Professional Documents
Culture Documents
CH 4.1 Cac Phuong Phap Do Do Dai Bang Laser
CH 4.1 Cac Phuong Phap Do Do Dai Bang Laser
Hiện tượng giao thoa xảy ra khi hai sóng ánh sáng
kết hợp gặp nhau tại một điểm
Hai sóng ánh sáng kết hợp cần phải phát từ hai nguồn
sáng giống hệt nhau ( thường sử dụng hai sóng được
tách từ cùng một nguồn sáng )
4.1.1.1-Sự giao thoa của hai sóng kết hợp
Dao động tổng hợp tại M là tổng véc tơ hai dao động
thành phần đạt tới đó .
t d
s1 = acos [ 2( - ) + 1 ]
1
T
t d2
s2 = a cos [ 2 ( ) + 2 ]
T
Giả sử hai dao động cùng phương , do đó độ lớn của dao động
tổng hợp tìm được theo phép cộng đại số:
Dao động tổng hợp có cùng chu kỳ như hai dao động thành
phần và có biên độ
và do đó cường độ sáng I là
là hiệu pha của hai sóng khi gặp
nhau tại M
Vì (1 - 2 ) / 2 = const , nên sự
phân bố độ dọi phụ thuộc vào
hiệu đường đi (d2-d1).
Quĩ tích những điểm thoả mãn điều kiện d2-d1=const
là các mặt Hypecboloit tròn xoay nhận đường s1s2 làm
trục và nhận s1 , s2 làm các tiêu điểm
+ Độ dọi đạt cực đại bằng 4a2 khi hai sóng đồng pha ,
tức là d2-d1=m với m là số nguyên hay hiệu quang lộ
là một số nguyên lần bước sóng
+ Độ dọi đạt cực tiểu và bằng không khi hiệu quang
lộ là một số lẻ lần của nửa bước sóng .
Hiện tượng khi tổng hợp hai sóng có cùng biên độ
tần số và có hiệu pha ban đầu không đổi tại một điểm
được gọi là giao thoa ánh sáng.
Thực chất giao thoa của sóng là sự phân bố lại năng
lượng sáng trong không gian. Muốn sự phân bố đó là
ổn định trong khoảng thời gian đủ để quan sát được ,
thì hiệu pha của chúng phải không đổi ít nhất trong
khoảng thời gian đó .
Hai sóng cùng biên độ, tần số và có hiệu pha không
đổi gọi là hai sóng kết hợp và sóng kết hợp là điêù
kiện cần để có giao thoa
4.1.1.2 Sự giao thoa của hai sóng trong trường hợp
tổng quát
Để quan sát được ảnh giao thoa thì thời gian quan sát t’ phải đủ lớn so
với chu kỳ dao động vậy chỉ có tích phân thứ nhất có thể khác không với
điều kiện :
- hiệu 1-2 đủ nhỏ và -2-1 =const
Vậy điều kiện thứ hai để quan sát được vân giao thoa
(tức là hệ vân ổn định trong suốt thời gian đủ để quan sát ) là
hai sóng phải có tần số khác nhau không nhiều và có
hiệu pha ban đầu không đổi .
Điều đó có nghĩa là phải có sự cộng các sóng kết hợp
.
Khi mô tả hai sóng ở dạng phức cóbiên độ phức U1(r)
và U2(r)
U(r) = U1(r) + U2(r)
cường độ sóng tổng là
Đại lượng
I=I1+I2+ 2cos
Trong đó
Kết quả của phép biến đổi trên cho thấy:
-Chu kỳ của cường độ sáng trên màn thu M biến thiên
dạng hình sin tương ứng với dịch chuyển của gương
động x = /2n.
-Nếu số vân đếm được là N thì quãng đường mà
gương động Gđ đã dịch chuyển là
X = N. /2n
-Khi dịch chuyển x của gương động theo một chiều thì
có thể xác định được quãng đường X ứng với độ dài
cần đo.
