eBook Thuật Ngữ Tiếng Trung Trong y Học Cổ Truyền - BS.ckii Trương Tấn Hưng - 783689

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 522

BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.

com

THÀY GIÁO - THÀY THUỐC


BS.CKII. TRƯƠNG TẤN HƯNG



THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG


TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN

BẮC GIANG, THÁNG 10 NĂM 2011

1
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN A


Điểm đau, được chọn làm huyệt
để châm cứu, không có vị trí cố
ā shì xué A thị huyệt định như vị trí huyệt của king
lạc(cũng gọi là huyệt "Thiên
ứng" hoặc"Bất định".).
Khoa nhi, vì trẻ con chưa biết nói
yǎ kē Á khoa chưa kể được bệnh nên gọi như
vậy(á là câm).
Một thứ bệnh ăn uống như
yǎ fēng Á phong thường, mất tiếng không nói
được.
Chứng bệnh khi có thai không
yǎ tāi Á thai nói được.
Hạch độc, hạch nổi to có thể
yǎ hé Ác hạch nguy hiểm.
Huyết xấu.
yǎ xiě Ác huyết
Khí trái thường trong trời đất, có
è qì Ác khí hại đến sự sống của sinh vật.
Sản dịch, huyết hôi theo âm đạo
è lù Ác lộ bài xuất ra ngoài sau khi đẻ.

è lù Ác lộ
Sản dịch không xuống
bù xià bất hạ

è è lù Ác lộ
Sản dịch ra nhiều
bù jué bất tuyệt

Mụn nhọt độc lở loét, máu mủ


è chuāng Ác sang đầm đìa.
Sắc mặt biểu lộ rõ sự không hao
è sè Ác sắc không tươi, mất hết sinh khí, báo
hiệu bệnh nặng hoặc chết.
Lợm giọng nôn mửa, ngại ăn ,ăn
è zǔ Ác trở vào thì nôn, xuất hiện trong khi
có thai khoảng 2 tháng.
è xìng Ác tính
U ác tính
zhǒng liú thũng lựu

2
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

è xìng Ác tính
Thiếu máu ác tính
pín xiě bần huyết

huàn jué Ảo giác Ảo giác

Nấc, nất cụt.


ne nì Ách nghịch
Ợ mùi hăng .
ài fǔ Ái hủ
Ợ hơi .
ài qì Ái khí
Chết do thắt cổ.
yì sǐ Ái tử
Phụ nữ suốt đời không hành kinh
àn jīng Ám kinh mà bộ máy sinh dục và thai
nghén vẫn bình thường.
Đinh mọc ở dưới nách ,cứng rắn
tím đen vừa ngứa vừa đau,
àn dīng Ám đinh thường phát sốt phát rét chân tay
co quắp, phiền nóng và đau ran
đến nửa người.
Phép chữa làm cho thai khỏi
ān tāi An thai động, đề phòng sẩy thai.
Phép chữa làm cho tâm thân
được yên tĩnh hết rối loạn có 2
ān shén An thần.
cách là :trọng trấn an thần" và
"dưỡng tâm an thần".
Làm cho hoạt động sinh lý của tỳ
ān zhōng An trung vị được yên hoà không bị rối
loạn.
(Còn đọc là án cược) Phép chữa
bằng xoa bóp để làm cho gân
àn qiāo Án kiều
xương được thư giãn, huyết mạch
được lưu thông.
Bắt mạch.
àn mài Án mạch
Khoa dạy bấm nắn xoa bóp.
àn mó kē Án ma khoa

3
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thủ thuật ấn trong môn xoa bóp.
àn fǎ Án pháp
Kinh nguyệt 3 tháng mới có một
àn lǐ Án quý lần (cũng gọi là cư kinh).
àn, nǔ Án, nỗ Đè, cong

Tuyến giáp trạng sưng to, vì có


hình dạng và tính chất bệnh khác
yǐng qì Anh khí nhau nên đã chia thành 5 loại
"Nhục anh", "cân anh", "Huyết
anh", "Khí anh", "Thạch anh".
Nhọt mọc ở chính giữa xương
yǐng liú Anh lựu. sống, chỗ gần 3 huyệt Đại chuỳ,
Đào đạo, Thân trụ.
ào nǎo Áo não Trong lòng phiền não.
Thuộc loại hàn tả chất đại tiện
yā táng Áp đường nước lổn nhổn, lẫn phân xanh
giống phân vịt.
yā tòng diǎn Áp thống điểm Chỗ ấn vào đau(điểm ấn đau ).
1 tác phẩm nổi tiếng của Hải
yīn àn Âm án Thượng Lãn ông
Chứng mất tiếng, không nói
được, thường xẩy ra sau khi sốt
yā tòng diǎn Âm bài
cao, kinh giật, do thận khí bị suy
hao.
(1). Phát ban thuộc hư hàn, biểu
hiện chủ yếu là điểm ban xuất
yīn bān Âm ban hiện lờ mờ ở vùng ngực bụng,
sắc hồng nhợt. (2). Xuất huyết
dưới da mạn tính, sắc tối sậm.
yīn bù zú Âm bất túc Phần âm suy kém.

Hiện tượng bệnh lý như âm hư


yīn bù Âm bất
dương cang, âm thịnh cách
bào yáng bão dương
dương.

(1) Bệnh ở 3 kinh âm. (2) Bệnh


yīn bìng Âm bệnh.
thuộc chứng hư chứng hàn.
yīn bó Âm bác Mạch tượng ở người có thai
yáng bié dương biệt mạch Xích bộ đập mạnh và hoạt

4
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hơn mạch thốn bộ.

Chứng trạng nằm trong phạm vi


yīn bì Âm bế
bế chứng.
Khí âm và khí dương giữ được
sự cân bằng tương tối, điều hoà
yīn píng Âm bình lẫn nhau, là điều kiện cơ bản của
yáng mì dương bí hoạt đông sống, sách xưa nói:
"Âm bình dương bí thì tinh thần
không rối loạn".
Bộ phận sinh dục ngoài của nam
yīn bù Âm bộ
nữ.

yīn bù Âm bộ
Thần kinh sinh dục
shén jīng thần kinh

Phơi khô nơi chỗ rợp mát không


yīn gān Âm can có ánh mặt trời.
Tất cả chứng bệnh trên lâm sàng
tổng hợp thành 2 loại, chứng âm
yīn zhèng Âm chứng và chứng dương, những chứng
thuộc về âm, hàn, hư, đều là âm
chứng .
Nói chung về các thứ thể dịch
yīn yè Âm dịch dinh dưỡng .
Một trong 8 mạch kỳ kinh, bắt
đầu ở trên mắt cá trong đi ở phía
trong chân, lên bụng, lên ngực,
yīn wéi Âm duy
lên họng đến phía sau gáy, có
công dụng giằng giữ các kinh
tâm.
yìn wéi mài Âm duy mạch Mạch Âm duy

(1). Một thứ triết học thời cổ đại,


xuất xứ từ kinh Dịch, giải thích
về quy luận vận động biến hoá
chung của vũ trụ, của trời đất và
của muôn vật .Lão tử đã khái
yīn yáng Âm dương
quát như sau: "một sinh hai, hai
sinh ba, ba sinh vạn vật " (một là
bầu không gian vô tận, hai là
động và tĩnh, động sinh khí
dương, tĩnh sinh khí âm, ba là
5
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khí âm khí dương giao hợp với
nhau mà hoá sinh tất cả ) .(2).
Qủa đất vận chuyển trong không
gian, phía có ánh nắng mặt trời
là dương, phía không có ánh
nắng mặt trời là âm, từ đó mà có
lý luận 1 mà là 2, 2 mà là 1, ngày
là dương đêm là âm, nóng là
dương lạnh là âm, sáng là dương,
tối là âm.bốc ra là dương, thu
vào là âm v.v...
Chứng bệnh cảm nhiễm dịch độc
yīn yáng dú Âm dương độc ẩn náu trong họng rồi tiến sâu
vào huyết phận.

yīn yáng Âm dương 2 phía âm dương đều lấy sự tồn


hù gēn hỗ căn tại của bên kia mà tồn tại.

Âm dương
yīn yáng liǎng xū Trạng thái âm dương đều hư.
lưỡng hư

yīn yáng Âm dương Sự tan vỡ của quan hệ âm dương


lí jué ly quyết hỗ căn.

yīn yáng Âm dương Đó là sự biến hoá của cái này.


xiāo zhǎng tiêu trưởng Tiêu thì cái kia trưởng.

Một thứ bệnh phụ khoa, ngứa âm


hộ hoặc ngứa âm đạo, nặng hơn
thì thường có thuỷ dịch rỉ ra, đau
yīn yǎng Âm dưỡng
ngứa khó chịu, vì ngứa gãi làm
cho âm đạo lở loét là bệnh nặng,
thì gọi là "âm thực".
yīn dào Âm đạo Đường ống trong cửa mình.

yīn dào yán Âm đạo viêm Viêm âm đạo

Đầu dương vật, cũng gọi là "quy


yīn tóu Âm đầu
đầu".

6
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yīn dú Âm đỉnh Sa dạ con

Khí độc hàn lạnh xâm nhâp vào


da thịt gân xương, làm cho khí
huyết không lưu hành được,
ngưng trệ ở kinh lạc đau nhức
yīn dú Âm độc khó chịu, lúc mới phát không đỏ,
không sưng, không nóng, dần
dần rồi sưng đỏ, hư nát không
khỏi nước thối chảy ra đầm đìa,
là bệnh không chữa được.
Tử cung lồi ra không thu vào
yīn tuí Âm đồi được, nguyên nhân là do khí
huyết đều hư.
Ở âm hộ lồi ra như cái nấm,
xung quanh sưng đau, người
yīn qié Âm già bệnh phát sốt, tiểu tiện đi luôn
mà phải rặn nhiều (cũng gọi là
"âm khuẩn" ).
Bệnh động kinh thuộc âm, có
yīn xián Âm giản đặc trưng là trước khi phát thì
người lạnh, mạch trầm tế.
Chứng vùng âm hộ thường ra
yīn hàn Âm hãn: nhiều mồ hôi.
yīn jīng Âm hành Dương vật

yīn huǒ Âm hoả Hoả ở thận

Chứng hoàng đản thuộc âm do


màu vàng tối như xông khói,
yīn huáng Âm hoàng khác với chứng dương hoàng sắc
vàng tươi, như màu nghệ, màu
quả quýt chín.
yīn hù Âm hộ Cửa mình
Phần âm suy kém, trên lâm sàng
thường biểu hiện các triệu chứng
như : nóng ở lòng bàn tay, bàn
yīn xū Âm hư chân, phát sốt nhẹ vào lúc quá
trưa, môi đỏ miệng khô, chất
lưỡi do nhợt, đại tiện khố táo,
tiểu tiện vàng, mạch tế sác.
yīn xū Âm hư Âm khí khuy tổn, dương khí mất
yáng kàng dương cang sự chế ước sẽ cang thịnh.
7
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Chân âm bất túc, tân dịch thiếu


yīn xū Âm hư
kém, làm cho dương khí phù
yáng fú dương phù
vượt lên trên.

yīn xū Âm hư Âm tinh hao tổn, hư hoả cang


huǒ wàng hoả vượng thịnh.

Trạng thái âm dịch trong cơ thể


yīn xū Âm hư
bất túc, thường phát sốt về ban
cháo rè triều nhiệt
đêm và ra mồ hôi trộm.

Đại tiện bí kết do tỳ thận hư hàn,


thường kèm theo các triệu
yīn xián Âm kết chứng: bụng có cảm giác đầy tay
chân mát, tiểu tiện trong, mạch
trầm trì.
Khí âm cùng với dương ở trong
yīn qì Âm khí 1 cơ thể thống nhất của âm
dương.
yīn qiào Âm khiếu Lỗ thông đại tiểu tiện.

Một bên hoặc hai bên âm hộ kết


yīn chóng Âm kiển
sưng hình như tổ kén.

Bệnh nặng, khí âm dương mất


yīn jié Âm kiệt
quan hệ hỗ trợ nhau, âm dương
yáng tuō dương thoát
ly quyết.

1 mạch trong 8 mạch kỳ kinh,


đường mạch này bắt đầu ở huyệt
chiếu hải phía dưới mắt cá trong
chân, đi lên mé trong đùi, qua
vùng âm hộ, lên trong ngực, vào
yīn qiāo Âm kiểu chỗ khuyết bồn, lên cuống họng,
ra phía trước huyệt Nhân nghinh,
qua phía trong gò má đến khoé
mắt trong hội với mạch dương
kiểu và mạch thái dương cùng đi
lên não, lại vào chỗ mí mắt.

8
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
yìn qiào mài Âm kiều mạch Mạch âm kiều

6 đường kinh thuộc tạng, tức là


Thái âm phế, thiếu âm tâm,
yīn jīng Âm kinh
quyết âm tâm bào lạc, thái âm tỳ,
thiếu âm thận, quyết âm can.
Chứng co giật thuộc âm tính,
miệng mắt méo xếch, tay chân
yīn jìng Âm kính
run giật, người lạnh, chân tay
lạnh, mạch trầm tế.
Đường lạc mạch từ kinh âm đi rẽ
yīn luò Âm lạc
ra
(1). Tức là "Âm hàn" âm hộ của
phụ nữ có cảm giác lạnh, nặng
hơn bụng dưới cũng cảm thấy
lạnh, thường ảnh hưởng đến vấn
đề sinh dục, phần nhiều vì hạ
yīn lěng Âm lãnh
nguyên hư hàn mà sinh ra..(2).
bộ phận sinh dục của nam giới
lạnh không ấm, phần nhiều vì
mệnh môn hoả suy, hàn khí
ngưng trệ ở thận mà gây ra.
Nói chung về 6 kinh âm và mạch
yīn mài Âm mạch xung, mạch nhâm, mạch âm duy,
mạch âm kiểu.

yīn mài Âm mạch


Tên gọi khác của mạch nhâm.
zhī hǎi chi hải

yīn máo Âm mao Lông mu.

yīn mén Âm môn Cũng là âm hộ.

yīn náng Âm nang Bìu dái.


(1). Âm hư sinh phát sốt, phát sốt
nhẹ, người suy yếu dần, thuộc
yīn rè Âm nhiệt mãn tính (2). Sau khi bị bệnh
nhiệt cấp tính, tân dịch bị tiêu hao
mà sinh hiện tượng phát sốt.
yīn luǎn Âm noãn Hòn dái.

9
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dương vật không cương lên
yīn wěi Âm nuy
được(cũng gọi là liệt dương ).
Chứng quyết lạnh tay chân vì
yīn jué Âm quyết
hàn thịnh dương suy.
Dương vật mềm rũ thun lại,
yīn suō Âm súc chứng này do thận dương suy
kém mà sinh.
Chứng hơi phù ra từ cửa mình
yīn chuī Âm xuy của phụ nữ, có phát ra thành
tiếng.
Nhân tố gây bệnh ngoài xâm vào
thuộc về âm tính, dễ làm tổn
thương khí dương, cản trở hoạt
yīn suō Âm tà
đông khí hoá trong cơ thể, như
hàn tà , thấp tà là thuộc về âm
tà .
Chỉ vào những người có thể chất
âm thịnh hơn dương, thường
yīn zàng Âm tạng
phải dùng những loại thuốc khô
ráo, tính dương mới thích hợp.
Chứng bồn chồn, vật vã, thần khí
không yên, vì âm hàn cực thịnh
mà sinh ra, thường kiêm có các
yīn zào Âm táo chứng chân tay giá lạnh, mồ hôi
lạnh, mạch nhỏ yếu như không
có mạch, phần nhiều là bệnh
nặng.
Một cách châm chữa chứng hàn
quyết, cách châm là châm hai
yīn cì Âm thích huyệt Thái khê của kinh thiếu
âm thận ở phía sau mắt sau mắt
cá trong chân.
Phần âm thịnh hơn phần dương,
yīn shèng Âm thịnh biểu hiện chung là ôn độ giảm
sút, mạch đập chậm.
yīn shí Âm thực Ngứa âm đạo

Một cơ chế bệnh vì âm hàn quá


thịnh ở trong, khí dương bị cách
li ra ngoài, xuất hiện triệu chứng
yīn shèng Âm thịnh
chân hàn ở trong, giả nhiệt ở
gé yáng cách dương
ngoài, ví dụ như người bệnh phát
sốt khát nước, tay chân vật vã
không yên, đó là hiện tượng

10
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhiệt ở ngoài, nhưng tuy sốt mà
lại thích đắp chăn mặc áo, tuy
khát nước mà lại không uống
nhiều, hoặc đưa nước đến lại
không uống, như vậy là có hiện
tượng giả nhiệt ở ngoài mà thực
chất là do âm hàn thịnh ở trong,
thúc khí dương cách li ra ngoài.
Chứng bệnh cửa mình mở ra
yīn tuō Âm thoát không khép kín, đau ngứa chảy
nước ra.
Chứng âm hộ phụ nữ sưng đau
yīn tòng Âm thống do âm hộ bị thương tổn lại cảm
nhiễm độc khí.
yīn zhǒng Âm thũng Phụ nữ âm hộ sưng đau.
Bệnh thuỷ thũng chia làm 2 loại
hình, dương thuỷ và âm thuỷ, âm
thuỷ là vì khí dương của tỳ thận
hư không hoá dược thuỷ dịch,
yīn shuǐ Âm thuỷ mà thành bệnh thuỷ thũng, biểu
hiện trên lâm sàng thường là
chân phù trước, sắc da trắng
nhợt, hoặc xám đen, miệng nhạt,
đại tiện lỏng, mạch trầm tế.
Bị cảm lạnh trong mùa hạ nóng
bức, xuất hiện các triệu chứng
phát sốt, sợ rét, không có mồ hôi,
yīn shǔ Âm thử thân mình đau nhức nặng nề,
tinh thần rã rời mỏi mệt chất lưỡi
nhợt, rêu lưỡi vàng, mạch huyền
tế.
yīn zhì Âm trĩ Tên riêng của chứng âm đỉnh.
Khí âm cách tuyệt, không hoà
hợp với khí dương, như mạch chỉ
yīn jué Âm tuyệt
có ở bộ xích mà không lên đến
bộ quan, bộ thốn.
(1). Chứng tê đau do khí hàn
thấp. (2). Chứng tê đau phát ở
yīn bì Âm tý
phần các kinh âm đi qua và ở
ngũ tạng.
Thứ bệnh khí hơi trong âm đạo
yīn chuī Âm xuy
tiết ra có tiếng phì phào.

11
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nói ngọng của bệnh trúng
yīn fèi Âm phi
phong.
(1). Loại nước thuốc sắc cần
uống nguội gọi là ẩm (2). Bệnh
yǐn Ẩm
do uống nước bị ứ đọng đầy
bụng (ẩm thống, ẩm thương).
Tên gọi chung cho các loại thuỷ
yǐn zhèng Ẩm chứng ẩm gây nên bệnh.
Người đang có bệnh thuỷ ẩm,
yǐn jiā Ẩm gia triệu chứng là khát nước, uống
nước vào thì nôn.
Có nước đọng lại không vận hoá
yǐn jī Ẩm tích được mà sinh ra bệnh.
Nước đọng kết lại thành khối ở
yǐn pì Ẩm tích vùng sườn, vùng bụng.

yīn zhōng Âm trung


Trong âm có dương
yǐn yáng ẩn dương

Chỗ giữa 2 lông mày ở trên sống


mũi người xưa xem chỗ này là
yìn táng Ấn đường
vùng tương ứng với phế (Huyệt
ấn đường).
Một loại bệnh dị ứng, ở da
thường xuất hiện như hạt sởi,
như vỏ đậu, thành từng mảng,
nếu sắc hồng tươi ngứa nhiều là
yìn táng Ẩn chẩn thuộc phong hàn, sắc hơi hồng là
thuộc phong thấp, nếu phát rồi
lại khỏi, khỏi rồi lại phát kéo dài
năm này đến năm khác là do khí
huyết hư suy.
Bệnh ở chỗ kín (như bộ phận
yǐn jí Ẩn tật sinh dục)
Đau âm ỉ không đau dữ dội.
yǐn tòng Ẩn thống
Thiên can thứ 2 trong 10 thiên
can, ất thuộc mộc trong ngũ
yǐ Ất
hành, thuộc tạng can trong ngũ
tạng.
yǐ gān Ất can Viêm gan B

12
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ất thuộc mộc, thuộc can, quý
thuộc thuỷ, thuộc thận, vì can
yǐ guǐ Ất quý với thận có liên quan rất mật
tóng yuán đồng nguyên thiết cho nên nói "ất quý đồng
nguyên" có nghĩa là can với thận
cùng một nguồn gốc.

yǐ xíng Ất hình
Bệnh viêm não B
nǎo yán não viêm

yòu kē Ấu khoa Khoa trẻ con, khoa nhi.

ǒu yǒng Ẩu dũng Nôn vọt ra.

Tà ở mật đi ngược lên vị, nôn ra


ǒu yǒng Ẩu đởm nước mật, miệng đắng.
ǒu jiā Ẩu gia Chỉ vào người có chứng nôn
mửa.
ǒu xiě Ẩu huyết Nôn ra máu.

ǒu xiě Ẩu nghịch Nôn xốc ngược lên.

ǒu xiě Ẩu nùng Nôn ra mủ.

ǒu xiè Ẩu tả Vừa nôn mửa vừa ỉa chảy.

ǒu tǔ Ẩu thổ nôn mửa.

ǒu xiè Ẩu tiết Vừa nôn mửa, vừa ỉa chảy.

yī hào Ấp hiệu Lấy thẻ

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN B


bā Ba Cái sẹo, cái thẹo

Thuốc cao dùng trong nội khoa


bó zhān Bạc niêm và ngoại khoa.
Chứng hôn quyết (ngất, choáng).
bó jué Bạc quyết
Xương lớn bé trong toàn thân.
bǎi hái Bách hài
13
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một loại bệnh do tâm phế âm hư,
có triệu chứng: trầm lặng ít nói,
muốn ngủ không ngủ được,
muốn đi không đi được, muốn ăn
không ăn được, giống như sốt,
như rét mà không phải sốt rét,
tinh thần có lúc không yên, tự
bǎi hé bìng Bách hợp bệnh
nói một mình, nóng ở trong,
miệng đắng, nước tiểu đỏ, mạch
nhanh, gần giống với bệnh ít tê
ri, phương thuốc có đặc hiệu đối
với bệnh này là bách hợp địa
hoàng thang, cho nên mới gọi là
bệnh bách hợp.
bǎi rì ké Bách nhật khái Bệnh ho gà trẻ em.

bǎi jié Bách tiết Các đốt xương trong toàn thân.

Bǎi suì sòu Bạch toái thấu 1 chứng ho ở trẻ sơ sinh


Một thứ bệnh sắc thịt ở mặt đến
cổ gáy, bỗng nhiên trắng ra
bái bó fēng Bạch bác phong giống như từng đám ban, không
đau không ngứa, nếu không chữa
thì sẽ lan dần khắp toàn thân.
Trong âm hộ phụ nữ tiết ra thứ
bǎi bēng Bạch băng nước trắng như nước vo gạo
hoặc như keo dính.
Mụn nước nhỏ trắng nổi lên trên
da ở các vùng cổ gáy ngực bụng
bái yīn trong quá trình bị bệnh thấp ôn,
Bạch bồi
phá vỡ thì có nước dịch màu
vàng nhợt chẩy ra, cũng gọi là
"bệnh chẩn".
Màng mắt trắng dày hoặc nhân
bái zhàng Bạch chướng mắt bị đục, gây chướng ngại ở
mắt, làm thị lực giảm sút.
Bệnh có nước dịch trong âm đạo
bái yín Bạch dâm chảy ra.
Rêu lưỡi màu trắng.
bǎi tái Bạch đài
Bệnh phụ nữ có dịch dính như
bái dài Bạch đái lòng trắng trứng gà từ âm đạo
chảy ra, nặng thì có mùi hôi tanh
14
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thường gọi là khí hư.
Điểm ban màu trắng phát ra ở
vùng lưng, gáy ngực, mặt, lúc
đầu không đau, không ngứa, hơi
bái diàn fēng Bạch điến phong lâu thì có cảm giác ngứa và có
thể lan rộng ra thành từng đám,
lan toả khắp toàn thân, còn gọi là
bệnh biển.
Màng trắng nổi lên ở tròng mắt
bái yì Bạch ế kết lại như vẩy cá (cũng gọi là
sẹo giác)
Bệnh bạch hầu, một thứ bệnh
truyền nhiễm cấp tính thường
phát ở trẻ em vào mùa đông mùa
bái hóu Bạch hầu xuân khi phát thì niêm mạc họng
thấy trắng ra, thành từng khối
trắng nặng hơn thì khắp họng
đều trắng.
Gọi tắt là "lịch tiết" bệnh có đặc
bái hǔ lì Bạch hổ lịch điểm là nhiều khớp xương đỏ,
jié fēng tiết phong sưng, đau dữ dội, không co duỗi
được.
Bệnh lị đi đại tiện ra phân màu
bái lì Bạch lị trắng như nước mũi, hoặc như óc
cá (tương ứng với lị amip).
Thứ màng trắng mỏng sinh ra ở
bái mó Bạch mạc
tròng mắt.
Trên mặt lưỡi nổi lên như hạt
cơm trắng hoặc như cháo nát, lúc
bái méi tái Bạch mai đài đầu ở cuống lưỡi, sau tràn lan
khắp lưỡi, một dấu hiệu của
bệnh nguy nặng.
Tròng trắng mắt(cũng gọi là
bái yǎn Bạch nhãn
bạch tình).
Mủ trắng chảy ra khi nhọt vỡ
bái nóng Bạch nùng
mủ.
Cũng gọi là ngũ nhuyễn: đầu
bái chī Bạch si mềm, cổ mềm, chân tay mềm, cơ
nhục nhẽo, miệng mềm.
1 loại mụn lở sần sùi như vỏ cây
bái chuāng Bạch sang
thông (còn gọi là tùng bì tiển)

bái jīn Bạch tân Thuỷ dịch trắng.

15
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Vẩy trắng mọc lên ở đầu, rất
Bạch thốc
ngứa rồi lan dần thành nấm, lâu
bái tū (cũng gọi là "lạt
thì tóc sẽ khô rụng hết mà thành
lợi")
chứng đầu thụi hết tóc.
Vẩy gầu đầu, một loại bệnh
thường phát sinh ở tuổi thành
niên, khi chải đầu hoặc ngứa gãi
thì vẩy gầu rụng nhiều, rồi lại
bái xiè fēng Bạch tiết phong sinh ra, cũng có trường hợp ra
thứ gầu như vẩy mụn, màu hơi
vàng mà nhờn dính, rất ngứa, gãi
thì máu nước chảy ra, hay phát ở
vùng đỉnh đầu.
Tròng trắng mắt.
bái jīng Bạch tình
Chứng bệnh ở quy đầu thường
chảy ra thứ uế trọc như nước vo
gạo, hoặc như mủ nhọt, hoặc như
bái zhuó Bạch trọc
di mắt, đầm đìa không dứt, nóng
đau như lửa đốt, như dao đâm rất
khó chịu.
Chứng bề mặt lớp da xuất hiện
bái yù fēng Bạch tự phong mảng ban trắng.
Bái xuè bìng Bạch huyết bệnh Ung thư máu

Bái xì bāo Bạch tế bào


Đếm số lượng bạch cầu
jì shù kế số

Rút kim châm ra (cũng gọi là


pái zhēn Bài châm xuất châm, dẫn châm, bạt châm).
Phép chữa làm cho mủ nhọt
pái nóng Bài nùng được bài tiết ra ngoài.
Phép chữa mụn nhọt, dùng thuốc
bổ ích khí huyết để phù trợ chính
pái tuō Bài thác
khí, đẩy độc ra ngoài không cho
độc hãm vào trong.
Huyết dịch đã hoại tử, không ở
trong kinh mạch nữa, chứa đọng
bài xiě Bại huyết
ở các chỗ hở của các tổ
chức(cũng gọi là ác huyết)
Bài xuè bìng Bại huyết bệnh Bệnh nhiễm trùng máu

16
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sau khi đẻ, máu hôi ra không
bài xiě Bại huyết hết, xuất hiện các triệu chứng
chōng wèi xung phế vùng ngực phiền táo, mặt đỏ, thở
gấp, suyễn nghịch.

Sau khi đẻ, máu hôi ra không


bài xiě Bại huyết
được, xuất hiện các triệu chứng
chōng fèi xung vị
tiêu hoá bị chướng ngại.

Hình to thành mảng, sắc đỏ hoặc


tím, không nổi cao trên mặt da
bān zhěn Ban chẩn gọi là ban, hình nhỏ như hạt tấm,
sắc hồng hoặc tím nổi cao trên
mặt da gọi là chẩn.
Phương pháp cứu thành mủ,
bān hén jiǔ Ban ngân cứu thành sẹo bằng mồi ngải còn gọi
là hoá nùng cứu.
Cũng gọi là du phong, là chứng
bān tū Ban thốc tóc rụng từng mảng.
pán Bàn Xoay quanh

Bệnh đau xoắn ở vùng rốn.


pán shàn Bàn sán
Chứng sán khí đau ở trong
khoang bụng, ở vùng tiểu trường
pán cháng qì Bàn trường khí
(gọi là "sán khí", "Tiểu trường
khí", “tiểu trường khí thống")
Ung nhọt ở ruột mà có xu thế
pán cháng yōng Bàn trường ung làm mủ chảy ra ở thành bụng
hoặc vùng rốn.
Bệnh đang ở vị trí của kinh thiếu
dương đã ly khai phần biểu của
kinh thái dương, nhưng chưa vào
phần lí của kinh Dương minh,
bàn biǎo Bán biểu
cho nên gọi là bán biểu bán lí, có
bàn lǐ bán lý
các triệu chứng: nóng rét qua lại,
ngực sườn đầy đau, tâm phiền,
nôn mửa, không muốn ăn, miệng
đắng, họng khô, chóng mặt.
Có thai được hơn 3 tháng, thai
nhi đã thành hình rồi bị sảy thai,
bàn chǎn Bán sản
thì gọi là "Tiểu sản" hoặc "bán
sản".

17
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Di chứng của bệnh trúng phong,
một phía người tê liệt, vận động
bàn shēn Bán thân
khó khăn, lâu ngày khô teo dần,
bù suì bất toại
tê dại không cử động được thì
gọi là "Thiên khô".
Mùa nóng mà chỉ ra mồ hôi ở
bàn shēn hàn Bán thân hãn một bên người .
Một thủ thuật châm để chữa
bệnh ở phế, cách châm là châm
bàn cì Bán thích kim vào rất nông và rút kim ra
rất nhanh không làm tổn hại đến
phần thịt.
bàn jiàn jī Bán kiện cơ Cơ bán gân

bàn mó jī Bán mạc cơ Cơ bán mạc


Sách ghi chép các vị thuốc, vị
thuốc tuy gồm đủ các loại động
běn cǎo Bản thảo vật, thực vật, khoáng vật, nhưng
loại thảo nhiều nhất, nên đặt tên
sách là bản thảo.
Đốt gốc, đốt thứ nhất của ngón
běn jié Bản tiết tay ngón chân.

bìn Bận Xương đầu gối


Pín xuè Bần huyết Thiếu máu

Cách châm 1 huyệt mà dùng 2


páng zhēn cì Bàng châm thích kim, một kim châm thẳng, một
kim châm xiên.
Cơ quan chứa đụng tân dịch và
bài tiết nước tiểu, là 1 phủ trong
bǎng guāng Bàng quang
6 phủ, có quan hệ biểu lí với
thận.
Chứng ho thuộc bệnh bàng quang,
bǎng guāng ké Bàng quang khái khi ho thì bật nước đái ra
Cơ năng khí hoá của bàng quang
Bàng quang bị trở ngại, xuất hiện các chứng
bǎng guāng qì bì bụng dưới đầy chướng, tiểu tiện
khí bế
bí, không thông lợi.
Bàng quang Chứng trạng són đái, đái vội, đái
bǎng guāng xū hán
hư hàn vặt.

18
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Bàng quang bị thấp nhiệt, sinh ra


Bàng quang các chứng đi tiểu luôn, đi tiểu
bǎng guāng shī rè
thấp nhiệt gấp, đi tiểu ít mà đau, nước tiểu
vàng đỏ, hoặc ra huyết.
Bàng quang
Páng guāng yán Viêm bàng quang
viêm

Bàng quang
Páng guāng jiē shí Sỏi bàng quang
kết thạch

Cách chế thuốc bằng nước, cho


thuốc ngâm vào nước một lúc để
pào Bào
giảm bớt tính mãnh liệt của
thuốc.
Cách chế thuốc bằng lửa, đổ
thuốc vào nồi có nhiệt độ cao,
sao nhanh một lúc, đến khi bốc
pào Bào
khói và thuốc vàng khô là được,
mục đích để giảm bớt tính mãnh
liệt của thuốc.
Nói chung về chế các vị thuốc,
dùng nước dùng lửa, hoặc cả
nước và lửa, tác động vào thuốc
pào zhì Bào chế
bằng các cách khác nhau, để làm
thay đổi tính chất của thuốc, theo
ý định của thầy thuốc.
Tên gọi chung cho cách gia công
pào zhì Bào chích xử lý dược liệu, vốn là 2 phương
pháp chế biến khác nhau.
Tử cung, dạ con.
bāo gōng Bào cung
Khí trong huyết hải (bào cung) ở
bāo qì Bào khí bụng dưới.
Mi mắt cũng gọi là mục bào,
bāo liǎn Bào kiểm nhãn bào, mục lý, mục sào, nhục
luân.
Chứng bệnh sau khi đẻ ở âm đạo
bāo lòu Bào lậu có thứ dịch như huyết chảy ra
mà bụng không đau.
Đường mạch phân bố ở trên tử
bāo mài Bào mạch cung trong đó bao gồm cả mạch
19
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xung và mạch nhâm có tác dụng
chính đối với vấn đề kinh nguyệt
và nuôi dưỡng thai nhi.
Miệng tử cung.
bāo mén Bào môn

Cũng gọi là bào cung, nữ tử bào,


bāo zàng Bào tạng
tử tạng.
Sa dạ con.
bāo tuō Bào thoát
Nước đầu ối (cũng gọi là thai
bāo shuǐ Bào thuỷ thuỷ)
Bàng quang bị tắc không thông,
xuất hiện các chứng: bụng dưới
trướng đầy, tiểu tiện sáp rít
không thông, đè bụng dưới có
bāo bì Bào tý điểm đau, nguyên nhân là do tà
khí phong hàn thấp xâm phạm
vào bàng quang làm cho khí hoá
của bàng quang bị mất bình
thường mà gây nên.
Phụ nữ có thai đau bụng, có khi
âm đạo ra huyết, do khí huyết ở
bāo zǔ Bào trở
bào mạch rối loạn gây trở ngại
đến bào thai.
bāo zhí Niêm mạc tử cung.
Bào trực
Rau thai nhi, màng bọc thai dính
bāo yī Bào y với tử cung, mặt dưới có cuống
rau thông với rốn thai nhi.
Sau khi thai nhi đã ra một thời
bāo yī Bào y gian lâu mà rau thai không ra
bù xià bất hạ được.

Một cách châm để chữa chứng


đau nhức không có chỗ cố định,
cách châm là tìm ra chỗ đau,
châm thẳng vào một kim, lưu
bào cì Báo thích
kim không rút ra, lấy tay trái tìm
ra điểm đau, khác rồi mới rút
kim, lại châm kim vào chỗ đau
thứ hai.
Một thứ châm đẻ chữa bệnh của
bào wén cì Báo văn thích tâm tạng cách châm là nhiều chỗ

20
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xung quanh chô đau châm vào
mạch máu nhỏ để đưa huyết ứ
đọng ra ngoài.
Chứng trạng phụ nữ mang thai,
ho kéo dài, kèm theo ngũ tâm
bào ér láo Báo nhi lao
phiền nhiệt, thai động không
yên.
Mất tiếng đột ngột.
bào yīn Bạo âm
Bệnh mới phát dữ dội, bệnh đột
bào bìng Bạo bệnh nhiên phát ra nguy cấp.
Đột nhiên đi tả, ỉa chảy dữ dội
bào zhù Bạo chú như rót nước xuống rất mạnh.
Điếc đột ngột
bào lóng Bạo lung
Mất thị lực đột ngột
bào máng Bạo manh
Sốt cao đột ngột
bào rè Bạo nhiệt
Đột nhiên hôn mê ngã ra.
bào pū Bạo phốc
Đột nhiên ngã ra mê man, mạch
bào jué Bạo quyết đập nhanh, vì khí bốc lên mạnh.
Bệnh lý nguy hiểm, biểu hiện
bào tuō Bạo thoát cuối cùng là thoát chứng.
Bảo vệ trẻ em.
bǎo yīng Bảo anh
Một cách luyện tập để bảo vệ
sức khoẻ bằng tự xoa bóp ngũ
bǎo jiàn gōng Bảo kiện công
quan, vận động gân cốt, kết hợp
với hô hấp.
(1)Vị trí chính của 8 phương,
như đông, tây, nam bắc, đông
nam, tây nam, đông bắc, tây bắc
bā zhèng Bát chính (2) Chính khí trong 8tiết: lập
xuân, lập hạ, lập thu, lập đông,
đông chí, hạ chí, xuân phân, thu
phân.
8 nội dung: âm, dương, biểu, lý,
bā gāng Bát cương
hư, thực, hàn, nhiệt.
8 chứng hà (kết thành khối trong
bā xià Bát hà
bụng) thanh hà, hoàng hà, táo hà,
21
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huyết hà, chi hà, xà hà, miết hà.
8 triệu chứng của bệnh kinh
phong trẻ em: (1). Súc(co dật),
(2) Ních (nắm tay, mở tay) (3)
bā hòu Bát hậu Xiết (xo vai rụt cổ) (4) Chiên
(run ) (5) Phản (uốn ván ) (6)
Dẫn (dương tay ra) (7) Thoán
(trợn mắt) (8) Thị (đờ mắt ).
8 huyệt quan trọng có liên quan
với 1 số cơ năng sinh lý của toàn
thân (1) Khí hội ở huyệt Đản
trung, (2) Huyết hội ở huyệt cách
du (3) Cốt hội ở huyệt đại trữ (4)
bā huì xué Bát hội huyệt Cân hội ở huyệt dương lăng
tuyền (5) Tuỷ hội ở huyệt huyền
chung (6) Mạch hội ở huyệt thái
uyên (7) Tạng hội ở huyệt
Chương môn (8) Phủ hội ở huyệt
trung quản.
8 nơi xung yếu của chân khí và
huyết dịch thường qua lại: 2
bā xū Bát hư
khuỷu tay, 2 hố nách, 2 khoeo
chân.
8 chỗ lõm nhỏ trên đường tiếp
giáp lẫn nhau của các cơ thịt, 2
bā xī Bát khê
khuỷu tay, 2 cổ tay, 2 đầu gối, 2
cổ chân.
8 huyệt ở 8 lỗ xương cùng, 2
huyệt thương liêu, 2 huyệt thứ
bā liáo Bát liêu
liêu, 2 huyệt trung liêu, 2 huyệt
hạ liêu.
8 mạch thường thuộc về bệnh ở
bā lǐ mài Bát lý mạch phần lí: vi, trầm, hoãn, sắc, trì,
phục, nhu, nhược.
Các pháp chữa bệnh được tổng
hợp lại thành 8 phép chính: (1)
Hãn (làm cho ra mồ hôi) (2) Hoà
(điều hoà, hoà giải) (3) Hạ (xổ
cho đi đại tiện) (4 ) Tiêu (làm
bā fǎ Bát pháp cho tiêu tán chất tích trệ nhưng
kết). (5) Thổ (làm cho nôn mửa)
(6) Thanh (làm cho mát giảm bớt
nhiệt) (7) Ôn (làm cho ấm, tăng
thêm nhiệt lương). (8) Bổ (bồi
bổ các phần suy yếu trong cơ

22
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thể).
Gió từ 8 phương đến.(1) Gió
nam gọi là Đại nhược phong. (2).
Gió tây nam gọi là Mưu phong,
(3) Gió tây gọi là Cương phong.
(4) Gió tây bắc gọi là Chiết
phong. (5) Gió bắc gọi là đại
cương phong.(6) Gió đông bắc
bā fēng Bát phong gọi là Hung phong. (7) Gió đông
gọi là Anh nhi phong .(8) Gió
đông nam gọi là nhược phong.Vì
mỗi thứ gió đến thường có đúng
lúc và không đúng lúc và đều có
ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu,
đến sự sống, nên mới có các tên
gọi khác nhau.
Quách cũng như thành quách, có
nghĩa là để bảo vệ chống đỡ,
Nhãn khoa thời xưa chia mắt
bā kuò Bát quách
thành 8 quách gọi là: Thuỷ
phong, thiên, địa, hoả, lôi, trạch,
sơn.
8 thứ tà khí sinh bệnh, gió, rét,
bā xié Bát tà nắng, ẩm thấp, no, đói, mệt nhọc,
nhàn rỗi.
8 huyệt ở chỗ giữa nhánh xương
của 5 ngón tay trên mu bàn tay,
gồm 2 huyệt: Đại đô, 2 huyệt
bā xié xué Bát tà huyệt
thượng đô, 2 huyệt trung đô, 2
huyệt hạ đô, chủ trị ngón tay
đau, tê và đầu gáy cứng đau.
(1) Khớp xương ở đùi và 2 cẳng
bā jié Bát tiết tay, mỗi bên có 4 khớp, 2 bên có
8 khớp.
8 điều cốt yếu cần xét kỹ trong
bā yào Bát yếu việc trị bệnh hư, thực, hàn, nhiệt,
tà, chính, nội, ngoại.
Rút kim châm ra.
bá zhēn Bạt châm
Phép giác, để rút khí độc, máu
bá huǒ guàn Bạt hoả quyền xấu hoặc mủ nhọt ra.
Một thủ thuật trong việc nắn
bá shēn xương, kéo 2 đầu xương của
Bạt thân
bệnh nhân thẳng ra để nắn hai
đầu xương gãy vào thẳng trục.
23
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bá yá Bạt nha Nhổ răng

Chứng viêm giác mạc gây mủ


bīng xiá zhàng Băng hà chướng trong nhãn khoa.
Phụ nữ bị xuất huyết từ âm đạo,
bēng xiě Băng huyết máu ra nhiều như đổ nước.
Băng là băng huyết, băng kinh;
bēng lòu Băng lậu Lậu là rong huyết, rong kinh.
bēng dài Băng đới(đái) Vải băng

Péng suān Bằng toan Axit boric, hàn the

Nam giới không có năng lực sinh


dục như vì tinh lạnh, thận yếu
bù yù Bất dục
hoặc vì bộ phận sinh dục phát
triển không được hoàn chỉnh.
Phụ nữ không chửa đẻ .
bù yùn Bất dựng

Mất ngủ hoặc ngủ không say,


bù de mián Bất đắc miên
cũng gọi là bất mị.

bù de Bất đắc
Không đại tiểu tiện được .
qián hòu tiền hậu

Cũng là Á thị huyệt, huyệt không


bù dìng xué Bất định huyệt
định trước.

bù mèi Bất mị Mất ngủ, không ngủ sâu.

bù néng shùn Bất năng thuấn Mắt không chuyển động được.

bù yuè Bất nguyệt Phụ nữ không thấy kinh nguyệt.

bù yǔ Bất ngữ Không nói được .

Tê dại, da thịt tê dại không có


bù rén Bất nhân
cảm giác.
Trẻ đã sinh được 12 giờ rồi,
bù rǔ Bất nhũ miệng họng không có bệnh gì
mà không bú được.
bù nèi Bất nội Nguyên nhân gây bệnh không
wài yīn ngoại nhân phải do tác nhân của ngoại cảm,
24
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tác nhân của xã hội mà là do hoạt
động của con người gây ra, như
ăn uống làm bụng thất thường, bị
đâm chém, bị trùng thú cắn, bị
chết đuối, bị trúng độc, giun
sán…
Không thích nghi với khí hậu và
bù fú Bất phục nước uống vùng mới đến cư trú.
shuǐ tǔ thuỷ thổ

Không co lại được, như "tứ chi


bù shōu Bất thu bất thu" là tay chân không co lại
được.
(1) Không đi lại được (2) Cử
bú biàn Bất tiện đông không thuận tiện .

bù xǐng Bất tỉnh


Mê man không biết gì .
rén shì nhân sự

Bệnh ngoại cảm, tà còn ở tại một


bù chuán Bất truyền kinh, chưa truyền sang kinh
khác.
Chứng bế, trong quá trình tấn
công mạnh của tà khí nếu chính
khí không chống đỡ nổi thì tà khí
sẽ hãm ở trong làm cho công
năng của tạng phủ bị bế tắc và
bì zhèng Bế chứng
sinh ra chứng bế, ví dụ ở bệnh
trúng phong nếu tinh thần hôn
mê, hàm răng mím chặt, 2 tay
nắm chặt, đờm dãi nghẹn tắc thì
gọi là chứng bế của trúng phong.
bì jīng Không có kinh, tắt kinh .
Bế kinh
Đóng kín lại không phát tiết ra,
ví dụ như nói mùa đông là mùa
bế tàng, cho nên đến mùa đông
bì cáng Bế tàng
thì côn trùng ẩn nấp, cây cối
rụng hết lá, nước đông thành
băng, lỗ chân lông khép kín.
Khí nắng ẩn náu ở trong người
bì shǔ Bế thử

25
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xương đùi .
bì gú Bế cốt

bì kǒng Bế khổng
Thần kinh bịt
shén jīng thần kinh

Xương hoàn khiêu, vì là chỗ lắp


vào của xương bễ cốt, có tác
bì shū Bễ khu
dung quay trở, cho nên gọi là bễ
khu .
Gốc bệnh
bìng gēn Bệnh căn
Cơ chế sinh bệnh
bìng jī Bệnh cơ
Nguyên nhân của bệnh, như nói
bìng zhǔ Bệnh chủ "bệnh chủ yên tại" tức là nguyên
nhân bệnh ở đâu.
Triệu chứng của bệnh.
bìng zhèng Bệnh chứng
Hiện tương của tật bệnh phản
bìng hòu Bệnh hậu ảnh ra, bao gồm cả triệu chứng
hình thể người bệnh .
Nguyên lí chung, quy luật chung
bìng lǐ Bệnh lý
của bệnh tật.
Bìng lǐ qiē piàn Bệnh lý thiết Bệnh phẩm
phiến

Mạch của bệnh, trái với mạch


bìng mài Bệnh mạch
bình thường .

bìng rén Bệnh nhân Người bệnh

bìng rén Bệnh nhân 1 trong những phương pháp biện


biàn zhèng biện chứng chứng thi trị.

Những bệnh nhiễm khuẩn,


bìng wēn Bệnh ôn
truyền nhiễm do ôn tà gây nên.
Sự biến hoá của bệnh tật phản
bìng sè Bệnh sắc ánh ra ở màu sắc, khi chẩn đoán
lấy màu sắc ở mặt làm chủ yếu,

26
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có chia ra sắc "thiện" (bệnh dễ
chữa ), sắc "ác" bệnh khó chữa.
bìng qíng Bệnh tình Tình hình chuyển biến của bệnh.

Bìng qíng hǎo Bệnh tình


Bệnh tình thuyên chuyển
zhuǎn hảo chuyển

Bệnh tình xấu đi, chuyển thành


Bìng qíng Bệnh tình ác tính
è huà ác hóa

Sự truyền biến của bệnh tật, như


bệnh từ kinh này truyền sang
kinh khác (có tuần kinh truyền,
bìng chuán Bệnh truyền
quá kinh truyền, bất truyền, tái
truyền, thuận truyền, nghịch
truyền).
bìng fáng Bệnh phòng Phòng bệnh

bìng chuáng Bệnh sàng Giường bệnh


Bìng lì Bệnh lịch Bệnh án

Bìng shǐ Bệnh sử Lịch sử bệnh tật

Từng vùng da thuộc sự chi phối


của từng đường kinh chính. Theo
đường đi khác nhau của 12 kinh
pí bù Bì bộ chính chia thành 12 vùng da, gọi
là "thập nhị bì bộ" chúng cũng là
nơi phản ánh của 12 kinh mạch ở
phần ngoài da.
Pí bàn Bì biện Mảnh da

Pí máo Bì mao Phương pháp châm gài kim dưới


méi zhēn mai châm da

Pí xià Bì hạ
Xuất huyết dưới da
chū xiě xuất huyết

27
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Pí xià Bì hạ
Tiêm dưới da
zhù shè chú xạ

pí zhí xià Bì chất hạ Dưới võ não


Nói chung về da và lông.
pí máo Bì mao
Châm trong da, châm hội bì,
dùng hào châm dài khoảng một
pí nèi zhēn Bì nội châm thốn, châm xiên vào trong da,
dùng băng dính dán cố định, rồi
lưu kim từ 1 đến 7 ngày.
Chứng lộn mí mắt (hay phát ở
pí fān zhèng Bì phiên chứng mí mắt dưới ) .
Bì là da người, phu là da dính
pí fū Bì phu với thịt ở trong, nói chung là lớp
da.
Pí fū kē Bì phu khoa Khoa da liễu (bệnh ngoài da)

Pí fū bìng Bì phu bệnh Bệnh da, ngoài da

Tức là mai hoa châm hoặc thất


tinh châm, dùng 5~7 cái kim
may buộc lại với nhau, xếp mũi
pí fū zhēn Bì phu châm
kim ngang bằng rồi cố định vào
một cái cán nhỏ, làm chuỗi kim
gõ nhẹ mũi kim trên mặt da.
(1) Đường vân của da thịt .(2)
pí còu Bì thấu Chỗ giáp tiếp da với thịt.
Một loại trong bệnh thuỷ thũng có
đặc trưng là: bệnh phát từ từ, phù
khắp toàn thân, mình mẩy nặng
nề, đau nhức, không có mồ hôi,
pí shuǐ Bì thuỷ
da lạnh, ấn tay vào thì lõm sâu,
mạch phù, phần nhiều vì tỳ hư
thấp nhiều, nước tràn ra da, gây
nên.
Chứng tý ở da, da lạnh mà tê.
pí bì Bì tý

28
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

pí bié Bì biệt Quá trình tiêu hoá và phân gạn


qīng zhuó thanh trọc thức ăn.

Miệng trên dạ dày.


bì mén Bí môn
Phương thuốc kinh nghệm không
mì fāng Bí phương truyền ra ngoài.
1 trong 5 thứ bệnh tích, thuộc về
bệnh của tỳ, có khối sưng lồi lên
như cái khay úp ở bên phải dạ
pǐ qì Bĩ khí
dày, lâu ngày không khỏi thì sinh
vàng da, ăn uống kém, người gầy
róc, chân tay yếu sức.
Khối tích ở trong bụng .
pǐ kuài Bĩ khối
Bĩ là cảm thấy ở trong vùng
ngực bụng có sự trở tắc khó
pǐ mǎn Bĩ mãn chịu. Có khi vì nhiệt tà ưng trệ,
có khi vì khí hư khí trệ, mãn là
cảm giác đầy.
Cách chích mụn nhọt của thời
biān fǎ Biêm pháp xưa.
Đá mài nhọn để châm ở thời đồ
biān shí Biêm thạch đá.
Dùng miếng sành hoặc đá mài
biān shè Biêm xạ nhọn rạch cho rách da, để chữa
sưng nóng kết ở cục bộ.
Đầu nhức như búa bổ, một bên
biān tóu fēng Biên đầu phong đầu sưng đỏ như nổi hạch.

biǎn táo tǐ Biên đào thể Amidan

biǎn táo Biên đào


Amidal
tǐ yán thể viêm

Biǎn táo tǐ Biển đào thể


Cắt bỏ amiđan
qiē chú thiết trừ

29
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sinh đôi (cũng gọi là song kinh)
pián chǎn Biền sản
(1) Hiện tượng phát sốt ở trẻ
nhỏ.(2) Từng thời kỳ biến đổi
theo sự phát dục của trẻ nhỏ, trẻ
sinh được 32 ngày gọi là một
biến, 64 ngày gọi là một chưng,
192 ngày gọi là một đại chưng, 3
lần đại chưng mới hết thời kỳ
biàn zhēng Biến chưng biến chưng, "biến " là tính tình
biến đổi, "chưng" là phát sốt nhẹ.
Biểu hiện của biến chứng trên
lâm sàng là: sốt nhẹ, tai và vùng
mông lạnh, ngoài ra không có
chứng trạng gì khác. Đây là hiện
tượng sinh lý bình thường trong
quá trình phát dục của trẻ nhỏ.
Triệu chứng lâm sàng chuyển
biàn zhèng Biến chứng nặng hơn, phức tạp hơn.
Phương pháp biện chứng, căn cứ
vào sự diễn biến của triệu chứng,
biàn zhèng Biện chứng vận dụng kinh nghiệm và lý luận
mà tìm ra nguyên nhân và cơ chế
sinh bệnh.
Phương pháp chẩn đoán phân
tích và hệ thống những triệu
Biện chứng
biàn zhèng lùn zhì chứng bệnh từ đó đề ra phương
luận trị
pháp điều trị, cũng gọi là biện
chứng thi trị.
Phép xem đường lạc mạch nổi
biàn luò mài Biện lạc mạch lên ở da, để tìm ra bệnh ở tạng
phủ kinh lạc.
Cách nhận xét phân biệt về chất
lưỡi, rêu lưỡi và hình dạng cử
biàn shé Biện thiệt
động của lưỡi để chẩn đoán
bệnh.
biàn zi Biện tử Cái bím, đuôi sam

Đường lạc mạch tách từ đường


bié luò Biệt lạc kinh mạch ra, để nối tiếp kinh
này với kinh khác.
Chứng bệnh khi tà khí còn ở
biǎo zhèng Biểu chứng phần biểu, tà khí lục dâm xâm
nhập vào phần bì mao kinh lạc

30
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gây nên những triệu chứng như
phát sốt, sợ rét, nhức đầu, đau
thân mình, ho, ngạt mũi, mạch
phù, rêu lưỡi mỏng trắng, thì gọi
là biểu chứng.
Tà khí phong hàn xâm phạm vào
phần biểu của cơ thể, gây nên
các triệu chứng phát sốt, sợ rét,
biǎo hán Biểu hàn không có mồ hôi, nhức đầu,
cứng gáy, đau các khớp xương,
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù
khẩn.

biǎo hán Biểu hàn 1 loại biểu hiện biểu lý hàn nhiệt
lǐ rè lý nhiệt lẫn lộn.

Khí dương bảo vệ ở phần biểu bị


hư xuy, tầng thấu lí không kín
biǎo xū Biểu hư
chặt, có triệu chứng là ra mồ hôi,
sợ gió, mạch phù hoãn vô lực.

biǎo xū Biểu hư 1 loại biểu hiện biểu lý hư thực


lǐ shí lý thực lẫn lộn.

Biểu là phần kinh dương và phần


ngoài, lí là phần kinh âm và tạng
biǎo lǐ Biểu lí
phủ ở trong, biểu lí là sự phân
biệt về vị trí nông sâu của bệnh.

biǎo lǐ Biểu lí Tình trạng biểu khí không bền


bù gù bất cố vững.

Sự truyền biến của bệnh, tà từ


biǎo lǐ chuán Biểu lí truyền biểu vào lí hoặc từ lí ra biểu.
Tà khí phong nhiệt ở ngoài, xâm
phạm vào phần biểu của cơ thể,
thường xuất hiện các triệu chứng
biǎo rè Biểu nhiệt
phát sốt, sợ gió, nhức đầu, khát
nước rêu lưỡi trắng mỏng hoặc
hơi vàng, mạch phù sác.
Khi hàn tà từ ngoài xâm phạm
biǎo shí Biểu thực vào cơ thể làm cho tầng thấu lí bị
bít kín lại, khí dương của cơ thể

31
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dồn ra cơ biểu để chống lại với
tà khí, gây nên các triệu chứng
như nhức đầu, không có mồ hôi,
đau thân mình, mạch phù mà có
lực, thì gọi là biểu thực.
Tình trạng biểu và lý cùng xuất
biǎo lǐ Biểu lý hiện 1 số bệnh có tính chất như
tóng bìng đồng bệnh nhau.

Sử dụng cùng 1 lúc thuốc giải


biǎo lǐ Biểu lý biểu và thuốc công hạ hoặc
shuāng jiě Song giải thanh lý.

Biǎo pí Biểu bì Biểu bì (lớp da trên mặt)

Mức ấn tay trung bình không


píng àn Bình án nặng không nhẹ khi xem mạch .
Phép chữa làm cho can khí bình
thường lại khi can dương cang
píng gān Bình can
thịnh lên, để chữa các chứng như
nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt …
Lúc mờ sáng, như nói "bình tán
píng dàn Bình đán nhiệt" là chứng phát sốt lúc mờ
sáng.
(1) Khí hâu đúng lúc không sớm
píng qì Bình khí không muộn .(2) Điều hoà cho
khí âm dương được thăng bằng.
Mạch không có bệnh, mạch nhân
nghinh với mạch thốn khẩu nhịp
nhang tương ứng bằng nhau,
không to không nhỏ gọi là bình
píng mài Bình mạch
mạch. 1 lần trở ra mạch đập 2
lần, hít vào mạch đập 2 lần,
mạch không to, không nhỏ, cũng
gọi là bình mạch.
Người âm dương quân bình, khí
píng rén Bình nhân huyết điều hoà khoẻ mạnh không
bệnh tật.
Hơi thở bình thường .
píng xī Bình tức

píng héng qū Bình hành khu Khu thăng bằng

32
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tên can thứ 3 trong 10 thiên can,
bính thuộc dương hoả, tương ứng
với tiểu trường, với phương nam:
bǐng Bính
như nói tâm là "đinh hoả" (âm
hoả) tiểu trường là "bính
hoả"(dương hoả) .
Sốt vào khoảng sau buổi trưa, từ
bū rè Bô nhiệt 3~5 giờ .
Bú sữa .
bǔ rǔ Bộ nhũ

Bộ môn nhân
Bù mén rén yuán Nhân viên của ngành
viên

Bù fen Bộ phận Cắt bỏ bộ phận, bộ phận bị cắt


qiē chú thiết trừ bỏ

Bồi bổ vào chỗ suy thiếu của cơ


bǔ Bổ thể.
Phép chữa chứng âm hư.
bǔ yīn Bổ âm
Phép chũa chứng dương hư.
bǔ yáng Bổ dương
Bǔ yào Bổ dược Thuốc bổ

Phương pháp chữa các chứng hư,


bǔ yǎng Bổ dưỡng cũng gọi là bổ pháp, bổ ích.
Phép chữa chứng mệnh môn,
hoả suy, ví dụ chứng đi tả vào
lúc mờ sáng, gọi là "ngũ cạnh tả”
bǔ huǒ Bổ hoả hoặc "kê minh tả" thì phép chữa
là bổ mệnh môn hoả, vì nguyên
nhân của chứng này là do mệnh
môn hoả suy.
Cũng gọi là ôn bổ mệnh môn.
bǔ huǒ Bổ hoả Phương pháp ôn bổ mệnh môn
shēng tǔ sinh thổ để khôi phục công năng vận hoá
của tỳ.

bǔ xiě Bổ huyết Phép chữa chứng huyết hư.

33
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phép chữa chính khí hư, bồi bổ
bǔ xū Bổ hư chính khí.
Phép chữa chứng khí hư.
bǔ qì Bổ khí

Phương pháp chữa chứng xuất


bǔ qì Bổ khí
huyết kéo dài do khí hư, cũng
zhǐ xiě chỉ huyết
gọi là bổ khí huyết.

bǔ qì Bổ khí Phép chữa chứng ra mồ hôi bằng


gù biǎo cố biểu bổ khí.

bǔ qì Bổ khí Cũng gọi là ích khí giải biểu,


jiě biǎo giải biểu chữa chứng khí hư cảm mạo.

Một cách bổ gián tiếp, bổ vào


mẹ để bồi dưỡng các con, ví dụ
như lý thuộc thổ là tạng mẹ, phế
thuộc kim là tạng con, phế bị suy
hư ho lâu ngày, nói yếu, thở
bǔ mǔ Bổ mẫu
ngắn hơi, người mệt, uống thuốc
bổ phế, không có công hiệu, sau
dùng thuốc bổ tỳ thì bệnh khỏi,
đó là vì lẽ "làm cho mẹ mạnh lên
để mẹ đủ nuôi con" .
Phép bồi bổ để chữa các loại
bǔ fǎ Bổ pháp bệnh thuộc về suy nhược.
Bổ là bổ chính khí, tả là công
bǔ xiè Bổ tả trục tà khí, có tà khí thực thì phải
tả, có chính khí hư thì phải bổ.
bǔ xiè fǎ Bổ tả pháp Phép bổ tả

Những phương thuốc bổ để chữa


bǔ jì Bổ tễ các loại bệnh suy nhược.

bǔ shèn Bổ thận Phương pháp chữa thận không


nà qì nạp khí nạp khí gây hen suyễn.

bǔ zhōng Bổ trung Bổ vào trung tiêu tỳ vị.

34
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trám răng, đắp răng, hàn răng
Bǔ yá Bổ nha
Vật liệu hàn răng, xi măng trám
Bǔ yá liào Bổ nha liệu răng
Bồi bổ tỳ thổ, để làm cho cơ
péi tǔ Bồi thổ năng vận hoá của tỳ được bình
thường.

péi tǔ Bồi thổ Cũng gọi là kiện tỳ, sơ can, dùng


yì mù ức mộc để chữa can vượng tỳ hư.

Phương pháp bổ tỳ thổ nhằm


péi tǔ Bồi thổ
chữa các tật bệnh phế tạng suy
yì mù sinh kim
hư, cũng gọi là bổ tỳ ích phế.

Mặt sau cơ thể gồm vùng sau


bèi Bối ngực lưng và thắt lưng.
12 đốt sống lưng.
bèi gú Bối cốt
Huyệt du của tạng phủ ở phía
bèi yú Bối du lưng.

bèi fǎn zhāng Bối phản trương Uốn ván.


(cũng gọi là phát bối) mụn nhọt
bèi yōng Bối ung mọc ở vùng lưng.

bèi kuò jī Bối khoát cơ: Cơ cân lưng


Bệnh thuộc về thận, phát ra từng
cơn, mỗi khi phát thì có luồng
khí từ bụng dưới xông ngược lên
họng, bụng đau xoắn, ngực tức,
bēn tún Bôn đồn thở gấp, choáng đầu, hoa mắt,
tim hồi hộp, phiền nóng, vật vã,
có khi còn có hiện tượng nóng
rét, nôn ra mủ, hết cơn thì phát
lại như bình thường.
pén qiāng Bồn khang Khung chậu

Pén qiāng yán Bồn khang viêm Viêm hố chậu

35
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

bī xiě Bức huyết Huyết bị nhiệt chứng gây xuất


wàng xíng vọng hành huyết.

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN C


gé Cách Cách mô
Sự biến hoá bệnh lí vì nhiệt tà
kết sâu ở trong làm cho khí
dương bị ngăn chặn lại không
gé yīn Cách âm
thấu đạt ra ngoài được, mà xuất
hiện triệu chứng trong thì thực
nhiệt, ngoài thì giả hàn.
Sự biến hoá bệnh lí, vì âm hàn
quá thịnh ở trong, làm cho khí
gé yáng Cách dương dương bị ngăn cách ở ngoài mà
xuất hiện triệu chứng: trong thì
thực hàn, ngoài thì giả nhiệt.
Phép cứu cách muối.
gé yán jiǔ Cách diêm cứu

Cách khương Phép cứu cách gừng.


gé jiāng jiǔ
cứu
Phép cứu cách tỏi.
gé suàn jiǔ Cách toán cứu
Bệnh trên thì không ăn uống
gé dòng Cách động được, dưới thì ỉa chảy.
"Cách" là hoành cách mô (cách
mạc) chỗ phân biệt ranh giới
giữa khoang ngực khoang bụng,
trên thì tâm phế, dưới thì trường
vị. Trong hệ kinh lạc có nhiều
gé máng Cách hoang
đường kinh đi xuyên qua hoành
cách mô. "Hoang” là cái màng ở
dưới tim trên cách mạc, màng ở
phía ngoài ruột cũng gọi là
hoang.
Hoành cách mô, cơ hoành (còn
gé mó Cách mạc đọc là mô).
Mạch cách, trong 28 loại mạch,
mạch đến cứng và to, nhưng ấn
gé mài Cách mạch tay vào thì ở giữa trống rỗng
thường xuất hiện các trường hợp
mất máu, mất tinh.
36
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng ho xuất phát từ hoành
gé sòu Cách thấu cách mô, chứng này ho ra đờm
cục .
Chứng đau ở vùng ngực, cơ
hoành, không phải như chứng
gé sòu Cách thống
tâm thống, chỉ đau ở chỗ kẽ
xương sườn .
(1) Là thượng tiêu. (2) Chứng
cách tiêu, có triệu chứng là uống
nước rất nhiều, thường có kiêm
các chứng miệng khô, lưỡi đỏ,
gé xiāo Cách tiêu
rêu lưỡi vàng, đi tiểu nhiều hoặc
uống 1 phần đi tiểu 2 phần, gầy
nhanh, người mệt, sức yếu, thở
ngắn, mạch trầm trì.
(1) Ở trong lồng ngực.(2) Trong
lồng ngực có sự ngăn cách tắc
gé zhōng Cách trung
trở không thông, ăn vào thì nôn
ra, sau nôn ra cả nước bọt.
Trong ruột khô kết như có vật gì
gé cháng Cách trường ngăn cách ở trong.
Bệnh cam trẻ con, có đặc trưng
là: da vàng, người gầy, bụng to,
gān bìng Cam bệnh tiêu hoá không tốt, có nguyên
nhân và diễn biến khác nhau, nên
có nhiều tên gọi khác nhau.
Chứng cam chuyển biến đến cực
xấu, xuất hiện triệu chứng lông
gān jí Cam cực
khô, tóc rụng, bụng nổi gân
xanh, thích ăn của lạ.
Thuốc có vị ngọt tính hàn, có tác
dụng sinh tân dịch, chữa những
gān hán Cam hàn
trường hợp nhiệt làm cho tân
dịch bị hao tổn.
Vàng da, do bệnh cam sinh ra.
gān huáng Cam hoàng
Khát nước do bệnh cam sinh ra,
có đặc trưng là ngày thì khát
gān kě Cam khát nước, đêm thì không khát, nhác
ăn, nóng nảy bứt rứt, uống nước
nhiều .
Nước khuấy kỹ nổi bọt lăm tăm
gān lán shuǐ Cam lan thuỷ như nước sôi, cũng gọi là lao
thuỷ.

37
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Lao do bệnh cam sinh ra, có hiện
gān láo Cam lao tượng sốt nhẹ, ho, ra mồ hôi
trộm, người bồn chồn bứt rứt.
Kiết lỵ do bệnh cam sinh ra .
gān lì Cam lỵ
Cam mũi, trẻ em trong mũi đỏ
ngứa, lở môi, sốt cao, khóc đêm,
gān mò Cam mặc
da khô, người gầy mòn, ho, kiết
lỵ kéo dài.
Chứng cam có hiện tượng phát
sốt, người gầy, ăn uống vào
gān rè Cam nhiệt
không sinh ra thịt, khát nước
uống nhiều.
Chứng nhọt lở do bệnh cam sinh
ra, nhọt lở ở mũi, ở thân mình,
gān chuāng Cam sang không ngứa không đau, thường
có nước chảy ra, nước chảy đến
đâu thì lở đến đấy.
Người gầy gò do bệnh cam sinh
gān shòu Cam sấu ra.
Tiết tả do bệnh cam sinh ra, có
đặc trưng là sắc mặt vàng xanh,
bụng to, chân mềm, nhác ăn, sốt
gān xiè Cam tả
về đêm, bụng có khối tích, phân
có nhiều màu và rất thối, 1 tháng
hoặc 5-10 ngày ỉa chảy một lần.
Phù do bệnh cam sinh ra, thân
gān zhǒng Cam thũng mình phù nề, bụng đầy trướng
kéo dài.
Nhọt mọc ở vùng thịt nở nang 2
gān jū Cam thư bên ngực.
Nhọt lở sinh khắp toàn thân và
gān shí Cam thực kéo dài, do bệnh cam sinh ra.
Trẻ em bị bệnh cam mà có sự
ngưng tích, đặc trưng là sắc mặt
gān jī Cam tích xanh vàng, người gầy, bụng to,
tóc dựng đứng, mình nóng, bụng
đau âm ỉ.
Bị bệnh cam lâu ngày, rồi sinh
gān chóng Cam trùng giun sán, người vàng gầy, ỉa
không bình thường.
Bụng trướng to do bệnh cam
gān zhàng Cam trướng sinh ra, ngày càng gầy mòn,
bụng to, không đi được, tóc dựng
38
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đứng, phát sốt, tinh thần ủ rũ, hơi
thở ngắn yếu .
Cảm nhẹ tà khí phong hàn, sinh
các triệu chứng như: sợ rét, phát
gǎn mào Cảm mạo sốt, nhức đầu, đau nhức các
khớp xương, không ra mồ hôi
hoặc buồn nôn.
Bị cảm phong hàn, phong hàn
xâm phạm vào phần biểu của cơ
gǎn fēng hán Cảm phong hàn thể, xuất hiện các triệu chứng
phát sốt, nhức đầu, không ra mồ
hôi, sợ rét, đau thân mình.
Bị cảm phong nhiệt, phong nhiệt
xâm nhập vào phần biểu của cơ
gǎn fēng rè Cảm phong nhiệt thể xuất hiện các triệu chứng
như: phát sốt, nhức đầu, ra mồ
hôi, chảy nước mũi, hắt hơi.
Chứng cảm nhiễm thử tà mùa hạ,
gǎn shǔ Cảm thử cũng gọi là thương thử.

gǎn jué qū Cảm giác khu Khu cảm giác


Gan 1 tạng trong 5 tạng, thuộc
mộc trong ngũ hành, thuộc
phong trong lục khí, có công
năng chủ yếu là: (1) Chủ việc sơ
gān Can tiết. (2) Chủ việc tàng huyết. (3)
Chủ việc mưu lự. (4) Chủ về hệ
thống gân, khai khiếu ra mắt, về
tình chí là giận, về âm thanh là
tiếng nói to.
Phần đối lập với can dương, tức
là âm huyết tàng chứa ở can,
bình thường thì can dương với
can âm ở thế thăng bằng tương
đối, nếu can dương quá mạnh sẽ
làm tổn hại đến can âm, mà can
âm suy giảm, cũng có thể làm
gān yīn Can âm cho can dương thịnh lên, can âm
suy giảm thường sẽ xuất hiện các
triệu chứng như nhức đầu, chóng
mặt, mắt mờ, mắt khô, kinh bế, ít
kinh…can âm suy làm cho can
dương bốc mạnh lên, thì xuất
hiện những triệu chứng như:
huyết áp cao, tai ù, tai điếc, mặt
39
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nóng, tay chân tê dại, run rẩy,
nóng nẩy, vật vã, khó ngủ.
Cũng gọi là can âm hư, do huyết
gān yīn Can âm không nuôi dưỡng can gây nên.
bù zú bất túc

Can đởm
gān dǎn qū Khu gan mật
(đảm) khu
Nôn khan, nôn mửa có tiếng mà
gān ǒu Can ẩu không có vật gì.
Bệnh gan.
gān bìng Can bệnh
Do ăn bú không điều độ, kinh
can bị nhiệt mà sinh ra bệnh
cam, có đặc trưng là người gầy,
bung to, sắc mặt xanh vàng,
gān gān Can cam
nhiều mồ hôi, ỉa nhiều lần, trong
phân có máu tươi hoặc niêm
dịch, đầu lắc, mắt quáng gà hoặc
không muốn mở mắt.

gān zhǔ Can chủ


Công năng của can
móu lú mưu lự

gān zhǔ Can chủ


Công năng của can.
shū xiè sơ tiết

Chứng gân mạch ở chân co lại,


gān jiǎo qì Can cước khí chân khô nhỏ đi mà không sưng
phù.
Phần đối lập với can âm, tức là
khí dương của can, bình thường
thì can âm với can dương có sự
thăng bằng tương đối, nếu can
gān yáng Can dương âm hư không kiềm chế được can
dương, thì can dương sẽ bốc
mạnh lên mà sinh ra các triệu
chứng như: ù tai, đau đầu, chóng
mặt, hay giận, khó ngủ …
Chứng bệnh có biểu hiện lâm
gān yáng Can dương
sàng giống với chứng mộc kết
huà huǒ hoá hoả
hoá hoả, là bước phát triển của
40
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
can dương thượng cang, dương
cang thì nhiệt, nhiệt cực sinh
hoả.
Cũng gọi là can dương thượng
cang, biểu hiện đau đầu, chóng
gān yáng Can dương mặt, mặt đỏ, hoa mắt, tai ù,
piān wàng thiên vượng miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch
huyền, thường gặp ở bệnh cao
huyết áp.
Chứng di tinh do can nhiệt
gān yí Can di
Chứng vàng da do can, có hiện
gān dǎn Can đản tượng nóng ở dạ dày, uống nước
nhiều.
Bệnh động kinh do can: mặt
xanh, môi xanh, mắt trợn ngược,
gān xián Can giản
tay chân co giật, có tiếng phát ra
như gà gù.
(1). Khí dương ở can không đủ,
cơ năng bị suy thoái, thường
xuất hiện những triệu chứng
như: hay lo nghĩ, hay khiếp sợ,
người mệt, lao động giảm sút,
gān hán Can hàn tay chân lạnh, mạch trầm tế mà
trì.(2). Hàn tà ngừng trệ ở kinh
can, thường có các triệu chứng:
bụng dưới trướng đau, đau ran
đến hòn dái, hòn dái cứng rắn
đau.
Hoả của can, do cơ năng của can
quá thịnh mà xuất hiện những
hiện tượng nhiệt hoặc những cơn
nóng xông bốc lên đầu, gọi
gān huǒ Can hoả chúng là can hoả. Biểu hiện lâm
sàng như: nhức đầu, chóng mặt,
đỏ mắt, đỏ mặt, đắng miệng, dễ
nóng, cuồng, nôn ra huyết, chảy
máu mũi.
Bệnh thực hoả ở can kinh. Hay
Can hoả gặp ở bệnh cao huyết áp, chảy
gān huǒ shàng yán
thượng viêm máu đường tiêu hoá, viêm kết
mạc cấp.

gān huò luàn Can hoắc loạn Xem từ hoắc loạn.

41
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gān xiě Can huyết Huyết tàng ở can.

Cũng gọi là can huyết bất túc, là


gān xiě xū Can huyết hư
bệnh huyết hư.
Nói chung về sự suy kém của
can âm, can dưong, can khí, can
gān xū Can hư
huyết, làm cho công năng sinh lý
của can bị suy giảm.
Chứng ho do can, có đặc trưng
là: khi ho thì đau ran đến 2 bên
gān ké Can khái sườn, nặng thì thân mình không
quay trở được, quay trở thì vùng
2 sườn sẽ trướng đầy lên.
Ho khan, ho không có đờm,
gān ké Can khái họng khô và ngứa, vùng ngực
sườn đau.
(1).Khí của can, như nói can khí
thông ra mắt, can hoà thì mắt
tinh sáng nhìn rõ màu sắc
(2).Tên bệnh, có triệu chứng là 2
gān qì Can khí
sườn trướng đau, ngực tức khó
chịu, có khi ảnh hưởng đến
trường vị, mà sinh ra nôn mửa
hoặc tiết tả.
Khí của tạng can suy kém,
thường xuất hiện triệu chứng
gān qì xū Can khí hư
như sắc mặt không tươi, môi
nhợt, yếu sức, tai ù, dễ sợ hãi.
Khí của can bị uất kết quá độ rồi
bốc ngược lên hoặc đi ngang ra,
bốc ngược lên thì sinh các chứng
nhức đầu, chóng mặt, đau tức
gān qì nì Can khí nghịch
ngực sườn, đỏ mặt ù tai, điếc tai,
có khi nôn ra máu, đi ngang ra
thì sinh các chứng bụng trướng,
bụng đau, ợ hơi, nuốt chua.

Bệnh do can khí thiên cang, sơ


gān qì Can khí
tiết quá mức, ảnh hưởng tỳ vị
fàn wèi phạm vị
làm rối loạn cơ năng tiêu hoá.

Khí của can bị uất kết lại không


vươn lên toả theo bản tính của
gān qì yù Can khí uất
nó được, biểu hiện chủ yếu trên
lâm sàng là: 2 bên sườn trướng
42
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đầy hoặc đau hoặc tức ,khó chịu,
can khí uất kết thường ảnh
hưởng đến vị, sinh ra các
chứng :đau dạ dày, nôn mửa, nôn
ra nước chua, ăn uống khó tiêu,
ảnh hưởng đến tỳ, sinh ra các
chứng đau bụng, ỉa chảy, can khí
uất kết mà làm cho khí trệ huyết
ứ, thì đau nhói một chỗ ở vùng
sườn, hoặc dần dần sinh ra tích
tụ kết thành khối.
1 trong 5 chứng lao: nguyên
nhân là do tinh thần bị kích thích
tổn thương đến khí, có những
gān láo Can lao triệu chứng chính như: mắt mờ
trông không rõ, đau từ 2 bên
sườn lan đến ngực, gân mạch
trùng dãn, cử động khó khăn.
Sốt rét do can, có đặc chưng là
gān nuè Can ngược sắc mặt xanh nhợt, hay thở dài.
Can bị nhiệt tà hoặc vì can khí
uất hoá nhiệt mà gây ra bệnh,
triệu chứng chủ yếu là phiền
nóng khó chịu, miệng đắng,
gān rè Can nhiệt
miệng khô, tay chân nóng, tiểu
tiện vàng đỏ, nặng hơn thì có thể
bồn chồn phát cuồng, vật vã,
không nằm yên.
Chứng liệt gan .
gān wěi Can nuy
Phong là bản khí của can, trong
quá trình bệnh xuất hiện những
triệu chứng choáng váng xầy
gān fēng Can phong xẩm, co giật, run lắc, thường là
do phong khí ở can động lên ở
trong mà sinh ra, nền gọi là can
phong .
Bệnh do can khí quyết nghịch
xông bốc lên có đặc trưng là: dễ
sinh tức giận, mỗi khi tức giận
gān jué Can quyết
thì tay chân quyết lạnh, nôn
mửa, xây xẩm choáng váng,
nặng thì mê man không biết gì.

43
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Cũng gọi quyết đầu thống, 1


gān jué Can quyết
chứng đau đầu nội thương do
tóu tòng đầu thống
can khí mất điều hoà gây nên.

gān shèn Can thận Can và thận có mối liên hệ tư


tóng yuán đồng nguyên dưỡng lẫn nhau.

Chứng thuỷ thũng do can, có đặc


trưng là: bụng trướng to, không
gān shuǐ Can thuỷ
quay trở được, vùng dưới sườn
đau, tiểu tiện khi nhiều khi ít.
Cũng gọi là đinh thư, 1 loại nhọt
gān jū Can thư mọc ở phía trước cánh tay gần
vai.
Chứng thực ở can, can thực
thường có trường hợp nóng tính,
hay giận, vùng bụng trên đầy
gān shí Can thực rắn, 2 sừon đau, đầu choáng, mi
mắt đỏ, lưng cổ cứng thẳng, gân
căng, mạch ở bộ quan phù đại
mà sác.
gān cáng xiě Can tàng huyết Công năng của can.
Cũng gọi là bệnh phì khí, có
triệu chứng chính là: Ở dưới
gān jī Can tích sườn bên trái có khối sưng lồi
lên như cái chén úp, lâu thì sinh
ho, nôn mửa, mạch huyền tế.
Chứng tý thuộc can, có triệu
chứng là: nhức đầu, đêm ngủ hay
chiêm bào, kinh sợ, uống nước
gān bì Can tý
nhiều, đi tiểu nhiều, bụng
trướng, sườn đau, eo lưng đau,
chân lạnh.
Chứng bệnh do khí huyết ở can
bị uất trệ, gây nên chứng ngực
Gān zhe Can trước sườn khó chịu, nặng hơn thì
trướng đau, xoa ấn cho nóng thì
dễ chịu.
(1) Can trướng đầy lên, có triệu
trứng: vùng dưới sườn đầy và
gān zhàng Can trướng
đau ran đến bụng dưới (2)
Chứng tròng mắt bỗng nhiên sa
44
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xuống và đau không thể chịu
được, thỉnh thoảng đại tiện ra
huyết.
Can hết sinh khí có đặc trưng là
gān jué Can tuyệt miệng môi tái xanh, chân tay ra
dâm dấp mồ hôi.

gān yù Can uất Can khí uất kết dẫn đến công
bì xū tỳ hư năng tiêu hoá bị rối loạn.

Nhọt ở can, lúc đầu có điểm đau


ở sườn phải dần dần đau nhiều
hơn, nặng thì không nằm
nghiêng bên phải được, khó thở,
gān yōng Can ung
thường kiêm có phát sốt, gai rét,
về sau thì gan sưng to dần, bụng
đầy, co giật người bệnh gầy róc
(giống áp xe gan).
Chứng chân tay lạnh, lạnh từ
hān jué Cán quyết xương ống chân lạnh lên, bụng
sôi và đày.
Khí dương không có khí âm điều
hoà, bốc mạnh lên, và sinh ra
bệnh, như thận âm không nuôi
dưỡng được can, hoặc can âm
kém không kiềm giữ được can
kàng yáng Cang dương dương, thì can dương cang thịnh
lên và sinh ra các chứng nhức
đầu, choáng đầu, đỏ mặt, hoa
mắt, tai ù, miệng đắng, lưỡi đỏ,
mạch huyền, thường thấy ở
người huyết áp cao.
Lí luận trong học thuyết ngũ
hành, học thuyết ngũ hành cho
rằng giữa các sự vật có quan hệ
tương sinh và tương khắc. Nếu
chỉ có sinh không có khắc thì tất
nhiên sẽ cang thịnh đến cực độ
kàng yáng chéng Cang hại
mà gây ra tác hại, khắc là để
zhì thừa chế
kiềm chế sự cang thịnh, mà duy
trì được sự sinh trưởng phát triển
bình thường của các sự vật, ví dụ
như sinh vật đều từ thấp nhỏ đến
cao lớn, nhưng chỉ cao lớn đến
một mức độ mà thôi hoặc từ mùa
45
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xuân đến mùa hạ, nhiệt độ cứ
tăng lên dần, nhưng chỉ tăng đến
một mức độ nhất định, rồi lại
đến mùa thu mát, mùa đông lạnh
mà cũng chỉ lạnh đến một mức
độ nhất định. Trong bệnh tật
những trường hợp bệnh thực
nhiệt kết ở trong, vì nhiệt ở trong
bốc mạnh làm hao tổn tân dịch
mà sinh chứng đại tiện bí, nhiệt
bốc lên làm loạn tâm thần mà
sinh nói mê, chữa trường hợp
này phải dùng bài "Thừa khí
thang" hạ nhiệt thì mới ức chế
được thứ nhiệt tà cang thịnh ấy.
gèng yī Canh y Đại tiện

jǐng lì Cảnh lịch Bệnh tràng nhạc, lao hạch cổ.

Nhóm 7 đốt xương sống cổ,


jǐng gú Cảnh cốt
cũng gọi là thiên trụ cốt.

jǐng yōng Cảnh ung Nhọt phát ở hai bên cổ.


Đầu xương quay, chỗ cao nhất
gāo gú Cao cốt tiếp giáp với xương bàn tay, phía
ngón tay út.
Thuốc chế thành cao để dán.
gāo yào Cao dược
Chứng hoàng đản, da vàng đi
gāo dǎn Cao đản tiểu tiện ra chất nhờn.
(1) Cao là vùng ở dưới tâm,
hoang là vùng ở dưới tâm trên
cách mạc, cao hoang chủ yếu nói
nói về chỗ ẩn sâu của bệnh, cho
nên nói :bệnh vào cao hoang thì
gāo huāng Cao hoang
khó chữa hoặc không chữa được.
(2) Huyệt của kinh Thái dương
bàng quang từ cột sống ngang ra
ba thốn dưới đốt sống thứ 4, trên
đốt sống thứ 5.
1 trong 5 chứng tâm, đái không
thông, nước tiểu đục như nước
gāo lín Cao lâm
vo gạo hoặc như mỡ hoặc như
nước mũi.
46
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

gāo liáng Cao lương Loại thức ăn xào nấu béo ngọt
hòu wèi hậu vị đậm đà.

Dùng thuốc cao để xoa bóp cục


gāo mó Cao ma
bộ.

Mắt quáng gà, ban ngày trông


gāo fēng Cao phong
như thường, đến tối hoặc chỗ tối
què mù tước mục
thì trông lờ mờ không rõ .

Bệnh thuỷ thũng, bắt đầu sưng


gāo shuǐ Cao thuỷ phù từ bụng dưới, rồi cứ sưng
dần lên trên.
Ngậm cho tan thuốc, có khi
qín huà Câm hoá ngậm một lúc rồi nhổ ra, có khi
ngậm một lúc rồi nuốt vào bụng.
Những trường hợp và những vị
trí không được châm: ví dụ
người có thai thì không được
châm ở bụng, trẻ nhỏ thì không
jìn zhēn Cấm châm
được châm ở chỗ thóp thở, khi
say rượu, khi quá đói, quá no,
quá mệt nhọc, quá tức giận, quá
sợ khiếp, đều không nên châm.
Những trường hợp và những vị
trí không được châm cứu, ví dụ
jìn jiǔ Cấm cứu như người khô gầy, có nhiệt tà,
một số huyệt ở mặt, ở ngực
không được châm cứu.
Kiết lị nặng không muốn ăn
jìn kǒu lì Cấm khẩu lỵ uống hoặc nôn mửa mà không ăn
gì.
Chứng trẻ con mới sinh ,ở lưỡi
nổi lên như hạt gạo, hàm răng
khép chặt, không bú được, tiếng
jìn fēng Cấm phong
khóc nhỏ dần, miệng chảy nước
bọt, sau 7 ngày không chữa khỏi
được thì sẽ chết.
Chứng gân mạch xoắn lại, lồi lên
ở vùng cổ họng, trông như hình
jīn yǐng Cân anh con giun, một chứng bệnh vì can
hoả thịnh đốt nóng can huyết mà
sinh ra.

47
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

jīn zhī fǔ Cân chi phủ Cũng gọi là phủ của gân.

jīn gú Cân cốt Chứng gân xương rã rời khó


jiě zhuì giải đoạ chống đỡ nổi thân mình.

1 thứ bệnh hư lao thương tổn


jīn jí Cân cực nặng ở gân, có hiện tựong co
quắp, run gân .

jīn tì Can dịch Chứng gân thịt máy giật vì tân


ròu rùn nhục nhuận dịch bị tổn thương nhiều.

Chỗ tụ hội của gân ở huyệt


jīn huì Cân hội Dương lăng tuyền.
Chứng nổi những hạt cứng rắn,
to nhỏ không đều nhau, ở trên
jīn lì Cân lịch đường gân 2 bên gấy ân 2 bên
gáy, thường kiêm có hiện tượng
phát sốt, gai rét, người gầy yếu.
Chứng gân xanh tím xoắn lại
jīn liú Cân lựu từng hòn, kết thành như con
giun, nổi lên ở vùng bụng chân.
Màng gân, phần gân của thịt, thứ
bám vào khớp xương gọi là gân,
thứ bọc ở ngoà phần gân gọi cân
jīn mó Cân mạc
mạc, cân và mạc đều nhờ sự nuôi
dưỡng của can huyết cho nên nói
can làm chủ gân.
Chứng bại liệt do gân mất sự
nuôi dưỡng, có triệu chứng hoạt
jīn wěi Cân nuy
tinh, miệng đắng, dương vật
không cương cứng được.
Dương vật săn lại mà đau hoặc
jīn shàn ngứa hoặc sưng hoặc chảy mủ
Cân sán
hoặc liệt dương mà đái ra niêm
dịch màu trắng.
Chứng tý ở gân, biểu hiện trên
lâm sàng là gân mạch co quắp,
jīn bì Cân tý
khớp xương đau nhức khó duỗi
ra.
Đại tiện ra máu mà chỗ xuất
jìn xiě Cận huyết huyết tiếp cận trực trường hoặc
hậu môn, máu thường đỏ tươi,
48
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
máu ra trước, phân ra sau, phần
nhiều vì nhiệt độ ở đại trường
mà gây ra.
jìn shì Mắt nhìn gần thì rõ, nhìn xa thì
Cận thị
không rõ.

jí zhě Cấp giả


Nguyên tắc điều trị bệnh.
huǎn zhī hoãn chi

Dùng thuốc xổ cho đi đại tiện


ngay, một phép chữa chứng ngực
jí xià nhiệt đốt mạnh làm tân dịch hao
Cấp hạ
tổn nhiều, dùng thuốc tả hạ xổ
mạnh tống thực nhiệt ra ngoài,
để bảo tồn tân dịch.

1 phép chữa bệnh nhiệt tính sốt


jí xià Cấp hạ
cao kéo dài, miệng khô, khát, đại
cún yīn tồn âm
tiện bí kết.

