Professional Documents
Culture Documents
Microsoft SQL
Microsoft SQL
Microsoft SQL
3.1:Microsoft SQL là gì ?
SQL (Structured Query Language) nghĩa là ngôn ngữ truy vấn dữ liệu.Có thể
coi SQL là ngôn ngữ chung mà bất cứ hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS)
nào cũng phải đáp ứng
- Microsoft SQL: chính là một hệ quản trị dữ liệu quan hệ sử dụng câu lệnh SQL
để trao đổi dữ liệu giữa máy cài SQL Server và máy Client. Một Relational
Database Management System – RDBMS gồm có: databases, datase engine và các
chương trình ứng dụng dùng để quản lý các bộ phận trong RDBMS và những dữ
liệu khác.
Phiên bản mới nhất hiện nay của MS SQL Server là phiên bản 12.0 (SQL
Server 2014, mã Hekaton).
T-SQL: là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên chuẩn ISO và ANSI.
SQL (Structured Query Language): là ngôn ngữ để tạo, thêm, sửa, xóa dữ liệu
trên một hệ quản trị CSDL quan hệ.
Chuẩn ISO (International Organization for Standardization): là chuẩn của cơ
quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế (bao gồm đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn
các quốc gia).
Chuẩn ANSI (American National Standards Institute) là chuẩn viện chuẩn
quốc gia Hoa Kỳ) về truy xuất các hệ thống CSDL.
3.2: Các ấn bản của MS SQL Server:
Enterprise: Thích cho công ty, doanh nghiệp lớn, chứa đầy đủ các tính
năng của MS SQL Server. Có dịch vụ phân tích dữ liệu
(Analysis Services) rất hiệu quả.
Standard: Thích hợp cho công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giá rẻ hơn
bản Enterprise, nhưng không có các chức năng nâng cao.
Persional: Ấn bản này dành cho cá nhân có thể chạy được trên hầu hết
các phiên bản của hệ điều hành windows.
Deverloper: Giống Enterprise nhưng giới hạn số lượng người kết nối.
Desktop Engine Ấn bản này không có giao diện người dùng, giới hạn kích
thước dữ liệu là 2GB.
Win CE: Dùng cho các ứng dụng trên Windows CE.
Trail: Ấn bản dùng thử, giống như bản enterprise nhưng giới hạn
thời gian sử dụng (Từ 30 đến 90 ngày tùy phiên bản).
3.3.2:Lọc các bản ghi theo những tiêu chuẩn khác nhau
Có thể kể đến những ví dụ như tách riêng các hóa đơn của một khách hàng, in danh
sách nhân viên của một số phòng ban,…
3.3.3: Sắp xếp các bản ghi theo những tiêu chuẩn khác nhau
Để tiện cho việc theo dõi nên mỗi loại báo cáo thường có yêu cầu sắp xếp các bản
ghi theo những cột khác nhau. Có những báo cáo sắp xếp theo mặt hàng được báo,
cũng có những báo cáo sắp xếp theo khách hàng cho dù các thông tin cùng nằm
trong một bảng. Chính vì thế, chúng ta có thể sử dụng MS SQL để sắp xếp theo
một hoặc nhiều cột.
3.3.4: Kết hợp hai hay nhiều bảng theo chiều ngang
Trong cùng một CSDL, mỗi bảng lưu trữ những thông tin khác nhau về một đối
tượng và các bảng liên hệ với nhau qua các trường khóa. Chúng ta có thể dùng MS
SQL kết hợp các bảng này lại với nhau thông qua các trường.
3.3.7: Thực hiện các phép tính toán thống kê theo từng nhóm
Trung bình, tổng, max, min,… Chức năng tính toán này được sử dụng để tổng hợp
thông tin trước khi in ra báo cáo như: Tính tổng số lượng hàng đã bán, tính trung
bình phần trăm số lượng hàng còn tồn kho,…
- Bước 1:
Cho phép kết nối
đến MS SQL
Server thông quan
giao thức TCP/IP
- Bước 2:
Mở một cổng trên tường lửa cho phép kết nối đi qua cổng 6969 này.
- Bước 3:
Chuyển chế độ xác
thực của MS SQL
Server về SQL Server
and Windows
- Bước 4:
Máy khách kết nối đến máy chủ
Thông qua chuỗi kết nối (Connection string) để kết nối từ ứng dụng đến CSDL
trên máy chủ