Professional Documents
Culture Documents
Chữ Người Tử Tù: Nguyễn Tuân
Chữ Người Tử Tù: Nguyễn Tuân
- Rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự
3. Về thái độ:
- Nhận thức được quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu
nước
- Bồi dưỡng lòng yêu thương, đồng cảm với nhân vật trong tác phẩm của Nguyễn Tuân
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: + SGK, giáo án, định hướng cho HS phong cách của Nguyễn Tuân nói chung, hướng dẫn HS chia bố cục
của văn bản, các tình tiết cần lưu ý trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, những điều cần lưu ý trong khi phân tích,
tìm hiểu 2 nhân vật: Huấn Cao, quản ngục...
+Đọc Giảng văn văn học Việt nam bài của Nguyễn Đăng Mạnh, Phan Cự Đệ (Đỗ Kim Hồi, NXB Giáo Dục,
1997)...
+Chia HS thành 3 nhóm để có sự chuẩn bị nhóm trước
+Trong cả năm học, chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, từ 4-6 người, mỗi nhóm sẽ lần lượt phụ trách tìm hiểu 1
phần trong các bài học→ nhóm tiếp theo được phân công tìm hiểu, trình bày về tình huống truyện độc đáo
- Học sinh: + Tìm hiểu về tác giả Nguyễn Tuân: thân thế sự nghiệp, tác phẩm chính, quan điểm nghệ thuật.
+ Tìm hiểu về tác phẩm Chữ người tử tù: đọc toàn bộ truyện, tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác,..
+ Soạn bài theo hướng dẫn SGK
bày những hiểu biết của người, sự nghiệp, những tác +NGUYỄN TUÂN(1910-1987) sinh ra trong một gia đình nhà
mình về nhà văn Nguyễn phẩm chính, phong cách của nho khi Hán học đã tàn.
Tuân Nguyễn Tuân... +Quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân , Hà Nội.
+Trước cách mạng tháng Tám 1945, Nguyễn Tuân là cây bút văn
xuôi trong thời kì cuối cùng của xu hướng văn học lãng mạn. Tác
phẩm của ông thể hiện lòng yêu quí những truyền thống văn hóa
của dân tộc(Vang bóng một thời), đồng thời thể hiện nỗi u uất
của cuộc đời tù đọng(Rượu bệnh).
+Sau cách mạng, Nguyễn Tuân hòa mình vào cuộc kháng chiến
chống Pháp, viết “Đường vui”, “Tình chiến dịch”, “Tùy bút
kháng chiến” và trong thời kì chống Mĩ ông viết “Sông Đà”,
“Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi”.
+Nguyễn Tuân là một người rất mực tài hoa, uyên bác. Nhà văn
am hiểu sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống, đặc biệt là các môn
nghệ thuật: hội họa, điêu khắc, điện ảnh, sân khấu,…
+Nguyễn Tuân thường quan sát sự vật ở góc độ thẩm mĩ và mô tả
một thời quá vãng mà còn bộc lộ niềm trân trọng và tự hào về
truyền thống lâu đời của dân tộc.
GV hướng dẫn HS chia II.ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
bố cục 1.Bố cục: “Chữ người tử tù” có thể chia thành ba đoạn:
a.Đoạn 1: “Nhận được phiến trát…lần nữa xem sao rồi sẽ liệu”;
nỗi lo nghĩ, trăn trở của viên quản ngục khi biết tin ông Huấn
Cao sẽ được giải đến.
b. Đoạn 2: “Sớm hôm sau…một tấm lòng trong thiên hạ”:thái độ
tâm trạng của viên quản ngục và của Huấn Cao trong những ngày
bị giam giữ tại nhà lao.
c. Đoạn 3: “Đêm hôm ấy…kẻ mê muội này xin bái lĩnh”: Huấn
Cao cho chữ và dặn dò viên quản ngục.