Bệnh hoàng đản nặng, bệnh phải


nhanh gấp, mình mắt vàng, sốt
cao, khát nước, bụng trướng đầy,
jí huáng Cấp hoàng mê sảng, chảy máu mũi hoặc đại
tiện ra máu hoặc phát ban, lưỡi
đỏ, rêu vàng khô, mạch huyền
hoạt sác.
Hội chứng não cấp của trẻ em,
bệnh phát nhanh, sốt cao, mặt đỏ
hôn mê, co giật, uốn ván, mắt
jí jīng fēng Cấp kinh phong
trợn ngược, răng nghiến chặt,
miệng sùi nước bọt, thở thò khè
như vướng đờm.
Phương thuốc chữa bệnh nguy
cấp, có 4 ý nghĩa: (1). Thế bệnh
nguy cấp cần phải chữa gấp. (2).
Dùng thuốc nước tẩy xổ để có
jí fāng Cấp phương
tác dụng nhanh (3). Dùng thuốc
có tính mãnh liệt, có khí vị nồng
hậu (4) Theo chứng nguy cấp mà
chữa trước.
jí jiù Cấp cứu Cấp cứu

49
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
jí zhěn Cấp chẩn Chữa bệnh gấp rút.

jí zhì biāo huǎn Cấp trị tiêu,


Nguyên tắc trị liệu.
zhì běn hoãn trị bản

jū jí Câu cấp Gân mạch có rút không duỗi ra


được.
Co rút và cứng rắn.
jū qiáng Câu cường
Co rút lại và buông thả lỏng ra.
jū huǎn Câu hoãn
Theo lẽ âm dương, dương phải
có âm, âm phi có dương, thì mới
có sự sinh trưởng, cô dưong là
chỉ có dương mà không có âm,
không có âm thì không có vật
chất để sinh hoá, cho nên nói "cô
dương bất sinh" Trong bệnh tật,
gū yáng Cô dương
trường hợp thận dương suy kém,
âm thịnh ở dưới, làm cho thứ khí
dương yếu kém đó phải bốc lên
trên mà sinh các chứng đỏ mặt,
nóng đầu v.v..thì gọi là cô dương
thượng việt (cô dương vượt lên
trên)
Là tam tiêu
gū fǔ Cô phủ
Phép chữa băng huyết, lậu huyết
gù bēng Cố băng và khí hư ra đầm đìa của phụ nữ.
Phép làm cho phần biểu (ngoài
gù biǎo Cố biểu da) được kín chặt, để chữa các
chứng ra mồ hôi.
Một thứ bệnh đường ruột, có
triệu chứng đại tiện trước rắn sau
gù jiǎ Cố hà lỏng và phân rắn và phân lỏng
lẫn lộn do hàn khí kết tụ ở đường
ruột gây ra.
Tình trạng bên trong cơ thể có
hàn khí tích trữ đã lâu, thường
gù lěng Cố lãnh gặp ở những tỳ bị hư yếu, bên
trong có hàn thấp, hàn ẩm, có
chứng tê dại kéo dài.
50
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phép chữa các chứng hoạt thoát
không thu liễm được, như đi ỉa
gù shè Cố nhiếp lỏng lâu ngày, di tinh, hoạt tinh,
xấu huyết, băng lậu, khí hư, ra
mồ hôi …
Bệnh đã lâu ngày không khỏi
gū jí Cố tật được .
Phép chữa thận khí không kiên
gù shèn Cố thận cố sinh ra di tinh đi tiểu nhiều
lần.
Phép làm cho tinh được giữ
gù jīng Cố tinh vững ở trong, để chữa các chứng
hoạt tinh, di tinh.
Phép chữa làm cho răng được
gù chǐ Cố xỉ vững chắc.

shǎi wài cè Cổ ngoại trắc


Thần kinh da đùi ngoài
pí shén jīng bì thần kinh

Phía trong của đùi.


gǔ yīn Cổ âm
Lị có trùng, đại tiện phân như
gǔ zhù lì Cổ chú lị gan gà, ngực nóng, bụng đau.
(1) Thuốc độc thời xưa, làm cho
người ta mất tri giác. (2) Kí sinh
gǔ dú Cổ độc
trùng ở trong ruột làm cho người
ta sinh bệnh trùng trướng.
Nhọt mọc ở đùi hoặc ống chân,
lúc đầu cứng rắn thành khối, to
như đầu ngón tay, màu da không
gǔ jìng jū
Cổ hĩnh thư thay đổi rồi sưng lan hoá mủ, mủ
sâu ở tận xương, khó vỡ mủ, khó
thu miệng, không chữa gấp
khoảng 30 ngày sẽ chết.
Rét run, hàm răng đánh lập cập.
gǔ lì Cổ lật
Bệnh bụng trướng to như cái
gǔ zhàng Cổ trướng trống, da vàng ải, các đường
mạch lộ rõ ra.
gǔ guān Cổ quan Khớp đùi

1 trong 5 loại bệnh hoàng đản,


gǔ dǎn Cốc đản
có đặc trưng là: ăn vào thì chóng
51
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt, nóng nẩy khó chịu, bụng
đầy, đại tiện lỏng, tiểu tiểu tiện
không lợi, mình mặt mắt vàng.
Những chất dinh dưỡng sinh ra
gǔ qì Cốc khí từ thức ăn uống.
Bụng trướng do ăn vào không
gǔ zhàng Cốc trướng tiêu hoá.
Phép chữa vừa công tà vừa bổ
gōng bǔ Công bổ chính, (trong công tà có tác dụng
jiān shī kiêm thi bổ chính, trong bổ chính có tác
dụng công tà).
Phép chữa dùng những vị thuốc
có tác dụng xổ hạ, để thông lợi
gōng xià Công hạ
đại tiện, trừ hết tích trệ trong
ruột.
Phép chữa làm cho mủ độc ở
gōng kuì Công hội mụn nhọt tiết ra ngoài để hết
sưng đau.
Phép chữa tông tích nhiệt ở ruột
gōng lǐ Công lí ra ngoài.
Thuốc để công phá sự tịch trệ
gōng jì Công tễ của khí huyết.
Xương gẫy.
gú zhé Cốt chiết
Nóng chưng bốc ở tầng sâu bên
gú zhēng Cốt chưng trong, ra mồ hôi trộm, thường có
ở bệnh lao phổi.
1 trong 6 chứng suy hao nặng,
gú jí Cốt cực cốt cực thì răng dô ra, chân bại
liệt.
Phân đoạn dài ngắn của các
gú dù Cốt độ xương, theo cách đo xương của
thời xưa.
Chỗ khí của xương tụ hội, huyệt
gú huì Cốt hội đai trữ.
Chỗ hở trống ở những nơi các
gú kōng Cốt không khớp xương giáp nhau.
Bệnh lao xương.
gú láo Cốt lao
Bệnh bướu (u) xương, Xương lồi
gú liú Cốt lựu lên như vỏ quả lựu, màu tím đen,
cứng rắn như đá, đẩy không di

52
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dịch, nguyên nhân là do ứ huyết
ngưng tụ ở xương mà sinh ra.
Bệnh liệt xương, xương sống đau
nhức, không đứng thẳng được,
gú wěi Cốt nuy
chân bại liệt, sắc mặt đen hãm,
răng khô.
Chứng đầu gối sưng to như cái
gú fēng Cốt phong chày.
Chứng xương khô, móng chân,
gú jué Cốt quyết móng tay đau.
Nhọt mọc ở xương bánh chè,
xương mu bàn chân, lúc đầu phát
sốt rét, đau nhức gân xương, đau
như dùi đâm, không nóng không
đỏ, không vận động được, lâu thì
gú jū Cốt thư
thành mủ (khi có sưng và màu da
có điểm đỏ là ở trong đã có mủ,
mủ ra trắng đặc là thuận, mủ
loảng ra như nước đậu là nghịch
khó chữa).
Tuỷ xương .
gú suǐ Cốt tuỷ
Cứng tý ở xương, do khí huyết
suy kém, phong hàn thấp xâm
vào tuỷ xương sinh ra các triệu
chứng: đau nhức xương, mình
gú bì Cốt tý
nặng, có cảm giác tê dại, tay
chân nặng, khó cử động, bệnh
nặng có thể dính khớp hoặc khớp
biến dạng.
gú gé Cốt cách Xương

Cách sắp xếp tổ chức 1 phương


thuốc theo số lẻ: 1 vị làm quân, 2
qí zhì Cơ chế
vị làm thần, 2 vị làm quân, 3 vị
làm thần là cơ chế.
1 trong 6 thứ bệnh lao thương hư
jī jí Cơ cực tổn, cơ thịt gầy róc, người vàng
ải.
Hạch ở da thịt.
jī hé Cơ hạch
Cơ là thịt ở giáp da, nhục là thịt
jī ròu Cơ nhục bọc ở ngoài xương, nói chung là
cơ thịt.
53
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Máu từ lỗ chân lông chảy ra.
jī nǜ Cơ nục
Chứng khắp minh đau ngứa.
jī fēng Cơ phong
Da khô ráp, sừng hoá quá độ,
Cơ phu màu đen, sùi lên như vẩy cá,
jī fū jiǎ cuò nguyên nhân là có ứ huyết ở
giáp thác
trong.
(1). Phương thuốc chỉ dùng 1 vị.
jī fāng Cơ phương (2). Phương thuốc có vị thuốc
theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9.
(1) Đường vân của thịt, cũng là
jī còu Cơ thấu chỗ hở trong tổ chức của thịt.
Chứng tý ở cơ thịt, thường có
jī bì Cơ tý đau, mệt mỏi, ra mồ hôi.
Nói một cách sai lạc, thô lỗ, mất
kuáng yán Cuồng ngôn hết lí trí trong khi bệnh phát.
Cử động vội vã, hoảng hốt
kuáng yuè Cuồng nhiệt không bình tĩnh.
Rất chóng quên.
kuáng wàng Cuồng vong
Người bệnh cười nói cử động
kuáng wàng Cuồng vọng mất bình thường.
Khí quân hoả.
jù qì Cự khí
Kinh nguyệt 3 tháng mới có một
jū jīng Cự kinh lần.
Đau không cho ấn tay vào, vì ấn
jù àn Cự án tay vào thì đau thêm.
Cũng là thái dương, sự thịnh
jù yáng Cự dương nhất của khí dương.
Đại khí trong vũ trụ, cũng là
jù qì Cự khí chính khí.
Xương bánh chè.
jù qū Cự khuất
Phía trong đùi.
jù fēn Cự phân
Một cách châm, bệnh ở phía bên
này người, châm vào phía bên
jù cì Cự thích
kia người, thường ứng dụng
trong 2 trường hợp ( a) Đau ở
54
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phía bên này mà mạch ở phía
ben kia xuất hiện khác thường
( b ) Bệnh ở kinh mạch.
Mồ hôi chỉ ra ở lòng bàn chân.
jiǎo hàn Cước hãn
jiǎo zhǐ Cước chỉ Ngón chân

Một thứ bệnh ở chân do phong


hàn thấp gây ra, có trường hợp
thì từ đầu gối đến chân tê lạnh
đau nhức, có trường hợp thì chân
bại liệt co rút, có trường hợp thì
chân phù thũng, có trường hợp
thì chân khô teo. Khô teo thì gọi
jiǎo qì Cước khí
là "Can cước khí", phù thũng thì
gọi là "Thấp cước khí", còn có
trường hợp thì như có vật gì
bằng ngón tay, phát từ bụng chân
đưa khí xông ngược lên bụng,
lên tim, thì gọi là "cước khí xung
tâm".
jiǎo zhǐ jiǎ Cước chỉ giáp Móng chân

jiǎo zhǐ jiān Cước chỉ tiêm Đầu ngón chân

jiǎo gēn Cước cân Gót chân

jiǎo dǐ Cước để Lòng bàn chân

Chứng từ bàn chân đến đầu gối


sưng cứng ngứa đau, vỡ thì chảy
jiǎo qì chuāng Cước khí sang
ra nước vàng, kết thành vẩy
vàng, lâu ngày khó khỏi.
Trong 10 thiên can: giáp ất bính
đinh mậu kỉ canh tân nhâm quý,
thì giáp bính mậu canh nhâm ở
gāng gān Cương can số lẻ là "dương can" cũng là
"cương can" ất, đinh, kỉ, tân,
quý, ở số chẵn là "âm can" cũng
là "nhu can".
Chứng phong co cứng, uốn ván,
gāng jìn Cương kính miệng cắn chặt, sốt cao, không
có mồ hôi.

55
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thứ thuốc khô táo, có công dụng
gāng yào Cương dược rút nước, uống vào hao âm dịch.
Cũng là âm dương, dương là
gāng róu Cương nhu cương, âm là nhu.
Gió trái thường từ phương tây
gāng fēng Cương phong đến, gió này có tác hại làm cho
khô ráo.
Hiện tượng bỗng nhiên ngã ra
jiāng pū Cương phó mê man (có người đọc là cương
phác hoặc cương phốc)
Vị thuốc có công năng làm mạnh
Qiáng yīn Cường âm
âm tinh.
Một phép luyện khí công, có tác
qiáng zhuàng Cường tráng
dụng làm cho thân thể khoẻ
gōng công
mạnh.
Dương vật cứng lên mà tinh xuất
qiáng zhōng Cường trung ra.
Phép chữa chứng vong dương,
như mình lạnh, tay chân lạnh,
jiù yáng Cứu dương mồ hôi lạnh và nhiều, đó là hiện
tượng dương khí sắp thoát hết,
thì phải cứu dương.
Cứu vãn khí dương ở phần lí,
hàn tà xâm phạm vào phần lí, khí
jiù lǐ Cứu lý
dương bị suy kiệt thì phải dùng
thuốc ôn nhiệt để cứu lí.
Phép cứu, dùng mồi ngải đặt lên
jiǔ fǎ Cứu pháp huyệt hoặc trực tiếp hoặc gián
tiếp, đốt lửa để cứu.
jiǔ chuāng Cứu sang Vết loét do cứu gây ra.
Phép cứu vãn sự vong thoát của
jiù tuō Cứu thoát khí chân âm, chân dương.

jiǔ bìng Cửu bệnh Bệnh lâu ngày.


Cũng là cửu thích, 9 cách biến
đổi trong phép châm: (1)Thâu
thích (2) Viễn đạo thích (3) Kinh
jiǔ biàn Cửu biến
thích (4) Lạc thích (5) Phân thích
(6)Đại tả thích (7) Mao thích (8)
Cự thích (9) Tôi thích.
9 thứ kim châm khác nhau: (1)
jiǔ zhēn Cửu châm Sàm châm. (2) Viên châm. (3)
56
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đề châm. (4) Phong châm. (5)
Phi châm. (6) Viên lợi châm. (7)
Hào châm. (8) Trường châm. (9)
Đại châm .
9 thứ đau khác nhau ở vùng
bụng trên và trước ngực, có 2
cách phân loại: (a) Theo sách
Kim quỹ yếu lược: (1) Trùng
tâm thống. (2) Chú tâm thống.
(3) Phong tâm thống. (4) Quý
tâm thống. (5) Thực tâm thống.
(6) Ẩm tâm thống. (7) Lạnh tâm
jiǔ zhòng Cửu chủng
thống. (8) Nhiệt tâm thống. (9)
xīn tòng tâm thống
Khứ lai tâm thống. ( b) Theo
sách Thiên kim yếu phương:
(1)Ẩm tâm thống. (2) Thực tâm
thống. (3) Khí tâm thống. (4)
Huyết tâm thống. (5) Lạnh tâm
thống. (6) Nhiệt tâm thống. (7)
Quý tâm thống. (8) Trùng tâm
thống. (9) Chấn tâm thống.
9 loại hình trong bệnh hoàng
đản: can đản, tâm đản, thận đản,
jiǔ dǎn Cửu đản
tỳ đản, vị đản, nhục đản, thiệt
đản, cao đản, tuỷ đản.
(xem tam bộ cửu hậu)
jiǔ hóu Cửu hậu
9 thứ tác động đến khí làm cho
khí mất bình thường (1) Giận thì
khí bốc lên .(2) Mừng thì khí hoà
hoãn .(3) Buồn thì khí tiêu hao
jiǔ qì Cửu khí (4) Khiếp sợ thì khí giáng xuống
(5)Lạnh thì khí thu lạI (6) Nóng
thì khí tiết ra (7) Kinh hoảng thì
khí rôi loạn (8) Mệt nhọc thì khí
hao (9) Suy nghĩ thì khí kết.
9 lỗ để khí trong cơ thể thông ra
jiǔ qiào Cửu khiếu ngoài: 2 mắt, 2 lỗ tai, 2 lỗ mũi, 1
miệng, 1 tiền âm, 1 hậu âm.
9 chứng bệnh rò gọi là: (1) Lang
lậu. (2) Thứ hậu. (3)Lâu cô lậu.
(4) Cổ lậu. (5) Tỳ phù lậu. (6) Tề
jiǔ lòu Cửu lậu
tào lậu. (7) Loa lịch lậu. (8)
Chuyển mạch lậu, đều là nhứng
thứ nhọt cứng như đá, lổn nhổn
57
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
từng hòn kết thành chuỗi, không
nóng, không đau, mọc ở vùng cổ
gáy và dưới nách, lâu thành lỗ
rò.
Cũng gọi là thiên diên lỵ, chứng
jiǔ bìng Cửu lỵ
lỵ kéo dài không khỏi.

Tà nhiệt dai dẳng không lui,


jiǔ rè Cửu nhiệt
nung nấu tân dịch, đến nỗi thành
shāng yīn thương âm
bệnh lý phần âm bị hao tổn.

Chín phép châm khác nhau: mao


jiǔ cì Cửu thích
tích, lạc thích, kinh thích.
9 hiện tượng chết trong bệnh hư
lao: (1) Chân tay sắc xanh (2)
Tay chân phù lâu ngày (3) Mạch
khô ,răng khô (4) Tiếng nói tán
mạn, lỗ mũi phồng (5) Môi lạnh
jiǔ sǐ Cửu tử
vêu lạnh (6) Môi sưng răng khô
(7) Tay lần tà áo như bắt chuồn
chuồn (8) Mồ hôi đọng lại không
chảy (9) Dái thun lên, lưỡi rụt
vào.
jiǔ liù shù Cửu lục số Số 9, 6

jiù chǐ Cữu xỉ Răng cấm

gè rén Cá nhân
Vệ sinh cá nhân
wèi shēng vệ sinh

gōng gòng Công cộng


Vệ sinh công cộng
wèi shēng vệ sinh

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN CH


Phép chữa bệnh của thời xưa,
theo vào kinh lạc và du huyệt mà
zhēn jiǔ Châm cứu
dùng kim để châm hoặc dùng
mồi ngải để cứu.
Mô hình người bằng đồng, có
zhēn jiǔ Châm cứu
khắc những chỗ huyệt để học
tóng rén đồng nhân
châm cứu.

58
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Phương pháp châm bằng cách


dùng lửa hơ nóng kim rồi châm
zhēn lào Châm lạc vào nhanh, rút ra nhanh . (2)
Nung dùi sắt đỏ lên để châm cho
nhọt vỡ mủ ra.
Châm tê, cũng gọi là "châm
zhēn má Châm ma chích ma tuý" .
Chắp lẹo, ở mí mắt nổi lên
zhēn yǎn Châm nhãn những mụn nhỏ hình như hạt đậu
có đầu nhọn và nhức.
Những phép tắc của việc dùng
zhēn fǎ Châm pháp kim châm chữa bệnh.
Đá mài nhọn dùng làm kim
zhēn shí Châm thạch châm.
Phương pháp dùng kim kích
zhēn cì Châm thích thích ở phần ngoài cơ thể, để đạt
được mục đích chữa bệnh.
Xương chẩm, xương ở phía sau
zhěn gú Chẩm cốt đầu dưới xương sọ.
Xương chẩm lõm vào, một dấu
zhěn xiàn Chẩm hãm hiệu bệnh đã nặng, nguyên khí
đã suy bại.
Cũng gọi là nguyên âm, thận âm,
chân thuỷ, thận thuỷ là phần âm
zhēn yīn Chân âm
đối lập với phần dương trong khí
bẩm sinh của tiên thiên.
Cũng gọi là "nguyên dương",
"thận dương", "chân hoả",
"mệnh môn hoả", “tiên thiên
zhēn yáng Chân dương
hoả" là phần dương đối lập với
phần âm trong khí bẩm sinh của
tiên thiên.
Bệnh đau đầu dữ dội, đau khắp
cả đầu, chân lạnh đến quá đầu
zhēn tóu tòng Chân đầu thống
gối, tay lạnh đến qúa khuỷu tay,
thuộc loại nguy nặng.
Chân là bản chất thực của sự vật,
giả là hiện tượng giả tạo của nó,
trong bệnh tật cũng có trường
zhēn jiǎ Chân giả
hợp hiện tượng không phản ảnh
trung thực bản chất, nên cần phải
có sự phân biệt đúng đắn về chân
59
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
và giả.
Bản chất bệnh là hàn nhưng có
một số triệu chứng bệnh, là nhiệt
ví dụ như bệnh nhân đã đau
bụng, ỉa chảy, chân tay lạnh,
mạch trầm trì (chân hàn) mà lại
zhēn hán Chân hàn
khát nước, bồn chồn vật vã, mặt
jiǎ rè giả nhiệt
đỏ hồng lên (giả nhiệt) Đây là vì
âm hàn có kết ở trong, khí dương
không hoà hợp được với âm hàn
nên phải bốc lên trên hoặc
khuyếch tán ra ngoài.
Hoả vô hình được bẩm thụ từ lúc
cha mẹ giao hợp với nhau khi có
thai, tồn tại cho đến khi chết, là
zhēn huǒ Chân hoả
nguồn gốc của mọi hoạt động
sống và sự ôm dưỡng trong cơ
thể.
Bản chất bệnh là hư, nhưng có
một số triệu chứng bệnh là
thực,Ví dụ như; Bệnh nhân bị
bệnh đã lâu ngày, người yếu mệt,
ăn uống giảm sút, mạch trì
zhēn xū Chân hư
nhược (chân hư) nhưng lại có
jiǎ shí giả thực
hiện tượng bụng đầy, trướng
từng lúc, 2-3 ngày không đi đại
tiện (giả thực) đây là do tỳ vị hư
nhược không vận hoá được mà
gây nên.
Cũng là "chính khí" do ở khí
bẩm sinh (tức là chân khí, khí
người) khí hơi thở (tức là thiên
khí, khí trời) khí trong đò ăn
uống (tức là địa khí, khí đất) kết
zhēn qì Chân khí
hợp với nhau. Chân khí lưu hành
trong hệ thống kinh lạc nuôi
dưỡng khắp toàn thân, làm động
lực cho mọi hoạt động sống của
cơ thể và chống đỡ ngoại tà.
Răng khôn, nam giới khoảng 24
zhēn yá Chân nha tuổi, nữ giới khoảng 21 tuổi, thì
thứ răng này mới mọc lên.
Khí bẩm sinh của tiên thiên.
zhēn yuán Chân nguyên

60
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bản chất bệnh là nhiệt nhưng có
một số triệu chứng bệnh là hàn,
nguyên nhân là vì nhiệt tà kết lại
ở trong, khí dương bị hãm lại
zhēn rè Chân nhiệt không thông suốt ra ngoài
jiǎ hán giả hàn được,Ví dụ người bệnh hôn mê,
bụng trướng, đại tiện bí, lưỡi
khô, răng khô mách sác thực
(chân nhiệt) nhưng tay chân giá
lạnh (giả hàn).
Hiện tựong mạch của chân khí
ngũ tạng đã suy kiệt. Mạch
không có vị thần, mất hết vẻ
nhịp nhàng mềm mại, ví dụ như
mạch căng cứng sờ vào như sờ
trên lưỡi dao, là mạch chân tạng
zhēn zàng mài Chân tạng mạch
của can hoặc mạch to nhưng ấn
vào thì không thấy nữa, là mạch
chân tạng của phế v.v…mạch
chân tạng đã xuất hiện là bệnh
chết mà phải chuẩn bị quan tài
trước.
Màu sắc biểu hiện tinh khí của
ngũ tạng đã suy kiệt, mất hết sự
zhēn zàng sè Chân tạng sắc tươi nhuận, như màu vàng của
hoàng thổ, màu trắng của xương
khô …
Đau dữ dội ở vùng tim, chân
lạnh đến đầu gối, tay lạnh đến
zhēn xīn tòng Chân tâm thống
cùi tay, ra nhiều mồ hôi, bệnh
này chết rất nhanh.
Như chữ chân âm.
zhēn shuǐ Chân thuỷ
Bản chất bệnh là thực, nhưng có
một số triệu chứng bệnh là hư, ví
dụ, bệnh nhân có tích trệ ở
đường ruột, đau bụng, ấn tay vào
thì đau thêm, đại tiện bí, mạch
zhēn shí Chân thực
trầm thực (chân thực) người rất
jiǎ xū giả hư
mệt không muốn ăn uống, ngại
nói, ngại cử động, tiếng nói nhỏ
yếu (giả hư). Đây là do có sự
ngưng trệ, cản trở làm cho tỳ vị
không vận hoá được mà gây nên.

61
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chân trúng
zhēn zhòng fēng Xem trúng phong.
phong
Một cách châm nông để chữa
bệnh ở phần dương, như châm
zhèn āi Chấn ai huyệt thiên dung để chữa chứng
ho thở, tức ngực do khí dương
nghịch lên.
Đồ dùng để đánh gõ để vào làm
zhèn tǐng Chấn đĩnh cho tan ứ huyết, tiêu sưng thũng,
chữa những bệnh về xương.
Rét run.
zhèn hán Chấn hàn
Rét run, hàm răng đánh lập cập.
zhèn sù Chấn lật
Vận dụng 4 phép: vọng, văn,
vấn, thiết để tập hợp hết các triệu
chứng của bệnh rồi trên cơ sở
triệu chứng đó, vận dụng sự hiểu
zhěn duàn Chẩn đoán
biết của thầy thuốc mà quyết
đoán về nguyên nhân và cơ chế
của bệnh, tìm ra phương pháp
chữa đúng bệnh.
Xem vân ngón tay ở trẻ dưới 3
zhěn zhǐ wén Chẩn chỉ văn
tuổi.
Phép khám ngực bụng trong thiết
zhěn xiōng fù Chẩn hung phúc
chẩn.
Phương pháp khám bệnh bao
zhěn fǎ Chẩn pháp gồm 2 phần: tứ chẩn và biện
chứng.
zhěn mén Chẩn môn Môn chữa về bệnh sởi.
zhěn liáo suǒ Chẩn liệu sở Phòng thăm mạch

zhōu dōu Châu đô Danh từ chỉ chức năng của bàng


zhī guān chi quan quang.

1 phương pháp chế lá ngải thành


zhì róng Chế nhung
ngải nhung dùng trong phép cứu.

62
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh do đờm ẩm đọng ở lồng
ngực (màng phổi có nước) làm
cho sự lên xuống của khí bị trở
zhī yǐn Chi ẩm ngại mà sinh ra các triệu chứng:
ho, suyễn thở, ngực đầy tức, khó
thở không nằm ngửa được, nặng
hơn thì phù thũng.
Người bệnh cảm thấy như có
zhī gé Chi cách một khối khí bí tắc ở ngực khó
chịu .
Chứng đau như dùi đâm ở vùng
eo lưng và 2 bên bụng, người
zhī jiǎ Chi hà mệt, đại tiện ra máu, nguyên
nhân là do tà khí ẩn ở trong lớp
mỡ.
Xương cẳng chân, cẳng tay.
zhī jìng Chi hĩnh
Vùng sườn.
zhī qū Chi khư
Đường lạc mạch ở tay, chân.
zhī luò Chi lạc
Một loại bướu thường phát ở đầu
mặt, cổ lưng và vùng mông nhỏ
zhī liú Chi lựu thì bằng hạt đậu to thì bằng quả
trứng gà và mềm, sắc da hơi
hồng (u mỡ).
Chứng trạng lạnh từ tay tới
zhī nì Chi nghịch khuỷu, từ chân tới gối.
Người béo (nhiều mỡ).
zhī rén Chi nhân
zhī féi Chi phì Lớp mỡ béo dày.

Đau ở các vùng nhánh gân.


zhī tòng Chi thống
Chứng tay chân phù, người
zhī zhǒng Chi thũng không phù.
Khớp xương chân tay.
zhī jié Chi tiết

zhī jié Chi tiết Triệu chứng các khớp tay, chân
fán téng phiền đông phiền nhiệt và đau.

63
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
(1) Nói về phần âm của tỳ, như
nói tỳ là chí âm của ở trong
zhì yīn Chí âm âm .(2) Cũng nói về phần âm của
thận. (3) Huyết chí âm. (4) Chỉ
vào tháng 6 âm lịch.
(1) Cũng là thái dương (2) Huyệt
zhì yáng Chí dương chí dương .
Hư suy đến cực độ.
zhì xū Chí hư
Mạch đập, 1 lần thở ra mạch đập
2 lần là bình thường, 3 lần là li
zhì mài Chí mạch
kinh, 4 lần là mất tinh, 5 lần là
chết.
Thuốc quá mức, như bổ quá
zhì jì Chí tễ mức, tả quá mức.
Châm bằng ngón tay, tức là lấy
zhǐ zhēn Chỉ châm ngón tay thay kim tác động vào
các huyệt để chữa bệnh.
Tên gọi loại đinh nhọt mọc ở đầu
zhǐ dīng Chỉ đinh
ngón tay.
Phương pháp chữa chứng xuất
zhǐ xiě Chỉ huyết
huyết.
Bệnh nhân có cơn rét run sau đó
vã mồ hôi rồi khỏi bệnh, đây là
trường hợp chính khí tuy có hư
suy nhưng đã chiến thắng tà khí
zhàn hàn Chiến hãn
đẩy được tà khí ra ngoài, nếu
chính khí không hư thì chỉ ra mồ
hôi rồi tà giải, không có hiện
tượng rét run.
Trạng thái run rẩy, hàm răng lập
zhàn lì Chiến lật cập ở loại bệnh sốt rét.
Gẫy xương đùi.
zhé bì Chiết bế
Gẫy kim trong khi châm.
zhé zhēn Chiết châm
Đầu gân bị tổn thương.
zhé niǔ Chiết nữu
Gió trái thường từ phương tây
zhé fēng Chiết phong bắc đến thường xâm nhập vào
kinh tiểu trường.

64
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Gẫy khoeo chân.
zhé guó Chiết quắc
Danh từ vận khí học.
zhé shōu Chiết thu
Xương sống đau như gẫy không
zhé jí Chiết tích đứng lên được.
Vùng eo lưng đau như gẫy.
zhé yāo Chiết yêu
Chứng tim đập hồi hộp kéo dài
zhēng chōng Chính xung
Danh từ vận khí học, chỉ năm
zhèng gōng Chính cung thổ vận bình thường khống thái
quá không bất cập.
(1) Xương trụ. (2) Khoa xương,
zhèng gú Chính cốt 1 chuyên khoa trong 13 khoa của
y học thời xưa.

Dụng cụ để bó xương gẫy như


zhèng gú Chính cốt
nẹp tre bột bó ... để cố định
gōng jù công cụ
xương gẫy.

Phương pháp chữa gẫy xương,


zhèng gú Chính cốt
bong gân té ngã như xoa, nắm,
shǒu fǎ thủ pháp
lắc, rung, ấn, bóp...

zhèng tóu tòng Chính đầu thống Cũng như chân đầu thống.
Một thứ nhọt mọc ở gáy, lúc đầu
zhèng duì Chính đối ngứa không đau, có miệng nhỏ,
kǒu dīng khẩu đinh trên đỉnh có điểm bằng hạt vừng
hoặc đỏ hoặc đen.
Danh từ vận khí, chỉ năm mộc
zhèng jiǎo Chính giác vận bình thường khống thái quá,
không bất bập.
Sự biến hoá của khí hậu theo quy
luật nhất định, như: nóng, lạnh,
mưa gió,ví dụ những năm tý,
zhèng huǒ Chính hoả
năm ngọ thì thường nóng nhiều,
những năm sửu, năm mùi thì
thường mưa nhiều.
(1) Sức sống của cơ thể, sức
zhèng qì Chính khí chống bệnh của cơ thể. (2) Khí
bình thường của trời đất nuôi
65
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sống muôn vật (trái ngược với
chính khí là tà khí).

Bệnh trạng khi tà khí quá mạnh


zhèng xū Chính hư
trong khi sức chống đỡ bệnh của
xié shí tà thực
chính khí bị giảm sút

Đường kinh chính, trực tiếp với


các tạng phủ, trong hệ thống
zhèng jīng
Chính kinh kinh lạc có 12 kinh chính: 3 kinh
dương tay, 3 kinh dương chân, 3
kinh âm tay, 3 kinh âm chân.
Gió đúng với phương hướng và
thời tiết cũng tức là chính khí
của trời đất, như gió đông của
zhèng fēng Chính phong
mùa xuân, gió nam của mùa hạ,
gió tây của mùa thu, gió bắc của
mùa đông.
Sinh đẻ đúng quy luật sinh lí,
zhèng chǎn Chính sản
không xẩy ra trắc trở gì.
Sắc có sinh khí, biểu hiện tinh
thần khí huyết đầy đủ, có 2 phần
chủ sắc và khách sắc, chủ sắc là
màu sắc cơ bản của mỗi người
zhèng sè
Chính sắc vốn bẩm sinh khác nhau, khách
sắc là màu sắc theo khí hậu,
hoàn cảnh và trạng thái sinh lí
lúc bấy giờ mà biến đổi, không
phải là sắc bệnh.

zhèng xié Chính tà Tình trạng chính khí và tà khí


xiāng zhēng tương tranh giao tranh nhau.

Một loại hình của bênh thuỷ


thống, toàn thân phù, bụng đầy
mà suyễn, mạch trầm trì, phần
nhiều vì khí dương ở tỳ thận
zhèng shuǐ Chính thuỷ
kém, không vận hoá được nước,
nước đọng lại ở bụng ngực, ảnh
hưởng đến phế mà gây ra, bệnh
này ngọn ở phế gốc ở tỳ thận.
Danh từ vận khí học nói về năm
zhèng shāng Chính thương
kim vận bình thường.

66
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chính thương
zhèng shāng hán Bị cảm bởi khí lạnh mùa đông.
hàn
Dùng thuốc có tính đối kháng
với bệnh để trị bệnh, như dùng
zhèng zhì Chính trị thuốc hàn để chữa bệnh nhiệt,
dùng thuốc nhiệt để chữa bệnh
hàn.
Danh từ vận khí học năm hoả
zhèng zhēng Chính trưng
vận bình thường.
Nằm ngửa
zhèng yǎn Chính yển
(1) Mốc tính thời gian, 60 năm là
một chu, 30 năm là kỉ. (2)
Đường đi vòng thường xuyên,
zhōu jì Chu kỷ
như quả đất vòng quanh mặt trời,
kinh mạch quay vòng trong thân
thể.
Chứng đau nhức thân mình, đau
chạy chỗ này đến chỗ khác, đau
zhōu bì Chu tý
từ trên rồi đau xuống dưới, đau
từ dưới rồi đau lên trên.
Ỉa chảy phân ra như rót nước .
zhù xià Chú hạ
Một loại bệnh chân bại liệt ở trẻ
con suy nhược thường phát ở
mùa hạ, có 2 dạng: (a). Do tỳ vị
hư nhược là chính, thì có triệu
chứng: người yếu mệt, ngực khó
chịu, lười nói, kém ăn, đại tiện
lỏng, kéo dài không khỏi thì
zhù xià Chú hạ người gầy róc chân bại liệt. ( b).
Do bị nắng nóng là chính, thì có
triệu chứng: sốt cao về buổi
chiều, ra mồ hôi, khát nước,
thích uống nước, đi tiểu nhiều,
nếu sốt kéo dài không khỏi thì
người sẽ gầy róc, chân tay bại
hoại, tinh thần ủ rũ.
Chỗ căn bản của bệnh.như nói
zhǔ bìng bệnh của 12 kinh mạch đều phát
Chủ bệnh
sinh ở ngay tạng hoặc phủ của
nó.
Triệu chứng chính của bệnh ,như
zhǔ zhèng Chủ chứng bệnh hoàng đản thì mắt vàng, da
67
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vàng, nước tiểu vàng là chủ
chứng, còn các triệu chứng khác
đều là kiêm chứng.
Khí làm chủ trong bốn mùa như
zhǔ qì Chủ khí mùa xuân thì phong khí là chủ
khí, mùa hạ hoả khí là chủ khí …
Công hiệu chủ yếu của một
phương thuốc đối với một thứ
zhǔ zhì Chủ trị bệnh, như bệnh thái dương trúng
phong thì chủ trị là bài Quế chi
thang.
Chóp mũi, chỗ để xem xét về
zhǔn tóu Chuẩn đầu bệnh ở tỳ (cũng gọi là tỳ chuẩn).
Một khoa chữa bệnh ở thời cổ
đại, bằng các dùng lời cầu chúc
và phù phép để tác động vào tâm
zhù yóu Chúc do
thần, chứ không dùng thuốc,
hiện nay ai dùng thì cho là lừa
đảo.
Mụn cóc, mụn cơm, mụn thịt
bằng hạt đậu thường mọc ở mu
zhuì yóu Chuế vưu bàn tay, ở ngón tay ngón chân
hoặc ở đầu mặt, không đau
không ngứa.
Chỉ có khí âm mà không có khí
zhuān yīn Chuyên âm dương hoặc chỉ thấy mạch âm
không thấy mạch dương.
Chứng bí tiểu khi có thai do bào
zhuǎn bāo Chuyển bào hệ úng tắc, người bệnh phải ngồi
thở không nằm được.
zhuǎn jīn Chuyển cân Chuột rút ở cơ.

zhuǎn zhēn Chuyển châm Vê kim.


Một hiện tượng mạch kỳ quái,
zhuǎn dòu Chuyển đậu hình mạch đến như hạt đậu xoay
tròn.
zhuǎn shī qì Chuyển thất khí Trung tiện (đánh rắm)
Bệnh tà hết ở kinh này rồi mới
truyền sang kinh khác. Ví dụ như
zhuǎn shǔ
Chuyển thuộc bệnh thương hàn tà đã thoát li
kinh thái dương rồi hiện ra
chứng trạng của kinh dương
68
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
minh thì gọi là chuyển thuộc
dương minh.
zhuó gōng Chuyết công Thầy thuốc kém, vụng về.

zhòng zi Chủng tử Nam nữ giao hợp để thụ thai.


Nấu cho thuốc vào nước hoặc
dấm hoặc rượu hoặc một dịch
thể khác, nấu để giảm bớt độc
hoặc làm cho thuốc được tinh
zhǔ Chử
khiết hơn, như Nguyên hoa nấu
với dấm thì giảm bớt độc tính,
Phác tiêu nấu với la bạc thành ra
Huyền minh phấn …
Tán thuốc ra, thành bột to, cho
zhǔ sǎn Chử tán vào nước nấu bỏ bã uống .
(1) Đồ, một cách chế thuốc bằng
zhēng Chưng hơi nước .(2) Mình nóng hâm
hấp, nóng từ trong bốc ra.
Chứng phát sốt của phụ nữ mới
zhēng rǔ Chưng nhũ sinh đẻ bị tắc tia sữa .
Phép chườm nóng để làm ấm
zhēng yùn Chưng úy kinh lạc, đồ thuốc cho nóng bọc
bọc vải rồi chườm.
Hội chứng của các loại bệnh.
zhèng hóu Chứng hậu
Tình trạng phát sốt cao, sờ tay
zhuó rè Chước nhiệt lên bì phu cảm thấy nóng trên
tay.
Khí độc ở vùng rừng núi do
zhàng dú Chướng độc nắng, nước chưng bốc không lưu
thông được gây nên.
zhàng qì Chướng khí Cũng là chướng độc.

zhàng nuè Chướng ngược Sốt rét do chướng khí. .

Chưởng tâm Chứng bệnh lòng bàn tay khô


zhǎng xīn fēng
phong ngứa, da sần sùi.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN D
Trẻ con khóc đêm.
yè tí Dạ đề

69
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Quáng gà.
yè máng Dạ manh

yè máng zhèng Dạ manh chứng Quáng gà.


Đêm nằm ngủ nhắm mắt.
yè míng Dạ minh
Sốt rét phát về ban đêm
yè nuè Dạ ngược
Trẻ em sinh kinh giật vào lúc
yè chù Dạ súc nửa đêm.

yě zhàn jūn dã chiến


Bệnh viện dã chiến
yī yuàn quân y viện

Đầu lắc không yên.


yáo tóu Dao đầu
Phóng túng quá độ.
yín yī Dâm dật
Dâm là thẩm dần dần ra, khí là tà
khí hoặc chính khí, như tà khí
yín qì thẩm dần ra gây nên là bệnh dâm
Dâm khí
khí, tinh hoa của thức ăn uống
thấm dần ra nuôi dưỡng da thịt,
gân xương cũng gọi là dâm khí.
Chỉ thứ 3 trong 12 địa chi, tương
ứng với không gian là phương
đông, với thời gian là tháng
yín Dần giêng là giờ dần (khoảng từ 3 giờ
đến 5 giờ sáng) với ngũ hành là
mộc khí. Rút kim ra, sau khi đã
châm kim vào.
Rút kim ra, sau khi đã châm kim
yǐn zhēn Dẫn châm vào.

yǐn huǒ Dẫn hoả Đưa hoả về nguồn gốc, phép


guī yuán quy nguyên chữa hư hoả ở thận bốc lên.

Một số vị thuốc có tác dụng dắt


yǐn jīng Dẫn kinh
dẫn các vị thuốc khác đến chỗ có
bào shǐ báo sứ
bệnh, giống người dẫn đường.

70
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thuốc đưa thuốc khác vào từng
đường kinh, như bệnh ở kinh
Thái dương thì lấy vị khương
yǐn jīng yào Dẫn kinh dược
hoạt làm thuốc dẫn kinh, bệnh ở
kinh Dương minh thì lấy vị Cát
căn làm thuốc dẫn kinh …
yǐn shēn fǎ Dẫn thân pháp Thủ thuật kéo dãn làm dãn gân.

yǐn zhuàng jī Dẫn trạng cơ Cơ giun


6 kinh âm đầy tràn lên, mạch
Thốn khẩu thịnh hơn mạch Nhân
nghinh 4 lần vừa to vừa mạnh
yì yīn Dật âm
gọi là dật âm, dật âm là dương
bế tắc ở ngoài, âm bế tắc ở trong
không thông được với nhau.
Chứng bệnh do thuỷ dịch ngưng
đọng ở tổ chức dưới da, xuất
yì yǐn Dật ẩm hiện các triệu chứng thân mình
đau nhức, chân tay phù, nặng nề
có khi ho suyễn.
6 kinh dương đầy tràn lên mạch
Nhân nghinh thịnh hơn mạch
thốn khẩu 4 lần, vừa to vừa
yì yáng Dật dương
nhanh gọi là dật dương, dật
dương là dương bị ngăn cách ở
ngoài.
Huyết tràn ra ở đường miệng
yì xiě Dật huyết mũi, thành thổ huyết, chảy máu
cam.v.v…
Chỉ thứ 10 trong 12 địa chi,
tương ứng với không gian là
phương tây, với thời gian là
yǒu Dậu
tháng 8 âm lịch ,với giờ dậu (vào
khoảng từ 17 đến 19 giờ) với
ngũ hành là kim.
yí Di Tuỵ
Cách xê dịch ngón tay cho vừa
yí zhǐ Di chỉ mức với 3 bộ mạch ở tay, khi đặt
ngón tay xem mạch.
Thứ độc di truyền lại, như cha
yí dú Di độc mẹ bị giang mai di độc lại cho
con từ khi bẩm sinh.

71
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hàn ở tạng phủ truyền sang cho
yí hán Di hàn nhau, như tỳ di hàn cho can, phế
di hàn cho thận …
Nhiệt ở tạng phủ truyền sang cho
yí rè Di nhiệt nhau, như tỳ di nhiệt cho can,
can di nhiệt cho tâm …
(1) Đái dầm (2) Tiểu tiện không
yí niào Di niệu
cầm được (són đái).

yí shǐ Di thỉ Ỉa ra không biết (són ỉa).


Cũng là di tinh.
yí xiè Di tiết
Khi ngủ tinh tự chẩy ra gọi là di
tinh, khi thức tỉnh mà tự chẩy ra
yí jīng Di tinh gọi là hoạt tinh, khi ngủ ngủ mơ
với nữ tinh chẩy ra gọi là mộng
tinh .

Phương pháp sử dụng thuốc có


yǐ dú Dĩ độc
độc tính chữa bệnh có tính chất
gōng dú công độc
ác độc hiểm nghèo.

Bệnh truyền nhiễm.


yì bìng Dịch bệnh
Đườn thông của tân dịch, như
nói “tông mạch bị bệnh, thì dịch
yè dào Dịch đạo
đạo mở, từ đó nước mắt nước
mũi chảy ra”.

yǐ zuǒ zhì yòu, Dĩ tả trị hữu, Phương pháp châm cứu bên đối
yǐ yòu zhì zuǒ dĩ hữu trị tả diện bị bệnh.

Nguyên tắc điều trị bệnh không


yì bìng Dị bệnh
giống nhau bằng phương pháp
tóng zhì đồng trị
giống nhau.

1 loại tà khí có tính chất truyền


yì qì Dị khí nhiễm mãnh liệt, cũng gọi là lệ
khí, tạng khí, độc khí.
Độc của các loại bệnh truyền
yì dú Dịch độc
nhiễm.
72
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một thứ đinh nhọt có tính truyền
nhiễm, thường phát sinh ở người
thường mổ súc vật, đinh mọc
như mụn đậu, trước có họng
yì dīng Dịch đinh nước, sau đập, nước chẩy ra
đóng thành vẩy đên, không đau,
không hoá mủ, sưng xung quanh,
lâu ngày không khỏi thì sẽ sinh
sốt cao, phát rét, hôn mê.
Chứng bệnh chỉ ra mồ hôi ở
yè hàn Dịch hãn
nách và trên sườn.
Những bệnh ở họng có tính
yì hóu Dịch hầu truyền nhiễm như bệnh bạch hầu
v.v…
Bệnh ho có tính truyền nhiễm
yì ké Dịch khái
như bệnh ho gà.

yè qì Dịch khí Hôi nách.

yì qì Dịch khí Khí độc truyền nhiễm.


Bệnh lị do dịch khí sinh ra, lị
phát nhanh nặng, sốt cao, rét run,
khát nước, bụng đau dữ dội,
yì lì Dịch lị phân ra máu mủ đặc dính đại tiện
đi luôn, lợm giọng, nôn mửa có
khi phát ban và có tính truyền
nhiễm.
Bệnh sốt rét phát sinh ở một
yì nuè Dịch ngược vùng rồi lây sang các vùng lân
cận (dịch sốt rét).
Chứng họng nổi lên như mụn sởi
yì shā Dịch sa vỡ loét ra và có tính truyền
nhiễm.
yì shì Dịch thất Nhà ở của người bị bệnh dịch .
Thể dịch bị tiêu thoát, dịch thoát
thì khó co duỗi, sắc khô không
yè tuō Dịch thoát
nhuận, não tuỷ sút giảm, ống
chân nhức, tai ù.
Nhọt phát ở trong hố nách (ổ gà)
yè yōng Dịch ung
Hôi nách.
yè chòu Dịch xú

73
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dùng nước muối nhạt để chế
thuốc như tẩm nước muối, tẩm
nước muối sao, rử nước muối có
yán zhì Diêm chế mục đích đưa đưa thuốc về thận,
làm mềm chất rắn, đưa thuốc đi
xuống, bớt tính khô ráo của
thuốc.
Thứ mụn đinh xung quanh đỏ, ở
giữa có hạt như hạt thóc màu
yán fū dīng Diêm phu đinh
đen, do kinh đởm bị nhiễm độc
mà sinh ra.
Chẩy nước miếng.
xián xià Diên hạ
Cũng là thứ nước ở miệng,
nhưng "diên" là thứ nhạt hơn,
lỏng hơn, có tác dụng làm ướt,
nhuận xoang miệng, "thoả" là
xián tuò Diên thoả thứ tương đối đặc hơn, có tác
dụng giúp cho việc tiêu hoá thức
ăn, diên được sinh ra do công
năng của tỳ, thoả được sinh ra là
do công năng của thận.
Mặt trắng nhợt, bệnh ở phế thì
miàn bái Diện bạch mặt trắng nhợt, không tươi.
Trên má như có cáu bẩn, nhưng
không rửa sạch được, là dấu hiệu
miàn gòu Diện cấu
của tích trệ ở trong hoặc bị cảm
thử tà.
Chứng mặt mắt sưng phù, ngứa
như có trùng bò, da mặt khô,
thỉnh thoảng sinh vẩy trắng, càng
lâu càng ngứa nhiều, gãi lở chẩy
miàn yóu fēng Diện du phong ra nước vàng hoặc ra máu, đau
rất khó chịu, chứng này vì kinh
Dương minh bị thấp nhiệt và bị
cảm phong tà, nên mới gọi là
"diện du phong".
Sắc mặt đỏ nhợt, khí dương ở
dưới vượt lên, như người bị bệnh
miàn dài yáng Diện đới dương
hư lao đến quá trưa thì hơi sốt và
2 gò má đỏ hồng .
Lạnh ở mặt.
miàn hán Diện hàn

74
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Da mặt đen, một phản ảnh của
miàn hēi Diện hắc bệnh ở thận .
Da mặt vàng, một phản ảnh của
miàn huáng Diện hoàng bệnh ở tỳ.
Chứng 2 má đỏ sưng lên như
mọc mụn sởi, nhẹ thì từng hạt
miàn fēng Diện phong
thưa thớt, nặng thì kết liền thành
từng mảng.
miàn chuāng Diện sang Nhọt ở mặt.
Sắc mặt, phản ảnh trạng thái sinh
miàn sè Diện sắc lí bệnh lí của cơ thể.
Sắc mặt xanh, một phản ảnh của
miàn qīng Diện thanh bệnh ở gan.
Chứng các cơ ở mặt cứ gầy róc
miàn tuō Diện thoát dần.
Đau ở mặt.
miàn tòng Diện thống
Sắc mặt xạm lại như có bụi bẩn.
miàn chén Diện trần
Chóp mũi, chỗ phản ánh sinh lý,
miàn wáng Diện vương bệnh lý của tỳ.
Mặt đỏ khác với bình thường,
miàn chì Diện xích phản ảnh có nhiệt ở trong bốc
lên.
miàn jiá Diện giáp Mặt má

miàn zhēn Diện châm Châm quanh mặt

Tình trạng doanh khí vận hành


yíng qì Doanh khí
trong mạch bị trở ngại, xuất hiện
bù cóng bất tùng
bệnh ung thũng.

Tinh khí vận hành trong mạch,


yíng qì Doanh khí sinh ra từ thuỷ cốc.
Cách đo huyệt.
yú dù Du đạc

yíng wèi Doanh vệ Chứng tự ra mồ hôi trong biểu


bù hé bất hoà chứng.

75
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

shū niào guǎn Du niệu quản Ống dẫn tiểu

shū niào Du niệu quản


Sỏi niệu quản
guǎn jié shí kết thạch

Mồ hôi lạnh mà nhờn dính như


Du hãn (cũng dầu như nói bệnh hoàng đản, mà
yóu hàn
gọi là nhu hãn) có "du hãn" là tỳ tuyệt, cho nên
chết.
(1) 1 huyệt trong huyệt ngũ du ở
tay chân (tinh, huỳnh, du,
nguyên, kim, hợp) huyệt du là
nơi khí của kinh mạch chảy dồn
đến. (2) Huyệt châm cứu, chỗ
lưu thông gọi là du, chỗ hở gọi là
huyệt, một thứ nói về tính chất,
yú xué Du huyệt
một thứ nói về bộ vị, ban đầu là
2 từ về sau trong lại thành 1 từ
(du huyệt). (3) Huyệt du của các
tạng phủ trên kinh Thái dương
bàng quang ở lưng, là khí của
tạng phủ ở trong thông ra ở
ngoài như tâm du, can du …
Khí của du huyệt.
yú qì Du khí
Lỗ hở của du huyệt, sâu từ chỗ
huyệt tán ra, gần với khoảng gân
yú qiào Du khiếu xương, như nói mùa đông thì
châm vào du khiếu, tức là châm
vào sâu.
Cũng gọi là "ban thóc" một thứ
bệnh trong thời gian ngắn, tóc
yóu fēng Du phong
rụng từng đám, da đầu trở nên
trơn mứt .

yóu fēng Du phong,


Rụng tóc da đầu
bān tū ban ngốc

Một thứ bệnh ngoài da nổi lên


từng đám như hạt thóc hoặc
yóu fēng Du phong trắng hoặc đỏ, sưng nóng ngứa,
đau, chạy chỗ này sang chỗ khác
trắng thì gọi là bệnh du phong,
76
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đỏ gọi là xích du phong.
Đường gân của mạch Dương
wéi jīn Duy cân duy.
Khí của mạch Dương duy, mạch
wéi jué Duy quyết âm duy nghịch lên.
Bệnh giang mai, ở da quanh hậu
yán gāng zhì Duyên giang trĩ môn mọc mụn sắc trắng, hoặc
xám, ngứa nhiều.
yáo Diêu Lay động

róng mào Dung mạo Dung mạo

Nôn vọt ra.


yǒng tǔ Dũng thổ
Nước ở thận tràn lên.
yǒng shuǐ Dũng thuỷ
Nhọt mọc ở huyệt Thái dương
gần mí mắt, lúc đầu như hạt
thóc, rồi sưng đau dần hình như
con chuột nấp, mặt mắt sưng
yǒng jū Dũng thư phù, nếu sau 7 ngày vẫn chưa vỡ
mủ thì hoả độc sẽ cộng vào mắt,
làm loét, nếu độc công vào não
thì chảy ra huyết loảng màu đen
là chết.
Nôn mửa và tiết tả .
yǒng xiè Dũng tiết
Nhọt mọc ở huyệt Dũng tuyền
giữa lòng chân, có 2 loại khác
nhau, màu đen tối, không đau,
yǒng quán jū Dũng tuyền thư khoảng 21 ngày chưa vỡ mủ là
loại thư, khó chữa, khoảng 14
ngày đã vỡ mủ là loại ung, thì sẽ
tự khỏi.
Như di độc.
yú dú Dư độc
Đàn bà có thai.
yùn fù Dựng phụ
Tính chất độc của thuốc.
yào dú Dược độc
Mùi hơi của thuốc, như nói mùi
yào qì Dược khí hôi vào can, mùi khét vào tâm,

77
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mùi thơm vào tỳ, mùi tanh vào
phế, mùi thối vào thận hoặc như
nói mùi thơm có thể thông khí,
có thể sơ tán, có thể bổ tỳ âm, có
thể thông tâm khí, có thể hoà
hợp ngũ tạng.
Lý luận về thuốc, như nói thầy
yào lǐ Dược lí thuốc phải thông hiểu y lý, dược
lý.
Khả năng của thuốc, như trừ
được úng tắc thông được ngưng
yào lì Dược lực trệ bổ được suy nhược, khai
được uất bế, nhuận được khô táo,
khô được ẩm ướt.
Tính năng của thuốc, như bốc
yào néng Dược năng lên, giáng xuống, thu vào, tán ra.
yào wán Dược hoàn Thuốc viên, hoàn.

yào mián Dược miên Bông gòn thuốc

yào bāo Dược bao Thuốc có vỏ bọc.

yào sǎn Dược tán Thuốc bột.

yào piàn Dược phiến Viên thuốc (Dẹt).

yào gāo Dược cao Thuốc bôi.

Phẩm chất của thuốc, thời xưa


chia thuốc thành 3 loại: thượng
phẩm, trung phẩm, hạ phẩm, cho
yào pǐn Dược phẩm
nên gọi là dược phẩm, cách phân
loại dựa vào 2 phương diện: vật
chất hoặc tính chất.
Màu sắc của thuốc như xanh,
yào sè Dược sắc vàng, đỏ, trắng, đen. …
Thể chất của thuốc như rễ,
ngọn, thân, cành, hạt, vỏ, đầu,
yào tǐ Dược thể
thân, đuôi, nhẹ, xốp, nặng, đặc,
khô ráo, ướt nhuận v.v…
Tính của thuốc: hàn (lạnh), nhiệt
yào xìng Dược tính (nóng), ôn (ấm), lương (mát),
bình (bình hoà) như nói hoàng
78
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
liên có tính hàn, phụ tử có tính
nhiệt…
Thuốc chườm.
yào yùn Dược uý
Môn học về thuốc.
yào wù xué Dược vật học
Vị của thuốc, chua, cay, đắng,
yào wèi Dược vị mặn, ngọt, nhạt, như nói vị ngọt
thì bổ, vị cay thì tán.
yào jì shī Dược tễ sư Dược sĩ

Dược vật điện ly


yào wù diàn lí zi Phép trị bằng cho thuốc vào
tử huyệt vị thấu
xué wèi tòu rù fǎ huyệt qua dòng điện
nhập pháp

yào fáng Dược phòng Phòng dược (nhà thuốc)

yáng zhōng Dương trung


Trong dương có âm
yǐn yīn ẩn âm

Chứng nấc thuốc dương, chứng


này có kiêm các hiện tượng phát
yào è Dương ách
sốt, nôn ra nước đắng, ngực đầy,
mạch sác.
Phát ban thuộc nhiệt, do nhiệt từ
yào è Dương ban trong bốc ra, nóng bừng, ban
màu đỏ tươi.
Chứng băng huyết vì nhiệt tà, ra
yáng bēng Dương băng huyết màu đỏ tươi, bụng dưới
đau.
(1) Bế là nói chung về các chứng
bệnh do công năng của tạng phủ
bị bế tắc không thông, ví dụ như
hàm răng nghiến chặt, 2 tay nắm
yáng bì Dương bế
chặt, tinh thần mê man, đờm dãi
đầy tắc, mồ hôi không ra
được … trong đó nếu có kiêm
hiện tượng nhiệt là dương bế,
79
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hiện tượng hàn là âm bế. (2)
Chứng trẻ con bí đái, bụng đầy
tức, do nhiệt tà làm ủng trệ,
không tuyên thông được gây
nên.
(1) Bệnh ở 3 kinh dương. (2)
yáng bìng Dương bệnh Những bệnh thuộc nhiệt, thuộc
thực.
Nói chung các triệu chứng thuộc
nhiệt, thuộc thực như sốt cao,
yáng zhèng Dương chứng khát nước nhiều, thích mát, vật
vã, phiến nóng, mặt đỏ, mạch
sác …
Bệnh cuồng thuộc nhiệt, thuộc
yáng kuáng Dương cuồng
dương tính.
Một trong 8 mạch kỳ kinh, bắt
đầu ở phía dưới mắt cá ngoài,
theo phía ngoài chân lên phía
yáng wéi Dương duy ngoài bụng, phía ngoài ngực, lên
vai, ra sau gáy, dừng lại ở đầu,
có công dụng giằng giữ các kinh
dương, nên gọi là "dương duy".
(1) Chứng cấp kinh phong của
trẻ em (2) Chứng động kinh, khi
phát thì cứng gáy, mắt trợn
yáng xián Dương giản
ngược, mê man, hàm răng
nghiến chặt, phần nhiều vì tích
nhiệt ở kinh can mà sinh ra.

yáng huà qì yīn Dương hoá khí Hiện tượng chuyển hoá của âm
chéng xíng âm thành hình dương.

(1) Tâm hoả (2) Lửa ở loài mộc.


yáng huǒ Dương hoả
Bệnh hoàng đản thuộc dương,
mặt mắt da hoàng sáng, thường
yáng huáng Dương hoàng kiêm các chứng miêng khô,
miệng đắng, bụng đầy, ngực tức,
đại tiện đỏ, mạch huyền sác.
Khí dương suy kém, thường xuất
hiện các triệu chứng như: sắc
yáng xū Dương hư mặt trắng bợt, tay chân không
ấm, dễ ra mồ hôi, đại tiện lỏng
loảng, tiểu tiện trong trắng, sắc
80
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
môi nhợt, miệng nhạt, chất lưỡi
nhợt, lưỡi trắng nhuận, mạch hư
nhược.
Cũng gọi là nhiệt kết, do nhiệt tà
yáng jié Dương kết phạm vị đại tiện táo, kết thuộc
dương minh phủ thực chứng.
Bệnh lý thuỷ thũng mạn tính,
yáng xū Dương hư dương hư thuỷ phiếm, gặp ở
shuǐ fàn thuỷ phiếm bệnh viêm thận mạn tính, suy
tim.
(1) Khí trời. (2) Khí dương, phía
đối lập với khí âm, như khí của
phủ là khí dương, khí của tạng là
khí âm, khí của các kinh dương
là khí dương, khí ở các kinh âm
yáng qì Dương khí
là khí âm, vệ khí là khí dương,
vinh khí là khí âm.(3) Phía đối
lập với âm dịch, âm dịch phải có
dương khí để chuyển hoá, dương
khí phải có âm dịch để tồn tại.
7 khiếu ở mắt, tai, mũi, miệng.
yáng qiào Dương khiếu
1 mạch trong 8 mạch kỳ kinh,
đường mạch này bắt đầu ở huyệt
Thân mạch đi qua phía dưới mắt
cá ngoài chân, theo mé ngoài
chân lên phía ngoài đùi, lên sườn
đi lên phía ngoài vai, theo cổ lên
phía ngoài môi đến khoé mắt
trong, cùng với mạch âm kiểu,
với mạch thái dương đi lên não,
lại quay xuống khoé ngoài mắt,
Dương kiểu
yáng qiāo mài một nhánh từ mí mắt đi lên chân
mạch
tóc, quay ra phía sau, đến huyệt
phong trì, đường mạch nay đi
quá các huyệt Thân mạch, Bộc
tham, phụ dương, Cự liêu, Kiên
ngưng, Nhu du, Cự cốt, Địa
thương, Cự liêu, Thừa khấp đến
huyệt phong trì, người ta khi
thức ngủ, mở mắt, nhắm mắt, là
có liên quan đến mạch Dương
kiểu, Ấm kiểu.

81
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dương duy
yáng wéi mài Mạch dương duy
mạch
Các đường kinh thuộc lục phủ,
yáng jīng Dương kinh gồm 3 kinh dương tay và 3 kinh
dương chân.
Chứng đại tiện không thông vì
yáng jié Dương kết dương tà kết lại gây ra táo bón.
(1) Lạc mạch từ các kinh dương
đi rẽ ra. (2) Lạc mạch đi lên hoặc
đi nông ở ngoài, máu tràn ra
yáng luò Dương lạc
ngoài thì thành chứng chảy máu
mũi (3) Lạc mạch của kinh
Dương minh vị.
Chứng đau mắt, ban ngày thường
yáng lòu Dương lậu chảy ra nước vàng đỏ rất tanh
thối, 2 mắt đau nhức.
Nói chung các kinh dương mạch
yáng mài Dương mạch Đốc, mạch Dương duy, mạch
Dương kiểu .

yáng mài Dương mạch


Tên gọi riêng của đốc mạch.
zhī hǎi chi hải

1 loại nhọt độc gồm nhiều loại


yáng méi chuāng Dương mai sang bệnh biến ở bì phu, cũng gọi là
mai độc.
(1) Tên đường kính của vị và đại
trường .(2) Một trong 3 phần của
yáng míng Dương minh
khí dương, Thái dương, Thiếu
dương, Dương minh.
Dương minh
yáng míng bìng 1 trong những bệnh của lục kinh.
bệnh

yáng rén Dương nhân Người thiên về phần dương.

yáng wěi Dương nuy Dương vật mềm rũ (liệt dương).

yáng fēng Dương phong Gió trái thường ở mùa hạ.

yáng fù Dương phục Dương khí hồi phục trở lại.


Dương quyết Hiện tượng tay chân giá lạnh, do
yáng jué (cũng là nhiệt nhiệt tà quá thịnh, tân dịch bị tổn
quyết) thương ảnh hưởng đến sự lưu
82
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thông bình thường của khí
dương, khí dương không thông
suốt ra tay chân được mà sinh
quyết lạnh.
Chứng đau bụng tay chân ấm vì
yáng shā Dương sa
khí uất không thông gây nên.
Thời kỳ khí dương gây ra bệnh,
yáng shā Dương sát như bói bệnh ở 3 tháng mùa
xuân là "Dương sát".

yáng shēng Dương sinh 1 trong những mối quan hệ của


yīn cháng âm trưởng âm dương.

yáng suō Dương súc Dương vật co thụt vào (săn lại) .
yáng shì
Dương sự Việc giao hợp với nam giới .
(1) Tà khí xâm nhập vào kinh
Dương. (2) 4 thứ tà khí Phong,
thử, táo, hoả trong lục dâm, vì
yáng xié Dương tà
những thứ tà khí này thường
biểu hiện ra triệu chứng nhiệt và
làm hao tổn âm dịch.
(1)Người thiên về dương, người
dễ bị bệnh nhiệt, thích ăn những
yáng zàng Dương tạng
thứ mát là người tạng dương. (2)
Tâm can là tạng dương.
Nhiệt tà thịnh, ví dụ như nói
yáng shèng Dương thịnh dương thịnh thì sinh bệnh nhiệt
(nóng nhiều).

yáng shèng Dương thịnh Hiện tượng nhiệt bệnh làm


yīn shāng âm thương thương âm.

yáng shuǐ Dương thuỷ Loại hình của bệnh thuỷ thũng.
Do lao động mệt nhọc dưới nắng
yáng shǔ Dương thử gắt mùa hè mà mắc bệnh gọi là
dương thử.
Là mạch tượng chỉ thấy đập ở
yáng jué Dương tuyệt thốn khẩu thuộc thốn bộ, còn 2
bộ quan, xích thì không.

83
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thầy thuốc chuyên trị các bệnh ở
yáng yī Dương y
ngoài da, mụn nhọt.

yáng wù Dương vật Dương vật (Ngọc hành) .


Phép chữa các chứng âm hư, tức
là tăng thêm sự nhu nhuận cho
yǎng yīn Dưỡng âm cơ thể, cũng gọi là "Ích âm", "tư
âm", "bổ âm" để chữa các hiện
tượng khô ráo.

yǎng yīn Dưỡng âm Phương pháp chữa chứng âm hư


qīng fèi thanh phế phế nhiệt.

Phương pháp chữa bệnh can âm


yǎng gān Dưỡng can hư, huyết bất túc, cũng gọi là
nhu can.
Phép chữa các chứng huyết dịch
yǎng xiě dưỡng huyết
suy thiếu .

yǎng xiě Dưỡng huyết Phép chữa phối hợp dùng thuốc
jiě biǎo giải biểu dưỡng huyết với thuốc giải biểu.

yǎng xiě Dưỡng huyết Phương pháp chữa táo bón do


rùn zào nhuận táo huyết hư.

Phương pháp chữa tâm thần


yǎng xīn Dưỡng tâm không yên do âm hư, tâm huyết
ān shén an thần sút kém gây hồi hộp, mất ngủ,
hoảng hốt.
Phép bồi dưỡng trong khi có
yǎng tāi dưỡng thai thai để thai nhi phát dục bình
thường.
yǎng wèi Dưỡng vị Phương pháp chữa vị âm bất túc.
Phương pháp phòng chống bệnh
yǎng shēng Dưỡng sinh
tật, giữ gìn sức khoẻ, nuôi dưỡng
sự sống, kéo dài tuổi thọ.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN Đ
duō yǐn Đa ẩm Uống nhiều nước.

84
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

duō hàn Đa hãn Ra mồ hôi nhiều.

duō wò Đa ngoạ Nằm nhiều.

dǎ shāng Đả thương Bị đánh thành thương tật.

dài mài Đái mạch 1 trong tám mạch kỳ kinh.

dà bìng Đại bệnh Đường lạc mạch lớn của tạng tỳ

dà bāo Đại bao Đườn lạc mạch lớn của tạng tỳ.

dà bìng Đại bệnh Bệnh nặng.

dà bǔ Đại bổ Bổ mạnh.

Cân lớn ở 2 bên gáy, ở cánh tay,


dà jīn Đại cân
ở trên mắt cá.
1 trong 9 thứ kim châm của thời
xưa, thân kim to, mũi kim hơi
dà zhēn Đại châm tròn, dùng để chữa các loại bệnh
phù toàn thân, trưng, hà, kết khối
ở bụng.
Chỗ hở hoặc chỗ lõm ở những
dà gǔ Đại cốc chỗ cơ nhục tiếp giáp nhau, to
gọi là cốc, nhỏ gọi là khê.
Mỏm xương to ở chỗ eo lưng,
dà gú Đại cốt
xương cánh tay, xương đùi.
Gió lạnh từ phương bắc đến gọi
Đại cương là đại cương phong, thường xâm
dà gāng fēng
phong phạm vào thận, vào xương, vào
gân ở thắt lưng mà gây ra bệnh.
Một thứ bệnh ôn độc, trán mũi,
dà tóu wēn Đại đầu ôn mắt, mặt đỏ sưng, đầu to ra khác
thường.
dà tóu fēng Đại đầu phong Cũng là đại đầu ôn.

dà dīng Đại đinh Đinh nhọt phát ở chân.

dà dú Đại độc Rất độc.

85
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 trong 5 chứng tiết, có triệu
dà xià xiè Đại hà tiết chứng đau bụng, đại tiện mót
rặn.
dà hàn Đại hãn Mồ hôi ra rất nhiều, ra như tắm.

Sự hợp lại của quân hoả và


dà huǒ Đại hoả
tướng hoả, tạo thành đốt mạnh.
Không khí bao la trong vũ trũ
dà qì Đại khí hoặc khí hô hấp ở trong lồng
ngực.
Một chứng bệnh do uống nhầm
thuốc xổ hạ mà sinh ra, từ bụng
dà jié xiōng Đại kết hung
trên đến bụng dưới cứng đầy mà
đau, sờ ấn vào càng đau thêm.
dà jīng Đại kinh Những đường kinh mạch lớn.
Những đường lạc mạch to nhất,
gồm có 15 đường tức là lach
dà luò Đại lạc mạch 12 đường chính kinh, của
mạch Đốc, mạch Nhâm và đại
lạc của tỳ.
Dà lóu Đại lũ Còng lưng, gù lưng.

dà má fēng Đại ma phong Một thể bệnh phong (hủi).


Mạch đến vừa to, vừa đầy dưới
dà mài Đại mạch ngón tay, to gấp đôi lúc bình
thường (đại là to) .
Mạch đại mạch đập chậm mà
yếu, đang đập rồi dừng lại, dừng
lại hơi lâu, như có vẻ không
động trở lại được nữa, rồi mới
động tiếp, mà dừng lại sau một
dài mài Đại mạch
số nhịp đều đặn lúc dừng như có
nhịp đập khác thây thế vào nên
mới gọi là Đại (đại là thay thế),
mạch đại chủ về tạng khí suy
hao.
Các bắp thịt nối cao lên, như bắp
dà ròu Đại nhục
thịt ở đùi, ở cánh tay.
Loại bệnh tật làm cho cơ thể tiêu
dà ròu Đại nhục
hao gầy mòn, thuộc loại bệnh
xiàn xià hãm hạ
khó phục hồi.

86
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Gió nóng từ phương nam đến,


Đại nhược khi xâm phạm vào cơ thể thường
dà ruò fēng
phong làm hại đến tâm mạch của người
ta.
Giận dữ quá độ, một nguyên
nhân gây ra bệnh, như người có
dà nù Đại nộ
thái tức giận quá rồi truỵ thai thì
gọi là "đại nộ tiểu sản".
Miệng mũi cùng xuất huyết,
thâm chí cả mắt tai, miệng, mũi,
dà nǜ Đại nục
tiền âm, hậu âm, đồng thời xuất
huyết.
Những đường vân của thịt thì gọi
là "tiểu phân" thịt ở đùi, ở cánh
dà fēn Đại phân
tay thì có giới hạn rõ ràng thì gọi
là "đại phân".
dà fū Đại phu Thầy thuốc.
Phúc là bụng, bụng trên (từ rốn
trở lên) gọi là "đại phúc", bụng
dà fù Đại phúc
dưới (từ rốn trở xuống)gọi là
"tiểu phúc".
Phương thuốc có tác dụng mạnh
dà fāng Đại phương hoặc có nhiều vị thuốc hoặc
lượng thuốc nhiều.
Đại phương 1 phân khoa y học của thời cổ
dà fāng mài
mạch đại chuyên chữa bệnh người lớn.

dà jué Đại quyết Như bạo quyết

dà xié Đại tà Tà khí mạnh dữ.


Một thủ thuật trong phép châm
tả, cách làm là châm kim vào
huyệt, rồi một tay ấn chặt trên da
dà xiè Đại tả
chỗ xung quanh kim, tay khác
cầm chuôi kim lay vê sang 2 bên
để cho lỗ châm rộng ra.
Dùng phi châm để chích cho mủ
dà xiè cì Đại tả thích
ở nhọt chẩy ra.

dà tuō xiě Đại thoát huyết Lượng huyết chẩy ra quá nhiều.

87
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

dà tuǐ gú Đại thoái cốt Xương đùi .


Ở đùi bỗng nhiên sưng lên một
khối cứng, màu da như thường,
không đau, dần dần làm mủ ở
dà tuǐ yōng Đại thoái ung
phía trong, mủ sâu đến tận
xương, khó vỡ mủ, vỡ mủ rồi
khó thu miệng.
Bệnh do thực tà kết tụ đã đến
dà shí Đại thực mức độ nặng.
Ỉa khó, phân táo kết.

dà biàn mì jié Đại tiện bí kết

Nhữnh khớp xương lớn.


dà jié Đại tiết
1 phủ trong 6 phủ, phía trên tiếp
với tiểu trường, phía dưới liền
với hậu môn, chia thành 3 phần
dà cháng Đại trường
hồi trường, quảng trường, trực
trường, có đường kinh là Thủ
dương minh.
Bệnh đại trường.
dà cháng bìng Đại trường bệnh
Thiếu dịch ở đại trường, thường
dà cháng Đại trường xuất hiện các triệu chứng đại tiện
yè kuī dịch khuy táo bón, người gầy, da khô,
mạch tế .
Hàn kết với phân ở đại trường,
dà cháng Đại trường gây bí đại tiện, thường có kèm
hán jié hàn kết các chứng bụng đau, miệng nhạt,
mạch trầm.
Dương của đại trường hư, sinh
hàn làm cho đại trường không
thực hiện được chức năng,
dà cháng Đại trường
thường xuất hiện các triệu chứng
xū hán hư hàn
như: đại tiện lỏng koảng, kém
ăn, tay chân lạnh, sợ lạnh, mạch
trầm tế.
Chứng ho thuộc đại trường, khi
dà cháng ké Đại trường khái
ho thì phân vãi ra.

88
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhiệt kết với phân ở đại trường,
thường gây ra các chứng đại tiện
dà cháng Đại trường
bí, đau sợ ấn tay vào, lưỡi khô,
rè jié nhiệt kết
rêu lưỡi vàng, mạch trầm thực có
lực.
Thấp nhiệt xâm nhập vào đại
dà cháng Đại trường trường, thường gây ra các triệu
shī rè thấp nhiệt chứng: kiết lị, đau bụng, mót rặn,
nước tiểu đỏ, mạch hoạt sác.
Một trong 5 chứng tiết, có triệu
chứng chính là: sôi bụng, đau
bụng, ăn vào khó chịu, phân màu
dà cháng xiè Đại trường tiết
trắng, người lạnh, không khát
nước, tiểu tiện trong, mạch trầm
trì.
Đại trường Chứng sôi bụng cuồn cuộn, mà
dà cháng zhǎng
trướng đầy đau, ỉa ra thức ăn không tiêu.
Đại trường hết sinh khí, có triệu
dà cháng jué Đại trường tuyệt chứng đi ỉa liên tục không cầm
được.
Chứng tý ở đại trường, không bài
dà cháng bì Đại trường tý tiết được phân, thỉnh thoảng lại ỉa
lỏng.
Tiếng xưng hô thời xưa đối với
dà yī Đại y những thầy thuốc giỏi có đạo
đức.
Chứng nấc do đờm đọng ở trong
tán è Đàm ách quản, cản trở sự lên xuống của
khí.
Các chất chuyển hoá không hoàn
toàn của nước, do chức năng vận
tán yǐn Đàm ẩm hoá của tỳ bị rối loạn, thứ đặc đục
gọi là đờm, thứ trong loảng gọi là
ẩm .
Nang mọc ở dưới lưỡi, sờ vào
mềm trong bên ngoài màu vàng, ở
trong có niêm dịch như lòng đỏ
tán bāo Đàm bao
trứng gà, ở tại chỗ có cảm giác tê
đau, khi sưng to thì khó nói, khó
nuốt.
Chứng đại tiện bí do đờm ẩm kết
với thấp nhiệt, có kiêm các
tán mì Đàm bí
chứng: đầu ra mồ hôi, suyễn thở,
ngực sườn đầy tức, chóng mặt,

89
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sôi bụng.
Bệnh có liên quan với đờm như
tán bìng Đàm bệnh các bệnh điên, cuồng, động
kinh.v.v...
tán zhù Đàm chú Chỗ đờm chảy dồn đến.
Chứng bệnh ở lưng nổi lên như
cái túi hoặc như quả dưa, có cảm
giác hơi đau, không nóng không
tán zhù fā Đàm chú phát
đỏ, do đờm thấp ngưng kết lâu
ngày trong cơ thịt mà thành (như
u mỡ).
tán dú Đàm độc Đàm ẩm lâu ngày hoá thành độc
Hạch ở dưới da, không đỏ,
không sưng không rắn, không
tán hé Đàm hạch
đau, phần nhiều do đờm thấp
dồn đến tụ lại mà thành.
Đàm hoà với hoả nhiệt là nguyên
tán huǒ Đàm hoả nhân gây ra nhiều bệnh như: ù
tai, điếc tai, nhức đầu.

tán huǒ Đàm hoả Đờm hoả quấy nhiễu tâm thần
rǎo xīn nhiễu tâm dẫn đến thần trí rối loạn.

tán xiě Đàm huyết Máu cùng với đàm khi khạc.
Trong họng nổi như tràng nhạc
tán jié Đàm kết khi đau, khi không đau.
Ho đờm, tiếng ho nặng, đờm
tán ké Đàm khái nhiều, dễ khạc ra đờm thì bớt ho.
Chứng hạch nổi lên khắp người,
to nhỏ như qủa mận, lâu thì đỏ
tán lì Đàm lịch
sưng, vỡ mủ và cũng dễ thu
miệng.
Loại tràng nhạc phát sinh ở trước
tán luǒ Đàm loa cổ, nơi đường kinh dương minh
vị đi qua.
Đàm cản trở tâm khiếu sinh
tán mí Đàm mê chứng hôn mê, họng có tiếng
xīn qiào tâm khiếu đờm, ngực tức, rêu lưỡi nhờn,
mạch hoạt.

90
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh sốt rét do đờm, sốt nhiều,
rét ít chóng mặt, nhức đầu, nôn
tán nuè Đàm ngược
mửa, nhiều đờm, mạch huyền
hoạt.
Chứng quyết do đờm, có triệu
chứng chân tay quyết lạnh, bỗng
tán jué Đàm quyết
nhiên ngã ra mê man, miệng
chảy đờm dãi, suyễn thở.
Chứng khó thở, nghe thấy khò
tán chuǎn Đàm suyễn khè trong bụng vì có đờm.
Chứng bụng trướng to như có
thai, nhưng không phải có thai do
tán tāi Đàm thai đờm và huyết kết ở tử cung làm
kinh bế lại bụng to ra, dùng thuốc
trừ đờm chữa mới lành được.
Thuỷ thấp không được vận hoá
tán shī Đàm thấp tốt, đình trệ lâu ngày sinh ra đờm
thấp .
Ho đờm, đờm ra thì ho giảm.
tán shù Đàm thấu
Bệnh vì đờm cản trở, khí không
lưu thông được, nước đọng
ngưng tụ lại ở lồng ngực, thường
xuất hiện các triệu chứng: ngực
tán jī Đàm tích
tức đầy đau, đờm tắc, ho khạc
không ra, váng đầu, chóng mặt,
trong bụng có khối cứng, họ
vướng khó nuốt.

Đàm tắc nghẽn trở ở phế, xuất


tán zǔ Đàm trở
hiện triệu chứng đàm thịnh, khí
fèi luò phế lạc
nghịch, suyễn khái.

Chứng ỉa chẩy vì đờm ngưng kết


ở phế, có đặc chưng là khi ỉa
tán xiè Đàm tiết lỏng, khi không,chóng mặt, buồn
nôn, mạch huyền hoạt, tiểu tiện
đỏ, ăn kém.
tán zhuó Đàm trọc Cũng là đờm thấp.

Uất vì đờm kết, chứng này hễ cử


tán yù Đàm uất
động thì ho suyễn.

tán yōng Đàm úng Đờm úng tắc cản trở lưu thông.

91
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phương thuốc có tác dụng thảm
tán jì Đạm tễ
thấp, lợi tiểu.
Thuốc có vị nhạt, có công dụng
tán shèn Đạm thẩm
thảm thấp, lợi tiểu.
Có 3 vị trí có tên là đan điền,
dưới rốn gọi là hạ đan điền, giữa
dān tián Đan điền
2 vú gọi là trung đan điền, giữa 2
lông mày gọi là thượng đan điền.
Một loại bệnh của trẻ con, ở da
nổi lên những quầng đỏ tươi và
dān dú nóng, trước phát ở một chỗ, sau
Đan độc
lan dần ra nhiều chỗ, khi phát thì
thường có hiện tượng sốt, hay
khóc, kinh giật không yên.
Bướu màu đỏ, do huyết nhiệt
dān liú Đan lựu
ngưng kết mà thành.
Da trời màu đỏ, thuộc hoả, một
dān tiān Đan thiên
danh từ trong vận khí học.
Một trong 7 quái mạch, mạch đặt
nhẹ tay thì không thấy, ấn tay
dàn shí Đàn thạch xuống thì cứng tay như đá đánh
vào tay, hiện tượng của thận khí
suy kiệt, là mạch chết.
Bệnh sốt rét, nhưng chỉ sốt
dǎn nuè Đản ngược không rét, khát nước, ra mồ hôi,
cơ thể gầy nhanh.
dǎn rén Đản nhân Người bị bệnh vàng da.

Ruột nóng nhiều làm tiêu hao


dǎn rè Đản nhiệt
thuỷ dịch trong ruột.
(1) Huyệt đản trung (2) Chỗ giữa
tán zhōng Đản trung 2 vú ở vùng ngực nơi chứa tông
khí.
Nhọt mọc ở chỗ giữa 2 vú, chỗ
tán zhōng jū Đản trung thư huyệt đản trung.
Đồ dùng đong thuốc thời xưa,
dāo guī Đao khuê đựng được 64 hạt gạo nếp.
Một thứ đinh nhọt mọc hình như
dāo lián dīng Đao liêm đinh lá hẹ màu sắc tím bầm.
Vết thương do đâm chém.
dāo shāng Đao thương

92
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

dāo yūn Đao vựng Chứng trạng choáng váng.


Một thứ bệnh thường có ở những
người không có chồng, không có
vợ, cơ thể cứ gầy mòn mà sắc
mặt càng sáng tươi, có khi sốt
hoặc ho hoặc nhiều đờm, nhiều
táo huā zhù Đào hoa chú mồ hôi, hoặc tiết tinh hoặc bế
kinh hoặc nôn máu, chảy máu
mũi hoặc ỉa lỏng hoặc ăn nhiều
mà gầy, nguyên nhân vì âm hoả
ở trong đốt mạnh, làm cho tân
dịch bị tiêu hao.
Vận động thân thể .
dǎo yǐn Đạo dẫn
Mồ hôi chỉ ra khi ngủ, không ra
dào hàn/hán Đạo hãn khi thức, gọi là mồ hôi trộm.
Một thủ thuật trong khi châm,
dǎo qì Đạo khí tiến kim vào từ từ, rút kim ra từ
từ, để dẫn khí .
Phương pháp thông đại tiện.
dǎo fǎ Đạo pháp
Làm cho lưu thông hết ngưng
dǎo zhì Đạo trệ trệ.

dǎo zhì Đạo trệ Phép tả hạ nhằm khai thông sự


tōng fǔ thông phủ tích trệ ở các tạng phủ cơ thể.

Trong thời kỳ hành kinh thì


huyết đi ngược lên, sinh ra các
dào jīng Đảo kinh
chứng nôn máu, chảy máu mũi
hoặc chảy máu ở mắt tai.
dào chǎn Đảo sản Khi đẻ chân thai ra trước.

dào jié Đảo tiệp


Lông quặm ở mí mắt.
quán máo quyền mao

dā shǒu Đáp thủ Nhọt sinh ở 2 bên eo lưng.

Khi châm, bệnh nhân có cảm


de qì Đắc khí
giác nặng, tức, tê, đau, người
93
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cầm kim thấy dưới kim như bó
chặt lại, thì gọi là đắc khí, là
kinh khí đã đến ở dưới kim.
tóu pí yǎng Đầu bì dưỡng Bệnh ngứa da đầu.

tóu gài gú Đầu cái cốt Xương đầu, hộp sọ.

Cấu bẩn ở trên da đầu, gầu ở da


tóu gòu Đầu cấu
đầu.
1 phương pháp chữa bệnh bằng
các châm từng vùng tương ứng
tóu zhēn Đầu châm
với các vùng của vỏ não ở da
đầu.
Xương đầu, gồm có xương đỉnh
đầu, xương trán, xương chẩm,
tóu gú Đầu cốt xương thái dương và xương nền
sọ, hợp thành hộp sọ, bảo vệ cho
não tuỷ.
tóu qiáng Đầu cường Đầu không cúi ngẩng được.

tóu jiǎo Đầu giác 2 bên góc trán.

tóu yáo Đầu dao Đầu không yên cứ lắc luôn.

tóu hàn Đầu hãn Mồ hôi chỉ ra ở đầu.

tóu xuàn Đầu huyễn Đầu mắt xây xẩm.

tóu lú gú Đầu lô cốt Xương đầu.


Đau đầu do phong hoả, khi đau,
tóu fēng Đầu phong khi không, khi có sự xúc động thì
đau.
tóu tòng Đầu thống Đau đầu, nhức đầu.
Đau đầu, đau từ trong não, người
tóu tòng shā Đầu thống sa bệnh mê man, mắt nhắm, tai
điếc, người phù nề.
Đầu nặng như bị bó chặt, khó
tóu zhòng Đầu trọng chịu hơn đau, nguyên nhân do
đờm thấp bốc lên.

94
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đầu có cảm giác trướng căng
tóu zhàng Đầu trướng
khó chịu.

dòu chuāng Đầu sang Bệnh đậu mùa.


1 thứ kim trong 9 loại kim châm,
thân kim to, mũi kim nhọn sắc,
tì zhēn Đề châm
dùng để chữa bệnh ở huyết mạch
và bệnh nhiệt.
tì fǎ Đề pháp Thủ pháp nắn xương ngoại khoa.

tì chā Đề sáp 1 thủ pháp châm thích, thời xưa


bǔ xiè bổ tả gọi là tam tài bổ tả.

tì shēng Đế thanh Tiếng hắt hơi.

dǐ gǔ Để cốt Xương cùng .

Vùng cằm, phía dưới huyệt thừa


dì gé Địa các
tương.
Đường mạch ở phía dưới, tức là
dì dào Địa đạo
kinh Túc thiếu âm.

dì qì Địa khí Khí của đất, tức là khí âm.

dì kuò Địa quách Mí trên và dưới mắt..


Sự vận hành của khí tại tuyền
dì yùn Địa vận (tức là khí làm chủ về nửa cuối
năm)
diǎn yǎn yào Điểm nhãn dựoc Thuốc nhỏ mắt.

Thủ pháp châm thích, phép châm


diǎn cì Điểm thích
nhanh.

diān dǐng Điên đỉnh Đỉnh đầu .

diān dǐng gú Điên đỉnh cốt Xương đỉnh đầu.

Đỉnh đầu đau nhức như dùi


diān dǐng fēng Điên đỉnh phong
đâm .
Bệnh điên (tâm thần phân lập)
diān jí Điên tật
thường là do đàm và uất trở trắc ở
95
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tâm bào.
Một thứ mụn mọc ở lòng bàn
chân lúc đầu mọc một mụn màu
vàng, hình như hạt đậu, vừa
cứng vừa đau, rồi sau sinh nhiều
tián luó bāo Điền loa bào
mụn khác tiếp liền với nhau
thành từng đám, chân đau không
đạp xuống đất được, lâu thì sưng
cả mu bàn chân và phát nóng rét.
Một thứ bệnh ngoại da, do nổi
lên từng điểm nhỏ kết thành từng
diān fēng Điến phong vùng hoặc đỏ hoặc trắng, đỏ gọi
là xích điến, trắng gọi là bạch
điến.
Dùng hào châm, châm vào huyệt
rồi cho một dòng điện với cường
độ thích hợp vào kim. Điện
diàn zhēn Điện châm
châm có thể áp dụng rộng rãi vào
các khoa nội, ngoại, phụ, nhi,
ngũ quan và châm tê.
Phép chữa làm cho mất sự rối
loạn giữa bộ phận này với bộ
tiáo hé Điều hoà phận khác, ví dụ như điều hoà
can vị, điều hoà can tỳ, điều hoà
vinh vệ ...
(1) Phép chữa bệnh để điều hoà
sự rối loạn của khí (2) Tác dụng
của châm cứu, thở, dưỡng sinh,
diào qì thuốc, để chữa các chứng khí trệ,
Điều khí
khí nghịch, làm cho sự lưu hành
của khí được thuận lợi, cũng tức
là phép giáng khí, hành khí, lí
khí.
Phép chữa bệnh kinh nguyệt
diào jīng Điều kinh không đều.
Dùng thuốc bột hoà vào thuốc
diào fú Điều phục thang để uống.
Một thứ nhọt sinh ở ngón tay cái
lúc đầu như hạt đậu, dần dần như
diào jū Điều thư quả mận tê dại đau buốt đến tận
tim, nếu vỡ ra mủ đặc huyết tươi
là tốt, mủ đen là rất nguy hiểm.
Phương thuốc điều hoà sự bất
tiáo jì Điều tễ hoà trong cơ thể.

96
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Điều hoà hơi thở, như điều hoà
diào xī Điều tức hơi thở trong luyện khí công,
điều hoà hơi thở để xem mạch.
Tên can, thứ 4 trong 10 thiên
can, thuộc hành hoả trong ngũ
dīng Đinh
hành, thuộc tạng tâm trong ngũ
tạng.
Vẩy mụn .
dīng bā Đinh ba
1 loại bệnh cam trẻ em, có đặc
dīng xī gān Đinh hề cam trưng là bụng to, cổ bé, mắt
vàng, người gầy còm.
Nhọt mọc cứng rắn, có rễ vào
sâu, hình như cái đinh, vì phát ra
ở nhiều chỗ khác nhau, nên có
dīng chuāng Đinh sang nhiều tên gọi khác nhau như diện
đinh (phát ở mặt), chỉ đinh (phát
ở ngón tay), túc đinh (phát ở
chân)...
Đinh độc, độc chạy vào trong,
dīng chuāng Đinh sang xâm phạm vào phần huyết gây
zǒu huáng tẩu hoàng nên hiện tượng mê man, mụn
đinh sứng lan ra nhanh.
Đinh mọc ở 2 bên má.
dīng jū Đinh thư

tǐng Đĩnh 1 loại bệnh cam.

tíng yǐn Đình ẩm Thuỷ ẩm ứ đọng.


Cửa mình .
tíng kǒng Đình khổng
Tai chẩy nước vàng.
tíng ěr Đình nhĩ
Nước ứ đọng.
tíng shuǐ Đình thuỷ
Thức ăn ứ đọng không tiêu hoá
tíng shí Đình thực được.
Xương đỉnh đầu.
dǐng gú Đỉnh cốt
Nhọt mọc ở phía trước đỉnh đầu,
dǐng mén jū Đỉnh môn thư chỗ huyệt Thuợng tinh của mạch
Đốc.
97
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chỗ chính giữa đầu, nơi cao nhất
dǐng xīn Đỉnh tâm của thân thể.
Phương pháp quét bỏ ngoan
dí tán Địch đàm
đàm.
Làm cho tâm thần bình tĩnh ổn
dìng zhì Định chí
định.
Làm hết hiện tượng run, giật, co
dìng fēng Định phong cứng do phong tà gây nên.
Làm hết cơn suyễn thở.
dìng chuǎn Định suyễn
dìng tòng Định thống Làm hết cơn đau.

duò tāi Đoạ thai Sẩy thai .

Thuốc phá thai, thuốc gây truỵ


duò yào Đoạ dược
thai.
duàn rǔ Đoạn nhũ Cai sữa.

duàn chǎn Đoạn sản Cai đẻ.

Cắt rốn.
duàn jì Đoạn tễ
Loại kim ngắn .
duǎn zhēn Đoản châm
Loại xương ngắn, như xương ở
duǎn gú Đoản cốt bàn tay, xương ở bàn chân.
Thở ngắn gấp mà hơi thở không
duǎn qì Đoản khí điều hoà.
Mạch Đoản, mạch đập ngắn
không suốt được cả 3 bộ mạch,
bộ quan ở giữa thì rõ, bộ thốn ở
trên hoặc bộ xích ở dưới không
duǎn mài Đoản mạch
khắp hết, Chủ về bệnh của khí,
mạch Đoản mà có lực là khí uất
khí trệ, không có lực là tỳ khí
phế khí yếu.
1 cách trong 12 cách châm, để
chữa bệnh tê nhức xương, cách
duǎn cì Đoản thích châm là vừa tiến kim vừa lay
kim, châm sâu vào tận xương rồi
dùng thủ thuật mổ cò.

98
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

duǎn xī Đoản tức Đoản hơi, hơi thở ngắn yếu.

duó xiě Đoạt huyết Mất máu.

Phương thuốc làm cho thông lợi


duó jì Đoạt tễ
hết bế tắc.
Chứng ở đầu cuống họng hoặc ở
2 bên cuống lưỡi hoặc ở hàm
duó shí fēng Đoạt thực phong trên, nổi lên một bọng hoặc 2
bọng huyết, rồi lớn dần lên, đầy
tắc cổ họng.
duó jīng Đoạt tinh Mất tinh.

dù yōng Đỗ ung Nhọt ở bụng.


1mạch trong 8 mạch kỳ kinh, bắt
đầu từ chỗ hội âm, theo đường
chính giữa xương sống đi lên cổ,
vượt qua đỉnh đầu, đến mặt, theo
dū mài Đốc mạch đường chính giữa mặt vào đến
lợi răng hàm rồi dừng lại. Trên
đường tuần hành thì có liên hệ
với tuỷ sống, với não và các kinh
dương trong cơ thể.
Âm đơn độc, không có dương,
như nói "cô dương bất sinh"
dương không có âm thì không
dú yīn Độc âm
sinh ra được "độc âm bất
trưởng", âm không có dương thì
không lớn lên được.
Chứng lao di truyền.
dú zhù Độc chú
Thuốc độc.
dú yào Độc dược
Phương pháp sử dụng vị thuốc
dú yào Độc dược có độc tính để chữa bệnh.
gōng xié công tà

Chất độc hãm ở trong không thải


dú xiàn Độc hãm ra được.
Kiết lị vì nhiễm độc, như bị bệnh
dú lì Độc lị sởi, độc không phát ra được,

99
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hãm vào trong sinh kiết lị có
máu mủ.
Nói lẩm bẩm một mình, hễ thấy
dú yǔ Độc ngữ người thì không nói nữa.
Mụn lở ở mặt .
dú fēng Độc phong
Phương phát xem mạch ở cổ tay,
dú qǔ Độc thủ chỉ xem mạch ở một chỗ thốn
cùn kǒu thốn khẩu khẩu cũng có thể biết được sinh
lí và bệnh lí của cơ thể.
Sa dạ con nặng, dạ con thoát ra
tuí hú lú Đồi hồ lô không co vào được.
Ngứa bìu dái
tuí fēng Đồi phong
Thoát vị bìu, chứng bìu dái sưng
tuí shàn Đồi sán cứng to sa xuống đau căng hoặc
tê không biết đau ngứa.
Nhọt mọc ở 2 huyệt Thái dương,
ở 2 gò má hoặc ở 2 tai, loại nhọt
duì dīng Đối đinh
này rất nặng thường gây sốt rét
và tinh thần hoảng hốt.
Chứng ở trước ngực nổi lên một
duì xiōng shā Đối hung sa đường gân cứng hoặc xanh hoặc
đỏ hoặc tím hoặc đen.
Nhọt mọc ở lưng, chỗ ngang với
duì xīn fā Đối tâm phát tim.
Nhọt mọc ở lưng, chỗ ngang với
duì qí fā Đối tề phát rốn.
Danh từ vận khí học nói về năm
dūn bù Đôn phụ thổ vận thái quá, như các năm
giáp là năm thổ vận thái quá.
tún gú Đồn cốt Xương mông.

dùn ké Đốn khái Ho gà.


Chứng ỉa lỏng, ban ngày thì bình
thường, ban đêm thì bụng trướng
dùn xiè Đốn tiết
lên, sôi bụng rất khó chịu, sáng
hôm sau ỉa lỏng.
Bệnh do cảm khí ôn nhiệt mùa
dōng wēn Đông ôn
đông.

100
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sự biến hoá bình thường của
dōng shí Đông thạch
mạch tượng trong mùa đông.

dōng sòu Đông thấu Chứng ho phát ở mùa đông.

téng tòng Đông thống Đau nhức.


Sự chuyển hoá từ khí nay sang
khí khác, khí yếu sẽ đồng hoá
tóng huà Đồng hoá
với khí mạnh (danh từ vận khí
học)
Cùng 1 khí có tính giống nhau
như lục khí trong cơ thể người
tóng qì Đồng khí
ta, cũng giống với lục khí của
trời đất.
Vì có địa phương, khí hậu, cơ
tóng bìng Đồng bệnh thể người bệnh, hoàn cảnh sinh
yì zhì dị trị hoạt ... khác nhau .

