Professional Documents
Culture Documents
Sử dụng thuốc cho PNCT PNCCB
Sử dụng thuốc cho PNCT PNCCB
D Các thuốc bị nghi ngờ hoặc bị cho rằng làm Chất Ảnh hưởng đến thai nhi
tăng tỉ lệ dị tật hay hủy hoại không hồi phục Thuốc Isotretinoin Sẩy thai
cho thai nhi. Các thuốc này cũng có tác dụng (ĐT mụn Dị tật thần kinh trung ương,
dược lý có hại. Cần tham khảo thêm thông tin trứng cá) hộp sọ, tim
trước khi quyết định dùng.
Lối Rượu Chậm phát triển thai, chậm
sống phát triển tâm thần tiêm các vaccin này có thể có nguy cơ trên thai nhi).
Hút thuốc Sinh non Lưu ý: Tránh có thai trong 28 ngày kể từ khi tiêm vaccin
lá (với thủy đậu, NSX khuyến cáo sau 3 tháng)
Nhẹ cân
Tăng tỉ lệ tử vong chu sinh + Trong thai kì: khuyến cáo tiêm chủng vaccin ngừa
bạch hầu, ho gà, uốn ván và vaccin ngừa cúm (chỉ định
Cocain Gây co mạch máu tử cung, tiêm loại bất hoạt tính)
giảm lưu lượng máu đến thai
Ngừng thói quen có hại: Bỏ thuốc lá, rượu
VD: CLS1
. Thuốc nhuận tràng tạo khối (methylcellulose) an toàn (3) Động kinh (acid valproic, carbamazepin nguy cơ dị
khi sử dụng dài do không được hấp thu thật trên ống thần kinh)
. Thuốc nhuận tràng thẩm thấu (polyethylen glycol, Trước khi mang thai: Tư vấn cho BN nếu trong quá
lactulose, sorbitol...) có thể sử dụng trong thời gian trình mang thai phải sử dụng thuốc ĐT động kinh thì
ngắn, không liên tục thuốc ảnh hưởng lên thai nhi như thế nào? Biện pháp
. Bisacodyl đôi khi có thể được sử dụng hạn chế ảnh hưởng của thuốc lên thai nhi vì PNCT bị
động kinh cần phải sử dụng thuốc ĐT động kinh nếu
. TRÁNH dùng dầu thầu dầu và dầu khoáng (do kích không tình trạng động kinh sẽ không được kiểm soát
thích co bóp tử cung và giảm hấp thu các vitamin tan
trong dầu) - Nguy cơ cho thai nhi của việc không ĐT động kinh
người mẹ còn lớn hơn nguy cơ liên quan đến các thuốc
- Nhiễm trùng đường niệu động kinh.
- Một số biến chứng trong thai kì: tăng huyết áp/tiền sản - Các dị tật lớn xảy ra cao gấp 2-3 lần ở trẻ sơ sinh từ
giật, đái tháo đường những bà mẹ dùng thuốc động kinh so với những người
b. Các bệnh lý mạn tính trong thai kì: (có trước khi không dùng.
mang thai, trong thai kì vẫn phải sử dụng thuốc để ĐT - Các dị tật lớn khi sử dụng acid valproic liên quan đến
các bệnh lý mạn tính này) liều và dao động 6-9%
- Tăng huyết áp => TRÁNH sử dụng acid valproic (nếu có thể) giảm
- Đái tháo đường thiểu nguy cơ dị tật liên quan đến nhận thức.