-Nếu có thể phân biệt được k mức độ sáng tối giữa vân
sáng và vân tối thì còn có thể xác định được các lượng
dịch chuyển x nhỏ đến /2kn. Đó chính là cơ sở của
phép nâng cao độ phân giải của phép đo lên k lần.
- Quan sát trạng thái sáng tối trên màn M không cho
biết dịch chuyển x theo hướng nào vì ta nhận đưọc kết
quả sáng - tối như nhau khi dịch chuyển x là theo
hướng xa ra hay gần vào tấm chia chùm tia
Để phát hiện chiều biến đổi của dịch chuyển x, cần
phải xoay gương động nghiêng một góc
Gt
St
CT
Nguôn S
Laser Sđ
Gđ
S't,S'đ
x
M
Sơ đồ nguyên lý giao thoa kế khi nghiêng gương
ảnh giao thoa là các vân giao thoa đồng độ dày có
bước vân .: H /2n
Chiều dịch chuyển của các vân này là:
+ Khi gương động Gđ chạy xa so với gương tĩnh, thì
các vân sẽ dịch chuyển theo hướng về phía đỉnh nêm.
+ Khi gương động Gđ chạy lại gần gương tĩnh Gt, các
vân sẽ dịch chuyển rời xa đỉnh nêm.
Khi dùng hai cảm biến quang điện Cb1 và Cb2 đặt
cách nhau một phần tư bước vân H trên mặt phẳng
hứng ảnh giao thoa, ta sẽ nhận được hai tín hiệu sin
tính lệch pha nhau 900
Gt Cb1
I
G®
Cb2 x
H a) chiều thuận
I
I Cb1 Cb2
x
Cb1 Cb2
b) chiều nghịch
Với mục đích làm giảm ảnh hưởng của các nguyên
nhân gây nên sai số để cho giao thoa kế laser đo độ dài
làm việc ổn định, chính xác cũng như nâng cao độ
phân giải khi đo, người ta đã nghiên cứu và sử dụng
trong đo lường cơ khí một số sơ đồ biến thể từ nguyên
lý cơ bản đã nêu trên.
4.1.3.1 Sơ đồ giao thoa kế với gương góc 3 mặt .
Khi đầu đo dịch chuyển , các sai lệch trong đường dẫn
động sẽ gây nên sự dao động của gương động . Để
giảm ảnh hưởng của các rung động này dùng gương
góc 3 mặt, Gt
St CT
S
Nguån Laser
S®
G®
S't,S'® x
M
Nhược điểm của sơ đồ này là không thể tạo ảnh giao thoa kiểu nêm
quang học, vì vậy sẽ không xác định được chiều dịch chuyển đầu đo.
4.1.3.2 Sơ đồ giao thoa kế với ánh sáng laser phân
cực.
Để xác định được chiều dịch chuyển của gương động
Gđ khi dùng gương phản xạ góc, sử dụng laser phân
cực. Cb2
Cb1 Gt
S't,S' Gđ
CP
®
2 St Sđ
NguônLaser S
x
/4 CP
1
Hình 4.8 Sơ đồ giao thoa kế dùng ánh sáng laser phân cực dạng 1
Khi gương đo Gđ dịch đi /2 thì mặt phẳng phân cực
quay 1800, mặt phẳng phân cực tổng sẽ quay 450 nên
cường độ sáng thu trên cảm biến sẽ biến đổi đi một
chu kỳ.
Hướng quay của mặt phẳng phân cực tổng tuỳ thuộc
vào hướng dịch chuyển của gương góc, vì vậy trên hai
cảm biến quang điện ta sẽ thu được hai tín hiệu có pha
lệch nhau 900 tương ứng với chiều chuyển động của
gương đo Gđ.
Trong sơ đồ này sử dụng tấm V trễ pha /4 để tạo nên
sự lệch pha 900 giữa chùm tia đo Sđ và chùm tia
chuẩn St.