GV: Tình huống truyện là HS dựa vào kiến thức lí luận 2.Tình huống truyện :
gì? để trả lời 2.1. Lý thuyết tình huống: (theo TS Chu Văn Sơn)
- Phát huy sở trường tư duy bằng hình ảnh hình tượng, có người
sáng tác đã coi tình huống là "cái tình thế nảy ra truyện", là "lát
cắt" của đời sống mà qua đó có thể thấy được cả trăm năm của
đời thảo mộc, là "một khoảnh khắc mà trong đó sự sống hiện ra
rất đậm đặc", "khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, thậm
chí cả một đời nhân loại" (Nguyễn Minh Châu). Định nghĩa như
thế là xoáy vào nghịch lí thú vị sau đây của tình huống : qua cái
ngắn mà thấy được cái dài, qua một khoảnh khắc ngắn ngủi mà
thấy được diện mạo toàn thể. Nghĩa là tính "đặc biệt điển hình"
của cái tình thế cuộc sống chứa đựng trong đó. Đây là một tố
chất thẩm mĩ tiềm ẩn của tình huống.
- - Về bản thể: tình huống truyện, xét đến cùng, là một sự kiện
đặc biệt của đời sống được nhà văn sáng tạo trong tác phẩm theo
lối lạ hoá.
Nói "lạ hoá" có nghĩa là :
+ Nhà văn đã làm sống dậy trong sự kiện ấy một tình thế bất
thường của quan hệ đời sống (quan hệ giữa các nhân vật tham gia
vào sự kiện, hoặc giữa nhân vật với ngoại giới).
+ Tại sự kiện ấy bản chất của nhân vật hiện hình sắc nét.
+ Tại sự kiện ấy ý tưởng của tác giả cũng bộc lộ trọn vẹn.
→Tình huống là một sự kiện đặc biệt trong đó chứa đựng một
dựng từ hàng loạt sự kiện với một khung cảnh xã hội rộng dài, thì
tình huống chỉ là một "khoảnh khắc", một "lát cắt", thâu tóm vào
khuôn khổ mộ sự kiện nhỏ và trọn vẹn nào thôi. Nếu nhìn từ
tương quan với hoàn cảnh cũng có thể định nghĩa : tình huống là
sự cô đặc của một hoàn cảnh điển hình nào đó.
- Về vai trò : Tình huống là hạt nhân của cấu trúc thể loại truyện
ngắn. Nghĩa là nó quyết định đến sự sống còn của một truyện
ngắn. Hãy nhìn vào hai dạng biến động cơ bản về qui mô của
truyện ngắn : a) dạng mở rộng : khi một truyện ngắn có đến hai
sự kiện "tranh nhau" đóng vai trò hạt nhân, vai trò quán xuyến,
thì truyện ngắn đang "vươn vai" thành truyện dài ; b) dạng giản
lược : khi một truyện ngắn co mình lại trong một số chữ hạn định
để thành truyện cực ngắn, truyện mini, thì có thể thấy các thành
tố khác của truyện như nhân vật, cảnh vật, lời trần thuật có thể
giảm thiểu đến kiệt cùng, còn cái mà nó quyết giữ chính là tình
huống. Mất "tình huống" nó có thể thành tản văn, thành tuỳ bút,
thành thơ văn xuôi, thành kí, nghĩa là thành gì gì khác… chứ
quyết không thể còn là truyện ngắn. Mất tình huống tức là mất
tính cách truyện ngắn. Vì thế mà có thể thấy vai trò của nó trong
hai tương quan sau :
+ Với văn bản truyện ngắn : nó là nhân tố tổ chức của thiên
truyện. Tức là nó bao trùm và chi phối các thành tố khác như
nhân vật, cảnh vật, bố cục, kết cấu, lời trần thuật… Nhìn ở chiều
ngược lại, những thành tố kia châu tuần xung quanh để làm sống
dậy cái tình huống này. Diện mạo của một truyện ngắn, xét đến
cùng, là do tình huống quyết định.