Nam giới ở tuổi nhi đồng.


tóng nán Đồng nam
Con ngươi, cũng gọi là đồng
tóng rén Đồng nhân thần, đồng tử.
Nữ giới ở tuổi nhi đồng.
tóng nǚ Đồng nữ
Thốn của bản thân người đó. Ví
dụ một số đồng thân thốn: (1)
Đồng thân thốn ở ngón tay giữa,
cong ngón tay giữa lại, khoảng
cách giữa hai nếp gấp của đốt
giữa là một thốn. (2) Đồng thân
tóng shēn cùn Đồng thân thốn
thốn theo ngón tay cái, bề rộng
của ngón tay cái chỗ rộng nhất là
một thốn. (3) Đồng thân thốn
theo con mắt: khoảng cách từ
đầu khoé mắt trong đến khoé
mắt ngoài là một thốn.
Là con ngươi mắt, cũng gọi là
tóng shén Đồng thần
đồng tử, thuỷ luân, đồng nhân.

tóng biàn Đồng tiện Nước tiểu trẻ con .

Mắt nhìn ngược lên, 1 triệu


tóng zi gāo Đồng tử cao
chứng thường xuất hiện trong

101
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh trúng phong .
dòng chǎn Sản phụ bị giá lạnh, kinh huyết
Đống sản
ngưng trệ, thai không ra được.

dòng chuāng Đống sang Vết loét do giá lạnh.

dòng sǐ Đống tử Chết rét.

Trong tâm lâng lâng trống rỗng


dòng xīn Động tâm
như là không có vật gì.
Chứng ỉa lỏng do thấp tà gây nên
có đặc trưng: người nặng nề, ngực
tức, không khát nước, không đau
dòng xiè Động tiết bụng hay hơi đau, đại tiện lỏng,
tiểu tiện ít, rêu lưỡi trơn nhờn
mạch nhu, cũng gọi là "nhu tiết"
hoặc "thấp tả".
(1) Chứng khí đông ở vùng
dòng qì Động khí rốn.(2) Khí động ở giữa 2 quá
thận.
Mạch đến trơn có lực đánh vào
ngón tay như hạt đậu, nhịp đập
dòng mài Động mạch không đều, thường xuất hiện ở
người có thai, người bị khiếp sợ,
người bị đau nhức.
Âm ở dưới suy hao không giữ
được dương khí, khí dương vượt
dài yáng Đới dương
lên trên mà sinh chứng trạng mặt
đỏ, chân lạnh, mạch trầm tế.
Khí hư của phụ nữ, ở âm đạo
chẩy ra chất nhờn dính, kéo dài
dài xià Đới hạ liên miên không dứt, có nhiều
màu sắc khác nhau và cũng có
mùi hôi thối tanh khác nhau.
Thầy thuốc chuyên chữa bệnh
dài xià yī Đới hạ y phụ khoa, vì bệnh khí hư là phổ
biến nhất trong phụ khoa.
1 mạch trong 8 mạch kỳ kinh,
đường mạch này bắt đầu ở chỗ
dài mài Đới mạch sườn cụt, vòng quanh thân mình
1 vòng như cái dây thắt lưng,
nên gọi là mạch đới.
Mắt trợn ngược lên mà không
dài yǎn Đới nhãn chuyển động.

102
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 phủ trong lục phủ, cũng gọi là
phủ kỳ hằng, hình như cái túi,
cho nên gọi là túi mật, chứa
dǎn Đởm
đựng và phân bố nước mật để
giúp cho việc tiêu hoá, có đường
kinh là Túc thiếu dương Đởm.
Bệnh của đởm, có đặc trưng là
đắng miệng, hay thở dài, hay sợ
dǎn bìng Đởm bệnh
sệt, trong họng vương vướng hay
nhổ khạc.
Một chứng sốt của trẻ em, có
dǎn zhēng Đởm chưng hiện tượng mặt trắng nhợt, thần
sắc kém.
Bệnh do đởm nhiệt, có đặc trưng
dǎn dǎn Đởm đản là miệng đắng.
Bệnh vàng da do đởm bị, tổn
dǎn Đởm hoàng thương lúc đầu vàng ít, dần dần
vàng nhiều thêm.
Đởm yếu, có các triệu chứng:
hay ngờ vực, hay than thở, dễ sợ
dǎn xū Đởm hư
khiếp, tim hồi hộp, hoảng loạn,
nóng ngực, khó ngủ.
Ho do đởm, có đặc trưng là khi
dǎn ké Đởm khái ho thì nôn ra nước mật, hoặc
nước đắng màu xanh .
Nhiệt ở đởm, thường có các triệu
chứng như ngực sườn đầy tức,
miệng đắng, họng khô, nôn mửa
dǎn rè Đởm nhiệt
nước đắng, choáng đầu hoa mắt,
tai điếc, nóng rét qua lại, hoàng
đản, hoặc mũi chẩy nước đục.
Chứng ho thuộc đởm, khi ho thì
dǎn sòu Đởm thấu không nằm được.
Đởm khí bị uất, xuất hiện các
triệu chứng thuộc thực như: ngực
dǎn shí Đởm thực đầy tức, dưới sườn trướng đau,
miệng đắng, miệng khô, đau ở 2
bên đầu và khoé mắt.
Nước mật.
dǎn zhī Đởm trấp
Đởm trướng thì dưới sườn
dǎn zhàng Đởm trướng trướng đau, miệng đắng, hay thở
dài.

103
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khi xem mạch dùng 1 ngón tay
dān àn Đơn án để thăm dò kỹ vào một bộ mạch
nào đó, gọi là đơn án.
Thuốc chỉ dùng 1 vị để phát huy
dān xíng Đơn hành hiệu năng, như Độc sâm thang
chỉ dùng một vị sâm.
Nhọt mọc ở một bên họng.
dān hóu yōng Đơn hầu ung
Sưng đau một bên amiđan
dān rǔ é Đơn nhũ nga
Chỉ có bụng trướng to như cái
dān fù zhàng Đơn phúc trướng trống còn chân tay bình thường.
Phương thuốc chỉ dùng 1, 2 vị để
dān fāng Đơn phương chuyên chữa vào 1- 2 chứng,
công hiệu nhanh.
Đương tâm
dāng xīn tòng Đau vùng tim.
thống

dāng qí tòng Đương tề thống Đau vùng rốn.


Chứng trẻ con mới sinh trong
vòng 1 tháng, khóc không ra
táng láng zi Đường lang tử
tiếng bên mép má sưng cứng
không bú được.
tǎng xiè Đường tiết Ỉa tướt, phân sền sệt .

Ỉa tướt, phân sền sệt mà trong


tǎng jiǎ xiè Đường hà tiết
bụng có khối.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần E
yì Ế Màng che tròng mắt
Ế: có cảm giác vướng khi nuốt.
yē gé Ế cách Cách: hung cách bị nghẽn gây
tiếng nấc, ăn uống không trôi.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN G
Dùng phương thuốc có sẵn rồi
jiā jiǎn Gia giảm thêm vị này, bớt vị kia để phù hợp
với bệnh.
Dùng phương thuóc có sẵn rồi
jiā wèi Gia vị thêm một ít vị thuốc khác cho phù
hợp bệnh.
jiā jiè Già giới Vảy của mụn nhọt .

104
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

jiā lài Già lại Bệnh hủi sùi vảy

qié zi jí Già tử tật Sa dạ con


Bệnh vốn là nhiệt (chân nhiệt)
mà lại xuất hiện triệu chứng hàn
(giả hàn) do nhiệt kết ở trong,
jiǎ hán Giả hàn
khí dương không thông suốt ra
ngoài được, nên tay chân gía
lạnh.
Bệnh vốn là hàn (chân hàn) mà
lại xuât hiện triệu chứng nhiệt
(giả nhiệt) do hàn khí ở trong,
jiǎ rè Giả nhiệt khí dương bị ngăn cách ở ngoài
mà xuất hiện các triệu chưng như
người sốt nóng, mặt đỏ, tay chân
vật vã …
Chứng đầu gáy cứng, lưng uốn
cung như cái cung, thương xuất
jiǎo gōng Giác cung
hiện ở bệnh kinh phong, ở bệnh
fǎn zhàng phản trương
viêm não, viêm màng não (uốn
ván).
jiǎo huā Giác hoa Cũng là âm tính.

Phép làm cho ra mồ hôi để giải


jiě biǎo Giải biểu
trừ tà khí ở bì mao.
Phép giải trừ tà khí ở phần cơ
jiě jī Giải cơ nhục.
Phép chữa hết chứng run dật co
jiě jìng Giải kính quắp
Cơ thể mỏi mệt chân tay rã rời .
jiě yì Giải diệc
Tròng mắt lồi ra như mắt cua
xiè zhū Giải châu
Cách chữa hết ngộ độc.
jiě dú Giải độc
Châm cho tan chỗ huyết mạch
jiě jié Giải kết ngưng kết.
jiě lú Giải lô Chỗ thóp thở không đóng kín.

Chứng mắt lồi ra và đau nhức


xiè yǎn shā Giải nhãn sa lên khắp cả đầu.
105
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mổ xẻ
jiě pǒ Giải phẫu
Phép giải trừ tà để hạ sốt
jiě rè Giải nhiệt
1 mạch trong 7 quái mạch, biểu
hiện mạch khi thưa khi nhặt,
jiě suǒ mài Giải sách mạch
nhịp đập rối loạn, báo hiệu bệnh
nguy hiểm.
Phép giải trừ thử tà, chữa cảm
jiě shǔ Giải thử
nắng.
Phép làm cho khí hết uất, chữa
jiě yù Giải uất
những thứ bệnh tình chí uất ức.
6 khí phong, hàn, thử, thấp, táo,
hoả xoay vòng thay nhau chủ trì
từng năm, khí làm chủ nửa năm
jiān qì Gián khí về trước là khí tư thiên, khí làm
chủ nửa năm về sau là khí tại
truyến, khí ở 2 bên khí tư thiên
và khí tại truyền là gián khí.
Sốt rét cách nhật, 2 ngày phát 1
jiān rì nuè Gián nhật ngược
cơn.
Bệnh ở tạng mẹ truyền đến tạng
con, như bệnh tâm (hoả) truyền
jiānzàng Gián tạng
đến tỳ (thổ) bệnh tỳ (thổ) truyền
đến phế (kim)…
Cũng như nặng nhẹ, gián tà nói
jiān shèn Gián thậm bệnh ở nông, thậm là nói bệnh ở
sâu.
Động kinh, bệnh phát ra từng
cơn, khi phát thì đột nhiên ngã
ra, miệng sùi nước bọt, mắt trợn
xián zhèng Giản chứng
ngược, tay chân co dật, phát ra
tiếng như tiếng dê, tiếng lợn, khi
tỉnh lại thì như thường.
Động kinh mà hôn mê quyết
Xián jué Giản quyết
lạnh.

gāng lòu Giang lậu Lỗ dò hậu môn.


Hậu môn.
gāng mén Giang môn

Giang môn
gāng mén yǎng Ngứa hậu môn.
dưỡng

106
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

gāng mén yōng Giang môn ung Nhọt mọc ở hậu môn.
Đưa hoả xuống,khi âm hư hoả
bốc lên sinh ra các chứng chẩy
jiàng huǒ Giáng hoả máu mũi, chảy máu răng, mặt
đỏ, nhức đầu …thì phép chữa
phải tư âm giáng hoả.
Đưa khí xuống, khí bốc ngược
lên sinh các chứng thở dốc, ho
jiàng qì Giáng khí
suyễn…thì phép chữa là phải
giáng khí.

jiàng nì Giáng nghịch Phương pháp chữa khí của phế


xià qì hạ khí vị nghịch lên.

jiāo gòu Giao cấu Nam nữ giao hợp.

jiāo gú Giao cốt Xương mu


Phép chữa làm cho tâm thận giao
thông với nhau, tâm thận không
giao nhau thường biểu hiện ra
jiāo tōng Giao thông
các triệu chứng như: hồi hộp,
xīn shèn tâm thận
nóng ngực, mất ngủ, choáng đầu,
tai ù, tai điếc, hay quên, đau
lưng, mỏi gối …
Nhọt sưng bằng không có đầu,
sinh ở phía ngoài đùi, phát sốt,
phát rét, không nóng, đau như
yǎo gú jū Giảo cốt thư dùi đâm, đau nhức gân xương,
không co duỗi được, lâu thì có
một điểm đỏ sáng, là lúc đã
thành mủ.
Chứng họng sưng to như quả
yǎo yá fēng Giảo nha phong trứng gà, họng tắc không thông,
nhiều đờm mà suyễn.
jiǎo tòng Giảo thống Đau xoắn, đau quặn.

jiǎo sǐ Giảo tử Chết treo cổ.

jiǎo zhàng shā Giảo trường sa Cũng là can hoắc loạn.

107
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tên can thứ 1 trong 10 thiên can,
jiǎ Giáp thuộc hành mộc trong ngũ hành,
thuộc đởm phủ trong nội tạng.
Má phía trước tai, bên ngoài
jiá Giáp
xương gò má.
Loại ung thư nhọt mọc ở nách
jiǎ zhī yōng Giáp chi ung
thuộc dương chứng.

jiá yáng Giáp dương Nhọt mọc ở má.

Trẻ con chốc mép (ở mép loét ra


jiá kǒu chuāng Giáp khẩu sang
có màu trắng).
Chứng bệnh trẻ con bỗng nhiên
đờm sọc lên thở gấp, không nói
jiá jīng shā Giáp kinh sa
được, tay chân co dật, bụng
trướng đầy.
jiá chuāng Giáp sang Lở má.

jiǎ cuò Giáp thác Da dọp vẩy.

jiá zhǒng Giáp thũng Má sưng

Lở loét ở chỗ móng chân móng


jiǎ jū Giáp thư
tay.

jiá shāng Giáp thương Vết thương vì bị kẹp.


Vùng giáp xa ở má.
jiá chē Giáp xa
Xương hàm.
jiá chē gú Giáp xa cốt
Nhọt ở vùng giáp xa.
jiá chē yōng Giáp xa ung

Chứng thuỷ dịch ứ đọng tại các


yì yǐn Giật ẩm
tổ chức dưới da ở thể biểu.
yì xiě Giật huyết Chứng xuất huyết

jiè chuāng Giới sang Ghẻ lở (mụn lở).

jiè xiǎn Giới tiễn Hắc lào.

Nghiến răng trong khi ngủ.


xiè chǐ Giới xỉ
Nguyên nhân do vị nhiệt hay có
108
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng tích (giun sán) gây nên.

Bệnh đầu gáy cứng đau, lưng


jiǎo gōng Giốc cung
ưỡn cong về phía sau như cánh
fǎn zhāng phản trương
cung.

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN H


Lở ở đầu mặt, chỗ lở hình như
hé yè xiǎn Hà diệp tiễn
lá sen.
Một trong 7 quái mạch, mạch
biểu hiện như con tôm bơi, khí
xiā yóu mài Hà du mạch
đến thì lờ đờ, khi đi thì nhảy lên
rồi mất, báo hiệu bệnh rất nguy.
kē dú Hà độc Độc nặng

kē jí Hà tật Bệnh nặng


Trong bụng có khối, khi tụ khi
jiǎ jù Hà tụ tán không khi tụ khi tán không
nhât định
jiǎ jù Hạ âm Sinh dục ngoài của nam nữ.

xià bó Hạ bác Cẳng tay


Hiện tượng muốn đi đại tiện gấp,
xià pò Hạ bách nhưng phải rặn nhiều, phân khó
ra.
Khoảng thời gian vào lúc 4 - 5
xià bǔ Ha bộ
giờ chiều.
(1) Sinh dục ngoài của nam nữ.
xià bù Hạ bộ
(2) Phần nửa dưới người.

xià gé Hạ cách Phía dưới hành cách mô.


Bệnh hạ cam, dương vật sưng
xià gān Hạ cam loét ngứa đầu, mủ máu nước bẩn
chảy ra
Thầy thuốc ở trình độ thấp kém.
xià gōng Hạ công

xià zhī Hạ chi Chân, chi dưới.


Tiết hạ chí, vào khoảng tháng 5
xià zhì Hạ chí âm lịch, là ngày khí dương
trong1 năm đã lên đến tột độ.
109
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mụn nhọt ở ống chân hoặc tím
hoặc đen trông như mắt trâu, khi
xià zhù chuāng Hạ chú sang
phá vỡ thì thịt lở loét, mủ nước
dầm dề.
xià jí Hạ cực (1) Hậu môn (2) Chỗ hội âm.

xià yín Hạ dâm Tràn đầy chẩy xuống dưới.

xià yú Hạ du Huyệt du ở chân.

xià yào Hạ dược Thuốc xổ.

Vùng dưới rốn, nơi mà khi luyện


xià dān tián Hạ đan điền
khí công chú ý đưa khí về đó.

xià dā shǒu Hạ đáp thủ Nhọt sinh ở 2 bên vùng eo lưng.


Bị hãm xuống dưới, không lên
đúng vị trí được, ví dụ như các
xià xiàn Hạ hãm
trứng sa dạ dầy, sa tử cung, lòi
dom …
xià hàn gú Hạ hạm cốt Xương hàm dưới.

xià héng gú Hạ hoành cốt Xương mu.

xià xiě Hạ huyết Đại tiện ra máu.


(1) Phép đưa khí xuống không
cho khí bốc ngược lên (2) Khí ở
xià qì Hạ khí
phía dưới cơ thể .(3) Khí từ trong
đường ruột tiết ra (đánh rắm)
Bộ sách kinh điển thời cổ đại nói
xià jīng Hạ kinh
về sự biến hoá của bệnh .
2 khiếu ở dưới, tiền âm và hậu
xià qiào Hạ khiếu
âm.

xià lì Hạ lợi Ỉa chảy.

xià liú Hạ lưu Chảy xuống phía dưới

xià lì Hạ lị Kiết lị.

110
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

xià è Hạ ngạc Phía dưới của khoang miệng.


Nguyên khí ở phía dưới, chỉ vào
xià yuán Hạ nguyên thân âm thận dương.
Phép làm ra sữa, để chữa sản phụ
xià rǔ Hạ nhũ ít sữa hoặc không có sữa.
Chứng bại liệt phát sinh ở mùa
xià wěi Hạ nuy
hạ.
Phép chữa làm cho đi đại tiện, để
xià fǎ Hạ pháp tống ra vật ứ đọng trong đường
ruột.
xià fā bèi Hạ phát bối Nhọt phát ở phía dưới lưng.

(1) Miệng dưới dạ dầy, môn vị.


xià guǎn Hạ quản
(2). Huyệt hạ quản.
Thứ nhọt cứng rắn như đá, to
bằng quả đào quả mận,nổi lên ở
2 bên đầu gối, sắc da như
xià shí dǎn Hạ thạch thư
thường, khó tiêu, khó làm mủ,
đau nhức, đầu gối khó cử động
(một loại u xương)
xià tāi fǎ Hạ thai pháp Phương pháp làm cho ra thai.

xià sòu Hạ thấu Chứng ho phát ở mùa hạ.

xià tǐ Hạ thể Phần dưới thân thể.

(1) Nói mạch ở bộ xích thịnh. (2)


xià shèng Hạ thịnh
Tà khí thịnh ở phía dưới.
Chứng bệnh vì dâm dục quá độ
mà gây nên có triệu chứng nóng
hâm hấp, người mệt không muốn
xià tuō Hạ thoát
ăn, đại tiện lỏng mà đi luôn tiểu
tiện trong mà nhiều, mộng tinh,
di tinh.
Rút nước xuống làm cho xẹp
xià shuǐ Hạ thuỷ
nước.

xià shí Hạ thực Tiêu thức ăn ngưng đọng.


Phần dưới của tam tiêu, phạm vi
xià jiāo Hạ tiêu từ dưới dạ dày trở xuống ,bao
gồm các tạng can, thận, tiểu
111
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trường, đại trường, bàng quang.
Bệnh đái tháo mà nước tiểu đục,
xià xiāo Hạ tiêu như mỡ, như cao, cũng gọi là
chứng thận tiêu .

xià sǔn Hạ tổn Bệnh biến do hư tổn từ bộ phận


jí shàng cập thượng dưới liên luỵ tới bộ phận trên.

Phía dưới thân thể nặng nề, trầm


xià zhòng Hạ trọng
trệ không nhẹ nhàng nhanh nhẹn.
Đại tiện ra phân lầy nhầy đặc
xià cháng gòu Hạ trường cấu
dính.

xià quán Hạ tuyền Nước tiểu.

xià sǐ tāi Hạ tử thai Phép chữa đẩy thai đã chết ra.


Thời xưa chia thầy thuốc thành
ba bực thượng y, trung y, hạ y,
như nói thượng y chữa khi chữa
xià yī Hạ y
có bệnh, trung y chữa bệnh mới
phát, hạ y chữa khi bệnh đã
thành.
xià yàn Hạ yết Nuốt xuống khỏi họng.

Chứng giữa lông mày đỏ sưng


hè dǐng shā Hạc đỉnh sa
đau nhức.
Danh từ vận khí học chỉ năm
hé liú Hạc lưu thuỷ vận bất cập, ý nói là nguồn
nước khô cạn.
Chứng phong ống chân teo nhỏ,
hè xī fēng Hạc tất phong
đầu gối sưng to, như gối con hạc.

hè xī Hạc tất 1 loại lưu đàm phát sinh ở khớp


fēng tán phong đàm gối tương tự lao khớp gối.

Chứng trẻ con gầy róc hết thịt,


hè jié Hạc tiết khớp xương lồi ra hết, như chân
con hạc
Danh từ vận khí học, chỉ năm hoả
hè xī Hách hi vận thái quá, ý là nói mặt trời
sáng rực.

112
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

hè yōng Hách ung Nhọt mọc ở huyệt kiến lí.


Chỗ xương lồi ra như cái hạch,
hé gú Hạch cốt ví dụ như xương mắt cá ngoài ra
v.v..
Chứng đàm đặc kết lại thành
hé tán Hạch đàm
hạch.
Chứng khắp mình nổi lên từng
hé táo fēng Hạch đào phong hạt bằng hạt đậu kết liền với
nhau thành từng hàng.
Bệnh trĩ có mụn lồi ra như hạt
hé táo zhì Hạch đào trĩ
đào.

hái gú Hài cốt Xương cằm.

hái dú yōng Hài độc ung Nhọt mọc ở cằm.

hái ér Hài nhi Trẻ mới đẻ.

hǎi dǐ yōng Hải để ung Nhọt mọc ở hội âm.

Phương pháp sử dụng thuốc có


xián hán Hàm hàn
vị mặn lạnh có tác dụng nhuận
zēng yè tăng dịch
hạ để chữa chứng táo kết.

hàn xià yōng Hàm hạ ung Nhọt mọc ở dưới hàm dưới.

Đường mạch ở phía trước cổ


hàn mài Hàm mạch
dưới cằm.
- Nhọt má ở trẻ sơ sinh. - Chứng
hàn sāi chuāng Hàm tai sang
sạ tai (quai bị).

hàn zhǒng Hàm thũng Sưng cằm .

Kinh nguyệt bị hãm ở dưới, như


xiàn jīng Hãm kinh
băng huyết, rong huyết.
Cơ thể vốn có tích nhiệt,lại bị
cảm hàn, hàn bọc ở ngoài, nhiệt
bức ở trong, thường thấy ở các
hán bāo huǒ Hàn bao hoả
bệnh hen suyễn, ho lâu ngày,
mất tiếng, đau họng, sưng lơi
răng.

113
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

hán bāo Hàn bao Bệnh hen nhiệt gặp lạnh thì phát
rè xiāo nhiệt háo ra.

hán bāo Hàn báo


Bệnh suyễn gặp lạnh thì phát ra.
rè xiāo nhiệt suyễn

Chứng đại tiện bí, do hàn ngưng


kết, khí dương ở trong ruột
hán mì Hàn bí
không vận hành được phải chữa
bằng thuốc ôn nhiệt.
Trước vốn là nhiệt, rồi sau biến
hán biàn Hàn biến
thành nhiệt.
Những triệu chứng do hàn tà,
hoặc khí dương suy nhược gây
ra, ví dụ như: thể ôn giảm sút,
hán zhèng Hàn chứng sắc mặt trắng nhợt, tinh thần rã
rời, nằm co, thích ấm, sợ lạnh,
đau nhức, được nóng thì dễ
chịu …
hán yín Hàn dâm Khí lạnh quá độ.

hán yì Hàn dịch Bệnh dịch do hàn tà gây ra.

Bệnh nhọt lở có hàn độc, thường


hán yáng Hàn dương
chẩy nước ra không sốt.
Đờm hàn.
hán tán Hàn đàm
Phép dùng những vị thuốc thuốc
mát lạnh có tác dụng xổ ra để
hán xià Hàn hạ
thông đại tiện, chữa tích nhiệt ở
đường ruột.
hán hàn Hàn hãn Mồ hôi lạnh.
Từ chứng nhiệt biến thành chứng
hàn, như tà khí từ kinh dương
truyền vào kinh âm, hoặc thời kỳ
cuối của bệnh nhiệt vì khí dương
hán huà Hàn hoá
suy nhược, mà có các triệu
chứng như: tinh thần mỏi mệt,
tay chân lạnh sợ lạnh, tiểu tiện
trong nhiều, lưỡi nhợt, rêu lưỡi
114
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trắng, mạch vi nhược…
Chứng hậu môn bị lở loét chẩy
nước, đến chiều thì gầy rét, rồi
hán huǒ chuāng Hàn hoả sang
nóng như lửa đốt, ngứa nhiều
đau ít.
hán huò luàn Hàn hoắc loạn Chứng thổ tả do hàn.
Đại tiện bí kết vì âm hàn ngưng
trệ cũng gọi là "lãnh bí" có
hán jié Hàn kết những triệu chứng kèm theo
như: môi nhợt, miệng nhạt, tiểu
tiện trong, ruột sôi.
hán ké Hàn khái Cảm hàn rồi sinh ho.

hán lì Hàn lật Rét run.

Bệnh chứng run rẩy lập cập


hán lì Hàn lật
trong chứng ôn dịch hoặc sốt rét
gǔ hàn cổ hạm
có khi ố hàn.

hán luán Hàn loan Chứng co rút do bị lạnh .


Kết lị thuộc hàn, thường là ỉa
hán lì Hàn lị phân chất lỏng, mùi tanh, màu
trắng.
Hàn tà làm cho huyết mạch
hán níng Hàn ngưng
ngưng trệ .

Hàn tà ngưng tụ làm khí huyết


hán níng Hàn ngưng
ngưng trệ gây nên đau nhức co
qì zhì khí trệ
giật.

Bệnh sốt rét do hàn tà gây ra, sốt


hán nuè Hàn ngược ít rét nhiều, nhức đầu, không có
mồ hôi, mạch huyền khẩn có lực.

hán rén Hàn nhân Phép phản trị chữa chứng chân
hán yòng hàn dụng nhiệt giả hàn.

(1) 2 thuộc tính của nước và lửa,


nước thuộc âm và có tính hàn,
hán rè Hàn nhiệt
lửa thuộc dương có tính nhiêt. 2)
2 thuộc tính của chứng và bệnh

115
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ví dụ: rét run, nằm co là chứng
hàn, khát nước, thích mát là
chứng nhiệt, lạnh làm cho ngưng
kết co lại là bệnh hàn, nóng làm
cho dãn nở chừng bốc mạnh là
bệnh nhiệt.

hán rè Hàn nhiệt Tình trạng hàn chứng và nhiệt


cuò zá thác tạp chứng thay đổi nhau xuất hiện.

hán rè Hàn nhiệt Tình trạng ở hàn và nhiệt chứng


wǎng lái vãng lai thay đổi nhau xuất hiện.

Hiện tượng từ ngón chân đến


hán jué Hàn quyết đầu gối buốt lạnh, do khí dương
suy ở dưới, khí âm đi ngược lên.
(1) Chứng sán khí vì hàn tà xâm
vào kinh can, có hiện tượng bìu
dái sưng cứng, lạnh đau ở hòn
dái, người lạnh, chân lạnh (thoát
hán shàn Hàn sán vị bìu). (2) Một dạng đau bụng
cấp tính, đau xoắn ở vùng rốn,
đau ran đến bụng dưới và 2 bên
sườn, chân tay, buốt lạnh, ra mồ
hôi lạnh, mạch trầm khẩn.
Khí lạnh ngoài trời trái thường
hán xié Hàn tà trở thành nguyên nhân gây bệnh.
Nội tạng hư hàn sinh bệnh ỉa
chẩy, phân lỏng loảng, bụng đau
hán xiè Hàn tả
lầm râm, tiển trong, ăn không
tiêu, mạch trầm trì vô lực.
Những phương thuốc có tính hàn
hán jì Hàn tễ
để chữa bệnh nhiệt.
Bệnh hàn và thấp kết hợp với
hán shī Hàn thấp
nhau.
1 loại hình của bệnh lị do tỳ vị
hán shī lì Hàn thấp lị dương hư, thấp trọc nghẽn trở ở
trong.
hán sòu Hàn thấu Ho do hàn .

hán tòng Hàn thống Đau do hàn

116
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

hán zhǒng Hàn thũng Phù thũng thuộc hàn.

Chứng bệnh chính khí không hư


hán shí Hàn thực
mà hàn tà kết trệ ở trong.

hán shí Hàn thực


1 loại hình của chứng kết hung.
jié xiōng kết hung

hán jī Hàn tích Tích do hàn.

hán xiè Hàn tiết Ỉa chẩy do hàn.

Bệnh do dương khí hư làm cho


hán cóng Hàn tòng công năng tạng phủ không thực
zhōng shēng trung sinh hiện đầy đủ, nên có chứng âm
hàn.

hán zhōng Hàn trung Hàn ở trung tiêu tỳ vị.

hán zhì Hàn trệ


Hàn ở trung tiêu tỳ vị.
gān mài can mạch

hán zhàng Hàn trướng Chứng trướng do hàn.

Chứng tý do hàn cũng gọi là


hán bì Hàn tý
"thống tý "
Hàn tà xâm phạm vào cơ thể rồi
bị uất lại gây nên bệnh, như đau
hán yù Hàn uất
bụng do hàn uất, khối u do hàn
uất …
Nổi ban ra mồ hôi, chứng này
hàn bān Hãn ban sinh ra thường vì mùa nắng nóng
lấy khăn phơi nắng lau mồ hôi.
hàn zhěn Hãn chẩn Rôm sẩy.

hàn yè Hãn dịch Mồ hôi.

Thuốc có tác dụng làm ra mồ


hàn yào Hãn dược
hôi.
Người có nhiều mồ hôi hoặc
hàn jiā Hãn gia
người bệnh đã uống nhiều nước
117
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phát hãn.
hàn kǒng Hãn khổng Lỗ thông mồ hôi.

Phép chữa làm cho ra mồ hôi, 1


hàn fǎ Hãn pháp
phép trong "bát pháp".
Chứng dạ lở chẩy nước ra, đau
rất khó chịu, vì mồ hôi, người
hàn zì chuāng Hãn tứ sang
béo về mùa nóng ít tắm rửa
thường bị bệnh này.

hàn chū Hãn xuất Mồ hôi ra thành giọt như hạt


rú zhū như châu châu (vã mồ hôi hột)

hàn chū Hãn xuất


Mồ hôi ra dính đặc như dầu.
rú yóu như du

hàn chū Hãn xuất Mồ hôi ra đặc như dầu.

Chỗ đường thông giữa mũi với


wán sǎng Hàng tảng
hàm trên .

xíng gú Hành cốt Xương ống chân .

xíng jīng Hành kinh Phụ nữ ra kinh nguyệt.

xíng qì Hành khí Làm cho khí được lưu thông


Thời lệnh của khí hậu hằng năm,
ví dụ như mùa đông thì khí hậu
xíng lìng Hành lệnh hành lệnh đông thì khí hàn hành
lệnh khí hàn, mùa hạ thì khí
nhiệt hành lệnh …
xíng fáng Hành phòng Nam nữ giao hợp.
Người còn sống, đi lại được,
xíng shī Hành thi nhưng đã mất thần hồn rồi, sẽ
chết.
xíng zhì Hành trệ Làm cho hết ngưng trệ.

xíng chí Hành trì Trẻ con chậm biết đi.

118
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng đau nhức chạy chỗ này
xíng bì Hành tý chỗ khác không ở một chỗ cố
định.
Ho là hen, suyễn là khó thở, 2
chứng này thường xuất hiện với
nhau, cho nên có tên gọi chúng
là hen suyễn. Háo là chỉ vào
xiāo chuǎn Háo suyễn
tiếng đờm kéo khò khè trong cổ,
suyễn là chỉ vào hơi thở không
điều hoà, thở khó đưa lên nhiều,
đưa xuống ít.
1 loại kim trong 9 loại kim châm
thời cổ đại, kim làm theo hình
háo zhēn Hào châm cái lông, đầu kim như vòi con
muỗi, dài khoảng 1.5 cm, là thứ
kim thường dùng hiện nay.
gé gàn Hạt cán Xương ngực.

gé gài Hạt cái Xương vai.

hēi bān zhěn Hắc ban chẩn Mụn cóc.

Trên lưỡi nổi bọng nước màu


hēi pào shā Hắc bào sa
đen.

hēi bēng Hắc băng Băng huyết ra máu cục tím đen.

Nốt ruồi đen có nhiều ở mặt và ở


hēi zhū shā Hắc châu sa
thân mình.

hēi zhì Hắc chí Nốt ruồi.

hēi yè Hắc dạ
Mắt bỗng nhiên thấy tối đen.
qíng míng tình minh

Rêu lưỡi đen màu than, 1 dấu


hēi tái Hắc đài
hiệu của bệnh nặng.
Bệnh chứng khí hư có sắc đen:
hēi dài Hắc đái nguyên nhân do nhiệt thịnh nung
nấu, thận thuỷ hư gây nên.
Trong đờm thường xen có màu
hēi tán Hắc đàm
đen.

119
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

hēi jū Hắc đản Chứng ngoài da xạm đen.


Đinh nhọt màu đen mọc ở trong
tai, ở lợi răng hoặc ở trên nhọt đã
hēi dīng Hắc đinh vỡ mủ mọc lên cái đinh như đầu
chiếc đũa màu đen cứng rắn đau
nhức.
Một thể bệnh đới hạ, trong âm
đạo phụ nữ chảy ra thứ dịch như
hēi dài Hắc đới
nước đậu đen hoặc loảng hoặc
đặc hoặc thối hoặc tanh.
hēi lài Hắc lại Bệnh hủi vẩy màu đen.

Mạch của thận (thận thuộc thuỷ,


hēi mài Hắc mạch
màu đen).

hēi yǎn Hắc nhãn Tròng đen của mắt.


Hắc như thai màu đen như mồ
hēi rú tái Hắc như thai hóng, một dấu hiệu của bệnh
nặng.
Giữa lưỡi xuất hiện màu đen,
hēi xīn shé Hắc tâm thiệt
một dấu hiệu của âm hư ở trong.
Bệnh thuỷ thũng màu da đen tối
hēi shuǐ Hắc thuỷ mà thường phát ở bộ phận sinh
dục nam nữ.
Chứng lưỡi trở lên màu đen rồi
hēi shé shā Hắc thiệt sa
khô cứng dần.
Hiện tượng lưỡi màu hồng nhợt,
hēi jiān shé Hắc tiêm thiệt đầu lưỡi màu đen, nguyên nhân
do thận nhiệt.
hēi jīng Hắc tình Tròng đen mắt.

hēi cháng Hắc trường Tên gọi khác của bàng quang.
Chứng răng biến dần ra màu đen.
hēi chǐ shā Hắc xỉ sa
Là hội yếm, lưỡi gà trong họng.
xī mén Hấp môn
Phương pháp dùng dược vật
xī rù Hấp nhập cuốn thành điếu thuốc châm lửa
đốt hút lấy khói chữa bệnh.

120
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tắc họng.
hóu bì Hầu bế
Câm do bệnh ở họng.
hóu yīn Hầu âm

Hạch hầu cũng gọi là biển đào


hóu hé Hầu hạch
thể.
hóu yán Hầu viêm Họng viêm.

hóu tòng Hầu thống Họng đau.

Một chứng bệnh ở họng, lúc đầu


họng khô ráo, trong họng như có
vật gì vướng mắc, nuốt không
hóu gān Hầu cam xuống được, nôn ra nước chua, ợ
ra nước bọt ngọt, hơi đỏ hơi
sưng, không đau sắc tím đen
không tươi, như màu của lựu.
Chứng bệnh ở họng.
hóu zhèng Hầu chứng
Xương họng.
hóu gú Hầu cốt
Vách sau của họng.
hóu dǐ Hầu để
Nhọt sinh ở 2 bên họng, có rễ
sâu hình như đóng vào đấy, chỗ
hóu dīng Hầu đinh đau cảm thấy đau và ngứa tê, nếu
sưng đỏ rồi vỡ mủ là thuận, nếu
cứ loét sâu vào là nghịch.
Chứng trong họng có sự trở tắc
hóu jiè Hầu giới như có cái rễ cây rau vướng mắc
ở trong.
hóu hé Hầu hạch Hạch trong họng.
Chỗ đầu ống phía trong họng lồi
ra ở trướng cổ, nam giới mới có,
hóu jié Hầu kết
người gầy thì lồi cao hơn, người
béo thì ẩm ở trong khó thấy.
hóu kē Hầu khoa Khoa chuyên chữa bệnh ở họng.
Chứng trong họng mọc lên như
hóu jùn Hầu khuẩn cái nấm, hơi cao và dầy, sau khi
vỡ mủ thì chảy nước thối và khó

121
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thở (ung thư họng).
hóu lóng Hầu lung Cuống họng,cổ họng.

hóu liú Hầu lựu U ở 1 bên hay 2 bên họng.

hóu é Hầu nga Amiđan

hóu wǔ Hầu ngỗ Chứng họng sưng to và rất đau.

Cũng là hầu khuẩn ,ung thư


hóu yán Hầu nham
họng .
Chứng họng tự nhiên sưng đau,
khó thở khó nuốt, thường có kèm
hóu fēng Hầu phong theo các hiện tượng đờm bọt tắc
họng, tinh thần mê man, hàm
răng xiết chặt.
hóu guān Hầu quan Cổ họng .
Chứng họng đau, họng đỏ sưng,
vỡ loét, toàn thân nổi lên như
hóu shā Hầu sa
mụn sởi, thường kiêm có hiện
tượng sốt, rét, nhức đầu.
hóu chuāng Hầu sang Lở họng.

Ở hàm trên chỗ gần họng nổi lên


hóu cì Hầu thích
điểm đỏ như muỗi đốt.
Chứng ở họng nổi lên những hạt
như hạt cải, màu xanh hoặc trắng
hóu xiǎn Hầu tiễn thành từng đám, không sưng hơi
đỏ, uống nước vào thì rất đau,
khàn tiếng, ho không ra đờm.
Tý có nghĩa là bế tắc không
thông, hầu tý là nói chung về
những thứ bệnh ở họng, do khí
hóu bì Hầu tý
huyết ứ trễ trở tắc, như họng
sưng đau, họng vướng mắc, họng
khó nuốt.
hóu yōng Hầu ung Chứng họng đỏ sưng mà đau.

hóu yīn Hậu âm Tức là hậu môn.

122
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

hòu pí Hậu bì Da dầy.

hòu yào Hậu dược Thuốc có khí vị nồng đậm.


Phương pháp sắc thuốc cho 1 số
hòu xià Hậu hạ vị thuốc vào sắc sau để vị thuốc
phát huy tác dụng tốt.
Phương pháp châm sau khi châm
hòu qì Hậu khí kim vào huyệt, lưu kim thời gian
dài để cho khí đến.
hòu xié Hậu hiếp Phía sau của sườn giáp với lưng.

hòu xiě Hậu huyết Ỉa máu.

Phía sau xương sườn giáp với


hòu lè Hậu lặc
đốt sống lưng.

hòu shān gú Hậu sơn cốt Xương chẩm.

hòu tāi Hậu thai Khám thai.


(1) Nói về chứng năng của tỳ vị.
(2) Giai đoạn sau của sự sống,
người ta lúc còn ở trong thai là
hòu tiān Hậu thiên
giai đoạn tiên thiên, lúc đã lọt
lòng mẹ ra đời cho đến lúc già
chết là giai đoạn hậu thiên.

hòu tiān Hậu thiên


Tức là hoả của tỳ vị.
zhī huǒ chi hoả

hòu xiè Hậu tiết Ỉa lỏng, ỉa chảy.


Cảm giác hậu môn nặng nề
hòu zhòng Hậu trọng xuống, như bệnh kiết lị mót rặn
là có hiện tượng hậu trọng.
xiàn rǔ Hiện nhũ Trẻ con bú vào rồi trớ sữa ra.

lè yǐn gú Hiếp ẩn cốt Xương sườn cụt.

lè tòng Hiếp thống Đau sườn.

123
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhọt mọc ở sườn, lúc đầu như
quả mơ quả mận, lúc đầu lên
lè jū Hiếp thư
cứng rắn mà đau, không nóng,
không đỏ.
Nhọt mọc ở sừơn, lúc đầu như
lè yōng Hiếp ung quả mơ quả mận, dần dần to ra
và lồi cao lên đỏ, nóng đau.

xié rè Hiệp nhiệt


Ỉa chảy vì nhiệt.
zì lì hạ lợi

hǎo wàng Hiếu vọng Hay quên.

xíng hán Hình hàn Cơ thể lạnh.


2 mặt tương quan lẫn nhau giữa
vật chất và vận động, hình là vật
xíng qì Hình khí chất khí là vận động, hình thuộc
âm, khí thuộc dương, hình là thể
xác, khí là tinh thần.
Thân thể sưng nề, do trong da
xíng mǎn Hình mãn thịt có nhiều nước không vận
hoá hết, ví dụ phù thũng.
Danh từ chung về 4 cơ quan: vị,
xíng zàng Hình tạng đại trường, tiểu trường, bàng
quang.
Thân hình và thể chất.
xíng tǐ Hình thể
Xương ống chân.
jìng gú Hình cốt
Nhọt mọc ở ống chân hơi sưng
jìng jū Hình thư đỏ, sâu vào đến xương.
Thích xoa ấn, xoa ấn thì dễ chịu.
xǐ àn Hỷ hán
Dễ buồn dầu.
xǐ bēi Hỉ bi
Vui mừng quá rồi bỗng nhiên
xǐ zhōng Hỷ trúng ngất đi.
Bệnh điên vì nhớ người yêu mà
huā diān Hoa điên thất vọng, gặp ai cũng ảo là
người yêu.

124
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng phạm phòng chết ngay
huā fēng Hoa phong trên giường.
Màu tươi sáng của mặt.
huǒ sè Hoả sắc
1 thứ bệnh ngoài da phát ở mùa
xuân, lúc đầu như rôm sẩy, sau
huā xiǎn Hoa tiễn
thành mụn nhỏ vừa đau vừa
ngứa.
huá chí Hoa trì Miệng.

Phép làm cho can khí được


hé gān Hoà can
thông lợi.
Hoà thuận, vui vẻ, tương đắc với
hé de Hào đắc nhau, như nói kinh lạc thông
suốt, âm dương "hoà đắc".
Phép chữa bệnh ở kinh Thiếu
dương, nội dung là điều hoà giữa
hé jiě Hoà giải nóng và lạnh, giữa phần biểu và
phần lí, một mặt là phù trợ chính
khí, một mặt là trừ khử tà khí
Ôn hoà từ từ không quyết liệt,
hé huǎn Hoà hoãn
nóng vội.
Phép chữa chứng huyết hư, can
phong động lên ở trong sinh các
hé xiě Hoà huyết
hiện tượng như sốt cao, kinh dật,
xī fēng tức phong
uốn ván, mắt trợt ngược, mê
man.
Điều hoà sự rối loạn của khí, ví
dụ như trước khi hành kinh đau
hé qì Hoà khí bụng thường là do khí bị rối loạn
mà sinh ra, uống bài Hoà khí
thang sẽ khỏi.
Phương pháp dùng thuốc có tác
hé fǎ Hoà pháp dụng sơ thông điều hoà để đạt
mục đích giải trừ bệnh tà.
Điều hoà sự rối loạn ở trung
hé zhōng Hoà trung tiêu ,tỳ ,vị ,cũng gọi là " hoà vị "
Phư pháp chữa vị khí không hoà,
hé wèi Hoà vị
cũng gọi là hoà trung.

Phép chữa những trường hợp ở


huà yǐn Hoá ẩm
trong có nước ngưng đọng, ở
jiě biǎo giải biểu
ngoài có tà khí phong hàn.

125
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Làm cho những điểm ban được
huà bān Hoá ban phát hết ra ngoài, để giải trừ
bệnh tà.
Làm cho hết sự đầy tức ở ngực
huà pǐ Hoá bĩ
bụng.

huà tán Hoá đàm Làm cho hết đờm.

huà tán Hoá đàm Phương pháp chữa đàm hoả


kāi qiào khai khiếu nhiễu tâm, đàm mê tâm khiếu.

Làm cho tiêu hết độc, ví dụ như


chữa bệnh tràng nhạc uống bài
huà dú Hoá độc
hoá độc đơn, chữa bệnh dương
mai uống bài hoá độc tán.
Một biểu tượng bệnh lý trong
quá trình phát triển của bệnh
huà huǒ Hoá hoả nhiệt, nghĩa là lúc đầu không
phải nhiệt nhưng bị uất lâu lại rồi
hoá thành nhiệt.
Làm cho khí dương thông lợi
không bị trở trệ, để chữa những
huà qì Hoá khí
chứng bệnh khí trệ như ngực
bụng trướng đầy, đau.
Phương pháp chữa thuỷ hàn lấn
áp dương khí khiến cho bệnh
huà qì Hoá khí
như bên trong chứa thuỷ thấp,
lì shuǐ lợi thuỷ
bên ngoài có biểu hàn, cũng gọi
là ôn dương lợi thấp.
Bệnh ngoài cảm lúc đầu chưa
phải nhiệt, dần dần trở vào trong
rồi thành nhiệt, ví dụ như người
huà rè Hoá nhiệt bệnh lúc mới bị cảm chỉ có nóng
rét, nhức đầu không khát nước
mấy ngày sau thì hết rét, khô
họng, khát nước, bắt quạt…
1 thứ biến hoá bệnh lí trong quá
trình bệnh nhiệt hoặc bệnh âm
huà fēng Hoá phong hư huyết kém, xuất hiện một số
chứng giống với phong co dật,
run rẩy, chóng mặt, sây sẩm.
Một thứ biến hoá bệnh lí do tà
huà zào Hoá táo khí làm tiêu hao tân dịch, thường
có những đặc trưng như: miệng
126
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khô, họng khô, khát nước, đại
tiện táo bón.
Làm cho hết thấp tà, bằng cách
huà shī Hoá thấp theo đường cho ra mồ hôi hoặc
đường tiểu tiện.
Làm cho thứ huyết động được
chuyển hoá hết, ví dụ như "hoá
huà yū Hoá ứ ứ, hành huyết" là cách làm cho ta
hết thứ ứ huyết đọng để cho
huyết mạch được lưu thông.
huà nóng xìng Hoá nùng tính
zhōng ěr yán trung nhĩ viêm

Tai chẩy mủ

huǒ Hoả Một hành trong ngũ hành.

huǒ è Hoả ách Chứng nấc vì hoả thịnh.

huǒ bǐng Hoả bính Mồi ngải đốt lên để chữa bệnh.
Hoả là thận dương, là mệnh môn
hoả, thổ là tỳ vị, khi thận dương
hư nhược, mệnh môn hoả suy,
thì tỳ vị không nhận đủ sự chưng
nóng của thứ khí dương ấy, ảnh
huǒ bù Hoả bất hưởng đến công năng tiêu hoá
shēng tǔ sinh thổ thức ăn mà sinh ra những chứng
trạng như: ăn uống không tiêu,
tiểu tiện không thông, phù thũng,
đau lưng, sợ lạnh như vậy thì
nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
là "Hoả bất sinh thổ".
Một thứ bệnh cấp tính, do hoả tà
và nhiệt độc xâm phạm vào
trong mắt, làm cho lồi tròng mắt
huǒ gān Hoả cam ra, đỏ, đau, chói, chảy nước mắt,
trông không rõ, nặng hơn thì có
thể vỡ mủ, chảy nước thành lỗ
rò.

127
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng lở ở vú, máu mủ ra đầm
huǒ gé chuāng Hoả cách sang
đìa, đau ngứa lâu khỏi.
1 cách châm riêng biệt, đốt nóng
mũi kim rồi châm vào nhanh và
huǒ zhēn Hoả châm rút ra nhanh để chữa những
trường hợp viêm khớp do phong
thấp.
Dùng lửa để bào chế thuốc, như:
huǒ zhì Hoả chế
nướng, sao, đốt, rang.
Vì hoả khí thịnh mà sinh ra bệnh
huǒ yì Hoả dịch
dịch.
Nhọt mọc ở môi hoặc ở phía
trong móng ngón tay, lúc đầu nổi
huǒ yàn dīng Hoả diệm đinh lên một điểm đỏ vàng, đau ngứa,
tê,nặng thì phát sốt rét, phiền
nóng, vật vã, nói mê.
Đàm với hoả hợp lại làm thành
nguyên nhân của một số bệnh
huǒ tán Hoả đàm như: viêm họng, điên cuồng, cồn
cào, choáng váng, bứt rứt, hồi
hộp.
Chứng bệnh nhiệt độc ở bì phu
huǒ dān Hoả đan thuộc cấp tính, cũng gọi là lưu
hoả, đan độc.
Đinh phát ở những chỗ như
trong kẽ tóc, trong lỗ tai, sau tai,
dưới mắt, dưới lưỡi, hố nách,
huǒ dīng Hoả đinh
lòng bàn chân, âm hộ, hậu môn,
xem kỹ thì có hình như muỗi đốt
hoặc có ban đỏ như đồng tiền.
Khí hoả nhiệt uất kết lại thành
độc, như mụn nhọt, đơn độc,
huǒ dú Hoả độc
sưng tấy... thường là có liên quan
đến hoả độc.
Da bỗng nhiên sưng lên từng
huǒ dān Hoả đơn đám đỏ như bôi son và nóng,
thường phát ở chân ở mặt.
Những mụn sở màu đỏ, kết
huǒ dài chuāng Hoả đới sang thành hình như con rắn bò, nổi
lên ở vùng sườn và eo lưng.
1 hiện tượng của độc ở mụn nhọt
công phá vào trong, xuất hiện
huǒ yàn Hoả hãm
các triệu chứng: sốt cao, khát
nước, bí đại tiện, bồn chồn, vật

128
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vã, lưỡi đỏ, nói mê, tinh thần
không tỉnh táo.
Một thể bệnh hủi do hoả độc, da
cứ nứt ra, nổi nhọt lên rất nóng,
huǒ lài Hoả lại
to nhỏ không đều nhau, hết rồi
lại phát.
Vì khí trời nóng nắng nhiều quá
huǒ jī Hoả lệ
mà sinh ra bệnh dịch.
Đau răng do hoả uất, kết thành
huǒ yá tòng Hoả nha thống hạch, lợi răng sưng, đau từng
cơn, khi phát khi không.
huǒ yǎn Hoả nhãn Viêm kết mạc cấp tính.

huǒ kuò Hoả quách Khoé mắt.


Phép giác, dùng lửa đốt lên lửa
ngọn trong ống giác, rồi úp lên
da chỗ có bệnh, da thịt sẽ hút
huǒ guàn qì Hoả quyền khí chặt ống giác lại, đến khi hết hơi
lửa ống giác sẽ rời ra, thường
dùng để chữa các thường hợp tê,
nhức đau.
Vì hoả bốc lên mà sinh chứng
huǒ chuǎn Hoả suyễn khó thở.
1 thứ tà khí trong lục dâm
(phong hàn, thử, thấp, táo, hoả)
huǒ xié Hoả tà
là nhân tố gây bệnh từ ngoài xâm
vào.
Trong quá trình diễn biến của
huǒ xiè Hoả tả bệnh có xu thế nóng bốc, đốt
khô, hao âm mất nước.
Nhiệt tà tác động vào đường ruột
sinh ra ỉa chảy, có những chứng
kèm theo như phân nát, màu
trắng vàng, mùi thối nồng nặc,
sôi bụng, đau bụng, lúc cơn đau
huǒ zào Hoả táo
là vừa đau vừa ỉa chảy, sau khi ỉa
rồi vẫn cảm thấy còn muốn đi
nữa, nóng hậu môn, tiểu tiện ít
và đỏ, khát nước nhiều, rêu lưỡi
vàng, mạch sác .
Khô táo mà có tính hoả nhiệt, vì
huǒ jì Hoả tễ nhiệt nấp ở trong làm tiêu hao
tân dịch, mà sinh hiện tượng khô
129
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ráo da khô, móng tay chân khô,
miệng khô.
Những phương thuốc vị thuốc
chữa được bệnh do hoả, hoả có
huǒ xìng Hoả tính tính bốc lên, những hiện tương
bệnh lí có xu thế bốc lên dều có
liên quan đến hoả.

huǒ xìng Hoả tính Hiện tượng bệnh lí hoả tà bốc


yán shàng viêm thượng lên gây ra bệnh.

huǒ sòu Hoả thấu Chứng ho do hoả .


Hoả quá mạnh ,gây nên sự
chuyển động nhanh, bốc lên
huǒ shèng Hoả thịnh mạnh, đốt khô dịch, rối loạn tâm
thần, rồi sinh ra các triệu chứng
thuộc về hoả nhiệt.
Nhiệt tà nung nấu, sẽ tổn thương
phế, dẫn đến chứng nhiệt khái
huǒ shèng Hoả thịnh
hoặc đởm nhiệt ngăn trở phế,
xíng jīn hình kim
cũng gọi là hoả vượng hình kim,
hoả nhiệt bách phế.
Chứng bỗng nhiên ngã ra hôn
huǒ zhōng Hoả trúng mê không biết gì, mà nguyên
nhân là do tâm hoả quá mạnh.
Hoả uất lại mà sinh ra bệnh
huǒ zhàng Hoả trướng
trướng.
Hoả là thứ khí làm chủ khí trong
huǒ yùn Hoả vận năm đó như năm mậu, năm quý
là hoả mậu.
Vị trí của hoả khí ở trong không
huǒ wèi Hoả vị gian, như mùa hạ thuộc hoả,
phương nam thuộc hoả.
huǒ wàng Hoả vượng Cũng là hoả thịnh .
Một thứ bọng nước mềm màu
đỏ, to bằng hạt sen hoặc bằng hạt
đậu, nổi lên ở 2 tay rồi dần dần
huǒ chì chuāng Hoả xích sang lan ra khắp người, vừa nóng vừa
đau, khi vỡ ra nước không thối,
chứng này là do độc của nắng
uất lại ở phế gây nên.

130
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hoả không được lưu thông điều
hoà tức là hoả uất, hoả uất sẽ gây
huǒ yù Hoả uất
nên những hiện tựong bệnh lí
thuộc nhiệt.

huǒ yù Hoả uất Phương pháp điều trị phát tiết


fā zhī phát chi hoả uất.

huái yùn Hoài dựng Có thai

Bệnh không chữa được vì hư


huài bìng Hoại bệnh
hoại.

huài rén Hoại nhân Người tàn phế.

wán Hoàn Dạng thuốc viên

wán gǔ Hoàn cốc Ỉa sống phân, vì thức ăn không


bù huà bất hoá tiêu hoá được.

wán gú Hoàn cốt Xương chũm ở sau tai.


Xương huàn khiêu, xương này
huán tiào gú Hoàn khiêu cốt hình như cái cối tiếp với đầu
xương đùi.
Nhọt mọc ở đầu xương hông,
huài rén jū Hoàn khiêu thư
chính huyệt hoàn khiêu.

wán jì Hoàn tễ Thuốc hoàn (viên).

Bệnh phong chân tay tê liệt, co


huàn fēng Hoán phong
quắp, liệt cứng.
huǎn bǔ Hoãn bổ Bổ từ từ.

huǎn xià Hoãn hạ Xổ nhẹ.

Mạch hoản có 2 dạng: mạch đập


có vẻ thong dong hoà hoãn, nhịp
đập đều đặn là mạch hoãn của
huǎn mài Hoãn mạch
người bình thường, mạch đập có
vẻ oẻ oải lờ đờ chậm chạp như
sợi dây chùng là mạch hoãn của

131
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh, thường là bệnh về thấp tà
(nhưng không chậm như mạch
trì)
Phương thuốc thích dụng với
những bệnh suy nhược mãn tính
có 6 ý nghĩa: (1) Có nhiều vị,
chế ước lẫn nhau, lực tác dụng
không mạnh (2) Thuốc không có
độc, làm cho bệnh tà hết dần dần
không hại đến chính khí (3)
Thuốc có khí vị nhẹ, không yêu
huǎn fāng Hoãn phương cầu kết quả nhanh (4) Dùng
nhiều thuốc có nhiều vị ngọt, lợi
dụng tính hoà hoãn của ngọt để
giảm bớt tác dụng của những vị
thuốc mãnh liệt khác. (5) Dùng
thuốc làm cho chính khí mạnh
lên để tà khí tự rút hết dần. (6)
Dùng bằng thuốc hoàn để trừ
bệnh tà một cách từ từ.
(1) Màng mỡ bụng .(2) Màng mỡ
máng mó Hoang mạc vùng dưới tim trên các mạc.
Da vàng bệu mà trắng nhợt,
giống như bệnh hoàng đản,
huáng pàng Hoàng bạn
nhưng mắt không vàng, thỉnh
thoảng nôn ra nước vàng.
Băng huyết ra màu vàng.
huáng bēng Hoàng băng
Rêu lưỡi màu vàng, chủ bệnh
huáng tái Hoàng đài nhiệt tà ở phần lí.
Bệnh gồm cả 3 chứng, chính da
huáng dǎn Hoàng đản vàng, mắt vàng, nước tiểu vàng.

huáng dīng Hoàng đinh Đinh nhọt phát ra ở môi .


Ở âm đạo phụ nữ chẩy ra chất
huáng dài Hoàng đới khí hư đặc dính, thối, màu vàng
nhợt.
huáng jiā Hoàng gia Người có bệnh hoàng đản.
1 thứ bệnh phụ khoa, do khí hình
khinh bị cảm phong tà gây nên,
huáng jiǎ Hoàng hà dưới sườn bên trái kết rắn đau
như dùi đâm, đau xoắn ở bụng
dưới đến âm bộ, ran đến sau
132
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lưng, có khi bí tiểu tiện, hoặc
nước tiểu đỏ vàng.
Mồ hôi ra ướt áo, làm áo có màu
huáng hàn Hoàng hãn
vàng.

huáng hūn Hoàng hôn Giờ tuất từ 19 giờ đến 21 giờ.

huáng hūn ké Hoàng hôn khái Ho vào lúc hoàng hôn.

huáng qì Hoàng khí Thổ khí (thổ khí màu vàng).

huáng mài Hoàng mạch Mạch của tỳ.


Một bộ phận ở tròng đen, cái
huáng rén Hoàng nhân màng cong ở phía sau giác mạc
nhãn cầu
huáng nóng Hoàng nùng Mủ vàng.

huáng fēng Hoàng phong Bệnh mắt, con người vàng dần.

huáng shuǐ Hoàng thuỷ Phù thũng mà da vàng.


Ở da mụn lở, nổi lên như hạt
huáng shuǐ chuāng Hoàng thuỷ sang thóc, đau ngứa, chảy nước vàng
rồi kết thành từng phiến.
Mạch không lên xuống được, ví
huáng gé Hoàng cách như bị cây gỗ nằm ngang chặn
lại, là loại mạch chết.
(1) Xương mu. (2)Xương ở phía
héng gú Hoành cốt
trong cuống lưỡi.

Héng yì Hoành ế Màng trắng nổi cao lên ở trong


nèi zhàng nội chướng mắt che kín con ngươi.

Nói chung về các thứ hạch sưng


to ở từng vùng và đùi, nóng đỏ,
Héng hèng xuán Hoành huyễn
sưng, cứng đau, sau khi vỡ mủ
rồi rất khó thu miệng.
héng luò Hoành lạc Đường lạc ngang.

Đẻ ngôi ngang, thai nhi chân tay


héng chǎn Hoành sản
ra trước.

133
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Châm xiên, đưa ngang kim vào
héng cì Hoành thích tới huyệt, thường dùng ở những
chỗ dưới da là xương.
héng wén Hoành văn Những đường vân ngang.
Một thứ bệnh mắt, có điểm màng
trắng hơi vàng che kín giữa con
huá yì Hoạt ế ngươi, không ngứa không đau,
nèi zhàng nội chướng không chảy nước, cứ thế rồi mờ
dần, lúc đầu một mắt sau dần cả
2 mắt.
Mạch hoạt, mạch đi lại lưu lợi,
dưới ngón tay cảm thấy như viên
bi lăn trên cái mâm, chủ về các
huá mài Hoạt mạch
bệnh thực tích, đờm ẩm, người
có thai và người khoẻ cũng
thường thấy mạch hoạt.
Làm cho huyết hết ứ trệ, lại lưu
huá xiě Hoạt huyết
thông tốt.
Phương thuốc làm cho trơn
huá jì Hoạt tễ nhuận, thông lợi, hết sự ngưng
bám dính.
huá tāi Hoạt thai Dễ có thai và truỵ thai nhiều lần.
Tinh dịch tự chảy ra mà không
huá jīng Hoạt tinh biết, do cửa tinh không tự đóng
kín được.
huá xiè Hoạt tiết Ỉa lỏng không cầm được.

Làm cho đường ruột được trơn


huá cháng Hoạt trường
nhuận.
Chứng bệnh trên thổ dưới tả, có
chia ra 2 loại khác nhau, thư tả
có vật gọi là "thấp hoắc loạn
huò luàn Hoắc loạn "Bụng đau xoắn nóng ruột người
vật vã, muốn nôn không nôn
được, muốn ỉa không ỉa được gọi
là "can hoắc loạn".

huò luàn Hoắc loạn Thổ tả mất nước nhiều gây chuột
zhuǎn jīn chuyển cân rút ở cơ.

134
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

hū xī Hô hấp Thở, hơi thở .


1 trong 8 chứng hà, có hiện
tượng bụng dưới ứ trễ, đau từ
hú jiǎ Hồ hà ngực, sườn bụng, eo lưng đến
rốn, trong âm hộ đau, tiểu tiện
khó đi.
Đơn độc đỏ vàng mà sưng, phát
hú huǒ dān Hồ hoả đơn
ở phía trên rốn.
Chứng ở họng thì đau, ở hậu
môn thì có nhọt mủ, người bệnh
hú huò Hồ hoặc
tinh thần rối loạn không ổn định,
hay nghi ngờ.
hú qì Hồ khí Hôi nách
Chứng nhức đầu, nôn khan,
hú lí shā Hồ ly sa không muốn ăn, mồ hôi ra khắp
mình, ngẩng mặt lên nói mê.
(1) Chứng tiểu trường sa xuống
âm nang khi lên khi xuống, nằm
ngửa hoặc lấy tay đẩy lên thì thu
hú shàn Hồ sán vào bụng, đứng lên lại sa xuống
âm nang như con cáo khi vào khi
ra không nhất định nên gọi là hồ
sán.
Mồ hôi ở hố nách, quần vú, rốn,
hú chòu Hồ xú
háng âm hộ, có mùi hôi..
hù mén Hộ môn Răng .

hù chǎn Hộ sản Hộ sản, đỡ đẻ, hộ sinh.

hù shì Hộ sĩ Y tá .
Chỗ lõm ở góc tạo thành bởi 2
hǔ kǒu Hổ khẩu xương bàn tay 1, bàn tay 2 (chỗ
huyệt hợp cốc ).
Bệnh phát ra tiếng như dê kêu
hǔ fēng Hổ phong
rống lên.

hǔ xū dīng Hổ tu đinh Đinh nhọt mọc ở mép.

Nhọt mọc ở chỗ thừa tương dưới


hǔ zī dú Hổ tỳ độc
môi dưới.

135
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cam do có giun đũa có đặc trưng
là :hay khóc, nhăn mày, nôn ra
huí gān Hồi cam
nước dãi, bụng đau nổi gân xanh,
môi tím đen, lắc đầu ngứa răng.
Phép làm cho dương khí hồi
phục để chữa các trường hợp
vong dương, có các triệu chứng
huí yáng Hồi dương như: vã mồ hôi, mồ hôi lạnh,
người lạnh tay chân lạnh, thích
uống nóng, thở nhỏ yếu, mạch vi
tế …
Độc sởi công vào đường ruột
làm giun đũa chết trong ruột rồi
huí jié shā Hồi kết sa hợp với thức ăn không tiêu ,sinh
chứng đau bụng nôn ra giun
hoặc ỉa ra giun.
Vì giun mà sinh ra bệnh cấp, tay
chân giá lạnh, đau toát mồ hôi,
huí jué Hồi quyết
nôn ra nước dãi hoặc ra giun
đũa.
huí chóng Hồi trùng Giun đũa .

Phần trên đại trường chỗ ngang


huí cháng Hồi trường
với rốn quành vùng xuống.
(1) Vùng ở giữa tiền âm và hậu
huì yīn Hội âm âm.(2) Huyệt Hội âm của mạch
Nhâm.
Đường mạch chính giữa của kinh
Túc Thái dương, đường mạch
huì yīn mài Hội âm mạch
này đi xuống hội ở vùng hậu
môn.
Tức là tâm bào lạc, chỗ âm huyết
huì yīn kuò Hội âm quách
tụ hội.

kuì yáng Hội dương Loét lở .


Nơi tụ hội của khí, tức là 8 huyệt
huì qì Hội khí hội của phủ, tạng, cân, tuỷ,
huyết, cốt, mạch, khí.
Làm cho tán vỡ những thứ kết
kuì jiān Hội kiên
cứng.
Chứng sưng tinh hoàn chảy máu
kuì shàn Hội sán
mủ.

136
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cái lưỡi gà ở đầu khí quản, có
chất giống như da, giống như
huì yàn Hội yếm màng, khi phát âm thì mở ra, khi
nuốt ăn thì đóng lại, là cửa ngõ
của âm thanh .
hūn mí Hôn mê Mê man không biết gì .

Bỗng nhiên ngã ra tay chân lạnh


hūn jué Hôn quyết
giá, mê man không biết gì.
2 mặt âm dương của thần người
ta, hồn tác động ở phương diện
tâm thần, phách tác động ở
phương diện thể chất. Ví dụ đứa
trẻ nhìn người quen rồi cười, là
do hồn, biết khóc để đòi bú là
phách, tri giác trong chiêm bao
hún pò Hồn phách là do hồn, biết đau, ngứa, no, đói
là do phách, nói chung thì hồn
phách cũng ở trong phạm trù của
thần, nhưng có tính chất âm
dương khác nhau, hồn động
thuộc dương, phách tĩnh thuộc
âm, hồn phách không tách rời
nhau .
Bỗng nhiên ở lỗ chân lông mọc
những nốt tròn đỏ, khắp người
hóng zhū shā Hồng châu sa
đau nhức, mắt trợn ngược, răng
mím chặt, mê man không biết gì.
Chứng cửa mình lồi ra như cái
nấm màu đỏ xung quanh sưng
hóng qié Hồng già
đau, phát sốt, đi tiểu luôn và khó
đi.
(1) Mồ hôi ra như máu (2) Bệnh
hóng hàn Hồng hãn
cảm sốt, ra máu mũi rồi hết sốt .

hóng lì Hồng lỵ Kiết lị ra máu.


Mạch hồng, khí huyết trong
mạch đến như nước tràn lên, to
đầy dưới ngón tay, khi đến
hóng mài Hồng mạch
mạnh, khi đến yếu, như sống vỗ
vào mạn thuyền, chủ về bệnh
nhiệt về kinh lạc.
Hồng ngạnh Lưỡi đỏ cứng không nói ra tiếng,
hóng yìng shé
thiệt nặng hơn thì không nói được
137
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nữa.
Lưỡi khô mà liệt có màu đỏ sẫm
hóng wěi shé Hồng nuy thiệt
không tươi.
Những điểm đỏ nhỏ lờ mờ mọc
hóng shā Hồng sa
lên ở da như sởi.

hóng sè shé Hồng sắc thiệt Lưỡi sắc đỏ hồng.


Chứng lúc đầu có cái mụn nhỏ
dần dần lan ra như sợi chỉ đỏ
chạy ra chạy ra rất nhanh, nếu ở
hóng sī dīng Hồng ty đinh
tay thì sợi đỏ chạy vào tim, nếu ở
chân thì chạy vào rốn, nếu ở đầu
mặt thì chạy đến họng.
Bướu ở những trẻ nhỏ dưới 2
tuổi, lúc đầu nhỏ, sau to dần,
hóng sī liú Hồng ty lựu
màu đỏ ở trong có những tia
máu, có khi tự vỡ ra.
Nhọt mọc ở đầu chót ngón tay
giữa, lúc đầu chỉ là một cái bọng
kim lúc đầu chỉ là cái bọng nước
trong sáng bằng hạt sen, ở dưới
hóng sī chuāng Hồng ty sang
bọng có nhiều bọng kim nhỏ,
xung quanh bọng có một chùm
sợi tơ nhỏ, ẩn ở trong da, không
đau không ngứa chạy rất nhanh.
Chỉ thứ 12 trong 12 địa chi,
tương ứng với không gian là
phương bắc, với thời gian là
hài Hợi
tháng 10 âm lịch, là giờ hợi
(khoảng từ 21~23 giờ) với ngũ
hành là thuỷ.
Nói về bệnh thương hàn, cùng 1
lúc 2 kinh hoặc 3 kinh đều bị
bệnh và đều xuất hiện chủ chứng
hé bìng Hợp bệnh
của các kinh, như hợp bệnh Thái
dương Dương minh, hợp bệnh
Thái dương, Thiếu dương.
Đinh mọc ở huyệt hợp cốc, chỗ
kẻ giữa đầu xương bàn tay 1 bàn
hé gǔ dīng Hợp cốc đinh
tay 2, có rễ sâu, có giây đỏ chạy
vào đến trong nách.
1 cách châm chuyên chữa bệnh
hé gǔ cì Hợp cốc thích cơ tý, dùng 2 kim châm xiên vào
2 bên, 1 kim châm thẳng vào chỗ

138
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đau, giống như hình móng chân
con gà.
hé gú Hợp cốt Xương mắt cá trong.

Nhọt mọc ở dưới đầu gối phía


hé yáng jū Hợp dương thư
ngoài ống chân.
Ở lợi nổi lên những hạt tròn
hé jià fēng Hợp giá phong nóng, sưng, đau không há miệng
được.
Huyệt hợp trong huyệt ngũ du
(tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp).
hé xué Hợp huyệt Huyệt hợp là chỗ kinh khí dồn
vào, cũng ví như chỗ hội họp của
các dòng sông để chảy vào biển.
Nhiều loại tà khí kết hợp với
hé xié Hợp tà
nhau xâm nhập vào cơ thể.
Phương pháp điều chế thuốc.
hé jì Hợp tễ Dùng 2 loại hoặc trên 2 loại
thuốc nấu chung với nước.
Sự kết hợp tinh vi, như nói thanh
hé wéi Hợp vi hợp ngũ âm, sắc hợp ngũ hành,
mạch hợp âm dương.
Rêu lưỡi nổi lên như bã đậu, tơi
fǔ tá Hủ đài xốp và dày, dễ cạo bỏ thường
gặp trong chứng túc thực.
Huân chưng
xūn zhēng fǎ Phương pháp xông
pháp

xūn xǐ fǎ Huân tẩy pháp Phương pháp xông và rửa.

xūn jì Huân tễ Thuốc xông.


Nước đọng ở sườn, tràn dịch vào
xuán yǐn Huyền ẩm màng phổi khi ho thì đau ran ở
sườn và nôn.
xuán zhū zhì Huyền châu trĩ Bệnh trĩ hình như hạt châu.

Mụn mọc dưới chân răng hoặc


xuán qí fēng Huyền kỳ phong
trên lợi sưng đỏ mà dài dần ra.
Hiện tượng mạch căng cứng như
xián lǚ Huyền lù giây kéo căng ra, biểu hiện của
bệnh nặng khó chữa.
Mạch huyền, mạch sờ vào dài
xián mài Huyền mạch
mà căng thẳng như sờ trên dây
139
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đàn căng, thường xuất hiện ở
bệnh của can đởm, bệnh cao
huyết áp, bệnh sốt rét, bệnh vì
uất giận.
Mũi, mũi thông với khí trời, nên
xuán mén Huyền môn
gọi là huyền môn.
Lỗ ra mồ hôi ở da, vì hết sức tinh
vi khó thấy được, nên gọi là
xuán fǔ Huyền phủ
huyền, cũng gọi là khí môn, quỷ
môn.
Tâm lâng lâng như treo trên
xuán xīn Huyền tâm
không.
Vùng trời có khí màu đen, thuộc
hành thuỷ, đi qua 4 sao Trương,
xuán tiān Huyền thiên
Dực, Lâu, Vĩ ở phương Bắc của
thiên cầu.
Cái lưỡi nhỏ ở trên họng thở, khi
xuán yōng Huyền ung há miệng thì thấy, là cửa ngõ của
thanh âm (lưỡi gà, tiểu thiệt).
Nhọt như quả nho, mọc ở hàm
trên làm cho lưỡi khó cử động,
xuán yōng Huyền ung
miệng khó đóng, chảy máu mũi,
thỉnh thoảng phát sốt, phát rét.
Choáng váng, lảo đảo, muốn
xuàn diào Huyễn điệu
ngã.
Chóng mặt, hoa mắt rồi ngã ra
xuàn mào Huyễn mạo
bất tỉnh.
Chóng mặt, hoa mắt, rồi ngã ra
xuàn pū Huyễn phác
bất tỉnh.
Chóng mặt, hoa mắt (huyễn là
xuàn yūn Huyễn vựng
hoa mắt, vựng là choáng váng).
Bướu cổ có những đường mạch
xiě yǐng Huyết anh
máu chằng chéo.
Bệnh bạch đới, trong âm đạo rỉ
xiě bái Huyết bạch
ra huyết trắng.
Đột nhiên máu từ âm đạo ào ào
xiě bēng Huyết băng
chảy ra.

Bệnh xuất huyết trong huyết


xiě bù Huyết bất
chứng: băng lậu, thổ huyết, tiện
guī jīng quy kinh
huyết, nục huyết.

140
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Da nổi hình như hạt sởi màu tím,
xiě gān Huyết cam đau ngứa, có khi vỡ ra chảy máu
lan khắp toàn thân.
xiě zhī fǔ Huyết chi phủ Huyết mạch.
Ngoài da nổi lên những nốt ruồi
xiě zhì Huyết chí đỏ dần dần to như hạt đậu, vỡ thì
chảy máu tươi ra.
Những chứng bệnh về huyết
xiě zhèng Huyết chứng như: ho máu, nôn máu, đái máu,
ỉa máu, chảy máu dưới da.
Bệnh cổ trướng, có sắc đen,
xiě gǔ Huyết cổ trong da có những đám tím đen,
cũng gọi là xúc huyết cổ.
Chứng bụng to trướng đầy, do
xiě gǔ Huyết cổ
huyết ứ tích lại lâu ngày.
Huyết suy bại đến cực độ, huyết
xiě jí Huyết cực cực thì tóc rụng, hay quên, sắc
mặt nhợt.
xiě yè Huyết dịch Máu và thể dịch

Thuốc chữa các loại bệnh của


xiě yào Huyết dược
huyết

xiě tán Huyết đàm Đàm có lẫn máu.

xiě dào Huyết đạo Đường lưu thông của máu


Nhọt mọc ở khuỷu tay, ở khoé
mắt, ở 2 huyệt Thái dương, khi
xiě dīng Huyết đinh
vỡ ra thì có lỗ nhỏ, như lỗ kim
châm, máu chảy ra rỉ không cầm.
Chứng đơn độc trong thịt sưng
xiě dān Huyết đơn
ngứa tựa như sởi mọc.
1 loại bệnh kết khối ở bụng dưới,
phần nhiều vì khi hành kinh, tà
khí với huyết kết tụ làm trở tắc
kinh lạc mà thành bệnh, có các
xiě jiǎ Huyết hà
triệu chứng kết khối ở bụng,
bụng đau căng, âm đạo có cảm
giác lạnh, eo lưng đau, bụng
ngẩng lên, cúi xuống.
- Tức là mạch xung, là bể của
xiě hǎi Huyết hải
huyết. - Huyệt huyết hải.
141
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

xiě hán Huyết hàn Huyết bị lạnh.

xiě hàn Huyết hãn Mồ hôi ra màu đỏ như huyết.

Chỗ hội của huyết ở huyệt cách


xiě huì Huyết hội
du.
Huyết thiếu lượng hoặc thiếu
thành phần mà sinh các loại bệnh
chứng, như: Tâm huyết hư
thường sinh ra các chứng sắc
xiě xū Huyết hư mặt xanh nhạt, tim hồi hộp, hay
chiêm bao, nóng ngực. Can
huyết hư thường sinh các chứng
sắc mặt vàng ải, thị lực giảm sút,
nóng vật vã, khó ngủ.
Tà nhiệt với huyết kết tụ ở lồng
ngực sinh chứng ngực hơi rắn
xiě jié xiōng Huyết kết hung mà đau, ấn vào càng đau hơn,
hay quên, tiểu tiện lợi, không
khát nước.
xiě kě Huyết khát Mất máu nhiều sinh khát nước.

xiě qì Huyết khấp Huyết ngưng lại


Thực thể của âm và dương trong
cơ thể, huyết là âm, là vật chất
cho dương tồn tại, khí là dương,
là động lực năng lượng cho âm
xiě qì Huyết khí vận động, không có vật chất thì
không có động lực năng lượng,
không có động lực năng lượng
thì không có sự vận động biến
hoá của vật chất.
Nói về những loại bệnh do mất
xiě kū Huyết khô
huyết, huyết dịch khô cạn.
Huyết ứ lại thành khối màu tím
xiě kuài Huyết khối
đen.
- Đường lạc của huyết. - Chỗ lạc
mạch có nhiều mao mạch kết lại,
xiě luò Huyết lạc thường nói “châm chữa bệnh
nóng rét phần nhiều châm vào
huyết lạc”.

142
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh lao huyết, thường có chứng
xiě láo Huyết lao
thịt nóng, gầy róc.
Đái máu, niệu quản nóng, rít,
xiě lín Huyết lâm đau nhức, bụng dưới trướng căng
đau.
Kiết lỵ ỉa máu, cũng gọi là xích
xiě lì Huyết lỵ
lỵ.

xiě lún Huyết luân 2 khoé của tròng mắt.

Chứng da tự nhiên chảy máu


xiě liú shā Huyết lưu sa
không cầm.
U máu, bướu sắc đỏ hoặc tím,
xiě liú Huyết lựu chỗ mềm chỗ cứng, nếu vỡ thì
máu cứ chảy ra mãi không cầm.
Đường lưu thông của khí huyết,
xiě mài Huyết mạch
mạch máu.
chứng trướng tức không ăn
xiě mò shā Huyết mạt sa uống, 2 sườn đau dữ dội, nước
bọt đỏ như ruột dưa hấu.
Sốt rét mà có kiêm bệnh về
xiě nuè Huyết ngược huyết, như chảy máu mũi, đái
máu, hoặc hành kinh.
xiě rè Huyết nhiệt Nhiệt tà ở trong máu.

xiě rè Huyết nhiệt Chứng nhiệt bức huyết vọng


bēng lòu băng lậu hành gây ra kinh nguyệt nhiều.

Đang có thai sinh ra các chứng


xiě rè Huyết nhiệt khát nước, nóng chảy, lưỡi nổi
xiǎo chǎn tiểu sản nhọt, môi sưng nứt, đại tiện táo
bón, rồi đau bụng, sẩy thai.
Bị cổ trướng vì huyết nhiệt, có
đặc trưng là nóng nảy, vật vã,
Huyết nhiệt đau tức, suyễn thở, ra mồ hôi,
xiě rè zhàng
trướng chân tay lạnh, nước tiểu đỏ, đại
tiện phân đen, kinh sợ, hoảng
loạn.
xiě nǜ Huyết nục Chảy máu mũi, chảy máu cam.

Phần huyết, để phân biệt với


xiě fēn Huyết phận
phần khí, như nói huyết phận
143
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hàn là hàn ở phần huyết, huyết
phận nhiệt là nhiệt ở phần huyết.

xiě fēn Huyết phận - Ôn bệnh nhiệt vào huyết phận.


rè dú nhiệt độc - Mụn lở trong ngoại khoa.

Huyết phận Bệnh tình của ôn bệnh ở phần


xiě fēn zhèng
chứng huyết.
Chứng thịt đỏ sưng lên như bị
xiě fēng Huyết phong đánh, rồi mới bọng huyết khắp
mình.
Bệnh lao của phụ nữ, vì phong tà
xiě fēng láo Huyết phong lao
kết hợp với huyết mà thành.
Chứng nổi mụn khắp người,mình
Huyết phong như hạt thóc, rất ngứa, chẩy
xiě fēng chuāng
sang nước đầm đìa kết thành từng
mảng.
Huyết ngưng kết lại thành màu
xiě pēi Huyết phôi
đen.

xiě guǎn Huyết quản Mạch máu.

Từ bệnh huyết mà sinh ra chứng


xiě jué Huyết quyết
chân tay lạnh giá.
Độc của sởi chạy vào ngũ tạng,
như chạy vào tâm thì hôn mê,
chạy vào phế thì khó thở, đờm
xiě shā Huyết sa tắc, có khi chẩy máu mũi, chạy
vào can thì ngực sườn đau không
quay trở lại được, nặng thì nôn
máu, đái máu hoặc ỉa máu.
- Ứ huyết sưng đau ở âm nang. -
xiě shàn Huyết sán Bướu sưng to ở bụng dưới gần
bộ phận sinh dục ngoài.
xiě sè Huyết sắc Huyết sáp trệ khó lưu thông.

Huyết khô ráo, vì có nhiệt đốt ở


xiě zào Huyết táo
trong.
Kinh bế, huyết ứ trệ trong tử
xiě tāi Huyết thai
cung, làm bụng to như có thai.

xiě shī Huyết thất - Tử cung. - Mạch xung. - Can.

144
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

xiě sòu Huyết thấu Ho máu, khạc máu.


- Mất máu quá nhiều. - Người
bệnh xuất huyết mãn tính, sắc
xiě tuō Huyết thoát
mặt trắng nhợt không tươi, người
gầy róc, mạch nhu nhược.

Bệnh trạng do xuất huyết quá


xiě tuō Huyết thoát
nhiều dẫn đến dương khí hư
qì tuō khí thoát
thoát.

Thuỷ với huyết kết hợp với


nhau gây thành phù thũng, chân
xiě zhǒng Huyết thũng
tay phù, trong da thịt có những
sợi đỏ, vết đỏ.
Huyết ứ lại thành tích, chứa ở
xiě jī Huyết tích trong bụng, có đặc trưng là mặt
vàng, phân đen.
xiě xiè Huyết tiết Ỉa máu
Bệnh nhân khi ăn thì cảm thấy
mùi tanh của máu, ở dưới lưới,
xiě xīng shā Huyết tinh sa hố nách, các chỗ lỗm tay chân
đều có bọc nước màu tím nổi
lên.
Chứng tí ở huyết, đau tê ở từng
xiě bì Huyết tý vùng, do huyết bị trở tắc không
thông.
xiě zhì Huyết trệ Huyết ngưng trệ không thông .
Ở người bị bệnh trĩ, mỗi khi đại
xiě zhì Huyết trĩ tiện thì máu tươi chẩy ra theo
phân.
Huyết tích lại thành khối cứng,
có hiện tượng đau ở các vùng
xiě zhèng Huyết trưng
ngực, bụng, sườn, người gầy yếu
dần, không muốn ăn uống.
Huyết không lưu thông được
xiě a Huyết trước
đọng lại ở một chỗ nào đó.
Chứng trướng do huyết, người
bệnh bồn chồn vật vã, khó thở,
xiě zhàng Huyết trướng
ra mồ hôi, tay chân lạnh, nước
tiểu đỏ, phân đen.

145
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng uất do huyết ngưng trệ,
có triệu chứng như kim châm ở
xiě yù Huyết uất vùng ngực, tay chân yếu sức, ỉa
máu đái nhỏ giọt, ăn bình
thường.
Huyết không lưu thông được, ứ
xiě yū Huyết ứ
đọng lại.

xiě yū Huyết ứ Chứng tử cung ra nhiều máu do


bēng lòu băng lậu huyết ứ đọng.

Vì huyết dồn lên đầu mà sinh


xiě yūn Huyết vựng choáng váng hôn mê, tay chân
lạnh.
Cũng là "khí huyệt", "du huyệt"
lỗ hở ở những chỗ các cơ thịt,
các đốt xương giáp tiếp với nhau
xué Huyệt
mà thần khí người ta theo đó đi
lại ra vào, thầy thuốc châm cứu
theo đó mà chữa các loại bệnh.
Chỗ hội giữa huyệt với lạc.
Huyệt sâu ở trong, lạc nông ở
ngoài, trong ngoại hội lai nên
xué huì Huyệt hội
nên gọi là huyệt hội, huyệt hội là
chỗ tà khí dóng mà cũng là chỗ
khí vinh vệ thông nhau.
Lỗ hở của huyệt, sách loại kinh
có giải thích về huyệt như sau:
chỗ thịt hội với nhau là bám vào
xương, chỗ xương thịt với nhau
là ở các khớp, giữa những chỗ
xué kōng Huyệt không hội ấy hình thành những lỗ hở
lớn và nhỏ, lớn gọi là "cốc"(hang
núi) nhỏ gọi là "khê" (khe núi),
khê cốc là nơi lưu thông khí
huyết cũng là nơi để thần khí đi
lại ra vào.
xiōng pǐ Hung bĩ Ngực đầy tắc, khó chịu.

xiōng gú Hung cốt Xương ức .

xiōng hàn Hung hãn Mồ hôi chỉ ra nhiều ở ngực.

146
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

xiōng xià Hung hạ Chứng trạng ngứa đầy bĩ rắn và


jié yìng kết ngạnh đau ở vùng hung cách.

Chứng ngực sườn đầy tức khó


xiōng xié Hung hiếp
chịu, đây là 1 chứng trạng của
kǔ mǎn khổ mãn
kinh thiếu dương mất điều hoà.

xiōng mǎn Hung mãn Ngực đầy.

xiōng mèn Hung muộn Ngực bứt rứt không khoan khái.

xiōng tòng Hung thống Ngực đau.

xiōng zhōng Hung trung


Vùng lưng.
zhī fǔ chi phủ

Vùng ngực bế tắc mà đau, do


xiōng bì Hung tý khí dương không vận hành, do
lạnh, do đàm ẩm trở tắc .
Ban màu đỏ nhợt, chân tay hơi
lạnh, do hư nhiệt, khác với ban
xū bān Hư ban
màu đỏ tươi, đỏ tím, do thực
nhiệt.
Bí đại tiện do dương hư không
xū mì Hư bí đủ sức đẩy phân ra hoặc do âm
hư đường ruột khô ráo.
Những triệu chứng của chính khí
không đủ sức chống bệnh của cơ
thể suy yếu, cơ năng sinh lý
xū zhèng Hư chứng giảm sút, ví dụ như sắc mặt trắng
nhợt, tinh thần rũ rời, người mệt,
yếu sức, tim hồi hộp, thở ngắn,
ra mồ hôi, mạch nhỏ yếu .
xū yáng Hư dương Chứng dương do âm dịch hư.

Chứng bệnh do thận dương suy


xū yáng Hư dương
vi, âm thịnh ở dưới đến nỗi
shàng fú thượng phù
dương khí vượt lên trên.

147
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

xū jiā Hư gia Người thể chất hư nhược .


Hư không hồi phục, ví dụ như
mụn nhọt tuy đã hết mủ, hết thối
xū xiàn Hư hãm
rồi mà thịt mới không sinh ra
được.
xū hán Hư hàn Chứng hàn do dương hư .

Chứng hoả nhiệt do chân âm


xū huǒ Hư hoả
suy hao.

Thận âm suy tổn, thuỷ không chế


xū huǒ Hư hoả
được hoả, bệnh lí do hư hoả bốc
shàng yán thượng viêm
lên.

xū huáng Hư hoàng Chứng vàng da do hư suy.

Những đường lạc mạch thiếu khí


xū luò Hư lạc
huyết.
Bệnh do ngũ tạng hư suy lao tổn,
xū láo Hư lao khí huyết không đủ, tinh thần bại
hoại mà sinh ra.
Đường lạc mạch của vị, từ vị
xuyên qua cơ hoành vào phế đi
xū lǐ Hư lý
đến phía dưới vú bên trái (mõm
tím)
xū lì Hư lỵ Kết lị lâu ngày thuộc hư.

Điếc tai do thận hư,. khí huyết


xū lóng Hư lung
hư.
Mạch hư 1 trong 28 loại mạch,
mạch đi phù ở ngoài vừa to vừa
mềm, ấn nhẹ tay vào thấy mạch
đập không có lực, ấn nặng tay
xū mài Hư mạch
vào thì thấy trống rỗng như
không có mạch nữa, chủ về
chính khí hư, như khí hư, huyết
hư, âm hư, dương hư.
Chứng đầy do hư, ở ngực bung
xū mǎn Hư mãn
có cảm giác như no đầy.

xū ruò Hư nhược Hư yếu, suy nhược..

148
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

xū rè Hư nhiệt Sốt nóng do hư.


Bệnh sốt rét sắp trở thành bệnh
xū nuè Hư ngược hư lao có hiện tượng nhiều mồ
hôi và ăn uống giảm sút dần.
xū fán Hư phiền Bồn chồn trong lòng do hư.

xū fēng Hư phong Gió trái thường gây ra bệnh.

Bệnh lí huyết hư hoặc can thận


xū fēng Hư phong âm hư, âm không tiềm được
nèi dòng nội động dương mà can dương bốc lên đều
có thể dần đến can phong.
Khó thở do hư, có đặc trưng thở
xū chuǎn Hư suyễn ngắn và gấp, hễ cử động thì khó
thở nhiều lên, mạch nhỏ và yếu.
(1) Tà khí nhân lúc chính khí hư
gây ra bệnh. (2) Bệnh ở tạng mẹ
xū xié Hư tà
truyền đến tạng con, như bệnh tỳ
(thổ) truyền đến phế (kim).
Rối loạn tiêu hoá kéo dài do tỳ
thận dương hư, biểu hiện trên
lâm sàng là đi đại tiện nhiều lần
phân lỏng và hoặc phân còn
xū xiè Hư tả
nguyên thức ăn chưa tiêu hoá,
tinh thần mỏi mệt, sắc mặt trắng
nhợt, môi lưỡi trắng nhợt, mạch
nhỏ yếu, đau eo lưng, lạnh chân.

xū zé Hư tắc Phương pháp điều trị: chứng hư


bǔ zhī bổ chi dùng phép bổ để điều trị.

Bệnh lâu ngày nguyên khí hư


xū tuō Hư thoát
nhược tinh khí mất hết dần.
Chính khí yếu là hư, tà khí mạch
xū shí Hư thực là thực, sách xưa có câu "Tà khí
thịnh là thực, tinh khí mất là hư".
Bệnh phù thũng do hư, có những
đặc trưng như: nước tiểu màu
xū zhǒng Hư thũng vàng nhợt phân lỏng, khí sắc
không tươi sáng, tiếng nói nhỏ
yếu, mạch nhỏ yếu.

149
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

xū xiè Hư tiết Ỉa chẩy mà mạch nhỏ yếu.


Bệnh lâu ngày cơ thể suy yếu là
hư, hư lâu ngày không khôi phục
được là tổn, hư tổn lâu ngày là
xū sǔn Hư tổn
lao, hư tổn lao là có tương quan
với nhau trong quá trình diễn
biễn của bệnh.

xū zhōng Hư trung Trong chứng bệnh hư nhược lại


jiá shí giáp thực kèm theo thực chứng.

Chứng trướng do hư, trước


trướng ở phần ngoài, sau trướng
xū zhàng Hư trướng ở phần trong, nước tiểu vàng
nhợt, phân lỏng loảng, tiếng nói
nhỏ yếu, mạch huyền mà nhỏ.
Bệnh kiết lị khi phát khi lành,
xiū xī lì Hưu tức lị
lành rồi lại phát, lị mạn tính.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN I
Tăng thêm âm, phép chữa các
yì yīn Ích âm loại bệnh âm hư, cùng nghĩ
với:dưỡng âm, tư âm, bổ âm.

yì huǒ Ích hoả Phương pháp điều trị phù dương,


zhī yuán chi nguyên ích hoả để làm hư âm thịnh.

yì qì Ích khí Phương pháp chữa chứng khí hư

Dùng thuốc bổ khí phối hợp


yì qì Ích khí
thuốc giải biểu để chữa chứng
jiě biǎo giải biểu
khí hư cảm mạo.

yì qì Ích khí Phương pháp chữa phần khí và


shēng jīn sinh tân tân dịch đều bị hư.

yì pí Ích tỳ Phương pháp chữa chứng vị hư.


