Professional Documents
Culture Documents
Điều Khiển Kết Nối Liên Mạng
Điều Khiển Kết Nối Liên Mạng
ma ̣ng
Thà nh viên:
❖ Lâm Tuấn Anh
❖ Trần Mạnh Hiếu
❖ Lê Thành Công
❖ Phạm Quang Linh
❖ Đặng Quang Huy
Nhóm 10
Nô ̣i dung
Nộ i dung
1.1 Giớ i thiệu về FMC
1.2 Cấu trúc FMC dự a trên IMS
1.3 Mô hı̀nh tham chiếu IMS trong FMC
Cấu trúc này được xây dựng với giả thiết rằng: một nền tảng dịch vụ
IMS chung được thực hiện để cung cấp các dịch vụ cả mạng cố định và
di động. Nền tảng IMS hội tụ này có thể được sử dụng để chuyển các
dịch vụ giữa các thiết bị đầu cuối kết nối với các mạng khác nhau dựa
trên khả năng kết nối (reachability), sở thích của thuê bao hoặc yêu cầu
rõ rà ng của thuê bao.
Cấu trúc này cũng có thể được sử dụng để chuyển các dịch vụ từ một
hệ thống truy nhập này sang một hệ thống truy nhập khác để hỗ trợ tính
liên tục dịch vụ cho các thiết bị đầu cuối đa chế độ; những thiết bị này có
thể kết nối đến đồng thời các điểm truy nhập vô tuyến cố định và mạng di
động.
Trong vấn đề hội tụ cố định di động, cấu trúc hỗ trợ tính liên tục dịch
vụ giữa mạng chuyển mạch gói điều khiển bởi IMS với các mạng di động
chuyển mạch kênh là điểm mấu chốt của vấn đề đảm bảo QoS. Cấu trúc
này yêu cầu các chức năng hội tụ PS/CS điển hình để kết nối giữa mạng
điều khiển bởi IMS với mạng CS.
Những chức năng này được thể hiện trên hình 5.1 bao gồm: lớp dịch
vụ FMC app và IWF ở lớp truyền tải. Những chức năng này sẽ có trong
mạng IMS để tận dụng các giao diện CS. Cấu trúc phỏng tạo
PSTN/ISDN dựa trên IMS có thể được coi là cấu trúc FMC dựa trên IMS
do cấu trúc IMS hội tụ có thể cung cấp các dịch vụ đồng thời cho thuê
bao di động và đầu cuối PSTN/ISDN.
Thiế
t bị
đầ
u cuố
i
thuê bao
Miền truyề
n
tải truy cập
Miền
truyền tải
lõi
• Cấu trúc mạng GPRS (một phần mạng truy nhập kết nối IP 3GPP)
Tuy vậy, khả năng làm việc liên mạng giữa các công nghệ truy nhập
vô tuyến khác nhau tại lớp truyền tải không đủ hỗ trợ tính di động toàn
cầu trong môi trường hỗn tạp như vậy.
Các điểm hội tụ mạng có thể khác nhau tùy theo từng nhà khai thác,
phụ thuộc vào trạng thái của mạng hiện tại (mạng di động, mạng cố định,
mạng CS, mạng PS…).
Hình 5.3 sau đây thể hiện điểm hội tụ tại các lớp mạng khác nhau.
✔ Cấu trúc hỗ trợ các dịch vụ trên nền IMS trên bất kỳ thiết bị đầu
cuối nào có hỗ trợ tính năng IMS.
✔ Thiết bị đầu cuối thuê bao có thể kết nối với bất kỳ miền truyền tải
truy nhập chuyển mạch gói nào với các giao diện tương thích có khả
năng truyền tải giao thức giữa thiết bị thuê bao với mạng IMS một
cách trong suốt.
Vấn đề liên kết báo hiệu giữa các mạng PSTN với mạng IP dựa trên
giao thức truyền tải báo hiệu SIGTRAN (Signalling Transport).
Nhiệm vụ chủ yếu không chỉ về mặt kiến trúc dùng để truyền tải các
dữ liệu báo hiệu thời gian thực qua mạng IP mà còn bao gồm cả việc
định nghĩa một bộ giao thức dùng cho việc truyền tải các bản tin báo hiệu
SS7 và ISDN qua mạng chuyển mạch gói.
• Giao thức Internet chuẩn hoá bao gồm các giao thức tiêu chuẩn trong bộ
giao thức TCP/IP.
• Giao thức truyền tải báo hiệu chung: Giao thức này hỗ trợ một tập hợp
chung của các chức năng truyền tải báo hiệu tin cậy.
• Giao thức tương thích: Hỗ trợ các hàm nguyên thuỷ cụ thể chẳng hạn như
các thị quản lý yêu cầu bởi một giao thức báo hiệu ứng dụng đặc biệt.
Hình 5.5 minh hoạ chi tiết hơn về các giao thức của SIGTRAN.
✔ M2UA: cung cấp các dịch vụ của MTP2 trong mô hình client-server,
✔ M2PA: cung cấp các dịch vụ của MTP2 theo mô hình peer-to-peer
✔ M3UA: cung cấp các dịch vụ của MTP3 trong cả hai : client-server (SG -
to - MGC) và peer-to-peer.