+ Với người viết truyện ngắn : tạo được một tình huống đặc sắc,
xem như đã có một tiền đề khá chắc chắn cho thành công của tác
phẩm. Nghĩa là, để làm nên một truyện ngắn đầy đặn, người viết
còn phải lo nhiều khâu khác như dựng người, dựng cảnh, lo tâm
lí, lo đối thoại … như thế nào nữa. Nhưng lo được tình huống rồi
thì coi như đã có một hứa hẹn tin cậy. Sáng tạo tình huống truyện
là phần việc cốt yếu của lao động truyện ngắn vậy.
GV: Đối với Chữ người HS suy nghĩ trả lời. 2.2. Tình huống truyện “Chữ người tử tù”
tử tù, Nguyễn Tuân xây - Tình huống gặp gỡ giữa một người viết chữ đẹp và một người
dựng tình huống truyện mê chữ tại nhà tù
như thế nào? Tình huống - Xét trên bình diện nghệ thuật: là cuộc gặp gỡ giữa hai người tri
ấy đặc sắc cho phong âm – tri kỉ
cách của Nguyễn Tuân -Viên quản ngục-kẻ đại diện cho bạo lực và tăm tối nhưng lại rất
hay không? khao khát ánh sáng của chữ nghĩa với Huấn Cao-người tử tù có
GV gọi nhóm đã được Nhóm trả lời và bảo vệ quan tài viết chữ đẹp nổi tiếng.
phân công chuẩn bị nội điểm của mình -Hai con người ấy gặp nhau giữa chốn ngục tù và trong một tình
dung tình huống truyện thế éo le: cuộc chạm trán giữa một tên đại nghịch, cầm đầu cuộc
nêu ý kiến bổ sung nổi loạn đang đợi ngày ra pháp trường với kẻ đại diện cho trật tự
xã hội đương thời.Huấn Cao càng lạnh lùng, càng tỏ ra bất cần
thì viên quản ngục lại càng cháy bỏng cái sở nguyện có được chữ
của Huấn Cao.Và kịch tính đã lên tới đỉnh điểm khi ngục quan
nhận được công văn khẩn của quan Hình bộ Thượng thư về việc
chuyển các tử tù vào pháp trường trong kinh…
→ Từ tình huống đó, vẻ đẹp của Huấn Cao thực sự ngời sáng
cùng tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục. →sáng lên chủ
đề tư tưởng của tác phẩm: ca ngợi cái đẹp, cái thiện chiến thắng
cái ác,..
GV cho các nhóm lần HS đại diện các nhóm lên 3. Tìm hiểu nhân vật
lượt lên trình bày về hình trình bày về các hình tượng 3.1. Hình tượng Huấn Cao:
tượng 2 nhân vật: Huấn nhân vật dựa trên định - Ý nghĩa tên gọi Huấn Cao:
Cao, viên quản ngục hướng: + Huấn đạo họ Cao
- Tên gọi / ngoại hình +Là người viết chữ đẹp có tiếng ở tỉnh Sơn
- Tài hoa/ khí phách/ thiên +Tham gia khởi nghĩa chống lại triều đình và bị kết án tử hình
lương → Cái tên gợi cho ta liên tưởng tới hình mẫu của Cao Bá Quát:
một nhà nho kiệt xuất, còn được biết đến với tên “Thần siêu
GV bổ sung, gợi ý và HS các nhóm khác lắng thánh Quát”, tính tình phóng khoáng, tài năng hơn người, dám
chốt lại kiến thức cho cả nghe, trong nhóm bổ sung, đứng lên khởi nghĩa chống lại triều đình
lớp các nhóm khác phản biện - Tài hoa:
+ Chữ Hán là loại chữ viết trong những khối vuông, là một loại
chữ tượng hình viết bằng bút lông, mực tàu. Người ta thưởng
thức cái đẹp của chữ, cái hay của nghĩa (các nhà Nho xưa viết
chữ Nho thể hiện cái tâm, cái trí của mình), thường được treo ở
những nơi trang trọng trong gia đình.→ Đây là thú chơi tao nhã
của người xưa
→ Tài hoa của Huấn Cao thể hiện tầm vóc của người nghệ sĩ