- Động kinh - Phác đồ phối hợp có tỉ lệ dị tật lớn hơn phác đồ đơn
độc (trong khi mang thai cố gắng sử dụng phác đồ đơn
- Hen phế quản độc)
Nguyên tắc chung => Nếu có thể, tối ưu phác đồ thuốc chống động kinh
- Khi có kế hoạch mang thai cần tham khảo trước các đơn trị liệu trước khi có thai (nếu trong khi mang thai
thầy thuốc chuyên khoa các bệnh lý mạn tính mới thử dùng phác đồ đơn độc có hiệu quả không thì có
thể bệnh động kinh của BN không được kiểm soát =>
- Lưu ý các thuốc an toàn hơn trong phác đồ điều trị ảnh hưởng đến thai nhi)
bệnh lý mạn tính
=> Kế hoạch giảm liều thuốc chống động kinh nên được
thử và đánh giá hiệu quả trước khi có thai
=> Khuyến cáo thay đổi thuốc để tránh sử dụng acid Biện pháp không dùng thuốc (không có thông tin
valproic hoặc phenobarbital. Trong TH phải dùng do BN dùng sắt trong thời kì mang thai)
thất bại các thuốc khác, nên dùng liều thấp nhất có hiệu
quả. - Thay đổi lối sống: nghỉ ngơi, tránh chất có mùi khó
chịu
=> CẦN bổ sung acid folic cho tất cả PN dùng thuốc
động kinh với liều 4-5mg/ngày bắt đầu trước khi có thai - Thay đổi chế độ ăn: chia nhiều bữa nhỏ, tránh uống
và tiếp tục ít nhất hết 3 tháng đầu thai kì. nhiều nước trong bữa ăn, tránh ăn nhiều gia vị, chất béo
VD: CLS2 - Có thể dùng gừng để đạt hiệu quả điều trị nôn
Biện pháp dùng thuốc (sơ đồ): Xác định BN buồn
nôn và nôn (đánh giá tình trạng mất nước, điện
giải, V tuần hoàn của BN)
+ BN buồn nôn và nôn không giảm V tuần hoàn
. Phổi hợp BP không dùng thuốc và dùng phối hợp
doxylamin – pyridoxin
BN dự định có thai, đang được điều trị THA cần . Nếu BN hết buồn nôn giảm dần các BP không dùng
tiếp tục điều trị duy trì huyết áp ổn định, không uống thuốc và dùng thuốc
rượu bia, hút thuốc.
Thuốc ĐT THA cần đổi sang 1 loại thuốc khác: . Nếu BN vẫn buồn nôn ngừng doxylamin -pyridoxin và
Methyldopa (giãn mạch trực tiếp ưu tiên – bằng bắt đầu với dymenhydrat, dyphenhydramin (kháng H1
chứng IB) hoặc Labetalol (chẹn beta) hoặc khác) => dùng thêm metoclopramid/promethazin (kháng
Nifedipine (chẹn kênh Ca) (bằng chứng IC) H loại phenothiazin) => dùng thêm odansetron => dùng
Do: Thuốc ĐT THA cho PNCT chống chỉ định thêm GC (nếu vẫn buồn nôn, hết buồn thôn thì xử trí
UCMC (enalapril), CTTA giảm các BP không dùng thuốc, dùng thuốc)
II. Các thuốc ảnh hưởng đến khả năng bài tiết sữa
(3) Chọn thuốc an toàn cho trẻ bú, thải trừ nhanh
(4) Tránh dùng thuốc liều cao, nên dùng trong thời gian
ngắn nhất và ngừng ngay khi có hiệu quả
- Thuốc làm tăng sản xuất sữa: không dùng với mục (5) Thời điểm dùng thuốc: dùng ngay sau khi cho con bú
đích tăng lượng sữa mẹ (nếu dùng 1 lần: dùng trước cữ ngủ dài nhất trong ngày
- Thuốc làm giảm sản xuất sữa: khi dùng trong thời kì của trẻ) => nồng độ thuốc trong máu/sữa mẹ thấp nhất
cho con bú cần lưu ý do làm giảm sản xuất sữa => giảm (6) Nếu không được cho trẻ bú khi đang dùng thuốc cần
lượng sữa cho trẻ bú vắt sữa bỏ đi và dùng sữa ngoài thay thế (duy trì được
+ Estrogen: hormon thường có trong các thuốc tránh thai nguồn sữa mẹ, nếu không cơ thể sẽ hiểu rằng con không
phối hợp (phối hợp estrogen (thường là dạng estradiol) có nhu cầu, lượng sữa tiết ra giảm dần. Ngừng cho con
và progestin) => TRÁNH dùng thuốc tránh thai phối bú đột ngột có thể dẫn đến nguy cơ tắc tia sữa, áp xe).
