Professional Documents
Culture Documents
CHương 1 - Tổng Quan Về Tập Đoàn Kinh Tế
CHương 1 - Tổng Quan Về Tập Đoàn Kinh Tế
CHương 1 - Tổng Quan Về Tập Đoàn Kinh Tế
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn kinh tế
1.2.1. Sự cần thiết xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán theo mô hình
công ty mẹ-công ty con
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán
các doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các Tập đoàn kinh tế
1.2.4. Tổ chức công tác kế toán trong các tập đoàn kinh tế
Bộ môn kế toán DN- HVTC 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các TĐKT
1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các TĐKT VN.
1.1.1.1. Thực trạng về vấn đề chuyển đổi doanh nghiệp hiện
nay với sự hình thành các tập đoàn kinh tế Nhà nước
- DNNN ở Việt nam ra đời sau khi đất nước độc lập
2/9/1945 và phát triển mạnh ở khi đất nước ta đã hoàn
toàn thống nhất
- Năm 90 của thế kỷ 20 DNNN ở Việt nam tồn tại và
hoạt động theo 2 hình thức chủ yếu là: Các XN quốc
doanh hoạt động độc lập trực thuộc các Bộ hoặc các địa
phương và liên hiệp các XN bao gồm các xí nghiệp hoạt
động độc lập trực thuộc các liên hiệp xí nghiệp với hàng
chục ngàn doanh nghiệp Nhà nước .
- Năm 1986, Đảng và NN thực hiện chính sách đổi
mới kinh tế…..
Cũng tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2012, Chính phủ đã
thảo luận một Nghị định mới về việc quản lý các tập đoàn, tổng công ty.
Nghị định quy định danh mục các tập đoàn mà Thủ tướng Chính phủ có
một số trách nhiệm, quyền hạn trực tiếp.
Với số còn lại, về cơ bản trách nhiệm, quyền hạn đó sẽ được giao cho các
Bộ quản lý chuyên ngành, Bộ quản lý tổng hợp UBND tỉnh, thành phố.
Riêng về Vinashin tiến hành tái cơ cấu theo một đề án riêng.
Cả các doanh nghiệp được giữ mô hình tập đoàn cũng phải cơ cấu lại, tập
trung vào ngành nghề chính, quy mô hoạt động phù hợp với khả năng tài
chính, năng lực quản trị và thị trường.
Bộ môn kế toán DN- HVTC 8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các TĐKT
1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các TĐKT
VN.
1.1.1.2. Thực trạng về sự hình thành các tập đoàn kinh tế tư
nhân
- Nhà nước, Chính phủ cũng rất khuyến khích sự hình thành
và phát triển của khu vực tư nhân. Với các chính sách ngày
càng mở cửa, tự do hoá đã khuyến khích sự phát triển đa dạng
các loại hình doanh nghiệp mới, tích cực thu hút vốn đầu tư
nước ngoài (FDI), chú trọng cải cách thị trường vốn...
- Nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân đã được hình thành và phát
triển, trở thành đầu tàu kinh tế trên một số lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân đã có bước
phát triển rất năng động, ở đó đã đóng góp khoảng 40% GDP
và 1/3 tổng đầu tư toàn xã hội.
Bộ môn kế toán DN- HVTC 9
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các TĐKT
1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các TĐKT
VN.
1.1.1.3. Sự cần thiết hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Từ vai trò của TĐKT và vai trò chủ động của Nhà nước trong
việc hình thành các TĐKT là hết sức cần thiết và hoàn toàn phù
hợp với xu thế phát triển của một nền kinh tế chuyển đổi có bối
cảnh đặc thù như ở nước ta thể hiện ở các khía cạnh:
-Thứ nhất, tập đoàn kinh tế giữ vững vai trò trụ cột trong nền kinh
tế, công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước;
-Thứ hai, tập đoàn kinh tế cho phép huy động được các nguồn lực
vật chất , lao động và vốn trong xã hội vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tạo ra sự hỗ trợ trong việc cải tổ cơ cấu sản xuất, hình
thành những Công ty hiện đại, quy mô có tiềm lực kinh tế lớn;
-Thứ ba, tập đoàn kinh tế góp phần mở rộng phân công lao động
quốc tế và hợp tác quốc tế, đẩy nhanh quá trình phát triển;
