Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương CNSX2
Đề Cương CNSX2
PARACETAMOL
1. Giai đoạn 1:
1. Mục đích của các giai đoạn trong quá trình tinh chế?
- Tạo muối sulfat tan trong nước của alk: chuyển alk dạng baso sang dạng muối, loại tạp tan
trong dung môi phân cực.
- Tạ tủa alk toàn phần: chuyển alk dạng muối sang dạng baso, loại tạp tan trong dung môi phân
cực, các muối alk có tính base mạnh hơn strychnin và brucin.
- Tạo muối nitrat của các alk: loại brucin dựa vào độ tan của muối nitrat ở ph= 4- 4,5. Brucin
nitrat tan vào nước cái còn Strychnin nitrat kết tinh lại.
- Tẩy màu bằng than hoạt: loại các tạp chất còn xót lại bằng các hấp phụ bởi than hoạt --> giúp
sản phẩm trắng sáng hơn.
- Tạo sản phẩm strychnin sulfat: vì muối nitrat sử dụng đường tiêm dễ gây tai biến ở bệnh
nhân nên cần tinh chế sang dạng muối sulfat.
2. Vì sao phải ngâm hạt mã tiền trong nước?
Vì hạt mã tiền cứng, chắc, cần ngâm mềm để trương nở các mao quản giúp thuận lợi cho việc
chia nhỏ kích thước tiểu phân --> thuận lợi cho quá trình chiết xuất.
3. Vì sao phải thái mỏng? vì sao không xay nhuyễn?
- Thái mỏng để tăng diện tích tiếp xúc đồng thời giữ lại thành tế bào, ttb có tính thẩm tích, cho
phép các chất tan có phân tử nhỏ đi qua ngăn chặn các phân tử lớn (thường là tạp, keo, . . .)
giúp cho dịch chiết trở nên sạch hơn.
- Xay nhuyễn khiến thành tế bào bị mất --> dịch chiết sẽ kéo theo nhiều tạp. Đồng thời mã tiền
độc nếu xay nhuyễn người thí nghiệm hít phải bột mã tiền có thể gây kích ứng đường hô hấp,
cối xay mã tiền nếu không rửa sạch sẽ gây độc cho các DL khác khi dùng chung cối.
4. Vì sao sấy ở 60oC – 80oC?
- Để loại bỏ màng sinh chất, chúng bị mát hoạt tính sinh học ở nhiệt độ từ 50 – 60oC, màng
sinh chất có tính chọn lọc, chỉ cho phép DM đi vào mà không cho chất tan đi ra --> ngăn cản
quá trình chiết xuất DL --> cần phải loại bỏ.
5. So sánh các phương pháp chiết alkaloid?
Phương pháp Ngâm - PP đơn giản, có từ xưa
chiết xuất liên - Đổ DM ngập DL có trong bình chiết xuất, sau một thời
tục gian rút dịch chiết
Ngấm kiệt - Ngâm DL vào DM trong bình ngấm kiệt. Sau một thời
gian xác định, rút nhỏ giọt dịch chiết ở phía dưới đồng
thời bổ sung DM ở phía trên.
- Ngấm kiệt đơn giản. Ngấm kiệt phân đoạn
Phương pháp Ngược dòng - Nguyên tắc: “DM mới tiếp xúc với DL cũ và DL cũ
chiết xuất bán bán liên tục tiếp xúc với DM mới
liên tục - Dịch chiết đậm đặc, DL được chiết kiệt
Phương pháp Ngược dòng - Thực hiện trong những thiết bị làm việc liên tục. Dịch
chiết xuất liên liên tục chiết đậm đặc, DK được chiết kiệt.
tục - Năng suất làm việc cao, tiết kiệm thời gian chiết, không
phải lao động thủ công (tháo bã, nạp liệu).
6. Vì sao kiềm hóa dược liệu?
- Để alkaloid chuyển từ dạng muối (phân cực) sang dạng alkaloid dạng baso (không phân cực)
vì bước tiếp theo là chiết bằng dâu hỏa --> giúp việc chiết xuất diễn ra thuận lợi hơn.
- Đồng thời còn giúp cắt đứt liên kết alk – tanin của một số alk khác trong cây --> giúp alk dễ
hòa tan vào dầu hỏa.
7. Vì sao làm tơi/ khô trước khi tiến hành chiết xuất?
- DM là dầu hỏa, để tránh hiện tượng nước trong DL ngăn cản DL tiếp xúc với DM --> việc
chiết xuất khó khăn.
8. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất?
- DL:
Màng tế bào:
oỞ thực vật còn non thì thành phần chủ yếu là cellulose --> DM dễ thấm vào DL --> nên
xay thô tránh lẫn nhiều tạp.
oỞ thực vật già --> mang tb trở nên dày háo gỗ, háo cutin, phủ thêm lớp chất nhầy . . .
--> DM khó thẩm --> nên xảy nhỏ DL.
CHất nguyên sinh: có tính bán thấm --> cần loại bỏ trước khi chiết xuất.
Tạp chất: tùy từng trường hợp mà chúng cản trở hoặc thuận lợi (eyme) cho quá trình chiết
xuất.
- DM:
Độ phân cực: DM phân cực sẽ dễ hòa tan các chất có nhiều nhóm phân cực, khó hòa tan
các chất không phân cực và ngược lại
Độ nhớt, sức căng bề mặt:
- Kỹ thuật
Nhiệt độ, thời gian:
oTùy từng trường hợp cụ thể lựa chọn nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ tăng --> hệ số
khuyếch tán cũng tăng --> lượng chất khuyếch tán cũng tăng lên và độ nhớt DM giảm
--> thuận lợi cho quá trình chiết xuất trong một sô trường hợp.
oCần lựa chọn time chiết xuất phù hợp vs thành phần DL, DM, phương pháp chiết xuất.