Tăng thêm âm, phép chữa các
yì wèi Ích vị loại bệnh âm hư, cùng nghĩa với:
dưỡng âm, tư âm, bổ âm.
150
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tăng thêm âm, phép chữa các
yì yīn Ích âm loại bệnh âm hư, cùng nghĩa với:
dưỡng âm, tư âm, bổ âm.
yì gān Ích can Họng khô ráo .

Bổ thận hoả, tức là bổ mạch môn


yì huǒ Ích hoả
hoả.
Tăng thêm khí, phép chữa các
yì qì Ích khí chứng bệnh khí hư .
yì luò Ích lạc Đường lạc mạch ở họng.

Họng bị vướng tắc không thông .


yì sāi Ích tắc
Họng đau.
yì tòng Ích thống
Cũng là bổ tỳ
yì pí Ích tỳ
Tăng thêm vị âm, vị khí .
yì wèi Ích vị
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN K
Bệnh trĩ có hình như gan gà.
jī gān zhì Kê can trĩ
Bệnh động kinh, có triệu chứng
mặt xanh môi xanh,mắt trợn
jī xián Kê giản
ngược, tay chân co dật có tiếng
kêu như tiếng gà .
Trẻ em tiên thiên bất túc, hậu
thiên suy tổn, xương ngực mềm
jī xiōng Kê hung
yếu làm cho vùng xương ngực
nổi gồ lên giống như bụng gà.
Bệnh ho gà.
jī ké Kê khái
Quáng gà, khi nhá nhem tối
jī máng Kê manh không nhìn thấy gì.
Chai chân.
jī yǎn Kê nhãn
Bệnh trĩ có hình như tim gà.
jī xīn zhì Kê tâm trĩ
Tà khí phong hàn kết lại ở các
kinh âm tổn thương các đường
jié yīn Kết âm
lạc mạch, làm cho huyết tràn ra ở
trong,sinh chứng ỉa máu.
151
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Kết dương chứng phù tay chân
do khí dương ngưng kết, nước
jié yáng Kết dương
không vận hành được, đọng lại
gây phù.
Bệnh do độc.
jié dú Kết độc

jié zhě Kết giả Phương pháp điều trị chứng kết
sǎn zhī tán chi tụ nên làm tiêu tan.

(1) Chứng bệnh trong da, nổi lên


những hạt như hạt quả cây, cứng
jié hé Kết hạch rắn mà không đau, lúc đầu bệnh
nhân có hiện tượng phát sốt phát
rét. (2) Bệnh lao phổi .
Chỗ lồi cao ở chính giữa phía
jié hóu Kết hầu trước cổ, nam giới thì cao rõ ra,
nữ giới không rõ mấy.
Thứ bệnh do tà khí ngưng kết ở
ngực làm cho ngực đầy cứng và
jié xiōng Kết hung
đau, có chia làm 2 loại là thuỷ
kết hung và nhiệt kết hung.
Mạch kết, 1 loại trong 28 loại
mạch, mach đập chậm, thỉnh
thoảng lại dừng lại không có
jié mài Kết mạch
nhịp nhất định, rồi mới đập tiếp,
chủ về sự uất kết ngưng trệ ở
trong hoặc vong dương.
Tà khí kết tụ lại.
jié qì Kết khí
Chỗ bám của gân vào xương.
jié luò Kết lạc
Nhiệt khí kết tụ lại.
jié rè Kết nhiệt
(1) Đoạn giữa của đại tràng (2)
jié cháng Kết trường Thức ăn không tiêu kết lại ở đại
tràng.
Bỗng nhiên hôn mê, ngã ra.
jī pū Kích phác
Đau dữ dội.
jù tòng Kịch thống
Đem các phương thuốc có tác
jiān fāng Kiêm phương dụng khác nhau sắp thành 1
152
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phương mà dùng chung gọi là
kiêm phương.
Liǎn Kiểm Mặt

Phương pháp cố tinh, bình tướng


jiān yīn Kiên âm
hoả.
Chỗ giáp nhau giữa xương vai
với xương cánh tay, chỗ hội giữa
jiān jiě kiên giải
mạch dương duy với kinh thủ
thiếu dươngvà túc thiếu dương.
Jiān bǎng Kiên bàng Vai

Jiān jiǎ gǔ Kiên giáp cốt Xương bả vai

jiān jiǎ Kiên giáp Bả vai.

Nhọt sinh ở chỗ huyệt kiên


jiān fēng dú Kiên phong độc
ngung trên mỏm vai.

jiān guān jié Kiên quan tiết Khớp vai.

(1) Đầu mỏm vai (2) Huyệt kiên


jiān yù Kiên ngung
ngung.
Phải nhô vai lên mới thở được,
jiān xī Kiên tức bệnh huyên suyễn hay có hiện
tượng này.
jiàn pí Kiện tỳ Tăng cường công năng của tỳ.

jiàn pí Kiện tỳ Phương pháp chữa can khí uất


shū gān sơ can kết tỳ hư.

jiàn yùn Kiện vận Tăng cường sự vận hoá của tỳ.
Chóng quên.
jiàn wàng Kiện vong
Mụn như tổ kén tằm mọc ở môi.
chóng chún Kiển thần
Mạch âm kiểu và mạch dương
jiǎo mài Kiểu mạch kiểu trong 8 mạch kỳ kinh.
Một hành trong 5 hành,tương
jīn Kim ứng với không gian là phương
153
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tây, với thời gian là mùa thu, với
màu sắc là màu trắng, với ngũ
tạng là phế.
Bệnh mắt chói nhặm, chẩy nước
mắt, tròng trắng nổi lên như hạt
jīn gān Kim cam
gạo nhỏ xung quanh có tia máu
bọc.
Vết thương vì kim loại lở loét
jīn yáng Kim dương
thịt mưng mủ.

jīn hán Kim hàn


Chứng bệnh phế thận hư hàn.
shuǐ lěng thuỷ lãnh

jīn pò Kim phá Chứng khàn tiếng do phế khí bị


bù míng bất minh tổn thương.

(1) Cái hòm bằng vàng để cất


dấu những tài liệu quý về y học
jīn guì Kim quỹ
thời xưa. (2) Bộ kinh điển y học
chuyên nói về tạp bệnh.
Vết thương vì kim loại, như dao,
jīn chuāng Kim sang
búa, gương, giáo, súng, đạn…
Khí của phế bị uất, không được
jīn yù Kim uất
thông lợi.
5 khí kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ,
vận chuyển trong không gian,
lần lượt thay nhau làm chủ khí
jīn yùn Kim vận của hằng năm, kí hiệu bằng 10 tư
trong thiên can, những năm có kí
hiệu "Ất", "Canh" như ất sửu,
canh tý…là thuộc về kim vận.
Bệnh ở da nổi lên như đám đỏ
jīn qián xiǎn Kim tiền tiễn bằng đòng tiền như là bọc nước,
bọc mủ hoặc sủi vẩy, đóng vẩy.
Vị trí của kim khí trong 1 năm, ở
jīn wèi Kim vị
vào 61 ngày sau tiết thu phân.

jīn yù Kim uất Dùng phép tuyên thông chữa phế


xiè zhī tiết chi khí không lợi.

154
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trong kỳ hành kinh lượng huyết
jīng bēng Kinh băng
ộc ra quá nhiều.
Kinh nguyệt bị bế tắc, đến kỳ
jīng bì Kinh bế
hành kinh mà không hành kinh.
(1) Bệnh ở kinh mạch. (2) Bệnh
jīng bìng Kinh bệnh
về kinh nguyệt .
Đường kinh nhánh tách từ đường
kinh chính ra, nếu là tách từ kinh
dương thì lại trở về hợp với bản
thân kinh chính dương. Nếu là
tách từ kinh âm thì cuối cùng sẽ
jīng bié Kinh biệt
hợp với kinh chính dương quan
hệ biểu lí với kinh chính âm,
toàn thân có 12 đường kính
chính, nên cũng gọi là 12 đường
kinh biệt.
jīng bù Kinh bố Kinh sợ
Bệnh cam trẻ con, có triệu chứng
uất nhiệt ở tâm như phát sốt,
jīng gān Kinh cam thích nằm đất, mặt đỏ, môi đỏ,
miệng lưỡi lở, ra mồ hôi trộm,
nghiến răng, ỉa máu mủ.
Trẻ con trước bị kinh phong rồi
jīng gé sòu Kim cách thấu sau sinh ho.
Hệ thống gân cơ, mỗi đường
kinh chính nuôi dưỡng chi phối 1
bộ phận gân cơ, nơi đường kinh
đó đi qua, bộ phận gân cơ này
jīng jīn Kinh cân mang tên kinh cân của kính
chính đó, ví dụ kinh cân Thái âm
tỳ, kinh cân Thiếu âm tâm
v.v…trong cơ thể có 12 kinh
cân.
Triệu chứng bệnh của các đường
kinh, như mạch phù, đầu gáy
cứng đau, sợ rét, là bệnh của
jīng zhèng Kinh chứng kinh Thái dương:nóng rét qua
lại, đắng miệng, tức ngực, đau
sườn, mạch huyền là bệnh của
kinh thiếu dương…
Vì kinh khiếp mà sinh ra phát
jīng kuáng Kinh cuồng cuồng.

155
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phụ nữ ở bụng dưới có khối đàm
jīng tán Kinh đàm kết lại khi phát ra thì đau không
chịu được, quay trở vật vã.
Máu kinh màu nhợt nhạt.
jīng dàn Kinh đạm
Trẻ con khi ngủ kinh sợ khóc
jīng tí Kinh đề thét lên.
Thời kỳ hết kinh, mãn kinh.
jīng duàn Kinh đoạn
Chứng đơn độc của trẻ con mới
jīng dān Kinh đơn khoảng 6 tháng vì kinh sợ mà
phát ra.
jīng xián Kinh giản Bệnh động kinh.

Chứng muộn kinh, hành kinh so


jīng xíng Kinh hành
với bình thường chậm tới 1 tuần
hòu qī hậu kỳ
trở lên.

Cũng gọi là đảo kinh, nghịch


jīng xíng Kinh hành
kinh, là chứng thổ huyết hoặc
tǔ nǜ thổ nục
nục huyết trong kỳ hành kinh.

Khi hành kinh, bệnh nhân đại


jīng xíng Kinh hành
tiện ra máu, cũng gọi là thác
biàn xiě tiện huyết
kinh.

jīng xíng Kinh hành Chứng ỉa chảy trước hoặc đang


xiè xiè tiết tả khi hành kinh.

jīng xíng Kinh hành Chứng hành kinh trước chu kỳ


xiān qī tiên kỳ có khi sớm tới 1 tuần.

jīng hài Kinh hãi Kinh sợ quá độ.


jīng hòu Kinh hậu Sau khi hành kinh.

(1). Những huyệt trên các đường


jīng xué Kinh huyệt kinh. (2). Huyệt "kinh" ở trong
huyệt ngũ du (tỉnh, huỳnh, du,
156
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kinh, hợp).
(1) Khí của các đường kinh. (2)
jīng qì Kinh khí Chính khí .
Thời kỳ phụ nữ hành kinh.
jīng qī Kinh kỳ
Đường thẳng của mạch lạc gọi là
kinh, đường ngang gọi là kỉ,
jīng jì Kinh kỷ
mạch có kinh kỉ, vận hành có
kinh kỉ.
(1) Đường của khí huyết vận
hành trong thân thể, thứ to thứ
jīng luò Kinh lạc dọc là kinh, thứ nhỏ thứ ngang là
lạc. (2) Ở nam giới mạch Âm
kiểu là kinh, Dương kiểu là lạc.
Mạch xung, mạch Nhâm bắt đầu
jīng luò Kinh lạc trong bào cung, theo phần trong
zhī hǎi chi hải lưng đi lên, là bể của kinh lạc.

Mồ hôi theo kinh lạc mà ra.


jīng luò hàn Kinh lạc hãn
Rong kinh.
jīng lòu Kinh lậu
Hành kinh khi sớm khi muộn
jīng luàn Kinh loạn không đúng chu kỳ.
Đường chủ yếu của khí huyết
vận hành liên hệ giữa các bộ
jīng mài Kinh mạch
phận trong thân thể, có chia ra 2
loại chính kinh và kỳ kinh.
Kinh nghiệm Những phương thuốc kinh
jīng yàn fāng
phương nghiệm.
Những huyệt châm cứu có tác
jīng wài Kinh ngoại dụng tốt với chứng bệnh nhất
qí xué kỳ huyệt định, có vị trí nhất định nằm ở
ngoài đường kinh.
Phụ nữ hành kinh hàng tháng.
jīng yuè Kinh nguyệt
Bệnh kinh giật thường thấy ở trẻ
em, thường có các triệu chứng:
(1) Tay co duỗi luôn. (2) Vai
jīng fēng Kinh phong
chuyển động (3) Tay chân run
rẩy (4) Bàn tay nắm chặt hoặc 10
ngón tay cứ duỗi ra quắp lại (5)

157
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Uốn ván (6) Cánh tay như lên
gân (7) Mắt trợn ngược. (8) Mắt
nhìn xiên tròng mắt lờ đờ. Bệnh
này có chia làm 2 loại là cấp
kinh và mạn kinh.
Phương thuốc trong các sách
jīng fāng Kinh phương
kinh điểm y học.

jīng jì Kinh quý Chứng tim đập hồi hộp.


Tinh thần bị kích thích cao độ,
jīng jué Kinh quyết làm cho khí huyết bị rối loạn, rồi
bỗng nhiên ngã ra hôn mê.
Bệnh lở nhọt của trẻ con phát ra
jīng chuāng Kinh sang
sau khi bị kinh phong.

jīng xié Kinh tà Vì kinh khiếp mà sinh ra bệnh.

jīng xiè Kinh tả Bệnh kinh phong kiêm ỉa chảy.

jīng zào Kinh táo Kinh hãi mà bồn chồn vật vã.
( 1 ) Bệnh ở kinh nào châm vào
huyệt của kinh đó. (2) Châm vào
jīng cì Kinh thích
chỗ có kết tụ không thông trên
đường kinh.
jīng shuǐ Kinh thuỷ Kinh nguyệt.
Chứng ỉa tướt phân như nước
jīng jī Kinh tích gạo, phát sinh sau khi bị bệnh
kinh phong.
jīng qián Kinh tiền Trước khi hành kinh.

Kinh muộn, đến kỳ hành kinh


jīng chí Kinh trì
mà chưa hành kinh.
Đã chữa có kinh nghiệm một thứ
jīng zhì Kinh trị
bệnh nào đó.
Đường mạch đi chìm sâu ở
jīng suì Kinh toại trong, như nói đường thông ra
của ngũ tạng đều ở kinh toại.
jīng sǐ Kinh tử Kinh khiếp quá rồi chết ngất.

Bệnh kinh có triệu chứng thân


jìng bìng Kính bệnh
mình cứng rắn, uốn ván, miệng
158
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cắn chặt không nói được.
jìng jué Kính quyết Co cứng lạnh giá hết cả người.
Phủ khác thường 6 thứ :não, tuỷ,
xương, mạch, đởm, tử cung, gọi
là phủ Kỳ hằng vì những thứ này
về hình thể thì giống với phủ, về
qí héng Kỳ hằng
tác dụng thì giống với tạng, nên
zhī fǔ chi phủ
gọi là Kỳ hằng, Kỳ hằng có
nghĩa là khác thường, không
phải là phủ, cũng không phải là
tạng.
Bệnh lỵ nguy cấp, kiết lị kiêm có
qí héng lì Kỳ hằng lỵ các triệu chứng đau bụng, suyễn
thở, khí nghịch.
8 mạch không luân lưu trong hệ
thống 12 kinh chính gồm: Xung,
qí jīng Kỳ kinh
nhâm, Đốc, đái, Âm duy,
Dương duy.
(1) Tà khí bất chính có tính chất
riêng biệt, không vào đường kinh
qí xié Kỳ tà chẩy tràn ở các đường lạc lớn,
bệnh phát triển khác thường,
không theo quy luật chung.
Tên thiên can thứ 6 trong 10 can,
jǐ Kỷ thuộc hành thổ trong ngũ hành,
thuộc tạng tỳ trong ngũ tạng.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN KH
Chạm vía, trẻ con còn non tháng
nghe tiếng động lớn hoặc nhìn
kè wǔ Khách ngỗ thất vật gì lạ, ảnh hưởng đến tâm
thần mà sinh ra các triệu chứng
như: mặt tái xanh, nhổ nước bọt.
Tà khí bên ngoài xâm nhập vào
kè xié Khách tà
cơ thể .
Làm cho khai thông để chữa các
kāi pǐ Khai bĩ trứng đầy tức khó chịu ở ngực,
sườn, bụng
Phép chữa chứng bỗng nhiên ngã
kāi jìn Khai cấm ra hôn mê, hàm răng nghiến
chặt, miệng không nói được.
Dùng vị thuốc có tác dụng tiêu
kāi dá Khai đạt
trừ uế trọc để trục bệnh tà bế tắc
mó yuán mạc nguyên
mạc nguyên.

159
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Khai là trừ bỏ nhiệt ở biểu lí, đề


kāi tí Khai đề là thăng thanh khí, ví dụ bài Cát
căn cầm liên thang.
Khai: mở ra, hạp: đóng lại, quy
luật vận động 2 chiều của hoạt
kāi hé Khai hạp động sinh lí, như thở ra là khai,
thở vào là hạp, hấp thu vào là
hạp, bài tiết ra là khai.
Một thứ bổ tả trong phép châm
như: Khi rút kim châm ra rồi lấy
kāi hé Khai hạp ngón tay bít kín lỗ kim lại, gọi là
bǔ xiè bổ tả hạp, là phép bổ, khi rút lay lắc
cho lỗ kim rộng ra và không bít
gọi là khai, là phép tả.
3 đặc điểm về sinh lí của kinh
lạc,như các kinh Thái dương,
Thái âm chủ khai, khai là mở để
đưa ra ngoài, các kinh Dương
kāi hé shū Khai hạp khu minh quyết âm chủ hạp, hạp là
đóng lại để giữ ở trong, các kinh
Thiếu âm thiếu dương chủ khu,
khu là bàn lề để đưa trong ra
ngoài, đưa ngoài vào trong.
kāi huā dīng Khai hoa đinh Đinh mọc ở phía bên lưỡi.
Dùng lụa mềm tẩm nước sắc
kāi kǒu fǎ Khai khẩu pháp cam thảo, lau cho sạch các chất
bẩn trong miệng trẻ em mới sinh.
Làm cho khiếu mở ra để chữa
kāi qiào Khai khiếu
hôn mê .
Làm cho ra mồ hôi, quỷ môn
kāi guǐ mén Khai quỷ môn cũng là phách môn, là lỗ chân
lông.
Tán biểu tà, tiết nội nhiệt dùng
thuốc có cả vị cay và vị đắng,
kāi xiè Khai tiết
cay để tán biểu tà, đắng để tiết
nội nhiệt.
Làm cho khí được sơ tiết thông
kāi yù Khai uất đạt để chữa những trường hợp
bệnh vì tình chí uất ức.
Dùng thuốc kích thích tiêu hoá
kāi wèi Khai vị
chữa chứng kém ăn
160
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

ké xián Khái diên Ho ra bọt dãi.

ké xiě Khái huyết Ho máu .

ké nì Khái nghịch Ho do khí ngược lên. .

ké nì Khái nghịch Chứng bệnh khái thấu, khí


shàng qì thượng khí suyễn.

ké sòu Khái thấu Ho có tiếng và có đờm .

qiāng Khang Lỗ, hốc (Sâu răng)

kāng chuāng Khang sang Bệnh sởi.


Họng sưng đau không nói được,
jǐn hóu fēng Khẩn hầu phong không nuốt nước được, có tiếng
đờm kéo cưa.
Mạch khẩn, mạch đâp có vẻ
khẩn cấp có lực, đánh bần bật ở
jǐn mài Khẩn mạch 2 bên đầu ngón tay như dây
thừng xoắn lại chủ bệnh là hàn
và đau .
Chứng bệnh đau bụng dữ dội,
jǐn shā Khẩn sa một chốc thì xây xẩm ngã ra rồi
chết.
jǐn chún Khẩn thần Môi quăn lại, co dúm lại .

Kǎo gǔ Khao cốt Xương cùng

qì tì Khấp thế Khóc chảy nước mắt, nước mũi .

qì chū Khấp xuất Nước mắt tự trào ra.


Mạch khâu, mạch nổi to mà
rỗng, ấn vào ở giữa trống không
kōu mài Khâu mạch như sờ dọc hành, thường xuất
hiện ở những trường hợp mất
huyết nhiều.
Phép gõ dùng 4 ngón tay chụm
kòu fǎ Khấu pháp
lại gõ vào vùng huyệt, vùng
161
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh.
Gõ răng, răng hàm dưới gõ lên
kòu chǐ Khái xỉ răng hàm trên để làm cho bền
răng .
Miệng lưỡi tê dại không biết mùi
kǒu bù rén Khẩu bất nhân vị.
Xương khẩu cái.
kǒu gài gú Khẩu cái cốt
Cam loét mồm.
kǒu gān Khẩu cam
Răng nghiến chặt, miệng không
kǒu jìn Khẩu cấm mở được.
kǒu gú Khẩu cốt Xương xoang miệng.

kǒu yáng Khẩu dương Nhọt ở miệng.

kǒu dàn Khẩu đạm Miệng nhạt.

kǒu tíng Khẩu đình Xoang miệng.

kǒu jiǎo Khẩu giác Mép.

kǒu xián Khẩu hàm Miệng mặn

kǒu tíng Khẩu khát Miệng khát

kǒu kǔ Khẩu khổ Miệng đắng


Trong miệng sưng mủ từng điểm
kǒu mí Khẩu mi như đám rêu trắng đau trở ngại
việc ăn uống .

kǒu yǎn Khẩu nhãn Miệng méo mắt xếch không


wō xié oa tà nhắm kín được.

kǒu wō Khẩu oa Miệng méo.

kǒu yā chuāng Khẩu a sang Chứng chốc mép.

kǒu chuāng Khẩu sang Lở miệng.


162
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kǒu zào Khẩu táo Miệng khô.

kǒu shuǐ Khẩu thuỷ Nước miếng .

kǒu bì Khẩu tịch Miệng méo.

kǒu suān Khẩu toan Miệng chua .

kǒu zhōng hé Khẩu trung hoà Miệng bình thường .

kǒu chòu Khẩu xú Miệng hôi .

xī dú Khê độc Độc của loại trùng ở tròng nước .


Chỗ hở lớn của thịt là khê, chỗ
xī gǔ Khê cốc hở nhỏ của thịt là cốc, khê cốc là
những chỗ hở để khí lưu thông
qì è Khí ách Nấc do khí nghịch
1 loại bướu cổ, sưng lan rộng ở
một bên hoặc 2 bên, không có bờ
rõ ràng, màu da không thay đổi,
qì yǐng Khí anh mềm, không đau tuỳ theo lúc
mừng lúc giận mà lớn hơn hoặc
nhỏ bớt, hay phát ở tuổi thanh nữ
(bướu cổ).
qì bó Khí bạc Mùi thoảng nhẹ, nói về vị thuốc
không có khí nồng.
qì bù zú Khí bất túc Chính khí không đủ .

qì bì Khí bế Khí bị bế tắc không thông .

Bệnh của khí, khi không điều


hoà mà sinh ra bệnh, như nói:
trăm thứ bệnh đều sinh do khí,
giận thì khí đưa lên, mừng thì
khí hoà hoãn, buồn thì khí tiêu
qì bìng Khí bệnh
dần, khiếp sợ thì khí đưa xuống,
lạnh thì khí thu vào, nóng thì khí
tiết ra, kinh hãi thì khí rối loạn,
nhọc thì khí hao tổn, nghĩ thì khí
kết lại .

163
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
(1) Hơi thở bị tắc không thông.
qì mì Khí bí (2) Chứng đại tiện bí vì khí kết.
Đầy tức vì khí không thông.
qì pǐ Khí bĩ
Da thịt khắp toàn thân mấp máy
qì bēn Khí bôn dập dờn như sóng, ngứa không
chịu được, gãi thì ra máu.
Hơi thở bị ngăn cách không
qì gé Khí cách thông sinh khó thở .
Cổ , họng sưng phồng lên, do
qì jǐng Khí cảnh tình chí uất ức khí kết.
Khí đến, nhưng như châm kim
qì zhì Khí chí vào thấy khí đến thì gọi là đắc
khí.
Phế khí chưng bốc, sinh phát sốt
qì zhēng Khí chưng
khó thở, khô mũi.
(1) 1 loại trong cổ trướng, vì tỳ
hư khí trệ, làm cho ngực bụng
trướng đầy ợ hơi, đưa hơi lên, đè
qì gǔ Khí cổ vào bụng vẫn mềm. (2) Chứng
bụng to, nổi gân xanh, da vàng,
người gầy rộc, vì tình khí uất
kết, khí cơ bị ủng tắc.
1 phương pháp luyện tập dưỡng
qì gōng Khí công sinh, gồm luyện thở, luyện ý,
luyện hình.
qì jī Khí cơ Hoạt động công năng của khí.
6 thứ bệnh hư lao đến cực điểm,
gọi là "lục cực", khí cực là 1
qì jí Khí cực trong 6 thứ bệnh đó, có triệu
chứng ngắn hơi, khó thở, thở
gấp.
Khí của ngũ tạng, khi tạng này
qì yín Khí dâm thắng quá xâm hại đến tạng
khác, thì gọi là khí dâm.

qì yíng Khí doanh Bệnh cơ tà nhiệt nung nấu mạnh


liǎng fán lưỡng phồn mẽ ở phần khí và doanh phần.

Dùng thuốc thanh khí và doanh


qì yíng Khí doanh
phận để chữa chứng nhiệt tà xâm
liǎng qīng lưỡng thanh
phạm khí phận và doanh phận.
164
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Tác dụng của 6 thứ khí phong,


hàn, thử, thấp, táo, hoả, phong để
làm cho động, hàn để làm cho
qì yòng Khí dụng
rắn, thử để chưng bốc lên, thấp
để làm cho nhuận, táo để làm
cho khô, hoả để làm cho ấm.
Thuốc chuyên chữa bệnh ở phần
khí, như chỉ xác, thanh bì, trần
qì yào Khí dược
bì, mộc hương, nhân sâm, hoàng
kỳ…
Đường đi của khí.
qì dào Khí đạo
Khí âm, khí dương giao nhau,
khí trời là dương ở trên, khí đất
là âm ở dưới, giữa khoảng khí
qì jiāo Khí giao trời khí đất giao tiếp nhau gọi là
khí giao, sự sống hình thành ở
khoảng khí giao, người ta sinh
sống, giữa khoảng khí giao.
Khí đưa xuống, như nói sợ thì
qì xià Khí hạ khí hạ.
(1) Bể chứa khí tức là vùng Đản
qì hǎi Khí hải trung ở ngực, vùng Đan điền ở
bụng dưới. (2) Huyệt khí hải.
Khí lạnh .
qì hán Khí hàn
Khí bị hao tổn, như lao động quá
qì hào Khí hao sức phải thở nhiều, ra mồ hôi
nhiều, thì khí bị hao tổn.
Khí nồng đặm, vị thuốc có khí
nồng đặm thì nói là khí hậu, như
qì hòu Khí hậu
khương hoạt, thương truật, mộc
hương, hồi hương…
Sự biến hoá của lục khí, sự vận
chuyển hoá từ không đến có, từ
có đến không là do công dụng
của khí hoá, thứ vật chất này
qì huà Khí hoá chuyển hoá thành khí, khí ngưng
tụ lại chuyển hoá thành thứ vật
chất khác, cũng là công dụng của
khí hoá, hơi nước được nóng
chưng bốc lên chuyển thành
165
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mây, mây gặp lạnh ngưng đọng
lại thành mưa, từ mưa thành
mây, từ mây thành mưa, đó cũng
là công dụng của khí hoá.
Công năng khí hoá của thận và
qì huà Khí hoá bàng quang bị trở ngại hoặc sút
bù lì bất lợi kém làm cho đi tiểu khó khăn.

Khí hoà hoãn, mừng thì khí


qì huǎn Khí hoãn hoãn.
Chỗ khí tụ hội, khí hội ở đản
qì huì Khí hội trung.
Vật chất có tác dụng nuôi dưỡng,
sự sống và động lực thúc đẩy
mọi hoạt động chức năng của
thân thể, là thực thể của âm và
qì xiě Khí huyết dương, khí là dương, huyết là
âm, thông qua khí huyết để biến
âm dương, thông qua âm dương
để biến quan hệ giữa khí với
huyết.

Phương pháp biện chứng nội


qì xiě Khí huyết
thương, tạp bệnh và lấy khí,
biàn zhèng biện chứng
huyết làm cương lĩnh.

qì xiě Khí huyết Bệnh lí do khí huyết không điều


shī tiáo thất điều hoà.

Cũng là huyệt, chỗ huyệt mà khí


qì xué Khí huyệt của kinh lạc dồn đến nên gọi là
khí huyệt.
Khí kém, thường xuất hiện các
triệu chứng như: thở ngắn hơi,
qì xū Khí hư
tiếng nói nhỏ yếu, ngại nói, tay
chân rũ rời, cử động mệt mỏi.

qì xū Khí hư
Kinh nguyệt kéo dài do khí hư.
bēng lòu băng lậu

Khí không hoạt động được


qì jié Khí kết
ngưng kết lại.

166
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chỗ huyệt Thái uyên trên đường
kinh Thủ thái âm phế, ở gần cổ
qì kǒu Khí khẩu
tay, cũng gọi là Thốn khẩu, chỗ
để xem mạch ở tay.
Khiếp có nghĩa là hư nhược hoặc
kinh hoảng. Người dễ kinh sợ,
qì qiè Khí khiếp hoảng hốt hoặc hơi thở ngắn,
tiếng nói yếu, chóng mệt mỏi, là
hiện tượng của khí khiếp.
Đái dắt, đái buốt,do khí bị ủng
qì lín Khí lâm tắc.

qì xū Khí hư Tỳ vị khí hư mất khả năng kiện


zhōng mǎn trung mãn vận gây nên bụng trướng đầy.

Kiết lị vì khí uất, màu phân như


qì lì Khí lỵ gạch cua, phải rặn nhiều, nặng
thì sinh co rút.
qì luǒ Khí loa Tràng nhạc vì khí kết.
Khí bị rối loạn không vận hành
qì luàn Khí loạn đúng quy luật bình thường, như
nói kinh hãi thì khí loạn.
qì lún Khí luân Lòng trắng mắt .
Bướu khí, bướu mềm, màu da
như thường không nóng không
qì liú Khí lựu
rét, tuỳ theo lúc mừng lúc giận
mà lớn hơn hoặc nhỏ bớt.
Báng trong bụng khi lên khi
qì biē Khí miết
xuống.

qì mén Khí môn Lỗ ra mồ hôi, lỗ chân lông.


Khí tắc họng ,không phát âm
qì gěng Khí ngạnh được .
Khí đưa ngược lên,phế khí, vị
khí đưa xuống là thuận, đưa lên
qì nì Khí nghịch là nghịch, như phế khí nghịch thì
sinh ho, suyễn, vị khí nghịch thì
sinh nôn mửa, ợ, nấc.
qì jiē Khí nhai Đường vận hành của khí trong
thân thể.

167
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khí nóng.
qì rè Khí nhiệt
Bệnh khí trái ngược, như bốc lên
trên thì sinh bệnh ở dưới, dồn
xuống dưới thì sinh bệnh ở trên,
mạch ở trong thì sinh bệnh ở
ngoài, mạch ở ngoài thì sinh
qì fǎn Khí phản
bệnh ở trong, chữa bệnh khí
phản, thì bệnh ở trên lấy bệnh ở
dưới, bệnh ở dưới lấy bệnh ở
trên, bệnh ở giữa lấy mạch ở 2
bên.
qì fēn Khí phận Phạm vi của khí, phần khí.

Bệnh ôn nhiệt ở giai đoạn khí


qì fēn zhèng Khí phận chứng
phận.
Chỗ khí của các chính mạch giao
qì fǔ Khí phủ
hội.
Trong cách xem vân tay của trẻ
con, lấy đường vân hiện ra ở
ngón tay trỏ để xem, đốt thứ nhất
(ở dưới) gọi là phong quan, đốt
thứ hai (ở giữa) gọi là khí quan,
qì guān Khí quan
đốt thứ ba (ở trên) gọi là mệnh
quan. Đường vân xuất hiện ở đốt
thứ nhất là bệnh còn nhẹ, lên đốt
thứ hai là bệnh đã nặng, lên đốt
thứ ba là bệng rất nặng.
Khí quản.
qì guǎn Khí quản
Khí nghịch lên làm cho âm
dương mất điều hoà, nhẹ thì tay
qì jué Khí quyết
chân lạnh buốt, nặng thì mê man
không biết gì.
Hiện tượng 1 bìu dái sa xống mà
sưng đau (hoặc không đau) khi
qì shàn Khí sán
giận thì phát ra, lúc bình thường
thì không phát.
Khó thở, thở gấp do khí xông
qì chuǎn Khí suyễn ngược lên.
Tắt kinh, bụng to dần như có
thai, nhưng không phải có thai,
qì tāi Khí thai
nguyên nhân là do khí huyết
ngưng kết ở tử cung.
168
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ho vì khí nghịch, có các triệu
chứng như thở gấp, ở cổ họng có
khối có hình như quả mơ, khạc
qì sòu Khí thấu
không ra, nuốt không xuống,
phần nhiều vì uất giận mà sinh
ra.
Bệnh thuỷ thũng thuộc về khí,
qì shuǐ Khí thuỷ khi phù nhiều, khi phù ít.
Đau do đường khí bị trở tắc hoặc
qì tòng Khí thống khí hư .

qì shuò Khí thước Chính khí tiêu mòn dần

qì shàng Khí thượng Khí đưa lên, giận thì khí thượng .

qì shàng Khí thượng


Khí từ bụng dưới xông lên ngực.
chōng xīn xung tâm

Tích hơi, do đường khí không


qì jī Khí tích lưu thông thường xuất hiện các
trứng như ợ đầy tức.
qì xiāo Khí tiêu Khí bị tiêu hao dần .

qì xiè Khí tiết Khí theo mồ hôi tiết ra ngoài.

Khí bị ngưng trệ không lưu


qì zhì Khí trệ
thông được.
Bệnh trĩ có triệu chứng, mỗi khi
uất giận lo sợ thì sưng đau, đi đại
qì zhì Khí trĩ
tiện phải rặn nhiều, trĩ lòi ra
không thu vào được.
Bỗng nhiên ngã ra hôn mê, hàm
qì zhōng Khí trúng răng khép chặt, người mát lạnh,
vì khí cơ bị trở tắc.
Trướng do khí trệ
qì zhàng Khí trướng
Khí không lưu thông được nhóm
qì jù Khí tụ tụ lại.
Khí ở 1 đường kinh hoặc nhiều
qì jué Khí tuyệt đường kinh, ở 1 tạng hoặc cả 5
tạng bị mất hết không còn nữa.

169
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khí không lưu thông được rồi
qì yù Khí uất uất lại.
Mỗi vị thuốc đều có 4 thứ hình,
sắc, vị khác nhau, ngửi thấy khác
qì wèi Khí vị nhau đó là khí, nếm thấy khác
nhau đó là vị, còn hình sắc thì
dùng mắt phân biệt.
Hiện tượng sinh lí, phụ nữ sau
khi mang thai mà kinh nguyệt
xì jīng Khích kinh
vẫn ra theo định kỳ, người mẹ và
thai nhi vẫn bình thường.
1 loại huyệt ở những chỗ khe sau
khí tụ hội nhiều, có 16 huyệt
khích: Trung đô (kinh can), Âm
khích (Kinh phế), Thuỷ tiền
(Kinh thận), Khích môn (kinh
tâm bào), Ngoại khâu (kinh
đởm), Lương khâu (kinh vị),
xì xué Khích huyệt Dưỡng lão (kinh tiểu trường), Ôn
lưư (kinh đại trường), Kim môn
(kinh bàng quang), Hội tông
(kinh tam tiêu), phụ dương
(mạch dương kiều), Giao tin
(mạch âm kiểu), Dương giao
(mạch dương duy), Trúc tân
(mạch âm duy ).
qiàn Khiếm Ngáp

qiē chún Khiết thần Cắn môi.

Chứng trạng kinh phong ở trẻ


niè zòng Khiết túng
em.

qiē chǐ Khiết xỉ Cắn răng.

qiào bì Khiếu bế Các lỗ thông ra bị bít lại.

Ấn nhẹ, khi xem mạch đặt nhẹ


qīng àn Khinh án
ngón tay trên mạch.
Phương thuốc có liều lượng nhẹ,
qīng fāng Khinh phương
ít.
qīng qīng Khinh thanh Sử dụng thuốc có dược lực nhẹ
shū jiě sở giải để giải biểu

170
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

qīng xuān Khinh tuyên Phương pháp chữa ngoại cảm táo
rùn zào nhuận táo nhiệt làm tổn thương phế.

Bài thuốc có tính nhẹ, tính nhẹ


qīng jì Khinh tễ bốc để làm cho thông lên, phát
ra.

Phương pháp dùng thuốc nhẹ để


qīng xuān Khinh tuyên
tuyên thông phế khí, thanh nhiệt
fèi qì phế khí
tà ở khí phận.

Xương mắt cá chân (cũng gọi là


Zhuan gǔ Khoả cốt
hoá cốt).
Kuān gǔ Khoan cốt Xương chậu.

huō tán Khoát đàm Làm cho long đờm.


Những bọng nước trắng mà khô
phát ra ở da sau những cơn sốt
kū tán Khô bồi
cao, biểu hiện tân dịch đã khô
kiệt.
Vị đắng, tính lạnh, thuốc có vị
kǔ hán Khổ hàn đắng tính lạnh gọi là thuốc khổ
hàn.

Dùng các vị thuốc đắng lạnh


kǔ hán Khổ hàn
như: Hoàng liên, Hoàng cầm để
zào shī táo thấp
chữa thấp nhiệt trung tiêu.

kǔ jiǔ Khổ tửu Dấm

Một thủ thuật châm để chữa


chứng cơ nhục co cứng đau, cách
châm là châm thẳng kim vào 1
huī cì Khôi thích
bên chỗ đau, rồi lay mũi kim ra
xung quanh để làm cho thịt ở
chỗ đó lơi lỏng ra.
Đờm kết thành khối.
kuài tán Khối đàm
Lỗ hở để thông ra ngoài da lông.
kǒng qiào Khổng khiểu

171
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dùng những thuốc có tác dụng
kích thích da đắp lên da, làm cho
qǐ pào Khởi bào
nổi bọng nước lên, mục đích để
đẩy độc ra ngoài.
Nề nếp sinh hoạt hàng ngày như
qǐ jū Khởi cư ăn ở, thức ngủ, làm lụng, nghỉ
ngơi
qū gān Khu cán Phần thân mình của thân thể.

Cái bàn lề ở giữa để đưa từ trong


shū jī Khu cơ
ra ngoài từ ngoài vào trong.
2 khối xương 2 bên ở sau xương
kòu jiǎ gú Khu giáp cốt
khuyết bồn.

kòu lóu Khu lậu Còng lưng, gù lưng.

qū fēng Khu phong Trừ hết phong tà.

qū fēng Khu phong Chữa huyết mạch không hoà,


yǎng xiě dưỡng huyết phong thấp ở kinh lạc

qū xié Khu tà Trừ hết tà khí.

Chỗ giáp nhau giữa khớp háng


shū zhōng Khu trung
với xương đùi.
Dùng thuốc có tác dụng tẩy giun
qū chóng Khu trùng
sán.

qū ké Khu xác Phần thể xác của con người.

Đường tuần hành quanh co của


qū xún Khuất tuần
kinh mạch.

qū qū lòu Khuất khúc lậu Lỗ dò cong queo ở hậu môn.

qū gú Khúc cốt Xương mu.

qū jiá Khúc giáp Chỗ cong ở xương má, góc hàm.

kuī sǔn Khuy tổn Sút kém

quǎn chǐ Khuyển xỉ Răng nanh


172
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
(1) Huyết khuyết bồn (2) Hố trên
quē pén Khuyết bồn
xương đòn.
Vùng ở giữa trán phía trên 2
quē tíng Khuyết đình
lông mày .

quē rǔ Khuyết nhũ Thiếu sữa cho con bú .

kǒng zhōng Khủng trúng Ngất đi do khủng khiếp quá .

qù qiàn Khư khiếm Ngáp

qū yū Khư ứ Phương pháp dồn bỏ ứ huyết để


zhǐ xiě chỉ huyết chỉ huyết.

Tiêu trừ nguyên nhân bệnh sinh


qù tán Khứ đàm
ra đàm.

qū yū Khư ứ
Chữa ứ huyết do ngoại thương.
xiāo zhǒng tiêu thũng

Làm bớt dầu trong thuốc để


giảm bớt tính mãnh liệt hoặc tính
qù yóu Khứ du
độc của thuốc, như cách nướng,
ép.
Trừ bỏ hoả độc trong thuốc cao,
thuốc cao khi dán vào da thường
có những phản ứng như ngứa,
nổi bọng nước hoặc sưng mủ vỡ
qù huǒ dú Khứ hoả độc
loét, đó là do hoả độc, cho nên
nấu thuốc cao xong phải ngâm
vào nước lạnh hoặc phơi trong
chỗ rợp để trừ hoả độc.
1 trong 9 chứng đau ở ngực
qù lái tòng Khứ lai thống bụng, đau chạy chỗ này sang chỗ
khác.
qù fǔ Khứ hủ Trừ bỏ tổ chức chết.

qù xīn Khứ tâm Rút bỏ lõi trong vị thuốc .

Một cách châm vào đường lạc


qù zhuǎ Khứ trảo mạch ở các khớp.

173
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

qù wǎn Khứ uyển


Trừ ứ đọng uất kết lâu ngày.
chén cuò trần toả

Trừ huyết ứ, sinh huyết mới,


huyết dịch vì bị trở tắc ngưng trệ
qù yū Khứ ứ
mà thành ra huyết ứ, có trừ huyết
shēng xīn sinh tân
ứ đi, thì huyết mạch mới được
lưu thông.
Không để cho bệnh tật phát sinh.
què bìng Khước bệnh
Cách chế thuốc bằng nước gừng.
jiāng zhì Khương chế
Giác quan để biết mùi trong
chòu jué Khứu giác thiên nhiên (mũi)
Xiù shén jīng Khứu thần kinh Thần kinh khứu giác

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN L


luó gé La cách Cách mạc, cơ hoành.

luó luò La lạc Màng lưới lạc mạch.

luò yú Lạc du Huyệt ở đường lạc mạch.

luò xià gāi Lạc hạ hài Trật quai hàm.

Loại đơn độc phát ra những điểm


lào huǒ dān Lạc hoả đơn
đỏ ở 2 chân.

kǎ xiě Lạc huyết Khạc ra máu .

luò xiě Lạc huyết Huyết ở trong đường lạc .

luò mài Lạc mạch Mạch máu nổi ở phần ngoài.

luò cì Lạc thích Châm vào mạch máu nhỏ ở da .

Khí đến, như mùa đông khí lạnh


lái qì Lai khí
đến, mùa hạ khí nóng đến.
Khí này đến kiềm chế khí khác
lái xià Lai phục lại không cho phát triển quá độ,
ví dụ như mùa hạ khí nóng lên
174
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đến một độ nào đó, thì có khí
mát mùa thu đến kiềm chế lại,
mùa đông khí lạnh phát triển đến
một độ nào đó thì có khí âm mùa
xuân kiềm chế lại…
Bệnh hủi.
lài bìng Lại bệnh
Bệnh hủi.
lài fēng Lại phong
Chốc đầu, đầu sinh nhữnh vẩy
trắng bằng hạt đậu hoặc bằng
lài tóu chuāng Lại đầu sang
đồng tiền, ngứa gãi khó chịu, lâu
ngày thì rụng hết tóc.
Khí độc rừng núi.
lán zhàng Lam chướng
Lưỡi màu chàm, 1 dấu hiệu của
lán tāi shé Lam thai thiệt bệnh nặng.
Mặt lưỡi nổi rõ lên những đường
lán wén shé Lam văn thiệt vân màu chàm.
Lưỡi có màu chàm nhợt.
lán wéi shé Lam vi thiệt
Chỗ giáp nhau giữa đại trường
lán mén Lan môn và tiểu trường .
Ruột thừa .
lán wěi Lan vĩ
Góc bàn chân lở loét chảy nước .
làn jiǎo fēng Lạn cước phong
Đinh mụn mọc ở cánh tay hoặc ở
làn tóu dīng Lạn đầu đinh mu bàn tay, đầu đinh vỡ loét mủ
ra nhiều sắc mụn đen dần.
Bệnh dịch hầu:họng loét môi đỏ,
làn hóu fēng Lạn hầu phong
miệng nứt.
Bệnh dịch hầu họng viêm loét.
làn hóu shā lạn hầu sa
Chứng họng lở loét sưng đau
làn hóu bì Lạn hầu tý không ăn được.

làn hóu yōng Lạn hầu ung Nhọt ở trong họng vỡ loét ra.

làn lì Lạn lịch Tràng nhạc vỡ loét.

175
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Amiđan sưng đỏ, vỡ loét, đau
làn rǔ é Lạn nhũ nga
không ăn được.

làn ròu Lạn nhục Thịt loét.


Vì độc sởi chạy vào đường ruột
làn cháng shā Lạn trường sa sinh chứng đau từ sườn đến bụng
dưới.
Chứng sán khí đau từ bụng dưới
láng shàn Lang sán
xuống âm hộ, đại tiện khó đi.

lěng è Lãnh ách Chứng nấc vì bệnh lạnh.

lěng yǐn Lãnh ẩm Uống lạnh.

Đại tiện bí do âm hàn ngưng kết


lěng mì lãnh bí
cũng gọi là hàn kết.
Đại tiện bí do lạnh, mắt sưng
lěng gān Lãnh cam bụng to, ỉa lỏng, người vàng gầy
róc.
lěng zhù Lãnh chú Một chứng lao truyền nhiễm .

Đờm trong loảng màu trắng


lěng tán Lãnh đàm
thuộc loại hàn đờm.
Thứ đinh nhọt mọc ở chân nổi
bọng nước bằng quả táo, màu
lěng dīng Lãnh đinh tím bạc, đau buốt đến xương,
dần dần vỡ loét có lỗ sâu, luôn
luôn có nước và máu chảy ra.
lěng hàn Lãnh hãn Mồ hôi lạnh .
Bệnh hen lạnh có triệu chứng:
đờm trong loảng có bọt dính,
lěng xiāo Lãnh háo
màu trắng, ngực tức, không khát
nước.
lěng ké Lãnh khái Ho lanh.

lěng qì Lãnh khí Khí lạnh.


Bệnh hư lao ở phụ nữa do bị
lạnh, có hiện tượng dưới rốn
lěng láo Lãnh lao
lạnh đau, chân tay lạnh, người
gầy mòn dần.

176
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mắt không đau mà nước mắt
lěng lèi Lãnh lệ
thường chảy ra.

lěng lì Lãnh lỵ Cũng là hàn lỵ.


Gió lạnh xâm vào các khớp, sinh
lěng fēng
Lãnh phong chứng tê dại đau nhức, gặp trời
lạnh thì đau thêm.
Để thuốc cho nguội rồi mới
lěng fú Lãnh phục
uống.
Lở nhọt không biết đau ngứa, lâu
ngày không khỏi, vì bị phong
lěng chuāng Lãnh sang hàn xâm vào làm cho huyết
ngưng sáp lại, không vận hành
được mà sinh ra.
lěng sòu Lãnh thấu Ho vì lạnh.

lěng tǔ Lãnh thổ Nôn mửa vì bị lạnh.

lěng tòng Lãnh thống Đau vì bị lạnh.

lěng xiè Lãnh tiết Ỉa chảy vì bị lạnh.

lěng bì Lãnh tý Cũng là Hàn tý.

Mụn nhọt rắn cứng không có đầu


lěng yōng Lãnh ung
nhọn vì khí lạnh mà phát sinh.
Bệnh vì lao lực hoặc lao tâm quá
độ mà phát sinh, có đặc trưng là
láo bìng Lao bệnh
người mệt và càng ngày càng
mệt thêm.
láo zhù
Lao chú Bệnh lao có vi trùng và dễ lây.

láo hé Lao hạch Bệnh lao hạch .

láo hàn Lao hãn Mồ hôi ra vì lao động mệt nhọc .


Bệnh đái dắt đái buốt lâu ngày
láo lín
Lao lâm không khỏi, hễ khó nhọc lại phát
ra.
Chứng tai điếc vì lao lực hoặc
láo lóng Lao lung
dâm dục quá độ.

177
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mạch lao, mạch đi chìm ở trong,
ấn tay vào thấy to, dài, cứng, hơi
láo mài Lao mạch
căng, chủ về các bệnh có kết
khối ngưng tích ở trong.
Chứng phát sốt nhẹ trong các
láo rè Lao nhiệt bệnh mãn tính do có sự suy
nhược.
Bệnh sốt rét lâu ngày cơ thể bị
láo nuè Lao ngược suy nhược chuyển thành bệnh
lao.
(1). Bệnh lao có hiện tượng phát
sốt. (2). Người nguyên khí suy
láo fā Lao phát nhược hễ gặp khó nhọc thì sinh
phát sốt phát rét và nổi hạch ở
nách ở bẹn.
Lao động khó nhọc ra mồ hôi rồi
láo fēng Lao phong bị phong tà xâm vào.
Bệnh đã khỏi rồi, vì lao động
láo fù Lao phục khó nhọc hoặc dâm dục mà bệnh
phát trở lại.
Mệt nhọc rũ rồi không muốn cử
láo juàn Lao quyện động.
Bệnh nhọt lở có kết hạch như
láo chuāng Lao sang loại bệnh tràng nhạc.
Bệnh lao phổi truyền nhiễm.
láo sǎi Lao sái

láo sòu Lao thấu Bệnh ho lao.

Bị tổn thương vì khó nhọc mà


láo shāng Lao thương
sinh ra các loại bệnh.

láo chóng Lao trùng Vi trùng lao.

Những hiện tượng bệnh theo quy


lǎo bìng Lão bệnh
luật sinh lý của tuổi già.
Đờm đặc quánh.
lǎo tán Lão đàm

lǎo fù Lão phụ Hiện tượng tuổi già còn hành


xíng jīng hành kinh kinh .

lǎo fù Lão phụ


Bệnh băng huyết của bà già.
xuè bēng huyết băng
178
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

lèi gǔ/gū Lặc cốt Xương sườn.

lèi jū Lặc thư Nhọt ở vùng xương sườn.

líng zhēn Lăng châm Kim tam lăng.


lín bìng Lâm bệnh Bị bệnh.

lín pén Lâm bồn Lúc sắp đẻ .

Thứ bệnh đái không thông, đái


phải rặn nhiều và đau buốt, phân
lín zhèng Lâm chứng biệt thành 5 loại khác nhau gọi là
thạch lâm, khí lâm, cao lâm, lao
lâm, huyết lâm.
lín jiā Lâm gia Người vốn có bệnh lâm.

lín lì Lâm lịch Chảy xuống từng giọt.

lín lí Lâm ly Chảy dầm dề.

lín rù Lâm nhục Lúc sắp đẻ.

lín chǎn Lâm sản Cũng như lâm nhục, lâm bồn.

lín chuáng Lâm sàng Thực tiễn chữa bệnh tại giường
bệnh.
lín sōu Lâm sưu Tiểu tiện nhỏ giọt.

2 khối xương 2 bên ở dưới


lì gú Lập cốt xương ống chân (xương chày).
Tiết lập đông ở vào khoảng đầu
tháng 10 âm lịch, vào ngày 7
hoặc 8 tháng 11 dương, lập có
nghĩa là dựng lên, khí mùa đông
lì dōng Lập đông
được dựng lên trong dịp đó, nên
gọi là lập đông, những từ lập hạ,
lập thu, lập xuân sau nay cũng có
ý nghĩa như vậy.

179
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tiết lập hạ.vào khoảng đầu tháng
lì xià Lập hạ 4 âm lịch, vào 6 hoặc 7 tháng 5
âm lịch.
Tiết lập thu vào khoảng đầu
lì qiū Lập thu tháng 7 âm lịch, vào ngày 8 hoặc
9 tháng 8 dương lịch.
lì chí Lập trì Trẻ con chậm biết đứng.

Tiết lập xuân vào khoảng đầu


lì chūn Lập xuân tháng 1 âm lịch, vào ngày 4 hoặc
5 tháng 2 dương lịch.
Lỗ rò ở đại trường.
lóu kū lòu Lâu cô lậu
Lỗ rò ở cánh tay có nhiều đường
lóu kū chuàn Lậu cô quán thông với nhau.
Mạch lươn, trẻ con nổi nhọt ở
lóu kū jié Lâu cô tiết đầu, sau thành lỗ rò ra máu mủ
kéo dài.
Có thai ra huyết.
lòu bāo Lậu bào
Bệnh rò có nước mủ chảy ra.
lòu bìng Lậu bệnh
Mồ hôi tự chảy ra, như ở nách, ở
lòu yè Lậu dịch phía trong đùi, ở lòng bàn chân,
bàn tay.
Bệnh khí hư hết rồi lại phát, kéo
lòu dài Lậu đái dài không khỏi.
Chứng lỗ rò phát ở lòng bàn
lòu tí fēng Lậu đề phong
chân, nước vàng cứ chảy ra.
Chứng bệnh huyết ra liên tục mà
lòu xià Lậu hạ
ít.
Hiện tượng ra mồ hôi không
lòu hàn Lậu hãn
cầm.
Mụn tràng nhạc vỡ ra rồi không
lòu dǐng Lâu hạng
thu liễm được.

lòu xiě Lậu huyết Rong huyết.

lòu jiān fēng Lậu kiên phong Sưng khớp vai.

Bướu có nước vàng chảy ra luôn


lòu liú Lậu lựu
và rất ngứa .

180
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh dễ ra mồ hôi, mồ
hôi thường ra ướt áo, người mệt,
lòu fēng Lậu phong
miệng khô, khát nước vì uống
rượu vào gặp gió lạnh.
Mụn nhọt có lỗ rò.
lòu chuāng Lậu sang
Có thai ra huyết (cũng như lậu
lòu tāi Lậu thai bào).
Dễ ra mồ hôi,như ăn vào thì mồ
lòu xiè Lậu tiết hôi ra ướt cả mặt, lưng, ngực,
bụng.
Chứng tinh dịch dễ tiết ra, như
nghĩ đến chuyệt tình dục hoặc
lòu jīng Lậu tinh
trông thấy gái đẹp thì tinh tự tiết
ra.
Khoé mắt nổi nhọt thường chảy
lòu jīng chuāng Lậu tình sang
ra mủ và nước.

lòu zhì Lậu trĩ Trĩ có lỗ rò.

lì qì Lệ khí Cũng như dịch khí.

lì fēng Lệ phong Bênh hủi .


Những mụn hạt tròn màu tím nổi
Lịch dương
lì yáng fēng lên liền nhau ở cổ, gáy, ngực,
phong
nách .
Chứng đau khắp các khớp
lì jié Lịch tiết xương .
lián jìng gú Liễm hĩnh cốt Xương cẳng chân.

Bờ trước xương chày.


lián rèn Liêm nhẫn
Chứng ngứa lở sủi vẩy thành
lián chuāng Liêm sang từng đám ở 2 bên bởi xương
cẳng chân.
Thu liễm âm khí làm cho âm
liàn yīn Liễm âm dịch không tiết ra nữa .
Thu liễm dương khí làm cho
liàn yáng Liễm dương dương khí không phù việt ra
hoặc bốc lên trên nữa.
Làm cho mồ hôi không chảy ra
liàn hàn Liễm hãn nữa.

181
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

liàn fèi Liễm phế


Thu liễm phế khí làm cho hết ho.
zhǐ ké chỉ khái

Chứng dưới lưỡi nổi lên một cái


lián zhū gān Liên châu cam bọng nước, rồi dần dần nổi lên
5~6 cái tiếp liền nhau.
Chứng trong họng sưng đỏ, mọc
lián zhū é Liên châu nga các mụn tiếp liền nhau.
Trong cuống lưỡi nổi mụn lên
lián huā shé Liên hoa thiệt như cánh hoa sen.
Nhọt sưng ở chỗ huyệt thận du
lián shèn fā Liên thận phát hoặc huyệt yêu du .
Một loại bệnh tràng nhạc, nổi lên
lián zi lì Liên tử lịch ở cổ nhiều hạch như hạt sen.

lián zi zhì Liên tử trĩ Bệnh trĩ có búi hình như hạt sen.

líng yè Linh dịch Nước bọt.

Nhà để cất dấu những sách quý


líng tái Linh đài
của nhà vua thời cổ đại.
Dùng khoáng vật kim loại qua
líng yào Linh dược chế biến thăng hoa tạo nên dạng
thuốc thăng đơn, giáng đơn.
líng dān Linh đan Bài thuốc có kinh nghiêm hay.
Bộ sách kinh điển của y học
líng shū Linh khu đông phương chủ yếu nói về
châm cứu .
Linh quy bát pháp, cũng gọi là
líng guī Linh quy phi đằng bát pháp. Chọn huyệt
fēi téng phi đằng châm theo bát quái, theo ngày,
giờ.
(1). Huyết đi ra đường kinh. (2).
Tà khí đóng ở kinh này dời sang
lí jīng
Ly kinh kinh khác (3). Mạch một lần thở
ra đập 3 lần, 1 lần thởi vào đập 3
lần, gọi là ly kinh.
lǐ jí (1) Gân mạch thu co lại (2) Khí
Lí cấp
thôi thúc gấp ở trong bụng.

182
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng chủ yếu của bệnh kết lỵ,
lǐ jí Lí cấp bụng đau quặn muốn đi đại tiện
hòu zhòng hậu trọng gấp, nhưng rặn mãi phân không
ra được.
(1). Triệu chứng của bệnh ngoại
cảm khi tà đã vào đến các kinh
lǐ zhèng Lí chứng âm và phủ tạng, không ở các
kinh dương nữa. (2). Vị trí bệnh
ở sâu bên trong.
Hàn ở phần lí, tức là ở các kinh
âm trở vào trong, thường có các
lǐ hán Lí hàn triệu chứng như: chân tay lạnh,
đau bụng ỉa chảy, không khát
nước, nằm co, thích nóng ấm.
(1). Tên gọi khác của chứng âm
lǐ hán Lí hàn thịnh cách dương. (2). Bệnh
gé rè cách nhiệt danh gặp trong lỵ kéo dài do hư
hàn.
lǐ hòu yōng Lí hậu ung Nhọt sinh ở thành sau họng ăn.

Hư sinh ở phần lí, có các triệu


chứng của khí huyết không đủ,
lǐ xū Lí hư
cơ năng của các tạng phủ suy
thoái.
Điều chỉnh làm cho phần huyết
lǐ xiě Lý huyết trở lại bình thường.
lǐ jié
Lí kết Ngưng kết ở phần lí .
Điều chỉnh làm cho phần khí trở
lǐ qì Lí khí lại bình thường .
Nhiệt ở phần lí,thường có các
triệu chứng như: sốt cao, khát
lǐ rè Lí nhiệt nước, nóng nảy, vật vã, tiểu tiện
ngắn đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
thích mát, mạch sác có lực…
Phần lí ,tức là chỉ vào phạm vi từ
các kinh âm vào gân xương ,vào
lǐ fēn Lý phận
nội tạng.Các knh dương là ở
ngoài phạm vi của phần lí .
Nước đọng ở phần lí, có các
triệu chứng như: tiểu tiện không
lǐ shuǐ Lí thuỷ
thông lợi hoặc phù toàn thân,
mặt mắt da vàng, mạch trầm .
183
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Có thực tà ở phần lý, có các triệu
chứng như bụng đầy, cứng, đau,
lǐ shí Lý thực
đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng dầy,
sốt cao, mạch sác thực…
lǐ shāng Lí thương Phương pháp điều trị các bệnh
xù duàn tục đoạn về xương trong ngoại khoa.

Điều chỉnh công năng vận hoá


lǐ pí Lí tỳ
của tỳ.
Điều chỉnh công năng của trung
lǐ zhōng Lý trung
tiêu tỳ vị.
Có thai được 6~7 tháng buồng
lǐ chuī rǔ Lí xuy nhũ
vú sưng đau kết khối .

lì jí Lỵ tật Bệnh kiết lỵ.

luǒ lì Loa lịch Bệnh tràng nhạc, lao hạch.


Bộ sách giải thích những điều
lèi jīng Loaị kinh khó hiểu trong kinh điển của y
học phương đông.
Những chứng bỗng nhiên ngã ra
Loại trung hôn mê giống như chứng trúng
lèi zhòng fēng
phong phong mà không phải trúng
phong.
luán bìng Loan bệnh Chứng bệnh gân thịt co rút lại .

luán bì Loan tý Tê dại mà co rút lại.


Khí bị rối loạn, vận hành không
bình thường, đáng đưa xuống lại
luàn qì Loạn khí
đưa lên, đáng đưa ra lại đưa vào,
đáng đưa vào lại đưa ra.
lóng mì Long bí Chứng bí đại tiện và tiểu tiện .

lóng huǒ Long hoả Mệnh môn hoả .

lóng huǒ Long hoả


Chứng thận hoả thiên cang
nèi fán nội phồn

184
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

lù hàn Lộc hãn Mồ hôi thấm ra ri rỉ.


Nhức đầu mà nổi hạch lên hoặc
léi tóu fēng Lôi đầu phong ở trong đầu có tiếng rầm như
tiếng sấm.
Hoả ở can.
léi huǒ Lôi hoả
Chỗ phía dưới khoé mắt trong.
léi kuò Lôi quách
Thai đã đủ tháng, bụng có khi
nòng tāi Lộng thai đau khi không, nhưng chưa đau
lưng .
Lưỡi thường thè ra.
nòng shé Lộng thiệt
Làm cho vùng cách mạc được
lì gé Lợi cách thông lợi, khoan khoái, không có
sự vướng mắc.
Thuốc thông lợi đại tiện.
lì yào Lợi dược
Làm cho long đờm.
lì tán Lợi đàm
Thông khí
lì qì Lợi khí
Thông khiếu.
lì qiào Lợi khiếu
Phương thuốc thông lợi.
lì jì Lợi tễ
Phương pháp thông lợi tiểu tiện
lì shī Lợi thấp
Làm cho đường nước thông lợi,
lì shuǐ Lợi thuỷ cũng là lợi tiểu .
Một trường hợp mạch có tính
riêng biệt, người bình sinh có 6
liù yīn mài Lục âm mạch bộ mạch thốn, quan, xích ở 2 tay
đều nhỏ yếu, nhưng không có
bệnh gì cả.
(1). Sự diễn biến khác nhau về
chứng của bệnh, chứng biểu,
chứng lí, chứng hàn, chứng
liù biàn Lục biến
nhiệt, chứng hư, chứng thực. (2).
6 điều khác nhau cơ bản của
mạch 1. Cấp: mạch nhanh. 2.
185
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hoãn: mạch chậm. 3. Đại: mạch
to. 4. Tiểu: mạch nhỏ. 5. Sáp:
tuần hoàn trong mạch có sự
ngưng tắc, không lưu lợi. 6.
Hoạt: tuần hoàn trong mạch lưu
lợi.
6 bước đi của khí trong một năm,
bước thứ nhất gồm 4 tiết khí Đại
hàn, Lập xuân, Vũ thuỷ, Kinh
trập, Bước thứ hai gồm 4 tiết
khí: Xuân phân, Thanh minh,
Cốc vũ, Lập hạ, bước thú ba
gồm 4 tiết khí: Tiểu mãn, Mang
liù bù Lục bộ chủng, Hạ chí, Tiểu thử, bước
thứ 4 gồn 4 tiết khí: Đại thử, Lập
thu, Xử thử, Bạch lộ, bước thứ
năm gồm 4 tiết khí: Thu phân,
Hàn lộ, Sương giáng, Lập đông,
Bước thư sáu gồm 4 tiết khí:
Tiểu tuyết, Đại tuyết, Đông chí,
Tiểu hàn.
6 dấu hiệu của sự hư suy trầm
trọng: 1. "Huyết cực": tóc rụng,
hay quên. 2. "Cân cực": run, gân
co quắp. 3. "Nhục cực": da vàng,
liù jí Lục cực
thịt róc. 4. "Khí cực": ngắn hơi,
thở gấp. 5. "Cốt cực": răng lồi ra,
chân liệt. 6. "Tinh cực": mắt mờ,
tai điếc.
Một hiện tượng mạch có tính
riêng biệt, người bình thường có
liù yáng mài Lục dương mạch 6 bộ mạch thốn quan xích ở 2 tay
đều thực, đại (to, đẫy chắc)
nhưng không có bệnh gì cả .
6 thứ tà khí phong, hàn, thử,
liù yín Lục dâm thấp, táo, hoả.
6 vòng giáp tý trong 1 năm, 1
liù jiǎ Lục giáp vòng giáp tý là 60 ngày, 6 vòng
giáp tý là 365 ngày hết 1 năm.
(1). 4 phương Đông Tây Nam
Bắc và trên dưới. (2). 6 lần hợp
của 12 kinh mạch như Thái âm
liù hé Lục hợp
hợp với Dương minh, Thiếu âm
hợp với Thái dương, Quyết âm
hợp với Thiếu dương, kinh tay
186
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cũng như kinh chân. (3) Hợp thứ
6 sự hợp nhất của kinh Dương
minh đại trường với kinh nhánh
của kinh Thái âm tỳ.
(1). 6 thứ tinh, khí, huyết, mạch,
tân, dịch của cơ thể. (2). 6 thứ
liù qì Lục khí khí lưu hành biến hoá trong trời
đất phong, hàn, thử, thấp, táo,
hoả.
6 đường kinh Thái dương,
liù jīng Lục kinh Dương minh, Thái âm, Thiếu
âm, Quyết âm.

liù jīng Lục kinh Phương pháp biện chứng bệnh


biàn zhèng biện chứng ngoại cảm.

6 thứ bệnh bướu: "cốt


lựu"(xương), "chi lựu" (mỡ),
liù liú Lục lựu "nhục lựu"(thịt ), "nung lựu"
(mủ) , "huyết lựu" (huyết), "phấn
lựu" (bã đậu).
(1). Chỉ vào 6 đường kinh mạch
âm. (2). 6 thứ mạch mà sách nạn
kinh cho là mạch cơ bản: phù,
liù liú Lục mạch
trầm, trường, đoản hoạt, sáp. (3)
6 bộ mạch ở 2 tay, mỗi tay có 3
bộ thốn, quan, xích .

liù fēng Lục phong Bệnh thanh manh, quen gọi là


nèi zhàng nội chướng thong manh.

6 thứ khí phòng, hàn, thử, thấp,


táo, hoả, làm nguồn gốc ban đầu
liù yuán Lục nguyên
cho 3 khí âm, 3 khí dương,
"nguyên" là nguồn gốc ban đầu.
6 phủ trong nội tạng, có công
năng chính trong việc thu nạp,
bài tiết, chuyển vận, tiêu hoá
liù fǔ Lục phủ
thức ăn uống, gồm: Đởm, Vị,
Đại trường, Tiểu trường, Bàng
quang, Tam tiêu.
Bệnh khí của lục phủ như đởm
liù fǔ qì Lục phủ khí gây nên giận, Vị gây nên nôn,
đại trường, tiểu trường gây ra tiết
187
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tả, bàng quang gây ra són đái, hạ
tiêu gây ra thuỷ thũng.
6 tạng Tâm.Can,Tỳ, Phế,Thận
liù zàng Lục tạng và Tâm bào lạc .
Đường mạch luân lưu của lục
liù shū Lục thâu kinh như nói: khí nghịch lên thì
lục thâu không thông.
(1). Sự điều tiết bình thường của
liù jié Lục tiết 3 khí âm, 3 khí dương. (2). Tuần
hoàn bình thường của lục khí.
6 vị trí của 6 khí trong một năm,
liù wèi Lục vị mỗi vị trí 60 ngày và 87 khắc
rưỡi.
6 chứng uất, khí uất, hoả uất,
liù yù Lục uất
thấp uất, thực uất.
Luy nhược Người gầy yếu.
yíng ruò
Luyện công Luyện tập, rèn luyện.
liàn gōng
Tập thở, luyện tập cách điều
liàn qì Luyện khí khiển khí.
Luyện cho tâm thần được yên
liàn shén Luyện thần tĩnh.
Luyện cho tinh thần được dồi
liàn jīng Luyện tinh dào.
Lung cốt Xương sụn giáp .
lóng gú
Lư từ Ho gà.
lù sī
Lư từ ôn Dịch ho gà.
lù sī ké
Lữ cân Gân bám ở thăn thịt sống lưng.
lǚ jīn
Lữ cốt Xương sống.
lǚ gú
liáng gōng Lương công Thầy thuốc giỏi.

liáng yào Lương dược Thuốc mát.

Làm cho mát huyết để chữa


liáng xiě Lương huyết chứng huyết nhiệt.

188
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Phương pháp chữa chứng ôn


liáng xiě Lương huyết
dịch, ôn độc do nhiệt độc bốc
jiě dú giải độc
mạnh.

liáng yī Lương y Thầy thuốc giỏi.


liáng jīng Lương kinh Làm mát để trấn kinh.

Dùng thuốc vừa mát vừa nhuận


liáng rùn Lương nhuận để hạ nhiệt, hết khô ráo.
liáng fāng Lương phương Phương thuốc hay.

liáng zào Lương táo Táo khí mát và khô của mùa thu.

Phương thuốc có tính mát để


liáng jì Lương tễ chữa bệnh nhiệt.
(1). 2 kinh âm dương biểu lí
cùng bị bệnh, như kinh Thái
dương (là kinh biểu) và kinh
liǎng gǎn Lưỡng cảm
Thiếu âm (là kinh lí) cùng bị
bệnh. (2) Đã cảm một thứ tà khí
rồi, lại cảm thêm thứ tà khí khác.

Bệnh trạng 2 bên sườn có cảm


liǎng xiě Lưỡng huyết
giác co rút khó chịu, thường do
jū jí câu cấp
thuỷ ẩm hoặc can khí uất kết.

(1). Chính khí với tà khí. (2). Tà


liǎng qì Lưỡng khí
khí cũ với Tà khí mới.
liǎng qiáo Lưỡng kiểu 2 mạch Âm kiểu và Dương kiểu.

2 phía đối lập trong 1 thể thống


liǎng yí Lưỡng nghi nhất, tức là âm và dương
(1) Huyệt ngoại quan và Huyệt
liǎng guān Lưỡng quan nội quan. (2) 2 bộ quan ở tay
phải và tay trái.
Khí trời trong lành và khí người
liǎng shí Lưỡng thực mạnh khoẻ.
Thuỷ ẩm ngưng đọng ở vùng
liú yǐn Lưu ẩm ngực cách mạc.
Sau khi châm kim vào huyệt, lưu
liú zhēn Lưu châm kim một thời gian nhất định rồi
189
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mới rút ra.
(1) Độc tà lưu động không
ngừng dồn xuống một chỗ (2)
Một loại nhọt thường hay phát ở
chỗ sâu trong da thịt, không có
liú zhù Lưu chú huyệt vị để gọi tên, chỉ do căn
bệnh khác nhau mà phân biệt
thành từng loại như thử thấp lưu
chú, dư độc lưu chú, ứ huyết lưu
chú.
Bệnh lao khớp xương, cũng gọi
liú tán Lưu đàm
là cốt lao, thương lao.

liú dú Lưu độc Độc lưu lại trong cơ thể.

Bệnh tà lưu trở trong cơ thể, phải


liú zhě gōng zhī Lưu giả công chi
dùng thuốc để công trục nó.

Bệnh truyền nhiễm phát ra thành


liú xíng bìng Lưu hành bệnh dịch trong một thời gian nhất
định.
Tràng nhạc mọc khắp thân thể,
liú xíng jī Lưu hành dịch tán mạn và mềm, trong có nhân
rắn.
(1). Chứng tý, chạy đau nhức
chỗ này qua chỗ khác (2) Khí
liú huǒ Lưu hoả nóng trái thường trong tự nhiên
(3). Chứng đơn độc mọc ở gót
chân và cẳng chân.
liú lèi Lưu lệ Chảy nước mắt .

liú nóng Lưu nùng Chảy mủ .


Bệnh sởi biến chứng, do độc khí
luân lưu không ổn định, buổi
sáng phát ở chân thì chân chân
sưng đau, buổi chiều phát ở tay
thì tay sưng đau, nóng giống như
liú shā Lưu sa
lửa bốc đến, sưng giống như
đờm dồn đến, khi ẩn khi hiện,
khi đi khi lại có khi chỉ thấy
nóng đau, có khi vừa nóng vừa
đau.

190
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
liú chǎn Lưu sản Sẩy thai.

liú xiè Lưu tiết Tiết tả như nước chảy.

liú bì Lưu tý Chứng tê đau cố định ở một chỗ.

liú bìng Lựu bệnh Bệnh bướu lâu không khỏi thành
cố tật.
liú zhuì Lựu chuế Cục bướu.

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN M


Bệnh sởi (cũng gọi là: sa tử, bồi
má zhěn Ma chẩn
tử, chẩn tử, khang sang).
Thuốc tê.
má yào Ma dược
Một loại bệnh hủi, khắp mình
phát mụn giống như hắc lào, đau
má lài Ma lai
ngứa khó chịu hoặc ở tay chân
sần sùi loang lổ.
Tê dại.
má mù Ma mộc
Bệnh hủi.
má fēng Ma phong
Tê liệt.
má bì Ma tý
Mốt loại mụn đinh thuộc thận,
má zi dīng Ma tử đinh đầu đinh cao như hạt lúa nép, sắc
đen, xung quanh đỏ và ngứa.
1 trong mười quái mạch, mạch
má cù mài Ma xúc mạch
đập gấp xúc và rối loạn.
Chứng lở da, hơi ngứa và thành
mǎ pí xiǎn Mã bì tiễn
những điểm trắng liền nhau.
Nhọt sinh ở nách, đỏ rắn mà
mǎ dāo Mã đao không làm mủ, cũng là loại bệnh
tràng nhạc.
Mụn nhọt sinh ở nách gọi là mã
đao, sinh ở bên cổ như chuỗi
mǎ dāo Mã đao
ngọc gọi là hiệp anh. Ở 2 chỗ có
xiá yǐng hiệp anh
quan hệ với nhau, cho nên gọi
chung thành 1 tên bệnh.
Chứng động kinh, khi phát thì
mǎ jiǎn Mã giản
mặt đỏ, mắt trợn ngược, thè lưỡi,
191
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cắn răng, có tiếng phát ra như
ngựa hý.
Chứng lở ngứa gãi không biết
mǎ jiè Mã giới
đau
Thứ đinh nhọt mọc ở phía trong
hàm trên hình như lá hẹ sắc trắng
mǎ huáng dīng Mã hoàng đinh
không sưng mà đau, phát sốt,
phát rét.
Bệnh mắt, tròng đen có màng
che, hình tròn mà mỏng, sắc
mǎ nǎo zhàng Mã não chướng
trắng vàng, hơi đỏ giống như mã
não.
Một loại mụn, mọc thành chuỗi
từng hạt tròn liền nhau, màu đỏ
mǎ yǐ dú Mã nghị độc
hoặc trắng vỡ thì chảy nước rất
dễ phát lại.
Chứng chân tay tê buồn như kiến
mǎ yǐ shā Mã nghị sa bò.
Chứng lở ở chân tay, hình như ổ
mǎ yǐ cháo Mã nghị khoa kiến, có từng lỗ như kim châm
rất ngứa vỡ ra thì chẩy nước.
Trể mới sinh, lợi răng nổi lên
những cái bọc trắng nhỏ giông
mǎ yá gān Mã nha cam
như xương sụn lúc mới mọc thì
hắt hơi, bú vào thì nôn ra.
Chứng trẻ con phát ra từng cơn
mǎ pí fēng Mã tỳ phong suyễn đột ngột, đờm nghẹt, tiếng
khản, bí đại tiểu tiện.
Bệnh ở mạc (Mô) nguyên.
mó bìng Mạc bệnh
Vùng cách mạc.
mó yuán Mạc nguyên
Mạch đập, khi xem mạch thấy
mài bó Mạch bác mạch động dưới ngón tay.
Phương pháp xem xét mạch
mài zhěn Mạch chẩn tượng, cũng gọi là thiết mạch, án
mạch.
Tình trạng đột ngột xuất hiện rất
mài bào chū Mạch bạo xuất rõ của loại mạch vi tế minh
tuyệt.
mài zhèng Mạch chứng Đối chiếu cả mạch tượng và
hé cān hợp tham chứng hậu để biện chứng.

192
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Độ số dài ngắn của các đường


mài dù Mạch độ kinh mạch.
Chỗ mạch khí tụ hội, mạch hội ở
mài huì Mạch hội huyệt Thái uyên.
Chỗ xem mạch ở cổ tay, cũng
mài jìng Mạch khẩu gọi là "thốn khẩu" hoặc "khí
khẩu".
Tinh khí của thức ăn uống vận
hành ở trong kinh mạch, như
mài qì Mạch khí
nói:"Mạch khí chảy vào kinh,
kinh khí đi vào phế ".
Nói lên vị khí sắp hết, sinh mạng
mài bù Mạch bất sắp nguy.
wèi qì vị khí

Mạch sờ thấy mềm mại không


mài ruǎn Mạch nhuyển rắn không mạnh.
Bệnh bại liệt do hư suy ở trong
mạch xuất hiện triệu chứng
mài wěi Mạch nuy là :thịt ở chân mềm, ống chấn
yếu không đứng đứng được,
khớp gối không co duỗi được.
Cách chẩn đoán kết hợp giữa
mạch với sắc xem có tương ứng
với nhau hay không, tương ứng
mài sè Mạch sắc
là thuận, bệnh dễ chữa, không
tương ứng là nghịch, bệnh khó
chữa.
Trong quá trình bệnh mạch càng
mài zào Mạch táo ngày càng động nhanh, gấp hơn,
biểu tượng bệnh càng trầm trọng.
Mạch trái nghịch với mạch táo,
mài jìng Mạch tĩnh mạch đập hoà hoãn bình tĩnh,
biểu hiện bệnh chuyển biến tốt.
Búi trĩ mọc ở bờ hậu môn, từng
mài zhì Mạch trĩ hòn kết với nhau, vừa đau vừa
ngứa khi đại tiện ra máu.
Mạch trương căng lên, do các
chất dinh dưỡng tuần hoàn trong
mài zhāng Mạch trương mạch có sự rối loạn, thường có
đặc trưng là gân bụng lồi ra, màu
sắc ở tĩnh mạch có sự biến đổi.
193
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhịp mạch đập.
mài xī Mạch tức
Hình tượng của mạch, có phân
biệt thành 28 loại gọi là phù,
trầm, trì, sác, hoạt, sáp, hư, thực,
mài xiàng Mạch tượng
trường, đoản, hồng, vi, khẩu,
cách, lao, nhu, nhược, tán, tế,
phục, động, xúc, kết, đại, tật.
Chứng tý ở mạch đau nhức, phát
sốt da có cảm giác nóng hoặc nổi
mài bì Mạch tý
da đỏ, do có sự ngưng tắc, không
thông ở trong mạch.
Mạch phù hợp với bệnh, như
mài yìng Mạch ứng bệnh nhiệt mạch sác (nhanh),
bệnh hàn mạch trì (châm ).
Bệnh giang mai.
méi dú Mai độc

méi huā zhēn Mai hoa châm Kim hoa mai.

méi lòu Mai lậu Chứng lậu do giang mai.

méi chuāng Mai sang Lở loét do giang mai .


Họng sưng mạn tính phát từ từ,
màn hóu fēng Mạn hầu phong thế sưng nhẹ, màu nhợt, họng
khô, rêu lưỡi trắng.
Một thứ bệnh kinh giật trẻ con,
có triệu chứng bệnh phát chậm,
màn jīng fēng Mạn kinh phong mặt trắng nhợt, tinh thần mệt,
muốn ngủ, thở nhỏ yếu, bụng
lõm sâu vào, co dật uốn ván.
Lời dặn khi sắp đẻ nên khoan
màn lín pén Mạn lâm bồn thai bình tĩnh, không nên nóng
vội.
Một loại bệnh nặng của trẻ con,
vì bệnh mạn kinh phong lâu
ngày hoặc bị thổ tả lâu ngày rồi
xuất hiện các triệu chứng: Mắt
xanh nhợt, ra mồ hôi trán, lưỡi
màn pí fēng Mạn tỳ phong
rụt vào, đầu gục xuống, mắt
nhắm, khi ngủ thì lắc đầu thè
lưỡi, cấm khẩu, nghiến răng,
chân tay buông xuôi, chân tay
lạnh, mạch trầm trì.
194
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mǎn bìng Mãn bệnh Bệnh đầy.

mǎn mù Mãn mục Mắt toả đom đóm như có nhiều


yíng xīng huỳnh tinh ngôi sao nhỏ toả ra trước mắt.

mǎn yuè Mãn nguyệt Có thai đã đến tháng đẻ.

Bệnh tê đau ở hệ thống gân, phát


mèng dōng bì Mạnh đông tý
sinh vào tháng 10 âm lịch.
Bệnh tê đau ở hệ thống gân, phát
mèng xià bì Mạnh hạ tý
sinh vào tháng 4 âm lịch.
Bệnh tê đau ở hệ thống gân, phát
mèng qiū bì Mạnh thu tý
sinh vào tháng 7 âm lịch.
Bệnh tê đau ở hệ thống gân, phát
mèng chūn bì Mạnh xuân tý
sinh vào tháng giêng âm lịch.
Lông tiều tuỵ, như nói phế nhiệt
máo bài Mao bại thì sắc trắng bạch mà lông tiều
tuỵ.
máo bá Mao bạt Lông rụng, ăn nhiều vị đắng thì
da khô, lông rụng.
máo zhé Mao chiết Lông tóc gãy.

máo kǒng Mao khổng Lỗ chân lông.

máo qǐ Mao khởi Lông dựng lên, sởn gai ốc.


Mạch mao, mạch đi nổi ra
ngoài, có vẻ nhẹ nhàng trống
máo mài Mao mạch
trải, là mạch bình thường của
mùa thu.
máo jì Mao tế Chòm lông ở vùng âm bộ.

Dùng loại hào châm ngắn, châm


máo cì Mao thích
nông ở ngoài da.
Người vốn có chứng đầu mặt
mào jiā Mao gia
xây xẩm choáng váng.

mào xuàn Mạo huyễn Hoa mắt, chóng mặt.

Lấy tay đè ở vùng dưới tim một


mào xīn Mạo tâm
triệu chứng trong bệnh thương
195
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hàn vì cho ra mồ hôi quá nhiều.
mào shǔ Mạo thử Cảm nắng, đi nắng bị cảm.

mào yǔ Mạo vũ Cảm mưa, gặp mưa bị cảm.


Chỉ thứ 4 trong 12 địa chi, tương
ứng với không gian là phương
đông, với thời gian là tháng 2 âm
mǎo Mão
lịch, là giờ mão (từ 5-7 giờ sáng)
với ngũ hàng là mộc, chủ về kinh
Thái dương chân trái.
Bệnh ở tay chân.
mò jí Mạt tật
Chế thuốc bằng mật, dùng mật
tẩm thuốc sao để làm bớt tính
mì zhì Mật chế
khô ráo và tăng thêm tính bổ ích
của thuốc.
Thông đại tiện bằng mật. Dùng
mật ong hoặc mật mía cho vào
nồi đun nhỏ lửa đến khi đặc như
kẹo mạch nha, dùng bột cáp
phấn xoa tay, rồi lấy mật vê
mì jiān dǎo Mật tiễn đạo thành thoi to dài bằng ngón tay,
đầu hơi nhọn, đợi khi nguội rắn
dùng thoi mật cắm vào giang
môn, một chốc sẽ đi đại tiện
được, nếu chưa đi làm tiếp lần
nữa (có thể lăn thêm bột bồ kết).
Con ngươi mắt.
móu zi Mâu tử
Cách châm chữa bệnh ở lạc
mạch, bệnh phát ở phía bên trái,
miào cì Mậu thích châm huyệt ở phía bên phải,
bệnh phát ở phía bênh phải,
châm ở phía bên trái.
Can thứ 5 trong 10 thiên can,
wù Mậu thuộc hành thổ trong ngũ hành,
thuộc vị trong lục phủ.
Ngón tay cái (mẫu chỉ ngón chân
mǔ zhǐ mẫu chỉ cái)
Tạng dương, tức là can, tâm.
mǔ zàng Mẫu tạng

196
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chế bằng nước gạo, thuốc tẩm
nước vo gạo, sao để bớt tính khô
mǐ gān zhì Mễ cam chế
ráo của thuốc và điều hoà sự tiêu
hoá.
Một loại bệnh hà, có hiện tượng
thích ăn gạo sống, không ăn thì
mǐ jiǎ Mễ hà
nôn ra nước trong, ăn vào thì hết
nôn.
mǐ jū Mễ thư Nhọt đỏ rắn mọc ở dưới nách.

mìng dì Mệnh đái Cuông nhau đẻ (cuống rốn)


(1). Huyệt mệnh môn . (2) Khí
chân dương vô hình ở thận, có 5
tác dụng chính: a). Là căn bản
của nguyên khí, nguồn gốc sinh
ra nhiệt năng của cơ thể. b). Coi
việc chuyển hoá của tam tiêu. c).
mìng mén Mệnh môn
Giúp cho việc tiêu hoá của tỳ vị.
d). Làm động lực cho mọi hoạt
động của nội tạng và việc giao
hợp của nam nữ. đ).Chủ việc nạp
khí, có quan hệ mật thiết với việc
hô hấp.
Phần dương trong bẩm khí tiên
thiên, cũng gọi là nguyên dương
mìng mén huǒ Mệnh môn hoả
"chân dương", "chân hoả","mệnh
môn hoả" ở trong thận thuỷ.
Cũng là thận dương suy, thường
có các triệu chứng như: người
lạnh, sợ lạnh, đau eo lưng, hoạt
mìng mén Mệnh môn
tinh, liệt dương, đi tiểu luôn,
huǒ shuāi hoả suy
nặng hơn thì tinh thần tiều tuỵ, ỉa
lỏng vào lúc mờ sáng, phù thũng,
mạch trầm trì vi nhược.

mìng mén Mệnh môn Thận âm khuy tổn, dẫn đến hoả
huǒ wàng hoả vượng vượng 1 phía.

Trong cách xem vân ngón tay,


mìng guān Mệnh quan
thì đốt thứ 3 gọi là mệnh quan.

mìng jué Mệnh tuyệt Hết sinh khí ,chết.

197
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Dương mai triền miên không
mián huā chuāng Miên hoa sang
khỏi .

mián huā xiǎn Miên hoa tiễn Hắc lào.

biē jiǎ Miết hà Khối báng ở trong bụng.

miáo qiào Miêu khiếu Khiếu của 5 tạng.


Lở ở mắt, ở toàn thân, mụn lở
māo yǎn chuāng Miêu nhãn sang trong như mắt mèo, lấp lánh,
không có máu, khiđau, khi ngứa.
míng xuàn Minh huyễn Xây xẩm choáng váng.

míng táng Minh đường Chỗ chính giữa sống mũi.

míng mù Minh mục Làm cho sáng mắt.

míng mù Minh mục Nhắm mắt .

mí gān Mi cam Trẻ con lở loét miệng.

méi gú Mi cốt Xương lông mày .

méi tóu Mi đầu Đầu lông mày.

méi léng gú Mi lăng cốt Cũng là mi cốt.

méi liàn Mi luyện Lở sủi vẩy ở chỗ 2 lông mày.


Chỗ đầu xương lông mày, nổi
nhọt dài như quả dưa sa xuống,
méi fēng dú Mi phong độc đau ran đến não, 2 mắt sưng
cứng đỏ, nhắm lại không trương
được.
Chứng lở ở giữa 2 lông mày, lúc
méi fēng xiǎn Mi phong tiễn đầu rất ngứa gãi, sau chẩy nước
nhờn lan ra trán và vành mắt.
Đinh nhọt phát ở chỗ giữa 2 lông
méi xīn dīng Mi tâm đinh
mày.

méi cóng Mi tùng Chỗ lông mày nhóm lại.

198
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

mō zhěn Mô chẩn Xem bệnh bằng cách sờ nắn.

mō fǎ Mô pháp Phép sờ nắn


Huyệt mộ, nơi sinh khí của các
tạng phủ tụ tập, Huyệt mộ của
Phế là Trung phủ, Tâm là Cự
khuyết, Can là Kỳ môn, Tỳ là
Chương môn, Thận là Kinh môn,
mù xué Mộ huyệt Tâm bào là đản trung, Đởm là
nhật nguyệt, Vị là trung quản,
Đại trường là Thiên khu, Tiểu
trường là Quan nguyên, Tam tiểu
là thạch môn, Bàng quang là
Trung cực.
Một hành trong Ngũ hành, tương
ứng với không gian là phương
mù Mộc đông, với thời gian là mùa Xuân,
với màu sắc là màu xanh, với
ngũ tạng là can.
Chứng bệnh tròng đen mắt nổi
mù gān Mộc cam
lên như hạt đậu xanh.
Vì khí phong mộc quá thịnh mà
mù yì Mộc dịch
sinh bệnh dịch.
Chứng hòn dái kết cứng hoặc
mù shèn Mộc thận
sưng đau.
Chứng lưỡi sưng to đầy tắc cả
mù shé Mộc thiệt miệng cứng rắn không chuyển
động được, khó nói, khó nuốt.
mù yù Mộc uất Can khí uất kết.

mù yù Mộc uất Phép sơ can làm cho điều đạt,


dá zhī đạt chi thư sướng, chữa can uất.

Can uất dẫn đến can âm suy tổn


mù yù Mộc uất
hoặc vốn có nội nhiệt lại xuất
huà huǒ hoá hoả
hiện chứng can hoả.

Can uất dẫn đến can huyết suy


mù yù Mộc uất
tổn hoặc cơ thể vốn huyết kém
huà fēng hoá phong
lại xuất hiện chứng can phong.

199
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Năm mộc khí làm chủ khí,


mù yùn Mộc vận những năm đinh nhâm là thuộc
về mộc vận.
Vị trí của mộc khí trong một
mù wèi Mộc vi năm mở vào 61 ngày trước tiết
Xuân.
mén yá Môn nha Răng cửa .

méng mèi Mông muội Tinh thần lơ mơ mờ mịt.

Trong chiêm bao thấy giao hợp


mèng yí Mông di
với phụ nữ rồi xuất tinh.

mèng shēng Mông sinh Trẻ con sơ sinh không khóc.


Chỗ căn bản của mắt, tức là
mù běn Mục bản đường mạch nối liền giữa não
với mắt.
mù bāo Mục bào Mi mắt.

Mắt nhìn chòng chọc không đưa


mù bù Mục bất
đi đưa lại được, không nhắm
zhuǎn jīng chuyển tình
được.

mù bì Mục bế Nhắm mắt.

mù qiú Mmục cầu Nhãn cầu.

mù zhū Mục châu Tròng đen mắt.


Mắt không liếc, một triệu chứng
mù zhèng yuán Mục chính viên chết thường thấy trong bệnh co
dật uốn ván.
Mắt nhìn vật gì cũng thấy xoay
mù zhuǎn Mục chuyển
vòng, tức là hoa mắt chóng mặt.
Vành mắt, bộ phận làm chủ việc
mù gāng Mục cương
mở đóng của mi mắt.

mù yè hūn Mục dạ hôn Mắt mờ về đêm.

200
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

mù yáng Mục dương Toét mắt.


mù yáng Mục dương Mắt trương to.

mù yì Mục ế Mắt kéo màng.

mù xià gāng Mục hạ cương Vành dưới mắt.

Đường lạc mạch của mắt thông


mù xì Mục hệ
với não.
Khoảng cách từ khoé mắt trong
mù héng cùn Mục hoành thốn
đến khoé mắt ngoài là 1 thốn.

mù hūn Mục hôn Mắt mờ trông không rõ.

mù xián Mục huyền Vành mắt.

mù xuàn Mục huyễn Hoa mắt.

mù cháo Mục khoả Cũng là mục bào.


Xương hố mắt (phía trên là
mù kuàng gú Mục khuông cốt xương lông mày, phía dưới là
xương gò má).
mù làn Mục lạn Mắt toét.

mù míng Mục minh Mắt chói sợ ánh sáng.

Chứng nhắm mắt không buồn


mù míng Mục minh
mở.

mù mèi Mục muội Mắt mờ trông không rõ.

mù wǔ hūn Mục ngọ hôn Mắt mờ về trưa.