trong nghệ thuật thư pháp: “Chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm,
có được chữ ông Huấn là có được một báu vật trên đời”.. “người
mà cả vùng tỉnh Sơn vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất
đẹp
Để có được con chữ của Huấn Cao, quản ngục và thơ lại
đã phải dày công để biệt đãi Huấn Cao, chấp nhận cả
những nguy hiểm tới tính mạng
- Khí phách:
+Nổi tiếng với tài bẻ khóa vượt ngục→ là người có khát vọng tự
do luôn rực cháy, là 1 con người có dũng khí, dám đương đầu và
chiến thắg cường quyền, bạo lực
+ Dám đứng đầu bọn phản nghịch, đứng lên chống lại triều đình
mà ông căm ghét, khinh bỉ
+Khi việc lớn không thành, Huấn Cao cũng không chịu khuất
+ “Tính ông vốn khoản, trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ”, ông
không để vàng ngọc, quyền thế mà ép mình viết chữ → không
màng tới danh lợi trong cả cuộc đời. “Đời ta mới viết có hai bộ tứ
bình và một bức trung đường cho ba người bạn thân của ta
thôi”→ Khi chưa hiểu rõ về con người của quản ngục, ông nhất
định không chịu cho chữ, không dễ dàng cho chữ. Ông chỉ cho
chữ quản ngục khi nhận ra tình yêu cái đẹp của quản ngục → áy
náy của Huấn Cao “Ta cảm thấy tấm lòng biệt nhỡn liên tài của
các người. Nào ta có biết đâu một người như thầy Quản đây mà
lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ
mất một tấm lòng trong thiên hạ”
Huấn Cao ràng buộc mối quan hệ giữa mình và quản ngục
là mối quan hệ tri âm – tri kỉ. Đây là mối quan hệ của nghệ
thuật, của cái đẹp, để hướng tới những điều cao quý hơn
Huấn Cao không chỉ là người anh hùng mà còn là một
nguời nghệ sĩ chân chính, có tâm, có tài, có thiên lương
trong sáng, bao dung, độ lượng, trân trọng con người, dù ở
trong chốn bùn nhơ, vẫn trân trọng những điều thanh cao
- Cảnh cho chữ:
+Thời gian: Đêm cuối cùng của người tử tù
+Không gian: “một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng
nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”
+ Việc cho chữ (sáng tạo cái đẹp, thưởng thức cái đẹp) – một thú
vui thanh cao như vậy lại diễn ra trong cảnh lao tù bẩn thỉu, hôi
hám
+Người nghệ sĩ sáng tạo ra cái đẹp: cổ đeo gông, chân vướng
xiềng và ngày mai phải chịu án chém → con người ấy vẫn mê
say, toàn tâm cho cái đẹp, không chú tâm đến cái chết đang cận
kề
+Người tù: “đậm tô..”, “đỡ viên quản ngục..” → uy nghi lồng
lộng, còn quản ngục, thơ lại “khúm núm, run run”, “vái người
tù”, “nước mắt chảy dài” (nước mắt nghẹn ngào!) → Đây không
phải là thế giới của ngục tù: nơi mà bóng tối và tội ác ngự trị nữa.
Đây là thế giới mà cái đẹp đang tỏa sáng. Cái đẹp chinh phục con
người bằng con đường riêng, không phải bằng bạo lực, cường
quyền. Nó lay động tâm hồn con người và nâng con người bước
theo nó.
Cái đẹp ở đây:
- Cái đẹp của nét chữ vuông, tươi tắn
- Cái đẹp của khí phách, thiên lương trong sáng của
Huấn Cao, tài năng của ông
- Cái đẹp còn ở những người như quản ngục, thơ lại...: dù
ở trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn,
lừa lọc,.. họ vẫn giứ được tấm lòng yêu thương và trân
trọng cái đẹp.
