đó là hình ảnh của 2 cây củi đang cháy --> lửa.
灯 ĐĂNG: cái đèn. Đây là hình ảnh của ngọn đèn thời xưa, hãy liên tưởng đến ngọn đèn của
mấy ông "cẩn thận củi lửa..." mà bạn hay gặp trong phim Bao Công.
炎 VIÊM: nóng, bốc cháy, ngọn lửa. Hình ảnh hai ngọn lửa cùng cháy bùng lên.
煩 PHIỀN: lo âu, gặp khó khăn. Trái là chữ "hỏa", phải là chữ "hiệt" --> gặp phiền muộn vì lửa
làm bốc cháy mất giấy tờ quan trọng.

父 PHỤ: cha. Đây là hình ảnh của 2 cây roi da. Người cha là chủ trong gia đình, dạy dỗ các con
bằng roi.

牛 NGƯU: con bò. Đơn giản đây là hình ảnh 1 con bò đang dang rộng 4 chân, cái đầu nằm ở bên
trái.
物 VẬT: đồ vật. Trái là hình con bò, phải là hình lá cờ bay trong gió --> ở Trung Hoa xưa kia,
con bò và lá cờ là những thứ có mặt ở mọi nơi, chúng là những đồ vật thường gặp.
犬 KHUYỂN: con chó. Đây là hình ảnh 1 con chó đang dang 4 chân ra, chơi đùa với trái banh.

生 SINH, SANH: được sinh ra, lớn lên. Đây là hình ảnh của một cây cỏ mọc lên từ đất, phát triển
--> nghĩa là sinh ra, lớn lên.

田 ĐIỀN: ruộng lúa. Ruộng nhìn từ trên cao xuống.


男 NAM: đàn ông. Trên là chữ "điền", dưới là chữ "lực" --> chỉ có đàn ông mới có sức lực đi
làm ruộng.
胃 VỊ: dạ dày. Ruộng --> liên tưởng đến cơm, phía dưới là thịt, ăn cơm với thịt để làm no cái dạ
dày. Hoặc là bộ phận cơ thể dùng để tiêu thụ cơm chính là dạ dày.

白 BẠCH: màu trắng. Người Trung Hoa xưa kia nghĩ rằng tia nắng mặt trời thì có màu trắng.

目 MỤC: mắt, tầm mắt. Vòng tròn to bao lấy vòng tròn nhỏ -->hình con mắt.

示 THỊ: chỉ bảo, trình bày. Đây là hình ảnh của một bệ thờ Thần --> Thần sẽ chỉ bảo, dạy dỗ mọi
điều hay lẽ phải.
社 XÃ: đền Thần đạo, hãng. Trái là chữ "thị", phải là chữ "thổ" --> nơi để thờ các vị Thần chính
là ngôi đền.

買 MÃI: mua. Trên là hình dạng cái lưới, dưới là hình dạng vỏ ốc --> ở Trung Hoa xưa, vỏ ốc rất
có giá trị, bỏ vật có giá trị vào lưới, đó là mua.

書 THƯ: viết, quyển sách. Trên là hình bàn tay đang cầm cây bút, dấu gạch ngang ở giữa là
quyển sách, dưới là hình cái miệng đang nói --> nơi dùng để viết lại những gì được nói, đó là
quyển sách.

肉 NHỤC: thịt. Đây là hình ảnh của một miếng thịt, bên trong là các thớ gân.
胆 ĐẢM: túi mật, can đảm. Trái là thịt (bộ phận cơ thể), phải là sáng sớm (mặt trời mọc trên
đường chân trời). Buổi sớm mà tức giận thì sẽ bị vỡ mật (bộ phận cơ thể).

自 TỰ: chính mình, tự nhiên. Đây là hình ảnh của cái mũi --> người Trung Hoa xưa kia chỉ tay
vào mũi mình ý là muốn nói đến bản thân mình.

行 HÀNG, HÀNH: đi, hàng lối. Đây là hình ảnh những con đường trong thành thị (có 3 đường:
chéo, ngang, dọc), có hàng có lối đàng hoàng, dùng để đi.

見 KIẾN: nhìn, xem. Trên là chữ "mục", dưới là 2 bàn chân đi, mang ý nghĩa chuyển động -->
mắt mà chuyển động thì có nghĩa là nhìn.

言 NGÔN: câu chữ, câu nói. Đây là hình ảnh cái miệng, phía trên là những câu chữ, câu nói
được phát ra.
話 THOẠI: nói chuyện, đàm thoại. Trái là chữ "ngôn", phải là chữ "thiệt" --> dùng lưỡi để phát
ra ngôn từ, đó là nói chuyện.
語 NGỮ: lời nói, từ ngữ. Trái là chữ "ngôn", phải là chữ "ngô" --> những thứ được đi ra từ
miệng, được tiếp nhận bởi 2 mắt, 2 tai và 1 miệng, đó chính là từ ngữ.
読 ĐỘC: đọc. Trái là chữ "ngôn", phải là chữ "mại" --> bán ra ngôn từ, có nghĩa là đọc.

赤 XÍCH: màu đỏ. Trên là chữ "thổ", dưới là 4 dấu hỏa --> hỏa nằm dưới có nghĩa là đốt lên, khi
lửa cháy sẽ có màu đỏ.

車 XA: xe cộ. Đơn giản đây là hình ảnh của một chiếc xe chở hàng cổ của người Trung Hoa xưa
kia.

週 CHU: tuần lễ. Trái là bộ "sước" (khi thì đến, khi thì đi), phải là đất và hàng hóa được bao bọc
xung quanh, mang ý nghĩa là 1 vòng --> công việc buôn bán, làm ăn sẽ lập đi lập lại như cũ sau 1
tuần lễ.

金 KIM: vàng, kim loại, tiền. Phần dưới là chữ "thổ", dưới đất có 2 vệt sáng lóe lên, đó là vàng,
nghĩa là những thứ quý giá. Những thứ quý giá được che đậy lại, cất kỹ --> đó là kim loại và
tiền.

門 MÔN: cửa, cổng. Đây là hình vẽ 2 cánh cửa của 1 cái cổng.
間 GIAN: ở giữa, thời gian. Trong là chữ "nhật", ngoài là chữ "môn" --> mặt trời mọc lên giữa
khung cửa, người Trung Hoa xưa kia dùng mặt trời để canh thời gian.
聞 VĂN: nghe, chú ý. Trong là chữ "nhĩ", ngoài là chữ "môn" --> đem lỗ tai ra ngoài cửa để
nghe ngóng, chú ý tin tức.

青 THANH: màu xanh. Trên là hình ảnh cây cỏ, dưới là chữ "nguyệt" --> trong đêm, ánh trăng
rọi vào cây cỏ sẽ có màu xanh.

高 CAO: cao, mắc. Đây là hình ảnh 1 tòa nhà có 2 tầng, hồi xưa, nhà nào có 2 tầng là ca

魚 NGƯ: cá. Đơn giản đây là hình ảnh một con cá bị dính móc câu.

黑 HẮC: màu đen. Trên là chữ "điền", giữa là chữ "thổ", dưới là 4 dấu hỏa --> ruộng đất sau khi
bị cháy sẽ có màu đen.

You might also like