Mục ngoại
mù wài zhàng Màng ngoài mắt.
chướng

mù wài jiē Mục ngoại tễ Khoé mắt ngoài

mù nèi zhàng Mục nội chướng Màng trong mắt

201
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

mù nèi jiē Mục nội tễ Khoé mắt trong

mù tòng Mục thống Đau mắt

mù zhǒng Mục thũng Sưng mắt

Mục thượng
mù shàng gāng Vành trên mắt
cương

mù xī hūn Mục tịch hôn Mắt đến buổi chiều thì mờ tối.

mù qíng Mục tình Tròng mắt

Mù zhōng Mục trung


Chứng mắt lờ mờ không rõ.
bù liǎo bất liễu

Mắt chói, ra ánh sáng thì sợ,


mù xiū míng Mục tu minh nhặm không nhìn được.
Mắt lộn tròng trắng lên.
Mù yùn Mục vận
Bướu mắt, ở vành mắt nổi lên
mù yóu Mục vưu cái bướu hình như cái chén vừa
đỏ vừa cứng.
Mắt đỏ.
mù chì Mục xích
Máy mắt.
mù jié Mục xiết
Tức là vị, chi thứ 8 trong 12 địa
chi về không gian tương ứng với
phương tây nam, về thời gian
wèi Mùi tương ứng tháng 6 âm lịch, với
giờ vị (từ 13 đến 15 giờ) thuộc
hành thổ trong ngũ hành, chủ về
kinh Thiếu dương chân phải.
Chứng bệnh mắt hoa tối xậm,
trông không rõ, đồng thời có
mèn mào Muộn mậu cảm giác bồn chồn vật vã, phần
nhiều do đàm thấp nhiệt độc gây
nên.
Một thứ bệnh ở họng rất nặng,
mèn shā Muộn sa họng loét thối làm mủ không
nuốt được, phát sốt, tinh thần rối
202
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
loạn.
Một trong 8 thứ gió trái thường
gây nên bệnh, gió từ phương tây
móu fēng Mưu phong
nam đến thường xâm phạm vào
tỳ, vào cơ nhục.
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN N
Bóp, thủ thuật trong phép xoa
bóp, dùng 5 hoặc 3 ngón tay bóp
ná fǎ Nã pháp
vào cơ để cho khí huyết lưu
thông, mềm cơ .
Tích sữa, trẻ con bú sữa không
nǎi jī Nãi tích tiêu hoá kết thành tích sữa.
Trẻ mới sinh trên đỉnh đầu hoặc
2 lòng bàn tay phát ngứa dộp
nǎi xiǎn Nãi tiễn
trắng như ghẻ lở dần dần lan
khắp người.
Phụ nữ bệnh mới khỏi vì giao
nán láo fù Nam lao phục hợp bệnh tái phát.
Chứng chân tay tê dại, cử đông
tān huàn Nan hoán
khó khăn.

nán chǎn Nan sản Đẻ khó .


Bộ sách nêu ra và giải thích 81
nán jīng Nạn kinh điều khó hiểu trong kinh điển y
học.
Bìu dái da đầy cứng và rỉ nước
náng lòu Nang lậu
ra.

náng suō Nang súc Bìu dái săn lại.

náng tuō Nang thoát Bìu dái sưng loét hòn dái lòi ra.

náng yōng Nang ung Nhọt ở bìu dái.

nǎo gài Não cái Đầu.

nǎo gài gú Não cái cốt Xương sọ.


Một chứng cam trẻ con, có hiện
tượng da đầu sáng căng, lở khắp
nǎo gān Não cam cả đầu, đầu nóng như lửa, tóc kết
nhóm lại, ra mồ hôi khắp người,
thóp thở không kín, bú nhiều,

203
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nằm thì úp mặt xuống.
nǎo gāo Não cao Ráy tai.

nǎo zhěn tòng Não chẩm thống Đau vùng chẩm.


Chóng mặt thấy vật chuyển động
nǎo zhuǎn Não chuyển quay vòng như nói: bể tuỷ không
đủ, thì não chuyển tai ù.
Đầu choáng váng và nóng trong
nǎo zhēng Não chưng đầu.

nǎo dǐng fēng Não định phong Trẻ con khi ốm hay lắc đầu.

nǎo hòu Não hậu Vùng sau não.

nǎo hòu gú Não hậu cốt Xương chẩm.

nǎo hòu fā Não hậu phát Nhọt sau gáy.

Buốt óc nhức đầu không chịu


nǎo hòu shā Não hậu sa
được vì phong tà xâm vào não.
Cũng là chứng ty uyên, mũi cứ
nǎo lòu
Não lậu chảy ra nước vàng mùi thối mà
đau.
nǎo niǔ Não nục Máu ở mũi chẩy ra nhiều.

Nhọt mọc ở dưới xương chẩm


nǎo fā Não phát
chỗ huyệt phong phủ.
Phong tà từ huyệt phong phủ vào
não thành ra não phong, có triệu
nǎo fēng Não phong chứng lưng gáy lanh, phía sau
đỉnh đầu rất lạnh, đầu đau dữ,
buốt đến hàm răng.
Đường khớp của xương đầu ở
nǎo féng Não phùng chỗ thóp thở.
Nhọt ở chính giữa gáy, đối xứng
nǎo jū Não thư với miệng, nên cũng gọi là đối
khẩu thư .
Đinh nhọt mọc ở chỗ huyệt
phong phủ lúc đầu bằng hạt tiêu
nǎo shuò Não thước cứng rắn tím đen, dần dần sưng
to lan từ đỉnh đầu xuống, đến
huyệt đại chuỳ, trông như môi
204
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bò, da loét dần, thường xuyên
chẩy nước.
Não bị tổn thương do bị đánh bị
nǎo yáng Não thương ngã có hiện tượng choáng đầu
nôn mửa không đứng dậy được.
nǎo zi Não tử Bộ não.

nǎo chū xiě Não xuất huyết Chẩy máu não.

náo gú Não cốt Xương quay.

nà qì Nạp khí Làm cho thâu nạp được khí.


Công năng thu nạp thức ăn của
nà dāi Nạp ngốc vị bị trở ngại, ăn uống không
ngon, tiêu hoá không tốt.
Chứng bệnh âm bộ có trùng,
ngứa rất khó chịu, lâu thì lở loét,
loét sâu vào trong đau nhức,
nước thối chẩy ra dầm dìa,
nì chuāng Nặc sang
miệng khô, phát sốt, người gầy,
kém ăn ho đờm, thường có thể
chết, nguyên nhân là vì giận dữ
tà hoả uất kết mà sinh ra.
Vê kim một thủ thuật trong phép
niǎn zhēn Nẫm châm châm, tức là xoay kim sang bên
phải hoặc bên trái.
Vừa vê kim vừa rút kim ra.
niǎn tuì Nẫm thoái
Vừa vê kim vừa tiến kim vào.
niǎn jìn Nẫm tiến
(1). Tuổi thọ. (2). Vùng giữa
nián shòu Niên thọ sống mũi.
1 cách chữa bệnh bằng thủ thuật
niē jí Niết tích nắn véo ở cột sống.
Nước tiểu màu trắng như nước
nì bái Niếu (nịch) bạch vo gạo.
nì bāo Niếu (nịch) bào Bàng quang.

nì bì Niếu (nịch) bế Tiểu tiện bế tắc không thông.

205
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nì dào Niếu (nịch) đạo Ống bài tiết nước tiểu, niệu đạo.

nì xiě Niếu (nịch) Đái máu.


huyết
nì qiào Niếu (nịch) Lỗ đái.
khiếu
Bí đái.
nì lóng Niếu (nịch) lung
Ống thông nước đái từ thận
nì guǎn Niếu (nịch) quản xuống bàng quang, niệu quản.
Đái dầm.
nì chuáng Niếu (nịch) sàng
Đái dắt, đái không thông.
nì sè Niếu (nịch) sáp
nì jīng Niếu (nịch) tinh Đái ra tinh dịch.

nì chì Niếu (nịch) xích Nước tiểu đỏ.

zhù shén Ninh thần An thần.

nuǎn bìng Noãn bệnh Sốt của tre con vì mặc đắp quá
mà sinh ra.
Chứng hòn dái sưng cứng, đau
ran đến rốn, nặng hơn thì âm bộ
luǎn kuì Noãn đồi
co lại, chân lạnh, bìu dái nổi
nhọt.
Hòn dái thụt vào.
luǎn suō Noãn súc
Hòn dái đau.
luǎn tòng Noãn thống
Hòn dái căng chướng. .
luǎn zhàng Noãn trướng
Làm ấm dạ dầy. .
nuǎn wèi Noãn vị
Nấc do giận dữ.
nù è Nộ ách
Ngất do giận dữ .
nù zhōng Nộ trúng
Mộng thịt ở mắt .
nǔ ròu Nỗ nhục

206
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tà khí hãm vào trong, chính khí
không chống đỡ nổi, làm cho
nèi tuán Nội bế
công năng của tạng phủ bị bế tắc
không thông mà sinh bệnh.
Khí âm ngăn cách ở trong làm
nèi gé Nội cách cho khí dương ở ngoài không
thông vào được.
Muốn ỉa gấp do có sự cấp bức ở
nèi jí Nội cấp trong.
Chứng bệnh ở phần trong thân
nèi zhèng Nội chứng thể.
Màng trong mắt, nhân mắt bị
nèi zhàng Nội chướng đục.
1 thứ bệnh của trẻ con, có các
chứng trạng lưng còng, bụng
nèi diào Nội điếu đau, khóc nhiều, môi đái sưng,
do thai hàn hoặc tỳ vị hư hàn mà
gây ra.
Đinh nhọt phát ở những nơi kín
của cơ thể, như hậu môn, âm bộ,
nèi dīng Nội đinh hố nách…lúc mới phát có triệu
chứng hàm răng nghiến chặt,
phát sốt, phát rét.
Tinh khí ở trong bị hao tổn.
nèi duó Nội đoạt
nèi dú Nội độc Độc tà ở phần trong.

Chứng bệnh đau từ bụng dưới


nèi kuì Nội đồi xuống hòn dái ran đến eo lung.
Tà khí hãm vào trong, Tà khí
mạnh chính khí yếu không chống
đỡ nổi, thì tà khí hãm vào trong,
làm cho bệnh nặng thêm. Ví dụ
như: sởi đang mọc, vì độc sởi
nèi xiàn Nội hãm
quá mạnh hoặc vì bị gió lạnh,
làm cho sởi không mọc được
nữa, bỗng nhiên lặn vào rồi thở
gấp, mặt trắng đợt, như vậy tức
là độc sởi hãm vào trong.
Lạnh ở trong, có khi vì hàn tà ở
ngoài xâm vào phần trong, có
nèi hán Nội hàn khi vì khí dương hư nhược công
năng của tạng phủ bị suy giảm
không vận hoá được thuỷ dịch,
207
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nước ngưng đọng lại, thường có
các triệu chứng như: mạch trầm
trì, đau bụng, tay chân lạnh, mồ
hôi lạnh.
Hư ở phần trong,có thể là: âm
nèi xū Nội hư hư, dương hư, âm dương đều hư,
khí hư, khí huyết đều hư.
nèi kē Khoa nội, khoa chữa các bệnh ở
Nội khoa phần trong cơ thể.
nèi kè Mắt cá chân phía trong.
Nội khoả
nèi lòu Trong tai chẩy máu.
Nội lậu
Phía trong bắp chân bắp tay.
nèi lián Nội liêm
Lở ở phía trong bắp chân.
nèi lián chuāng Nội liêm sang
Có thai sưng vú.
nèi chī Nội ngật
Trĩ hỗn hợp, cả bên trong và bên
nèi wài zhì Nội ngoại trĩ ngoài.
Bệnh phát sinh do nguyên nhân
nèi yīn Nội nhân ở trong, không phải là từ ngoài
đưa vào.
Nóng ở trong, như "âm hư sinh
nèi rè Nội nhiệt nội nhiệt (âm hư sinh nóng ở
phần trong cơ thể)".
Mộng thịt lan trong mắt.
nèi fàn Nội phiếm
Nóng ở trong ngực, làm cho
nèi fán Nội phiền trong lồng ngực bồn chồn khó
chịu.
Phong khí ở trong đọng lên
(không phải phong tà ở ngoài
xâm vào) do hoả nhiệt đốt mạnh,
âm suy huyết kém, khí huyết rối
nèi fēng Nội phong
loạn, gây ra các triêu chứng xây
xẩm, choáng váng, hôn mê, ngã
ra co quắp, run dật tê dại, méo
miệng xếch mắt.
Lồi cầu trong đầu dưới xương
nèi fǔ gú Nội phụ cốt đùi và xương chày.

208
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Các tạng phủ trong người.
nèi fǔ Nội phủ

Âm ở trong bế tắc không đưa lên


nèi guān Nội quan
được, dương ở ngoài bị ngăn
wài gé ngoại cách
cách không vào trong được.

Cũng là nội phủ, các tạng phủ


nèi zàng Nội tạng
trong người.
Khô háo ở trong do mất tân dịch
thường có các triệu chứng
nèi zào Nội táo như:nóng trong xương, nóng
ngực, môi khô, lưỡu khô, da khô,
móng khô…
nèi jiē Nội tễ Khoé mắt trong.

nèi tuō Nội thác Đẩy độc từ trong ra ngoài.


Thuỷ thấp ngưng đọng ở trong
thân thể do khí dương của tỳ
thận suy kém không vận hoá
nèi shī Nội thấp
được, ỉa lỏng, bụng chướng, tiểu
tiện ít, chân phù, mắt vàng rêu
lưỡi ướt, mạch nhu hoãn.
Làm cho bệnh tà ở trong tự tiêu
nèi qǔ Nội thủ
đi .

nèi jū Nội thư Nhọt ở nội tạng .


Thực ở trong, hư trong đường
nèi shí Nội thực ruột có thức ăn ngưng đọng.
Có sự tổn thương trong thân thể
nèi shāng Nội thương mà gây ra bệnh.
Làm cho tiêu, ngay ở phần trong
thân thể, ví dụ như ung nhọt
nèi xiāo Nội tiêu chưa phát, có thể dùng phép nội
tiêu làm cho hết độc thì ung nhọt
không phát ra nữa .
Trĩ ở phía trong hậu môn (trĩ
nèi zhì Nội trĩ nội)
Cũng gọi là đại tý, là đầu trong
nèi zì Nội tý
con mắt, gần với sơn căm.
Nhọt ở nội tạng, như trường ung,
nèi yōng Nội ung
phế ung…
209
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ung nhọt phát ở vú khi đang có
nèi chuī Nội suy thai.
rǔ yōng nhũ ung

Khí dương mới phát sinh, ví dụ


nèn yáng Nộn dương như tháng giêng, tháng hai là lúc
khí dương mới phát sinh.
Bệnh chẩy máu mũi .
nǜ bìng Nục bệnh
Người vốn có chẩy máu mũi.
nǜ jiā Nục gia
( 1 ) Chẩy máu ở các khiếu đều
gọi là nục, như nhãn nục là chẩy
nǜ xiě Nục huyết
máu ở mắt, nhĩ nục là chẩy máu
ở tai…( 2) Bệnh chẩy máu mũi.
Chứng bệnh gân thịt mềm yếu,
wěi zhèng Nuy chứng chân hoặc tay bại liệt, không cử
động được.
Chân tay không dơ lên được, khi
wěi yì Nuy dịch thì phía bên này, khi thì phía bên
kia .
Chứng bệnh phát ở gân lâu ngày
wěi lòu Nuy lậu không khỏi.
1 thiên trong sách Tố vấn, thiên
wěi lùn Nuy luận thứ 44 chuyên bàn về bệnh nuy.
Chứng bệnh tay chân yếu liệt
wěi jué Nuy quyết không có lực và giá lạnh.
Chân liệt mềm không đi được.
wěi bì Nuy tý
Bọng mủ .
nóng pào Nùng bào
Ghẻ có mủ .
nóng jiè Nùng giới
Lỵ phân có máu mủ .
nóng xiě lì Nùng huyết lị
Một loại lở, lúc đầu nổi lên
những bọng nước bằng hạt đậu
nóng luǒ chuāng Nùng khoả sang
và ngứa, về sau biến thành bọng
mủ đau ngứa rất khó chịu.
nóng lòu Nùng lậu Rò mủ.

210
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nóng liú Nùng lựu Bướu lâu ngày hoá mủ.

nóng ěr Nùng nhĩ Tai chẩy mủ.

nóng chuāng Nùng sang Nhọt có mủ .

nǚ kē Nữ khoa Khoa chuyên về bệnh phụ nữ.

nǚ láo Nữ lao Bệnh lao của nam giới do dâm


dục quá độ.
Bệnh hoàng đản do dâm dục quá
độ, có triệu chứng: da vàng vùng
trán hơi đen, bụng dưới đầy, tiểu
nǚ láo dǎn Nữ lao đản
tiện không lợi, phân màu đen,
ban đêm thì lòng bàn chân bàn
tay nóng mà sợ lạnh.
Bệnh mới khỏi vì dâm dục phát
nǚ láo fù Nữ lao phục
trở lại.
Đơn độc bắt đầu phát từ vùng
nǚ zào dān Nữ táo đơn
âm bộ trước.
Dạ con .
nǚ zi bāo Nữ tử bào
Đau xoắn.
niǔ tòng Nựu thống
Bị vấp ngã hoặc bị lôi kéo quá
mạnh làm cho tổ chức phần mềm
niǔ shāng Nựu thương ở xung quanh khớp bị tổn
thương, rồi khớp sưng đau khó
vận động.

THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN NG


Chứng lở lòng bàn tay, lúc đầu
nổi những bọng nước, ngứa gãi,
Nga chưởng
é zhǎng fēng về sau sùi vẩy, lâu ngày thì da
phong
dầy ra sần sùi, đến mùa đông thì
nứt nẻ, đau nhức.
Trẻ mới sinh, họng lở loét, lưỡi
nổi tia trắng, miệng lưỡi đau
é kǒu chuāng Nga khẩu sang nhức, dần dần tựa lưỡi lan ra
khắp miệng, miệng trắng như
miệng con ngỗng.

211
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Xương trán .
è gǔ Ngạc cốt
Góc trán .
é jiǎo Ngạch giác
Mồi hôi trán .
é hàn Ngạch hãn
Trán
é lú Ngạch lô
Ngọt ở trán, cũng gọi là ngạch
é fā Ngạch phát thư.
Chứng đau ở trán mà đau không
é fēng shā Ngạch phong sa ngửa lên được, do phong tà xâm
nhập vào trán.
Mồi ngải để cứu.
ài zhù Ngải chú
Dùng ngải để cứu
ài jiǔ Ngải cứu
Lá ngải cứu khô tuốt bỏ hết
cuống lá, gân lá vò mịn như
ài róng Ngải chung
nhung, dùng làm mồi ngải để
cứu.
Đẻ bị trở ngại, thai thuận chiều
đã lộ đầu ra mà không xuống
ài chǎn Ngại sản
được (có thể do hẹp khung
chậu).
Lợi răng hủ nát, săn lại, làm cho
yín xuān Ngân tuyên răng lồi ra.
Chứng toàn thân nổi sần sùi sau
mấy năm không chữa khỏi thì sẽ
gē dá Ngật đáp
vỡ thành từng lỗ, rồi ra huyết mà
chết.
Cách lập phương thuốc bằng số
ǒu zhì Ngẫu chế chẵn.
Có 3 nghĩa: (1). Phương thuốc
chỉ dùng 2 vị phối hợp với nhau.
(2). Số vị thuốc trong phương
ǒu fāng Ngẫu phương
thuốc là số chẵn như 2, 4, 6, 8,
10 vị. (3). Đem 2 cổ phương hợp
lại thành 1 phương.
1 cách châm để chữa đau tim
ngực nhằm đúng chỗ đau ở
ǒu cì Ngẫu thích
trong, châm xiên 1 kim ở phía
sau lưng, 1 kim ở phía trước
212
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngực (không châm thẳng và sâu
là để khỏi đụng chạm vào nội
tạng).
Những trường hợp bệnh không
phát triển theo quy luật, bỗng
nì zhèng Nghịch chứng
nhiên trở lên nặng có xu thế ác
hoá.
Khí ở dưới đưa ngược lên.
nì qì Nghịch khí
Mỗi khi hành kinh thì sinh
nì jīng Nghịch kinh chứng chảy máu mũi hoặc nôn ra
máu (cũng gọi là đảo kinh).
1 thứ bệnh phong ở chân, thịt lồi
ra như hạt đào, hạt mận, lạnh
nì fēng Nghịch phong
buốt từ đầu đến khuỷu tay, đầu
gối.
Đẻ ngược.
nì chǎn Nghịch sản
Dùng thuốc có tính trái ngược
với bệnh để chữa, như bệnh hàn
dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt
nì zhì Nghịch trị
dùng thuốc hàn, bệnh hư dùng
thuốc bổ, bệnh thực dùng thuốc
công, cũng gọi là “chính trị”.
Bệnh truyền biến không đúng
nì chuán Nghịch truyền quy luật.
Mạch không hợp với mùa, như
mùa xuân, mùa hạ mạch nên phù
nì sì shí Nghịch tứ thời hồng mà lại trầm vi, mùa thu,
mùa đông mạch nên trầm vi mà
lại phù đại.
Hơi thở đưa ngược lên, thở dồn
nì xī Nghịch tức lên.
Phương thuốc kinh nghiệm.
yàn fāng Nghiệm phương
1 thủ thuật châm, đưa mũi kim
vào thuận theo chiều đi của
yíng suí Nghinh tuỳ đường kinh gọi là “tuỳ”, tức là
bǔ xiè bổ tả phép bổ, đưa mũi kim vào ngược
với chiều đi của đường kinh gọi
là “nghinh”, tức là phép tả.
Chi thứ 7 trong 12 địa chi, tương
wǔ Ngọ ứng với hành hoả trong ngũ
hành, với phương nam, với tháng
213
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
5 âm lịch, với giờ ngọ (từ 11 đến
1 giờ trưa) chủ về kinh Thái
dương bên chân phải.
Lúc nửa đêm giờ tý, cũng gọi là
wǔ yè Ngọ dạ dạ bán.
Chứng ho về buổi chiều, có đờm
wǔ hòu ké Ngọ hậu khái đen dính đặc.
Trẻ con lên cơn sốt giật phát vào
wǔ chù Ngọ súc từ.
Chứng ho về buổi sáng, có đờm
wǔ qián ké Ngọ tiền khái vàng đặc dính.
Châm ngang mũi kim vào da,
wò zhēn Ngoạ châm thân kim để nằm trên da.
Bộ phận ngoài, tức là lục phủ.
wài bù Ngoại bộ
Khí dương ngăn cách ở ngoài,
wài gé Ngoại cách khí âm ở trong không thông ra
được.
Bệnh cam phát ra ở ngoài, như
wài gān Ngoại cam cam mũi, cam răng, cam mắt.
Bệnh do tà khí ở ngoài xâm
wài gǎn Ngoại cảm phạm vào cơ thể.
Lở ngoài da dương vật.
wài zhù gǎn Ngoại chú cán
(1). Những triệu chứng bệnh
xuất hiện rõ ở phần ngoài, như
wài zhèng Ngoại chứng
mụn nhọt, tràng nhạc. (2). Nói
chung về bệnh ngoại khoa.
Màng ở ngoài mắt.
wài zhàng Ngoại chướng
(1). Hàn tà xâm phạm vào phần
kinh dương. (2). Khí dương hư
wài hán Ngoại hàn
suy ở trong làm cho người dễ bị
lạnh, dễ bị cảm mạo.
Khoa chuyên chữa những bệnh ở
wài kē Ngoại khoa phần ngoài cơ thể.
1 trong 3 phép lớn dùng thuốc
wài kē Ngoại khoa uống trong để chữa mụn nhọt
bǔ fǎ bổ pháp thuộc ngoại khoa.

214
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mắt cá chân ngoài.
wài huái Ngoại khoá
Đường kinh mạch đi ở ngoài cơ
wài jīng Ngoại kinh thể.
Phía ngoài bắp tay, bắp chân.
wài lián Ngoại liêm
Lở ở phía ngoài bắp chân.
wài lián chuāng Ngoại liêm sang
Nguyên nhân bên ngoài vào cơ
wài yīn Ngoại nhân thể gây nên bệnh.
Nóng ở phần ngoài cơ thể.
wài rè Ngoại nhiệt
Ngoại cảm phong tà.
wài fēng Ngoại phong
Lồi cầu ngoài, đầu dưới xương
wài fǔ gǔ Ngoại phụ cốt đùi và đầu xương chày.
Phủ tam tiêu.
wài fǔ Ngoại phủ
(1). Đường biệt lạc của kinh tam
wài guān Ngoại quan tiêu. (2). Huyệt ngoại quan.
Dương đóng lại ở ngoài không
wài guān Ngoại quan vào được, âm ở trong bị ngăn
nèi gé nội cách cách không ra được, âm dương
không giao hoà được với nhau.
Tà khí bên ngoài vào cơ thể gây
wài xié Ngoại tà nên bệnh.
Ngoại tam 3 kinh dương ở phần ngoài.
wài sān yáng
dương
Khoé mắt ngoài.
wài zì Ngoại tễ
Hòn dái.
wài shèn Ngoại thận
Thấp tà bên ngoài vào cơ thể gây
wài shī Ngoại thấp nên bệnh.
Ngoại trị cách chữa ngoài, như
wài zhì Ngoại trị chườm, đắp, dán, xoa bóp.
Trĩ ở ngoài hậu môn (trĩ ngoại).
wài zhì Ngoại trĩ
Đuôi con mắt, cũng gọi là nhuệ
wài zì Ngoại tý tý.
215
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhọt ở phần ngoài thân thể.
wài yōng Ngoại ung
Ủng tắc ở phần ngoài, khi bị va
wài yōng Ngoại ủng vấp khí huyết ủng tắc lại.
Sự tươi tốt biểu hiện ra ở ngoài.
wài róng Ngoại vinh
Nhọt ở vú trong thời kỳ còn cho
wài chuī rǔ Ngoại xuy nhũ con bú.
Đờm đặc quánh lâu ngày.
wán tán Ngoan đàm
Tê dại lâu ngày không hết.
wán má Ngoan ma
Bệnh hủi, không biết đau tê
wán fēng Ngoan phong ngứa.
Bệnh lở sần sùi như da trâu ở
phía nửa trên người, lâu năm
wán xuǎn Ngoan tiển
không khỏi, cào gãi không biết
đau.
Xương chẩm, xương ở phía sau
yù zhěn gǔ Ngọc chẩm cốt đầu.
Nhọt phát ở chỗ huyệt Bách hội.
yù dǐng jū Ngọc đỉnh thư
(1). Huyệt Ngọc đường. (2).
yù táng Ngọc đường Hàm ếch, màn hầu.
Dương vật.
yù jīng Ngọc hành
Cửa mình.
yù mén Ngọc môn
Nước bọt.
yù quán Ngọc tuyền
Uống lầm thuốc.
wù yào Ngộ dược
Uống lầm thuốc xổ hạ.
wù xià Ngộ hạ
Uống lầm thuốc phát hãn.
wù hàn Ngộ hãn
Chữa sai lầm cho bệnh nặng
wù zhì Ngộ trị thêm.
5 loại bướu: cân anh, huyết anh,
wǔ yǐng Ngũ anh nhục anh, khí anh.

216
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
5 thứ âm thanh: cung, thương,
wǔ yīn Ngũ âm chuỷ, vũ, giốc.
5 chứng ẩm: đàm ẩm, huyền ẩm,
wǔ yǐn Ngũ ẩm dật ẩm, chi ẩm, phục ẩm.
a) (1). Tâm bại: tay chân phù
không có đường vân. (2). Phế
bại: môi quăn đen, không có
đường vân. (3). Can bại: mặt đen
có mụn lở. (4). Thận bại: âm hộ,
bùi dái thun vào, dương vật
sưng. (5). Tỳ bại: phù thũng, rốn
wǔ bài Ngũ bại
lồi ra. b). (1). Tâm bại: nói mê
không có mạch lạc thứ tự. (2).
Phế bại: không nói được, khí đưa
lên gấp. (3). Can bại: gân xương
rất đau nhức. (4). Thận bại: ỉa
chảy không cầm được. (5). Tỳ
bại: thịt gầy róc hết.
5 chứng băng huyết, huyết ra với
wǔ bēng Ngũ băng 5 màu khác nhau: xanh, vàng,
đỏ, trắng, đen.
Nam giới mà không có năng lực
của giới tính, gồm 5 loại: (1).
“Thiên”: sinh ra không có dương
vật. (2). “Lậu”: tinh dịch tự tiết
wǔ bú nán Ngũ bất nam ra luôn. (3). “Kiện”: có dương
vật nhưng ngắn cụt. (4).
“Khiếp”: dương vật không cử
động lên được. (5) “Biến”: ái
nam, ái nữ.
Nữ giới mà không có năng lực
của giới tính, gồm 5 loại: (1).
“Loa”: âm hộ xoắn trôn ốc. (2).
“Văn”: âm hộ nhỏ lỗ. (3). “Cổ”:
wǔ bú nǚ Ngũ bất nữ
âm hộ bít lại như không có lỗ.
(4). “Mạch”: suốt đời kinh mạch
không điều hoà. (5). “Giác”:
trong âm hộ lồi ra như cái sừng.
Bệnh của 5 tạng: bệnh tâm sinh
hay ợ, bệnh phế sinh hay ho,
bệnh tỳ sinh hay nuốt, bệnh thận
wǔ bìng Ngũ bệnh sinh hay ngáp, bệnh can sinh hay
nói. Lại có thuyết khác: bệnh vị
sinh hay oẹ hay ợ, bệnh đại
trường hay sinh ỉa chảy, bệnh ở
217
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hạ tiêu hay sinh thuỷ thũng, bệnh
bàng quang hay sinh bí đái hoặc
són đái, bệnh đởm hay dễ sinh
tức giận.
(1). Sự vận động biến hoá khác
nhau của ngũ tạng. (2). Sự thay
wǔ biàn Ngũ biến đổi vị trí của ngũ hành: kim,
mộc, thuỷ, hoả, thổ theo không
gian và thời gian.
5 bộ phận ở phần ngoài thân thể
quan hệ với tạng: (1). Chỗ huyệt
Phục thỏ. (2). Chỗ bắp chân. (3).
wǔ bù Ngũ bộ Vùng trên lưng. (4). Chỗ các
huyệt du của ngũ tạng. (5). Sau
gáy, những chỗ này mà mọc mụn
nhọt thì có thể nguy hiểm.
5 loại hình bệnh cam của trẻ con:
wǔ gān Ngũ cam tâm cam, can cam, tỳ cam, phế
cam, thận cam.
Ho lúc mờ sáng.
wǔ gèng ké Ngũ canh khái
Ỉa chảy lúc mờ sáng (canh năm).
wǔ gèng xiè Ngũ canh tiết
5 sự kiêng kỵ về thức ăn: có 2
thuyết: a) Bệnh can kiêng ăn cay,
bệnh tâm kiêng ăn mặn, bệnh tỳ
kiêng ăn chua, bệnh thận kiêng
ăn ngọt, bệnh phế kiêng ăn đắng.
wǔ jìn Ngũ cấm b) bệnh khí kiêng ăn nhiều vị
cay, bệnh huyết kiêng ăn nhiều
vị mặn, bệnh xương kiêng ăn
nhiều vị đắng, bệnh thịt kiêng ăn
nhiều vị ngọt, bệnh gân kiêng ăn
nhiều vị chua.
5 lần đạp, mỗi lần thở ra thở vào
wǔ zhì Ngũ chí mạch đập 5 lần.
5 tình chí của 5 tạng: can giận
wǔ zhì Ngũ chí giữ, tâm vui, mừng, tỳ suy nghĩ,
phế lo buồn, thận khiếp sợ.
Tình chí mừng, giận, lo, nghĩ, sợ
wǔ zhì Ngũ chí mất điều hoà dẫn đến cơ năng rối
huà huǒ hoá hoả loạn, chân âm khuy tổn, xuất
hiện hoả uất.

218
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tình chí căng thẳng ảnh hưởng
wǔ zhì Ngũ chí hoạt động của tạng phủ, khí
guò jí quá cực huyết, trở thành những nguyên
nhân gây bệnh.
5 chứng nóng từ trong: cốt
wǔ zhēng Ngũ chưng chưng, mạch chưng, bì chưng,
nhục chưng, nội chưng.
5 loại hạt thực phẩm.
wǔ gǔ Ngũ cốc
5 thứ dịch: mồ hôi, nước mắt,
wǔ yè Ngũ dịch nước mũi, nước bọt, nước dãi.
5 huyệt du của mỗi đường kinh
wǔ yú xué Ngũ du huyệt chính: tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp.
5 loại thuốc: thảo, mộc, thạch,
wǔ yào Ngũ dược ngũ cốc, côn trùng.
Phần dương của 5 tạng.
wǔ yáng Ngũ dương
5 thứ đờm: thấp đờm, táo đờm,
wǔ tán Ngũ đàm phong đờm, nhiệt đờm, hàn đờm.
5 thứ mất: (1). gầy róc thịt. (2).
mất máu nhiều. (3). mồ hôi
wǔ duó Ngũ đoạt
nhiều. (4). ỉa chảy nhiều. (5). khi
đẻ ra máu nhiều.
5 chứng động kinh: mã giản, trư
wǔ xián Ngũ giản giản, dương giãn, ngưu giản, kê
giản.
1 học thuyết giải thích về các
mối quan hệ bình thường và
khác thường giữa các sự vật
trong vũ trụ, lấy đặc tính của 5
wǔ háng Ngũ hành
thứ vật chất chung nhất là kim,
mộc, thuỷ, hoả, thổ làm cơ sở để
trình bầy nội dung các mối quan
hệ.
5 bước trong quá trình sinh hoá,
tức là: sinh, trưởng, hoá, thu,
tàng. Như trong 1 năm thì mùa
wǔ huà Ngũ hoá xuân: sinh, mùa hạ: trưởng, mùa
trưởng hạ: hoá, mùa thu: thu,
mùa đông: tàng. Tất cả mọi sinh
vật đều phải qua 5 bước này.
5 thứ hoả của ngũ tạng: tâm hoả,
wǔ huǒ Ngũ hoả can hoả, tỳ hoả (cũng là vị hoả),
219
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phế hoả, thận hoả.
(1). 5 hiện tượng hư, do chính
khí suy yếu: mạch nhỏ yếu, da
lạnh, thở nhỏ yếu, đại tiểu tiện đi
wǔ xū Ngũ hư
luôn, không ăn uống được. (2). 5
tạng hư suy (tâm, can, tỳ, phế,
thận).
(1). Khí trong không gian là: hôi,
khét, thơm, tanh, thối. (2). 5 khí
vận hành trong không gian thay
wǔ qì Ngũ khí
nhau làm chủ trong từng thời
gian: kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ
(vận khí).
Kinh mạch của 5 tạng.
wǔ jīng Ngũ kinh
(1). Bệnh lao tổn của 5 tạng: tâm
lao, can lao, tỳ lao, phế lao, thận
lao. (2). Trông lâu hại huyết,
wǔ láo Ngũ lao
nằm lâu hại khí, ngồi lâu hại thịt,
đứng lâu hại xương, đi lâu hại
gân.
5 loại mệt nhọc gây tổn thương
wǔ láo Ngũ lao cơ thể.
suǒ shāng sở thương

5 thứ bệnh lâm(đái buốt, đái


wǔ lín Ngũ lâm dắt), lao lâm, huyết lâm, nhiệt
lâm, khí lâm, thạch lâm.
Chính khí của ngũ tạng rối loạn.
wǔ luàn Ngũ loạn
5 bộ phận ở mắt là : Nhục luân
(mí mắt trên và dưới), huyết luân
(khoé mắt trong và ngoài), khí
wǔ lún Ngũ luân
luân (tròng trắng), phong luân
(tròng đen), thuỷ luân (con
ngươi).
5 mạch của tạng: can mạch
huyền, tâm mạch hồng, tỳ mạch
wǔ mò Ngũ mạch
hoãn, phế mạch phù, thận mạch
trầm.
5 hiện tượng cứng: có 2 thuyết:
a) (1). đầu cứng, ngẩng lên. (2).
wǔ yìng Ngũ ngạnh
Hơi thở nghẹn tắc. (3). lòng bàn
tay, bàn chân rắn. (4). miệng
220
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chụm lại. (5). thịt rắn lại. b) (1).
Đầu gáy cứng đờ không cúi
ngẩng được. (2). Mặt xanh, hơi
thở lạnh, ngực tức. (3). Bụng to,
nổi gân xanh. (4). Da thịt cứng
rắn. (5). Chân tay tê dại, cấu
không biết đau.
5 loại thực phẩm thích hợp với
bệnh của ngũ tạng: Bệnh tỳ nên
ăn truật, mễ, thịt bò, táo. Bệnh
tâm nên ăn thịt dê, quả hạnh, củ
wǔ yí Ngũ nghi
kiệu. Bệnh thận nên ăn đậu, gạo,
thịt lợn. Bệnh can nên ăn vừng,
thịt chó, rau hẹ. Bệnh phế nên ăn
hoàng tinh, thịt gà, quả đào.
5 chứng nghịch có 3 thuyết: a)
(1). Bụng đầy, mình nóng, mạch
đại (to). (2). Bụng đầy, sôi bụng,
chân tay lạnh, ỉa chảy, mạch to.
(3). Chẩy máu mũi, mạch to. (4).
Ho, đái ra máu, người gầy róc,
mạch nhỏ, cứng. (5). Ho, người
gầy, mình nóng, mạch nhỏ
nhanh.
b) (1). Bụng đầy, đại tiện ra máu,
mạch đại có lúc mạch tuyệt. (2).
Ỉa chảy, mạch hồng đại. (3). Ho,
wǔ nì Ngũ nghịch đái ra máu, người gầy sút, mạch
nhanh. (4). Nôn máu, ngực đầy,
mạch nhỏ nhanh. (5). Ho, mửa,
bụng trướng, ỉa sống phân, mạch
tuyệt. c) (1). Lúc sốt mạch tĩnh,
lúc ra mồ hôi mạch nhanh. (2). Ỉa
chảy, mạch hồng đại (3). Tê đau
vào 1 chỗ, bắp chân nứt, mình
sốt, mạch tuyệt. (4). Người gầy
mòn, mình nóng, sắc mặt nhợt
nhạt, đại tiện nhiều máu cục. (5).
Phát sốt rét, người gầy sút, mạch
nhanh.
5 vị đi vào 5 tạng, chua vào can,
wǔ rù Ngũ nhập cay vào phế, đắng vào tâm, mặn
vào thận, ngọt vào tỳ.
5 chứng mềm của trẻ con: đầu
wǔ ruǎn Ngũ nhuyễn mềm, gáy mềm, tay chân mềm,

221
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thịt mềm, miệng mềm.
5 chứng bại liệt: mạch nuy, cân
wǔ wěi Ngũ nuy nuy, bì nuy, nhục nuy, cốt nuy.
5 ghét: tâm ghét nhiệt, phế ghét
wǔ è Ngũ ố hàn, can ghét phong, tỳ ghét
thấp, thận ghét táo.
5 chứng phong do nội tạng sinh
wǔ fēng Ngũ phong ra: tâm phong, can phong, phế
phong, tỳ phong.
5 phủ: tiểu trường, đại trường,
wǔ fǔ Ngũ phủ đởm, vị, bàng quang.
5 giác quan: khứu giác (mũi), thị
wǔ guān Ngũ quan giác (mắt), vị giác (lưỡi), thính
giác (tai), xúc giác (da).
Xem mạch của 5 tạng để quyết
wǔ jué Ngũ quyết đoán bệnh.
5 màu sắc: xanh, vàng, đỏ, trắng,
wǔ sè Ngũ sắc đen tương ứng với ngũ hành, ngũ
tạng.
Chẩn đoán dựa trên 5 màu sắc:
xanh thuộc can, vàng thuộc tỳ,
wǔ sè zhěn Ngũ sắc chẩn
đỏ thuộc tâm, trắng thuộc phế,
đen thuộc thận.
Chứng khí hư phụ nữ có màu sắc
wǔ sè dài Ngũ sắc đái hồn tạp.
Bệnh kiết lỵ ỉa phân có màu sắc
wǔ sè lì Ngũ sắc lỵ hồn tạp.
Nội dung của học thuyết dược
wǔ sè wǔ Ngũ sắc ngũ vật quy kinh phối hợp ngũ vị,
wèi rù vị nhập ngũ âm với ngũ hành và ngũ
tạng.
5 thứ bệnh tà: có 3 thuyết: a) (1).
Hư tà: bệnh tạng mẹ truyền đến
tạng con. (2). Thực tà: bệnh tạng
con truyền đến tạng mẹ. (3). Vi
tà: bệnh tạng bị khắc truyền đến
tạng khắc nó. (4). Tặc tà: bệnh
wǔ xié Ngũ tà
tạng khắc truyền đến tạng bị
khắc. (5). chính tà: bản thân tạng
đó bị bệnh. b) Chỉ về 5 thứ
thường gây bệnh: phong, hàn,
thấp, sương mù, thức ăn. c) Chỉ
về 5 thứ xâm hại đến ngũ tạng:

222
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phong tà vào can, thấp tà vào
thận, thử tà vào tâm, hàn tà vào
phế, ăn uống không điều độ, làm
lụng quá sức hại tỳ.
Tâm, can, tỳ, phế, thận.
wǔ zāng Ngũ tạng
Dịch của 5 tạng. 5 tạng hoá dịch:
wǔ zāng Ngũ tạng tâm là mồ hôi, phế là nước mũi,
huà yè hoá dịch tỳ là nước bọt, thận là nước dãi,
can là nước mắt.
Ngũ tạng lục phủ mắc bệnh,
wǔ zāng liù Ngũ tạng lục bệnh khí ảnh hưởng tới phế, dẫn
fǔ ké phủ khái đến khái thấu.

Tâm chủ mạch, phế chủ bì mao,


wǔ zāng Ngũ tạng can chủ cân, tỳ chủ cơ nhục, thận
suǒ zhǔ sở chủ chủ cốt.

Ngũ tạng đều có sự ghét của nó:


wǔ zāng Ngũ tạng tâm ghét nhiệt, phế ghét táo, can
suǒ è sở ố ghét phong, tỳ ghét thấp, thận
ghét hàn.
Tâm tàng thần, phế tàng phách,
wǔ zāng Ngũ tạng can tàng hồn, tỳ tàng ý, thận tàng
suǒ cáng sở tàng chí.

Chỉ vào 2 lòng bàn tay, 2 lòng


wǔ xīn Ngũ tâm bàn chân và vùng mỏ ác.
5 thức cay: tỏi, hành, kiệu, hẹ,
wǔ xīn Ngũ tân gừng.
5 hướng đi của 5 vị: chua vào
gân, cay vào khí, đắng vào
wǔ zǒu Ngũ tẩu
huyết, mặn vào xương, ngọt vào
thịt.
5 loại âm thanh: hét (nói to),
wǔ shēng Ngũ thanh cười, hát, khóc, rên.
5 thứ thắng nhau, tức là ngũ
hành tương khắc, như kim thắng
wǔ shèng Ngũ thắng mộc, mộc thắng thổ, thổ thắng
thuỷ, thuỷ thắng hoả, hoả thắng
kim.

223
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thần của ngũ tạng: thần (ở tâm),
wǔ shén Ngũ thần hồn (ở can), phách (ở phế), ý (ở
tỳ), chí(ở thận).
5 bộ phận ở phần ngoài: da
wǔ tǐ Ngũ thể lông, mạch, gân, thịt, xương.
5 cách xem bệnh trẻ con: (1).
Xem mắt. (2). Nghe âm thanh.
wǔ shì Ngũ thị
(3). Xem thóp thở. (4). Xem hình
dáng. (5). Xem lông tóc.
5 hiện tượng tốt của ung nhọt:
(1). Sinh hoạt như thường, ăn
uống ngon miệng. (2). Đại tiểu
tiện bình thường.(3). Mủ đặc,
wǔ shàn Ngũ thiện
màu thịt tươi. (4). Tinh thần
minh mẫn, nói năng như thường.
(5). Uống thuốc vào, bệnh
chuyển biến tốt.
5 cách phân loại bệnh thuỷ
thũng: (1). Tâm thuỷ: người
nặng nề, khí lực kém, nóng nẩy,
vật vã, không nằm yên, vùng âm
hộ phù. (2). Can thuỷ: vùng bụng
dưới sườn đầy trướng mà đau,
không quay trở được, lượng
nước tiểu khi nhiều khi ít. (3).
wǔ shuǐ Ngũ thuỷ Tỳ thuỷ: bụng to, tiểu tiện khó
đi, hơi thở ngắn, chân tay rũ rời,
người nặng nề. (4). Phế thuỷ:
khó thở, phù nề, tiểu tiện khó,
đại tiện như phân vịt. (5). Thận
thuỷ: đau eo lưng, tiểu tiện
không thông, bụng đầy, rốn phù,
âm hộ thường có nước thấm ra,
chân lạnh, người mặt gầy róc.
5 triệu chứng của bệnh thực:
mạch to, da nóng bừng bừng,
wǔ shí Ngũ thực
bụng chướng, đại tiện không
thông, tinh thần hôn mê rối loạn.
5 sự tổn thương đến nội tạng: lo
nghĩ nhiều tổn thương tâm, mặc
rét ăn uống, lạnh tổn thương phế,
wǔ shāng Ngũ thương giận giữ khí đưa ngược lên tổn
thương can, ăn uống không điều
độ, làm lụng quá sức tổn thương
tỳ, ngồi lâu chỗ ẩm ướt, dâm dục
224
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
quá độ tổn thương thận.
Tích là loại bệnh có hình khối
trong xoang ngực bụng, do khí
âm của ngũ tạng bị ngưng kết mà
thành. Tâm tích gọi là “phục
wǔ jī Ngũ tích
lương”, can tích gọi là “phì khí”,
tỳ tích gọi là :bĩ khí”, phế tích
gọi là “tức bôn”, thận tích gọi là
“bôn đồn”.
5 loại khác nhau trong bệnh tiết
tả, có 2 thuyết: a) Vị tiết, tỳ tiết,
wǔ xiè Ngũ tiết tiểu trường tiết, đại trường tiết,
đại hà tiết. b) Xan tiết, vũ tiết,
nhu tiết, hoạt tiết.
5 loại bệnh tý: can tý, mạch tý,
wǔ bì Ngũ tý cơ tý, bì tý, cốt tý.
5 hiện tượng chậm của trẻ con:
chậm đứng, chậm đi, chậm mọc
wǔ chí Ngũ trì
tóc, chậm mọc răng, chậm biết
nói.
5 phép chữa bệnh: (1). “Hoà”:
phép chữa bệnh nhẹ, như bệnh
nhiệt nhẹthì dùng thuốc mát để
điều hoà, bệnh hàn nhẹ thì dùng
thuốc ấm để điều hoà. (2).
“Thủ”: nắm chắc được chỗ bị
bệnh để trừ khử đi. (3). “Tòng”:
dùng thuốc thuận theo với tính
của bệnh để cho thuốc khỏi bị
nôn ra, như bệnh nhiệt thịnh phải
chữa thêm 1 ít thuốc có tính
wǔ zhì Ngũ trị
nhiệt thì thuốc mới vào được.
(4). “Chiết”: dùng thuốc công
phạt mạnh để chặn đứng sự tiễn
triển của bệnh tà. (5). “Thuộc”:
dựa vào thuộc tính của tà khí mà
làm cho suy yếu dần đi, như
nhiệt tà vào trong xương tuỷ,
không có cách gì làm cho ra
được, chỉ có cách dựa vào thuộc
tính của nhiệt, mà làm cho nó
suy yếu dần đi.
5 loại bệnh trĩ: mẫu trĩ, tẫn trĩ,
wǔ zhì Ngũ trĩ trường trĩ, mạch trĩ, huyết trĩ.

225
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
5 thứ chết: chết thắt cổ, chết
đuối, chết vì vật đè, chết vì ngủ
wǔ jué Ngũ tuyệt
mê mẩn (mộc đè), chết trong khi
sinh đẻ.
5 thứ uất: mộc uất, hoả uất, thổ
wǔ yù Ngũ uất uất, kim uất, thuỷ uất.
Gọi tắt là vận khí, 1 học thuyết
của người xưa giải thích về quy
wǔ yùn Ngũ vận luật vận động của trời đất và giải
liù qì lục khí thích về sự hoá sinh từ không
đến có, từ có đến không của vạn
vật, cũng gọi là vận khí.
5 vị: chua, cay, đắng, mặn, ngọt.
wǔ wèi Ngũ vị
Bệnh về khí không ăn nhiều cay,
bệnh về huyết không ăn nhiều
wǔ wèi Ngũ vị mặn, bệnh thận không ăn nhiều
suǒ jìn sở cấm vị đắng, bệnh cơ bắp không ăn
nhiều ngọt, bệnh về gân không
ăn nhiều chua.
Chua vào can, cay vào phế, đắng
wǔ wèi Ngũ vị vào tâm, mặn vào thận, ngọt vào
suǒ rù sở nhập tỳ.

5 vị mùi: tanh, hôi, thối, khét,


wǔ chòu Ngũ xú thơm.
Khí âm ban đầu, tức là khí tiên
thiên, cũng gọi là chân âm, chân
thuỷ trong thân thể người ta, tức
yuán yīn Nguyên âm
là thận thuỷ, thận âm nguồn gốc
tạo nên mọi vật chất và sự nhu
dưỡng trong cơ thể.
Khí dương ban đầu, tức là khí
dương tiên thiên, cũng gọi là
chân dương, chân hoả trong thân
yuán yáng Nguyên dương thể người ta, tức là thận dương
hoặc mệnh môn nguồn gốc tạo
nên mọi hoạt động và sự ôn
dưỡng trong cơ thể.
Bẩm khí tiên thiên do sự tác
động lẫn nhau của khí nguyên
yuán qì Nguyên khí âm và khí nguyên dương, mở
đầu cho sự sống thúc đẩy mọi
hoạt động sống và bảo vệ sự
226
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sống của thân thể.
1 trong ngũ du huyệt.
yuán xué Nguyên huyệt
Cũng gọi là huyền phủ hoặc khí
yuán fǔ Nguyên phủ môn, tức là lỗ mồ hôi chẩy ra.

yuán shén Nguyên thần


Não bộ.
zhī fǔ chi phủ

Bệnh thuỷ thũng, có phù ở mặt


yuán shuǐ Nguyên thuỷ trước.
Tinh tiên thiên, vật chất tạo nên
yuán jīng Nguyên tinh cơ thể sống.
Kinh nguyệt, máu từ tử cung
chẩy ra mỗi tháng 1 kì, cũng gọi
yuè jīng Nguyệt kinh
là nguyệt sự, kinh thuỷ, nguyệt
tín.
Nguyệt kinh Các chứng bệnh về kinh nguyệt.
yuè jīng bìng
bệnh

yuè jīng Nguyệt kinh


Chứng rối loạn kinh nguyệt.
yǎn qī diễn kỳ

yuè jīng Nguyệt kinh


Kinh nguyệt ra nhiều.
guò duō quá đa

yuè jīng Nguyệt kinh


Kinh nguyệt ra ít.
guò shǎo quá thiểu

Xương mỏm vai.


yú gǔ Ngung cốt
Đinh nhọt sinh ở phía trong bàn
yú dù dīng Ngư đỗ đinh tay, đỏ, đau, sưng lên như bụng
cá.
Nhọt mọc ở háng, sau khi vỡ mủ
rồi rất khó hàn miệng nhọt kín
yú kǒu Ngư khẩu lại, cúi cong thì miệng nhọt mở
ra, mở đóng như miệng cá, nên
gọi là ngư khẩu.

227
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đường lạc ở vùng ngư tế.
yú luò Ngư lạc
Da lở sần sùi giống như da rắn
hoặc như vẩy cá, thường phát ở
yú lín xiǎn Ngư lân tiễn phía trước ống chân, sờ vào có
cảm giác như gai đâm vào tay, 1
thứ bệnh ngoan cố khó lành.
Chứng nổi mụn trắng ở phía
dưới cuống lưỡi, lâu thì trở thành
yú lín fēng Ngư lân phong
như vẩy cá, đến khi thức ăn
không vào được nữa là chết.
Đinh phát ở chân có nhiều lỗ
yú yǎn dīng Ngư nhãn đinh loét.
Bắp chân.
yú fù Ngư phúc
(1). Mô ngón tay cái, ngón tay
yú jì Ngư tế út. (2). Huyệt ngư tế.
1 loại mạch chết, mạch ẩn hiện
yú xiáng mài Ngư tường mạch như có, như không, như cá lội
trong nước.
Nhọt sinh ở chỗ chân tóc 2 bên
yú wěi dú Ngư vĩ độc gáy.

yǔ yán Ngữ ngôn


Nói ngọng nghịu.
jiǎn sè kiển sáp

Tiếng nói thấp nhỏ, trầm đục do


yǔ shēng Ngữ thanh ngoại cảm phong hàn hoặc thấp
zhòng zhuó trọng trọc trọc ngăn trở ở trong.

Trẻ con chậm biết nói.


yǔ chí Ngữ trì
Bệnh sốt rét.
nuè bìng Ngược bệnh
Sốt rét kiêm có hiện tượng tức
niú chéng jiǎn Ngược bĩ ngực.
Sốt rét lâu làm cho cơ thể suy
nhược, sắp chuyển thành bệnh
hư lao hoặc vì khí huyết suy hao
nuè láo Ngược lao
mà trở thành bệnh sốt rét, có
triệu chứng là: sốt nhẹ, hoặc phát
ban ngày hoặc phát ban đêm, ra
228
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhiều mồ hôi, ăn uống sút kém.
Tà khí gây bệnh sốt rét.
nuè xié Ngược tà
Sốt rét ra mồ hôi dầm dề, sắc
nuè tuō Ngược thoát mặt xanh đen, mạch phù sác
(thuộc chứng thoát).
Sốt rét có báng.
nuè jī Ngược tích
Ngẩng đầu lên mà thở.
nuè xī Ngược tức
1 loại đinh nhọt, da phồng lên
niú pí dīng Ngưu bì đinh khó vỡ mủ.
Chứng bệnh da cứng dầy lên sần
niú pí xiǎn Ngưu bì tiễn sùi như da trâu, gãi thì tróc vẩy
ra như gỗ mục (bệnh vẩy nến).
1 thứ đinh nhọt hình tròn mà
niú dīng Ngưu đinh nhỏ, đầu mọn khô rắn, có vẩy
khó vỡ.
Chứng động kinh, mặt vàng,
niú xián Ngưu giản bụng đầy, đại tiện lỏng, khi phát
có tiếng như tiếng bò rống.
1 loại hủi da sần sùi như da trâu
niú jiè lài Ngưu giới lại ghẻ.
Trĩ hình vú bò.
niú nǎi zhì Ngưu nãi trĩ
Chứng ở gót chân hoặc lòng bàn
chân da dày cứng cao lên, màu
niú chéng jiǎn Ngưu trình kiển
hơi vàng, đau không đi giầy
được (chai chân).
THUẬT NGỮ TIẾNG TRUNG TRONG YHCT VẦN NH
Yá Nha Răng

Cam răng, chứng này lúc đầu


yá gān Nha cam miệng thối, răng đen dần, lợi
răng loét, máu mủ chảy ra.
yá gēn Nha căn Chân răng.

yá diào Nha điếu Xương quai hàm

Đinh nhọt sinh ở lợi răng, cũng


yá dīng Nha đinh
gọi là xuyên nha đinh.

229
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phía trong hoặc phía ngoài lợi
Yá jiè Nha giới
răng mọc mụn như hạt đậu.

yá xuè Nha huyết Chảy máu chân răng.

yá kē Nha khoa Chuyên khoa răng

Yá kē Nha khoa
Bệnh viện nha khoa
yī yuàn y viện

Yá fà Nha pháp
Men răng
láng zhì lang chất

yá jūn Nha khuẩn Vi khuẩn ở răng lợi


Rò chân răng, kẽ răng phát sinh
bọng, nước vàng, sưng cao mà
đau, khi vỡ mủ thì miệng nhọt có
yá lòu Nha lậu
những lỗ nhỏ như lỗ kim châm
xuyên qua chân răng và rất khó
thu miệng.
yá yín Nha ngân Lợi răng

Cũng là nha huyết, cũng gọi là xỉ


yá nǜ Nha nục
nục.

yá guān Nha quan


Hàm răng cắn vặt
jǐn bì khẩn bế

yá chuáng Nha sàng Lỗ chân răng

yá tòng Nha thống Đau răng

yá suān Nha toan Ghê răng


Chứng lợi răng sưng, thịt thối
yá xuān Nha tuyên dần, lâu thì lợi răng thu lại, răng
lồi ra.
yá yōng Nha ung Nhọt ở chan răng

230
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

yá chē Nha xa Như nha sàng

yá chǐ Nha xỉ
Răng lung lay
sōng dòng tùng động

Yá téng Nha đông Đau răng

Yá zhōu yán Nha chu viêm Viêm lợi, nha chu viêm

Yá yín Nha ngân


Chảy máu chân răng
chū xiě xuất huyết

yǎn sè Nhan sắc Nhan sắc, sắc mặt


Da bọc ngoài phía trên và phía
yǎn bāo Nhãn bào dưới mắt, cũng gọi là nhãn bì,
mục bào.
yǎn bì Nhãn bế Mắt nhắm

Cam mắt,mắt ngứa, chói, đỏ,


yǎn gān Nhãn cam
loét, mí mắt sưng

yǎn zhū Nhãn châu Tròng mắt

yǎn yǎng Nhãn dưỡng Ngứa mắt

Chứng mí mắt nổi lên những hạt


yǎn dān Nhãn đơn
như hạt gạo, đỏ, ngứa, đau.

yǎn da Nhãn đản Mụn thịt sinh ở mí mắt dưới.

yǎn yì Nhãn ế Cũng gọi là mục ế

yǎn xì Nhãn hệ Cũng gọi là mục hệ

yǎn xián Nhãn huyền Cũng gọi là mục huyễn

yǎn xián Nhãn huyền Bệnh toét mắt, cũng gọi là phong
chì làn xích lạn huyền xích lạn

231
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

yǎn kē Nhãn khoa Chuyên khoa mắt

yǎn jiǎn chuāng Nhãn kiểm sang Loét mí mắt

yǎn nǜ Nhãn nục Chẩy máu mắt

yǎn jí Nhãn tật Bệnh mắt

yǎn tòng Nhãn thống Cũng là mục thống


Chứng vành mắt đỏ, ngứa, nhiều
yǎn xuǎn Nhãn tiễn nước mắt, đau nhặm, khó chịu
kéo dài không khỏi.
yǎn yōng Nhãn ung Nhọt ở mắt.
Yǎn pí Nhãn bì Mí mắt

Yǎn qiú Nhãn cầu Nhãn cầu

yǎn wō Nhãn oa Hố mắt

yǎn lún Nhãn luân


Cơ vòng mi
zā jī tạp cơ

Ái kuò sàn Nham khuếch Ung thư lan tỏa


tán
ái Nham Ung thư, Cancer

Tên can thứ 9 trong 10 thiên can,


thuộc hành thuỷ trong ngũ hành,
thuộc bàng quang trong lục phủ,
rén Nhâm
chủ về đường kinh thái âm tay
trái, về phương vị thuộc phương
bắc.
Mạch nhâm, 1 mạch trong 8
mạch kỳ kinh, bắt đầu ở giữa bào
rén mò Nhâm mạch
cung, theo trong xương sống đi
lên, lại từ chỗ dưới, từ đó chia

232
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thành 2 nhánh đi lên mắt, trên
đường đi này cùng liên hệ với
các kinh âm, làm đường mạch
chính của các kinh âm, khi
đường mạch này có bệnh thì về
nam giới sinh các bệnh sán khí,
về nữ giới sinh bệnh xích bạch
đới và các loại bệnh đau kết
thành khối ở trong bụng.
Phụ nữ có thai, cũng gọi là trọng
rén shēn Nhâm thần
thân, trùng thân, thai gấp.

rèn chén bìng Nhâm thần bệnh Bệnh lúc có thai

rèn chén Nhâm thần


Nhiễm độc thai nghén khi có thai
ǒu tǔ ẩu thổ

rèn chén Nhâm thần


Có thai phiền muộn
xīn fán tâm phiền

rèn chén Nhâm thần


Có thai đau bụng
fù tòng phúc thống

rèn chén Nhâm thần


Có thai phù thũng
zhǒng zhàng thũng trướng

rèn chén Nhâm thần


Có thai sản giật
xián zhèng giản chứng

rèn chén Nhâm thần


Tắt tiếng khi có thai
shī yīn thất âm

rèn chén Nhâm thần


Ho lúc có thai
ké sòu khái thấu
233
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

rèn chén xiǎo Nhâm thần tiểu


Tiểu đau khó khi có thai
biàn lín tòng tiện lâm thống

rén miàn chuāng Nhân diện sang Nhọt mọc ở cùi tay hoặc đầu gối.

Nhân giảo
rén yǎo shāng Vết thương do người cắn.
thương
Khí người, thành phần hoà hợp
với khí trời, khí đất, để tạo nên
rén qì Nhân khí
và quyết định cho mọi hoạt động
sống của thân thể.
(1) Mạch cảnh đập ở 2 bên yết
rén yíng Nhân nghinh hầu, cũng gọi là nhân nghinh
mạch. (2) Huyệt nhân nghinh.
Trẻ mới sinh còn non tháng, gặp
người lạ nặng hơi, như người
đang hành kinh, người hôi
rén wǔ Nhân ngỗ
nách .... bồng nhiên mặt tái nhợt,
mắt nhắm, nôn, ỉa (ta thường gọi
là chộm vía).
(1) Chỗ rãnh giữa môi trên ở
rén zhōng Nhân trung dưới vách mũi. (2). Huyệt nhân
trung, cũng gọi là thuỷ câu.
Đinh nhọt mọc ngay ở huyệt
rén zhōng dīng Nhân trung đinh
nhân trung.
Thứ vân hình chữ nhân màu tím
rén zì wén Nhân tự văn đen xuất hiện ở phía sau tai, 1
dấu hiệu của bệnh thận.

Rén gōng Nhân công


Nạo thai, Phá thai
liú chǎn lưu sản

Nhịn đau, 1 điều cần thiết đối


rěn tòng Nhận thống
với phụ nữ khi chuyển dạ.
1 thủ thuật châm bổ, châm vào
rù xū Nhập hư để bổ hư, khi rút kim thì tay trái
bít lỗ châm.
rù fáng Nhập phòng Nam nữ giao hợp

234
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 thủ thuật châm tả, châm vào để
rù shí Nhập thực tả thực, khi rút kim mở rộng lỗ
châm mà không bít.
yī yīn Nhất âm Tên riêng của quyết âm.
(1). 1 chu kỳ của vệ khí vận
hành, vệ khí ngày đi 25 vòng ở
phần âm, ngày và đêm đi hết 50
yī zhōu Nhất chu
vòng gọi là nhất chu. (2). 60 năm
hết 1 vòng giáp tý gọi là nhất
chu.
yī yáng Nhất dương Tên riêng của thiếu dương
1 chỗ biểu hiện của động mạch,
mạch ở tay có 3 bộ: thốn, quan,
xích, mỗi bộ có 3 mức độ đặt
yī hòu Nhất hậu
tay: đặt nhẹ, đặt vừa, đặt nặng
gọi là tam hậu, vì thế xem mạch
cần phải xem cả 3 bộ 9 hậu.
Hợp thứ nhất, sự hợp nhất của
kinh thái dương bàng quang với
yī hé Nhất hợp
kinh nhánh của kinh thiếu âm
thận.
1 lần hội của khí trời và khí đất
yī jì Nhất kỉ theo học thuyết vận khí thì 30
năm có 1 lần hội gọi là 1 kỉ.
Trong quá trình bệnh, bị chữa sai
yī nì Nhất nghịch
1 lần gọi là nhất nghịch.
1 tay có mạch, 1 tay không có
yī shǒu mò Nhất thủ mạch
mạch.

Yī tiān Nhất thiên


Mỗi ngày uống hai lần
liǎng cì lưỡng thứ

Cơn sốt phát vào khoảng 3 đến 5


rì bū rè Nhật bô nhiệt
giờ chiều, sốt chiều.

rì huā qì Nhật hoa khí Khí trời lúc mặt trời mới mọc.

Nhật khinh dạ Bệnh ban ngày nhẹ, ban đêm


rì qīng yè zhòng
trọng nặng.

235
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mặt trời lặn, tức là giờ dậu, vào
rì rù Nhật nhập
khoảng từ 5 đến 7 giờ chiều.
Chứng toàn thân tê dại, vì bị hàn
lâu ngày không chữa, có kèm
rì yuè shā Nhật nguyệt sa theo các triệu chứng đau trong
mắt, đau 2 bên thái dương, kém
ăn, miệng nôn ra nước chua.
Chính giữa trưa, tức là giờ ngọ,
rì zhōng Nhật trung
từ 11 giờ đến 13 giờ.

Rì guāng Nhật quang


Chữa bệnh bằng phơi nắng
liáo fǎ liệu pháp

ér zhěn tòng Nhi chẩm thống Đau dạ con.


Ér kē Nhi khoa Khoa nhi

ér kē xué Nhi khoa học Môn học chuyên về trẻ em.

Ér tóng Nhi đồng


Bệnh viện nhi đồng
yī yuàn y viện

Tiền âm của phụ nữ, đã lấy


chồng, đã đẻ, thì gọi là nhi môn
ér mén Nhi môn
hoặc sản môn, chưa lấy chồng
thì gọi là âm hộ.
Có thai thỉnh thoảng bị ngất, mắt
ér yūn Nhi vựng
tối xầm, tay chân giá lạnh.

ér chǐ Nhi xỉ Răng sữa.

(1) Tiền âm và hậu âm. (2). Âm


èr yīn Nhị âm
thứ 2, tức là thiếu âm.
Khí thứ 2 thuộc 6 bước của khí
trong 1 năm, thời gian 60 ngày
èr zhī qì Nhị chi khí
và 0, 87 ngày, từ tiết xuân phân
đến cuối tiết lập hạ.
(1). Dương thứ 2, tức là dương
minh thuộc kinh vị và kinh đại
èr yáng Nhị dương
trường. (2). Tháng 12 âm lịch là
tháng nhị dương.

236
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Triệu chứng bệnh của 2 kinh
dương cùng xuất hiện, nhưng
xuất hiện có trước có sau. Ví dụ
như phát sốt, sợ rét, nhức đầu,
èr yáng Nhị dương đau thân mình là chứng của kinh
bìng bìng tính bệnh thái dương, tiếp đó thêm chứng
nôn mửa, sườn ngực đau tức là
chứng của kinh thiếu dương, như
vậy là tính bệnh của thái dương,
thiếu dương.
Ấn tay mức trung bình trong khi
èr hòu Nhị hậu
xem mạch.
2 thứ hoả, quân hoả và tướng
hoả, người tự nhiên tức là hoả ở
èr huǒ Nhị hoả mặt trời và ở trong lòng đất,
trong thân thể người ta là hoả ở
tâm và ở thận.
Hợp 2 thứ, sự hợp nhất của kinh
èr hé Nhị hợp quyết âm can với kinh thiếu
dương đởm.
(1). 28 loại mạch thường thấy
“phù, trầm, trì, sác, hoạt, sáp, hư,
èr shí Nhị thập thực, trường, đoản, hồng, vi,
bā mò bát mạch khẩn, hoãn, huyền, khâu, cách,
lao, nhu, nhược, tán, tễ, phục,
động, xúc, kết, đại, tật.
èr biàn Nhị tiện Đại tiện và tiểu tiện.

èr jiē Nhị tiết Dương vật và tinh hoàn.

èr zhuó Nhị trọc Xích trọc và bạch trọc.


Èr tóu jī Nhị đầu cơ Cơ hai đầu

Bệnh cam tai, trong tai sưng, ra


ěr gān Nhĩ cam
mủ thối, màu đen.
ěr gēn Chân tai, lỗ loa tai bám vào da
Nhĩ căn
đầu.
ěr gēn dú Sau tai nổi hạch dài, sưng, nóng,
Nhĩ căn độc
đỏ, đau.

ěr gòu Nhĩ cấu Ráy tai.

237
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

ěr zhēn Nhĩ châm Châm loa tai.

ěr gǔ Nhĩ cốt Các xương nhỏ ở trong tai.

ěr yǎng Nhĩ dưỡng Ngứa tai.


ěr nóng Nhĩ nùng Tai chảy mủ

Mụn đầu to rễ nhỏ, như cái nấm


ěr tán Nhĩ đàm
mọc ở trong tai.

ěr dīng Nhĩ đinh Đinh nhọt sinh ở trong tai.

ěr tǐng Nhĩ đĩnh Trong tai mọc mụn như hạt táo.

Trong tai nổi hạt bằng hạt mơ và


ěr dìng Nhĩ định
rất đau, không chịu được.

ěr duǒ Nhĩ đoá Loa tai

ěr dà Nhĩ đại
Thần kinh tai to
shén jīng thần kinh

ěr chuán Nhĩ thuyền Thuyền tai


Ěr dòu yán Nhĩ đậu viêm Viêm lỗ tai

ěr hòu jū Nhĩ hậu thư Nhọt mọc ở sau tai.

ěr xué Nhĩ huyệt Huyệt ở loa tai

ěr xuàn Nhĩ huyễn Xương sụn nhỏ ở trước cửa tai.

ěr kē Nhĩ khoa Chuyên khoa tai


Chứng nấm tai, trong tai mọc
mụn như cái nấm, rễ nhỏ, hơi
ěr jūn Nhĩ khuẩn
sưng, màu đỏ, da rách ra, sờ vài
thì đau đến buốt óc.
ěr làn Nhĩ lạn Loét vành tai

238
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

ěr lún Nhĩ luân Vành tai, cũng gọi là nhĩ quách.

ěr lún jiǎo Nhĩ luân cước Chân vành tai

ěr lún jiǎo Nhĩ luân


Quanh chân vành tai
zhōu wéi cước chu vi

ěr lóng Nhĩ lung Tai điếc

ěr mó Nhĩ mạc Màng tai

ěr míng Nhĩ minh Tai ù

Xương trước của tai, chỗ 2


ěr mén gǔ Nhĩ môn cốt
xương hàm khớp với nhau.

ěr nǜ Nhĩ nục Chảy máu tai


Trong tai sưng đau hoặc ngoài
Nhĩ phòng
ěr fáng fēng tai có sưng, nhức đầu, trong tai
phong
ra mủ máu.
ěr guō Nhĩ quách Vành trong của loa tai.

ěr kuò Nhĩ quách


Mặt sau loa tai
bèi miàn bối diện

ěr chuāng Nhĩ sang Lở tai.

ěr sāi Nhĩ tắc Ráy tai, cũng như nhĩ cấu.

ěr chuí Nhĩ thuỳ Dái tai.

ěr zhǒng tòng Nhĩ thũng thống Tai sưng đau, trong tai có mủ.

Trong tai mọc mụn lên như quả


ěr zhì Nhĩ trĩ
xoan.
Nhọt ở tai, lỗ tai bị sưng tắc,
ěr yōng Nhĩ ung
chân vành tai đỏ, sưng đau.

239
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ěr sǒng Nhĩ tủng Tai điếc

Ěr bí Nhĩ tì
Khoa tai mũi họng
hóu kē hầu khoa

Ěr gǔ mó Nhĩ cổ mạc Màng nhĩ

ěr jiān Nhĩ tiêm Đỉnh tai

ěr píng Nhĩ bình Bình tai

ěr jiǎ tǐng Nhĩ giáp đỉnh Soắn tai trên

ěr jiǎ qiāng Nhĩ giáp xoang Soắn tai dưới

èr shí Nhị thập


28 mạch tượng thường gặp.
bā mò bát mạch

Rêu lưỡi không phải do bệnh,


rǎn tāi Nhiễm thai mà do màu thức ăn nhuộm
thành.
(1). Xương thuyền. (2). Huyệt
rán gǔ Nhiên cốt
nhiên cốt.
Giữ cho huyết ở trong kinh
shè xuè Nhiếp huyết
mạch không chảy ra ngoài.
Xương màng tang, chỗ thái
shè rú Nhiếp nhu
dương.

shè shēng Nhiếp sinh Giữ gìn sự sống.

niè jī Nhiếp cơ Thái dương

Bệnh do thấp nhiệt làm thương


Rè pò Nhiệt bạch
tổn đại trường gây đau bụng, tiết
dà cháng đại trường
tả.

Rè shuǐ dài Nhiệt thủy đại Túi chườm nóng

240
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh do nhiệt làm cho phần
rè bìng Nhiệt bệnh dương thịnh lên, mất sự thăng
bằng với phần âm trong thân thể.
rè mì Nhiệt bí Bí đại tiện do nhiệt.

Nhiệt khí làm cản trở, ảnh hưởng


rè gé Nhiệt cách
đến sự lên xuống ra vào ở trong.
Trẻ em bị nhiệt, tỳ vị suy yếu,
xuất hiện các triệu chứng: người
gầy, bụng to, lòng bàn tay bàn
rè gān Nhiệt cam
chân nóng, khát nước, thích ăn,
ỉa lỏng, hoặc ỉa ra thức ăn chưa
tiêu hoá.
Những triệu chứng thuộc nhiệt
như: trong người phiền nóng,
người vật vã, mặt đỏ, thích quạt,
miiẹng khô, khát nước, thích
rè zhèng Nhiệt chứng
uống lạnh, môi đỏ mà khô, tiểu
tiện ngắn đỏ, đại tiện bí kết,
mạch sác, rêu lưỡi vàng đen,
khô.
rè kuáng Nhiệt cuồng Nóng quá phát cuồng.
1 thứ cơ chế của bệnh, nhiệt quá
thịnh làm hao âm huyết, đốt
rè jí Nhiệt cực nóng kinh can, sinh các hiện
shēng fēng sinh phong tượng sốt cao, hôn mê, kinh giật,
thường thấy ở trẻ em, cũng gọi là
nhiệt thịnh phong động.
Khí nóng dữ dội, cơ thể không
rè yín Nhiệt dâm
thích nghi được mà sinh ra bệnh.
Những huyệt dùng chữa bệnh
rè yú Nhiệt du
nhiệt.
Thuốc có tính nhiệt chữa được
rè yào Nhiệt dược
bệnh hàn.
Đờm do nhiệt mà sinh ra, đờm
rè tán Nhiệt đàm
đặc vàng.
ăn uống nhiều mà người cứ gầy
rè da Nhiệt đản róc, do nhiệt tà đốt khô làm tiêu
hao tân dịch ở trong.
Tà khí hoá nhiệt, uất kết lại
rè dú Nhiệt độc thành độc, như các loại đinh
nhọt, đơn độc, mụn lở, thường là

241
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có liên quan với nhiệt độc.

rè zhě Nhiệt giả Với bệnh nhiệt thì phải dùng


hán zhī hàn chi thuốc có tính hàn để chữa.

Sốt cách quãng, sốt không liên


rè jiān Nhiệt gián
tục.

rè hàn Nhiệt hãn Mồ hôi ra nhiệt ở trong.


Bệnh hen nhiệt, có triệu chứng
chính là: đờm đặc dính, màu
rè xiāo Nhiệt háo
vàng, khạc khó, mặt đỏ, ra mồ
hôi, bồn chồn, thở gấp.
Hoá thành nhiệt, như không khí
rè huà Nhiệt hoá uất lại không lưu thông thì hoá
thành nhiệt.
Bệnh hoắc loạn thuộc nhiệt,
rè huò luàn Nhiệt hoắc loạn người bệnh phát sốt, nôn mửa,
tiết tả.
Phép chữa bằng cách hơ cho
thuốc nóng để chườm, thường áp
rè hōng Nhiệt hồng
dụng với các loại bệnh mạn tính
ở da.
Nhiệt tà kết với phân ở đường
rè jié Nhiệt kết
ruột làm cho đại tiện táo bón.
Nhiệt kết với phân ở trong ruột
làm phân vón hòn, lưu lâu trong
rè jié Nhiệt kết ruột, ruột tiết ra niêm dịch, khi
bǎng liú bàng lưu đại tiện chỉ ra niêm dịch ở quanh
phân, còn phân thì bị khô kết nên
không ra được.
Nhiệt kết ở bàng quang gây bụng
rè jié Nhiệt kết dưới cứng đầy, co thắt khó chịu,
bǎng guāng bàng quang phát sốt, không sợ lạnh, thần chí
như cuồng.

rè ké Nhiệt khái Ho thuộc nhiệt.

rè qì Nhiệt khí Khí nóng.


Bụng dưới chướng đau, đại tiện
rè jié Nhiệt kết
bí kết, tiểu tiện buốt và không
xià jiāo hạ tiêu
thông, có khi tiểu tiện ra máu.

242
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

rè láo Nhiệt lao Bệnh hư lao thuộc nhiệt.


Tiểu tiện đỏ, nóng mà ít, khó đái,
rè lín Nhiệt lâm khi đái thì đau, bụng dưới trướng
căng.
Mỗi khi lao tâm hoặc lao lực
rè lèi Nhiệt lệ
nước mắt nóng chảy ra.

rè lì Nhiệt lỵ Kiết lỵ thuộc nhiệt.

rè nuè Nhiệt ngược Sốt rét thuộc nhiệt.


Dùng thuốc có tính nhiệt để chữa
bệnh hàn thịnh, nhưng phải cho
rè rén Nhiệt nhân uống nguội, để thuốc thuận theo
hán yòng hàn dụng với tính của bệnh, thì thuốc mới
khỏi bị nôn ra. Đây gọi là phép
phản tá.
Dùng thuốc nhiệt chữa bệnh
nhiệt, là cách chữa những trường
rè rén Nhiệt nhân
hợp bản chất bệnh là hàn mà có
rè yòng nhiệt dụng
hiện tượng như là nhiệt, gọi là
giả nhiệt.
Trường hợp phụ nữ đang hành
kinh bị cảm nhiệt, nhiệt tà vào tử
cung, nhiệt và huyết kết lại với
rè rù Nhiệt nhập nhau, xuất hiện các triệu chứng:
xuè shì huyết thất bụng dưới cứng đầy, nóng rét
qua lại từng lúc, ban ngày thì
tỉnh táo, tối đến thì nói mê, tinh
thần hoảng loạn.

Nhiệt tà vào tâm bào có đặc


rè rù Nhiệt nhập
trưng là sốt cao, hôn mê, nói
xīn bāo tâm bào
sảng, hoặc mê man không nói.

rè wěi Nhiệt nuy Bại liệt thuộc nhiệt.

rè fán Nhiệt phiền Bồn chồn.

rè fú Nhiệt phục Uống khi thuốc còn nóng.

243
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhiệt tà ẩn náu ở mạch xung,
mạch nhâm, gây âm tinh hao tổn,
rè fú Nhiệt phục thận âm hư, hoặc nhiệt bức huyết
chōng rén xung nhâm vọng hành, có biểu hiện sốt nhẹ,
lưng đau mỏi, chi dưới đau nhức,
chảy máu tử cung.
Chứng chân tay quyết lạnh vì
nhiệt tà uất kết ở trong, khí
dương không thông ra được,
Rè jué Nhiệt quyết thường có kèm theo các triệu
chứng nhiệt như: bồn chồn, vật
vã, khát nước, tiểu tiện đỏ, đại
tiện bí, rêu lưỡi vàng khô.
Chứng khắp mình nổi lên những
mụn nước bằng hạt vừng hoặc
Rè chuāng Nhiệt sang bằng hạt đậu xanh, xung quanh
có quầng đỏ, hơi ngứa, khoảng
10 ngày thì hết, rồi tái phát.
Rè chuǎn Nhiệt suyễn Khó thở do nhiêt.

Nắng nóng ở ngoài trời quá lạnh,


Rè xié Nhiệt tà
trở thành nhân tố gây bệnh.
Ỉa chảy thuộc nhiệt, có đặc trưng
là phân như cháo nát, sắc vàng
tươi, mùi thối nồng nặc, sôi
Rè xiè Nhiệt tả bụng, bụng quặn đau 1 lần, ỉa 1
lần, hậu môn nóng, tiểu ngắn đỏ,
rêu lưỡi vàng, khát nước, mạch
sác.
Vì nhiệt làm hao âm dịch mà
Rè zào Nhiệt táo
sinh khô táo.
Phương thuốc, vị thuốc có tính
Rè jì Nhiệt tễ
nhiệt để chữa bệnh hàn.
1 cơ chế bệnh vì nhiệt tà vào sâu,
cản trở ở trong làm cho khí
dương không thông đạt ra tay
Rè shēn Nhiệt thâm
chân được, tay chân trở lên buốt
jué shēn quyết thâm
lạnh, thường kiêm có triệu chứng
khô ráo, khát nước, sốt cao, hôn
mê.

Chứng trạng sốt cao, mắt đỏ, tâm


Rè shèng Nhiệt thịnh
phiền, vã mồ hôi, khát nước, rêu
qì fēn khí phận
lưỡi vàng khô, mạch hồng đại.

244
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Rè tòng Nhiệt thống Đau do nhiệt.

Phù thũng thuộc nhiệt, vì nhiệt


Rè zhǒng Nhiệt thũng
uất mà sinh ra phù thũng.
Do sốt cao hoặc rất kéo dài làm
Rè shāng Nhiệt thương tổn thương doanh âm, khiến gân
jīn mài cân mạch mạch mất sự nhu dưỡng gây co
quắp hoặc bại liệt.

Rè shāng Nhiệt thương Do hoả nhiệt làm tổn thương phế


fèi luò phế lạc lạc gây khái huyết.

Nhiệt tà tích lại ở trong thường


sinh các chứng như nôn mửa, ỉa
Rè jī Nhiệt tích
chảy, đầu choáng váng, đau
bụng, trong tâm phiền nóng.
Tiết tả thuộc nhiệt, vì nhiệt tà mà
Rè xiè Nhiệt tiết
sinh tiết tả.
Bệnh tý do nhiệt có các triệu
Rè bì Nhiệt tý chứng: đỏ, sưng, nóng, đau ở các
khớp.
Nhiệt tà từ kinh này truyền sang
Rè chuán Nhiệt truyền
kinh khác.
(1). Nhiệt ở trường vị, có hiện
tượng ăn nhiều, chóng đói. (2).
Bệnh tiêu đản, uống nước nhiều,
Rè zhōng Nhiệt trung người gầy róc. (3). Phong tà xâm
phạm vào kinh dương minh vị
hoá thành nhiệt, xuất hiện chứng
mặt vàng là chứng chính.
Bệnh đầy trướng do nhiệt tích ở
Rè zhàng Nhiệt trướng
trong.
Nhiệt không toả ra được bị uất
lại, tạo thành hiện tượng chứng
bốc ở trong sinh ra các chứng
Rè yù Nhiệt uất
như: mờ mắt, khát nước, lưỡi
khô, nước tiểu đỏ, thịt nóng,
mạch sác.
Rè yùn Nhiệt uý Chườm thuốc nóng vào chỗ đau.
Rè liáo fǎ Nhiệt liệu pháp Chữa bệnh bằng nhiệt

245
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ráo gú Nhiêu cốt Xương quay

ráo cè qū Nhiêu trắc


Cơ gan tay lớn
wàn jī khuất uyển cơ

ráo cè shēn Nhiêu trắc thân


Cơ quay 2
wàn duǎn jī uyển đoản cơ

ráo cè shēn wàn Nhiêu trắc thân


Cơ quay 1
cháng jī uyển trường cơ

Rú yīn Nhu âm Phía trong cánh tay.


Trong 10 thiên can: giáp, ất,
bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân,
nhâm quý thì 5 can số lẻ thuộc
Rú gān Nhu can
dương, gọi là cương can. Can số
chẵn thuộc âm, gọi là nhu can
(ất, đinh, kỷ, tân, quý).
Róu gǔ Nhu cốt Xương cánh tay.

Làm cho gân khớp mềm mại, co


Róu jīn Nhu cân
duỗi được thuận lợi.
Bệnh gân xương mềm yếu, gân
chùng không có lực gọi là nhu,
róu chì Nhu chí
gân xương bó chặt không cử
động được gọi là chí.
Róu tán Nhu đờm Đờm loãng như nước bọt.

Róu hàn Nhu hãn Mồ hôi lạnh.

Từ khô cứng chuyển hoá thành


Róu huà Nhu hoá
mềm nhuận.
Uốn ván, co giật, có phát sốt, ra
Róu jìng Nhu kính
mồ hôi, không rét.
Mạch nhu, mạch nhỏ mềm, sờ
Róu mài Nhu mạch nhẹ tay thì thấy, ấn nặng tay thì
không rõ, thường xuất hiện trong

246
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
những trường hợp mất huyết,
hao âm, thấp tà ngưng đọng nhu
tả.
Ỉa chảy toàn nước, cũng gọi là
Róu xiè Nhu tả
thuỷ tả.
1 chứng ỉa chảy do tỳ hư không
vận hoá được thuỷ thấp, ỉa ra
thức ăn không tiêu hoá, phân
Róu xiè Nhu tiết
chảy xuống như rót nước, bụng
sôi, tiểu tiện bí, người nặng,
mạch chậm.
Róu yōng Nhu ung Nhọt sinh ở cánh tay.
Cương sữa, người mới sinh con
Rǔ péng Nhũ bành chết, sữa ứ lại sinh phát sốt rét
và đau vú.
Rǔ bǔ fǎ Nhũ bộ pháp Phương pháp cho con bú.

rǔ xiàn Nhũ tuyến Tuyến vú


Rǔ xiàn yán Nhũ tuyến viêm Viêm tuyến vú

Chứng bệnh vú bên trái bỗng


nhiên to lên như quả đào, màu
Rǔ pǐ Nhũ bĩ
sắc không thay đổi, không đau,
không nóng, cơ thể gầy yếu dần.
Chứng lở đầu vú lâu ngày không
Rǔ gān Nhũ cam
khỏi.
Cương sữa, người mới sinh con
Rǔ tán Nhũ đàm chết, sữa ứ lại sinh phát sốt rét
và đau vú.
Rǔ tóu Nhũ đầu Núm vú, đầu vú.
Vú nổi hạch như quả mơ, quả
mận, sờ vào không đau, mà da
Rǔ hé Nhũ hạch
không thay đổi, cũng gọi là nhũ
đàm, nhũ tích, nhũ lật.
Đàn bà đẻ rồi, 2 vú sệ xuống tới
Rǔ xuán Nhũ huyền
bụng dưới, đau không chịu được.

Rǔ qì Nhũ khấp Đang có thai sữa chảy ra.

247
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trẻ con mới sinh trong miệng
Rǔ jūn Nhũ khuẩn sưng lên như cái nấm không bú
được.
Từ nhũ hạch phát triển thành nhũ
lao, hạch ở vú to dần ra như cái
chén, cứng rắn mà đau, đau ran
đến ngực, sườn, dưới nách, màu
Rǔ láo Nhũ lao tím đỏ, sau khi vỡ mủ thì chảy ra
nước trắng hoặc nước thối, lâu
ngày thì phát sinh chứng âm hư
nội nhiệt, sốt về buổi chiều, ho,
gò má đỏ, người gầy yếu dần.
Rǔ lòu Nhũ lâu Lỗ dò ở vú.

Vú nổi hạch rồi vỡ loét rộng sâu


Rǔ lì Nhũ lịch
dần ra.
(1). Đàn bà trong thời kỳ cho con
Rǔ mǔ Nhũ mẫu
bú. (2). Vú nuôi.
Chứng trong họng sưng lên như
con tằm, hoặc như quả táo, đỏ và
đau, có khi sưng 1 bên, gọi là
Rǔ é Nhũ nga
đơn nga, có khi sưng 2 bên gọi là
song nga, viêm amydan, cũng
gọi là hầu nga.
Rǔ yán Nhũ nham Ung thư vú.
Vú hoặc cơ ngực loét thối chảy
mủ, lúc đầu thì sưng nóng đau
Rǔ fā Nhũ phát
dữ dội, phát sốt, phát rét, sau đó
da thịt khô đen hủ nát.
Rǔ fáng Nhũ phòng Vú
Rǔ tóu Nhũ đầu Đầu vú

Rǔ fáng Nhũ phòng


Cắt bỏ khối u vú
qiē chú thiết trừ

Rǔ suō Nhũ súc Vú thu rút lên.

Chứng ho của trẻ 3 tháng, ho có


Rǔ sòu Nhũ thấu
nhiều đờm, ngủ không yên giấc.

248
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Rǔ jū Nhũ thư Nhọt ở vú.


Chứng tích sữa, trẻ con bú, nôn
ra sữa mùi chua, phát sốt, người
Rǔ jī Nhũ tích
gầy, da mặt vàng nhợt, miệng lở,
bụng có khối kết.
Trẻ mới sinh, chân tay lở khắp
Rǔ xuǎn Nhũ tiễn bụng và lưng lâu ngày không
khỏi.
Vú kết thành khối sưng đau nhức
Rǔ jié Nhũ tiết
rất khó chịu.

Rǔ zhī Nhũ trấp Sữa.


Thuốc tẩm với sữa rồi sao, để
giảm bớt tính khô ráo và tăng
Rǔ zhī zhì Nhũ trấp chế
thêm tác dụng dưỡng huyết của
thuốc.

rǔ zhī Nhũ trấp


Sữa tự chảy
zì chū tự xuất

Rǔ zi Nhũ tử Trẻ con khoảng 10 tuổi.

Nhọt ở vú (Viêm tuyến vú áp


Rǔ yōng Nhũ ung
xe).

Rǔ yùn Nhũ vựng Quầng quanh núm vú.

Rǔ chǐ Nhũ xỉ Răng sữa.

Trong vú thường có tiếng phì


Rǔ chuī Nhũ xuy
hơi.
Rǔ yá Nhũ nha Răng sữa

Làm cho đại trường được nhu


nhuận, đại tiện thông lợi, để
Rùn xià Nhuận hạ
chữa chứng đại tiện táo bón vì
thiếu tân dịch.
Làm cho phế được nhu nhuận
Rùn fèi Nhuận phế hết khô táo, để chữa chứng bệnh
phế bị khô ráo.
Làm cho nhu nhuận hết sự khô
Rùn zào Nhuận táo
ráo. Ví dụ như ho khan thì nhuận
249
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phế, đại tiện táo bón thì nhuận
trường.
Phép chữa chứng đại tiện bí, táo
Rùn cháng Nhuận trường
bón vì thiếu tân dịch.
1 thứ bướu ở cổ, màu da như
Ròu yǐng Nhục anh
thường.
Nóng từ thịt bốc ra, người bệnh
nôn mửa, phiền nóng, vật vã, ăn
ròu yǐng Nhục chưng
uống được nhiều nhưng không
ngon miệng.
Da khô đen, thịt như có chuột
ròu zhēng Nhục cực
chạy ở trong.
Chứng vàng da mà tiểu tiện màu
ròu da Nhục đản
trắng.
Chứng bệnh thịt bị tê dại, không
ròu hé Nhục hà biết nóng lạnh, đau, ngứa, nặng
không sờ lên được.
ròu hé Nhục hạch Hạch trong cơ thịt.
1 thứ bệnh dịch, người nhức đầu,
phát sốt, buồn nôn, khát nước,
ròu háng Nhục hành mê man, rũ mỏi, ấn tay vào thịt
dồn thành khối, cất tay ra thì lại
như thường.
Chứng thịt hư hoại, có hiện
ròu huài Nhục hoại tượng miệng mũi chảy ra nước
thối.
ròu tiào Nhục khiêu Thịt máy động.

ròu kū Nhục khô Thịt khô hao, không tươi nhuận.

ròu jūn Nhục khuẩn Bắp thịt.

ròu lún Nhục luân Vành mắt.


Bướu thịt, bướu hình như cái
ròu liú Nhục lựu chén úp, thịt mềm, màu da như
thường.
Dạng người nhiều thịt, nhiều
ròu rén Nhục nhân
huyết, mập mạp.
Chứng bại liệt, thịt không biết
ròu wěi Nhục nuy
đau ngứa.

250
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chỗ giáp nhau giữa các thớ thịt,
có chia ra đại phận, tiểu phận.
ròu fèn Nhục phận Đại phận là chỗ giáp nhau giữa
các bắp thịt, tiểu phận là chỗ
giáp nhau giữa các thớ thịt.
ròu còu Nhục thấu Thớ thịt.

ròu cì Nhục thích Chai chân.

ròu jū Nhục thư Nhọt ở trong thịt không làm mủ.

ròu shuò Nhục thước Thịt gầy róc đi.

ròu jiē Nhục tiết Chỗ da thịt liền với khớp xương.
Chứng tý ở thịt, da thịt tê dại, ra
mồ hôi, tay chân mềm yếu, tinh
ròu bì Nhục tý
thần mất minh mẫn, cũng gọi là
cơ tý.
ruì zhǎng Nhuệ chưởng Phía đầu bàn tay.
Cũng là cao cốt, xương cẳng tay
ruì gǔ Nhuệ cốt dưới về phía ngón tay cái (mỏm
châm quay).
ruì dú Nhuệ độc Nhọt phát sinh ở phía sau tai.

ruì fā Nhuệ phát Đám tóc ở chỗ tóc trước tai.

ruì zì Nhuệ tễ Khoé mắt ngoài.

Nhọt ở chỗ xương cùng, đỏ, rắn


ruì jū Nhuệ thư
to.

ruǎn gǔ Nhuyễn cốt Xương sụn.

Chân mềm yếu không cử động


ruǎn jiǎo Nhuyễn cước
được.

ruǎn jiān Nhuyễn kiên Làm mềm những thứ cứng rắn.

ruǎn lèi Nhuyễn lặc Phần mềm của xương sườn.

251
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhuyễn than Phong bại liệt, tay chân đau
ruǎn tān fēng
phong nhức, không co duỗi được.

ruǎn jiē Nhuyễn tiết Mụn lở nhỏ, mềm mà có mủ.


Ruǎn gāo Nhuyễn cao Cao mềm

Ruǎn è Nhuyễn ngạc Vòm miệng (phần mềm)

Mạch nhược, mạch đi chìm ở


trong, mềm nhỏ không có lực, để
vài thì thấy nhưng không rõ,
ruò mò Nhược mạch
nhấc tay thì không có, thường
xuất hiện ở những bệnh hư
nhược, chân khí suy kém.
1 thứ gió trong 8 thứ gió, gió nhẹ
ruò fēng Nhược phong từ phương đông nam đến, khí
âm, nên gọi là nhược phong.
1 trong 9 loại trùng, hình như thớ
ruò chóng Nhược trùng quả dưa, người bệnh có hiện
tượng nhổ vặt.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần O
Kuai xié Oa tà Méo lệch.