Bộ môn kế toán DN- HVTC 10
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của các TĐKT
1.1.1. Tính tất yếu khách quan phải hình thành các TĐKT VN.
1.1.1.3. Sự cần thiết hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
Thứ tư, tập đoàn kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với các nước
mới công nghiệp hóa. Nó bảo vệ nền sản xuất trong nước, cạnh
tranh với các Công ty đa quốc gia, tập đoàn kinh tế lớn của các
nước khác. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có
thể thâm nhập vào thị trường quốc tế kể cả thị trường các nước
phát triển;
-Thứ năm, việc hình thành nên các tập đoàn kinh tế sẽ khắc phục
được tình trạng hạn chế về vốn của các Công ty riêng lẻ;
-Thứ sáu, tập đoàn kinh tế có vai trò to lớn trong việc đẩy mạnh
nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản
xuất kinh doanh của các Công ty thành viên;
-Thứ bảy, tập đoàn kinh tế là công cụ hội nhập kinh tế quốc tế. Ở
nhiều quốc gia việc xây dựng các tập đoàn kinh tế được coi là
một chiến lược nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các
nước phát triển khác như ở Hàn Quốc, Trung Quốc...
Bộ môn kế toán DN- HVTC 11
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của các Tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế là một cơ cấu sở hữu được tổ chức
thành hệ thống với các quy mô lớn, vừa có chức năng sản xuất
kinh doanh, vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng
cường khả năng tích tụ, tập trung cao nhất các nguồn lực về tài
chính, lao động, công nghệ, thị trường... để có sức mạnh cạnh
tranh trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận thông qua
hoạt động trên nhiều lĩnh vực ở nhiều vùng lãnh thổ khác nhau
dưới hình thức công ty mẹ - công ty con.
Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 1/1/2010 hướng dẫn chi
tiết một số điều luật doanh nghiệp có khái niệm:
"Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô
lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên cơ sở
tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sát nhập, mua lại, tổ
chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh
doanh khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh
nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ-công ty con"
Bộ môn kế toán DN- HVTC 12
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của các Tập đoàn kinh tế
Điều 188, Luật DN năm 2014 áp dụng 1/7/2015:
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành
phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau
thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên
kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là
một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp
nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của
Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ,
công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty
mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập
đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Bộ môn kế toán DN- HVTC 13
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của các Tập đoàn kinh tế
Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không phải
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc
tổ chức hoạt động của tập đoàn do các công ty lập thành tập
đoàn tự thỏa thuận quyết định.
- Có phạm vi hoạt động lớn trong một hoặc nhiều quốc gia;
- Có quy mô lớn về nguồn vốn, nhân lực và doanh số hoạt động;
- Có hình thức sở hữu hỗn hợp, trong đó có một chủ thể đóng
vai trò chi phối;
- Cơ cấu tổ chức phức tạp;
- Hoạt động đa ngành nghề, đa lĩnh vực nhưng thường có một
ngành, nghề chủ đạo.
17
Theo cơ chế đầu tư vốn
18
Theo cơ chế liên kết kinh doanh
Liên kết theo chiều dọc Liên kết theo chiều ngang là sự kết hợp
là mô hình liên kết các giữa các công ty có các sản phẩm, dịch
công ty hoạt động vụ liên quan với nhau và có thể sử dụng
trong cùng một chuỗi cùng một hệ thống phân phối để gia
giá trị ngành (ví dụ các tăng hiệu quả (ví dụ công ty sản xuất
công ty cung ứng máy ảnh với công ty sản xuất phim và
nguyên vật liệu, sản giấy ảnh, công ty sản xuất sữa đậu nành
xuất, vận tải, bán hàng, với công ty sản xuất nước tăng lực,
tiếp thị, dịch vụ hậu nước suối đóng chai…)
mãi...)
Công ty H
Công ty H có quyền biểu quyết trong công ty G
40.000.000CP 80%, công ty H là công ty mẹ của Công ty G
Công ty G
SLCPPT: 50.000.000CP
Công ty G có quyền biểu quyết trong công ty F
24.000.000 30%, công ty F là công ty LK của Công ty G
Công ty E Công ty F
40%
Xác định được tỷ lệ lợi ích của nhà đầu tư trong đơn vị
nhận đầu tư.