hợp ở PNCCB, lựa chọn thuốc tránh thai đơn thành phần => Sau khi ngừng thuốc cần chờ thêm 1 thời gian thích
(progestin) để tránh thai cho PNCCB hợp (4t1/2) rồi mới cho trẻ bú lại (để đảm bảo thuốc đã
III. Nguyên tắc chung trong sử dụng thuốc cho con tahir trừ hết ra khỏi cơ thể người mẹ)
bú 3. Áp dụng nguyên tắc chung trong 1 số trường hợp
1. Các TH chống chỉ định không cho con bú 3.1 Bệnh lý mạn tính (2:28:10)
- Các yếu tố thuộc về mẹ a. Tăng huyết áp
+ Lạm dụng rượu, lạm dụng ma túy - Nhóm chẹn beta
+ Nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người + Propanolol, metoprolol, labetalol qua sữa ít nhất, liều
+ Nhiễm virus lymphotropic tế bào T tương đối nhỏ hơn 2%, không liên quan đến tác dụng
phụ trên trẻ
+ Lao kê không được điều trị (cho con bú có thể bắt đầu
2 tuần sau khi bắt đầu phác đồ ĐT lao) + Atenolol qua sữa nhiều hơn, không nên lựa chọn cho
trẻ dưới 3 tháng hoặc trẻ sinh non hoặc trong TH mẹ
+ Hóa trị liệu, xạ trị phải dùng liều cao
+ Tổn thương vú do Herpes + Carvedilol, bíoprolol ít dữ liệu trên phụ nữ cho con
- Các yếu tố thuộc về con bú, không lựa chọn cho TH trẻ sinh non, trẻ sơ sinh
2. Nguyên tắc chung trong sử dụng thuốc ở PNCCB + Ditiazem, nifedipin, nicardipin và verapamil liều
tương đối nhỏ hơn 2% => thích hợp dùng cho trẻ
(1) Hạn chế tối đa dùng thuốc
- Nhóm ức chế men chuyển
(2) Cân nhắc lợi ích nguy cơ cho cả mẹ và con trước khi
quyết định dùng thuốc
+ Captoril và enalapril qua sữa rất ít nên có thể sử dụng + Lanolin thường được khuyên dùng, tuy nhiên NC
ở PNCCB chứng minh lanolin không có hiệu quả trong giảm đau
núm vú
- Nhóm chẹn thụ thể angiotensin II: không có dữ liệu
+ Tránh bôi mật ong vào núm vú (do có thể chứa các
- Nhóm thuốc lợi tiểu: lý thuyết – nhóm thuốc này có
bào tử gây ngộ độc cho trẻ bú mẹ)
thể làm giảm lượng sữa. Hydroclothiazid liều nhỏ hơn
50mg/ngày có thể cân nhắc an toàn. Không có dữ liệu + Vitamin E không nên bôi vào núm vú do có thể hấp
với furosemid. thu, tích lũy và gây độc ở trẻ sơ sinh
- Nhóm thuốc giãn mạch trực tiếp: methyldopa và - Phòng ngừa:
hydralazin an toàn với trẻ sơ sinh, tuy nhiên tránh dùng
+ Hướng dẫn kĩ thuật cho con bú trước khi mẹ xuất viện
do có báo cáo liên quan đến nguy cơ trầm cảm sau sinh
+ Hướng dẫn các biện pháp ngăn ngừa căng sữa
b. Đái tháo đường
+ Tránh để núm vú có độ ẩm cao và tránh tiếp cúc với
- Có rất ít dữ liệu về nồng độ thuốc trong sữa và ảnh
chất tẩy rửa gây kích ứng. Sau khi cho con bú cần lau
hưởng của các thuốc ĐT ĐTĐ đến trẻ bú mẹ
núm vú nhẹ nhàng, để khô thoáng, tránh sử dụng miếng
- Insulin, glyburid, metformin bài tiết vào sữa với lượng lót ngăn cản quá trình làm khô núm vú
nhỏ và ít khả năng gây hạ đường huyết.