Chứng trạng miệng méo, mắt


Kuai jī Oa tích
xếch, chân tay không vận động
bù suì bất toại
được theo ý muốn.

Yuān rè Oan nhiệt Nhiệt khí uất lại.

Wū zhū Ô châu Tròng đen mắt.

1 trong 5 thể bệnh nội trướng


Wū fēng Ô phong
của các mắt.
Chứng sa độc nung nấu ở cơ thịt
Wū shā Ô sa huyết phận, toàn thân căng đau
và nổi ban đêm.
Wū qíng Ô tình Tròng đen mắt.

Sợ lạnh, 1 triệu chứng của bệnh


È hán Ố hàn
cảm nhiệt hoặc là âm hư.

È fēng Ố phong Sợ gió, gặp gió thì khó chịu.


252
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

È shí Ố thực Ngán ăn.


Mạch biểu hiện vị khí đã tuyệt,
mạch lâu mới động 1 lần và nhịp
Wū lòu mài Ốc lậu mạch
đập không đều, giống như giọt
nước trên nhà dột rơi xuống.
Wò mò Ốc mạt Nước bọt sùi ra.
Châm nóng, thắp ngọn đèn dầu
vừng, lấy dầu vừng bôi vào kim
Wēi zhēn Ôi châm
nhiều lần, rồi hơ kim trên ngọn
đèn cho nóng để châm.
Bệnh ngoại cảm thuộc nhiệt có
nhiều tên gọi khác nhau: phong
Wēn bìng Ôn bệnh
ôn, xuân ôn, thấp ôn, thử ôn,
đông ôn, ôn độc.
Wēn bìng pài Ôn bệnh phái Y phái ôn bổ.
Làm ấm và bồi bổ, để chữa
Wēn bǔ Ôn bổ những bệnh suy nhược do hư
hàn.

Wēn bǔ Ôn bổ Phương pháp ôn bổ thận dương,


mìng mén mệnh môn bổ hoả.

Chữa bệnh bằng kim nóng. Sau


khi châm kim, đốt mồi ngải hơ
Wēn zhēn Ôn châm
vào cán kim cho nóng để truyền
nhiệt vào trong.
Wēn yín Ôn dâm Tà khí ôn nhiệt.

Bệnh truyền nhiễm do tà khí ôn


Wēn yì Ôn dịch
nhiệt.
Bao gồm hồi dương cứu nghịch
Wēn yáng Ôn dương
và ôn trung khu hàn.

Wēn yáng Ôn dương Phương pháp chữa chứng thuỷ


lì shī lợi thấp hàn lấn át dương khí.

(1). Khí dương làm ấm và nuôi


Wēn yǎng Ôn dưỡng dưỡng sự sống.(2). Dùng vị
thuốc có tính ấm để bổ dưỡng

253
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chính khí.
Wēn dù Ôn độ Nhiệt độ.
Cảm phải độc khí ôn nhiệt trong
mùa nóng, thường xuất hiện các
Wēn dú Ôn độc triệu chứng như: họng sưng đau,
lên quai bị, phát ban, xuất huyết,
sốt cao.
Làm cho ấm và cho xổ để chữa
Ôn hạ những trường hợp bệnh đại tiện
Wēn xià
không thông vì có hàn kết.
Bệnh vàng da, thuộc dương, do
Ôn hoàng
nhiệt uất.

Wēn hé jiǔ Ôn hoà cứu 1 phép cứu bằng điếu ngải.

Phương pháp chữa huyết phận


Wēn xuè Ôn huyết
nhiều hàn tà.
Khí ấm, như khí hậu mùa xuân
là ôn khí, khí dương trong thân
Wēn qì Ôn khí
thể cũng là ôn khí, có tác dụng
ôn dưỡng.
Làm ấm kinh lạc, để cho huyết
Wēn jīng Ôn kinh
dịch được chu lưu thuận lợi.

Wēn jīng Ôn kinh Phương pháp chữa hàn tà xâm


qū hán khư hàn phạm kinh lạc.

Wēn lì Ôn lệ Bệnh dịch do ôn nhiệt.


1 loại bệnh ôn nhiệt do có tà khí
ẩn nấp ở trong, đến mùa hạ cảm
phải khí nắng nóng mà phát sinh,
Wēn nüè Ôn ngược có các triệu chứng như: sốt
trước, rét sau hoặc sốt nhiều, rét
ít, khát nước, thích uống nước
lạnh, khớp xương đau, nôn mửa.
Wēn rè bìng Ôn nhiệt bệnh Bệnh ngoại cảm thuộc nhiệt.
Làm cho ấm cho nhuận để chữa
Wēn rùn Ôn nhuận những trường hợp khô ráo vì hàn
lạnh.

254
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 phép trong 8 phép chữa bệnh,
ôn là phép làm cho ấm nóng lên,
Wēn fǎ Ôn pháp
để chữa những trường hợp bệnh
vì dương hư hoặc vì hàn lạnh.
Wēn fú Ôn phục Uống khí thuốc còn nóng.

Nguyên nhân gây ra bệnh ngoại


Wēn xié Ôn tà
cảm thuộc nhiệt.

Wēn xié Ôn tà Tà khí ôn nhiệt xâm phạm kinh


fàn fèi phạm phế phế.

Wēn fěn Ôn phấn Thuốc bột xoa.


Khí nóng trong mùa thu. Mùa
thu trời nắng lâu không mưa thì
sinh ra khí ôn táo, bị cảm phải
Wēn zào Ôn táo khí ôn táo, thường xuất hiện các
triệu chứng như: phát sốt, nhức
đầu, ho khan, mũi khô, miệng
khô, họng đau, khát nước.
Tễ thuốc có tính nóng ấm để
Wēn jì Ôn tễ
chữa những bệnh thuộc hàn.

Wēn shèn Ôn thận Ôn bổ thận dương.

Wēn shèn Ôn thận Phương pháp chữa thận dương


lì shuǐ lợi thuỷ hư gây nên thuỷ thũng.

Làm ấm tỳ vị để tăng cường


Wēn zhōng Ôn trung
công năng tiêu hoá.

Phương pháp chữa tỳ vị dương


Wēn zhōng Ôn trung
hư có xuất hiện chứng hậu hư
qū hán khư hàn
hàn.

Wēn pí Ôn tỳ Chữa chứng tỳ vị hư hàn.

Wēn wèi jiàn


Ôn vị kiến trung Chữa vị khí hư hàn.
zhōng

255
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Wēn pó Ôn bà Nữ hộ sinh, bà đỡ.


Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần PH
Dùng vị thuốc khứ ứ mạnh như
Pò xuè Phá huyết đào nhân, hồng hoa, xuyên sơn
giáp.
Pò shāng huǒ Phá thương hoả Loét bỏng.

Phá thương Bệnh uốn ván, cũng gọi là kim


Pò shāng fēng
phong thương kính..
Ở da có chỗ bị tổn thương rồi
thuỷ thấp nhân đó xâm vào, mà
Pò shāng shi Phá thương thấp sinh các triệu chứng: miệng câm,
người cứng căng, nước vàng
theo chỗ lở chảy ra.
Pò yū Phá ứ Làm tan huyết ứ đọng.

Pò yū Phá ứ Chữa ứ huyết tích khối trong


xiāo zhèng tiêu chứng bụng, cũng gọi là trục ứ, phá kết.

Hiện tượng ăn xong thì mệt mỏi


Fàn zuì Phạn tuý buồn ngủ, nguyên nhân là do tỳ
vị suy nhược.
Fǎn zhé Phản chiết Sống lưng uốn ngược lên.

Fǎn lì Phản lệ Gân run mà khó quay trở lại.


Mạch không động ở chỗ thốn
Fǎn guān mài Phản quan mạch khẩu mà động ở phía ngoài cổ
tay, không phải mạch có bệnh.
1 cách dùng thuốc để thuốc uống
vào khỏi bị nôn ra. Ví dụ như
bệnh do nhiệt thịnh ở trong phải
dùng thuốc hàn để chữa, nhưng
nếu chỉ hoàn toàn dùng thuốc
hàn, thì thuốc với bệnh chống cự
Fǎn zuǒ Phản tá
nhau, thường là uống thuốc vào
sẽ nôn ra ngay, cho nên trong
các thuốc hàn đó phải thêm vào
1 ít thuốc nhiệt để khỏi có sự
chống cự nhau, thì thuốc mới
khỏi bị nôn ra, như vậy gọi là
256
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phản tá hoặc như bệnh nhiệt
dùng thuốc hàn, nhưng phải
uống khi thuốc còn nóng, bệnh
hàn dùng thuốc nhiệt lại để cho
thuốc nguội lạnh đã rồi mới
uống, đó cũng là cách phản tá.
Có thể hình dung như khi ta bắt
1 bọn gian, chúng đóng cửa lại ta
không vào được, ta phải dùng 1
người quen thuộc bọn chúng, gọi
chúng để chúng mở cửa cho vào
thì ta mới vào bắt được chúng.
Loại đinh nhọt mọc ở phía trên
Fǎn chún dīng Phản thần đinh
môi làm cho môi sưng.
Cách dùng thuốc đối với những
trường hợp bệnh có triệu chứng
trái ngược nhau, 1 loại triệu
chứng phản ánh trung thực với
bản chất của bệnh, gọi là chân, 1
loại triệu chứng phản ánh trái
ngược với bản chất của bệnh gọi
là giả. Như chân hàn giả nhiệt,
Fǎn zhì Phản trị chân nhiệt giả hàn, chân hư giả
thực, chân thực giả hư. Chân hàn
giả nhiệt chữa dùng thuốc nhiệt,
chân nhiệt giả hàn chữa dùng
thuốc hàn. Chân hư giả thực
chữa dùng thuốc bổ, chân thực
giả hư chữa dùng thuốc công.
Cách chữa này gọi là phản trị,
cũng gọi là tòng trị.
Chứng bệnh ăn vào thì bụng đầy
trướng, sáng ăn chiều mửa, mửa
Fǎn wèi Phản vị
ra thức ăn không tiêu hoá, cũng
gọi là phiên vị.
Môn pháp y chuyên khám
Fǎ yī Pháp y nghiệm tử thi trong các vụ án
hình sự.
Ở da xuất hiện những đám đỏ,
Fā bān Phát ban không có hạt nổi lên, mặt da vẫn
trơn bằng.
Cứu bỏng: dùng mổi ngải cứu
trực tiếp vào da, làm cho da bị
Fā pào jiǔ Phát bào cứu
bỏng sinh bọng nước, khi bọng
nước vỡ thì độc ở trong theo
257
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nước tiết ra ngoài.
Làm cho ra mồ hôi để chữa bệnh
Fā biǎo Phát biểu
mà tà khí ở phần cơ biểu.
Nhọt mọc ở sống lưng, trên
Fā bèi Phát bội
đường tuần hành của mạch đốc.
Cơn bệnh tâm thần, người bệnh
bị loạn thần nói năng sai lạc,
Fā kuáng Phát cuồng hành vi dị thường, có khi trèo
cao mà hát, có khi cởi quần áo
mà chạy.
Nhọt phát ở 2 bên cằm, phía
Fā yí Phát di
dưới má, cũng gọi là hãn độc.

Fā duò Phát đoạ Rụng tóc.

Fā hàn Phát hãn Làm cho ra mồ hôi.

Phương thuốc làm cho ra mồ


Fā jì Phát tễ
hôi.
Chứng bệnh tròng mắt và da đều
Fā huáng Phát hoàng
vàng.

Fā kū Phát khô Tóc khô không mượt.

Fā luò Phát lạc Tóc rụng.


Nhọt mọc ở lông mày, sắc đen
Fā méi chuāng Phát mi sang cứng rắn có nước không có mủ,
rất đau.
Fā nǎo Phát não Nhọt mọc ở phía sau não.

Fā rè Phát nhiệt Phát sốt.


Đặc tính của mộc khí, ví dụ như
mùa xuân thuộc mộc, loại cây
Fā shēng Phát sinh
thuộc mộc, đến mùa xuân thì loại
cây nẩy nở phát sinh.
Fā chù Phát súc Lên cơn giật.

fā bìn Phát tấn Tóc mai.


Chân tóc, phía trán gọi là tiền
Fà jì Phát tế phát tễ, phía gáy gọi là hậu phát
tễ.
258
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Fā zhí Phát trực Tóc dựng đứng lên.

Fá Phạt Công phạt.

Giảm bớt phần quá thịnh của can


Fá gān Phạt can
khí, cũng gọi là ức can.
Giảm bớt phần quá thịnh của
can, nâng cao công năng của tỳ,
Fá mù Phạt mộc
để chữa bệnh can khí quá vượng
yì tǔ ức thổ
làm hại đến công năng của tỳ
(can mộc khắc tỳ thổ).
Pǐn tāi Phẩm thai Đẻ sinh 3.

Chỗ ranh giới giữa kinh mạch


Fēn jiān Phân gian
này với kinh mạch khác.

Fēn lǐ Phân lý Lớp tấu lý liền với bì phu.

Fēn miǎn Phân miễn Đẻ


(1). Chỗ thịt giáp với xương. (2).
Fēn ròu Phân nhục Chỗ giới hạn giữa thịt nạc với
thịt mỡ.
Fēn còu Phân thấu Chỗ khe giữa các thớ thịt.

Cách châm thẳng vào chỗ hở của


Fēn cì Phân thích
thịt, 1 cách trong 9 cách châm.

Fěn huā chuāng Phấn hoa sang Mụn trứng cá ở mặt.


Bướu mềm, to bằng hạt đậu hoặc
bằng quả trứng gà màu như phấn
Fěn liú Phấn lựu
hồng, mọc ở phía sau gáy, do
đờm khí ngưng.
Fěn cì Phấn thích Trứng cá

Fèn yù Phẫn uất Khí đẩy lên mà bực tức.

Fú yù Phật uất Uất ức, không được thoải mái.

Pī shuāng dú Phê sương độc Độc thạch tín.

259
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phổi, 1 tạng trong 5 tạng, thuộc
kim trong ngũ hành, thuộc táo
trong lục khí, công năng chủ
yếu.(1). Chủ về khí toàn thân.
(2). Chủ về việc túc giáng. (3).
Fèi Phế Chủ việc trị tiết. (4). Chủ về da
lông, khai khiếu ra mũi, về dịch
là nước mũi, về tình chí là lo
buồn, về âm thanh là tiếng khóc,
có đường kinh gọi là thủ thái âm
phế.
Phần âm của phế, mỗi khi phế
suy kém thì thường sinh ra các
Fèi yīn Phế âm chứng như ho khan, rêu lưỡi
mỏng trắng mà khô, cũng gọi là
phế tân.
Thường ho khan, ít đờm, nóng
từng cơn, ra mồ hôi trộm, gò má
Fèi yīn xū Phế âm hư đỏ, lòng bàn tay chân nóng, họng
khô, gặp trong lao phổi, viêm
họng mạn tính, bạch hầu.
Nước ứ đọng ở màng phổi, có
các triệu chứng: ho, thở dốc,
Fèi yǐn Phế ẩm không nằm được, phải ngồi tựa
vào ghế mà ho, thân mình như
phù thũng.

Chứng bệnh do ngoại tà ủng tắc


Fèi bì Phế bế
ở phế, phế khí uất bế không
chuǎn ké suyễn khái
tuyên.

Fèi bìng Phế bệnh Bệnh của phế.


Bệnh cam của trẻ con, có các
triệu chứng: da lông khô, ho, khó
thở, chảy nhiều nước mũi, hay
Fèi gān Phế cam khóc, môi đỏ ngứa, mũi lở, đầy
bụng, kém ăn, ỉa lỏng, chân tay
gầy róc, miệng có mũi tanh, có
khi phát sốt, phát rét.

Fèi zhǔ Phế chủ Công năng của phế trị lý và điều
zhì jié trị tiết tiết.

260
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Fèi zhǔ Phế chủ Chủ phế khí nên sạch, nên giáng
sù jiàng túc giáng xuống.

Nhiệt ở phế làm cho da lông khô,


Fèi zhēng Phế chưng
mũi khô.
Bệnh đông kinh thuộc phế, khi
lên cơn thì sắc mặt trắng như
fèi xián Phế giản xương khô, có tiếng kêu như
tiếng dê, co giật, uốn ván, mắt
trợn ngược.
Hàn tà xâm phạm phế, thường
gây nên các triệu chứng: lưỡi
Fèi hán Phế hàn trắng, rêu lưỡi trơn, ho, mũi
nghẹt, chảy nước mũi trong, đờm
loãng, tiếng nói nặng.
Hoả tà xâm phạm phế, thường
gây nên triệu chứng như: ho
nhiều, đờm ít, tiếng ho mạnh
Fèi huǒ Phế hoả
hoặc khạc ra đờm vàng đặc hoặc
trong đờm có máu, lưỡi đỏ, rêu
vàng, mạch hoạt sác.
Phế âm hoặc phế khí kém, làm
cho công năng của phế bị giảm
sút, thường biểu hiện ở các triệu
chứng như: sắc mặt trắng nhợt,
thở ngắn hơi, tiếng nói nhỏ yếu,
Fèi xū Phế hư hay sợ gió, hay ra mồ hôi hoặc là
ho khan, ít đờm, sốt cơn, ra mồ
hôi trộm, gò má đỏ bừng lên
từng lúc, lòng bàn tay bàn chân
nóng, họng khô, da lông không
tươi mượt.
Bệnh ho do phế, khi ho thì có
Fèi ké Phế khái tiếng suyễn thở, nặng thì ho ra
máu.
Khí của tạng phủ, có tác dụng
Fèi qì Phế khí thúc đẩy hoạt động công năng
của phế.
Chứng trạng sắc trắng, đoản hơi,
Fèi qì xū Phế khí hư
nói nhỏ, sợ gió, tự hãn.
Bệnh lao do phế bị tổn thương
Fèi láo Phế lao có đặc trưng: ho, ngực đau, lưng
lạnh, sợ lạnh, mặt gầy róc, da
261
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lông khô.
(1). Đường kinh mạch của phế
tức là kinh thủ thái âm. (2). Vị trí
Fèi mài Phế mạch
mạch của phế, tức là bộ thốn bên
tay phải.
Bệnh sốt rét thuộc phế, có hiện
tượng rét ở trong, rét nhiều hơn
Fèi nüè Phế ngược
sốt, hết sốt thì sợ sệt như người
sắp bị bắt.
Nhiệt tà xâm phạm phế, thường
gây ra các triệu chứng: má đỏ
Fèi rè Phế nhiệt hồng, ho đờm đặc, ngực đau,
nặng thì suyễn thở mạnh, khạc ra
máu.
1 thứ bệnh suy nhược mạn tính
do phế âm bị tổn thương, có các
triệu chứng như: ho, có khi phát
Fèi wěi Phế nuy sốt phát rét, người gầy róc, tinh
thần mệt mỏi, tim hồi hộp, thở
khó, miệng môi khô, hay nôn ra
đờm đặc, nước bọt trắng.
Phong tà xâm phạm phế, thường
gây ra các triệu chứng: sợ gió, ra
Fèi fēng Phế phong nhiều mồ hôi, tịt mũi, đau sau
gáy, ho thở ngắn hơi, ban ngày
nhẹ, ban đêm nặng.
Chứng bụng dưới và bìu dái
trướng đau, tiểu tiện không
Fèi shàn Phế sán thông do phế khí không giáng
xuống, bàng quang bị nhiệt tà
ngưng trệ mà gây nên.
Fèi xié Phế tà Tà khí ở phế.
Phách là 1 bộ phận hoạt động
của tinh thần, có công dụng vừa
Fèi cáng pò Phế tàng phách
hành động, vừa tác động, đau
ngứa do nó cảm biết.
Phế thiếu sự nhu nhuận do phế
Fèi zào Phế táo
âm bị hao tổn.
Thể dịch dinh dưỡng ở phế, cũng
Fèi jīn Phế tân
là phế âm.
Fèi jīn Phế tân Phế không phân bố tân dịch bình
bù bù bất bổ thường gây suyễn khái.

262
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Bệnh ho đờm do phế, khi ho thì


Fèi sòu Phế thấu
thở gấp, khí đưa ngược lên.

Fèi shèn Phế thận Phương pháp chữa phế âm hư,


tóng Zhì đồng trị đồng thời chữa cả thận âm hư.

Fèi shèn Phế thận Phế thận khí hư hoặc phế thận
liǎng xū lưỡng hư âm hư.

Fèi tòng Phế thống Đau phổi.


Bệnh phù do phế, có triệu chứng
Fèi shuǐ Phế thuỷ thân mình phù, tiểu tiện khó đi,
đại tiện như phân vịt, khó thở.
Nhọt mọc ở giữa ngực, trên vị trí
Fèi jū Phế thư của 2 huyệt tử cung và Ngọc
đường.
Trong phế có sự úng tắc do tà
khí ở ngoài xâm vào, gây ác triệu
chứng như: ho, khó thở, thở to,
Fèi shí Phế thực
ngực đầy, trướng đau, đờm dãi
đầy tắc, khạc ra đờm vàng đặc
hoặc bỗng nhiên mất tiếng.
Bệnh tích thuộc phế, gọi là bệnh
tức bôn, ở dưới sườn phải có
Fèi jī Phế tích
khối kết to như chén úp và suyễn
thở đưa hơi lên.
Chứng bệnh khát uống nhiều
nước do phế âm bị tổn thương
hoặc do phế âm và phế khí đều
Fèi xiāo Phế tiêu tổn thương, thường có kiêm các
triệu chứng như: miệng lưỡi khô,
tiểu tiện nhiều, người gầy nhanh,
mệt mỏi, thở yếu.
Bệnh ngưng tắc không lưu thông
ở phế có triệu chứng chủ yếu là:
Fèi bì Phế tý
sợ rét, phát sốt, ho suyễn thở,
ngực đầy, nóng nảy bứt rứt.
Phế thương tổn, thường có các
Fèi sǔn Phế tổn
triệu chứng như: da nhăn, lông
263
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rụng, suyễn thở không yên.

Mạch khí trôi theo các kinh, kinh


Fèi cháo Phế triều
khí dồn về phế, phế là nơi gặp
bǎi mài bách mạch
của trăm mạch.

Fèi chóng Phế trùng 1 loại trùng ở phế.


Hàn tà trúng vào phế, gây nên
các triệu chứng như: chảy nước
Fèi zhòng hán Phế trúng hàn mũi, gai rét, thở như đứt hơi, ho,
sặc, mạch ở bộ thốn tay phải
khẩn mà sáp.
Nhiệt tà trúng vào phế, xuất hiện
các triệu chứng như: khạc ra
Fèi zhōng rè Phế trúng nhiệt
máu, khó thở, mắt lồi ra, mạch
phù đại.
Phong tà trúng vào phế, xuất
hiện các triệu chứng như: người
Fèi zhòng fēng Phế trúng phong nặng nề phải quay trở luôn,
miệng khô mà suyễn, chóng mặt,
phù thũng.
Phê khí đầy trướng lên, xuất hiện
các triệu chứng như: tiếng thở
Fèi zhàng Phế trướng
nặng, thở gấp, ho suyễn, đầy tức,
trằn trọc, khó ngủ.
Phế khí hết, triệu chứng xuất
Fèi jué Phế tuyệt hiện là: ra mồ hôi, tóc ướt như
bôi dầu, suyễn thở liên tục.
Nhọt ở phổi, xuất hiện các triệu
Fèi yōng Phế ung chứng như: ngực đầy đau, ho,
nhổ ra đờm, mủ, mũi tanh thối.
1 loại trong 9 loại kim châm của
thời xưa, loại kim này mũi sắc
pī zhēn Phi châm
nhọn như mũi kiếm, dùng để
chích nhọt có mủ.
Chứng nhọt trong miệng, cũng
Fēi yáng hóu Phi dương hầu
gọi là huyền kỳ ung.
Cái bọc vải, 1 dụng cụ để bó
pī jiān Phi kiên
xương vai.

Fēi mén Phi môn Môi trên, môi dưới.

Féi cháng Phi trường Bụng chân.

264
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh tay chân không cử
Fèi jué Phì quyết
động được mà quyết lạnh.
Bệnh tích của can gọi là phì khí,
có khối cứng như cái chén úp ở
Féi qì Phì khí dưới sườn bên trái, lâu ngày
không khỏi thì sinh ho, sốt rét
kéo dài.
Chứng trẻ con nổi mụn nhọt ở
Féi chuāng Phì sang đầu, nguyên nhân là do nhiệt độc
ở trong, máu dồn lên.
Fèi zhěn Phi chẩn Rôm sẩy.
Cũng gọi là tôi châm, thiêu
châm. Châm bằng cách đốt nóng
đầu mũi kim, châm nhanh vào
Fán zhēn Phần châm
trong da và rút ra nhanh, thường
áp dụng với bệnh đau nhức ở các
khớp.
Chứng âm hộ viêm loét, đau
Fān huā Phiên hoa nhức khác thường do dâm dục
quá độ mà gây nên.
Chứng mụn nhọt đã vỡ mủ, thịt
ở miệng cứ lồi ra như cái nấm,
đầu to rễ nhỏ, tức giận thì lồi ra
Fān huā chuāng Phiên hoa sang nhiều hơn, tuy không đau ngứa
nhiều, nhưng đụng vào làm vỡ
ra, thì máu sẽ ra mãi không cầm,
người càng suy yếu dần.
Fān huā zhì Phiên hoa trĩ Mụn trĩ có hình như hoa nở.

Chỗ phía bên má ở phía trước


Fān bì Phiên tế
tai, ngang với giữa mũi.
Chứng bệnh ăn vào thì nôn ra,
Fān wèi Phiên vị
cũng gọi là phản vị.
Bồn chồn không yên và khát
Fán kě Phiền khát
nước.

Fán mèn Phiền muộn Bồn chồn đầy tức khó chịu.

Bồn chồn khó chịu, ý thức rối


Fán luàn Phiền loạn
loạn, hành vi mất bình thường.
Phát sốt mà có hiện tượng bồn
Fán rè Phiền nhiệt
chồn, nóng nẩy.

265
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Fán yuān Phiền oan Bồn chồn mà rầu rĩ, không vui.
Phiền: là trong ngực nóng nẩy,
bồn chồn. Táo: là tay chân vật vã
Fán zào Phiền táo không yên. Vì có thực nhiệt ở
trong mà sinh bồn chồn, vật vã,
gọi là phiền táo.
1 loại mụn nhọt nhỏ, đỏ như
huyết, phồng lên, tuy nhỏ nhưng
Fán jū Phiền thư rất đau, buốt, thường phát ở đầu
ngón tay ngón chân, ở lòng bàn
tay bàn chân hoặc ở thóp ngực.
Fēng Phong 1 tà khí trong lục dâm.
Chứng bí đại tiện do phong tà,
thường có kèm theo các chứng
Fēng mì Phong bí
choáng đầu, hoa mắt, bụng
chướng.
Chứng hậu môn lở ngứa, chảy
nước vàng, có cảm giác đau, do
Fēng gān Phong cam
tà khí phong thấp xâm vào mà
gây nên.
Fēng gǒu Phong cẩu Chó dại.
1 thứ kim trong 9 kim châm thời
xưa, nay gọi là kim tam lăng,
kim hình tròn, đầu có 3 cái nhọn
sắc, dùng để châm vào tĩnh mạch
Fēng zhēn Phong châm
hoặc huyết quản nhỏ cho ra máu,
để chữa các trường hợp như
viêm ruột cấp, phát sốt, ung
nhọt.
Ở da mọc lên từng đám mà rất
Fēng zhěn Phong chẩn ngứa, 3 – 4 ngày sau thì lặn hết,
ta thường gọi là mày đay.
Fēng yín Phong dâm Phong tà gây bệnh.

Fēng yì Phong dịch Bệnh dịch do phong tà.


Phong kết hợp với đờm gây ra
bệnh, như nhức đầu do phong
Fēng tán Phong đàm
đờm ... có đặc trưng là đờm
trong mà có bọt.

266
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Fēng jiā Phong gia Người vốn có bệnh phong.


Bệnh động kinh khi phát thì mê
man không biết gì, răng nghiến
fēng xián Phong giản chặt, cổ cứng đờ, mắt trợn
ngược, tròng mắt không chuyển
động.
Gió và lạnh, 2 thứ tà khí thường
Fēng hán Phong hàn kết hợp với nhau gây nên bệnh
ngoại cảm.
3 loại tà khí phong hàn thấp kết
Fēng hán shi Phong hàn thấp
hợp gây nên bệnh tý.

Fēng hán Phong hàn Bệnh cảm nhiễm tà khí phong


gǎn mào cảm mạo hàn.

Phong tà và hoả tà kết hợp với


nhau trở thành nguyên nhân gây
Fēng huǒ Phong hoả
ra bệnh. Ví dụ đau mắt do phong
hoả, đau răng do phong hoả.

Fēng huǒ Phong hoả Chứng viêm kết mạc cấp tính do
yǎn tòng nhãn thống nhiễm phong nhiệt gây nên.

Fēng xuàn Phong huyễn Hoa mắt, chóng mặt do phong tà.

Fēng qiān Phong khiên


Chứng méo miệng, mắt xếch.
piān shì thiên thị

Fēng qiān Phong khiên


Chứng co mi mắt.
chū liǎn xuất kiểm

1 thứ trong 6 thứ của khí trời, để


làm cho muôn vật chuyển động,
lúc bình thường là chính khí góp
phần vào trong mọi sự sinh hoá,
Fēng qì Phong khí
lúc trái thường là tà khí gây nên
nhiều thứ bệnh tật. Sách xưa nói
phong dĩ động chi (phong khí
làm cho chuyển động).

267
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 chuyên khoa trong y học thời
Fēng kē Phong khoa xưa, chuyên nghiên cứu về
những bệnh do phong tà gây nên.
Thứ bệnh vì phong mà thân
Fēng jìng Phong kính mình cứng ra không co duỗi
được.
Bệnh kiết lỵ có triệu chứng trước
đi tả, sau thành lỵ, bụng sôi,
bụng đau, hậu môn nặng tức, có
Fēng lì Phong lỵ
khi ra toàn máu tươi, do có
phong tà ẩn phục ở trong, làm
tổn hại đến tỳ vị gây nên.
Fēng lún Phong luân Tròng đen mắt.

Fēng lún Phong luân


Chứng đau mắt mộng.
chì dòu xích đậu

Bệnh sốt rét có triệu chứng:


trước rét sau phát sốt, rét ít sốt
Fēng nüè Phong ngược
nhiều, khi phát sốt thì ra mồ hôi,
nhức đầu, mạch sác.
Đau răng thuộc phong, chân răng
Fēng yá tòng Phong nha thống sưng và đau, hút gió vào thì đau
buốt.
Chứng tai thường chảy ra nước
Fēng ěr Phong nhĩ
mủ đỏ hồng.
Phong tà kết hợp với nhiệt tà gây
nên bệnh, như bị ngoại cảm
phong nhiệt thì thường xuất hiện
các triệu chứng: phát sốt, nhức
Fēng rè Phong nhiệt đầu, gai rét, sợ gió, ra mồ hôi, tịt
mũi, ho, đờm vàng đặc, họng
nóng đau, khát nước, lưỡi đỏ, rêu
lưỡi trắng mỏng hơi vàng, mạch
phù sác.

Fēng rè Phong nhiệt


Chứng cảm mạo phong nhiệt.
gǎn mào cảm mạo

Fēng rè Phong nhiệt


Chứng viêm họng mãn tính.
hóu bì hầu tý

268
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Chứng chân tay yếu liệt không


Fēng wěi Phong nuy cử động được vì bị cảm phong
tà.
1 loại hình của bệnh ngoại cảm
nhiệt tính, thường phát về mùa
xuân, lúc đầu xuất hiện các triệu
Fēng wēn Phong ôn chứng: phát sốt, sợ rét, khát
nước, ra mồ hôi, nhức đầu, về
sau có thể phát sinh các chứng
hôn mê, nói mê, phát ban.
Di chứng trúng phong, liệt nửa
Fēng fèi Phong phi
người.
(1). Chỗ tụ hội của phong. (2).
Fēng fǔ Phong phủ
Huyệt phong phủ.

Fēng kuò Phong khuếch Tròng đen mắt.


Trong cách xem vân tay trẻ con,
lấy đường vân nổi lên ở ngón tay
trỏ để nhận xét, thì đốt thứ nhất
(đốt dưới) gọi là phong quan,
đốt thứ 2 gọi là khí quan, đốt
cuối gọi là mệnh quan. Vân mới
Fēng guān Phong quan xuất hiện ở phong quan là bệnh
còn nhẹ, đã vươn lên khí quan là
bệnh hơi nặng, đến mệnh quan là
bệnh nặng. Nếu vân là 1 đường
thẳng suốt từ phong quan đến
đầu chót ngón tay, giáp với
móng tay là bệnh rất nguy nặng.
Chứng chân tay co giật vì bị cảm
Fēng jué Phong quyết
phong tà.
Bệnh thường thấy ở trẻ con,
ngoài da nổi nốt như sởi mọc,
trước khi phát không có chứng
trạng gì, khi phát thì có ho nhẹ
Fēng shā Phong sa
và ngứa, trong khoảng 1 ngày thì
phát khắp toàn thân, sau 2-3
ngày thì tiêu hết, cũng gọi là
phong chẩn.
1 loại hình của bệnh ngoại cảm
Fēng zào Phong táo phát sốt, do phong tà với táo tà
kết hợp với nhau, thường phát ở
269
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mùa thu, xuất hiện các triệu
chứng: phát sốt, sợ rét, nhức đầu,
không có mồ hôi, tịt mũi, khô
họng, ho khan, ngực đầy, sườn
đau, da khô, rêu lưỡi trắng mỏng
mà khô.
Nguyên nhân gây bệnh do phong
tà với thấp tà kết hợp với nhau,
Fēng shī Phong thấp thường xuất hiện các triệu chứng
như: đau thân mình, đau các
khớp, đau ở cơ nhục gân xương.
Chứng ho do phong tà xâm vào
phế, có các triệu chứng như:
tiếng nói nặng đục, mũi chảy
Fēng sòu Phong thấu nước trong, miệng khô, họng
khô, họng ngứa, phát sốt, sợ gió,
nói chưa hết câu thì đã ho, ho thì
ra đờm đặc.
Đau do phong tà, đau chạy chỗ
Fēng tòng Phong thống này chỗ khác, không bám ở 1
chỗ.
1 loại hình của bệnh thuỷ thũng,
có đặc trưng: bệnh phát nhanh,
Fēng shui Phong thuỷ mạch phù, đau, nhức các khớp,
đầu mặt phù nhiều hơn, phát sốt,
sợ gió.
Bị cảm phong tà mà sinh phù
Fēng zhǒng Phong thũng thũng, có hiện tượng phù mà hay
ra mồ hôi.
Bị cảm phong tà mà sinh tiết tả,
Fēng xiè Phong tiết có hiện tượng sợ gió, ra mồ hôi,
trong phân có huyết tươi.
Chứng bệnh thân thể cứ gầy mòn
Fēng xiāo Phong tiêu dần, do tình chí bị uất ức không
thoải mái.
Chứng phong tý, các khớp đỏ,
sưng, chân tay mình mẩy đau
Fēng bì Phong tý nhức, chạy chỗ này sang chỗ
khác, cũng gọi là hành tý, chu tý,
tẩu chú.
Fēng chì chuāng Phong xích sang Chứng toét mắt
1 chứng hậu của trúng phong,
Fēng yì Phong ý người bệnh bỗng nhiên ngã ra
hôn mê, lưỡi cứng không nói
270
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
được, có tiếng đờm sòng sọc.
Fáng láo Phòng lao Bệnh hư lao vi dâm dục.

Fáng shì Phòng sự Nam nữ giao hợp.

Phòng thất
Fáng shì shāng Bệnh vì dâm dục quá độ.
thương

Fàng pì Phóng thí Trung tiện, đánh rắm.

Pú jī Bộc kích Bỗng nhiên ngã ra cứng đờ.

Huyết ngưng đọng lại mầu bầm


Pēi xuè Phôi huyết
đen.
(1). Phôi là thai được 1 tháng,
thai là thai được 3 tháng. (2).
Pēi tāi Phôi thai
Nói về vật mới sinh, việc mới
bắt đầu.
Fū gǔ Phụ cốt Xương mu bàn chân.

Fū zhěn Phu chẩn Nốt sởi.


Cách bôi thuốc, như lở ở lòng
bàn tay thì bắt đầu bôi ở từ cổ
tay, lở ở lòng bàn chân thì bắt
Fū yào fǎ Phu dược pháp
đầu bôi ở xung quanh ống chân,
như vậy để ngăn chặn không cho
độc công phá vào.
Phân bố khí ôn hoà, mọi danh từ
trong vận khí học nói về năm
Fū hé Phu hoà
mộc vận bình thường, có lợi cho
sự phát triển của sinh vật.
fū rùn Phu nhuận Da máy động.

Fū chuāng Phu sang Cũng là bệnh sởi.


Sao với cám, để cho thuốc thêm
Fū chǎo Phu sao khí của gạo, giảm bớt tính công
phá của thuốc khi vào dạ dày.
Chứng bệnh phù khắp toàn thân,
phù mềm, bụng to, da dày, ấn
Fū zhàng Phu trướng
vào bụng thì lõm xuống lâu mới
lồi lên, màu da như thường do

271
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hàn tà xâm phạm vào bì phu.

Fú zhèng Phù chính Nâng cao chính khí tiêu trừ bệnh
qu xié khu tà tà.

Xương sườn thứ 11, 12 ở phía


Fú gǔ Phù cốt
trước người.
Dương khí không có âm kiềm
giữ, rồi bốc lên trên, hoặc toả ra
ngoài, những hiện tượng như
Fú yáng Phù dương
phát sốt nhẹ từng lúc, mắt đỏ lên
từng lúc, thường là do phù
dương.
Xem mạch có 3 mức ấn tay, sờ
nhẹ ở phần ngoài da của mạch, là
Fú hòu Phù hậu phù hậu, ấn đến phần giữa của
mạch là trung hậu, ấn sâu vào
phần trong của mạch là trầm hậu.
(1). Hiện tượng phù thũng, ấn
ngón tay vào thì lõm xuống, cất
ngón tay ra thì lồi lên ngay. (2).
Fú xū Phù hư Mạch phù hư, mạch sờ nhẹ tay
vào thì thấy ngay, ấn tay xuống
thì mạch nhỏ yếu hơn, thường là
dấu hiệu của bệnh cảm nắng.
Những đường lạc đi ở phần nông
Fú luò Phù lạc
dưới da.
Mạch phù, 1 trong 28 loại mạch,
mạch đi ở liền dưới da, đặt nhẹ
Fú mài Phù mạch tay vào là thấy ngay, ấn mạnh
tay thì thì cảm thấy yếu hơn, chủ
về bệnh tà còn ở phần biểu.
Fú rè Phù nhiệt Nhiệt bốc ra ở phần ngoài cơ thể.
1 cách châm trong 12 cách châm,
châm nông vào phía bên chỗ
Fú cì Phù thích
đau, để chữa cơ nhục bị cứng vì
hàn lạnh.
Fú zhǒng Phù thũng Bệnh phù.

Fǔ bìng Phủ bệnh Bệnh ở phủ.

272
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh biến ở 3 dương kinh ảnh
Fǔ zhèng Phủ chứng
hưởng tới bản phụ phụ thuộc.
1 phương pháp chữa bệnh bằng
cách hạ nhiệt ở trong, để chữa
Fǔ dǐ Phủ để các chứng nóng bốc lên ở trên,
chōu xīn trừu tân cũng ví như nồi nước đang sôi
trào lên, rút bớt củi dưới nồi đi
thì không sôi trào nữa.
Chỗ khí của lục phủ tụ hội ở
Fǔ huì Phủ hội huyệt trung quản, cũng gọi là
huyệt thái dương.
Fǔ wò Phủ ngoạ Nằm sấp.
1 trong 7 quái mạch, mạch đi nổi
ra ngoài và đập rất nhanh, có đi
ra không đi vào, như nước ở
Fǔ fèi mài Phủ phí mạch
trong nồi sôi trào lên, hoàn toàn
như không có gốc ở trong, thuộc
loại mạch chết.
Fǔ Phụ Mu bàn chân

Fù bǐng jiǔ Phụ bính cứu Phép cứu qua phụ tử.
(1). Xương quay ở cẳng tay
Fǔ gǔ Phụ cốt dưới. (2). Xương mác ở ống
chân.
Nhọt phá ở phía ngoài đùi, phát
Fǔ gǔ jū Phụ cốt thư sốt, phát rét, đau nhức đến gân
xương.
Fù kē Phụ khoa Khoa chuyên chữa bệnh phụ nữ.

Bệnh ở tuỷ xương ống chân, ống


Fǔ suǐ bìng Phủ tuỷ bệnh
chân rất đau nhức.

Fù Phúc Bụng

Fù pí Phúc bì Da bụng.

Fù pí yōng Phúc bì ung Ung mọc ở thành bụng.

Fù bì Phúc bích Thành bụng.

273
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Fù jiān Phúc kiên Bụng cứng.

Fù mài fǎ Phúc mạch pháp Cách lấy huyệt ở bụng.

Bụng đầy, cũng gọi là phúc


Fù mǎn Phúc mãn
trướng mãn.

Phúc ngạnh Phúc ngạnh Bụng cứng rắn.

Fù ruǎn Phúc nhuyễn Bụng mềm.

Fù tòng Phúc thống Bụng đau.

Trong bụng, là nói từ cách mạc


Fù zhōng Phúc trung
trở xuống.

Fù zhōng Phúc trung


Sôi bụng.
léi míng lôi minh

Fù zhàng Phúc trướng Bụng trướng.


Kỹ thuật bào chế thuốc, ngâm
Fú Phục thuốc cho mềm, thái thành lát
mỏng, cũng gọi là tẩm thuốc.
Fú yǐn Phục ẩm Nước ứ đọng ẩn ở trong cơ thể.

Fú gǔ Phục cốt Xương sau gáy.

Khí dương ẩn phục, nguồn gốc


Fú yáng Phục dương
làm thành bệnh nhiệt.
Đờm đọng lâu ngày ở các vùng
Fú tán Phục đàm trong thân thể, cũng gọi là túc
đàm.
Khối ở bụng dưới khi thì nổi rõ,
khi thì tiêu tán, bụng đau, đại
Fú jiǎ Phục hà
tiện bí, do có nhiệt tà, uất kết ở
đại trường.
Fú hán Phục hàn Hàn tà ẩn nấp ở trong.
Tà khí ẩn phục ở trong, qua 1
Fú qì Phục khí thời gian nhất định mới phát ra
bệnh, ấn phục càng sâu thì bệnh

274
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
càng nặng, khi bệnh phát là tà từ
trong chuyển ra ngoài, quá trình
bệnh kéo dài và có nhiều diễn
biến phức tạp.

Fú qì Phục khí
Loại ôn bệnh phục sẵn.
wēn bìng ôn bệnh

1 loại bệnh tích, thuộc bệnh của


Fú liáng Phục lương
tâm
Đường mạch đốc đi sâu ở dưới
Fú lǚ mài Phục lữ mạch thăn lưng, tức là giữa khoảng
gân ở thăn lưng.
Mạch phục, mạch đi chìm ở
trong, ấn vào đến xương mới
Fú mài Phục mạch thấy, thường xuất hiện ở các
trường hợp đau dữ dội hoặc có tà
khí bế tắc ở trong.
1 danh từ trong vận khí học nói
về những năm hoả vận bất cập,
như các năm quý sửu, quý mão,
Fú míng Phục minh quý tỵ, quý mùi, quý dậu, quý
hợi, ý là nói trời không quang
đãng sáng chói như các năm
khác.
Mạch ở 3 bộ thốn, quan, xích
đều không thấy, sờ lên quá bộ
xích mới thấy, người bình
Fú nì mài Phục nặc mạch
thường khoẻ mạnh có thứ mạch
này là hiện tượng âm dương xâm
lấn lẫn nhau.
Fú wò Phục ngoạ Nằm sấp.
Nhiệt tà ẩn nấp ở trong, chưa
phát ra bệnh, đến khi phát ra
bệnh thì thường xuất hiện các
triệu chứng như: họng khô,
Fú rè Phục nhiệt
miệng thối, lưỡi dỏ, rêu lưỡi
vàng khô, bụng chướng, đè vào
đau, đại tiện bí, tiểu tiện vàng
đỏ.
Fú rè Phục nhiệt Tình trạng cơ thể có nhiệt tà
zài lǐ tại lý phục ở trong.

275
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Tà khí ẩn nấp ở trong chưa phát


Fú xié Phục tà ra bệnh, khi gặp 1 nguyên nhân
nào đó bệnh mới phát ra.
(1). Cơ 4 đầu dài. (2). Huyệt
Fú tù Phục thỏ
phục thỏ.
Thử tà ẩn nấp ở trong, mùa hạ bị
cảm thử không phát bệnh ngay,
Fú shǔ Phục thử
sang mùa thu hay mùa đông mới
phát bệnh.
Bộ phận của mạch xung đi sâu ở
Fú chōng mài Phục xung mạch từng trong, tức là đường mạch
xung đi vào trong xương sống.
Có 3 ý nghĩa: (1). Phương thuốc
từ 2 phương trở lên hợp lại thành
1 phương.(2). Phương thuốc có
Fù fāng Phức phương thêm những vị thuốc khác vào.
(3). Phương thuốc mà các vị
thuốc đều có đồng lượng bằng
nhau.

Dùng thuốc thơm để chữa thấp


Fāng xiāng Phương hương
trọc ở trong gây bệnh trướng
huà zhuó hoá trọc
đầy.

Fāng shì Phương sĩ Thầy thuốc.


Phương thuốc gồm những vị
Fāng jì Phương tễ thuốc đã được phối hợp với nhau
1 cách có quy tắc.
Đồ dùng để đong thuốc bột của
Phương thốn thời xưa, 1 phương chốn thuỷ
Fāng cùn bǐ
chuỷ đong được khoảng 1 gam thuốc
bột loại thảo mộc.
Fāng shū Phương thư Sách chép về phương thư.

Fāng shàng Phương thượng Chỗ cánh mũi, ở 2 bên chóp mũi.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần Q
Vì ăn nhiều dưa quả mà sinh
Guā shāng Qua thương
bệnh.
Tà khí ở đường kinh này không
Guò jīng Quá kinh
giải được chuyển vào đường
276
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kinh khác sâu hơn.
Guò yōng Quá ung Chỗ kinh mạch bị úng tắc nhiều.
guò guò mǐn
xìng bí yán
Quá mẫn tính
Viêm mũi dị ứng
tỵ viêm

Mạch khác với lúc bình thường


xuất hiện khi sắp chết, gồm có 7
Guài mài Quái mạch tên gọi: tước trác, ốc lậu, đàn
thạch, giải sách, ngư tường, hà
du, phú phi, gọi là 7 quái mạch.
Khí huyết dồn đầy vào 3 kinh
âm, cách ly các kinh dương, làm
Guān yīn Quan âm cho âm dương mất thăng bằng,
biểu hiện ra là mạch đập ở tay to
hơn lúc bình thường 4 lần.
Âm dương không hoà hợp ngăn
cách lẫn nhau, âm mạch ngăn
cách dương gọi là quan, dương
mạch ngăn cách âm gọi là cách,
Guān gé Quan cách
1 hiện tượng bệnh rất nặng biểu
hiện ra là mạch ở cổ, cũng như
mạch ở tay, đập to hơn lúc bình
thường 4 lần.

Xem hình dạng kết hợp với xem


Guān xíng Quan hình
sắc mặt, 1 điều cần thiết của thầy
chá sè sát sắc
thuốc trong việc chẩn đoán.

Guān mài Quan mạch Mạch ở bộ quan.


Cửa mở đóng của 2 đường đại
tiện và tiểu tiện, do thận làm chủ
Guān mén Quan môn như nói đường tiêu hoá thường
hay tắc là do quan môn thông lợi
hay không thông lợi.
Guān wài Quan ngoại Vùng ngoài hầu quan

Guān nèi Quan nội Vùng trong hầu quan

277
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 cách trong 5 cách châm, châm
thẳng vào chỗ gần thịt bám xung
quang khớp xương chân tay,
Guān cì Quan thích
nhưng không cho ra huyết để
chữa bệnh ở can, cũng gọi là
uyên thích.
Khớp xương, chỗ 2 đầu xương
Guān jié Quan tiết
giao tiếp nhau.
Quan sát thở khi luyện khí công,
xem thở ra hít vào đã đúng với
Guān xī Quan tức
những tiêu chuẩn xa, chậm, nhỏ,
đều, êm, sâu, dài hay không.
Nhọt có lỗ dò xuyên qua đã lâu
Chuàn pí lòu Quán bì lậu
ngày không hàn miệng.

Guàn hàn Quán hãn Mồ hôi ra như trút nước.

Tràng nhạc mọc giống như chuỗi


Chuàn lì Quán lịch
hạt.
Những loại mụn lở, đầu mụn có
Guàn nóng Quán nùng chứa nước mủ đặc, màu vàng
trắng.
1 loại nhọt thường phát ở vùng
cạnh sườn, mọc 2 – 3 nhọt gần
Chuàn jū Quán thư
nhau, khi vỡ mủ thì cái nọ với
cái kia thông liền với nhau.
Guàn jiāng Quán tương Mụn đậu đã làm mủ.

Sáng bóng, như nói gương mặt


Guāng hua Quang hoạt
sáng bóng.

Guǎng yǐn Quảng dẫn Thịt ở thăn sống lưng.

Guǎng dú Quảng độc Độc giang mai.


Năm thổ khí thịnh, thuận lợi cho
mọi sự sinh hoá, tức là những
Guǎng huà Quảng hoá
năm giáp, như: giáp dần, giáp
thìn.
Guǎng míng Quảng minh Phần trên phía trước cơ thể.

Guǎng cháng Quảng trường Cũng là trực trường

278
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh đại tiện ra máu mủ
như máu gan lợn hoặc ra tạp chất
có màu sắc lẫn lộn, như là cạo ở
Guā cháng Quát trường
trong ruột ra, giống như bệnh
kiết lỵ nhưng không phải kiết lỵ
mà là do nội tạng đã bại hoại.
Guó ròu Quắc nhục Thịt ở khoeo chân.

Guó zhōng Quắc trung Chỗ lõm sâu ở khoeo chân.

1 danh từ chỉ về tạng tâm, vì tâm


Jūn zhǔ Quân chủ
làm chủ về thần minh và huyết
zhī guān chi quan
dịch trong toàn bộ cơ thể.

Jūn huǒ Quân hoả Hoả ở tâm.

Jūn liè Quân liệt Da nứt nẻ.

Loét do nứt ở da bàn tay, bàn


Jūn liè chuāng Quân liệt sang
chân.
Nguyên tắc phối hợp các vị
thuốc với nhau thành 1 phương
thuốc, trong 1 phương thuốc
nhiều vị cần phải có quân, thần,
tá, sứ. Quân là vị có tác dụng
chủ yếu đối với chứng chính của
bệnh, thần là vị có tác dụng hỗ
Jūn chén Quân, thần,
trợ đắc lực cho vị quân, tá là vị
zuǒ shǐ tá, sứ.
giúp cho vị quân chữa được các
kiêm chứng hoặc giảm bớt độc
tính, hoặc ức chế tính mạnh liệt
của vị thần, sứ là vị dẫn đường
đưa tác dụng của các vị thuốc
đến chỗ có bệnh hoặc điều hoà
tác dụng của các vị thuốc.
Guī bèi Quy bối Gù lưng, lưng rùa.

Guī bèi tán Quy bối đàm Chứng gồ đốt sống.

Guī tóu Quy đầu Đầu ngọc hành, dương vật.

279
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ngực dô, ngực cao lên như bàn
Guī xiōng Quy hung
tay úp.

Jūn liè Quy liệt Da nứt nẻ như da rùa.

Guī shǒu Quy thủ Da tay nứt nẻ như da rùa.


Tên can thứ 10 thiên can, thuộc
hành thuỷ trong ngũ hành, thuộc
Guǐ Quý
tạng thận trong ngũ tạng, thuộc
phương bắc trong 4 phương.
Jì zhǐ Quý chỉ Ngón tay út.
Bệnh ngưng tắc ở gân, thuộc
kinh cân thiếu âm tâm, nếu do
hàn thì gân co uốn cong người,
Jì dōng bì Quý đông tý
nếu do nhiệt thì tay chân buông
xoà ra không co lại được và liệt
dương.
Bệnh ngưng tắc ở gân, thuộc
đường kinh thiếu dương tam
Jì xià bì Quý hạ tý
tiêu, có triệu chứng chuột rút,
lưỡi co rụt vào.
Jì xié Quý hiếp Sườn cụt.
1 chứng bệnh đau tim, có đặc
trưng: tim đau, trên rốn máy
Jì xīn tòng Quý tâm thống
động luôn, mỗi khi mệt nhọc thì
phát sốt, đầu mặt đỏ.
Bệnh ngưng tắc ở gân thuộc
đường kinh cân dương minh vị,
Jì qiū bì Quý thu tý có đặc trưng: đau giật ở ngón
chân giữa, giằng lên ống chân,
phía trước đùi sưng.
1 thứ bệnh tâm thần do độc khí
có triệu chứng: loạn thần, thấy
Guǐ zhù Quỷ chú cái gì cũng khó chịu, thích lặng
lề, lâu ngày trở nên đần độn, rồi
chết.
Ngủ bị bóng đè, có khi mê lâu
Guǐ yàn Quỷ yếm khó tỉnh, nếu có người gọi thì sẽ
tỉnh lại.
Guǐ mén Quỷ môn Lỗ chân lông.

280
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng sốt rét thường nói lảm
Guǐ nüè Quỷ ngược
nhảm như thấy ma quỷ.
hứng bệnh bụng cứ to dần như
Guǐ tāi Quỷ thai có thai nhưng không phải có
thai.
Mạch đập thất thường khi to, khi
Guǐ suì mài Quỷ túy mạch
nhỏ, khi nhanh, khi chậm.

Quán máo Quyền mao Lông quặm.

Quán wò Quyển ngoạ Nằm co.


Âm dương mất điều hoà mà khí
nghịch lên, nhẹ thì tay chân giá
Jué Quyết
lạnh, nặng thì mê man không
biết gì.
Là khí âm phát triển đến giai
đoạn tột độ, bắt đầu chuyển sang
quá trình phát triển của khí
dương, như trong 1 năm thì
Jué yīn Quyết âm tháng 9, tháng 10 âm lịch thuộc
về khí quyết âm, trong 12 đường
kinh mạch thì đường kinh can
với đường kinh tâm bào lạc là
kinh quyết âm.
Jué yīn bìng Quyết âm bệnh 1 loại bệnh trong lục kinh.
Chứng quyết: bỗng nhiên ngã ra,
hôn mê, không biết gì, tay chân
giá lạnh, nhưng 1 chốc thì tỉnh
lại, loại chứng bệnh này có nhiều
nguyên nhân và cách chữa khác
Jué zhèng Quyết chứng nhau nên có nhiều tên gọi khác
nhau như: bạc quyết, hàn quyết,
nhiệt quyết, tiễn quyết, bạo
quyết, khí quyết, đàm quyết,
thực quyết, khí quyết, huyết
quyết, hồi quyết, thử quyết.
Cũng như cô dương, có dương
Jué yáng Quyết dương
mà không có âm.
Đầu đau do can khí ở dưới bốc
lên, như vì giận dữ, can khí xông
Jué tóu tòng Quyết đầu thống bốc lên não, sinh nhức đầu thì
đau nhiều về phía bên trái đầu và
có kèm theo chứng đau sườn
281
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hoặc người tỳ vị hư hàn, mất
quan hệ sinh lý bình thường giữa
can với vị, can khí hợp với hàn
khí ở vị xông bốc lên thì đau ở
giữa đỉnh đầu và có kèm theo
chứng tay chân giá lạnh, nôn
mửa ra bọt dãi.
Công năng chủ yếu của phủ tam
tiêu là làm nhiệm vụ khơi thông
Jué dú Quyết độc sự úng tắc để thuỷ dịch luân lưu
zhī guān chi quan trong cơ thể được thông lợi,
cũng như người làm nhiệm vụ
khơi thông cống rãnh.
Khí ở dưới bốc lên, do sự mất
điều hoà giữa âm dương, khí
huyết. Ví dụ như huyết theo khí
Jué qì Quyết khí
nghịch lên làm đầy tắc ở đường
mạch mà sinh chứng bỗng nhiên
hôn mê, ngã ra là quyết khí.
Jué lěng Quyết lãnh Tay chân giá lạnh.

Jué lóng Quyết lung Quyết khí mà sinh bệnh điếc tai.
Quyết nghịch lên, thường sinh
lạnh buốt từ ngón chân đến đầu
Jué nì Quyết nghịch
gối hoặc từ ngón tay đến khuỷu
tay.
Bệnh sốt rét vì khí huyết đều hư
Jué nüè Quyết ngược
suy.

Jué rè Quyết nhiệt Chứng sốt do nhiệt vào kinh âm.


Chứng bệnh đau vùng dạ dày,
chân lạnh, ăn vào thì nôn, vì có
Jué shàn Quyết sán
hàn khí ở bụng dưới đưa ngược
lên.
Chứng đau tim do quyết khí ở
Jué xīn tòng Quyết tâm thống
dưới bốc lên.
Chứng bệnh bỗng nhiên tay chân
Jué yùn Quyết vựng giá lạnh, miệng cắn chặt, hôn
mê, 1 chốc thì tỉnh lại.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần S
Shā biàn Sa biến Biến chứng của bệnh sởi.

282
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1 chứng của bệnh sởi, khi sởi
phát ra thì chỗ trên dưới khoeo
tay hoặc khoeo chân có đường
Shā jīn Sa cân
gân nhỏ màu xanh hoặc màu tím
nổi lên và ở các chỗ khác cũng
xuất hiện các đường xanh tím.
Chứng ở da nổi lên như những
Shā jiè Sa giới. hạt cát nhỏ, màu đỏ, nóng bừng,
ngứa đau, gãi thì chảy nước ra.
Shā qì Sa khí. Chứng bệnh đau bụng rối loạn.
Khi bị sởi, độc sởi ra không hết,
Shā kuài Sa khối tụ lại ở kinh lạc rồi kết thành
khối.
Độc sởi ra không hết tụ lại lâu
ngày ảnh hưởng tới phổi, sinh
Shā láo Sa lao nóng ở phổi, khàn tiếng, ho ra
nhiều đờm, rồi dần dần biến
thành bệnh lao.
Thứ bệnh lâm có triệu chứng:
bụng đau xoắn từng lúc, đau ran
xang eo lưng, xuống đến âm hộ,
đi tiểu đau buốt, bị ngắt quãng
Shā lín Sa lâm
hoặc phải rặn nhiều, nước tiểu
vàng đục hoặc đỏ như huyết, có
khi nước tiểu như có cát, cũng
gọi là thạch lâm.
Shā zi Sa tử Cũng gọi là ma chẩn, bệnh sởi.

Bệnh quai bị, cũng gọi là tai


Zhà ěr Sạ tai
thũng, hàn tai sương, hà mô ôn.
Mạch sác, mạch đập nhanh hơn
90 lần trong 1 phút, chủ về bệnh
Shuò mài Sác mạch
nhiệt, sác mà có lực là thực
nhiệt, không có lực là hư nhiệt.
Chā tuí Sai đồi Tinh hoàn bên to bên nhỏ.

Sǎ sǎ Sái sái
Rét run cầm cập.
zhèn hán chấn hàn.

Sǎ xī Sái tích. Bị rét.

283
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đồ dùng bằng gỗ để nắn bó gẫy
Shān lí Sam ly
xương của thời xưa.
1 thứ kim trong 9 thứ kim châm
thời xưa, đầu kim phình to, mũi
Chán zhēn Sàm châm kim nhọn sắc, dùng để châm
nông, chữa các loại bệnh nhiệt
và bệnh ở da.
Shān hú zhì San hô trĩ Mụn trĩ mọc như san hô.
Chứng bệnh bụng dưới nóng
Shàn jiǎ Sán hà đau, tiểu tiện ra thứ niêm dịch
màu trắng.
Thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu,
đau từ bìu dái, đau ran lên bụng
Shàn qì Sán khí
dưới, có khi có tiếng, có khi
không có tiếng.
Shàn pǐ Sán tích Bệnh sán khí có khối tích.

Chǎn hòu Sản hậu Sau khi đẻ.

Chǎn hòu Sản hậu


Chứng mất tiếng sau khi đẻ.
yīn yǎ âm á

Chǎn hòu Sản hậu


Chứng choáng váng sau khi đẻ.
xuè yùn huyết vựng

Vai lưng cứng đờ, chân tay co


Chǎn hòu Sản hậu
quắp, thậm chí cấm khẩu, uốn
fā jìng phát kinh
ván sau khi đẻ.

Chǎn hòu Sản hậu


Chứng đau bụng sau khi đẻ.
fù tòng phúc thống.

Chǎn hòu Sản hậu Chứng hậu thở suyễn sau khi
chuǎn cù suyễn súc sinh nở.

284
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khoa sản, chuyên khoa về sinh
Chǎn kē Sản khoa
đẻ.
Cửa mình của phụ nữ, cũng gọi
Chǎn mén Sản môn
là âm hộ.

Chǎn rǔ Sản nhũ Bệnh ở vú sau khi đẻ.

Chǎn fù Sản phụ Đàn bà đẻ.

Trước khi đẻ, cũng gọi là lâm


Chǎn qián Sản tiền
nhục.

Chuāng yáng Sang dương Mụn nhọt lở, ngoài da.

Chuāng dú Sang độc Độc ở trong mụn nhọt.

Người có mụn nhọt, lở ngứa


Chuāng jiā Sang gia
ngoài da.
Khoa chuyên chữa các loại bệnh
Chuāng kē Sang khoa
mụn nhọt, lở ngứa ở da.

Chuāng kǒu Sang khẩu Miệng mụn nhọt.

Sè mài Sáp mạch 1 loại mạch tượng.


Cố sáp đường ruột để chữa
Sè cháng Sáp trường chứng ỉa lỏng, đại tiện không
cầm được.
Sè jì Sáp tễ Thuốc thu liễm.

Sè cháng Sáp trường


Chữa ỉa chảy kéo dài.
zhǐ xiè chỉ tả

Thủ thuật xát trong môn xoa


Cā fǎ Sát pháp
bóp.

Shā chóng Sát trùng Diệt trùng.

Sè zhěn Sắc chẩn 1 nội dung của vọng chẩn.


Bệnh vàng da, trán hơi đen, đại
Sè dǎn Sắc đản tiện phân đen, lòng bàn tay bàn
chân nóng do dâm dục.

285
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Sè láo Sắc lao Như chữ phòng lao.


Mạch sắc, mạch dĩ vướng mắc
không lưu lợi, nhỏ yếu mà chậm,
không có nhịp đều đặn, phần
Sè mài Sắc mạch
nhiều là vì tinh huyết suy hao,
tân dịch bị thương tổn, khí trệ,
huyết ứ (cũng gọi là mạch sáp).

Sè mài Sắc mạch Phép đối chiếu sắc và mạch


hé cān hợp tham trong chẩn đoán.

Phương thuốc có tác dụng cố


Sè jì Sắc tễ sáp, thu liễm, ngăn chặn được sự
hoạt thoát.
Sè zé Sắc trạch Màu sắc tươi mượt bóng nhuận.

Shòu xuē Sấu tước Gầy róc.

Chī dāi Si ngai Si ngốc.

Zhēng gǔ Sỉ cốt Xương mu.


Chính lệnh của mộc khí màu
Shēng zhèng Sinh chính xuân, khí mùa xuân là khí phát
sinh.
Sinh da thịt, như nói khí hư sinh
Shēng jī Sinh cơ cơ, là làm cho mụn nhọt tiêu hết
thịt thối, sinh da thịt mới.
Sinh ra và chuyển hoá, như nói
Shēng huà Sinh hoá
muôn vật sinh hoá không ngừng.
Khí làm nên sự sống cho mọi
sinh vật, như khí của mùa xuân
Shēng qì Sinh khí
là sinh khí, nguyên khí của
người là sinh khí.
Làm cho tân dịch được tăng
Shēng jīn Sinh tân
thêm.

Shēng zhǎng Sinh trưởng Sinh ra và lớn lên.


Bắt chéo tay ôm lấy ngực, 1 triệu
Chā shǒu Soa thủ
chứng bệnh của bệnh thương hàn
mào xīn mạo tâm
đã đến giai đoạn nặng.

286
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Ngồi xếp vành kép, 1 cách ngồi


khi luyện khí công, ngồi xếp
Shuāng pán xī Song bàn tất bằng bàn chân này gác lên đùi
chân kia, để ngửa 2 bàn tay lên
trên.
Chứng bệnh 2 bên họng sưng lên
Shuāng hóu bì Song hầu tý như 2 quả trám, đau mà khó
nuốt. Có khi phát sốt, phát rét.
Chứng nhũ nga sưng ở 2 bên
Shuāng é fēng Song nga phong
họng.
Mạch cả 2 tay đều đi chìm sâu ở
Shuāng fú Song phục
trong.

Shuāng shēng Song sinh Đẻ sinh đôi.


1 cách thở trong khi luyện khí
công, vừa thở vừa đếm từ số 1
Shǔ xī Số tức đến số 10, mục đích là để tập
trung sự chú ý không nghĩ lảng
ra việc khác.
Phép chữa làm cho ra mồ hôi, có
Shū biǎo fǎ Sơ biểu pháp tác dụng khai thông lỗ mồ hôi để
đưa tà khí ra ngoài.
Phương pháp sơ tán can khí,
Shū gān Sơ can cũng gọi là thư can, tiết can, sơ
can lý khí.
Khí thứ nhất trong 6 thứ khí của
1năm, bắt đầu từ tiết đại hàn đến
Chū zhī qì Sơ chi khí
cuối tiết kinh trập, gồm 60 ngày
và 87 khắc rưỡi.
Thời kỳ đầu, thời kỳ bệnh mới
Chū qī Sơ kỳ
phát.

Shū lǐ Sơ lý Thứ thịt thưa không kín đáo.

Shū fēng Sơ phong Sơ tán phong tà.

Shū fēng Sơ phong Phép chữa biểu có phong tà lại


xiè rè tiết nhiệt kiêm có lý nhiệt

287
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Chū shēng Sơ sinh Mới đẻ.

Chữa chứng tình chí uất ức dẫn


Shū yù Sơ uất
đến khí trệ, cũng gọi là giải uất,
lǐ qì lý khí
khai uất.

Trong quy luật sinh khắc của


ngũ hành, hành khắc được gọi là
sở bất thắng như thuỷ khắc được
Suǒ bù shèng Sở bất thắng
hoả, thuỷ là sở bất thắng của
hoả, hoả khắc được kim, hoả là
sở bất thắng của kim.
Trong quy luật sinh khắc của
ngũ hành, hành bị khắc gọi là sở
thắng như hoả khắc được kim,
Suǒ shèng Sở thắng
thì kim là sở thắng của hoả, thuỷ
khắc được hoả thì hoả là sở
thắng của thuỷ.
Gốc sống mũi ở ngang với 2
Shān gēn Sơn căn
mắt.
Chỗ phía trên khoé ngoài con
Shān kuò Sơn quách
mắt.

Xù yǐn Súc ẩm Nước ứ đọng trong dạ dầy.


Máu ứ đọng, có triệu chứng:
bụng dưới đầy rắn, ấn thấy đau
Xù xuè Súc huyết
mà có khối, người bệnh như phát
cuồng hoặc vàng da.
Xù mén Súc môn Lỗ mũi.

Xù rè Súc nhiệt Tích nhiệt, nhiệt khí súc tích lại.


Chứng nước ứ đọng, có triêụ
Xù shuǐ Súc thuỷ chứng tiểu tiện ít, uống nước vào
thì nôn ra, phát sốt, ngực nóng.
Loại ung trong ruột. Bên phải
Suō jiǎo Súc cước trường bụng dưới đau kịch liệt, đùi bên
cháng yōng ung phải co gập lên không duỗi ra
được.
Chứng xúc huyết, một chứng hậu
Xù xuè zhèng Súc huyết chứng trong Thái dương phủ chứng của
bệnh thương hàn. Chứng trạng

288
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
biểu hiện chủ yếu là phát nhiệt,
thần chí như cuồng, bụng dưới
trướng đầy cơ cứng khó chịu,
tiểu tiện tự lợi. Đây là do biểu
nhiệt theo đường kinh vào phần
lý, chọi nhau với huyết, ứ huyết
vướng trệ ở bụng dưới, quấy rối
lên tâm thần gây nên. Nghiêm
trọng hơn thì bụng dưới rắn đầy,
tiểu tiện tự lợi, phát cuồng, hoặc
bì phu chuyển ra màu vàng sắc ứ
tối, mạch trầm kết.
Một loại hình cổ trướng. Chứng
trạng chủ yếu là: thổ huyết, nục
huyết, tiện huyết hoặc đại tiện
Xù xuè gǔ Súc huyết cổ phân đen, tiểu tiện đỏ, thân thể
nổi ban ứ huyết, trong bụng có
thể sờ thấy khối sưng ngày càng
to dần...
Xù mén Súc môn Phía ngoài lỗ mũi.
Bệnh chứng. Thái dương bàng
quang phủ chứng. Chứng trạng :
tiểu tiện không lợi, bụng dưới
đầy, ngủ không yên, tâm phiền,
uống nước vào vẫn thấy khát,
Xù shuǐ zhèng
Súc thủy chứng hơi sợ nhiệt, đau đầu, mạch phù.
Đây là do sau khi phát hãn, biểu
tà chưa sạch mà công năng khí
hóa của bàng quang mất tác
dụng, nước ứ đọng ở hạ tiêu gây
nên.
Chứng ứ huyết, tích ứ lại trong
Xù xuè Súc huyết
kinh mạch.

Chuī yào Suy dược Thuốc bột dùng để phun thổi.

Chuī yào Suy tỵ Phép hít, thổi thuốc vào mũi.

Chuǎn jí Suyễn cấp Khó thở, thở gấp.


Chứng thở gấp, cánh mũi phập
Chuǎn zhèng Suyễn chứng phồng, rụt cổ so vai, há miệng
mà thở, không nằm ngửa được.

289
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Chuǎn jiā Suyễn gia Người có bệnh suyễn.

Chuǎn hè Suyễn hát Suyễn thở có tiếng to.

Suyễn thở gấp mà ở trong họng


Chuǎn míng Suyễn minh
có tiếng đờm.

Chuǎn cù Suyễn xúc Thở dốc, cũng gọi là suyễn cấp.


Vị thuốc ở trong phương thuốc
có tác dụng dẫn đường, đưa công
Shǐ yào Sứ dược hiệu các vị thuốc khác đến chỗ
bệnh, hoặc có tác dụng điều hoà
các vị thuốc khác trong phương.
Shǐ dào Sứ đạo Đường lưu thông của khí huyết.

Shǐ nèi Sứ nội Nhập phòng, giao hợp.

Chuāng láo Sương lao Lao xương ở trẻ em.

Sōu xuè Sưu huyết Đái máu.

Sōu fēng Sưu phong Đuổi phong tà từ trong ra.

Phương pháp chữa phong tà


Sōu fēng Sưu phong
kiêm hàn tà, thấp đàm, ứ huyết
zhú hán trục hàn
lưu trệ ở kinh lạc.

Chi thứ 2 trong 12 địa chi, tương


ứng với thời gian là tháng 12 âm
lịch, với giờ sửu (từ khoảng 1
Chǒu Sửu giờ đến 3 giờ sáng) thuộc hành
thổ trong ngũ hành, chủ về
đường kinh thiếu âm bên chân
trái.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần T
Nhân tố gây bệnh xâm phạm
Xié gān Tà can
vào cơ thể.
1. Khí hậu trái thường ngoài
tự nhiên xâm nhập vào thân
Xié qì Tà khí thể gây nên bệnh như lục
dâm, dịch lệ. 2. Thứ đối địch
với chính khí, như nói quá
290
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trình bệnh tật là quá trình đấu
tranh lẫn nhau giữa tà khí và
chính khí nếu tà khí thắng thì
bệnh sẽ nặng thêm, chính khí
thắng thì bệnh sẽ khỏi dần.
Xié suǒ Tà sở Chỗ có tà khí gây bệnh.

Xié shì Tà thị Mắt trông lệch về 1 bên.

Xié cì Tà thích Châm xiên vào da.


Hỏa tà (đối xứng với hỏa sinh
lý). Những bệnh do hỏa tà
Xié huo Tà hoả gây nên, thường làm xuất
hiện các triệu chứng có nhiệt
tượng.

Ý nói khi mà tà khí đã xâm


Xié zhī suǒ Tà chi sở tấu, nhập vào cơ thể mà gây bệnh
zòu qí qì bì xū kỳ khí tất hư được là do chính khí của cơ
thể suy.

Yếu tố để xác định thực


chứng (tà khí: nhân tố gây
bệnh). Khi bệnh tà hữu dư mà
chính khí đầy đủ, hoạt động
cơ năng tăng cường để chống
lại bệnh ta, cho nên biểu hiện
thực chứng cang thịnh. Như
Xié qì shèng Tà khí thịnh các chứng đờm hệ, thực tích,
zé shí tắc thực ứ huyết, thủy thấp đều là tà
khí hữu dư; sốt cao, phiền
táo, cuồng loạn, tiếng vang
thở thô, bụng đau cự án, đại
tiện bí, tiểu tiện đỏ, mạch
hoạt sác có lực...Đều là biểu
hiện cơ năng cang thịnh, cũng
thuộc thực chứng.
1. Bệnh nhiệt tính, tà khí thấp
nhiệt lưu luyến ở khí phận.
Xié liú Tà lưu Trên thì khái thấu, ngực buồn
sān jiāo tam tiêu phiền, giữa thì trướng bụng,
kém ăn, dưới thì tiểu tiện
không lợi. 2. Tình trạng trao
291
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đổi thủy dịch bị trở ngại.
Xuất hiện triệu chứng ngực
sườn trướng đầy, bụng dưới
co thắt, tiểu tiện không lợi.
1. Nhiệt tà (nguyên nhân gây
bệnh). 2. Chứng trạng ngoại
Xié rè Tà nhiệt
tà xâm phạm dẫn đến phát
sốt.

Xié liàn Tà luyến Trạng thái bệnh hôn mê, co


xīn bāo tâm bào giật liên tục.

Vị thuốc ở trong phương


thuốc có tác dụng giúp vị
thuốc chính chữa được các
Zuǒ yào Tá dược
triệu chứng, hoặc ức chế tính
độc và tính mãnh liệt của các
vị thuốc khác.
Tả bạch Trừ nhiệt tà ở phế.
Xiè bái
Tả hỏa ở can, dùng những vị
thuốc có vị đắng tính hàn, để
Tả can
Xiè gān chữa các chứng do can hỏa
bốc lên.
Xiè xià Tả hạ Tẩy xổ cho thông đại tiện.
Điều cấm kỵ trong phép tả ha.
Những tình huống dưới đây,
không nên áp dụng phép tả
hạ: 1. Bệnh tà ở biểu hoặc ở
bán biểu bán lý. 2. Người già
huyết hư trường táo. 3. Phụ
nữ mới đẻ, huyết hư đại tiện
bí. 4. Sau khi mắc bệnh, tân
Xiè xià Tả hạ dịch hao tổn mà đại tiện bí. 5.
jìn lì cấm lệ Người bị mất nhiều máu. 6.
Nhiệt tà ở lý, đại tiện táo kết
đúng là chứng hậu nên tả hạ
nhưng người bệnh trên, dưới,
trái, phải rốn có động khí,
mạch vi nhược hoặc phù đại
mà ấn vào vô lực, hoặc mạch
trì, khí suyễn mà vùng ngực
trướng đầy, muốn nôn mửa;
292
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh nhân thường ngày khí
hư, hành động là suyễn thở,
người bệnh trướng bụng, có
lúc giảm nhẹ, không bao lâu
lại trướng; người có thai hoặc
tới kỳ hành kinh... Có những
tình huống trên cũng không
nên tả hạ, Những trường hợp
trên, không nên tả hạ, nếu quả
là không thể không tả hạ,nên
tham khảo : biểu lý song giải,
công bổ kiêm thi, nhuận hạ,
mật tiễn đạo, trư đởm chấp
đạo.
Zuǒ xié tòng Tả hiếp thống Đau sườn bên trái.
Tả hỏa nhiệt, dùng những
thuốc có vị đắng tính hàn, để
Xiè huǒ Tả hoả
chữa những bệnh thuộc thực
nhiệt.
Phương pháp chữa nhiệt cực
sinh phong (chứng thực
nhiệt). Bệnh nhiệt tính do sốt
cao mà chân tay co giật, mắt
nhìn ngược, gáy cứng, thậm
chí uốn ván, thần chí hôn
Xiè huǒ Tả hoả mê...(gọi là nhiệt cực sinh
xī fēng tức phong phong). Người bệnh có rêu
lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch
huyền sác. Điều trị bằng câu
đằng, khâu dẫn, ngô công,
sinh thạch quyết minh, sinh
mẫu lệ, thạch cao, hoàng liên,
đại thanh diệp...
Phương pháp túc phế để ức
can (tá : giúp, bình: đánh
thắng; kim: phế (vì phế thuộc
kim); mộc: can (vì can thuộc
mộc). Can khí xông lên phế,
Xiè jīn Tả kim
phế khí không giáng xuống
píng mù bình mộc
được. Có triệu chứng: đau
xiên 2 bên sườn, khí suyễn
không yên, mạch huyền. Nên
dùng phép túc phế khiến cho
khí phế giáng xuống, can khí
293
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhờ đó được thư sướng. Cho
uống các vị như Tang bạch bì
(tẩm nước Ngô thù sao), Tô
ngạnh, Hạnh nhân, Tỳ bà
diệp...
Phương thức tác hại của bệnh
tà (không khiếu: các khí quan
tai, mắt, miệng, mũi). Bệnh tà
xâm phạm các khí quan này
Tà bại
Xié bài sẽ phát sinh bệnh biến, như
bất khiếu
bù qiào phong hàn dẫn đến mũi chảy
nước trong, mũi tắc không
thông; hỏa tà dẫn đến mắt đỏ
đau, bệnh về tai; Táo tà làm
cho mũi, họng khô ráo...
Xiè fèi Tả phế Xem tả bạch.
Tả hỏa nhiệt ở tâm, dùng
Xiè xīn Tả tâm những vị thuốc có tính hàn,
để chữa bệnh nhiệt ở tâm.
Chủ thuyết tả thận hữu mệnh.
Chủ thuyết tả thận hữu mệnh
nói lên công năng trọng yếu
về nhiều phương diện của
tạng thận trong cơ thể con
người. “Hai bên thận, không
phải là thận cả, bên tả là thận,
bên hữu là mệnh môn. Mệnh
môn, nơi ở của thận và tinh,
nơi ràng buộc của nguyên
khí, cho nên ở nam giới thì
chứa tinh, ở nữ giới thì buộc
Xiè shèn Tả thận
bào thai”. [Nạn thứ 36, Na].
yǒu mìng hữu mệnh
Đây là lần đầu tiên chủ thuyết
tả thận hữu mệnh được nêu
lên, các thầy thuốc đời sau
đều coi trọng học thuyết này.
Điểm trọng yếu của chủ
thuyết tả thận hữu mệnh là so
sánh đột xuất tác động của
mệnh môn, bởi vì nó có công
năng sinh lý trọng yếu về
tàng trữ tinh thần và nguyên
khí, được coi là căn bản của
sinh mạng con người. Khi
294
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vận dụng chủ thuyết tả thận
hữu mệnh không nên lấy bộ
vị của nó mà lý giải một cách
máy móc, mà phải vận dụng
cả hàm nghĩa âm dương để
phân tích. Thực chất chủ
thuyết này là lưu ý đến công
năng 2 mặt thận âm và thận
dương của tạng thận, mà thận
âm thận dương cả 2 phải hiệp
điều với nhau, cũng tức là sự
tương tế cái mệnh môn hỏa
và thận thủy, nếu sự hiệp điều
này bị phá vỡ, thì tật bệnh sẽ
nảy sinh hàng loạt...
Làm việc có sức và dẻo dai,
như lao động chân tay, hoặc
Zuò qiáng Tác cường
lao động trí óc, được lâu
không mệt mỏi.
Chức năng của thận. như nói
thận chủ về tác cường, người
Zuò qiáng Tác cường khỏe trẻ thận khí thịnh thì tác
zhī guān chi quan cường tốt, người tuổi già thận
khí suy thì tác cường suy
giảm.
Chữa sai 1 lần rồi lại chữa sai
Zài nì Tái nghịch
1 lần nữa.
Theo quy luật truyền kinh của
bệnh thương hàn, thì lúc đầu
tà ở kinh Thái dương, rồi
truyền sang các kinh Dương
minh, Thiếu dương, Thái âm,
Zài chuán Tái truyền
Thiếu âm, Quyết âm, truyền
hết 6 kinh rồi mà bệnh không
khỏi, thì sẽ có thể truyền lại
kinh Thái dương, gọi là tái
truyền.
Theo học thuyết vận khí thì
trong không gian có khí trời
khí đất gọi là khí âm khí
dương, khí âm có 3 mức khác
Zài quán Tại tuyền
nhau gọi là Thái âm, Thiếu
âm, Quyết âm, khí dương
cũng có 3 mức khác nhau gọi
là Thái dương, Dương minh,
295
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thiếu dương, thành ra 6 khí,
6 khí này chung hòa vào nhau
cùng với quả đất quay vòng
trong thiên cầu, quay hết 1
vòng tức là 1 năm, tức là 365
1/4 ngày, Cứ mỗi năm thì 1
khí âm trong 3 khí âm, 1 khí
dương trong 3 khí dương sẽ
theo quy luật lần lượt thay
nhau làm chủ về sự sinh hóa
trong năm đó, khí làm chủ
nửa năm về trước gọi là khí
tư thiên, khí làm chủ nửa năm
về sau gọi là khí tại tuyền,
nếu khí tư thiên là dương thì
khí tại tuyền là âm, khí tư
thiên là âm thì khí tại tuyền là
dương, theo thứ tự quay vòng
như sau: Thái dương, Dương
minh, Thiếu dương, Thái âm,
Thiếu âm, Quyết âm. Năm
Thái dương là khí tư thiên, thì
Thái âm là khí tại tuyền, năm
Dương minh là khí tư thiên
thì Thiếu âm là khí tại tuyền,
năm Thiếu dương là khí tư
thiên thì Quyết âm là khí tại
tuyền và ngược lại.
3 kinh âm, 3 khí âm, thái âm,
Sān yīn Tam âm
thiếu âm, quyết âm.
Thuật ngữ chung chỉ bệnh
Sān yīn bìng Tam âm bệnh của các kinh âm, gồm thái
âm, thiếu âm và quyết âm.
Bệnh kính có chứng trạng của
3 kinh âm. Triệu chứng: tay
chân quyết lạnh, gân mạch co
rút, mồ hôi ra không ngừng,
gáy cứng, mạch trầm, ngoài
ra còn có chứng trạng của 3
Sān yīn jìng Tam âm kinh
kinh âm như đầu lắc lư, cấm
khẩu (thuộc quyết âm); Chân
tay không co vào được, phát
nhiệt, đau bụng (thuộc Thái
âm); Mắt nhắm, hay ngủ
(thuộc Thiếu âm).
296
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng tam âm ngược. Do
nguyên khí hư ở trong, vệ khí
không bền bệnh tà vào sâu,
cứ 3 ngày lên cơn sốt rét một
lần, vì tà khí ẩn phục ở tam
Sān yīn nüè Tam âm ngược âm nên đặt tên là tam âm
ngược. Có thuyết nói do tà
khí dằng dai lâu ngày lại xuất
hiện chủ chứng của 3 kinh
âm, nên có tên là tam âm
ngược.
3 thứ qúy báu của thân thể
Sān bǎo Tam bảo
tức là: tinh, khí, thần.
1. 3 bộ phận của thân thể,
trên, giữa, dưới. 2. 3 bộ phận
Tam bộ
Sān bù ở mặt : trán, mũi, cằm. 3. 3 bộ
vị ở mạch: thốn, quan, xích.
Xem mạch có 3 bộ thốn,
quan, xích, mỗi bộ có mức độ
Sān bù Tam bộ đặt tay nặng nhẹ khác nhau
jiǔ hòu cửu hậu nhẹ (phù), vừa (trung), nặng
(trầm) gọi là hậu, mỗi bộ có 3
hậu, 3 bộ có 9 hậu.
3 điều cấm khi chữa bệnh ở
Sān jìn Tam cấm kinh Thiếu dương, cấm phát
hãn, cấm thổ, cấm hạ.
Khí thứ 3 trong 6 khí của 1
năm, bắt đầu từ tiết tiểu mãn
Sān zhī qì Tam chi khí
đến cuối tiết tiểu thử, gần 60
ngày và 87 khắc rưỡi.
Sān zhuī Tam chuỳ Đốt xương sống lưng thứ 3.
1. 3 kinh dương, thái dương,
dương minh, thiếu dương. 2.
Sān yáng Tam dương 3 hào dương trong quẻ của
kinh dịch gọi là quẻ Càn. 3.
Chỉ vào kinh thái dương.
Thuật ngữ chung dùng chỉ
bệnh của các kinh dương: thái
Sān yáng bìng Tam dương bệnh
dương, thiếu dương và dương
minh.
Bệnh thương hàn, cùng 1 lúc
Sān yáng Tam dương
có cả triệu chứng của cả 3
hé bìng hợp bệnh
kinh: Thái dương, Dương

297
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
minh, Thiếu dương.

Chứng nhiệt kết ở kinh thái


Sān yáng jié Tam dương kết
dương.
3 kinh dương, thái dương,
Sān yáng jīng Tam dương kinh
dương minh, thiếu dương.
3 bộ phận trên mặt có sự cân
Tam đẳng
Sān děng đối nhau, trán, mũi, cằm.
3 chứng hãm của ung nhọt: 1.
Hỏa hãm: nhiệt độc hãm vào
phần huyết. 2. Can hãm: nhọt
Sān xiàn zhèng Tam hãm chứng chưa thành mủ, đầu mụn đã
khô. 3. Hư hãm: thịt thối
không tiêu được, thịt mới
không sinh được.
1. Bệnh ngoại cảm đến ngày
thứ 21 là hậu thứ 3. 2. 3 mức
Sān hòu Tam hậu độ đặt tay nặng, nhẹ, vừa,
trong khi xem mạch. 3. Xem
vào trầm hậu của mạch.
1. Khí trời, khí đất, khí người,
cùng hợp với nhau. 2. 12 kinh
Sān hé Tam hợp mạch có 6 lần hợp với nhau,
tam hợp là lần hợp thứ 3, lần
hợp của kinh vị với kinh tỳ.
3 thứ hư suy, khí trời không
Sān xū Tam hư tốt, khí người suy kém, tinh
thần tán loạn.
Theo vận khí học thì khí có
Sān qì Tam khí bình thường, có thái quá, có
bất cập.
1 thứ kim châm, mũi kim
hình 3 cạnh sắc nhọn, dùng
Sān léng zhēn Tam lăng châm để chích cho ra huyết, chữa
các chứng như viêm ruột cấp,
sốt cao, ung nhọt...
Chỗ chòm lông trên ngón
Sān máo Tam mao
chân cái.
3 nguyên nhân bệnh, nội nhân
bệnh phát từ trong, ngoại
nhân bệnh phát từ ngoài đưa
Sān rén Tam nhân
vào, bất nội ngoại nhân, bệnh
do bản thân làm nên, như bị
vấp ngã, bị đâm chém, bị
298
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trùng thú cắn...
Chứng sốt rét 3 ngày lên cơn
Sān rén nüè Tam nhân ngược
1 lần.
2 pháp công tà, hãn là làm
cho ra mồ hôi, thổ là làm cho
Sān fǎ Tam pháp
nôn mửa, hạ là tẩy xổ cho
thông đại tiện.
Thời xưa chia thuốc làm 3
loại: 1. Thượng phẩm: loại
thuốc không có độc có thể
dùng được nhiều. 2. Trung
Tam phẩm phẩm: loại thuốc có độc ít và
Sān pǐn
có thể dùng để bổ. 3. Hạ
phẩm: loại có nhiều độc,
không dùng được nhiều, khi
dùng phải cẩn thận.
3 ngày canh sau tiết hạ chí,
ngày canh thứ 1 gọi là “sơ
phục”, ngày canh thứ 2 gọi là
Sān fú Tam phục “trung phục” ,ngày canh thứ
3 gọi là “mạt phục”, thường
là ngày nóng nhất trong 1
năm.
Cách xem vân tay trẻ con, khi
có bệnh thì ở phía trong ngón
tay trỏ có thể hiện rõ ra 1
đường vân: đốt thứ 1 gọi là
“phong quan”, đốt thứ 2 gọi
Sān guān Tam quan là “khí quan”, đốt thứ 3 gọi là
“mệnh quan”, đường vân chỉ
hiện ở phong quan là bệnh
còn nhẹ, lên đến khí quan là
bệnh hơi nặng, đến mệnh
quan là bệnh nặng.
Là trời, đất, người, 1 thứ học
Sān cái Tam tài thuyết nói về trời, đất, người
là 1 thể thống nhất.
1. Cũng là “tề thích” là cách
châm 1 kim ở giữa, 2 kim 2
bên, để chữa trường hợp hàn
ở sâu vào 1 vùng nhỏ. 2.
Sān cì Tam thích
Châm kim vào ở 3 mức khác
nhau, châm nông, châm hơi
sâu, châm sâu, lúc đầu châm
nông để đuổi tà khí mà đưa
299
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khí huyết đến, sau đó châm
hơi sâu để đuổi tà khí ở phần
âm, sau hết châm sâu để đưa
cốc khí đến.
3 thực, mạch thực, bệnh thực,
Sān shí Tam thực
cơ thể bệnh nhân thực.
1 phủ trong lục phủ, có tương
quan biểu lý với tâm bào, có
công năng chuyển hóa thủy
dịch của toàn thân, là đường
đi của nguyên khí, là nơi tiến
hành quá trình khí hóa, Tam
tiêu chia làm 3 bộ phận, từ
miệng trên dạ dày trở lên là
Thượng tiêu, từ miệng trên dạ
dày đến miệng dưới dạ dày là
trung tiêu. Từ miệng dưới dạ
dày trở xuống là hạ tiêu. 3 bộ
phận này có 3 công năng
khác nhau đối với việc tiêu
Sān jiāo Tam tiêu
hóa thức ăn, thượng tiêu chủ
“nạp” (đưa vào) trung tiêu
chủ “hủ thực” (làm chín nát)
hạ tiêu chủ “xuất” (đưa ra);
có 3 dạng thủy dịch khác
nhau đối với việc chuyển hóa
nước, thượng tiêu như “vụ”
(sương mù) trung tiêu như
“âu” (nước sủi bọt) hạ tiêu
như “độc” (nước ngòi rãnh)
có sự liên quan với nội tạng
khác nhau. Thượng tiêu với
tâm phế, trung tiêu với tỳ vị,
hạ tiêu với can thận.
Bệnh thượng tiêu thì khó thở,
bệnh trung tiêu thì đầy bụng
Sān jiāo bìng Tam tiêu bệnh
có nước đọng, bệnh hạ tiêu
thì phù thũng.
Phép biện chứng tam tiêu,
một phương pháp biện chứng
ôn nhiệt. Căn cứ vào bộ vị
Sān jiāo Tam tiêu
vạch ra từ Nội kinh, kết hợp
biàn zhèng biện chứng
tình huống truyền biến bệnh
ôn nhiệt tổng kết thành lý
luận tam tiêu biện chứng.
300
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh biến ở tâm phế thuộc
thượng tiêu, bệnh biến ở tỳ vị
thuộc trung tiêu; bệnh biến ở
can thận thuộc hạ tiêu... Tam
tiêu phụ thuộc vào các kinh
và có chứng trạng chủ yếu
như sau: a. Thượng tiêu: bệnh
ở Thủ thái âm phế kinh có
các chứng phát sốt, sợ lạnh,
tự ra mồ hôi, đau đầu mà ho.
Bệnh ở Thủ quyết âm tâm
bào kinh có các chứng chất
lưỡi đỏ tía, hôn mê nói nhảm
hoặc lưỡi nhịu, chân tay giá
lạnh. b. Trung tiêu: bệnh ở
Túc Dương minh vị kinh có
các chứng phát sốt, không sợ
lạnh, ra mồ hôi, khát nước,
mạch đại. Bệnh ở Túc Thái
âm tỳ kinh có các chứng
mình nóng bứt rứt, thân thể
nặng nề và đau, ngực khó
chịu, nôn lợm, rêu lưỡi nhớt,
mạch hoãn. c. Hạ tiêu: bệnh ở
Túc Thiếu âm thận kinh có
các chứng mình nóng, mặt
đỏ, lòng bàn tay chân nóng
hơn mu bàn tay chân, tâm ráo
khó ngủ, môi nẻ, lưỡi khô.
Bệnh ở Túc quyết âm can
kinh có các chứng nhiệt thâm
quyết thâm, trong tâm hồi
hộp sợ sệt, chân tay máy
động, thậm chí co giật...Bệnh
biến tam tiêu đều có những
loại hình chứng hậu không
giống nhau, nêu lên 3 giai
đoạn truyền biến khác nhau
của ôn bệnh, thời kỳ đầu,
bệnh ở thượng tiêu, thời kỳ
giữa bệnh ở trung tiêu hoặc
nghịch truyền tâm bao; Thời
kỳ cuối bệnh ở hạ tiêu. Sự
truyền biến này từ trên xuống
dưới, tuy nhiên có góc độ

301
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tung hoành khác nhau với
phép biện chứng vệ khí doanh
huyết, nhưng tinh thần cơ bản
là nhất chí, có thể đối chiếu
bổ sung lẫn nhau.
Đại tiện bí do khí hóa của tam
tiêu bị rối loạn, có hiện tượng
Sān jiāo mì Tam tiêu bí
khí không lên xuống được,
vùng ngực đầy tức.
Bệnh hỏa nhiệt ở tam tiêu có
triệu chứng đầu choáng váng,
Sān jiāo huǒ Tam tiêu hoả
người mệt mỏi, lòng bàn tay
bàn chân nóng.
1. Chứng tam tiêu hư hàn.
Thượng, trung, hạ tam tiêu bị
hư hàn. Thượng tiêu chỉ tâm
phế bị hư hàn. Trung tiêu chỉ
Sān jiāo Tam tiêu tỳ vị bị hư hàn. Hạ tiêu chỉ
xū hán hư hàn can thận bị hư hàn. 2. Cơ chế
của bệnh thủy thũng và hạ
tiêu (hạ tiêu ở đây chỉ bệnh
về thủy dịch ở phần dưới cơ
thể).
Bệnh ho do tam tiêu, ho khan
Sān jiāo ké Tam tiêu khái mà bụng đầy, không muốn ăn
uống.
Thượng tiêu kiệt thì hay ợ
hơi, trung tiêu kiệt thì không
Sān jiāo jié Tam tiêu kiệt tiêu hóa được thức ăn, hạ tiêu
kiệt thì són đái, đại tiện
không cầm được.
Nhiệt ở thượng tiêu thì sinh
ho, nhiệt ở trung tiêu thì làm
Sān jiāo rè Tam tiêu nhiệt cho phân rắn lại, nhiệt ở hạ
tiêu thì tiểu tiện không thông,
đái dắt, đái ra huyết.
Có thực tà ở tam tiêu, thường
xuất hiện các chứng, tai ù,
Sān jiāo shí Tam tiêu thực họng sưng đau, vùng sau tai
đến khoé mắt ngoài đau, vùng
vai đầu mặt nóng đỏ.
Thực nhiệt tà xâm phạm tam
Sān jiāo Tam tiêu tiêu (thượng, trung và hạ tiêu)
shí rè thực nhiệt sẽ gây nên tâm phế thực
nhiệt, tỳ vị thực nhiệt và can
302
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thận thực nhiệt.
Ung nhọt thuộc tam tiêu, có
triệu chứng: chỗ huyệt Thạch
Sān jiāo yōng Tam tiêu ung
môn đau âm ỉ, hơi sưng lên,
phát sốt phát rét, đại tiện bí.
Công năng của tam tiêu,
(quyết độc: sơ thông thủy
đạo). Tam tiêu có tác dụng
khai thông thủy đạo và vận
hành thủy dịch. Công năng
quyết độc của tam tiêu là phát
huy sự liên hợp tác dụng của
Sān jiāo zhǔ Tam tiêu chủ nhiều tạng phủ khác, trong đó
jué dú quyết độc quan hệ chặt chẽ với 3 tạng
phế, tỳ, thận. Nếu công năng
của những tạng này bị
chướng ngại có thể khiến cho
tam tiêu không thông lợi, khí
hóa mất bính thường mà phát
sinh các chứng thũng trướng
và tiểu tiện không lợi.
Chứng sốt có hiện tượng khi
Sān jiāo zhēng Tam tiêu chưng
nóng khi rét.
3 chứng chết sau khi ra mồ
hôi: 1. Mồ hôi ra rồi, sốt trở
lại, không ăn uống được. 2.
Sān sǐ Tam tử Mồ hôi ra rồi mà mạch vẫn
đập nhanh. 3. Mồ hôi ra rồi
sinh nói mê, tinh thần rối
loạn.
3 chứng uất, giận dữ thành
Sān yù Tam uất uất, lo nghĩ thành uất, buồn
rầu thành uất.
Một tư thế đứng của luyện
khí công, khi đứng 2 tay để
Sān yuán shì Tam viên thức thành hình tròn, cánh tay
cong, chân xuống tấn hơi
cong.
Từ chung chỉ các chứng đau
khớp, theo đông y gồm 3 loại:
Sān bì Tam tý
hành tý (phong tý), thống tý
(hàn tý) và trước tỳ (thấp tý).
Dạng thuốc bột. Chia làm 2
Sàn Tán loại: Thuốc bột uống bên
trong: đem dược liệu tán
303
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thành bột thô hoặc mịn. Bột
thô có thể bỏ vào nước nấu
rồi lọc bỏ bã cho uống. Bột
mịn có thể hòa vào nước
nóng, nước cơm hoặc rượu
cho uống. Thí dụ: Ô bối tán,
Ngân kiều tán. Thuốc bột
dùng bên ngoài: đem dược
liệu tán thành bột mịn xoa
trên chỗ đau hoặc trộn vào
rượu, giấm, mật,... đắp lên
chỗ đau.
Một thứ màng mắt hình như
cái vảy, từ trong con ngươi
Sàn yì Tán ế ánh ra lúc xanh, lúc trắng,
nèi zhàng nội chướng tranh có bọng trắng nổi lên
như hạt thóc vỡ ra, con ngươi
đau nhức.
Sàn hán Tán hàn Làm tiêu tan hết khí lạnh.