✔ IUA: cung cấp các dịch vụ của lớp liên kết dữ liệu ISDN (LAPD)
Khung làm việc của bộ giao thức SIGTRAN là khá mềm dẻo, do đó cho
phép chúng ta có thể thêm vào các lớp mới khi cần.
✔ Dùng để vận chuyển các giao thức báo hiệu lớp cao hơn thông qua cơ chế
truyền tải tin cậy dựa trên nền IP.
✔ Cung cấp lớp dịch vụ tƣơng tự tại giao diện của mạng PSTN tương ứng
✔ Loại bỏ các lớp SS7 mức thấp càng nhiều càng tốt.
Trong mạng hiện tại, dịch vụ thoại chuyển mạch kênh truyền thống
vẫn tồn tại cùng với dịch vụ đa phương tiện chuyển mạch gói. Do đó tồn
tại một kết nối liên mạng giữa IMS với CS để cung cấp dịch vụ thoại và
phân hệ IMS cung cấp một kiến trúc chuyển mạch mềm phân tán như
hı̀nh 5.10
Cổng báo hiệu SGW được sử dụng để kết nối các mạng báo hiệu
khác nhau, như các mạng báo hiệu dựa trên SCTP/IP và các mạng báo
hiệu SS7. SGW thực hiện chuyển đổi báo hiệu (cả hai chiều) tại mức
truyền tải giữa truyền tải báo hiệu dựa trên SS7 và dựa trên IP (SCTP/IP,
SS7MTP).
MGCF hỗ trợ thông tin giữa các người sử dụng IMS và miền CS. Chức
năng điều khiển cổng phương tiện MGCF và cổng phương tiện IM (IM MGW)
chịu trách nhiệm cho báo hiệu và chuyển đổi các phương tiện giữa miền mạng
PS và các mạng chuyển mạch kênh.
MGCF giao tiếp với S-CSCF (hoặc BGCF) qua giao thức SIP. Báo hiệu
cuộc gọi (SS7/ISUP) được chuyển từ cổng báo hiệu của mạng CS đến MGCF
qua giao thức SIGTRAN.
MGCF phải phiên dịch các bản tin giữa SIP và ISUP để đảm bảo tƣơng tác
giữa hai giao thức này.
Tất cả các báo hiệu điểu khiển cuộc gọi từ người dùng sử dụng CS đều
được đưa đến MGCF để chuyển đổi ISUP (hay BICC) vào các giao thức SIP,
sau đó chuyển phiên đến IMS. Tương tự tất cả các báo hiệu phiên khởi nguồn
từ IMS đến các người sử dụng CS được gửi đến MGCF.
BGCF quyết định nơi kết nối liên mạng khi một phiên được khởi tạo từ một
người dùng IMS. Nếu kết nối liên mạng xuất hiện trong cùng mạng, BGCF sẽ
lựa chọn một MGCF, trong trường hợp ngược lại, nó liên lạc với một BGCF
thuộc mạng của nhà khai thác khác.
Thủ tục này bắt đầu khi tác nhân người dùng IMS gửi một bản tin yêu cầu
SIP INVITE với một yêu cầu URI của định dạng TEL-URI. Trong khi xác nhận
một bản tin INVITE, S-CSCF giao tiếp với một server chữ số điện tử ENUM
(Electronic Number) để chuyển đổi định dạng TEL-URI thành SIP-URI.
Nếu TEL-URI không được lưu trữ trong server ENUM (biểu thị người bị gọi
không phải là một người dùng IMS), S-CSCF sẽ chuyển (qua giao diện Mi) bản
tin yêu cầu INVITE tới một BGCF mà nó quyết định chuyển mạng sẽ sảy ra
trong cùng một mạng nhƣ trên ví dụ. BGCF lựa chọn một MGCF và chuyển
bàn tin INVITE qua giao diện Mj.
Đầu tiên MGCF phụ thuộc vào IM-MGW để phân chia tài nguyên cho người
dùng IMS và sau đó gửi một bản tin IAM của phần ngƣời dùng ISDN tương
ứng tới SGW sử dụng M3UA để truyền tải. Một bản tin tương tự được gửi tới
mạng SS7 từ SGW nhưng sử dụng MTP 3 để truyền tải.
Sau khi bản tin IAM được phát ra tới mạng SS7, bản tin ACM và ANM thông
tường trở lại tới MGCF, khi gửi tới người dùng bản tin tương ứng chuông 180
và bản tin 200 OK. Chú ý khi ngƣời dùng IMS nhận một đáp ứng tạm thời (ví
dụ SIP 180 hoặc 183) người dùng sẽ gửi lại bản tin SIP PRACK để xác nhận
đáp ứng.
Nội dung bà i slide vừa rồ i hướng trực tiếp vào tiếp cận hội tụ mạng cố
định/ di động là xu hướng hội tụ mạng truyền thông hiện nay. Kiến trúc
IMS đóng vai trò quan trong trong vấn đề kết nối và điều khiển liên mạng
giữa miền chuyển mạch kênh, miền mạng di động và miền mạng chuyển
mạch gói trên nền IP. Trong slide đã đề cập chi tiết tới giao thức truyền
tải báo hiệu được sử dụng để kết nối liên mạng theo hướng chuyển
mạch mềm và mô hình kết nối liên mạng cho một cuộc gọi từ miền CS
sang miền IMS.