b. Viêm vú liên quan đến tiết sữa (lactational matitis)
=> Nên theo dõi các dấu hiệu của hạ đường huyết nếu
- Tình trang viêm cục bộ tại vú với các triệu chứng: sốt,
mẹ dùng những thuốc này
đau, đỏ vú
c. Động kinh
- Nguyên nhân: có thể viêm vô khuẩn hoặc nhiễm khuẩn
- Sử dụng các thuốc chống động kinh không CCĐ cho
- Xảy ra phổ biến trong 6 tuần đầu sau sinh
PNCCB
- Điều trị triệu chứng:
- Khuyến khích PN bị động kinh cân nhắc việc cho con
bú, tuy nhiên phù hợp với mức độ nhạy cảm của cơn co + Giảm đau và sưng (NSAIDs, chườm đá)
giật với tình trang thiếu ngủ dựa trên tiền sử và tr/ch + Làm rỗng ngực (cho bú, hút sữa)
động kinh của người mẹ
- Với viêm vú nhiễm khuẩn (tr/ch không giảm sau 12-
- Hầu hết các thuốc động kinh qua sữa mẹ (do tỉ lệ liên 24h áp dụng các biện pháp trên và có sốt), dùng kháng
kết với protein huyết tương thấp), nồng độ thuốc có thể sinh có tác dụng trên S. aureus
đo được ở trẻ bú mẹ
- Nếu tr/ch không cải thiện sau 48-72h, cần siêu âm để
- Nếu bà mẹ dùng thuốc chống động kinh trong thai kì, xác định có abcess vú hay không
thai nhi đã được phơi nhiễm với thuốc, vì vậy việc cho
con bú là một cách hợp lý để giảm liều thuốc cho trẻ (do *Phác đồ kháng sinh
thuốc chống động kinh hiếm khi dừng ngột ngột) - Viêm nhẹ, không có yếu tố nguy cơ MRSA, phác đồ
d. Trầm cảm ngoại trú:
3.2 Bệnh lý thường gặp xuất hiện trong thời kì cho + Dicloxacillin hoặc cephalexin
con bú + Nếu mẫn cảm với beta lactam, sử dụng erythromycin
(clindamycin có thể được sử dụng, tuy nhiên cần thận
trọng do liên quan nguy cơ viêm đại tràng giả mạc do
Clostrioides)
- Viêm nhẹ, có nguy cơ MRSA:
+ Trimethoprim-Sulfamethoxazol (TMP-SMX) hoặc
clindamycin
+ TMP-SMX có thể sử dụng ở PNCCB nếu đứa trẻ sinh
đủ tháng khỏe mạnh và được ít nhất 1 tháng tuổi
a. Đau vú và núm vú
- Viêm nặng: ĐT nội trú với vancomycin
- Nguyên nhân:
c. Áp xe vú (breast abcess)
+ Tổn thương núm vú do trẻ bú không đúng cách
- Triệu chứng: tương tự viêm vú với biểu hiện đau vú và
+ Viêm da tại vị trí núm vú các tr/ch toàn thân, ngoài ra còn có 1 khối dao động,
+ Nhiều sữa (tức sữa) mềm, sờ thấy. Áp xe vú cũng có thể xảy ra mà không sốt
hoặc đỏ vú.
+ Nhiễm trùng vú, núm vú
- Điều trị:
*Tổn thương núm vú do trẻ bú không đúng cách
+ Rút sữa (drainage)
- Chăm sóc vết thương
+ Kháng sinh: sử dụng phác đồ kháng sinh có tác dụng
trên S. aureus, tương tự phác đồ kháng sinh ĐT viêm vú
d. Nhiễm nấm vú (candidadial infection)
- Triệu chứng: núm vú bị đau, đặc biệt tr/ch có liên quan
đến nấm miệng ở trẻ bú mẹ
- Các TH cần ĐT: mẹ bị đau vú/núm vú nếu các nguyên
nhân gây đau khác được loại trừ, trẻ bú mẹ có nấm
miệng rõ ràng
- Điều trị:
+ Miconazol hoặc clotrimazol bôi tại chỗ. Tránh bôi
ketoconazol do nguy cơ nhiễm độc gan ở trẻ sơ sinh
+ Kết hợp thuốc chống nấm và chống viêm tại chỗ có
thể có hiệu quả
+ Trước khi cho trẻ ăn nên lau sạch thuốc (bôi ở vú)
bằng dầu thay vì xà phòng hoặc nước vì có thể gây kích
ứng. Sau khi cho trẻ ăn nên bôi lại các thuốc chống nấm
Tr/ch không đỡ với phác đồ tại chỗ, fluconazol
đường uống là lựa chọn thay thế