Sàn jié Tán kết Làm tan sự kết đọng.


Mạch tán, mạch đặt nhẹ tay
thì có cảm giác tán loạn, đặt
nặng tay thì sờ không có
mạch động, do khí huyết tiêu
Sàn mài Tán mạch
vong, nguyên khí hao tán mà
có thứ mạch này, thường xuất
hiện ở giai đoạn bệnh nguy
nặng.
Sàn rè Tán nhiệt Làm tan khí nhiệt.

Phương thuốc có tác dụng


Sǎn jì Tán tễ
phát tán làm cho ra mồ hôi.
Một cách châm bằng kim tam
lăng, châm vừa nhẹ vừa nông
Sàn cì Tán thích
cho chảy ra giọt máu để chữa
chứng thấp cước khí.
Sàn yū Tán ứ Làm tan huyết ứ đọng.
Phương hướng điều trị (tán:
Sàn zhě Tán giả chứng hậu không giữ được,
shōu zhī thu chi không thu lại; thu: tác dụng
thu nhiếp cố sáp). Thí dụ: tâm
304
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huyết khuy tổn, đến nỗi tâm
thần phù việt, hồi hộp dễ sợ,
đó là tâm khí không bền
vững, nên dùng phương pháp
dưỡng huyết an thần để thu
nhiếp tâm khí. Lại như ho lâu
dễ ra mồ hôi, đó là phế khí
không bền vững, có thể dùng
phương pháp liễm phế chỉ
khái để làm bền vững khí, chỉ
khái và chỉ ra mồ hôi. Hoặc
di tinh di tinh tảo tiết kéo dài
không khỏi, đó là thận khí
không bền vững, có thể dùng
phương thuốc cố thận sáp
tinh, thận khí bền thì các
chứng di, tiết sẽ tự khỏi.
Cách chôn rau thai của thời
Zàng bāo fǎ Tàng bào pháp
xưa.

Cáng qì Tàng khí Khí mùa đông.

Zāng bìng Tạng bệnh Bệnh của tạng.


Là 1 bộ phận của chân khí,
zāng zhēn Tạng chân động lực duy trì sự hoạt động
sinh lý của 5 tạng.
1. Huyệt du của tạng (tâm du,
can du, tỳ du, phế du, thận
Zàng yú Tạng du du). 2. 5 huyệt tính, huỳnh,
du, kinh, hợp ở các đường
kinh thuộc 5 tạng.
Bệnh chứng tương tự chứng
Zàng jié Tạng kết
kết hung.
1 huyệt trong 8 huyệt hội,
Zàng huì Tạng hội tạng hội ở huyệt Chương
môn.
Bệnh danh. Do trường vị tích
nhiệt hoặc thấp nhiệt uất trệ
gây nên. Triệu chứng : đại
Zàng dú Tạng độc tiện ra máu, thường vón cục,
biàn xiě tiện huyết vẩn đục sắc tối, đại tiện loãng
mà khó đi, kém ăn, mỏi mệt,
lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt,
mạch nhu sác.
305
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Zàng mài Tạng mạch Mạch của tạng.


Tên bệnh, có triệu chứng
mạch vi nhược, toàn thân đều
Zàng jué Tạng quyết lạnh, người bệnh vật vã
không yên, nguyên nhân là vì
khí dương suy kém.
Chứng bệnh ở hậu môn sưng
lên như hạt đào hạt mận, đại
Zàng dú Tạng độc tiện táo bón, tiểu tiện ngắn
đỏ, hậu môn nặng tức, đau
như mụn nhọt.
1. Bệnh danh. Trẻ sơ sinh
mới trong một trăm ngày xuất
hiện triệu chứng chân tay
nghịch lạnh, môi má tái xanh,
trên trán ra mồ hôi, biếng ăn,
đau bụng, sôi bụng, ỉa chảy ra
nước trong và khóc về đêm.
Zàng hán Tạng hàn Nguyên nhân do khi đẻ bị
nhiễm khí lạnh hoặc cuống
rốn buộc không chặt nhiễm
phải hàn khí gây nên. 2.
Chứng tỳ vị hư hàn. 3. Thể
tạng thuộc hàn. Người bẩm
sinh phần âm thịnh hơn phần
dương.
Zàng qì Tạng khí Khí của tạng.
Mối quan hệ tạng và phủ. Đặc
điểm của tạng và phủ là ở
chỗ: tạng là cơ quan chứa tinh
khí mà không tả đi, phủ là cơ
quan chuyển hóa vật mà
không chứa lại. 5 tạng tuy
chứa tinh khí, nhưng tác dụng
Zàng xíng Tạng hành khí của 5 tạng (động lực hoạt
qì yú fǔ khí vu phủ động) tất nhiên phải có liên
hệ chặt chẽ với 6 phủ, có như
vậy mới thể hiện được công
năng tổng hợp của tạng và
phủ. Còn như phủ, “chịu trọc
khí của 5 tạng, gọi là truyền
hóa chi phủ, đó là phải tả đi
chứ không thể giữ lâu được”
306
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
[TV]. Ở đây nói đến trọc khí,
là chỉ những cặn bã từ đồ ăn
uống thải ra, mà khí ở đây là
từ tạng đem tới, cho nên mới
nói tạng hành khí vu phủ.
Nếu nói công năng phối hợp
cụ thể của tạng phủ, như sự
bài tiết đởm chấp phải nhờ
đến sơ tiết của can khí; bài
tiết nước tiểu của bàng quang
phải nhờ tác dụng khí hóa của
thận. Những dẫn chứng trên
đều thể hiện công năng hành
khí của 5 tạng.
Chẩn đoán phân biệt tuỳ theo
trạng thái của tạng phủ, là
cách chẩn đoán dựa vào chức
năng sinh lý của tạng phủ,
phân tích các triệu chứng lâm
Zàng fǔ Tạng phủ
sàng để xác định vị trí và tính
biàn zhèng biện chứng
chất của bệnh, tình hình suy
thịnh của chính khí và tà khí.
Đó là 1 phương pháp cơ bản
trong phương pháp biện
chứng của YHCT.
Mối quan hệ phối hợp giữa
tạng và phủ. Giữa tạng và phủ
có mối liên hệ ảnh hưởng lẫn
nhau. Sự phối hợp tạng phủ
trong cơ thể nói lên mối liên
hệ phối hợp âm dương biểu
lý.
Zàng fǔ Tạng phủ Tạng phủ biểu lý tương hợp
xiāng hé tương hợp là thể hiện sự phối hợp lẫn
nhau về công năng sinh lý và
mối liên hệ về kinh lạc. Sự
phối hợp tạng phủ cụ thể là
tâm hợp tiểu trường, phế hợp
đại trường, can hợp đởm, tỳ
hợp vị, thận hợp bàng quang,
tâm bao hợp tam tiêu.
1. Âm tà ngưng kết ở tạng
phát sinh các triệu chứng: đau
Zàng jié Tạng kết
ngực, thỉnh thoảng ỉa lỏng,
mạch bộ thốn phù, bộ quan

307
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhỏ mà trầm khẩn. 2. Loại
bệnh có khối tích ở dưới sườn
lan đến phía bên rốn, đau ran
xuống bụng dưới.
1 thứ bệnh phụ nữ có triệu
chứng mừng vui, buồn
Zàng zào Tạng táo
thương, khóc lóc, nói năng
mất bình thường và hay ngáp.
Hiện tượng biểu hiện ra của
tạng phủ. (tạng: tạng phủ;
tượng: những hiện tượng
phản ánh ra bên ngoài khi cơ
năng tạng phủ chính thường
hoặc ở trạng thái biến hóa của
bệnh lý). Hiện tượng có thể
kiểm tra được ở tổ chức hình
Zàng xiàng Tạng tượng
thể và chứng hậu, có thể phản
ánh sự biến hóa về cơ năng
nội tạng bao gồm cả doanh
vệ, khí, huyết, tinh, thần, tân,
dịch... qua đó mà chẩn đoán
được mức độ khỏe mạnh của
con người và làm cơ sở trong
việc chữa bệnh.
Là 1 học thuyết nghiên cứu
sự hoạt động của các tạng
phủ trong cơ thể và sự quan
hệ của chúng. Học thuyết
không chỉ mô tả những cấu
trúc về giải phẫu học của tạng
Zàng xiàng Tạng tượng phủ mà còn nói rõ những
xué shuō học thuyết chức năng hoạt động của tạng
phủ cùng với những bệnh lý.
Trong YHCT, học thuyết tạng
tượng là những kiến thức
hướng dẫn người thầy thuốc
trong chẩn đoán và điều trị
bệnh.
Chứng táo cuồng, (táo: chân
tay vật vã; cuồng: cuồng loạn
không yên, hành động càn
Zào kuáng Táo cuồng quấy). Cuồng loạn không
yên, chân tay vật vã là chứng
hậu thần chí thất thường.
Nguyên nhân thường do can

308
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
kinh nhiệt thịnh hoặc đàm
hỏa quấy nhiễu ở trên; dương
minh nhiệt thịnh; nhiệt
quấy rối tâm thần hoặc uế
trọc tràn lên; huyết ứ đọng hạ
tiêu, ứ nhiệt xông lên mà
thành bệnh.
Sāo yǎng Tao dưỡng Ngứa, gãi ngứa.
1. Táo khí, một loại tà khí
trong lục dâm, dễ gây tổn
thương tân dịch. Biểu hiện
lâm sàng là mắt đỏ, môi vì,
miệng mũi khô ráo, ho khan,
Zào Táo đau sườn, tiện bí... Trong đó,
chứng hậu nào nghiêng về
nhiệt là ôn táo, chứng nào
nghiêng về hàn là lương táo.
2. Chứng âm tân bị tổn
thương.
1 khí trong lục khí, táo khí có
tác dụng làm cho khô ráo,
Sào qì Táo khí
giảm bớt sự ẩm ướt của thấp
khí trong không gian.
Chứng kinh (Co giật) do táo
tà gây tổn thương tân dịch,
thường gặp vào thời kỳ cuối
của bệnh sốt do mất nước mà
Zào jìng Táo kinh
cơ bắp thiếu nuôi dưỡng, có
triệu chứng như: sốt, co giật
cơ tay chân, mồm họng da
khô.
Cáo zá Tào tạp Cồn cào trong bụng.
Thời gian khí táo làm chủ
trong không gian, như đến
Zào zhèng Táo chính mùa thu là lúc khí táo làm
chủ, thì lá cây bắt đầu khô
vàng.
Chứng đàm do phế táo, có
triệu chứng như: đàm ít, đặc
Zào tán Táo đàm dính, trắng, khó khạc, kèm
theo sắc mặt tái nhợt, da khô,
mồm họng khô, ho, khó thở.

309
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trong bụng có khối như cái
chén úp, di động được, bụng
Zào jiǎ Táo hà đau dằng lên sườn, khó thở,
són đái, đại tiện táo, di tinh,
có khi buồn nôn.
Ảnh hưởng của táo khí mà trở
Zào huà Táo hoá
nên khô ráo.
Nguyên nhân bệnh do táo khí
Zào huǒ Táo hoả
với hỏa khí hợp với nhau.
1 thể huyền vựng do cảm táo
nhiệt, có các triệu chứng như
Zào huǒ Táo hoả sốt bức rức, khát nhiều, đêm
xuàn yùn huyễn vựng khó ngủ, váng đầu hoa mắt,
tiểu khó, nước tiểu đỏ, mạch
nhanh.
Bệnh táo kết, sau khi bệnh tà
hóa nhiệt, tà nhiệt kết ở
trường vị, tân dịch ở trường
vị bị hao tổn hình thành bệnh.
Zào jié Táo kết Có các triệu chứng phát sốt
hoặc nóng cơn về buổi chiều,
bụng trướng đau đại tiện bí,
nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng khô, mạch sác.
Chứng ho do táo khí làm tổn
Zào ké Táo khái
hao phế dịch.
Mùi hôi, 1 trong 5 mùi chính,
Zào qì Táo khí
tanh, hôi, thối, khét, thơm.
Tình trạng tà khí ở bệnh thu
táo làm tổn thương phế. Táo
là 1 tà khí trong lục dâm, khí
hậu mùa thu hanh khô dễ xâm
phạm phế qua đường miệng,
mũi, hao tổn phế tân, xuất
hiện các triệu chứng về táo
Zào qì Táo khí khí như ho khan không đờm
shāng fèi thương phế hoặc khạc ra đờm lẫn máu,
họng đau, ngược sườn đau...
Trên lâm sàng chia ra ôn táo
và lương táo, đa số gặp trong
các bệnh viêm họng đường
hô hấp trên, viêm khí quản,
bạch hầu, viêm họng cấp
tính...
310
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Zào fèn Táo phân Phân táo bón.


Chứng táo nhiệt. Do cảm thụ
táo khí làm tổn thương tân
dịch đến nỗi hỏa nhiệt hóa
hỏa. Thường có các triệu
Zào rè Táo nhiệt
chứng: mắt đỏ, chân răng
sưng, đau họng, ù tai hoặc
chảy máu mũi, ho khan, khạc
ra máu...
Chứng ho do cảm phong
nhiệt táo tà, có triệu chứng
như ho khan, đàm khó khạc,
Zào rè Táo nhiệt
đặc dính, mũi họng khô, đau
ké sou khái thấu
ngực hoặc sốt gai rét, những
triệu chứng khác của chứng
biểu.
Là 1 loại chứng nuy (liệt
mềm) do táo nhiệt gây tổn
thương tân dịch và huyết dẫn
đến tình trạng cơ thiếu dinh
Zào rè wěi Táo nhiệt nuy
dưỡng, có triệu chứng liệt
chân tay cử động khó khăn,
kèm theo da khô, mồm môi
khô.
Zào fán Táo phiền Vật vã bồn chồn, bứt rứt.

Zào jué Táo quyết Vật vã mà tay chân giá lạnh.


Những phương thuốc có tác
Zào jì Táo tễ dụng làm khô ráo, dùng để
trừ thấp.
Làm khô thấp, dùng những vị
Zào shi Táo thấp thuốc đắng, ấm để trừ hết
thấp tà.
Phép chữa bệnh thấp đàm.
Đờm ra sắc trắng, lượng
nhiều, dễ khạc ra, ngực khó
Zào shi Táo thấp
chịu, hay lợm giọng, rêu lưỡi
huà tán hoá đàm
trắng trơn mà nhớt. Cho uống
các vị: bán hạ, phục linh, trần
bì, cam thảo...
Zào shǐ Táo thỉ Phân táo bón.

311
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Chứng bệnh ở mắt, từ lòng


Zào huā Táo hoa
đen vào con ngươi có màng
nèi zhàng nội chướng
trắng tựa như hoa táo.

Dùng bài thuốc táo có thể trị


thấp tà ở trung tiêu, như
Zào kě Táo khả
trường hợp thuỷ thấp đình trệ
qù shī khứ thấp
gây chứng phù, tiểu khó, đàm
thấp gây ho, khó thở.
Zǎo chǎn Tảo sản Đẻ non.
Hiện tượng xuất tinh quá
Zǎo xiè Tảo tiết sớm. Nguyên nhân do thận
hư, tướng hỏa thịnh gây nên.
Các loại bệnh (trừ bệnh
Zá bìng Tạp bệnh
thương hàn).
Bệnh lỵ phân có máu mủ lẫn
Zá lì Tạp lỵ lộn và nhiều màu sắc hỗn
hợp.
Phép chữa bệnh dùng trong
trường hợp có sự ngưng đọng
Sāi rén Tắc nhân bế tắc do tỳ vị hư suy, không
sāi yòng tắc dụng vận hóa được, phải dùng
thuốc bổ tỳ vị mới thông lợi
được.
Cách chữa bệnh bằng thuốc
đặt tại chỗ như chữa chứng sổ
mũi dùng xuyên khung tán
Sāi fǎ Tắc pháp
nhỏ, bọc bông đặt vào lỗ mũi,
chữa bệnh khí hư dùng thuốc
tán bọc bông dắt vào âm hộ...
Gió trái thường có hại đến sự
Zéi fēng Tặc phong sống, có thể gây ra bệnh tật
cho người ta.
Tà khí từ tạng khắc truyền
đến tạng bị khắc, như tà ở
thận truyền đến tâm (thận
thuộc thủy, tâm thuộc hỏa,
Zéi xié Tặc tà
thủy khắc hỏa) tà ở tâm
truyền đến phế (tâm thuộc
hỏa, phế thuộc kim, hỏa khắc
kim)...
Zēng yè Tăng dịch Phương hướng điều trị. Dùng
xiè xià tả hạ chung 2 loại thuốc tăng thêm
312
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tân dịch và hàn hạ để chữa
chứng nhiệt kết làm tân dịch
thiếu, gây nên táo bón. Nếu
người bệnh chính khí không
yếu nhiều, có thể dùng ngay
thuốc công hạ, như cho uống
Tăng dịch thừa khí thang
(huyền sâm, liên tâm, mạch
đông, sinh địa, đại hoàng,
mang tiêu).
Là phép nhuận hạ dùng
Zēng yè Tăng dịch thuốc có tác dụng dưỡng âm,
rùn xià nhuận hạ sinh tân dịch để trị chứng táo
bón do nhiệt kết ở đại trường.

Xǐ fǎ Tẩy pháp Cách chữa bằng thuốc rửa.


Tâm 1 tạng trong 5 tạng,
thuộc hỏa trong ngũ hành,
thuộc nhiệt trong lục khí,
công năng chủ yếu: 1. Chủ về
thần minh. 2. Chủ về huyết
Xīn Tâm
mạch, khai khiếu ra lưỡi, về
dịch là mồ hôi, về tình chí là
mừng, về âm thanh là tiếng
cười, có đường kinh gọi là
thủ thiếu âm.
Phần âm của tâm, tức là huyết
Xīn yīn Tâm âm
dịch ở trong tâm.
Cũng gọi là tâm âm bất túc, là
trạng thái bệnh lý của tâm âm
hư, có triệu chứng: bứt rứt,
Xīn yīn xū Tâm âm hư
mất ngủ, hồi hộp, sốt nhẹ, mồ
hôi trộm, mồm khô, mạch tế
sác.
Màng bọc ngoài tim, có lạc
mạch bám vào nên gọi là tâm
bào lạc, có tác dụng bảo vệ
tâm, cho nên mỗi khi ngoại tà
Xīn bāo luò Tâm bào lạc
xâm phạm vào tâm phải xâm
phạm vào tâm bào lạc trước,
có đường kinh gọi là thủ
quyết âm.
Từ chung chỉ bệnh về tâm do
Xīn bìng Tâm bệnh
rối loạn chức năng, có triệu
313
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng như: cảm giác ngực
tức, đau ngực, khó thở, hồi
hộp mất ngủ, hay quyên, nhút
nhát, tình cảm yếu đuối.
Xīn gé tòng Tâm cách thống Đau vùng tim và cách mạc.
1 trong 5 thứ bệnh cam, vì ăn
bú mất điều hòa, kinh tâm bị
uất nhiệt mà sinh ra, có đặc
trưng là : người sốt, má đỏ,
Xīn gān Tâm cam mắt vàng, miệng lưỡi lở,
ngực nóng tức, khát nước,
thích uống lạnh, hoặc đi lỵ ra
máu mủ, ra mồ hôi trộm,
nghiến răng, hay kinh sợ.
Chứng bệnh ở trẻ mới sinh,
do thai nhiệt hoặc bị cảm
phong tà, xuất hiện các triệu
Xīn jìn Tâm cấm chứng: hàm răng nghiến chặt,
miệng chảy ra bọt dãi, không
bú được, khóc nhỏ tiếng, lưỡi
lở như hạt nếp chín.
Tâm ở vị trí cao nhất trong
tạng phủ (thần minh, thần: cơ
năng hoạt động thần kinh
trung khu cao cấp). Công
năng đó do tâm chủ trì và thể
hiện, nên mới gọi là tâm chủ
thần minh, cổ nhân lý giải
tâm có bao quát hệ thống
Xīn zhǔ Tâm chủ trung khu thần kinh ở trong.
shén míng thần minh Tạng phủ, khí huyết trong cơ
thể, dưới ảnh hưởng hoạt
động của tâm và hệ thống
trung khu thần kinh, tiến tới
sự hoạt động hiệp điều về
sinh lý. Nếu tâm có bệnh
biến, mất đi tác dụng chỉ đạo,
sẽ ảnh hưởng tới hoạt động
sinh lý của các tạng phủ khác.
1 trong những chức năng của
tâm là điều tiết mồ hôi, do đó
Xīn zhǔ hàn Tâm chủ hãn trường hợp mồ hôi không
bình thường là có liên quan
đến sự rối loạn chức năng của
314
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tâm.

Là 1 chức năng sinh lý của


Xīn zhǔ Tâm chủ
tâm, bảo đảm sự tuần hoàn
xuè mài huyết mạch
của máu trong cơ thể.

Tâm điều khiển ngôn ngữ,


Xīn zhǔ yán Tâm chủ ngôn nếu tâm bệnh sẽ có triệu
chứng nói nhảm.
1 trong 23 chứng sốt của trẻ
Xīn zhēng Tâm chưng em, có kiêm triệu chứng
miệng lưỡi khô.
Mối quan hệ bệnh lý tâm với
tiểu trường. Tâm với tiểu
trường cùng biểu lý. Tâm hỏa
vượng thịnh sẽ xuất hiện
chứng trạng tâm phiền, miệng
Tâm di nhiệt
Xīn yí rè lở loét, nặng hơn sẽ ảnh
vu tiểu trường
yú xiǎo cháng hưởng tới công năng phân
biệt trong đục của tiểu
trường. Xuất hiện chứng
trạng: tiểu tiện sẻn đỏ và đau
hoặc tiểu tiện ra máu...
Tình trạng tâm âm hao tổn
thái quá. Tâm chủ huyết,
doanh là khí ở trong huyết,
tức là vật chất doanh dưỡng
lưu động trong huyết mạch.
Người mắc bệnh nhiệt tính do
sốt kéo dài làm thương âm
Xīn yíng Tâm doanh
hoặc hư tổn nội thương mà
guò hào quá háo
hư hỏa cang thịnh, tiêu hao
huyết dịch trong vật chất
doanh dưỡng thái quá, thể
chất hư yếu, xuất hiện chứng
sốt về đêm, tâm phiền, dễ ra
mồ hôi, lưỡi đỏ, mạch tế
sác...
Xīn yáng Tâm dương Phần dương của tâm.
Tâm dương không mạnh,
triệu chứng nặng của tâm khí
Xīn yáng xū Tâm dương hư hư. Ngoài những chứng trạng
của tâm khí hư ra, còn có
triệu chứng chân tay quyết

315
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lạnh, mồ hôi ra nhiều, hồi hộp
nặng hơn, thậm chí hôn mê
bất tỉnh, mạch vi muốn
tuyệt... Phần lớn, gặp trong
các bệnh choáng hoặc tâm lực
suy kiệt.
Chứng hoàng đản thuộc tâm,
Xīn dǎn Tâm đản có hiện tượng da vàng, trong
tim nóng nảy khó chịu.
Đinh nhọt do hỏa độc ở tâm
mà phát sinh, thường phát ở
môi hoặc ở đốt ngón tay, lúc
Xīn dīng Tâm đinh đầu nổi lên cái bọc nhỏ màu
đỏ, vàng, đau ngứa, nặng thì
phát sốt, phát rét, nóng nảy
vật vã, nói năng sai lạc.
Xīn dòng jì Tâm động quý Tim đập mạnh từng lúc.
Tâm được coi như cơ quan
đứng đầu các tạng phủ, có vai
Xīn zhě jūn Tâm giả quân
trò quan trọng điều hoà chức
zhǔ zhī guān chủ chi quan
năng sinh lý các tạng phủ nên
được ví như vua.
Bệnh động kinh thuộc tâm, có
triệu chứng mặt đỏ, mắt trợn,
xīn xián Tâm giản thè lưỡi, cắn lưỡi, nóng ngực,
thở hơi ngắn, phát ra như
tiếng ngựa hí.
Xīn xià Tâm hạ Vùng dạ dày ở phía dưới tim.
Bệnh chứng. Vùng vị quản có
cẩm giác cấp bách hơi đau,
trướng đầy khó chịu. Nguyên
nhân do tà nhiệt kết ở vị dẫn
Xīn xià jí Tâm hạ cấp đến nôn mửa kịch liệt, kèm
theo tâm phiền, đại tiện bí.
Thường gặp ở bệnh viêm dạ
dày cấp tính, cảm mạo do rối
loạn vị trường.
Bệnh chứng. Do nhiệt ngăn
trở vùng vị quản, ấn vào mềm
mà không đau gọi là tâm hạ
Xīn xià pǐ Tâm hạ bĩ
bĩ. Nếu có cảm giác chống lại
(cự án) là tà nhiệt với thủy
dịch ngăn trở ở vị gọi là tâm
316
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hạ bĩ ngạnh. Các bệnh viêm
dạ dày mạn tính, rối loạn tiêu
hóa thường có loại này.

Chỉ chứng vùng thượng vị


Xīn xià Tâm hạ
đầy trướng, ấn mềm và không
zhī mǎn bĩ mãn
đau.

Xīn xià Tâm hạ Triệu chứng đau đầy vùng


pǐ tòng bĩ thống thượng vị.

Bệnh chứng. Vùng vị quản


cảm thấy như vướng mắc vật
gì phiền muộn khó chịu,
Xīn xià Tâm hạ
không rắn cũng không đầy.
pǐ mǎn chi mãn
Đây là chứng nhẹ hung kiếp
khổ mãn thuộc Thiếu dương
bệnh.
Cảm giác mạch đập vùng
Xīn xià jì Tâm hạ quý trước tim hoặc vùng thượng
vị.
Xīn xià tòng Tâm hạ thống Đau vùng thượng vị
Bệnh chứng. Vùng vị quản bí
tắc trướng đầy, nếu có cảm
giác khí xông ngược lên gọi
Xīn xià mǎn Tâm hạ mãn là tâm hạ nghịch mãn. Đây là
do tạng tâm bị tổn thương,
vận hóa thất thường, thủy âm
ứ đọng ở thượng tiêu.
Hiện tượng mồ hôi ra nhiều
Xīn hàn Tâm hãn mà chỉ ra ở vùng tim trước
ngực.
Đường liên hệ của tâm với
các tạng, sách Loại kinh có
nói “Tâm có 5 hệ. Tâm hệ lên
Xīn xì Tâm hệ
phế, phế hệ xuống tâm, dưới
tâm có 3 hệ liền với tỳ, với
can, với thận”.
Chứng đau vùng ngực mà đau
lan đến cả 2 vùng sườn,
Xīn xié tòng Tâm hiếp thống
nguyên nhân là có tà khí ở
đường kinh Thiếu dương.

317
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1. Hỏa của tâm, quân hỏa. 2.
Nguyên nhân 1 số chứng
bệnh, như tâm hỏa bốc lên mà
sinh các chứng lở lưỡi, đỏ
Xīn huǒ Tâm hoả
mặt, nóng ngực, mất ngủ, tâm
hỏa nhiễu loạn thần minh mà
sinh các chứng nói mê, phát
cuồng, cười không dứt được.
Bệnh trạng. Hư hỏa của bản
Xīn huǒ Tâm hoả thân tạng tâm bốc lên. Chứng
shàng yán thượng viêm trạng chủ yếu là lưỡi lở loét,
tâm phiền, mất ngủ.
Bệnh trạng. Xí và phần đều
biểu hiện hỏa nhiệt cực thịnh.
Tâm thuộc hỏa, vì hỏa ở bản
tạng tâm kinh quá thịnh dẫn
Xīn huǒ Tâm hỏa
đến bệnh biến. Có các triệu
nèi chì nội xí
chứng: tâm phiền, mất ngủ,
hồi hộp không yên, thậm chí
cuồng táo, nói sảng, cười mãi
không thôi.
Chỉ chức năng sinh lý của
tâm và mạch là quan hệ mật
thiết. Mạch là đường đi của
Xīn hé mài Tâm hợp mạch
máu tuần hoàn và tâm thông
qua mạch để điều tiết tuần
hoàn.
Mối quan hệ tâm và tiểu
trường. Giữa tâm và tiểu
trường có quan hệ biểu lý của
tạng và phủ (tạng là âm thuộc
lý, phủ là dương thuộc biểu)
“tâm với tiểu trường cùng
biểu lý” chủ yếu thông qua
đường kinh lạc của tâm và
Xīn hé Tâm hợp tiểu trường cùng một số thể
xiǎo cháng tiểu trường hiện về công năng sinh lý.
Chữa bệnh chứng tâm và tiểu
trường có khi thông qua ảnh
hưởng của các quan hệ tương
hợp và tương biểu lý. Như
tâm di nhiệt đến tiểu trường
làm cho tiểu tiện ra máu,
trong thuốc điều trị cần có
những vị thanh tâm hỏa.
318
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Huyết dịch tuần hoàn chủ yếu
trong cơ thể. Tâm huyết
không những doanh dưỡng
khắp các tổ chức toàn thân
mà cũng là cơ sở cho mọi
hoạt động của thần chí. Vì
vậy, khi tâm huyết hư, thường
Xīn xuè Tâm huyết
xuất hiện các chứng hậu: hồi
hộp, hay quên, mất ngủ hay
mê, chóng quên, mạch tế
nhược. Chứng này hay gặp
trong các bệnh thần kinh cơ
năng, bần huyết hoặc một số
bệnh hư nhược khác.
Bệnh chứng. Chứng trạng chủ
yếu là: váng đầu, sắc mặt
trắng bệch, hồi hộp, tâm
phiền, mất ngủ hay mê, chóng
Xīn xuè xū Tâm huyết hư quên, mạch tế nhược. Chứng
này hay gặp trong các bệnh
thần kinh cơ năng, bần huyết
hoặc một số bệnh hư nhược
khác.
Chỉ mất ngủ do tâm huyết
kém, có triệu chứng: nằm ngủ
Xīn xuè xū Tâm huyết hư hay sợ sệt, lòng bàn chân tay
bù dé wò bất đắc ngoạ và ngực nóng, (chủ yếu mõm
ức nóng) nên gọi là ngũ tâm
phiền nhiệt.
Tâm hư, công năng của tâm
Xīn xū Tâm hư
suy yếu.
Bệnh trạng. Triệu chứng điển
hình là dễ sợ hãi. Nguyên
nhân do tâm trống (không hư)
tâm huyền bất túc, tâm khí
Xīn xū Tâm hư
suy nhược có quan hệ nhất
dǎn qiè đởm khiếp
định với nhân tố tinh thần.
Thường gặp ở một số bệnh hư
nhược, bần huyết hoặc cơ
năng thần kinh.
Mối quan hệ tâm và lưỡi.
Tình trạng sinh bệnh lý của
Xīn kāi qiào Tâm khai
tâm, có thể nhận xét qua phản
yú shé khiếu vu thiệt
ánh biến hóa của lưỡi. Khi
bàn đến tâm, cổ nhân nói “...
319
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ở sắc là đỏ... ở khiếu là
lưỡi...” và nêu lên “... lưỡi là
mầm của tâm” (mầm (miêu):
có ý nói như hơi nhú lên tức
là bệnh của tâm, qua hiện
tượng nhú lên ở lưỡi, như tâm
kinh bị nhiệt, đầu lưỡi đỏ...).
Loại nhận xét này lấy sự biến
hóa miêu khiếu ngũ tạng để
suy đoán bệnh của tạng phủ.
Đó là một nội dung cụ thể của
chẩn đoán.
Bệnh ho thuộc tâm, có triệu
chứng ho, đau ngực, trong
Xīn ké Tâm khái
họng như có vật gì vướng
mắc, có khi họng sưng đau.
Chỗ lõm ở ngực dưới xương
Xīn kǎn Tâm khảm
mỏ ác.
Khí của tâm, động lực thúc
Xīn qì Tâm khí đẩy hoạt động cơ năng của
tim.

1 trạng thái bệnh lý tâm khí


Xīn qì Tâm khí
hư, có triệu chứng hay quyên,
bù gù bất cố
sợ sệt, hồi hộp, tự ra mồ hôi.

Bệnh trạng. Tâm khí xuất


hiện bệnh lý không yên tĩnh.
Về lâm sàng, biểu hiện hai
mặt : một là hồi hộp sợ sệt;
hai là tâm thần không yên, có
khi kèm theo kiêm chứng như
tâm phiền không ngủ được,
Xīn qì Tâm khí mạch không đều. Nguyên
bù níng bất ninh nhân phần nhiều do tâm huyết
bất túc, tâm mất nuôi dưỡng.
Nhưng cũng có khi do ảnh
hưởng của tà khí gây nên như
các loại đởm hỏa quấy nhiễu
tâm, thủy khí lặng tâm hoặc
can hỏa vượng, can đởm khí
hư...
Bệnh trạng. Chứng trạng chủ
Xīn qì xū Tâm khí hư yếu là hồi hộp, đoản hơi, hễ
lao động lại càng hụt hơi,

320
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngực khó chịu, tự ra mồ hôi,
mạch tế nhược hoặc kết đại.
Tâm khí hư phần nhiều gặp ở
những người có bệnh suy
nhược, bần huyết, loạn nhịp
tim, suy nhược thần kinh.
Chứng mất ngủ do tâm khí
hư, có triệu chứng: khó ngủ,
Xīn qì xū Tâm khí hư
trằn trọc dễ tỉnh, hồi hộp, mệt
bù dé wò bất đắc ngọa
mỏi, mạch chậm hoặc mạch
nhược.
Bệnh trạng. Bệnh lý biến hóa
về phương diện tinh thần.
Tâm khí thịnh thì tâm hỏa
Xīn qì shèng Tâm khí thịnh
nung nấu, biểu hiện tinh thần
hưng phấn quá mức, tâm
phiền mất ngủ.
Tâm đập thình thịch, đánh
Xīn tiào Tâm khiêu
trống ngực.
Vẻ tươi của tâm biểu hiện ở
mặt (hoa: bộc lộ vẻ tươi tốt ra
bên ngoài). Tâm chủ huyết
Xīn qí huá Tâm kì hoa mạch toàn thân, do huyết
zài miàn tại diện mạch tuần hành khắp người,
khí huyết có đầy đủ hay
không, có thể xem sắc qua
vọng chẩn mà suy đoán.
Tâm huyết bị hao tổn mà
thành bệnh lao, có triệu
Xīn láo Tâm lao chứng tim đập mạnh, dễ
hoảng sợ, nóng ngực, mất
ngủ.
Ở ngực có nhọt thường rỉ ra
nước và máu, có hiện tượng
Xīn lòu Tâm lậu
mỏi mệt, đau lưng, đi cúi lom
khom.
Mạch của tâm, xem ở bộ thốn
Xīn mài Tâm mạch
tay trái.
Bệnh sốt rét do tâm, có triệu
chứng phát sốt hâm hấp, nóng
Xīn nüè Tâm ngược
ngực, khát nước, mạch phù
khẩn mà to.
Nhiệt ở tâm, do tâm hỏa
Xīn rè Tâm nhiệt
thịnh, có các triệu chứng như:

321
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt đỏ, nóng vùng tim ngực,
khó ngủ, tiểu tiện đỏ hoặc nói
mê nói cuồng, thổ huyết, nục
huyết.
Do tâm hoả bốc lên làm cho
khí huyết thượng nghịch,
phần dưới cơ thể huyết mạch
Xīn wěi Tâm nuy trống rỗng sinh chứng nuy, có
(mài wěi) (mạch nuy) triệu chứng: các khớp tay
chân yếu hoạt động khó, 2
chân teo mềm không đứng
được.
Đặc điểm sinh lý của tâm là
không ưa nhiệt. Nhiệt dễ gây
tác động xấu đến chức năng
chủ huyết và chủ thần minh
Xīn wù rè Tâm ố nhiệt
của tâm, ví dụ như người
bệnh sốt cao dễ sinh ra trạng
thái mê man, nói nhảm,
cuồng, bứt rứt.
Xīn wō Tâm oa Chỗ mỏ ác.
Trong tâm có cảm giác bồn
chồn, không yên là tâm phiền,
tâm phiền mà làm cho ý thức
Xīn fán Tâm phiền rối loạn thì gọi là “phiền
loạn”, phiền loạn mà có cảm
giác rầu rĩ không vui thì gọi
là “phiền oan”.
Tim đập mạnh từng lúc, mỗi
Xīn jì Tâm quý khi có sự lo nghĩ tức giận
hoặc lao động mệt nhọc.
Một chứng đau cấp tính, ở
bụng dưới có khối lồi lên, khí
xông lên ngực, vùng tim đau
Xīn shàn Tâm sán
dữ dội, mạch huyền cấp,
nguyên nhân là vì hàn tà
phạm vào kinh tâm.
Trạng thái rối loạn về tâm
Xīn shén Tâm thần thần, ý thức thường do nhiệt
fán luàn phiền loạn tà (thực nhiệt hoặc hư nhiệt)
gây nên, ảnh hưởng tinh thần.
1. Tâm khí mất bình thường
Xīn xié Tâm tà
(do lo buồn, nghĩ ngợi quá
322
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
độ) trở thành yếu tố gây bệnh.
2. Ngoại tà xâm phạm vào
tâm.
Xīn zàng Tâm tạng Tạng tâm.
Xốn xáo trong lòng có cảm
giang như có cay mà không
phải cay, như có đau mà
Tâm táo
Xīn zào không phải đau, như có đói
mà không phải đói, có khi ợ
hơi, có khi lợm giọng, buồn
nôn.
Bệnh biến do quan hệ sinh lý
giữa tâm và thận không bình
thường. Tâm ở vị trí thượng
tiêu, thận ở vị trí hạ tiêu,
trong tình huống bình thường,
tâm và thận điều hòa lẫn
nhau, cùng giao thông để duy
trì trạng thái thăng bằng. Nếu
Xīn shèn Tâm thận thận âm bất túc hoặc tâm hỏa
bù jiāo bất giao khuấy động mất đi quan hệ
hợp tác điều hòa, thì là tâm
thận bất giao. Triệu chứng
lâm sàng là tâm phiền mất
ngủ, hay mê, hồi hộp, sợ sệt,
di tinh. Bệnh lý này thường
gặp ở người hư nhược mãn
tính hoặc bệnh về cơ năng
thần kinh.
Quan hệ tâm và thận. Tâm ở
thượng tiêu, thuộc hỏa; thận ở
hạ tiêu, thuộc thủy, dương khí
ở tâm giáng xuống thận, có
thể ôn dưỡng thận dương; âm
khí ở thận có thể dẫn lên tâm,
có thể nuôi dưỡng tâm âm.
Xīn shèn Tâm thận
Trong tình trạng bình thường,
xiāng jiāo tương giao
tâm hỏa, thận thủy thăng
giáng lẫn nhau, hiệp điều, cái
này và cái kia giao thông
nhau để duy trì hoạt động
thăng bằng, đó là tâm thận
tương giao, cũng tức là biểu
hiện thủy hỏa tương tế. Nếu
323
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thận âm suy yếu, hoặc tâm
hỏa bốc mạnh, thận thủy và
tân hỏa mất thăng bằng,
không tương tế nữa sẽ dẫn
đến các chứng tâm phiền,
không ngủ hồi hộp, hoặc mất
ngủ. Đó là bệnh biến tâm thận
bất giao.
Chứng ho thuộc tâm, khi ho
Xīn sòu Tâm thấu
thì mặt đỏ ra mồ hôi.

Xīn tòng Tâm thống Đau tim.


Bệnh thủy thũng thuộc tâm,
có triệu chứng người nặng nề,
Xīn shuǐ Tâm thuỷ ít khí lực, phiền nóng, vật vã,
không ngủ được, vùng âm bộ
thũng nhiều hơn.
Tà khí ở tâm ngưng tụ lại
thành khối, gọi là chứng
“phục lương”, có các triệu
chứng như: 1. Từ rốn đến
phía dưới ngực có khối bọc to
như cánh tay lâu ngày không
khỏi, người bệnh nóng ngực.
2. Bụng dưới cứng rắn, có
Xīn jī Tâm tích
khối bọc ở ngoài thành ruột,
đẩy không di dịch trong có
mủ huyết ứ đọng, vùng rốn
đau không cho đè vào, thân
mình tay chân phù thũng. 3.
Ở vùng thượng vị có khối khi
lên khi xuống có khi nhổ ra
huyết.
1 trong 5 chứng tý, triệu
chứng xuất hiện là: tim đập
Xīn bì Tâm tý mạnh, thở suyễn họng khô,
thường thở dài, dễ kinh sợ,
nóng nảy vật vã.
Chứng tâm tí, một chứng tý
thuộc 5 tạng. Có các triệu
chứng: hồi hộp, thở suyễn,
Xīn bì Tâm tý họng khô, hay thở dài, phiền
táo, dễ sợ. Do mạch tý lâu
ngày không chữa khỏi bị
nhiễm tà, bệnh phát triển
324
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nặng hơn. Nói chung lo nghĩ
quá độ, tâm huyết hư tổn, bị
cảm ngoại tà, tà ẩn náu trong
hung bộ cũng thành tâm tý
Bệnh trạng. Có các triệu
chứng : hồi hộp, hay quên,
mất ngủ hay mơ, kém ăn,
trướng bụng đại tiện nhão,
Xīn pí jù xū Tâm tỳ câu hư
mỏi mệt, mắt vàng, rêu lưỡi
trắng, mạch tế. Thường gặp ở
người bệnh về cơ năng thần
kinh, bần huyết...
Bệnh trạng. (đảm: rung động
rỗng không). Trong tâm rỗng
không mà rất rung động, hình
dung tạng tâm rung động kịch
liệt mà có cảm giác rỗng
không. Thường gặp ở bệnh
ôn nhiệt thời kỳ cuối, do âm
Xīn zhōng dǎn Tâm trung đảm
hư thủy khuy, hư phong quấy
dǎn dà dòng đảm đại động
rối ở trong, tâm thần không tự
chủ gây nên. Thường kèm
theo các chứng trạng: chân
tay máy động, tinh thần mỏi
mệt, mạch hư. Thuộc loại tâm
thận âm khuy, can phong nội
động.
1 trạng thái bệnh lý mà tâm tỳ
khí huyết đều hư, có các triệu
chứng như: hồi hộp, mất ngủ,
mộng nhiều, hay quên, chán
Xīn pí liǎng xū Tâm tì lưỡng hư
ăn, tiêu lỏng, mệt mỏi, tiêu
phân có máu, xuất huyết dưới
da, kinh nguyệt ra nhiều, lưỡi
nhợt, mạch tế nhược.
Chứng bệnh tim bị hàn tà,
trong tim khó chịu, đau từ
vùng tim ra phía sau lưng, sợ
Xīn zhōng hán Tâm trúng hàn
lạnh, tay chân buốt lạnh, nôn
mửa, mê man, mạch khẩn mà
to.
Chứng bệnh tâm bị phong tà,
người bệnh nóng hâm hấp,
Xīn zhòng fēng Tâm trúng phong
mệt không dậy được, bụng
đói, ăn vào lại nôn ra.
325
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng tâm trướng, có triệu
Xīn zhàng Tâm trướng chứng nóng ngực, nằm không
yên, thở ngắn hơi
Tâm khí tuyệt, có triệu chứng
màu da thay đổi, người như
Xīn jué Tâm tuyệt
xông khói, đầu lay lắc, mắt
trợn ngược.
Qián má zhěn Tầm ma chẩn Nổi mày đay.
Bệnh lở, có nước nhờn chảy
ra dầm dề, rất ngứa, trước lở
Jìn yín chuāng Tẩm dâm sang
bằng hạt gạo sau lan thành
từng mảng.
Jìn xǐ jì Tẩm tẩy tễ Thuốc để ngâm rửa.
1. Tên can thứ 10 trong 10
thiên can, thuộc hành kim
trong ngũ hành, tương ứng
với phương tây, với tạng phế,
Xīn Tân
với đường kinh thủ thái âm
bên phải. 2. Vị cay: 1 vị trong
5 vị (chua, cay, đắng, mặn,
ngọt).
Xīn bìng Tân bệnh Bệnh mới phát.
Phép chữa dùng chung vị cay
và vị ngọt để trợ dương. Thí
dụ: do tỳ thận dương hư mà
huyết hư, có triệu chứng
chóng mặt, hoa mắt, ù tai,
lưng gối mềm yếu, mỏi mệt
vô lực, sắc mặt trắng xanh,
môi và móng tay chân không
nhuận, sợ lạnh, chất lưỡi
Xīn gān Tân cam
nhạt, mạch tế nhuyễn. Dùng
huà yáng hóa dương
các vị Đương quy, thục địa,
đảng sâm, hoàng kỳ, lộc giác
giao, tiên linh tỳ, nhục quế
tâm can bổ thận dương... Có
nghĩa là lấy vị tân cam làm
chủ yếu để bổ phần dương
của tỳ thận, khiến cho dương
sinh âm trưởng, tình huống
huyết hư được cải thiện.

326
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thuốc có vị cay, vị ngọt có
khả năng phát tán, dược tính
Xīn gān fā Tân cam phát
thuộc dương. Thí dụ: quế chi,
sàn wéi yáng tán vi dương
phòng phong tính vị cay ngọt,
có khả năng phát hãn, giải cơ.
Phân loại bệnh. Sau khi cảm
nhiễm bệnh tà, phát bệnh
nhanh gọi là tân cảm. Nếu
bên trong có phục tà do tân
cảm xúc động đến mà phát
bệnh, gọi là tân cảm dẫn động
Xīn gǎn Tân cảm phục tà. Sự khác nhau giữa
tân cảm với phục tà ở chỗ :
tân cảm ôn bệnh, tùy theo
cảm nhiễm mà phát sinh, đầu
tiên có biểu chứng ố phong ố
hàn. Phục khí đầu tiên có
ngay chứng trạng nội nhiệt.
Tình trạng cảm nhiễm ngoại
tà trong 4 mùa thuộc ôn bệnh,
cảm nhiễm tùy lúc. Đầu tiên
là chứng biểu hàn, phát sốt
hơi nhẹ, sợ lạnh, đau đầu, đau
mỏi thân thể, chất lưỡi nhạt,
rêu lưỡi trắng nhợt, trong
miệng bình thường, không
khát, mạch phù khẩn hoặc
phù hoãn. Về sau hóa nhiệt
Xīn gǎn Tân cảm
vào lý, đầu tiên là chứng biểu
wēn bìng ôn bệnh
nhiệt, phát sốt nặng hơn, ố
hàn đau đầu, đau thân thể
nhẹ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi
trắng hoặc hơi vàng, khát
nước, mạch phù sác. Và cuối
cùng nhiệt tà phạm vào lý
phận càng nặng hơn. Các
chứng phong ôn, thử ôn, thấp
ôn, thu táo, đông ôn... đều
thuộc tân cảm ôn bệnh.
Các chất dinh dưỡng, từ tinh
hoa của đồ ăn uống mà hóa
sinh, chia làm 2 loại, 1 loại
Jīn yè Tân dịch
gọi là dịch, dịch thuộc âm,
đậm đặc hơn, đi ở trong mạch
làm nguyên liệu dinh dưỡng

327
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cho các bộ phận ở trong, nội
tạng, xương khớp, tủy, não,
một loại gọi là “tân”, tân
thuộc dương, trong loãng
hơn, đi ở ngoài mạch, làm
nguyên liệu dinh dưỡng cho
các bộ phận ở phần ngoài, cơ
nhục, da lông. Tuy có sự
phân chia như vậy, nhưng
giữa 2 thứ này vẫn có sự
tương quan chặt chẽ, chuyển
hóa lẫn nhau, 2 mà là 1, 1 mà
là 2, cho nên thường đem 2
tiếng tân dịch nói chung là 1
từ.
Phương pháp dùng thuốc cay
lạnh để thanh nhiệt ở khí
phận. Người bệnh sốt cao, chỉ
Xīn liáng Tân lương ố nhiệt, không ố hàn, vã mồ
qīng qì thanh khí hôi, mặt mắt đỏ, thở thô, nặng
tiếng, tiểu tiện sẻn ít, rêu lưỡi
vàng, mạch phù sác mà táo,
cho uống Bạch hổ thang.
Mối quan hệ huyết và tân
dịch. Tân dịch và huyết đều
từ tinh khí của đồ ăn uống mà
ra, có khả năng giúp đỡ lẫn
nhau, tác dụng lẫn nhau. Tân
dịch hao tổn thường khiến khí
huyết đồng thời giảm sút, mà
khí huyết giảm sút cũng dẫn
tới tân dịch bất túc. Thí dụ :
đại hãn, đại thổ, đại hạ hoặc
Jīn xuè Tân huyết khi ôn bệnh tân dịch bị hao
tóng yuán đồng nguyên tổn, thường xuất hiện các
chứng hậu khí huyết suy sụp
như hồi hộp, đoản hơi, chân
tay quyết lạnh, mạch tế vi...
Sau khi mất nhiều máu,
thường có hiện tượng tân dịch
bất túc như miệng ráo khát,
lưỡi khô, tiểu tiện ít, táo
bón... vì thế [LK]: “đoạt
huyết vô hãn, đoạt hãn vô
huyết”. [TH] : những bệnh

328
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhân hay bị mất hoặc ra nhiều
huyết (gọi là vong huyết gia)
thì không được phát hãn.
Thuốc có vị cay thì có tác
Xīn kāi Tân khai
dụng khai thông.
a. Phép chữa dùng vị cay để
phát tán biểu tà, dùng vị đắng
để thanh tiết lý nhiệt. Thí dụ:
người bệnh hơi sợ lạnh, mình
nóng đau đầu, ít mồ hôi, khát
nước, họng đau, rêu lưỡi
vàng, mạch phù sác. Cho
uống các vị tang diệp, cúc
hoa, mạn kinh tử tính vị tân
lương để phát tán biểu tà,
dùng các vị liên kiều, đại
thanh diệp, sơn đậu căn để
Xīn kāi Tân khai thanh tiết lý nhiệt. b. Dùng vị
kǔ xiè khổ tả cay để khai thông đờm thấp ở
hung quản, dùng vị đắng để
chữa thấp nhiệt ở hung quản.
Dùng chung cả 2 loại dược
tính để chữa đờm thấp nhiệt
ngăn trở trung quản gây nên
các chứng bĩ trướng, lợm
giọng nôn mửa... Vị cay là
hậu phác, chỉ xác, quất bì,
khương bán hạ; vị đắng như
hoàng cầm, hoàng liên.
Phương pháp này sau này gọi
là “tân khai khổ giáng”.

Phép chữa dùng vị cay để


Xīn kāi Tân khai
phát tán biểu tà, dùng vị đắng
kǔ jiàng khổ giáng
để thanh tiết lý nhiệt.

Dùng thuốc có vị cay tính


Xīn liáng Tân lương
mát để giải phong nhiệt ở
jiě biǎo giải biểu
phần cơ biểu.

Dùng thuốc có vị cay tính ôn


Xīn wēn Tân ôn
để phát tán phong hàn ở phần
jiě biǎo giải biểu
cơ biểu.

329
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Xīn xié Tân tà Tà mới xâm phạm cơ thể.


Mất nước, do sốt cao, hoặc ra
Jīn tuō Tân thoát nhiều mồ hôi, hoặc ỉa chảy
mất nước...
Thuốc có vị cay và có tác
Xīn xiè Tân tiết
dụng làm không tiết ra ngoài.

Bìn gǔ Tẩn(Bận) cốt Xương bánh chè.


Chứng sốt rét. Nguyên nhân
do khí nguyên dương vốn hư
yếu, tà khí náu ở kinh Thiếu
âm. Chứng trạng: khi lên cơn
Pìn nüè Tẫn ngược sốt rét khá mạnh, không sốt
nóng hoặc sốt nóng nhẹ, sắc
mặt trắng nhợt, lên cơn có giờ
nhất định hàng ngày, mạch
trầm mà trì.
Các tạng thuộc âm trong 5
Pìn zàng Tẫn tạng
tạng như tỳ, phế, và thận.
Bệnh trĩ, hậu môn sưng đau,
Pìn zhì Tẫn trĩ mụn mọc lòi ra ngoài, sang 5
– 7 ngày rồi vỡ ra máu, mủ.
Đầu gối, khớp của đùi và
Xī Tất cẳng chân, người xưa gọi là
phủ của cân.
Qī gài gǔ Tất cái cốt Xương bánh chè.

Qī jiě Tất giải Chỗ khớp đầu gối.


Đau khớp gối, có nhiều dạng
khác nhau, phong thì đau
chạy chỗ này, chỗ khác, hàn
thì đau như dùi đâm ở 1 chỗ,
thấp thì ở ngoài có sưng, nếu
co vào không duỗi ra được là
Xī yǎn fēng Tất nhãn phong bệnh ở gân, duỗi ra không co
vào được là bệnh ở xương,
nếu không di động được là do
có hàn tà ngưng kết đã lâu.
Bệnh này chỉ phát ở 1 bên là
bệnh nhẹ, phát cả 2 bên là
bệnh nặng, nếu ở bên này

330
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lành lại phát sang bên kia,
bên kia lành lại phát sang bên
này thì gọi là “quá tất phong”
bệnh khó chữa hơn.
Chứng đau khớp gối, phần
lớn do can thận hư, cảm
Xī tòng Tất thống
nhiễm phong hàn thấp tà sinh
bệnh.
Qī chuāng Tất sang Lở sơn (sơn ăn).

Nhọt ở phía trên xương bánh


Qī yōng Tất ung
chè.
1. Tên gọi chung cơ nhục, bì
phu và tạng phủ. 2. Vùng
Zòu lǐ Tấu lý
giao tiếp giữa bì phu và cơ
nhục (bì tấu).
Mạch tật, mạch đập có vẻ vội
vàng nhanh gấp, trong 1 phút
mạch đập từ 120 đến 140 lần,
phần nhiều là vì dương nhiệt
Jí mài Tật mạch
quá thịnh, âm khí sắp kiệt,
bệnh hư lao đến giai đoạn
nghiêm trọng thường có xuất
hiện loại mạch này.
1. Gió thổi mạnh. 2. Nguồn
gốc sinh ra bệnh hủi, có thể
tổng hợp thành 5 loại, tức là
hoàng phong, thanh phong,
bạch phong, xích phong, hắc
phong, mỗi loại phong này
sinh ra 1 thứ trùng khác nhau,
Jí fēng Tật phong mỗi loại trùng khác nhau sinh
ra 1 thứ triệu chứng khác
nhau như: nói khàn tiếng,
lông mày rụng, lở khắp toàn
thân, mũi nát loét, mũi nổi
thịt thừa, tai vù vù, da sần sùi,
tê cứng, xương loét, xương
rụng...
Chứng ăn vào thì nôn, đại
tiện không thông, do xổ hạ
tiêu có thực nhiệt kết trệ, khí
Zǒu bù Tẩu bộ
không lưu thông được, cặn bã
không phân hóa được, những
thứ ứ trọc xông bốc lên dạ
331
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dày mà sinh ra.
Bệnh phong tý, có triệu
chứng đau các khớp, đau
Zǒu zhù Tẩu chú chạy chỗ này sang chỗ khác,
có khi đỏ sưng, gân mạch rũ
rời.
Chứng bệnh của nam giới,
khi giao hợp tinh dịch cứ
Zǒu yáng Tẩu dương chảy ra không cầm được, có
thể chết ngay vì nguyên khí
sẽ thoát hết.
Nhọt mọc ở mắt cá trong của
Zǒu huǎn Tẩu hoãn
chân.
Do độc của nhọt chạy vào
tim, có triệu chứng trong tâm
Zǒu huáng Tẩu hoàng phiền nóng, bứt rứt, nôn mửa,
lúc nóng, lúc rét, như mê, như
tỉnh.

Chỉ chứng viêm hầu họng cấp


Zǒu mǎ Tẩu mã
có mủ phát triển nhanh, cũng
hóu fēng hầu phong
gọi là hầu phong.

Viêm miệng hoại tử do mắc


bệnh nặng biến chứng hoặc
do bắt đầu viêm nhiễm lợi
Zǒu mǎ Tẩu mã răng cứng, đỏ, sưng đau, tiếp
yá gān nha cam theo là ăn mòn, hoại tử, phát
triển nhanh do nhiễm thời
hành dịch lệ hoặc thứ phát
các bệnh khác.
Vị thuốc có tính thấu suốt
nhanh chóng khắp mọi nơi,
Zǒu cuàn Tẩu thoán
như xạ hương, long não... là
vị thuốc có tính tẩu thoán.
Rửa. Dùng nước rửa dược
Xǐ Tẩy liệu để làm sạch đất cát bám
vào.
qí dài Tề đới Cuống rốn.

Trẻ con rốn sưng lồi lên mà


Qí tū Tề đột
trong bóng.
Chứng trạng vùng bụng dưới
Qí xià kuì Tề hạ quý động đậy không yên. Nguyên
nhân do hạ tiêu vốn có nước
332
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ứng đọng, gặp lúc bị bệnh
ngoại cảm nên phát hãn
nhưng phát hãn không thích
đáng, làm tổn thương thận
khí, khiến thủy khí xông
ngược lên.
Qí fēng Tề phong Uốn ván rốn.

Qí chuāng Tề sang Lở ở rốn.


Chứng lồi rốn. Triệu chứng
chủ yếu: vùng rốn đột xuất
Qí shàn Tề sán nổi lên (lồi) khối u, sắc da
sáng bóng. Thường gặp ở trẻ
sơ sinh.
Qí cì Tề thích Cũng là tam thích

Qí yōng Tề ung Nhọt mọc ở giữa rốn.


Mạch tế, hình mạch nhỏ như
sợi chỉ, nhưng rõ ràng ở dưới
Xì mài Tế mạch tay, thường xuất hiện ở những
trường hợp bệnh huyết ít khí
suy.
Bì xīn gǔ Tế tâm cốt Xương mỏ ác.
1. Dạng thuốc (nghĩa chung).
Cổ nhân gọi các hình thức
dược vật tạo thành là tễ (hiện
nay gọi là tễ hình). Bao gồm
các loại: thang, rượu, hoàn,
tán, cao, đan, đĩnh, phiến, lộ,
Jì Tễ sương, giao, trà, khúc...
2. Lượng thuốc. Cổ nhân gọi
một nắm thuốc, một gói thuốc
là một tễ thuốc. 3. Đơn vị
phân loại theo tính chất của
dược vật và xử phương. Thí
dụ: thập tễ, thập nhị tễ.
Chứng bệnh có khối báng ở
Pǐ yǐn Tích ẩm
dưới sườn, do nước đọng lại.
Loại bệnh có khối kết cứng
Jī bìng Tích bệnh
vào 1 chỗ không di dịch, mỗi

333
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tạng phát sinh 1 thứ bệnh tích
khác nhau, nên có nhiều tên
gọi như tâm tích, can tích...
Chứng tích cam. Loại cam
tích gầy mòn, gầy đến nỗi lộ
Jī gān Tích cam
cả xương sống (tích: xương
sống).
Jǐ zhuī Tích chuỳ Đốt xương sống.

Jī gǔ Tích cốt Xương sống.

Xương sống cứng đờ khó


Jǐ jiāng Tích cường
quay trở.

Jī dú Tích độc Độc chứa đọng lại.

Jī qì Tích khí Khí ngưng đọng lại.


Bệnh lỵ do thức ăn uống tích
đọng lại có hiện tượng phân
Jī lì Tích lỵ
như ruột cá, bụng đầy đau,
không muốn ăn.
Jī fèng Tích phùng Kẽ xương sống.
Loại bệnh trong bụng có khối
Pǐ shí Tích thạch kết lại rắn như đá, như sỏi
mật, sỏi thận...
Chứng trẻ con nôn mửa do
Jī tǔ Tích thổ
thức ăn không tiêu hóa được.

Jī shuǐ Tích thuỷ Thủy dịch ngưng đọng lại.


Chất chứa lại, không lưu
Jī zhì Tích trệ thông được không tiêu hóa
được, không bài tiết được.
Jǐ zhù Tích trụ Cột sống.
Khí âm ngưng kết lại làm
thành tích, khí nhóm tụ lại
thành tụ, khối không di động,
Jī jù Tích tụ có phạm vi rõ ràng đau vào 1
chỗ là tích thuộc âm bệnh ở
tạng, 1 chỗ khối không có
gốc, không có phạm vi,

334
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
không đóng lại 1 chỗ, đau
không có chỗ nhất định, là tụ,
tụ thuộc dương, bệnh ở phù.
Jǐ suǐ Tích tuỷ Tủy sống.

Trừ hết khí uế trọc hoặc là vật


Pì huì Tịch uế
ô uế.
Làm cho dương khí tiềm tàng
Qián yáng Tiềm dương
ở dưới không bốc lên trên.
Phép tiềm trấn. Phương pháp
dùng chung 2 loại thuốc có
chất nặng để an thần và tiềm
dương. Loại thuốc có tính
chất nặng và an thần như chu
sa, từ thạch, sinh thiết lạc,
long sỉ, mẫu lệ. Loại thuốc có
tính chất nặng và tác dụng
tiềm trấn mẫu lệ, long cốt,
Qián zhèn Tiềm trấn thạch quyết minh, trân châu
mẫu, từ thạch, đại giả thạch...
trong đó có loại thuốc kiêm
cả 2 tác dụng vừa trấn tĩnh an
thần, vừa tiềm dương. Phép
tiềm trấn thường dùng trong
các chứng tâm thần không
yên, hồi hộp mất ngủ và can
dương thượng cang gây nên
đau đầu, chóng mặt...
Nguyên tắc phân định âm
dương trước. “Người khám
bệnh giỏi, xem sắc án mạch,
trước phải phân biệt âm
dương” (thiện chẩn giả, tiên
Xiān bié Tiên biệt biệt âm dương, TV) bắt buộc
yīn yáng âm dương thầy thuốc khi lâm sàng khám
bệnh, vận dụng phương pháp
tứ chẩn, trước hết phải phân
tích thuộc tính âm dương của
bệnh. Đây là nguyên tắc cơ
bản trong biện chứng thi trị.
Phép tiên bổ hậu công (trước
Xiān bǔ Tiền bổ bồi bổ sau mới công hạ).
hòu gōng hậu công Bệnh tật nhất thiết phải dùng
phép công hạ nhưng thể chất
335
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người bệnh lại yếu, nhất thời
không tiếp tục được phép hạ,
thì trước hãy dùng phép bổ
khiến cho thể chất tăng cường
sau hãy công hạ. Thí dụ :
bệnh xơ gan biến thành phúc
thủy, cần thiết phải tà thủy,
nhưng thể lực bệnh nhân hơi
yếu, ăn hơi kém. Vậy trước
hãy bổ tỳ vị, tăng cường dinh
dưỡng, đợi cho người bệnh
khá hơn sau hãy dùng các
thuốc tả mạnh như cam toại...
Phép tiên công hậu bổ (trước
công hạ sau mới bồi bổ).
Bệnh có đầy đủ chứng trạng
cần áp dụng phép công hạ,
sau khi áp dụng xong thuốc
công hạ, đại tiện đã thông,
nhiệt hư, nhưng thở đoản hơi,
chân tay hơi mát, mạch
nhược. Đó là khí hư, nên cho
uống đảng sâm, liều lượng
thích hợp để bổ khí. Hoặc
bệnh nhiệt tính có đầy đủ
chứng trạng áp dụng phép
Xiān gōng Tiền công
công hạ, sau khi công hạ, đại
hòu bǔ hậu bổ
tiện đã thông, nhiệt lui, nhưng
người bệnh ra mồ hôi hơi
nhiều, mạch tế. Đó là âm hư,
cần cho uống thuốc tư bổ vị
âm như sa sâm, mạch đông,
sinh địa, ngọc trúc. Lại như
ngực sườn có tích nước, dùng
cam toại, nguyên hoa, đại
kích để công hạ. Sau khi đã
tháo ra nhiều nước lỏng, cho
bệnh nhân ăn cháo loãng vừa
phải và nằm nghỉ ngơi. Đó
cũng là phép bổ sau công.
Cái gốc ban đầu của sự hóa
sinh, mỗi sinh vật hình thành
Xiān tiān Tiên thiên đều có 2 giai đoạn tiên thiên
và hậu thiên, người ta từ lúc
bẩm sinh cho đến khi thành

336
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người còn ở trong bụng mẹ là
giai đoạn tiên thiên; từ lúc
sinh ra đến lúc sống hết tuổi
thọ là giai đoạn hậu thiên.
Phép tiến châm, một phép
châm thích. Dùng hào châm,
châm vào cơ thể, thao tác nói
Jìn zhēn Tiến châm chung thông qua đường kinh
mạch, lựa chọn huyệt vị rồi
sau mới châm ở mức độ nông
sâu theo dự kiến.
Bộ phận sinh dục của nam và
Qián yīn Tiền âm
nữ.
1035-1117, đời Tống, Trung
Quốc. Kế thừa Lô thông kinh,
Thương hàn luận, viết Tiểu
nhi dược chứng trực quyết về
Qián yǐ Tiền ất sinh lý trẻ em dựa vào biện
chứng 5 tạng, đặc điểm bệnh
lý và nêu lên luận điểm tạng
phủ trẻ em non yếu, dễ hư,
thực, hàn, nhiệt...

Qián hòu Tiền hậu


Bí cả đại tiện và tiểu tiện.
bù lì bất lợi

Qián hòu xuè Tiền hậu huyết Đái ỉa ra máu.


qián é Tiền ngạch Trán

1. Bỏ dược liệu vào nước sắc


Jiān Tiễn uống. 2. Dạng thuốc sắc. Thí
dụ : Đại bổ nguyên tiễn.
Jiān yào Tiễn dược Thuốc sắc.
Loại bệnh do nóng ở trong
làm hao dịch, mà xuất hiện
các triệu chứng tai ù, tai điếc,
Jiān jué Tiễn quyết
mắt mờ hoặc bỗng nhiên ngã
ra hôn mê chân tay giá lạnh,
thế bệnh phát triển rất gấp.
Bệnh ngoài da, da nổi lên như
Xuǎn chuāng Tiển sang
mụn sởi kết tụ vào 1 chỗ, rồi

337
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lan rộng dần rất, rất ngứa phải
gãi luôn, có trùng kéo dài khó
khỏi.
Biàn mì Tiện bí Đại tiện bí kết không thông.
Nói chung về các chứng nổi
hạch ở háng, lúc đầu bằng hạt
đậu, rồi to dần như cái trứng
Biàn dú Tiện độc ngỗng cứng, rắn, đau, đỏ,
sưng, nóng bừng, có khi hơi
nóng, không đỏ, vỡ mủ rồi thì
chảy mủ mà khó thu miệng.
Biàn xiě Tiện huyết Ỉa máu.

Biàn zhuó Tiện trọc Tiểu tiện đục, không trong.

Jiē gǔ kē Tiếp cốt khoa Khoa nắn bó gãy xương.


Thủ pháp bó xương. Nối 2
đầu xương gãy vào nhau hoặc
sắp xếp các mảnh xương bị
Jiē fǎ Tiếp pháp
vỡ trở lại nguyên dạng. (Tiếp
pháp là từ gọi chung cho các
thủ pháp bó xương).
Jié máo Tiệp mao Lông mi.
Hạn chế tình dục, hạn chế
lòng tham dục, một điều cần
Jié yù Tiết dục
thiết trong pháp dưỡng sinh
của thời xưa.
Ỉa phân lỏng loãng, cũng gọi
Xiè lì Tiết lợi
là “đường tiết”.
Ra nhiều mồ hôi vì thấu lý
thưa hở, phong tà xâm nhập
vào, thường có kèm theo các
Xiè fēng Tiết phong
triệu chứng khát nước, đau
khắp thân mình, người mệt,
sợ rét.
Bệnh ỉa chảy, nhưng phân
biệt ra thì đại tiện lỏng loãng
Xiè xiè Tiết tả lúc đi lúc không gọi là tiết,
đại tiện dốc xuống như rót
nước gọi là tả.

338
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phương thuốc, vị thuốc có tác
Xiè jì Tiết tễ dụng thông lợi, trừ được sự
ngưng đọng.
Jié nüè Tiệt ngược Trừ hết sốt rét.

Biāo běn Tiêu bản Ngọn và gốc.


Phép tiêu bản đồng trị. Thí
dụ: bệnh lị không ăn uống
được là do chính khí hư
(bản), hạ lị không ngừng là
do tà khí thịnh (tiêu). Tình
huống này cả tiêu và bản đều
cần giải quyết ngay, vừa dùng
thuốc giúp đỡ chính khí, vừa
dùng thuốc thanh hóa thấp
nhiệt, đó tức là tiêu bản đồng
trị. Trong tiêu bản đồng trị
cũng cần phân biệt. Nếu
Biāo běn Tiêu bản
chính khí không hư kém quá,
tóng zhì đồng trị
tà khí còn mạnh, thì trong
thuốc giúp đỡ chính khí có
thể chỉ dùng ít thôi, mà thuốc
thanh hóa thấp nhiệt có thể
dùng nhiều hơn. Nếu chính
khí quá hư, tà khí yếu đi, thì
thuốc giúp đỡ chính khí cần
trọng dụng, thuốc thanh hóa
thấp nhiệt có thể dùng ít đi.
Phép trị này đều nhằm mục
đích giải quyết mâu thuẫn
trước mắt.
Phép chữa làm cho tiêu tan
Jiāo pǐ Tiêu bĩ
các chứng đầy tích.
Một chứng trạng chủ yếu của
bệnh tiêu khát (tiêu cốc: đồ
ăn tiêu hóa; thiện cơ: chứng
dễ đói, mau đói). Đây là hình
Xiāo gǔ Tiêu cốc dung ăn uống quá khỏe, dễ
shàn jī thiện cơ đói, sau khi ăn chẳng bao lâu
đã thấy đói, thân thể trái lại
rất gầy còm. Nguyên nhân di
vị hỏa quá thịnh, vị âm hao
tổn.

339
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Làm cho hết đàm ngưng
đọng, như tiêu đờm để chữa
Xiāo tán Tiêu đàm
ho suyễn, tiêu đờm để chữa
tràng nhạc...
Chứng bệnh ăn nhiều, uống
nước nhiều, mà người càng
Xiāo dǎn Tiêu đản gầy róc, nguyên nhân là vì
nhiệt ở trong đốt mạnh làm
tiêu hao tân dịch.
Làm tiêu và đẩy ra ngoài
Xiāo dǎo Tiêu đạo những thứ ngưng đọng ở
đường ruột.
Xiāo dú Tiêu độc Trừ độc.

Xiāo hé Tiêu hạch Làm cho hạch tiêu tán đi.


Bệnh uống nhiều, đái nhiều,
ăn nhiều, mà người gầy róc,
có 3 thể bệnh gọi là thượng
tiêu, trung tiêu, hạ tiêu: 1.
Thượng tiêu: có triệu chứng
chính là: khát uống nước
nhiều, miệng nước khô ráo,
tiểu tiện nhiều, lưỡi đỏ, rêu
vàng, là chứng thiên về nhiệt,
do vị hỏa hoặc tâm hỏa chưng
đốt vào phế làm cho phế dịch
bị hao tổn mà sinh ra nếu
uống nước vào 1, đi tiểu ra 2,
người gầy nhanh, mệt mỏi,
Xiāo kě Tiêu khát yếu sức, thở ngắn, mạch trầm
trì là chứng thiên về hàn, do
khí với tân đều suy hao mà
sinh ra. 2. Trung tiêu, có triệu
chứng chính là: ăn nhiều,
chóng đói, người gầy róc, có
khi đại tiện bí kết, tiểu tiện
vàng đỏ và đi đái luôn, rêu
lưỡi vàng khô, chứng này là
do vị hỏa đốt mạnh, tinh
huyết bị tổn thương mà sinh
ra. 3. Hạ tiêu, có triệu chứng
chính là: đi tiểu luôn, nước
tiểu như dầu như mỡ, thường
kiêm với các triệu chứng
340
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người nóng nảy, vật vã,
miệng khô, khát nước nhiều,
lưỡi đỏ, mạch trầm tế sác
nguyên nhân là do thận âm
suy hao không tàng giữ được
chất tinh vi dinh dưỡng mà
sinh ra, chứng này nếu như
tiểu tiện đi nhiều, sắc mặt đen
hãm liệt dương, mạch trầm tế
nhược là bệnh khó chữa.
Xiāo nóng Tiêu nùng Làm tiêu kết mủ ở nhọt.
Làm cho tiêu tan dần những
khối kết cứng, hoặc những
vật chất không tiêu hóa được
Xiāo fǎ Tiêu pháp
ứ đọng lại, ví dụ như tiêu
thực, tiêu ứ, tiêu thũng, tiêu
tích...
Xiāo shòu Tiêu sấu Người gầy róc dần.
Làm tiêu hết nước ứ đọng
Xiāo shuǐ Tiêu thuỷ như chữa bệnh phù thũng thì
thường phải tiêu thủy.
Xiāo zhǒng Tiêu thũng Rút phù.

Xiāo shí Tiêu thực Tiêu hóa thức ăn.

Chứng trung tiêu, trong bệnh


Xiāo zhōng Tiêu trung
tiêu khát.
Tiêu là hao đi, lép đi, trưởng
là lấn lên, lớn lên. Tiêu
trưởng là 1 vấn đề cơ bản
trong học thuyết âm dương,
học thuyết âm dương cho
rằng giữa 2 mặt đối lập trong
1 thể thống nhất là luôn luôn
Xiāo zhǎng Tiêu trưởng có sự vận động chuyển hóa
lẫn nhau, mà trong sự vận
động chuyển hóa đó thì luôn
luôn xuất hiện tình trạng bên
này tiêu bên kia trưởng, bên
này trưởng bên kia tiêu. Ví dụ
như khí lạnh với khí nóng
trong 1 năm thì mùa xuân đến
341
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mùa hạ, khí nóng cứ lấn lên
dần, là thời kỳ dương trưởng
âm tiêu, mùa thu đến mùa
đông, khí lạnh cứ lấn lên dần,
là thời kỳ âm trưởng dương
tiêu, hoặc như từ ngày hạ chí
đến ngày đông chí thì ngày
cứ rút ngắn lại, đêm cứ dài
dần ra, từ ngày đông chí đến
ngày hạ chí thì ngày cứ dài
dần ra đêm cứ rút ngắn lại, đó
cũng là 2 mặt âm dương tiêu
trưởng chuyển hóa lẫn nhau...
Xiāo yū Tiêu ứ Làm hết huyết ứ đọng.

Ủ rũ, không tươi tỉnh nhanh


Jiāo cuì Tiều tuỵ
nhẹn.

Xiǎo è Tiểu ách Cười quá sinh nấc.

Xiǎo bìng Tiểu bệnh Bệnh nhẹ.

Xiǎo jīn Tiểu cân Gân nhỏ.

Xiǎo zhēn Tiểu châm Các loại kim châm vào huyệt.

Xiǎo zhī Tiểu chỉ Ngón tay út.

Xiǎo zhǐ Tiểu chỉ Ngón chân út.


Tiểu tiện và đại tiện, như nói:
Xiǎo dà Tiểu đại tiểu đại bất lợi, là tiểu tiện,
đại tiện không thông.
Xiǎo dǔ Tiểu đỗ Bụng dưới.

Xiǎo dú Tiểu độc Có độc ít.


Dụng cụ để bó xương gãy đời
Xiǎo jiā bǎn Tiểu giáp bản xưa. Nay cải tiến dùng nẹp
tre.
Một loại bệnh đàm nhiệt kết ở
Xiǎo jié xiōng Tiểu kết hung lồng ngực, có triệu chứng:
vùng dạ dày cứng đầy, đè vào

342
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đau, rêu lưỡi vàng nhờn,
mạch phù hoạt.
Những chỗ hở, hoặc chỗ lõm
ở giữa các cơ nhục giáp tiếp
Xiǎo xī Tiểu khê
nhau, lớn gọi là “cốc” nhỏ gọi
là “khê”.
Ống dẫn máu lớn thì gọi là
mạch, nhỏ gọi là đại lạc, nhỏ
Xiǎo luò Tiểu lạc
hơn gọi là tiểu lạc, nhỏ nữa
gọi là tôn lạc.
Phạm phải sai lầm nhẹ trong
Xiǎo nì Tiểu nghịch
việc chữa bệnh.

xiǎo ér Tiểu nhi Trẻ con từ 5 tuổi trở xuống.

Xiǎo fēn Tiểu phân Chỗ cơ thịt nhỏ giáp nhau.

Xiǎo fù Tiểu phúc Bụng dưới.


Có 3 ý nghĩa: 1. Bệnh nhẹ
không cần dùng đến phương
thuốc mãnh liệt. 2. Bệnh ở
Xiǎo fāng Tiểu phương
thượng tiêu, dùng liều lượng
ít. 3. Bệnh không nguy hiểm,
dùng thuốc ít vị.
Khoa chuyên chữa bệnh trẻ
Xiǎo fāng mài Tiểu phương mạch con của thời xưa, cũng là
khoa nhi hiện nay.
Đẻ non, có thai chưa được 3
tháng rồi sẩy thai gọi là “trụy
thai” được 3 tháng trở lên
Xiǎo chǎn Tiểu sản
mới sẩy thai gọi là “tiểu sản”
hoặc “bán sản”, tiểu sản liên
tiếp gọi là “hoạt thai”.
Xiǎo xié Tiểu tà Bệnh tà nhẹ.
Có 3 cách hiểu khác nhau, có
thuyết cho là tâm bào lạc, có
Xiǎo xīn Tiểu tâm thuyết cho là mệnh môn, có
thuyết cho là huyệt cách du là
nơi tâm khí thông ra.
Xiǎo shé Tiểu thiệt Lưỡi gà ở cửa họng.

343
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ống chân, Bắp chân, bắp
Xiǎo tuǐ Tiểu thoái (Thối)
chuối.
Nhọt mọc ở bụng chân. Do vị
trí mọc mụn (bên trong hay
bên ngoài bụng chân) có các
tên gọi khác nhau. Nhưng đều
Xiǎo tuǐ jū Tiểu thoái thư
do tà khí phong hàn, thấp
ngưng kết hoặc tình chí uất
kết, can tỳ hư yếu, khí trệ
đàm ngưng gây nên.
Xiǎo biàn Tiểu tiện Đái, đi tiểu, nước tiểu.
Chứng tiểu tiện nhiều lần,
lượng ít, rỏ giọt mãi không
dứt. Chứng này có hư, thực
khác nhau. Hư chứng đa số
Xiǎo biàn Tiểu tiện
do thận khí không bền, hoặc
lín lì lâm lịch
tỳ thận đều hư gây nên. Thực
chứng đa số do hạ tiêu thấp
nhiệt hoặc niệu đạo kết sỏi
gây nên.

Xiǎo biàn Tiểu tiện


Tiểu tiện không tự chủ được.
bù jīn bất cấm

Xiǎo biàn bì Tiểu tiện bế Bí tiểu tiện.

Khó đái, đái ra từng giọt, đái


Xiǎo biàn Tiểu tiện
không hết được phải đái
lín lì lâm lịch
nhiều lần.

Ruột non, là 1 phủ trong lục


phủ có quan hệ biểu lý với
tạng tâm, có đường kinh là
thủ thái dương có chức năng
Xiǎo cháng Tiểu trường tiếp nhận thứ ăn uống ở dạ
dày chuyển xuống, biến hóa
thành 3 thứ tân dịch, nước
tiểu, phân, rồi vận chuyển ra
theo 3 đường khác nhau.
Xiǎo cháng bìng Tiểu trường bệnh Bệnh tiểu trường.

344
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng nóng sốt thuộc tiểu
Xiǎo cháng zhēng Tiểu trường chưng trường, có hiện tượng môi
dưới khô.
Bệnh biến do hàn tà tổn
thương tiểu trường hoặc công
năng tiểu trường kém. Biểu
hiện lâm sàng, phần nhiều có
Xiǎo cháng Tiểu trường
cả chứng hậu tỳ hư như bụng
xū hán hư hàn
dưới đau âm ỉ, ưa xoa bóp,
sôi bụng, ỉa chảy, tiểu tiện vặt
và khó đi, chất lưỡi nhạt, rêu
lưỡi trắng, mạch hoãn nhược.
Chứng ho do tiểu trường, có
Xiǎo cháng ké Tiểu trường khái hiện tượng khi ho thì trung
tiện.
Chứng đau từ bụng dưới kéo
Xiǎo cháng qì Tiểu trường khí dằng đến bìu dái, đau ran ra
eo lưng.
Khí độc xâm phạm tiểu
Xiǎo cháng shā Tiểu trường sa trường, làm cho bụng trướng
lên mà không đau.
Bệnh biến do tà nhiệt nung
nấu ở tiểu trường. Biểu hiện
chứng trạng tâm phiền, ù tai,
họng đau, miệng lở, tiểu tiện
Xiǎo cháng Tiểu trường sẻn đỏ và khó đi, tiểu tiện đau
shí rè thực nhiệt buốt hoặc tiểu tiện ra máu,
trướng bụng, rêu lưỡi vàng,
mạch hoạt sác. (thường gặp ở
các loại viêm nhiễm niệu đạo,
viêm xoang miệng).
Xiǎo cháng jū Tiểu trường thư Nhọt phát ở tiểu trường.
Chứng đại tiện ra máu mủ
Xiǎo cháng xiè Tiểu trường tiết bụng dưới đau, do tiểu
trường.
Bệnh trướng thuộc tiểu
Xiǎo cháng zhàng Tiểu trường trướng trường, bụng dưới đầy
trướng, đau ran ra eo lưng.
Khí của tiểu trường hết, có
triệu chứng là: tóc dựng
Xiǎo cháng jué Tiểu trường tuyệt đứng, chân tay không co duỗi
được, mồ hôi ra không cầm
được.

345
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Nhọt mọc ở tiểu trường chỗ
Xiǎo cháng yōng Tiểu trường ung huyệt quan nguyên trướng
đau không cho đè vào.
Chứng bệnh ở khoé mắt
Zì lòu Tễ lậu
ngoài cứ rỉ ra máu tươi.

pǐ gǔ Tín cốt Xương thóp thở.

pǐ tián Tín điền Thóp thở phồng lên.

pǐ xiàn Tín hãm Thóp thở lõm xuống.

pǐ mén Tín môn Thóp thở.


Tinh suy hao đến cực độ, có
hiện tượng người khô gầy,
nóng hâm hấp, thiếu khí lực,
Jīng jí Tinh cực
mắt mờ, tai không tỏ, đứng
lâu không vững, da ngứa,
phải gãi, thành lở ngoài da.
Jīng yè Tinh dịch Tinh dịch của nam giới.

Sự biểu hiện ra ngoài của tinh


Jīng huá Tinh hoa
khí ở trong.
Vật chất cơ bản để nuôi
dưỡng và làm nên mỗi hoạt
Jīng xuè Tinh huyết
động cơ năng của nội tạng và
cơ thể.
Nói chung về các thứ vật chất
cần thiết để duy trì sự hoạt
động sống của thân thể, gồm
3 thành phần họp lại, khí trời
Jīng qì Tinh khí
(hơi thở) khí đất (thức ăn
uống) khí người (khí bẩm
sinh) do hoạt động của nội
tạng mà biến hóa thành.
Jīng qiào Tinh khiếu Ống dẫn tinh ra.

Tinh lạnh do tinh trùng chết


Jīng lěng Tinh lãnh
nhiều.
1. Tính sáng của mắt. 2. Sự
Jīng míng Tinh minh tinh anh minh mẫn, như nói
“đầu là nơi chứa tinh minh”.

346
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Jīng shén Tinh thần Phần tinh thần của thân thể.

Jīng tuō Tinh thoát Tinh tiết ra nhiều.

Nước dịch tinh túy, như nước


Jīng zhī Tinh trấp
mật cũng là tinh trấp.
Không giao hợp mà thỉnh
Jīng zhuó Tinh trọc thoảng cứ tiết thứ tinh cắn
đục.
Jīng zhū Tinh châu Tròng đen mắt.

1. Khoé trong mắt. 2. Huyệt


Qíng míng Tình minh
tình minh.
Trong bệnh thương hàn khi
triệu chứng của 1 kinh này
chưa hết đã xuất hiện triệu
Bìng bìng Tính bệnh
chứng của 1 kinh khác, gọi là
tính bệnh, như tính bệnh thái
dương thiếu dương...
Tác dụng của dược vật. Bao
quát các khái niệm: tứ khí,
Xìng néng Tính năng
ngũ vị, thăng, giáng, phù,
trầm.
Bìng yuè Tính nguyệt Hành kinh 2 tháng 1 lần.
Huyệt tỉnh, huyệt mà khí của
các đường kinh bắt đầu đi ra,
ở vào đầu ngón chân 1 ngón
tay. Mỗi đường kinh chính có
1 huyệt tỉnh, kinh phế: Thiếu
thương, kinh tâm bào: Trung
xung, kinh tâm: Thiếu xung,
Jǐng xué Tỉnh huyệt kinh tỳ : Ẩn bạch, kinh can :
Đại đôn, kinh thận: Dũng
tuyền, kinh đại trường:
Thương dương, kinh tam tiêu:
Quan xung, kinh tiểu trường:
Thiếu trạch, kinh vị: Lệ đoài,
kinh đởm: Khiếu âm, kinh
bàng quang: Chí âm.
Huyệt tỉnh của kinh dương
Jǐng jīn Tỉnh kim
thuộc hành kim.

347
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Huyệt tỉnh của kinh âm thuộc
Jǐng mù Tỉnh mộc
hành mộc.

Xǐng pí Tỉnh tỳ Kích thích sự vận hóa của tỳ.

Tĩnh phủ Bàng quang

Zuò chǎn Toả sản Tình trạng đẻ khó.


Nơi kinh cân của tam âm, tam
Zōng jīn Tôn cân dương hội họp ở trước tiền
âm.
Khí doanh vệ do đồ ăn uống
thuỷ cốc hoá sinh vfa khí hít
Zōng qì Tông khí
vào kết hợp với nhau ở trong
ngực.
Jìng fǔ Tĩnh phủ Bàng quang.

Jìng mài Tĩnh mạch Tĩnh mạch.