Để làm nổi bật sự chiến thắng của cái đẹp, Nguyễn Tuân
đã sử dụng”
(1) Thủ pháp đối lập gay gắt:
+Buồng giam chật hẹp, ẩm ướt >< cảnh cho chữ tài hoa
+ Ánh đỏ ngọn đuốc, màu trắng tinh của tấm lụa > <
tăm tối của phòng giam ban đêm
+ Mùi thơm của chậu mực >< mùi phân chuột, phân
gián
+Người tù đĩnh đạc, đường hoàng với cái bút trong tay
>< gông xiềng, kìm kẹp
→ Cái đẹp tỏa sáng chiến thắng cái xấu, cái ác
(2) Ngôn ngữ chắt lọc, tinh tế: từ Hán – Việt thích hợp với
việc nói lại chuyện cũ, góp phần sống lại 1 thời vang
bóng
(3) Chi tiết, hình ảnh sống động: Hình ảnh Huấn Cao lồng
lộng, nước mắt của quản ngục
Sự chiến thắng của cái đẹp, trên mảnh đất chết, cái đẹp vẫn
nảy sinh, vẫn tỏa sáng. Chính cái đẹp tự tỏa sáng, tự chinh
phục lòng người, vực con người ta đứng dậy đi theo nó,
hướng thiện cho con người ta → quản ngục đã đi theo lời
di huấn của Huấn Cao →Huấn Cao sẽ đi vào cõi bất tử,
còn sống mãi.( Những con chữ cuối cùng trao cho quản
ngục chính là hoài bão của cả cuộc đời, lời di huấn được
bái lĩnh)
Lời di huấn của Huấn Cao: chính là quan điểm nghệ thuật
của Nguyễn Tuân: cái đẹp không thể tồn tại ở cùng cái ác,
cái xấu. Cái đẹp phải gắn liền với cái thiện, người yêu cái
đẹp trước tiên là có thiên lương
Qua hình tượng Huấn Cao, ta hiểu thêm về Nguyễn Tuân:
+ Thể hiện quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân, tài hoa
gắn với thiên lương
+Luôn tôn vinh cái đẹp, bày tỏ sự đối lập với xã hội xấu xa
đương thời
+Kín đáo thể hiện sự ngưỡng vọng với những người xả
thân vì nghệ thuật
+ Mong mỏi những điều tốt đẹp cho cuộc sống, cho con
người
+ Mong mỗi con người hãy sống đẹp, cống hiến cho đất
nước, quê hương
3.2. Hình tượng quản ngục:
- Con người bổn phận vụ là viên quan coi giữ tù, là đại diện cho
bộ máy cai trị của triều đình phong kiến nhưng, Nguyễn Tuân
miêu tả quản ngục: “Người ngồi đấy đầu hoa râm, râu đã ngả
màu. Những đường nhăn nheo của bộ mặt tư lự, bây giờ đã biến
mất hẳn. Ở đấy, giờ chỉ còn là mặt nước ao xuân, bằng lặng, kín
đáo và êm nhẹ” → Nét mặt hoàn toàn đối lập với chức - Con
người nghệ sĩ của quản ngục: có sở thích cao quý và có tấm lòng
“biệt nhỡn liên tài”, bất chấp pháp luật và bất chấp sự khinh bỉ
của Huấn Cao:
+ Trước khi Huấn Cao xuất hiện: Quản ngục nhận ra ngay từ cái
tên → xúc động, nuối tiếc “ có tài thế mà đi làm giặc thì đáng
buồn lắm”
+Huấn Cao xuất hiện: Bọn tiểu nhân thị uy >< Quản ngục: điềm
tĩnh, trân trọng
+Huấn Cao trong ngục→ quản ngục cho người biệt đãi, đích thân
vào tận buồng giam→ bị Huấn Cao mắng mỏ → quản ngục lễ
phép, cam chịu, lùi ra
giá con người vá vẻ đẹp của một tấm lòng trọng nghĩa, một cách
ứng xử cao thượng, đầy tinh thần văn hóa.