- Đối với trường hợp đầu tư trực tiếp: Tỷ lệ lợi ích của
nhà đầu tư thường được xác định bằng tỷ lệ quyền kiểm soát
hay tỷ lệ quyền biểu quyết.
- Đối với trường hợp đầu tư gián tiếp: Tỷ lệ lợi ích của
nhà đầu tư được xác định bằng tỷ lệ lợi ích tại công ty con
đầu tư trực tiếp nhân với tỷ lệ lợi ích trong công ty đầu tư
gián tiếp.
- Đối với trường hợp vừa đầu tư trực tiếp, vừa đầu tự
gián tiếp: Tỷ lệ lợi ích được xác định bằng tổng tỷ lệ lợi ích
đầu tư trực tiếp và tỷ lệ lợi ích đầu tư gián tiếp qua các công
ty con.
Tại nhiều nước trên thế giới, TĐKT đã có bề dày lịch sử phát
triển từ hàng trăm năm nay
Consortium
Là từ gốc Latin có nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội”, được sử
dụng để chỉ sự tập hợp của 2 hay nhiều thực thể nhằm mục đích
tham gia vào một hoạt động chung hoặc đóng góp nguồn lực để đạt
được mục tiêu chung. Khi tham gia vào một Consortium, các công ty
vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân độc lập của mình.
Thông thường, vai trò kiểm soát của Consortium đối với các
công ty thành viên chủ yếu giới hạn trong các hoạt động chung của cả
tập đoàn, đặc biệt là việc phân phối lợi nhuận.
Sự ra đời của một Consortium được xác lập trên cơ sở hợp
đồng, trong đó quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của từng công ty
thành viên tham gia Consortium;
Về cấu trúc của các TĐKT: các TĐKT có cấu trúc khác nhau
tuỳ theo mô hình hệ thống quản trị doanh nghiệp
CácTĐKT ở Nhật Bản được tổ chức hoặc là theo chiều dọc hoặc là
theo chiều ngang và phát triển tuỳ theo các ngành nghề
Các TĐKT ở Hàn Quốc thường được kiểm soát bởi một gia đình hoặc
một nhóm ít gia đình và được tổ chức thống nhất theo chiều dọc
Các TĐKT ở Trung Quốc lại phát triển theo cấu trúc riêng biệt: đó là
các TĐKT đa ngành quy mô lớn có mối ràng buộc chặt chẽ với Nhà
nước chứ không phải với các gia đình riêng biệt (giống VN)
Các TĐKT tại các nước như Thuỵ Điển và Đức đã trải qua nhiều thay
đổi lớn về cơ cấu tổ chức; trong đó, quan hệ sở hữu đan xen và cấu
trúc hình kim tự tháp dần biến mất
1.2.1. Sự cần thiết xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán
theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Việt Nam
- Thứ nhất, do mô hình tổ chức quản trị và điều hành thay đổi
- Thứ hai, do cơ chế, chính sách tài chính và chính sách kế toán
của doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty con có rất
nhiều điểm khác với cơ chế TCT hiện tại ở Việt Nam.
- Thứ ba, do cơ chế quản lý và điều hành của tập đoàn kinh tế .
- Thứ tư, do đối tượng sử dụng thông tin và nhu cầu cung cấp
thông tin của họ thay đổi.
Nếu xem xét trên góc độ cả tập đoàn phục vụ cho việc
lập BCTCHN thì tổ chức bộ máy kế toán của cả tập đoàn
được dựa theo mô hình tổ chức công tác kế toán phân tán
Tuy nhiên trong công ty mẹ cũng như từng công ty
con, tổ chức công tác kế toán lại mang tính độc lập riêng rẽ
nhau.
Mỗi đơn vị trong tập đoàn đều phải thu thập, xử lý,
cung cấp những thông tin về tình hình hoạt động của mình
phục vụ cho công tác quản lý, lập và trình bày báo cáo tài
chính theo quy định và các báo cáo quản trị khác.
Tại phòng kế toán công ty mẹ: thực hiện quyền kiểm soát và chi phối
công tác kế toán của mình đối với kế toán các đơn vị thành viên
(công ty con) theo các khía cạnh sau:
✓ Trên cơ sở các quy định hiện hành với công tác kế toán bao
gồm: Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đựơc Nhà
nước ban hành,
✓ Cty mẹ sẽ lựa chọn và vận dụng phù hợp với đặc điểm quản lý
của mình.
