Professional Documents
Culture Documents
Vi Sinh
Vi Sinh
Vi Sinh
GIỚI THIỆU:
1. Giới thiệu về acid Citric:
Axit citric hay Axit xitric là một axit hữu cơ yếu.Là một chất bảo
quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho thực phẩm hay các
loại nước ngọt.Trong hóa sinh học,nó là tác nhân trung gian quan trọng
trong chu trình axit citric vì thế xuất hiện trong quá trình trao đổi chất của
hầu như mọi sinh vật sống. Nó cũng được coi là tác nhân làm sạch tốt về
mặt môi trường và đóng vai trò của chất chống oxy hóa.
Axit citric tồn tại trong một loạt các loại rau quả, chủ yếu là các loại
quả của chi Citrus. Các loài chanh có hàm lượng cao axit citric;có thể tới
8% khối lượng khô trong quả của chúng (1,38-1,44 gam trên
mỗi aoxơ nước quả). Hàm lượng của axit citric nằm trong khoảng từ
0,005 mol/L đối với các loài cam và bưởi chùm tới 0,030 mol/L trong các
loài chanh.Các giá trị này cũng phụ thuộc vào các điều kiện môi trường
gieo trồng.
Hình 1: một số sản phẩm chưa acid Citric
Ở lĩnh vực hoá sinh, acid citric đóng vai trò trung gian vô cùng quan
trọng trong quá trình trao đổi chất xảy ra trong các vật thể sống.
2. Cấu tạo và tên gọi :
Công thức phân tử :: C6H8O7
Công thức cấu tạo :
Dạng tinh thể màu trắng dạng bột khi ở nhiê ̣t đô ̣ phòng hoặc không
màu trắng. Khi tết tinh trong nước nóng, ta thu được dạng khan. Khi
kết tinh trong nước lạnh, ta thu được acid citric dạng monohydrat kết
tinh.
Citric acid có vị chua đặc trưng.
Có khả năng tan mạnh trong nước, chiếm hàng đầu trong số các axit
hữu cơ.
Khối lượng mol: 192.13 g/mol.
Điểm nóng chảy: 153 °C
Nhiệt độ sôi: 175 đô ̣ C (phân hủy).
Độ hòa tan citric acid trong nước: 133 g/100 ml ( ở điều kiê ̣n20°C).
Độ axit (pKa): pKa1=3.15, pKa2=4.77, pKa3=6.40.
Phân loại: Hợp chất hữu cơ, Axit tricarboxylic
Citric acid có thể hòa tan trong: Nước, Alcohol, Axeton, Đimêtyl
sunfoxit, Ethyl acetat
LỊCH SỬ
-Vào thế kỷ 8, nhà giả kim thuật người Iran là Jabir Ibn Hayyan đã phát
hiện ra acid Citrc. Các học giả thời Trung cổ tại châu Âu cũng đã nhận
thức về bản chất axit của các loại nước cam, chanh. Những kiến thức sơ bộ
về acid này đã được ghi nhận vào thế kỉ 8.
- Axit citric lần đầu tiên được Carl Wilhelm Scheele, một nhà hóa học
người Thụy Điển, cô lập năm 1784, trong đó ông kết tinh nó từ nước
chanh. Sản xuất axit citric quy mô công nghiệp bắt đầu từ năm 1860, dựa
trên ngành công nghiệp sản xuất các loại quả cam chanh của Italia.
-Năm 1893, C. Wehmer phát hiện ra rằng nấm mốc Penicillium cũng có
thể sản xuất ra axit citric từ đường. Tuy nhiên, sản xuất sinh học của axit
citric đã không trở thành quan trọng về mặt công nghiệp cho tới tận
khi Thế chiến I làm gián đoạn xuất khẩu cam chanh của Italia.
- Năm 1917, nhà hóa học thực phẩm người Mỹ là James Currie phát hiện
ra rằng một số biến thể của nấm Aspergillus niger có thể là các nhà sản
xuất axit citric có hiệu quả và Pfizer bắt đầu sản xuất ở quy mô công
nghiệp bằng kỹ thuật này sau đó 2 năm
- Năm 1923, tại New York, acid Citric được sản xuất từ vi sinh vật theo
phương pháp lên men bề mặt
- Năm 1930, phương pháp lên men chìm được sử dụng trong sản xuất acid
Citric.
_ Hiện nay,cả hai phương pháp lên men bề mặt và phương pháp lên men
bề mặt đều được sử dụng trong sản xuất acid Citric.
.3.Aspergillus clavarus
Aspergillus clavatus phát triển như một loại nấm
mốc. Nó tạo thành một lớp nỉ mịn như nhung có
màu xanh lục, thường có viền màu trắng xung
quanh các cạnh .Các điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của Aspergillus clavatus.Nấm mốc này
phát triển tối ưu ở gần 25 ° C (77 ° F), với sự
phát triển tối thiểu ở 5 ° C và tối đa gần 42 ° C
(41–107 ° F) . Nó cũng yêu cầu một mức độ ẩm tốt để phát triển, không có
sự phát triển nào được báo cáo ở các hoạt động dưới nước dưới 0,87 .
Giống như nhiều loài nấm khác, A. clavatus tạo ra một số chất chuyển hóa
thứ cấp, nhiều chất trong số đó có đặc tính kháng sinh và được sử dụng
trong công nghiệp dược phẩm.
4. Aspergills wentii
Aspergillus wentii là một loại nấm mốc sống trong
đất, sống trong đất, được tìm thấy trên nhiều loại chất
nền hữu cơ như thảm thực vật mục nát và ngũ cốc
ẩm. Nó là một thành viên của phần Cremei.
Aspergillus wentii được sử dụng để sản xuất enzyme
công nghiệp nhưng cũng khác xa với tất cả các
Aspergilli khác được giải trình tự cho đến nay.
Aspergillus wentii cũng đóng góp vào nghiên cứu chống ung thư.
5. Mucor piriformis:
Mucor piriformis là một mầm bệnh thực vật gây
ra thối mềm của một số loại trái cây được gọi là
thối Mucor. Nhiễm trái cây chủ của nó, chẳng
hạn như táo và lê, diễn ra sau thu hoạch. Nấm
cũng có thể lây nhiễm trái cây họ cam quýt.Nó
được dùng để sản xuất acid Citric.
https://baigiang.violet.vn/present/acid-citric-8390263.html
https://www.bustmold.com/resources/mold-library/aspergillus-clavatus/
https://www.sciencedirect.com/topics/biochemistry-genetics-and-
molecular-biology/aspergillus-wentii
https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Acid_citric
https://en.m.wikipedia.org/wiki/Mucor_piriformis