Gt
Cb1
St
CP Gđ
Sđ
Nguon
Laser S V
x
/4
4 Cb2
Sơ đồ giao thoa kế dùng ánh sáng laser phân cực dạng 2
Các giao thoa kế sử dụng ánh sáng laser phân cực còn
có ưu điểm là:
St CT
S
Nguån f Sđ
Laser Gđ
S't,S'đ V
f& ff
M
Hình 4.11 Sơ đồ giao thoa kế laser đo theo tần số.
Hiệu ứng Đốp-lơ xảy ra khi gương Gđ dịch chuyển
với tốc độ V trong quá trình đầu đo dịch chuyển để
thực hiện phép đo
ở đây f là tần số sóng ánh sáng của laser và c là vận tốc ánh
sáng.
Vận tốc dịch chuyển của gương động Gđ là
V=f /2n
x = V.t = f.t / 2n
Phương pháp theo phương pháp đo tần số là phương
pháp đo theo giá trị trung bình của vận tốc dịch
chuyển gương động Gđ. Khi tốc độ của gương động
dịch chuyển không đều trên quãng đường đo x, cần
phải thực hiện cách đo vi phân là chia nhỏ x thành các
độ dài vi phân xi có tốcđộ dịch chuyển Vi với thời
gian .ti.
= 0 /n
-0 là bước sóng của bức xạ laser trong chân không
- n là chiết suất không khí.
Chiết suất của không khí phụ thuộc nhiều vào các
thông số của nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và thành phần
hoá học của nó.
Khi thực hiện phép đo, chiết suất này còn phụ thuộc
vào sự ổn định trạng thái của không khí.
+ Các toà nhà cao tầng dao động đến hàng mét trong
gió thổi với tần số từ 1 đến 10Hz.
+Máy, thiết bị hoạt động tạo nên các dao động đến
200Hz.
Các rung động lan truyền trên nền nhà các phòng thí
nghiệm và nhà xưởng là các sóng cơ học ngang và
dọc:
+ Khi nền phòng nằm trên mặt đất và nền nhà đủ
cứng thì thành phần sóng dọc lan truyền theo bề mặt
nền nhà là chủ yếu.
+ Khi nền phòng nằm ở các tầng cao của nhà và nền
phòng không đủ cứng thì thành phần dao động ngang
thường là chủ yếu. Ngoài ra còn có sự lắc ngang do
dao động của nhà
Tính chất của các rung động là ngẫu nhiên về biên độ
và tần số..
Phổ tần số từ 0 đến hàng chục kHz với các đặc tính
biên độ- tần số là thường có biên độ lớn ở tần số nhỏ
và giảm đi khi tần số tăng lên.
Theo tài liệu của hãng Mellgriot, mật độ phổ công suất
của các rung động môi trường :
- Trong công nghiệp nặng: <10-7 g2/Hz.
- Trong công nghiệp nhẹ: <10-8 g2/Hz.
- Gần đường giao thông: <10-9 g2/Hz.
- Bước chân người bước nhẹ: <10-2 g2/Hz.
4.1.6.2 Các biện pháp giảm rung động và hệ thống
giảm chấn.
+Sử dụng thiết bị giảm chấn trong mối liên kết giữa
nền nhà và thân máynhư đệm cao su, đệm khí...
+ Thiết kế máy và bệ máy có khả năng chịu ảnh hưởng
ít nhất của rung động như: tăng khối lượng bệ máy
hoặc thân máy để tăng lực quán tính chống lại rung
động ở tần số cao. Tăng độ cứng của thân máy để
giảm biến dạng và ảnh hường của rung động ở tần số
thấp.
+ Sử dụng các chất hấp thụ năng lượng rung động
bằng ma sát nội như chất dẻo lỏng nhớt, dầu có độ
nhớt cao, các vật liệu hạt rời như cát.
Đệm tấm Lò so Đệm khí