✓ Công ty mẹ có thể có các quy định cụ thể về các chính sách và
phương pháp kế toán cơ bản để thống nhất hóa các chính sách kế
toán của các thành viên trong tập đoàn kinh tế và công tác kế toán tại
các đơn vị thành viên.
✓ Đồng thời hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện các quy
định cụ thể đó.
Bộ môn kế toán DN- HVTC 41
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở công ty mẹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Công ty mẹ
Bộ
phận Bộ Bộ
Bộ Bộ phận Bộ
tổng phận kế phận
phận kiểm phận kế
hợp; toán vật kế toán
tài tra kế toán
lập tư, tiền
chính toán .....
BCTC TSCĐ lương
riêng
Bộ phận kt ở các đơn vị trực thuộc Nhân viên kế toán ở các đơn vị
có tổ chức kt riêng (phòng, tổ kt) trực thuộc không tổ chức kế toán
riêng
Bộ phận kế toán theo dõi các giao dịch nội bộ và lập BCTCHN
- Đối với từng phần hành: chịu trách nhiệm theo sự phân công của
kế toán trưởng, các kế toán viên đảm nhiệm từng phần hành (nội
dung công tác kế toán) thực hiện thu nhập, xử lý thông tin liên
quan tới đối tượng kế toán thuộc công ty mẹ như: kế toán tiền; kế
toán tài sản cố định; kế toán vật tư hàng hoá; kế toán bán hàng,
xác định và phân phối kết quả; kế toán đầu tư tài chính;...
- Bộ phận kiểm tra kế toán: Nhận và kiểm tra số liệu kế toán của công
ty mẹ và số liệu các công ty con báo cáo.
- Bộ phận kế toán tổng hợp:
+ Căn cứ vào số liệu được thu nhập, xử lý từ các bộ phận kế toán của
công ty mẹ cung cấp lập báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ;
➢Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty con: như một doanh nghiệp thông
thường ngoại trừ có thêm nhiệm vụ tổ chức thông tin cung cấp cho
Cty mẹ lập BCTCHN
Bộ môn kế toán DN- HVTC 45
Nếu xem xét Đại Hội đồng cổ đông cty mẹ
Ban KS
trên góc độ cả
tập đoàn phục HĐQT TĐKT
vụ cho việc lập
Ban Tổng giám đốc TĐKT ĐHĐCĐ-HĐQT- Ban
BCTCHN thì tổ
giám đốc Cty con
chức bộ máy kế
Bộ máy kế toán Cty mẹ
toán của cả tập
đoàn được dựa Kế toán trưởng Cty mẹ Bộ máy kế toán độc lập của các đơn vị
theo mô hình tổ thành viên TĐKT (cty con)
chức công tác Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận
kế toán phân ktoán kế toán kiểm tra lập BCTC
tiền, vtư, tổng hợp kế toán riêng của
tán tscđ, công ty mẹ
...
Các chứng từ thuộc nội dung (1) và (2) kể trên có thể là:
- Biên bản bàn giao vốn, tài sản cùng các chứng từ phiếu chi, phiếu xuất
kho (để góp vốn);
- Bảng kê chi tiết bán hàng nội bộ tập đoàn;
- Biên bản xác nhận công nợ nội bộ giữa các thành viên trong tập đoàn;
- Quyết định phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của các đơn vị trong
tập đoàn đã được đại hội đồng cổ đông và HĐQT thông qua;
- Thông báo phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của các công ty liên
kết, của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát;
- Báo cáo chi tiết về bán hàng hoá, tài sản trong nội bộ tập đoàn;... các
chứng từ thu (phiếu thu, giấy báo có...) về việc đã nhận các khoản được
phân phối trong tập đoàn; ... và các tài liệu về báo cáo tài chính riêng của
các đơn vị thành viên tập đoàn, bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh,
bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất, ...
Bảng kê GD
nội bộ
Trong một tập đoàn, do các đơn vị thành viên hạch toán độc lập
nên có hệ thống báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, và hệ
thống báo cáo tài chính riêng của từng công ty con. Đồng thời,
dựa trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và từng công ty
con, tập đoàn thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Hệ thống báo cáo tài chính của từng thành viên trong tập
đoàn bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.