4.2. Nghệ thuật:
+ Tình huống truyện độc đáo.
+Bút pháp điêu luyện, sắc sảo khi dựng cảnh, dựng người: như
chạm khắc nhân vật rõ nét, ấn tượng, cảnh như cuốn phim quay
chậm.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, vừa cổ kính vừa hiện đại, có nhịp
điệu riêng, truyền cảm
III. Củng cố - luyện tập:
Đề 1: Phân tích vẻ đẹp hình tượng Huấn Cao trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
Đề 2: Vẻ đẹp của nhân vật quản ngục và thơ lại
Đề 3: Cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục cuối truyện ngắn là sự chiến thắng của ánh sáng với bóng tối, của cái đẹp, cái
cao thượng với sự phàm tục, sự nhơ bẩn của tinh thần bất khuất trước thái độ cam chịu nô lệ. Phân tích cảnh Huấn Cao cho
chữ để làm sáng tỏ điều đó.
IV. Kiểm tra đánh giá: Phát phiếu bài tập cho học sinh vào 5phút cuối giờ
Câu 1: Dòng nào sau đây nêu rõ và đúng nhất những đóng góp có giá trị của Nguyễn Tuân về nghệ thuật viết truyện trong
Chữ người tử tù?
A. Đậm không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, tương phản được sử dụng nhiều, ngôn ngữ giàu chất tạo hình
B. Tình huống truyện độc đáo, không khí đậm chất cổ xưa, thủ pháp đối lập, tương phản được sử dụng nhiều, ngôn ngữ
giàu chất tạo hình
C. Tình huống truyện độc đáo, đậm không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, tương phản đuợc sử dụng nhiều
D. Tình huống truyện độc đáo, đậm không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, tương phản được sử dụng nhiều, ngôn ngữ giàu
chất hội họa
Câu 2: Dòng nào sau đây CHƯA nêu đúng các nhân tố làm nên vẻ đẹp độc đáo của tính cách ông Huấn Cao trong Chữ
người tử tù?
A. Khí phách, tài hoa, thiên lương
B. Chất anh hùng, chất nghệ sĩ
C. Cái tài, cái dũng, cái thiên lương
D. Cái ngông, cái bạo, cái tài
Câu 3: Chi tiết nào trong các chi tiết sau mang nghĩa khái quát nhất về sự tài hoa hơn người của ông Huấn Cao?
A. Ông Huấn Cao có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”
B. Chữ ông Huấn Cao “đẹp lắm, vuông lắm”
C. Có được chữ của ông Huấn... khác nào có “một báu vật” ở trên đời
D. “Những nét chữ vuông tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành”
Câu4: Trong những lí do sau đây, lí do nào là căn bản nhất khiến cảnh cho chữ trở thành một “cảnh tượng xưa nay chưa
từng có”?
A. Vì việc cho chữ diễn ra trong một không gian đặc biệt, “chưa từng có”
B. Vì người cho chữ và người xin chữ đều được đặt vào một tình huống oái oăm “chưa từng có”
C. Vì tư thế cho chữ (bất chấp xiềng xích) uy nghi, lẫm liệt, “chưa từng có”
D. Vì thời điểm cho chữ khác thường khiến việc cho chữ thành một việc hệ trọng
Câu 5: Trong Chữ người tử tù, sứ mệnh nào sau đây dánh cho viên quản ngục, được Nguyễn Tuân tạo ra như một hình ảnh
so sánh độc đáo?
A. Một “tấm lòng trong thiên hạ”
B. Một kẻ “biết mến khí phách”, “biết trọng người có tài”
C. Một “âm thanh trong trẻo”
D. Một người có “sở nguyện cao quý”, có “biệt nhỡn liên tài”
------------------------------------------------------------------ HẾT ------------------------------------------------------------------------