Độ mịn, khuấy trộn:
oThô --> DM khó thấm
oMin quá --> bột DL bị dính --> khó khuấy, khó rút dịch chiết. Nhiều tb bị phá huyể -->
khó rút dịch chiết.
oĐộ mịn DL tăng --> tăng diện tích tiếp xúc --> chiết xuất nhanh hơn.
Kỹ thuật đặc biệt: chiết xuất bằng siêu âm, lò vi sóng, DM chiết tới hạn, áp xuất cao, . . .
9. Ở giai đoạn tạo muối SO4 tan trong nước của alkaloid, mô tả phần chất lỏng trong bình lắng
gạn?
- Phía trên cùng là lớp dầu hỏa có chứa tạp tan trong dung môi không phân cực, tiếp theo là
lớp nhũ hóa (loại bỏ bằng cách đun cách thủy để phân lớp trở lại, gạn lấy dịch lọc), lớp cuối
là lớp nước acid có chứa acid, alk dạng muối sulfat, tạp tan trong dung môi phân cực.
10. Ở giai đoạn tạo tủa toàn phần vì sao phải chỉnh cho pH đạt 10 – 11?
Để chuyện alk dạng muối sang dạng baso, loại tạp tan trong dung môi phân cực đồng thời
loại bỏ alk có tính baso mạnh hơn Strtychnin và Brucin.
11. Quy tắc loại Brucin?
- Dựa vào độ tan khác nhau của muối nitrat ở ph= 4 – 4.5. Ở pH này Brucin nitrat tan trong
nước cái còn Strychnin nitrat kết tinh lại, lọc lấy tủa bỏ nước cái chúng ta thi được tinh thế
muối Strychnin nitrat.
12. Vì sao ở bước tẩy màu bằng than hoạt thì các dụng cụ phản tráng nước nóng để lọc nóng?
- Strychnin nitrat tan trong nước nóng và dễ bị kết tinh lại khi làm lạnh. Tránh hiện tượng kết
tinh lại trên mặt phễu --> dễ dẫn đến việc loại bỏ bã than hoạt kèm theo tinh thể Strychnin
nitrat gây hao hụt sản phẩm chúng ta cần làm nóng bề mặt các dụng cụ lọc và đem lọc nóng.
NHŨ DỊCH
1. Định nghĩa nhũ tương và nhũ tương thuốc? so sánh?
- Nhũ tương là hệ phân tán vi dị thể, gồm 2 chất lỏng không đồng tan. Trong đó, pha phân hán
(pha nội, pha không liên tục) dưới dạng các tiểu phân cơ học có kich thước từ 0.1 đến hàng
chục micromet, môi trường phân tán (pha ngoại, pha liên tục).
- Nhũ tương thuốc: dạng lỏng hoặc mềm, để uống, tiêm hoặc dùng ngoài, điều chế: trộn 2 chất
lỏng không đồng tan bằng cách sử dụng chất nhũ hóa.
- Nhũ dịch là nhũ tương D/N sử dụng trong cơ thể.
Nhũ tương Không có chất nhũ hóa
2. Vì sao thành phần của nhũ tương thuốc lại có chất nhũ hóa?
- Giúp cho nhũ tương hình thành có độ bền nhất định. Chúng làm giảm sức căng bề mặt phân
cách pha, giúp 2 pha phân bố ổn định. Khi nồng độ pha phân tán ≥ 2% cần dùng chất nhũ
hóa.
3. Phân tích công thức?
- Pha dầu: dầu khoáng – dược chất, Là hỗn hợp các hợp chất lỏng bão hòa được lấy từ dầu hỏa
đã tinh chế, chất lỏng trơn nhờn, trong suốt, không màu. Nhuận tràng theo 2 cơ chế là bao
quanh trực tràng làm trơn và ngăn chặn sự tái hấp thu nước từ niêm mạc ruột --> khối phân
dễ di chuyển.
Bao quanh trực tràng --> giúp phân dễ di chuyển.
- Pha nước: những chất còn lại
Gôm arabic: chất nhũ hóa tan trong nước tạo nhũ dịch D/N
Siro: điều vị, taho vị ngọt, ổn định nhũ dịch.
Vanillin: tạo mùi, tan trong cồn cao độ
Ethanol tuyệt đối: DM hòa tan Vanillin
Nước cất: môi trường phân tán.
Ethanol 70o: tráng thiết bị
4. Trình bày nguyên lý hoạt động của máy đồng nhất hóa? Vì sao sử dụng máy đồng nhất hóa 2
gai đoạn?
- Trong máy đồng nhất hóa, cho hỗn hợp chất lỏng qua lỗ hẹp (khoảng 10cm2) dưới áp lực lớn
(đến 3,5.107 N/m2) --> nhũ tương mịn. Chất lỏng dưới áp lực lớn được cho qua khoang giữa
lỗ hẹp không chuyển động và cần phễu chuyển động, cần phễu được chuyển dịch nhờ trục
vít. Như vậy khii đưa cần phễu vào bên trong thì tiết diện của khoang hở sẽ giảm đi. Tiết diện
càng giảm thì khả năng phối hợp các chất lỏng càng tăng.
- Vì tiểu phân sau khi trải iqua đồng nhất hóa 2 giai đoạn không còn sự kết tụ, còn ở máy 1
giai đoạn chỉ làm giảm sự kết tụ mà không làm mất đi --> nhũ tương sẽ dễ sa lắng hơn -->
NT không ổn định bằng sử dụng máy 2 giai đoạn.