Trong tâm yên tĩnh, chỉ chú ý
vào 1 vấn đề, không nghĩ
Jìng xīn Tĩnh tâm sang vấn đề gì khác, như nói:
thầy thuốc khi xem mạch phải
tĩnh tâm.
Danh từ trong vận khí học,
nói về năm thủy vận mà khí
Jìng shùn Tĩnh thuận
bình hòa, không thái quá,
không bất cập.
Một cách thở nhỏ nhẹ trong
Jìng xī Tĩnh tức
khi luyện khí công.
Kí hiệu của những năm thổ
vận bất cập, tức là những năm
Bēi jiān Ty giám
có chữ kỷ như kỷ sửu, kỷ
dậu...
Lách, tụy, 1 tạng trong 5 tạng,
thuộc thổ trong ngũ hành,
thuộc thấp trong lục khí, công
năng chủ yếu: 1. Chủ về hậu
Pí Tỳ thiên. 2. Chủ việc vận hóa. 3.
Chủ về cơ nhục. 4. Chủ về
tay chân. 5. Chủ việc thống
nhiếp huyết dịch, khai khiếu
ra miệng môi, về dịch là nước
348
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bọt, về tình chí là nghĩ, về âm
thanh là tiếng ca hát, có
đường kinh gọi là Thái âm
chân.
Tỳ âm Phần âm của tỳ, Tỳ âm
kém thường có các triệu
Pí yīn Tỳ âm
chứng như: môi khô, miệng
nhạt, người gầy, da nóng...
Một loại bệnh cam của trẻ
con, do ăn bú không điều độ,
tỳ vị bị tổn thương, xuất hiện
các triệu chứng: da mặt vàng
Pí gān Tỳ cam ải, bụng to nổi gân xanh, nôn
mửa, kém ăn thích ăn bùn
đất, đại tiện lỏng, mùi chua
thối, môi đỏ, tóc khô, chân
tay yếu sức.
Chứng nóng chưng thuộc tỳ,
Pí zhēng Tỳ chưng
có hiện tượng môi khô.
Phần dương của tỳ, Tỳ dương
suy kém, thì vận hóa giảm
sút, thường xuất hiện những
triệu chứng như: bụng trướng
Pí yáng Tỳ dương
đầy, kém ăn đại tiện lỏng,
người mỏi mệt, chân tay rã
rời, hoặc nhiều đờm, đái ít,
phù thũng...
Chứng tỳ dương hư. Chứng
trạng chủ yếu là vị quản lạnh
đau, bụng trướng đầy, mắc
nghẹn, nôn oẹ, kém ăn, ỉa
chảy hoặc lị kéo dài, mỏi mệt,
đái ít, phù thũng, gầy còm,
Pí yáng xū Tỳ dương hư lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch hư
hoãn. Loại tỳ dương hư
thường gặp ở bệnh loét dạ
dày tá tràng, viêm đại tràng
mạn tính, viêm gan mạn tính,
lị mạn tính, thủy thũng bạch
đới.
Chứng động kinh thuộc tỳ, có
triệu chứng sắc mặt vàng úa,
pí xián Tỳ giản bụng đầy, đại tiện lỏng, chân
tay buông xuôi, phát ra tiếng
kêu như tiếng trâu.
349
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh ngọt ở trong
Pí dǎn Tỳ đản miệng, mà người béo ra, khát
nước nhiều, do có nhiệt ở tỳ.
Tỳ lạnh, thường có các triệu
chứng như: nôn mửa, ỉa lỏng,
Pí hán Tỳ hàn
đau bụng, da vàng sạm, môi
nhợt chân tay lạnh.
Tỳ suy yếu, thường có các
triệu chứng như: ăn uống
Pí xū Tỳ hư không tiêu, đại tiện lỏng, thịt
gầy róc, chân tay giá lạnh, sắc
mặt vàng úa.
Chứng ho thuộc tỳ, có đặc
trưng như : khi ho thì sườn
Pí ké Tỳ khái bên phải đau và đau ran lên
vai, nặng thì khó cử động; cử
động thì càng đau nhiều hơn.
1. Công năng vận hóa của tỳ.
2. Công năng thăng thanh và
Pí qi Tỳ khí
thống nhiếp huyết dịch toàn
thân của tỳ.
Chứng tỳ khí hư. Tỳ khí hư
nhược, vận hóa kém. Biểu
hiện lâm sàng là mỏi mệt,
kém ăn hoặc sau khi ăn bụng
đầy kèm theo mỏi mệt, chóng
Pí qì xū Tỳ khí hư
mặt, sắc mặt úa vàng. Tỳ khí
hư thường gặp ở bệnh loét dạ
dày tá tràng, bệnh về thần
kinh dạ dày, lỵ mạn tính và
bần huyết.
1 trong 5 chứng lao, có đặc
trưng là: người gầy róc dần,
chân tay rũ rượi, ăn kém dần,
Pí láo Tỳ lao ăn vào thì bụng trướng đầy,
đại tiện lỏng, nguyên nhân là
do tỳ vị tổn thương mà sinh
ra.
1. Mạch ở bộ quan bên tay
Pí mài Tỳ mạch phải. 2. Mạch đập hòa hoãn
không cấp bức.
Bệnh sốt rét thuộc tỳ, có đặc
trưng là: phát sốt, phát rét,
Pí nüè Tỳ ngược
đau bụng, khi sốt thì sôi bụng
hết sốt thì ra mồ hôi ở bụng.
350
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tỳ nhiệt, xuất hiện các triệu
chứng như: môi đỏ, da vàng,
Pí rè Tỳ nhiệt
bụng đầy, họng khô, đại tiện
bí kết, tiểu tiện vàng đỏ.
Chứng bệnh tê bại, cơ nhục
Pí wěi Tỳ nuy mềm bệu, yếu liệt không biết
đau ngứa.
Công năng của tỳ. Vì thấp
thắng dễ ảnh hưởng tới sự
vận hóa của tỳ gây ra tình
trạng bệnh lý thấp khốn tỳ
Pí è shi thổ. Biểu hiện lâm sàng là: ỉa
Tì ố thấp
chảy, đầu mình nặng nề, bụng
đầy, chân tay mỏi, rêu lưỡi
trắng nhớt. Lại do tỳ chủ cơ
nhục, nếu thấp thắng thì cơ
nhục úng thũng.
Tỳ bị cảm nhiễm phong tà,
xuất hiện các triệu chứng:
nhiều mồ hôi sợ gió, thân
Pí fēng Tỳ phong
mình uể oải, tay chân không
muốn cử động, sắc mặt vàng
nhợt không muốn ăn.
Chứng ho có liên quan đến tỳ,
khi ho nhiều thì không muốn
Pí sòu Tỳ thấu
ăn uống hoặc lợm giọng,
buồn nôn.
5 hiện tượng tốt trong bệnh
ung nhọt: 1. Môi không khô.
2. Ăn biết ngon miệng. 3. Ăn
được như thường. 4. Mủ vàng
Pí shàn Tỳ thiện
mà đặc không tanh. 5. Đại
tiện bình thường. Như vậy là
biểu hiện tỳ không có bệnh,
nên gọi là tỳ thiện.
Bệnh thủy thũng thuộc tỳ, có
triệu chứng bụng to, tiểu tiện
Pí shuǐ Tỳ thuỷ
khó đi, khí lực kém, chân tay
nặng nề.
Bệnh tích thuộc tỳ, có triệu
chứng bụng trướng đầy, ỉa
Pí jī Tỳ tích
chảy như rót nước, ăn vào thì
nôn mửa.
Bệnh ỉa chảy thuộc tỳ, có
Pí xiè Tỳ tiết
triệu chứng bụng trướng đầy,
351
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ỉa chảy như rót nước, ăn thì
nôn mửa.
Một thứ bệnh do nhiệt ở tỳ vị
đốt mạnh làm tiêu hao thứ
tinh vi trong đồ ăn uống, tinh
huyết bị tổn thương, xuất hiện
Pí xiāo Tỳ tiêu các triệu chứng ăn nhiều
chóng đói mà người cứ gầy
róc, đại tiện táo bón, tiểu tiện
vàng đỏ mà đi luôn, rêu lưỡi
vàng khô.
Bệnh tý ở tỳ do đường kinh
có sự bế tắc, xuất hiện các
Pí bì Tỳ tý triệu chứng : chân tay rũ mỏi,
ngực tức, ho, nôn ra nước
trong.
Tỳ bị suy tổn, có hiện tượng
Pí sǔn Tỳ tổn ăn không tiêu hóa ăn vào mà
da thịt không phát sinh được.
Tỳ hết sinh khí, xuất hiện
triệu chứng: da vàng ải, ra mồ
Pí jué Tỳ tuyệt
hôi dính, quanh miệng xạm
đen.
Loại mạch tỳ tuyệt, hình
Pí sǐ zàng Tỳ tử tạng mạch to, đi phù ở ngoài mà
cứng rắn.
Nhọt phát ở huyệt Chương
Pí yōng Tỳ ung
môn.
Chứng bệnh đại tiện bí kết vì
Pí yuē Tỳ ước tân dịch khô kiệt, do tỳ vị
không vận hóa được.
Chi thứ 1 trong 12 địa chi, về
không gian tương ứng với
phương bắc, về thời gian
tương ứng với tháng 11 âm
Zi Tý lịch, với giờ tý (từ 23 giờ đến
1 giờ sáng), về ngũ hành
tương ứng với hành thủy, chủ
về đường kinh Thái âm chân
trái.
Bì bó Tỳ bác Cánh tay.

Chứng tý các chứng bệnh do


Bì zhèng Tý chứng
3 thứ tà khí : phong, hàn,

352
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thấp, thừa lúc cơ thể hư, cùng
xâm nhập vào mà sinh ra đau,
sưng hoặc nặng mỏi ở các
khớp, ở cơ nhục.
Bì gǔ Tý cốt Xương cánh tay.
Trường hợp khí dương hư, có
hàn thịnh, làm cho vinh vệ
mất điều hòa, huyết vận hành
Bì qì Tý khí
không thông lợi, khí huyết bị
bế tắc cản trở không thông
mà sinh bệnh, gọi là tý khí.
1 phương pháp lấy huyệt theo
thời gian để châm cứu của
thời xưa. Lấy 66 huyệt ngũ
du của 12 kinh làm cơ sở rồi
phối hợp với ngày giờ thuộc
Zǐ wǔ Tý ngọ với can chi theo những quy
liú zhù lưu chú tắc nhất định tính ra: vào
ngày giờ nào thì lấy những
huyệt nào để chữa bệnh, cách
lấy huyệt này hiện nay ít
được áp dụng. Được gọi là
thời châm cứu học.
Chi thứ 6 trong 12 địa chi, về
không gian tương ứng với
phương đông nam, về thời
gian tương ứng với tháng 4
Sì Tỵ âm lịch, với giờ tý (từ 9 đến
11 giờ) về ngũ hành tương
ứng với hành hỏa, chủ về
đường kinh Dương minh chân
phải.
Chứng cam mũi trẻ con, vành
Bí gān Tỵ cam mũi đỏ, ngứa, lở, loét, đau
kéo dài.
Bí zhǔn Tỵ chuẩn Chóp mũi.

Bí gǔ Tỵ cốt Xương mũi.

Chảy nước mũi trong và hắt


Bí qiú Tỵ cừu
hơi luôn.

Bì yì Tỵ dịch Phòng dịch.

353
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Bí yǎng Tỵ dưỡng Chứng ngứa mũi.


Nhọt mọc ở trong lỗ mũi,
Bí dīng Tỵ đinh sưng tắc, đau, đau thấu lên
não, có khi sưng to 2 bên má.
Bí jīng Tỵ hành Sống mũi.

Bí kōng Tỵ khổng Lỗ mũi.

Bí liáng Tỵ lương Sống mũi.

Trẻ con lở cánh mũi, chảy mủ


bí hē chuāng Tỵ nặc sang
dầm dề.
1. Phụ nữ 1 năm mới hành
kinh 1 lần. 2. Phụ nữ chỉ ra
Bí nián Tỵ niên
kinh 1 lần rồi sau không có
kinh nữa.
Bí nǜ Tỵ nục Chảy máu mũi.

Bí shàn Tỵ phiến Thở cánh mũi phập phồng.

Bí sè Tỵ tắc Ngạt mũi.

Bí ti Tỵ thế Mũi chảy nước.

Bí jū Tỵ thư Nhọt ở sống mũi.

Bệnh trong mũi hoặc ngoài


Bí xiè Tỵ tiết
mũi.

Bí suì Tỵ toại Đường ống trong mũi.

Đầu chóp mũi đỏ hoặc tím


Bí zha Tỵ tra
đen kéo dài lâu khỏi.

Bí zhì Tỵ trất Ngạt mũi.


Trong mũi mọc ra như hạt
lựu, to dần và thông xuống
Bí zhì Tỵ trĩ
sắc tím hoặc cứng, lấp tịt lỗ
mũi khó thở.
Bí zhù Tỵ trụ Sống mũi.

354
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Bí xū Tỵ tu Lông mũi.

Mũi chảy ra nước tanh thối


Bí yuān Tỵ uyên
kéo dài.

Bí wèng Tỵ úng Mũi tắc ngạt không thông.


bí lòu Tỵ lậu Mũi

bí qiāng yán Tỵ xoang viêm Viêm xoang mũi

Cuó fèi Toạ phi Rôm sẩy.

Zuò gǔ Toạ cốt Xương hông

Thuốc đặt vào âm đạo hoặc


Zuò yào Toạ dược
hậu môn.

Zuò mǎ yōng Toạ mã ung Nhọt mọc ở dưới xương cụt.

Zuò chǎn Toạ sản Khó đẻ, vì rặn quá sớm.

Suǒ dù Toả đỗ Đại tiện bí kết ở trẻ con.

Bệnh trĩ hậu môn hẹp khó đi


Suǒ gāng zhì Toả giang trĩ
đại tiện.
Họng sưng to, khí vướng tắc
Suǒ hóu fēng Toả hầu phong không thông, nhiều đờm mà
suyễn.
Đinh nhọt mọc ở mép phát
Suǒ kǒu dīng Toả khẩu đinh triển rất nhanh, nặng thì
không mở được miệng.
Bị đè, bị kẹp, không sầy da,
Cuò shāng Toả thương
chảy máu, chạm thường.

Suān tòng Toan thống Đau ê ẩm, đau nhừ.


Bệnh răng trẻ con, lợi răng
Suan yá gān Toan nha cam lủng thịt, chân răng lồi ra, đau
nhức như dùi đâm.
1 thứ bệnh trẻ con, có triệu
Cuō kǒu Toát khẩu
chứng: lưỡi cứng, môi xanh,
355
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt mũi đỏ, thở suyễn miệng
chúm, khó nuốt, khóc không
ra tiếng.
Hiện tượng người bệnh đang
nằm mê, 2 tay đưa lên trên
Cuō kōng Toát không
không như đang bắt chuồn
chuồn.
Phép chữa dùng 1 ít thuốc có
tính phù hợp với tính của
bệnh, để thuốc uống vào khỏi
bị nôn ra, ví dụ như bệnh cực
nhiệt thì phải uống thuốc có
tính cực hàn để chữa, nhưng
thuốc với bệnh chống cự
nhau, nên thuốc uống vào
thường bị nôn ra, vì thế trong
đơn thuốc cực hàn đó phải
Cóng zhì Tòng trị
gia vào 1 vài vị có tính nhiệt,
làm cho thuốc với bệnh khỏi
chống cự nhau, thì mới khỏi
bị nôn ra. Bệnh cực hàn cũng
vậy. Trường hợp thuốc có
tính nhiệt để cho nguội rồi
mới uống, thuốc có tính hàn
cho uống khi thuốc còn nóng,
cũng là thuộc ở trong phép
tòng trị.
Một cách châm dùng kim hơ
Cuì cì Tôi thích lửa cho nóng rồi mới châm
vào huyệt.
Sūn luò Tôn lạc Đường lạc nhỏ.
1- Chỗ hội họp của các đường
kinh Cân của tam âm và tam
dương, toàn bộ hệ thống gân,
ở vùng tiền âm phía trên dưới
Zōng jīn Tông cân
xương mu, chủ việc giằng giữ
xương và lưu lợi các khớp. 2-
Cơ quan sinh dục của nam
giới.
Thứ khí từ đồ ăn uống hóa
sinh, cùng với khí hơi thở, kết
Zōng qì Tông khí hợp với nhau chứa lại ở lồng
ngực, có 2 công năng: 1. Đi
ra họng thở để thở, nói. 2.
356
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thấu vào tâm mạch để vận
hành khí huyết.
1. Chỗ tụ họp của nhiều kinh
mạch như nói “mắt là chỗ tụ
hội của tông mạch, tinh khí
của ngũ tạng lục phủ thông
qua tông mạch mà dồn lên
Zōng mài Tông mạch
mắt, thì mắt mới làm hết
được mọi công năng”.
2. Đường mạch lớn của kinh
phế, như nói chỗ trăm mạch
đều dồn về, gọi là tông mạch.
Xiū shì Tu sự Bào chế cũng gọi là tu trị.

Xiū míng Tu minh Chói mắt.

Chỏm lông trên đốt gốc ngón


Jù máo Tụ mao
chân cái.

Jù kǒu chuāng Tụ khẩu sang Nhọt mọc ở đầu dương vật.

Jù xīng zhàng Tụ tinh chưởng Mắt tỏa đom đóm.


Một thủ pháp châm thích và
cũng là thao tác chuẩn bị
trước khi châm. Người thầy
thuốc, trước hết, lấy ngón tay
Xún Tuần
của mình sờ dần lên bộ vị
định châm (thăm dò) khiến
cho khí huyết tuyên tán, sau
đó mới tiến hành châm thích.

Hiện tượng tay lần tà áo hoặc


Xún yī Tuần y
lần mép giường ở người bệnh
mó chuáng mô sàng
nặng.

Phép lấy huyệt. Kinh mạch


tuần hành ở toàn thân đều có
đường đi nhất định, khi châm
Xún jīng Tuần kinh cứu có thể lấy cục bộ nơi mắc
shǒu xué thủ huyệt bệnh nằm trên đường kinh
mạch tương ứng, chọn dùng
những huyệt vị cách xa nơi
mắc bệnh.

357
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một cách truyền biến của
bệnh thương hàn, tà khí cứ
Xún jīng zhuàn Tuần kinh truyền
lần lượt theo từng đường kinh
mà truyền từ nông vào sâu.
Jùn bǔ Tuấn bổ Bổ mạnh.

Jùn gōng Tuấn công Công mạnh

Jùn xià Tuấn hạ Xổ mạnh.


Chi thứ 11 trong 12 địa chi,
về không gian tương ứng với
phương tây bắc, về thời gian
tương ứng với tháng 9 âm
Xū Tuất
lịch, với giờ tuất (từ 19-21
giờ) về ngũ hành tương ứng
với hành thổ, chủ về đường
kinh Quyết âm chân trái.
Zú gēn Túc cân Gót chân.

Zú zhǐ Túc chỉ Ngón chân.

Zú yáng míng Túc dương minh Tên đường kinh của vị.
Một trong 12 mạch. Đường
tuần hành của kinh này là : ở
bên trong cơ thể, thuộc vào
vị, liên lạc với tỳ; ở thể biểu
bắt đầu từ vùng mũi, qua bên
cạnh đầu, qua mặt và cổ, qua
ngực bụng xuống phía ngoài
mặt trước chi dưới, tận cùng
ở đầu ngón chân thứ hai.
zú yáng míng Túc dương minh Kinh này khi mắc bệnh có
wèi jīng vị kinh các triệu chứng viêm vị
trường, đau dạ dày, trướng
bụng, sôi bụng, phúc thủy,
viêm họng, đổ máu mũi,
miệng méo xệch, môi phá lở,
cổ sưng to, sợ rét lập cập, rên
rỉ, sắc mặt sạm đen, tinh thần
thất thường, bệnh nhiệt phát
cuồng và những chứng bệnh
xuất hiện nơi đường kinh
358
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mạch này đi qua.
Đàm đã ngưng đọng lâu ở
Sù tán Túc đàm vùng cách mạc, cũng gọi là
“phục đàm”.
Zú dīng Túc đinh Đinh nhọt mọc ở chân.

Zú huái jū Túc khoả thư Nhọt mọc ở mắt cá chân.

Zú jué yīn Túc quyết âm Tên đường kinh của Can.


1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh mạch này
là: ở trong cơ thể thuộc can,
liên lạc với đởm và có mối
liên hệ với bộ phận sinh dục,
vị, hoành cách mạc, yết hầu,
tròng mắt; ở thể biểu bắt đầu
từ ngón chân cái, qua phía
trong chi dưới đi lên qua phía
zú jué yīn Túc quyết ngoài âm hộ, vùng bụng, cột
gān jīng âm can kinh cùng đến cạnh ngực. Khi kinh
này bị bệnh, có các triệu
chứng: ngực đầy, ẩu nghịch,
đau lưng, hạ lị, sán khí, đái
dầm, tiểu tiện không thông,
kinh nguyệt không đều, xuất
huyết tử cung, họng khô, sắc
mặt tối sạm và những chứng
bệnh xuất hiện nơi đường
kinh mạch này đi qua.
Bệnh ngoài da ngứa nổi lên
những mụn đỏ như hạt thóc,
Zú chuāng Túc sang càng gãi càng ngứa, lâu ngày
thì huyết dịch tiêu hao, da sần
sùi.
Bệnh chứng mắt. Nguyên
nhân của chứng này giống
với chứng tiêu sương. Chứng
trạng chủ yếu: bên trong mi
Zú chuāng Túc sương mắt phát sinh nốt vàng mềm,
to như hạt thóc, thường phát
sinh đồng thời với tiêu sương
(mắt hột, sa nhân) vừa cộm
ngứa, vừa đau, nặng có thể do

359
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nốt mụn cọ xát vào tròng mắt
biến thành dụ phát kéo màng,
ảnh hưởng thị lực.
3 kinh âm ở chân: kinh thái
Zú sān yīn Túc tam âm âm tỳ, kinh thiếu âm thận,
kinh quyết âm can.
3 đường kinh mạch thuộc 12
kinh mạch, tức là Túc Thái
âm tỳ kinh, Túc thiếu âm thận
Zú sān Túc tam kinh và Túc Quyết âm can
yīn jīng âm kinh kinh. Đường tuần hành của 3
kinh này đều bắt đầu từ bàn
chân, qua chi dưới lên bụng
và tận cùng ở vùng ngực.
3 kinh dương ở chân: kinh
thái dương bàng quang, kinh
Zú sān yáng Túc tam dương
dương minh vị, kinh thiếu
dương đởm.
3 đường kinh mạch trong 12
kinh mạch, tức là Túc dương
minh vị kinh, Túc thiếu
dương bàng quang kinh và
Zú sān Túc tam Túc thiếu dương đởm kinh.
yáng jīng dương kinh Đường tuần hành của 3 kinh
này bắt đầu từ vùng đầu qua
thân mình, xuống phía ngoài
chi dưới và cuối cùng ở bàn
chân.
Zú xīn Túc tâm Lòng bàn chân.

Tật bệnh cũ, đối xứng với tân


Zú jí Túc tật
bệnh (bệnh mới mắc).

Zú tài yīn Túc thái âm Tên đường kinh của tỳ.


1 trong 12 đường kinh mạch.
Đường tuần hành của kinh
này là: ở trong cơ thể thuộc
tỳ, liên lạc với vị, nối liền với
zú tài yīn Túc thái âm tâm và cuống lưỡi; ở thể biểu
pí jīng tỳ kinh bắt đầu từ phía trong chi
dưới, qua bụng, ngực, cuối
cùng cạnh ngực. Kinh này khi
bị bệnh, có các triệu chứng:
đau dạ dày, nôn mửa, viêm

360
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ruột, ợ hơi, trướng bụng,
hoàng đản, phù thũng, thân
thể nặng nề, đi lại khó, không
nằm ngửa được, đau lưỡi,
cuống lưỡi cứng, tiểu tiện
không thông và các chứng
bệnh xuất hiện nơi đường
kinh về đi qua.
Tên đường kinh của bàng
Zú tài yáng Túc thái dương
quang.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc bàng
quang, liên lạc với thận và
liền với não; ở thể biểu từ
vùng mắt thẳng lên đỉnh đầu
quặt ra phía sau đi xuống qua
hai bên thăn lưng xuống
mông, thẳng xuống chi dưới
zú tài yáng bǎng Túc thái dương
tới phía ngoài đầu ngón chân
guāng jīng bàng quang kinh
út. Khi kinh này bị bệnh, có
các triệu chứng: sốt rét, điên
cuồng, mắt vàng, chảy nước
mắt, đổ máu mũi, đầu gáy
đau cứng, vai lưng đau, trĩ lở,
tiểu tiện vặt hoặc buốt hoặc
tiểu tiện không lợi và những
chứng bệnh xuất hiện nơi
đường kinh mạch này đi qua.
Zú shào yīn Túc thiếu âm Tên đường kinh của thận.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hoàn của kinh mạch này
là: ở trong cơ thể thuộc thận,
liên lạc với bàng quang và có
mối liên hệ với tủy, can, cách
mạc, vùng họng, gốc lưỡi,
Zú shào yīn Túc thiếu âm phế, tâm và xoang ngực; ở
shèn jīng thận kinh thể biểu bắt đầu từ bên trong
đầu ngón chân út qua lòng
bàn chân, mắt cá chân trong,
men theo phía trong chi dưới
đi lên qua bụng tới vùng
ngực. Khi kinh này bị bệnh
có các triệu chứng: trong
361
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
miệng nóng, lưỡi khô, họng
đau, bụng đói mà không
muốn ăn, gày còm, khái
huyết, hen suyễn, hồi hộp,
đau ngực, phiền táo, hoàng
đản, ỉa chảy, sắc mặt đen
sạm, mắt mờ, tinh thần ủy mị,
hay ngủ, nuy quyết và những
chứng bệnh xuất hiện nơi
đường kinh này đi qua.
Zú shào yáng Túc thiếu dương Tên đường kinh của đởm.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh mạch này
là: ở bên trong cơ thể thuộc
đởm, liên lạc với can; ở thể
biểu bắt đầu từ vùng mắt qua
cạnh đầu, qua tai, má, phía
sau cổ qua vai, đi xuống cạnh
ngực bụng xuống phía ngoài
chi dưới, thẳng đến phía
zú shǎo yáng Túc thiếu dương ngoài đầu ngón chân thứ tư.
dǎn jīng đởm kinh Khi kinh này bị bệnh có các
triệu chứng: sốt rét, ố hàn, có
mồ hôi, đau đầu, đau hàm,
đau mắt, đắng miệng, hốc
xương quai xanh và hố nách
sưng đau, vùng ngực và cạnh
ngực đau khó xoay chuyển,
tuyến giáp trạng sưng to và
những bệnh xuất hiện nơi
đường kinh mạch này đi qua.
Zú shuǐ Túc thuỷ Thủy dịch ngưng đọng lại.

Zú jū Túc thư Nhọt ở chân.

Zú shí Túc thực Thức ăn vào không tiêu.


Chứng bì phu sần sùi (như vỏ
cây thông). Vì sần sùi, mềm
và dày, bề mặt lớp da trắng
Sōng pí xuǎn Tùng bì tiển
mốc, nên còn gọi là bạch
dương. Nguyên nhân do
phong hàn từ ngoài xâm
362
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phạm, doanh vệ mất điều hòa
hoặc phong nhiệt phạm lỗ
chân lông, uất lại hóa táo, bì
phu mất nuôi dưỡng thành
bệnh. Bệnh thường phát ở cơ
duỗi tứ chi, sau mới phát đến
thân mình và da đầu, mảng
sần sùi to nhỏ không đều, rất
ngứa, phải dùng tre nứa để
cạo vẩy, lộ ra lớp màng mỏng
trong suốt sắc đỏ, cạo thêm
nữa, xuất hiện ra máu lỗ chỗ,
hình thái sần sùi như dạng
giọt nước, dạng đồng tiền
hoặc ngoằn ngoèo như nét vẽ
địa đồ. Bệnh thường lâu khỏi,
dễ tái phát.
Một cách thở trong khi luyện
Suí xī Tuỳ tức khí công chú ý theo dõi hơi
thở.
Chứng sốt chưng do tủy
Suǐ zhēng Tuỷ chưng
xương nóng.

Suǐ yè Tuỷ dịch Nước tủy.

Suǐ hǎi Tuỷ hải Bể của tủy, tức là não.


Chỗ huyệt hở để não tủy
thông nhau như huyệt Phong
phủ ở sau não, huyệt Não hộ
Suǐ kōng Tuỷ không
ở trên huyệt Phong phủ, huyệt
Trường cường ở dưới xương
cụt.
Phép tuyên phế. Phương pháp
chữa phế khí không lợi, có
các chứng khái thấu, khí
suyễn, nhiều đờm. Dùng
thuốc khai thông phế khí, hóa
đờm, chỉ khái (gọi là thuốc
Xuān fèi Tuyên phế
tuyên phế). Cổ nhân cho rằng
trong trong ngũ hành phế
thuộc kim, trong ngũ sắc
thuộc màu trắng cho nên nói
tuyên bạch cũng có nghĩa là
tuyên phế.

363
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thuốc làm cho thông sự ung
Xuān jì Tuyên tễ
tắc.
Làm cho thông sự úng tắc,
như phế khí bị úng tắc sinh ra
Xuān tōng Tuyên thông
ho thở tức ngực, thì phải
tuyên thông phế khí.
Thuốc sợi, dùng chỉ tơ hoặc
chỉ vải, tẩm thuốc đã chế sẵn,
Xiàn jì Tuyến tễ để thắt cho mụn trĩ rụng dần,
hoặc sâu vào lỗ rò để làm thịt
tiêu thối...
Chứng trẻ con trong miệng
nổi lên những đám ban trắng
Xuě kǒu Tuyết khẩu
như miếng tuyết, khó bú, khi
bú thì khóc nhiều (tưa lưỡi).
Mồ hôi chết, có 2 dạng khác
nhau: khí tuyệt thì mồ hôi
đọng lại thành hạt mà không
chảy được, khí tán thì mồ hôi
Jué hàn Tuyệt hãn
dính như dầu mà rối loạn hô
hấp. Trường hợp mồ hôi lạnh
cứ chảy ra dầm dìa không dứt
cũng là mồ hôi chết.
Jué chǎn Tuyệt sản Cai đẻ.
Bệnh ngoài da, da sần sùi lên
như vỏ cây thông có những
Sōng pí xuǎn Tùng bì tiễn
điểm trắng đỏ liền nhau, ngứa
gãi liên tục.
Phép chữa các chứng bệnh
Zī yīn Tư âm âm hư, cũng gọi là “bổ âm”,
“dưỡng âm” ,“dục âm”.

Dùng thuốc bổ âm để chữa


Zī yīn Tư âm
những trường hợp do âm hư
jiàng huǒ giáng hoả
mà hỏa nhiệt bốc lên.

Phép tư âm tức phong.


Phương pháp chủ yếu là tư
âm nhằm tiêu trừ hiện tượng
Zī yīn Tư âm động phong do âm hư. Bệnh
xī fēng tức phong nhiệt tính ở thời kỳ cuối,
nhiệt kèm tổn thương chân
âm, biểu hiện triệu chứng
mình không nóng lắm nhưng
364
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngoan cố không lui, lòng bàn
tay chân nóng, mặt đỏ, hư
phiền không ngủ được, họng
khô, miệng ráo, hồi hộp, mệt
mỏi, thậm chí tai điếc, cơ bắp
tay chân máy động hoặc co
giật, lưỡi tía khô ít rêu, mạch
hư sác. Cho uống các vị như:
sinh địa, bạch thược, mạch
đông, kê tử hoàng, qui bản,
miết giáp, mẫu lệ, câu đằng...
1. Phép tư dưỡng can thận.
Tư thận âm để nuôi dưỡng
can âm. Phương pháp này
dùng trong chứng hậu thận
âm khuy, can mộc vượng như
hoa mắt chóng mặt, mắt khô
ráp, tai ù, gò má đỏ, miệng
khô, ngũ tâm phiền nhiệt,
lưng gối mềm yếu, nam giới
di tinh, nữ giới kinh nguyệt
không đều, lưỡi ít rêu, chất
lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác.
Dùng các vị thuốc như: can
địa hoàng, sơn thù, kỷ tử,
Zī yǎng Tư dưỡng
huyền sâm, qui bản, nữ trinh
gān shèn can thận
tử, hà thủ ô... (Phép này cũng
gọi là tư thủy hàm mộc). 2.
Phương pháp chữa can thận
âm hư kiêm chứng phù thũng
nhẹ. Có các triệu chứng:
choáng váng, mặt đỏ bừng,
mắt hoa tai ù, lưng đau mỏi,
họng khô, kém ngủ hoặc ra
mồ hôi trộm, tiểu tiện ít, sắc
vàng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch
huyền tế. Cho uống Kỷ cúc
địa hoàng hoàn (thục địa, sơn
thù, hoài sơn, đan bì, phục
linh, trạch tả, kỷ tử, cúc hoa).
Zī shèn Tư thận Bổ thận thủy.
Theo học thuyết vận khí, mỗi
Zī tiān Tư thiên năm có 2 khí làm chủ, tư
thiên là khí làm chủ nửa năm
365
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
về trước, tại truyền là khí làm
chủ nửa năm về sau, ví dụ
như năm Tý năm Ngọ thì
Thiếu âm là khí Tư thiên,
Dương minh là khí Tại tuyền,
năm Dần năm Thân thì Thiếu
dương là khí Tư thiên, Quyết
âm là khí Tại tuyền.
Zī zhōng Tư trúng Nghĩ quá rồi ngất đi.

4 chứng ẩm, Đàm ẩm, Huyền


sì yǐn Tứ ẩm
ẩm, Dật ẩm, Chi ẩm.
4 phép chẩn đoán: Vọng
(trông), Văn (nghe), (ngửi),
Sì zhěn Tứ chẩn
Vấn (hỏi) Thiết (xem mạch
sờ nắn).
Sì zhī Tứ chi 2 tay, 2 chân, tay, chân.
4 lần đập của mạch, 1 hơi thở
ra 1 hơi thở vào của thầy
Sì zhì Tứ chí
thuốc, mạch bệnh nhân đập 4
lần là mạch bình thường.
4 khí làm chủ trong 4 mùa,
mùa xuân, mộc khí, mùa hạ,
Sì zhèng Tứ chính
hỏa khí, mùa thu, kim khí,
mùa đông, thủy khí.
4 bể, vị là bể của đồ ăn uống,
mạch Xung là bể của huyết,
sì hǎi Tứ hải
não là bể của tủy, Đản trung
là bể của khí.
Lần hợp thứ 4 trong 6 lần hợp
của 12 kinh mạch, tức là kinh
Sì hé Tứ hợp
thái dương tiểu trường hợp
với kinh thiếu âm tâm.
4 khí của vị thuốc: hàn, nhiệt,
ôn, lương. 4 khí của 4 mùa:
Sì qì Tứ khí
Xuân khí ấm, Hạ khí nóng,
Thu khí mát, Đông khí lạnh.
Mạch tượng của 4 mùa, xuân
mạch huyền, hạ mạch hồng,
Sì jīng Tứ kinh
thu mạch phù, đông mạch
trầm.
Sì mò Tứ mạt Đầu chót tay chân.

366
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
4 hiện tượng trong bệnh khó
chữa. 1. Hình với khí trái
ngược nhau là bệnh khó chữa.
2. Màu sắc không tươi là
Sì nán Tứ nan
bệnh khó chữa. 3. Mạch thực
mà cứng là bệnh nặng thêm.
4. Mạch trái với 4 mùa là
bệnh không chữa được.
1. Khí âm của 4 tạng tâm,
can, tỳ, thận ở dưới cùng
Sì nì Tứ nghịch
xông ngược lên phế. 2. Chân
tay đều giá lạnh.
4 chỗ thông hành của khí, khí
Sì jiē Tứ nhai ở đầu, khí ở ngực, khí ở bụng,
khí ở ống chân.
4 khớp lớn ở tay chân (nách,
Sì guān Tứ quan khuỷu tay, háng, khuỷu
chân).
Sì jué Tứ quyết Chân tay giá lạnh.

Sì shí Tứ thời 4 mùa xuân hạ thu đông.


Mồ hôi tự chảy ra, không
phải vì lao động, vì mặc
Zì hàn Tự hãn
nhiều áo, vì trời nóng mà mồ
hôi chảy ra.
Zì lì Tự lợi Ỉa lỏng.
Phụ nữ đang có thai, hoặc khi
Zi yīn Tử âm sắp đẻ bị mất tiếng không nói
được.
Sǐ zhèng Tử chứng Chứng chết.

sǐ jī Tử cơ Da thịt mất cảm giác.

Zǐ gōng Tử cung Dạ con.


Sản giật , có thai khoảng 6-7
tháng bỗng nhiên chóng mặt
ngã ra hôn mê, tay chân co
zǐ xián Tử giản
dật, hàm răng nghiến chặt,
mắt trợn ngược, nôn ra nước
bọt trắng, uốn ván, một chốc

367
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rồi tỉnh lại, thỉnh thoảng lại
phát.
Có thai khoảng 4-5 tháng,
Zi xuán Tử huyền thai động không yên, ngực
trướng, đầy tức khó chịu.
Huyết chết, huyết không còn
Sǐ xuè Tử huyết
tác dụng sinh lý.
1. Có thai bị phù, từ ngón
chân lên đầu gối. 2. Khí của
con, trong lẽ tương sinh ngũ
Sǐ qì Tử khí
hành, khí của con gọi là tử
khí là hỏa là con của mộc, thì
hỏa khí là tử khí của mộc.
Người có thai bị chứng lâm
Zi lín Tử lâm phải đi tiểu luôn, nước tiểu
nhỏ giọt mà đen.
Có thai khoảng 6-7 tháng bị
Zi mǎn Tử mãn phù, bụng trướng đầy mà
suyễn.
Zi mào Tử mạo Cũng như tử giản.

Tràng nhạc có hạch to, hạch


Zǐ mǔ lì Tử mẫu lịch
nhỏ.

Zǐ mǔ zhì Tử mẫu trĩ Búi trĩ có cái to, cái nhỏ.

Người có thai trong bụng có


Zi míng Tử minh
tiếng kêu.

Zi mén Tử môn Cửa mình (âm hộ).

Zi nüè Tử ngược Có thai bị sốt rét.

Có thai trong lòng không yên


Zi fán Tử phiền
tĩnh, nóng nẩy bứt dứt.

Zi tāi Tử thai Thai chết trong bụng mẹ.

Zi sòu Tử thấu Có thai bị ho.

Zǐ zhǒng Tử thũng Có thai bị phù thũng.

Zi cháng Tử trường
Bệnh sa dạ con.
bù shōu bất thu

368
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Zi yōng Tử ung Nhọt mọc ở hòn dái.

Zi chù Tử xứ Tử cung.
1. Ngưng đọng lại, kết lại,
“khi đau có lúc ngừng” [Bách
bệnh thủy sinh, LK] ý nói lúc
đau lúc không, và “ngừng mà
thành tích” (tức nhi thành
tích) ý nói tà khí đọng lại ở
Xī Tức cơ thể mà thành chứng tích;
“khí của ung nhọt kết lại (ung
khí chi kết giả)” ý nói ung có
khí kết đọng không tan. 2.
Nhịp thở (một hơi thở ra, một
he hút vào gọi là 1 tức). 3.
Chứng mọc thịt thừa ở mũi.
Đẻ xong 1 thời gian lâu rồi
Xī bāo Tức bào
rau thai không ra.
Bệnh tích thuộc phế, có các
triệu chứng: có khối bọc phía
dưới sườn phải, giống như cái
Xī bì Tức bôn chén úp, cảm giác tưng tức
đau ở ngực, nôn máu, thường
kiêm các chứng sốt rét, ho,
nôn mửa, thở gấp.
Thở suyễn đưa hơi ra nhiều,
Xī gāo Tức cao hơi vào ít, là 1 triệu chứng
của bệnh nguy nặng.
Xī dào Tức đạo Đường hơi thở ra vào.

Xī duǎn Tức đoản Hơi thở ngắn.

Xī hān Tức hán Thở ngáy.

Xī míng Tức minh Thở có tiếng kêu.


Phép chữa các chứng do
phong khí ở trong chuyển
Xī fēng Tức phong
động lên, mà xuất hiện các
triệu chứng như: xây xẩm,
369
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chóng mặt, run rẩy sốt cao, co
dật... tùy trạng thái bệnh cụ
thể, có thể có các cách tức
phong khác nhau : từ âm tức
phong, bình can tức phong, tả
hỏa tức phong, hòa huyết tức
phong
Xī cū Tức thô Thở to.
Một tên bệnh do phế khí tích
lại lâu ngày có triệu chứng
Xī jī Tức tích
ngực sườn đầy, thở khí đưa
ngược lên.
Xī wēi Tức vi Thở nhỏ yếu.

Què bān Tước ban Tàn nhang ở mặt.

Què mù Tước mục Mắt quáng gà.


1 trong 7 quái mạch, mạch
đập như chim sẻ mổ ăn, nhịp
Què zhuó mài Tước trác mạch đập nhanh, không đều thỉnh
thoảng dừng lại rồi mới đập
tiếp.
2 bên kết lại với nhau rồi
Xiāng bó Tương bác
chuyển hóa lẫn nhau.
Hạn chế, ức chế lẫn nhau,
một quy luật của ngũ hành,
Xiāng kè Tương khắc như hỏa khắc kim, kim khắc
mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc
thủy, thủy khắc hỏa.
Ghét nhau, một vị thuốc này
có tính năng làm yếu tính
năng của 1 vị thuốc khác nên
Xiāng wù Tương ố gọi là tương ố, như sinh
khương ố hoàng cầm, vì
hoàng cầm làm giảm bớt tính
ôn của sinh khương.
Phản nhau, 2 vị thuốc dùng
chung với nhau sẽ sinh ra tác
Xiāng fǎn Tương phản dụng phụ mãnh liệt gọi là
tương phản, như ô đầu phản
bán hạ,

370
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sát phạt nhau, vị thuốc này có
thể làm mất độc tính của vị
Xiāng shā Tương sát thuốc khác, ví dụ như Phòng
phong có thể làm mất độc
tính của Ba đậu...
Giúp nhau, một vị thuốc có
tác dụng giúp cho vị chủ
được chữa được bệnh, lại có
tác dụng đưa các thuốc đến
chỗ có bệnh. Như dùng
Khoản đông hoa chữa ho
Xiāng shǐ Tương sứ suyễn, dùng thêm Hạnh nhân
làm sứ, thì công hiệu sẽ tăng
thêm hoặc như dùng Hoàng
kỳ lại dùng Phục linh làm sứ
thì mới có thể tăng cường
được tác dụng bổ khí và lợi
thủy.
Giúp đỡ lẫn nhau để sinh
trưởng, 1 quy luật của ngũ
Xiāng shēng Tương sinh hành, như hỏa sinh thổ, thổ
sinh kim, kim sinh thủy, thủy
sinh mộc, mộc sinh hỏa.
Thừa có nghĩa như nhân lúc
hư suy để xâm lấn thêm.
Trong quy luật tương sinh,
tương khắc của ngũ hành, khi
1 hành nào đó có sự suy yếu,
thì hành khắc được nó, sẽ
Xiāng chéng Tương thừa
nhân cơ hội mà khắc mạnh
hơn, như bình thường thì mộc
khắc thổ nhưng khi thổ yếu
thì mộc sẽ nhân cơ hội mà
khắc mạnh hơn, như vậy gọi
là tương thừa.
Dùng chung 2 vị thuốc hợp
tính năng với nhau, có thể
làm mạnh thêm tác dụng cho
nhau, gọi là tương tu, như
Phụ tử dùng chung với Can
Xiāng xū Tương tu
khương thì tăng thêm tính
nóng ấm. Hoàng bá dùng
chung với Tri mẫu thì tăng
thêm tính mát lạnh, Đại
hoàng dùng chung với Chỉ

371
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xác thì tăng thêm tính xổ hạ...
Sợ nhau, những vị thuốc có
độc tính thường phải dùng
phối hợp với vị thuốc chế
được độc tính đó để tránh gây
Xiāng wèi Tương uý tác hại. như Bán hạ vốn có
độc tính nhưng sợ Sinh
khương, dùng Sinh khương
để chế Bán hạ là để trừ độc
tính của Bán hạ.
Vũ có nghĩa như khinh nhờn,
trong quy luật tương sinh
tương khắc của ngũ hành khi
mà hành ở vị trí khác bị suy
yếu thì hành ở vị trí bị khắc
Xiāng wǔ Tương vũ sẽ khinh nhờn mà quật trở lại
nó, như bình thường thì thổ
khắc thủy, nhưng khi thổ yếu
thì thủy sẽ khinh nhờn mà
quật lại thổ, như vậy gọi là
“thủy phản vũ thổ”.
Cũng là mệnh môn hỏa thuộc
về hỏa tiên thiên, nguồn gốc
ở thận, thứ hỏa này ở trong
thân thể cũng như lửa ở trong
lòng đất lòng nước, mọi sự
hoạt động trong thân thể đều
cần phải có thứ hỏa này, trên
lâm sàng khi thận âm suy hao
Xiāng huǒ Tướng hoả có kiềm giữ được tướng hỏa
mà gây ra các triệu chứng
nhức đầu, chóng mặt, mờ
mắt, ù tai, điếc tai, hay cáu,
hay giận, chiêm bao nóng
mặt, nóng lòng bàn tay, bàn
chân, di tinh, mộng tinh... thì
gọi là “tướng hỏa vọng
động”.
Hiện tượng bệnh lý. Tướng
hỏa của can thận do mất sự tư
dưỡng của thận âm mà vọng
Xiāng huǒ Tướng hoả
động. Biểu hiện lâm sàng,
wàng dòng vọng động
nếu thuộc can hỏa bốc lên, thì
đau đầu, chóng mặt, mắt mờ,
ù tai, nóng nảy, dễ giận, ngủ

372
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hay mê, mặt có cảm giác
nóng rát; Nếu thuộc hư hỏa
của thận nung nấu ở trong, thì
lòng bàn tay bàn chân phiền
nhiệt, đầu choáng, mắt hoa,
lưng và bắp chân đau mỏi,
tình dục hưng phấn, di tinh,
tảo tiết...
Một chức năng của phế,
người xưa xem công năng của
phế ở trong thân thể cũng như
Xiāng fù Tướng phó chức Tể tướng ở trong triều
zhī guān chi quan đình, nên gọi phế là “tướng
phó chi quan” vì phế ở trên
các tạng, chủ khí của toàn
thân.
Một chức năng của can,
người xưa xem công năng của
can ở trong thân thể cũng như
ông tướng điều khiển quân
đội của đất nước, nên gọi can
Xiāng jūn Tướng quân
là “tướng quân chi quan” vì
zhī guān chi quan
can chủ về các công việc như
“chủ việc sơ tiết” ,“chủ việc
mưu lự”, “chủ việc tàng
huyết”, “chủ về hệ thống gân
của toàn thân”.
jiǔ zhā bí Tửu tra tỵ Mũi đỏ
Bệnh hoàng đản do uống
rượu, có triệu chứng da vàng,
mắt vàng, ngực nóng tức,
Jiǔ dǎn Tửu đản
kém ăn, thỉnh thoảng nôn,
tiểu tiện đỏ, mạch trầm huyền
mà sác.
Jiǔ kè Tửu khách Những người nghiện rượu.
Thuốc rượu, cho thuốc ngâm
vào rượu hoặc dùng rượu nấu
Jiǔ jì Tửu tễ với thuốc, sau bỏ bã, lọc lấy
nước, dùng để xoa bóp hoặc
uống.
Một loại bệnh mãn tính vì
Jiǔ pǐ Tửu tích nghiện rượu, có triệu chứng
là: bụng trướng, có nước
373
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đọng hoặc có khối cứng,
người cứ gầy róc dần.
Bệnh đỏ mũi, mũi trước đỏ
sau tím dần, da dầy dần, đầu
Jiǔ a bí Tửu tra tỵ mũi cánh mũi to lên dần, như
cái cục bướu lồi lõm không
bằng trơn.
Vì nghiện rượu mà sinh
chứng bụng trướng to, có khi
Jiǔ zhàng Tửu trướng
ỉa máu, hoặc đái máu, mạch
sác, hoặc sáp.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần TH
Vê kim, một thủ thuật châm,
Cuō zhēn Tha châm có tác dụng tăng thêm cảm
giác trong khi châm.
Vờn, một thủ thuật trong xoa
Cuō fǎ Tha pháp
bóp, để làm mềm cơ.
Đinh nhọt mọc ở giữa lòng
Tuō pán dīng Thác bàn đinh
bàn tay.
Chứng nói lẫn. Người bệnh
có trạng thái thần chí tỉnh táo
nhưng nói năng lại lẫn lộn.
Cuò yǔ Thác ngữ Đặc điểm là khi nói xong lại
tự thấy mình là nói sai. Bệnh
này nguyên nhân do tâm khí
hư, tinh thần bất túc.
Làm cho độc không tụ lại ở
trong mà được đẩy ra ngoài,
Tuō fǎ Thác pháp
thường dùng để chữa các
chứng mụn, nhọt, sởi, đậu.
Nhọt mọc ở phía bên ngoài
Tuō jū Thác thư cẳng chân, dưới đầu gối, trên
huyệt Dương lăng tuyền.
Chứng bệnh ở gáy ở vai nổi
lên hạch màu đỏ cứng rắn,
Shí yǐng Thạch anh
đau nhức, đẩy không di dịch
do khí huyết ngưng trệ.
Shí zhēn Thạch châm Cũng là biêm thạch.
Chứng bệnh ở trong tử cung
hình thành 1 cái khối rắn
Shí jiǎ Thạch hà cứng càng ngày càng to ra
như có thai, mà cũng không
hành kinh (tương tự như u xơ

374
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tử cung).
Đái sỏi, đái ra sỏi, đau buốt ở
Shí lín Thạch lâm ống đái, vùng bụng dưới và
eo lưng nặng, tức đau.
Loại bướu cứng rắn như đá
đẩy không di động, nguyên
Shí liú Thạch lựu nhân là do dâm dục hại thận,
thận hỏa bị uất, xương không
được nuôi dưỡng mà sinh ra.
Nói về mạch mùa đông, mạch
Shí mài Thạch mạch đi chìm vào trong, mềm mà
lưu lợi.
Mụn mọc ở trong họng, cứng
Shí é Thạch nga
rắn như đá, amydal
Tình trạng cửa âm đạo rất
Shí nǚ Thạch nữ nhỏ bé (dị tật bẩm sinh của
nữ giới).
Một trong 5 loại bệnh thủy
thũng, có triệu chứng : bụng
Shí shuǐ Thạch thuỷ đầy mà suyễn, thũng ở bụng
nhiều hơn, bụng dưới sưng
cứng như đá, mạch trầm.
Thứ nhọt mọc ở cổ tay, to
Shí jū Thạch thư bằng quả mận cứng rắn như
đá, màu da như thường.
Trẻ con bị chứng lở ở vùng
Tāi bō Thai bác đùi rồi da cứ loét dần, lan đến
cả bụng dưới.
Tāi pán Thai bàn Rau thai.

Tāi bāo Thai bào Màng bọc thai.

Đứa bé bị bệnh từ khi đang


Tāi bìng Thai bệnh
trong bụng mẹ.
1. Chứng trẻ con mới sinh da
sần sùi như da rắn. 2. Cũng
gọi là “thịnh thai” hoặc
“khích khinh” là hiện tượng
sau khi có thai rồi kinh
Tāi gòu Thai cấu
nguyệt vẫn ra như thường, mà
không thương tổn gì đến thai,
đến khi thai lớn thì kinh
không ra nữa, đây là hiện
tượng cá biệt trong sinh lý.
375
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Tāi gǔ Thai cốt Xương chụm.


Chứng trẻ mới sinh mặt mắt
toàn thân đều vàng, nước tiểu
vàng, mình nóng, đại tiện
Tāi dǎn Thai đản
không thông, không muốn ăn
bú, khóc luôn do khi có thai
mẹ bị thấp nhiệt.
Tāi duò Thai đoạ Sẩy thai, trụy thai.
Nhiệt độc từ cha mẹ di truyền
Tāi dú Thai độc cho con trong khi đang còn là
thai.
Động thai, thai nhi luôn quấy
động, bụng đau có cảm giác
Tāi dòng Thai động như muốn sa xuống, nặng
hơn thì có thể chảy máu âm
đạo.
Chứng động thai. Thai nhi
động đậy luôn, trong bụng
đau, có cảm giác xệ xuống,
Tāi dòng Thai động thậm chí xuất huyết âm đạo.
bù ān bất an Nguyên nhân do vấp ngã tổn
thương, âm hư huyết nhiệt
hoặc 2 mạch xung nhâm yếu
không giữ được thai gây nên.
Chứng giản ở trẻ sơ sinh
Tāi xián Thai giản
(trong vòng 100 ngày).

Tāi jiǎ Thai giáp Phụ nữ có thai.


Có thai bị hàn, làm cho thai
không yên, ngực bụng trướng
Tāi hán Thai hàn
đau, bụng sôi, chân tay co
quắp.
Tāi huáng Thai hoàng Cũng như thai đản.

Tāi yī Thai y Rau thai nhi.


Thai phụ yếu, làm cho thai
Tāi qiè Thai khiếp phát dục chậm, trí lực không
hoàn chỉnh.
Chứng trạng động khí nghịch
Thai khí
Tāi qi shàng bi lên. Nguyên nhân phần nhiều
thượng bức
do thể lực người mẹ yếu hoặc
376
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sau khi ốm điều dưỡng không
tốt, khí huyết bất hòa.
Trẻ mới sinh, bị kinh dật, uốn
Tāi jīng Thai kinh ván, miệng mím chặt, tay
chân co dật.
Người có thai không đau
Thai lậu Thai lậu
bụng mà thỉnh thoảng ra máu.
Thời kỳ đầu của thai, nguyên
Tāi yuán Thai nguyên khí tụ hội ở đó, nên gọi là
“thai nguyên”.
tāi ér Thai nhi Đứa bé còn ở trong bụng mẹ.
Trẻ mới sinh có các triệu
chứng sốt cao, da vàng như
màu nước chè loãng, mắt đỏ,
Tāi rè Thai nhiệt
tiểu tiện vàng, phân đặc, hay
khóc do bị nhiệt khí ở trong
thai.
Tāi ruò Thai nhược Cũng như “thai khiếp”.

Tāi fèn Thai phẩn Cứt xu, phân trẻ mới sinh.
Trẻ mới sinh thịt béo dày,
mắt đỏ, sau 1 tháng thì ngày
Tāi féi Thai phì càng gày mòn, lòng bàn tay
bàn chân nóng, đại tiện khó,
miệng thường chảy nước dãi.
Trẻ mới sinh mình nóng da
đỏ giống như bị bỏng, do khi
Tāi fēng Thai phong
có thai mẹ bị tích nhiệt truyền
nhiệt vào thai.
Trẻ mới sinh bìu dái sưng to
Tāi shàn Thai sán
(thoát vị).
Chửa đẻ, thai là khi có chửa,
Tāi chǎn Thai sản
sản là khi đẻ.

Tāi shòu Thai sấu Thai gầy.

Tāi tòng Thai thống Có thai đau bụng.

Tāi shuǐ Thai thuỷ Có thai phù thũng.

377
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Tāi qián Thai tiền Thời kỳ đang có thai.


1. Trẻ mới sinh, da đỏ như
son, do nhiệt độc ảnh hưởng
Tāi chì Thai xích
đến thai. 2. Trẻ con mí mắt đỏ
loét.
1. Khí âm đến cực thịnh. 2.
Tài yīn Thái âm Tên đường kinh của tỳ và
phế.
1. Bệnh tỳ vị hư hàn. 2. Bệnh
thương hàn tà truyền vào kinh
Thái âm xuất hiện các triệu
Tài yīn bìng Thái âm bệnh
chứng: bụng đầy, nôn mửa,
tiết tả, kém ăn, không khát
nước, không sốt.
Một cách cứu của thời xưa để
chữa bệnh viêm khớp do
phong thấp, cách làm là lấy 1
số vị thuốc có tính ôn thông,
Tài yǐ Thái ất như nhục quế, nhũ hương, xạ
shén zhēn thần châm hương, mộc dược... tán thành
bột, trộn với ngải nhung cuốn
thành điếu như chiếc đũa, khi
cứu thì đốt lửa 1 đầu hơ cứu
trên huyệt.
1. Vùng Thái dương, chỗ trên
xương gò má ngang với phía
ngoài xương lông mày. 2. Khí
Tài yáng Thái dương
dương vượng thịnh. 3. Tên
đường kinh của bàng quang
và tiểu trường.
Bệnh tà ở kinh Thái dương có
các triệu chứng: phát sốt, gai
Tài yáng bìng Thái dương bệnh
rét, nhức đầu, gáy cứng đờ
mạch phù.
Phủ của kinh Thái dương tức
Tài yáng fǔ Thái dương phủ
là tiểu trường và bàng quang.
1. Kinh Thái dương bị phong
tà, là loại hình biểu chứng của
Thái dương. Có chứng trạng
Tài yáng Thái dương đầu gáy đau cứng, ố phong,
zhòng fēng trúng phong phát nhiệt, ra mồ hôi, mạch
phù hoãn, thuộc biểu hư. 2.
Loại hình chứng chân trúng
phong, tức là bệnh trúng
378
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phong có chứng hậu nóng rét,
không mồ hôi mà ố hàn, hoặc
có mồ hôi mà ố phong gọi là
Thái dương trúng phong.
Nhưng việc chia loại hình
bệnh trúng phong, trong biểu
chứng thi trị không có ý
nghĩa gì lớn, hiện nay ít vận
dụng.
Thầy thuốc thời xưa có phẩm
Tài yī Thái y chất đạo đức và trình độ kỹ
thuật chuyên môn cao.
Tài yī jú Thái y cục Tổ chức y tế của thời xưa.

Chức thủ trưởng trong thái y


Tài yī lìng Thái y lệnh
cục.
Cơ quan coi việc y tế thời
Tài yī yuàn Thái y viện
xưa.
1. Huyệt Thái khê. 2. Mạch
Thái khê, chỗ để xem biết về
Tài xī Thái khê thận khí, vị trí ở phía sau mắt
cá trong chân, thuộc kinh
Thiếu âm thận.
Thở sâu, nhưng chủ yếu là
thở ra. Hô hấp người bình
thường cũng có độ hô hấp sâu
nhất định. Bình thường hô
hấp với mạch đập có tỷ số 1=
4; khi hô hấp sâu có khoảng
1= 5, sự thay đổi tỷ suất đó,
Tài xī Thái tức
trong mạch chẩn thuộc loại
nhịp nhàng, không chênh lệch
mấy. Trong tình huống bệnh
lý, người bệnh thở dài luôn,
chứng trạng này có thể do can
đởm uất kết, phế khí không
tuyên gây nên.
Tài xī Thái tức Thở dài.

1. Mạch Xung. 2. Huyệt Thái


Tài chōng Thái xung
xung.
Bệnh danh của Xung mạch.
Tài chōng mài Thái xung mạch (có tác dụng điều dưỡng kinh
nguyệt và bào thai của phụ
379
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nữ, nên gọi tên là Thái xung
mạch). “Con gái 2 lần bảy,
thiên qúy đến, Nhâm mạch
thông, Thái xung mạch thịnh,
kinh nguyệt đúng ngày mà ra,
cho nên có con” [Thượng cổ
thiên chân luận .
Phép gây nôn mửa. Phương
pháp dùng nhân công, thông
qua tác dụng của công cụ gây
nôn mửa. Mục đích làm cho
mửa vật chất độc hoặc thực
Tàn tǔ Thám thổ
trệ. Phương pháp thường
dùng là lấy lông ngỗng rửa
qua nước sôi, ngoáy nhẹ
nhàng vào họng khiến cho
bệnh nhân nôn oẹ.
Cách ngoáy họng làm cho
Tàn tù fǎ Thám thổ pháp
mửa ra.

Tàn yào Thám dược Thuốc để rắc vào vết thương.

Phương thuốc có tác dụng trừ


Tàn jì Thảm tễ
thấp lợi tiểu.
Rút bớt thấp khí làm cho
Tàn shi Thảm thấp
thẩm thấu ra ngoài.
Chứng tay chân bại liệt, bại
Tān huàn Than hoán liệt bên phải gọi là hoán, bên
trái gọi là than.
Tāng yè Thang dịch Thuốc nước, thuốc sắc.
1298, Vương Hiếu Cổ (Tiểu
Chi, Hải Tàng), đời Nguyên,
Trung Quốc. Gồm 3 quyển.
Dựa vào Nội kinh, Chân châu
nang (Trương Khiết Cổ),
Tāng yè Thang dịch
Dược loại pháp tượng và
běn cǎo bản thảo
Dụng dược tâm pháp (Lý
Cảo)... tác giả phân tích rất
sâu về thăng giáng phù trầm,
quân thần tá sứ và khí vị âm
dương của dược vật.
Sách Thang dịch kinh pháp,
Tāng yè Thang dịch
gồm 32 tập, dùng trong lâm
jīng fǎ kinh pháp
sàng [Hán Thư, nghê văn chí,
380
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ban Cố].

Tāng yào Thang dược Cũng như thang dịch.

Tāng huǒ shāng Thang hoả thương Bị bỏng lửa, bỏng nước.

Tāng jì Thang tễ Cũng như thang dược.

Tāng shāng Thang thương Bỏng nước sôi.

Qīng yǎ Thanh á Nói không ra tiếng.

Băng huyết, huyết ra có màu


Qīng bēng Thanh băng
xanh.
Phép dùng những vị thuốc có
vị đắng tính hàn để chữa
Qīng gān huǒ Thanh can hoả
những thứ bệnh do can hỏa
thịnh.
Gân xanh, như trẻ con cam
Qīng jīn Thanh cân còm thì thường ở bụng nổi
gân xanh.
Phân như thức ăn chưa tiêu
Qīng gǔ Thanh cốc
hóa.
Phép thanh doanh. Phương
pháp thanh trừ nhiệt tà phạm
doanh phần trong bệnh nhiệt
tính. Nhiệt tà phạm doanh
phận có các chứng trạng chủ
Qīng yíng Thanh dinh
yếu là: sốt cao. Phiền táo,
đêm ngủ không yên, lưỡi tía
khô, mạch tế sác, khát nước.
Cho uống Thanh doanh
thang.
Phép thanh doanh thấu chẩn.
Phương pháp thanh nhiệt ở
doanh phận khiến cho sởi
mọc thấu ra ngoài. Người
Qīng yíng Thanh dinh bệnh sốt cao, phiền táo, đêm
tòu zhěn thấu chẩn ngủ không yên, không khát
lắm, lưỡi tía mà khô, mạch tế
sác. Dùng tế sinh địa, đan bì,
đại thanh diệp để thanh nhiệt
tà ở doanh phận; kim ngân.
381
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Liên kiều, cát cánh, trúc diệp,
bạc hà, ngưu hoàng để sởi
mọc đều.
Từ trái nghĩa với “trọc âm”,
thanh dương là khí, nhẹ bốc
lên, trọc âm là chất nặng chìm
xuống, như nói thanh dương
bốc lên trên là trời, trọc âm
Qīng yáng Thanh dương
ngưng ở dưới là đất, thanh
dương đi ra các khiếu trên,
trọc âm đi ra các khiếu dưới,
thanh dương phát ra thấu lý,
trọc âm chuyển về ngũ tạng.
Chỉ 1 trạng thái bệnh mà
thanh dương khí là là chất
tinh hoa của thức ăn không
Qīng yáng Thanh dương nuôi dưỡng được phần đầu,
bù shēng bất thăng bề mặt cơ thể và chân tay để
duy trì chức năng sinh lý bình
thường, thông thường là chức
năng tỳ vị rối loạn.
Khí hư màu xanh ở âm đạo
qīng dài Thanh đới phụ nữ chảy ra thứ dịch nhờn
dính, mùi thối, sắc xanh lục.
Qīng huǒ Thanh hoả Cũng như tả hỏa.

Chứng đại tiện ra máu


Qīng xuè Thanh huyết
(thanh : nhà tiêu, nhà cầu).
1. Khí trời. 2. Phép chữa
nhiệt tà ở phần khí. 3. Vinh
khí, thứ tinh vi trong đồ ăn
Qīng qì Thanh khí
uống từ vị đưa lên phế, rồi từ
phế mà phân bố đi khắp tạng
phủ.
Các khiếu ở phần trên như
Qīng qiào Thanh khiếu
tai, mắt, miệng mũi.
1. Làm mát ở phế. 2. Tính
Qīng jīn Thanh kim
mát lạnh của kim loại.
Vừa làm cho mát vừa làm cho
Qīng lì Thanh lợi
đi đại tiện.
Phương pháp thanh nhiệt ở
Qīng luò Thanh lạc phế lạc để bảo vệ phế âm.
bǎo yīn bảo âm Bệnh thử ôn sau khi điều trị,
các triệu chứng đã giảm
382
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhưng còn ho không có đờm,
tiếng ho cao rõ, đó là trong
phế hãy còn nhiệt, phế âm tất
nhiên bị nội nhiệt làm tiêu
hao. Cho uống Thanh lạc ẩm
(lá sen tươi, kim ngân hoa
tươi, vỏ bí đao tươi, hoa đỗ
ván trắng tươi, vỏ quả mướp
và nõn lá tre tươi) thêm cam
thảo, cát cánh, hạnh nhân,
mạch môn, tri mẫu.
Mắt mù tuy không nhìn thấy
Qīng máng Thanh manh gì, nhưng trông bề ngoài thì
vẫn như thường.
Hạ nhiệt, làm cho nhiệt độ trở
Qīng rè Thanh nhiệt
lại bình thường.
Phép thanh nhiệt chỉ huyết,
phương pháp chữa xuất huyết
do huyết nhiệt vọng hành. Thí
dụ: vị nhiệt làm cho thổ
Qīng rè Thanh nhiệt huyết, sắc huyết đỏ tươi,
zhǐ xuè chỉ huyết miệng khô họng ráo, lưỡi tía
môi đỏ, mạch hồng sác. Cho
uống các vị thuốc : thiến thảo
căn, a giao, hoàng cầm, trắc
bá diệp, sinh địa, tiểu kế.
Phép thanh nhiệt lợi thấp.
Chữa chứng thấp nhiệt hạ
chú, tiểu tiện chướng gấp
hoặc vẩn đỏ, đi tiểu vừa đau
Qīng rè Thanh nhiệt vừa khó, giỏ giọt, rêu lưỡi
lì shī lợi thấp vàng nhớt. Cho uống Bát
chính tán (xa tiền tử, mộc
thông, cù mạch, biểu xúc,
hoạt thạch, cam thảo sảo, chi
tử, đại hoàng).
Phép thanh thử lợi thấp.
Phương pháp chữa chứng thử
thấp ở mùa hè. Do tà khí thử
thấp làm cho phát nhiệt, tâm
Qīng shǔ Thanh thử
phiền, khát nước, tiểu tiện
lì shī lợi thấp
không lợi. Cho uống Lục nhất
tán (hoạt thạch 6 lạng, cam
thảo 1 lạng) : tán bột mịn,
mỗi lần uống từ 4 đến 16
383
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gam, sắc uống.
Phép thanh nhiệt giải độc
(độc : hỏa nhiệt cực thịnh gây
nên, cũng gọi là nhiệt độc
hoặc hỏa độc). Sử dụng các vị
thuốc có khả năng thanh nhiệt
Qīng rè Thanh nhiệt tà, giải nhiệt độc để chữa
jiě dú giải độc bệnh tính lý nhiệt thịnh và
mụn nhọt đinh độc, ban
chẩn... Thường dùng các vị:
kim ngân, liên kiều, bản lam
căn, tử hoa địa đinh, bồ công
anh, bán chi liên...
Phép thanh nhiệt giải thử.
Dùng thuốc thanh nhiệt để
giải trừ cảm nhiễm thử nhiệt
không kèm thấp, có các
Qīng rè Thanh nhiệt chứng trạng: đau đầu, mình
jiě shǔ giải thử nóng, có mồ hôi, khát nước,
tiểu tiện vàng, rêu lưỡi vàng
mỏng, mạch sác. Cho uống
các vị: thanh cao, lô căn, kim
ngân, liên kiều...
Phép thanh nhiệt hóa đàm.
Phương pháp chữa chứng
nhiệt đàm, khi ho khạc ra
Qīng rè Thanh nhiệt
đờm dính, sắc vàng, lưỡi đỏ
huà tán hoá đàm
rêu lưỡi vàng. Cho uống các
vị : tang bạch bì, qua lâu bì,
bối mẫu, lô căn...
Phép thanh nhiệt hóa đàm
khai khiếu. Phương pháp
chữa trẻ em bị đờm nhiệt gây
nên hôn mê. Trẻ em đờm
nhiệt ứ ở trong, phát sốt, ngủ
Qīng rè huà Thanh nhiệt hóa
li bì, thở thô, phát sinh kinh
tán kāi qiào đàm khai khiếu
quyết tay chân co giật, thuộc
thực chứng cấp kinh. Cho
uống Bão long hoàn (thiên
trúc hoàn, hùng hoàng, chu
sa, xạ hương, đởm tinh).
Phép thanh nhiệt khai khiếu.
Qīng rè Thanh nhiệt Phương pháp chữa nhiệt
kāi qiào khai khiếu chứng tinh thần hôn mê; dùng
chung cả 2 loại thuốc vừa
384
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phương hương khai khiếu,
vừa thanh nhiệt. Thí dụ : bệnh
nhiệt tính sốt cao hôn mê,
răng se, môi ráo, cho đến trẻ
em bị nhiệt chứng kinh quyết.
Cho uống tử tuyết đan (hàn
thủy thạch, thạch cao, từ
thạch, hoạt thạch, thăng ma,
huyền sâm, linh dương giác,
thanh mộc hương, tê giác,
trầm hương, đinh hương, cam
thảo).
Phép thanh, dùng những vị
thuốc có tính hàn lương để
Qīng fǎ Thanh pháp
chữa những chứng bệnh
thuộc về hỏa nhiệt.
Qīng jué Thanh quyết Hai chân lạnh đến đầu gối.
Vừa làm cho mát, vừa làm
cho nhuận, dùng thuốc có
Qīng zào Thanh táo tính mát và nhuận để chữa
các loại bệnh có tính khô táo
và nóng.
Qīng xīn Thanh tâm Làm cho mát tâm.
Loại tà khí sương móc trong
Qīng xié Thanh tà khí quyển. “Thanh tà ở phía
trên, trọc tà ở phía dưới”.
Phép thanh tiết thiếu dương.
Dùng các vị thuốc có tác
dụng thanh tiết để chữa
chứng nhiệt tính gây bệnh ở
bộ vị bán biểu bán lý, thành
chứng xuân ôn : lúc lạnh, lúc
Qīng xiè Thanh tả
nóng, miệng đắng sườn đau,
shào yáng thiếu dương
ngực nôn nao muốn oẹ, tiểu
tiện vẩn đục, chất lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng nhớt, mạch huyền
hoạt. Cho uống các phương
như Cao cầm thanh đán
thang, Bích ngọc tán...
Qīng xīn Thanh tâm
Phép thanh nhiệt khai khiếu.
kāi qiào khai khiếu

385
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Những phương thuốc có tác


Qīng jì Thanh tễ dụng làm cho mát, trừ được
nhiệt tà.
Phép thanh trường nhuận táo.
Phương pháp chữa đại trường
táo nhiệt làm cho đại tiện táo
khô, hôi miệng, môi lở, mặt
Qīng cháng Thanh trường đỏ, tiểu tiện sẻn đỏ, rêu lưỡi
rùn zào nhuận táo vàng khô, mạch hoạt thực.
Cho uống Ma nhân hoàn (ma
nhân, thược dược, chỉ thực,
đại hoàng, hậu phác, hạnh
nhân).
Trong mát và giáng xuống.
Đến mùa thu khí trời trong
Qīng sù Thanh túc
mát lá vàng rơi rụng, đó là
hiện tượng thanh túc.
Phép thanh túc phế khí.
Thanh kim giáng hỏa là
phương pháp chữa phế nhiệt
dẫn đến phế khí nghịch lên.
Phế khí đi xuống là thuận,
nếu hỏa nhiệt bức phế, phế
khí không thông sướng mà
nghịch lên sẽ làm cho khái
thấu, khí nghịch khạc ra đờm
vàng, miệng khô khát nước,
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
mình nóng không sợ lạnh,
Qīng sù
Thanh túc mạch phù sác ... Khái thấu
fèi qì
phế khí nghịch lên cũng là phế khí
nghịch, chứng trạng biểu hiện
đều là phế nhiệt. Cần dùng
thuốc thanh phế nhiệt giáng
phế khí mà cũng tức là thanh
túc phế khí. Dùng các vị
thuốc như : tang bạch bì, ngư
tinh thảo, lô căn, kim ngân, tô
tử, tiền hồ, tỳ bà điệp. Thanh
kim và thanh kim giáng hỏa
đều là thanh phế nhiệt, nhưng
cũng nên dùng thuốc giáng
phế khí để hỗ trợ, vì vậy cũng
386
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
là một phép chữa giống nhau.
Chéng gǔ Thành cốt Xương chầy.
Cây thuốc thường dùng trong
dân gian, chưa đưa vào y thư.
Một số loài thực vật dùng làm
thuốc mà trong các sách
Cǎo yào Thảo dược thuốc không thấy ghi, hoặc có
ghi nhưng hiện tại thầy thuốc
ít sử dụng, nhưng trong dân
gian lại có nhiều người nắm
được cách sử dụng.
Trẻ mới sinh như bị bỏng,
Ta pí chuāng Tháp bì sang
trượt hết da.
Cách chữa bệnh bằng thuốc
Ta yù fǎ Tháp dục pháp tắm rửa như dùng thuốc khổ
sâm tắm rửa để chữa ghẻ lở.
Thăng hoa, một cách chế
thuốc, cho thuốc vào nồi, trên
đậy bát sành bít kín, đun lửa
dưới đáy nồi qua 1 thời gian
Shēng dǎ Thăng đả
chờ cho chất thuốc bốc lên tụ
lại trong lòng bát rồi thì lấy ra
dùng, như long não chế thành
băng phiến...
Nâng lên, phép chữa các loại
Shēng tí Thăng đề bệnh bị sa xuống, như sa tử
cung, lòi dom...
Phép thăng đề trung khí.
Phương pháp chữa trung khí
hạ hãm (trung khí : tỳ khí).
Tỳ khí thăng lên, đưa khí tinh
vi của thủy cốc đi lên phân bổ
ở phế để nuôi dưỡng các tạng
phủ khác. Nếu tỳ khí hạ hãm
(tức trung khí hạ hãm, thực
Shēng tí Thăng đề
chất là tỳ khí hư, hư thì hạ
zhōng qì trung khí
hãm) sẽ xuất hiện các chứng
trạng : ỉa chảy kéo dài, thoát
giang, sa tử cung, thậm chí do
tỳ hư hạ hãm mà tiểu tiện
không lợi, tức là tỳ bệnh mà 9
khiếu không thông. Đều có
thể dùng phép bổ khí ở chữa
tỳ khí hư nhược, dùng Bổ
387
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trung ích khí thang nhằm
thăng đề trung khí. Tỳ khí
vượng sẽ không hạ hãm, các
chứng hạ hãm như ỉa chảy
kéo dài, thoát giang, sa tử
cung... cũng tự nhiên tiêu trừ,
thậm chí tiểu tiện không lợi
cũng do tỳ khí vượng mà
thăng thanh giáng trọc, đạt tới
mục đích tiểu tiện thông
sướng.
Nói về xu hướng vận động
của thuốc, có tác dụng đối với
bệnh, thăng : đưa lên, giáng :
giáng xuống, phù : tản ra
ngoài, bốc lên trên, trầm : thu
vào trong, chìm xuống dưới,
người xưa căn cứ vào khí vị
của thuốc mà tìm ra công
dụng của thuốc, như những
thuốc có tính ôn nhiệt, có vị
Shēng jiàng Thăng giáng cay, thì thường có tác dụng
fú chén phù trầm thăng, phù, những thuốc có
tính hàn lương có vị đắng vị
chua, thì thường có tác dụng
trầm giáng, dùng thuốc có tác
dụng thăng phù để chữa bệnh
có xu thế trầm giáng, dùng
thuốc có tác dụng trầm giáng
để chữa bệnh có xu thế thăng
phù, đó là 1 trong những đặc
điểm của việc sử dụng thuốc
Đông.
Hiện tượng bệnh lý công
năng tỳ vị thất thường. Vị khí
Shēng jiàng Thăng giáng
không thăng, tỳ dương không
qī cháng thất thường
thăng. Triệu chứng trướng
bụng, ợ hơi, ngán ăn, tiết tả.
Thuốc thăng trừ giáng. Thăng
có thể trừ giáng, như các vị
thăng ma, sài hồ. Thăng ở đây
Shēng jì Thăng tễ là những vị thuốc có tác dụng
thăng đề; giáng ở đây là
chứng bệnh khí hư hãm, nên
điều trị bằng thuốc thăng đề.

388
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thí dụ : do khí hư mà bị thoát
giang hoặc sa tử cung, có thể
cho uống Bổ trung ích khí
thang (sâm, kỳ, qui, truật,
thăng, sài, trần, cam).
Trong lục khí, cũng như trong
ngũ hành, khí này thắng được
khí khác thì gọi là thắng khí,
như phong khí thắng thấp khí,
Shèng qì Thắng khí
hàn khí thắng nhiệt khí, mộc
khí thắng thổ khí, hỏa khí
thắng kim khí, kim khí thắng
mộc khí...
Shēn gù Thâm cố Bệnh đã lâu ngày.

Shēn xié Thâm tà Tà ở sâu.

Shēn cì Thâm thích Châm sâu.


Xem bệnh bằng cách nghe
Shěn yīn Thẩm âm hơi thở và tiếng nói của người
bệnh.
Chi thứ 10 trong 12 địa chi,
về không gian tương ứng với
phương tây nam, về thời gian
tương ứng với tháng 7 âm
Shēn Thân
lịch, với giờ thân (từ 15 giờ
đến 17 giờ)_ ngũ hh2tf ứng
với hành kim, chủ về đường
kinh Thiếu âm bên chân phải.
Chứng trạng cơ thể tê dại, lớp
da mất cảm giác. Nguyên
Shēn bù rén Thân bất nhân nhân do tà khí trúng vào lạc
mạch, doanh khí không vận
hành ra cơ biểu.
Hiện tượng cơ bắp thân thể
máy động. Nguyên nhân do
phát hãn quá nhiều, dương
khí và âm dịch bị tổn thương;
Thân nhuận
Shēn rùn dòng có khi do dương hư mất đi cơ
động
năng xúc tiến sản sinh tân
dịch bình thường, khí dịch bất
túc, cơ nhục mất sự ôn
dưỡng.

389
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Shēn rè Thân nhiệt Sốt toàn thân.

Shēn yín Thân ngâm Rên rỉ.


Cách làm cho duỗi ra, như
Shēn fǎ Thân pháp chân tay bị co làm cho duỗi
thẳng ra.
Chứng trạng cơ bắp khớp
Shēn tǐ Thân thể xương nhức mỏi, bứt rứt
fán téng phiền đông không yên, toàn thân khó
chịu.

Shēn rè Thân nhiệt Thè lưỡi ra.

Shēn tòng Thân thống Đau thân mình.

Shēn zhòng Thân trọng Nặng thân mình.


Chủ tể mọi hoạt động sống
của thân thể, luôn luôn thể
Shén Thần
hiện ở 3 phương diện “thần
thức”, “thần sắc” ,“thần thái”.
Nốt lở môi. Vùng môi miệng
Chún zhěn Thần chẩn
nổi nốt lở khô, không loét nát.
Vị thuốc có tác dụng làm tăng
Chén yào Thần dược thêm công hiệu của vị thuốc
chủ yếu trong phương thuốc.
Shén dān Thần đơn Thuốc có công hiệu rất hay.

Shén xiào Thần hiệu Hiệu quả nhanh chóng.

Tinh thần mờ tối, không có


Shén hūn Thần hôn
sự tỉnh táo minh mẫn.
Phía đối lập với hình chất,
hình chất là âm, thần khí là
Shén qì Thần khí dương, hình chất là vật chất,
thần khí là vận động của vật
chất.
1. Vùng rốn (biệt danh). 2.
Shén quē Thần khuyết Tên huyệt, vị trí ở giữa rốn,
thuộc Nhâm mạch.
Tình trạng môi miệng khô ráo
Chún liè Thần liệt
đến nỗi nứt nẻ. Xảy ra trong
390
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh ngoại cảm táo khí hoặc
bệnh nhiệt hao tổn tân dịch.
Nói chung về tác dụng của
thần, sự thông minh trí tuệ
Shén míng Thần minh
của người ta đều là do ở thần
minh mà ra.
Động mạch của kinh Thiếu
Shén mén mài Thần môn mạch
âm tâm ở huyệt Thần môn.
Chứng phong môi. Do vị kinh
vốn có thấp nhiệt lại ngoại
cảm phong tà, phong và nhiệt
câu kết gây nên. Bệnh thường
Shén fēng Thần phong
phát môi dưới, triệu chứng
chủ yếu là môi sưng đỏ đau,
lâu ngày có thể nứt nẻ, chảy
nước.
Thần thể hiện ở sắc, sắc có
sinh khí là sắc có thần, không
có sinh khí là sắc vô thần, ví
dụ màu trắng như xương khô,
Shén sè Thần sắc
màu vàng như hoàng thổ là
sắc không có sinh khí màu
vàng như gạch cua, màu trắng
như mỡ lợn là sắc có sinh khí.
Tạng có thần, như tâm tàng
thần, can tàng hồn, phế tàng
phách, tỳ tàng ý, thận tàng
Shén zàng Thần tạng
chí, ngũ tạng là chỗ tàng giữ
thần, cho nên nói thần tạng có
5.
Thần thể hiện ở hình thái,
dáng điệu, ví dụ như khi nhìn
vào 1 người, ta có thể biết
được người đó đã vào khoảng
bao nhiêu tuổi, khỏe hay yếu,
Shén tài Thần thái hiền hòa vui vẻ hay tức bực
giận dữ, thông minh hay đần
độn, hoặc đang tính toán suy
nghĩ, đang hồn nhiên phấn
khởi... đó là thông qua sự
nhận xét về thần thái mà biết.
Chứng vều môi. Môi miệng
sưng trướng vều ra. Nguyên
Shén zhǒng Thần thũng
nhân do tỳ vị tích nhiệt hoặc
ngộ độc thức ăn.
391
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thần ở yên vị trí không bị
Shén shǒu Thần thủ nhiễu động, như nói “thần
thủ” thì không mất bình tĩnh.
Thần thể hiện ở sự tỉnh táo
minh mẫn trong suy nghĩ,
trong lời nói, trong cử chỉ
hành động, ví dụ như nói mê,
Shén zhì Thần thức
hoặc mê man không biết gì,
hoặc nói trước quên sau... là
thể hiện thần thức đã giảm
sút.
Shén jiāo Thần tiều Môi khô.

Chứng ỉa lỏng vào lúc mờ


Shén xiè Thần tiết
sáng.
Tạng thận, 1 tạng trong 5
tạng, thuộc thủy trong ngũ
hành, thuộc hàn trong lục khí,
trong có mệnh môn hỏa gọi là
thận dương, công năng chủ
yếu : 1. Chủ về tiên thiên. 2.
Chủ về thủy dịch toàn thân. 3.
Shèn Thận
Chủ việc tàng tinh. 4. Chủ về
xương. 5. Chủ việc tác cường,
khai khiếu ra tai và tiền âm
hậu âm, về dịch là nước dãi,
về tình chí là khiếp sợ, về âm
thanh là tiếng rên, có đường
kinh gọi là Thiếu âm chân.
Phần âm của thận, cũng gọi là
“nguyên âm”, “chân âm”,
“thận thủy”, “chân thủy” là
nguồn gốc tạo nên sự nhu
dưỡng cho toàn bộ thân thể.
Mỗi khi thận âm suy hao thì
sẽ thiếu nhu dưỡng mà xuất
hiện các hiện tượng như: mặt
Shèn yīn Thận âm
xạm đen, người gầy róc, da
khô môi răng khô, tinh khô,
râu tóc khô rụng... hoặc vì âm
suy không kiềm giữ được
dương, dương khí bốc lên mà
xuất hiện những triệu chứng
thuộc về hư hỏa như: sốt nhẹ
về chiều, lòng bàn tay bàn
392
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chân nóng, nóng âm ỉ trong
xương, 2 gò má đỏ, nhức đầu,
hoa mắt, tính tình nóng nảy,
dễ sinh cáu gắt.
Chứng thận âm hư. Do thận
tinh bị hao tổn quá độ gây
bệnh. Có các chứng trạng :
mỏi mệt đau lưng, chóng mặt,
Shèn yīn xū Thận âm hư ù tai, di tinh, tảo tiết, miệng
khô họng đau, 2 gò má đỏ
bừng, lòng bàn tay chân nóng
hoặc sốt cơn về chiều, lưỡi đỏ
không rêu, mạch tế sác.
Shèn bìng Thận bệnh Bệnh của thận.
Thận cam, 1 loại bệnh cam
của trẻ con thuộc thận, có đặc
trưng là: tay chân gầy róc,
mặt đen xạm, lợi răng lở loét,
Shèn gān Thận cam
chảy máu, thỉnh thoảng phát
sốt rét, nôn mửa kém ăn, đại
tiện lỏng: có khi lòi dom, hậu
môn lở loét.
Mối quan hệ thận và xương.
“Năm tạng đều có chủ... thận
chủ xương” [Tuyên minh ngũ
khí, TV] (chủ: chủ trì). Thận
chủ xương bao gồm sự quan
hệ liên thuộc công năng sinh
lý nuôi dưỡng xương khớp.
Xương khớp có tác dụng duy
trì cơ thể, là cái khung nâng
đỡ toàn thân, xương sở dĩ có
tác dụng làm được cái giá
Shèn zhǔ gǔ Thận chủ cốt
nâng đỡ chính nhờ vào sự
doanh dưỡng của cốt tủy. Cốt
tủy do thận tinh hóa sinh, cho
nên: “thận sinh cốt tủy”/TV/.
Tủy chứa ở trong xương
nhằm nuôi dưỡng xương
khớp, nên cũng nói “thận
chắc thì tủy đầy” (thận sung
tắc tủy thực) mà sự sinh thành
của tủy lại do cơ sở vật chất
từ “thận chủ xương” cung
393
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cấp. Ngoài ra, nguồn gốc nuôi
dưỡng răng và xương giống
nhau, vì nó cũng là tinh khí từ
tạng thận hóa sinh, vì thế còn
có luận điểm “răng là bộ phận
thừa của xương” (xỉ vi cốt chi
dư).
Công năng của thận. “Tạng
thận là chức quan tác cường,
kỹ xảo từ đó mà ra” [Linh lan
bí điểm luận, TV] (tác: động
tác, công tác; cường: chịu
đựng được nhọc nhằn; tác
cường: chịu đựng lao động
động tác cứng cỏi có lực, kỹ
xảo: nhanh nhạy tinh xảo).
Thận sở dĩ có những tác dụng
đó là do sự gắn bó của thận
Shèn zhǔ Thận chủ với những chức năng tàng
jì qiǎo kỹ xảo tinh, chủ chốt, sinh tủy không
tách rời nhau. Thận khí đầy
đủ, tinh đầy tủy đủ, không
những tinh thần mạnh mẽ, kỹ
xảo linh hoạt mà gân xương
cũng cứng cáp, động tác có
sức. Trái lại, người thận suy,
tinh hư, tủy thiếu thì lưng
mỏi, xương yếu, tinh thần bạc
nhược, chóng mặt, hay quên,
động tác lười biếng chậm
chạp.
Công năng của thận. Phế tuy
chủ về hô hấp nhưng thận có
tác dụng thu nạp phế khí.
Trên lâm sàng, bệnh khái
suyễn kéo dài đặc biệt ở
người già thận hư, đa số nạp
Shèn zhǔ Thận chủ khí khó khăn, khí suyễn, đặc
nà qì nạp khí biệt là thở ra nhiều, hút vào ít.
Thí dụ : người già mắc bệnh
hen phế quản mạn tính kèm
theo phế khí thũng thì chứng
trạng biểu hiện chủ yếu là
khó thở (trên lâm sàng gọi là
thận không nạp khí). Phải

394
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
điều trị theo phép bổ thận nạp
khí.
Công năng của thận. Thận có
tác dụng rất trọng yếu trong
việc điều tiết thủy dịch thăng
bằng trong cơ thể. Sự phân
bố, chứa đựng hay bài tiết
thủy dịch trong cơ thể của
thận chủ yếu phải nhờ vào sự
mở, đóng (thận chủ khai hạp).
Mở chủ yếu là chuyển vận,
bài tiết thủy dịch; đóng chỉ sự
chứa đựng một lượng thủy
dịch nhất định trong cơ thể.
Shèn zhǔ shuǐ Thận chủ thuỷ
Mở và đóng quyết định ở
công năng thận âm thận
dương có hiệp điều hay
không.
Thận khí cũng phải mở đóng
hiệp điều, qua đó nước tiểu
mới bài tiết được bình
thường. Nếu thận mắc bệnh,
mất đi công năng chủ thủy sẽ
khó duy trì sự thăng bằng
thủy dịch mà phát sinh bệnh
thủy thũng.
Chứng phát sốt của trẻ em
Shèn zhēng Thận chưng trong vòng 2 tuổi, khi sốt thì
2 tai khô.
Thứ dịch từ thận sinh ra, có
tác dụng nuôi dưỡng cho
Shèn yè Thận dịch xương và não tủy ở trong,
làm cho da được mỡ màng
tươi đẹp ở ngoài.
Phần dương của thận cũng
gọi là “nguyên dương”, “chân
dương”, “chân hỏa”, “mệnh
môn hỏa”, “tiên thiên hỏa” là
nguồn gốc tạo nên sự ôn
Shèn yáng Thận dương dưỡng cho toàn bộ thân thể,
mỗi khi thận dương suy hao
thì sẽ thiếu sự ôn dưỡng mà
xuất hiện các hiện tượng như:
da không ấm, dễ rét lạnh,
thủy dịch đình tụ, sự vận hóa

395
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
giảm sút...
Chứng thận dương hư. Thận
chủ dương khí toàn thân.
Thận dương suy yếu thì
dương khí toàn thân đều hư,
cho nên thận dương (cũng gọi
là nguyên dương) là thể hiện
của mệnh môn hỏa. Chứng
hỏa ngược nói chung gọi là
thận dương hư, do mệnh môn
hỏa bất túc gây nên. Chứng
trạng chủ yếu là: mình lạnh,
sợ lạnh, mỏi lưng, hoạt tinh,
Shèn yáng xū Thận dương hư dương suy, đêm hay tiểu
tiện... Nếu hư nhược ở mức
độ nghiêm trọng (gọi là thận
dương suy vi hoặc mệnh môn
hỏa suy) ngoài những chứng
trạng nói trên còn có hiện
tượng tinh thần ủy mị, đau
lưng, lạnh cột sống, tảng sáng
ỉa lỏng hoặc phù thũng, mạch
trầm trì, vi nhược... (hiện
tượng này còn gọi là hạ
nguyên hư bị hoặc chân
nguyên hạ hư).
Bệnh hoàng đản thuộc thận,
Shèn dǎn Thận đản có triệu chứng da toàn thân
vàng, mắt vàng, nước tiểu đỏ.
Động kinh thuộc thận, khi
bệnh phát thì mặt đen mắt
ướt, miệng chảy nước dãi, tự
shèn xián Thận giản
nhiên ngã ra không biết gì,
phát ra tiếng như tiếng lợn
kêu.
Đường gân nối ngang giữa 2
quả thận, do thứ màng trắng
từ trong thận phát ra kết lại
nhiều lần, ở trong có khiếu
Shèn xì Thận hệ thông vào tủy sống, thấu lên
khí quản, thông với mũi ở
ngoài, mà thu nạp khí trời
xuống đến đan điền, để sinh
tinh, hóa khí.

396
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Shèn huǒ Thận hoả Cũng là mệnh môn hỏa.

Thận suy yếu, có phân biệt ra


Shèn xū Thận hư
thận âm hư và thận dương hư.
Bệnh thủy thũng do thận
dương hư gây nên. Thận chủ
về trao đổi thủy dịch, nếu
dương hư yếu sẽ không làm
chủ được thủy, khí hỏa ở
bàng quang bất lợi, tiểu tiện
lượng ít, đồng thời cũng ảnh
hưởng đến sự vận hóa của tỳ
đến nỗi thủy dịch tràn lan,
hình thành thủy thũng. Có các
Thận hư
Shèn xū shuǐ fàn chứng trạng: toàn thân phù
thuỷ phiếm
thũng, nhất là từ vùng thắt
lưng trở xuống, ấn lõm, lưng
đau mỏi, sợ lạnh, chân tay
lạnh, lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi
trắng nhuận, mạch trầm tế.
Chứng thận hư thủy phiếm
này thường gặp ở bệnh viêm
thận mạn tính, suy tim (phù
thũng do biến chứng bệnh
tim).
Chứng ho thuộc thận, có hiện
Shèn ké Thận khái tượng ho thì đau lưng, nặng
thì chảy ra nước dãi.
Bẩm khí tiên thiên, nguồn
Shèn qì Thận khí gốc của mọi sự hóa sinh trong
thân thể người ta.
1 trong 5 chứng lao thuộc ngũ
tạng, có đặc trưng là : di tinh,
ra mồ hôi trộm, sốt nhẹ phát
Shèn láo Thận lao
ra từng lúc, lưng đau như gãy,
chân mềm yếu không đứng
được lâu.
Chứng bệnh dương vật bị rò,
Shèn lòu Thận lậu tinh tự chảy ra, đau như kim
châm.
Shèn mài Thận mạch Mạch của thận.

Shèn náng Thận nang Bìu dái.

397
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sốt rét thuộc thận, có triệu
chứng rét run chân tay lạnh,
Shèn nüè Thận ngược
eo lưng đau, đại tiện khó đi,
mắt mờ.
Bệnh danh. Nguyên nhân
bệnh này do can, thận vốn
yếu hoặc lo lắng ưu uất,
tướng hỏa nội động, âm tinh
khô cạn, hỏa tà uất kết gây
nên. Đầu tiên, rãnh qui đầu
(ống sáo) mọc mấu thịt nhọn,
cứng rắn và ngứa, cục bộ rỏ
nước, bệnh kéo dài tới 1, 2
Shèn yán Thận nham
năm, sau đó âm hành thũng
chướng dần, mấu thịt to dần,
sần sùi loe ra như hạt lựu,
thậm chí qui đầu loét nát, lồi
lõm không phẳng mùi hôi khó
ngửi, quá lắm thì máu tươi
nhỏ giọt, ăn uống kém, tinh
thần mỏi mệt (bệnh này thuộc
loại ung thư âm hành).
Nhiệt ở thận, do tinh huyết bị
Shèn rè Thận nhiệt tổn thương, hỏa ở thận bốc
lên.
Thận bị phong ta, có triệu
chứng sợ gió, ra nhiều mồ
hôi, mặt phù, da xạm, lưng
Shèn fēng Thận phong
đau không đứng lên được,
hay kinh sợ, kém ăn, người
mệt.
Chứng đau tim do tà khí ở
thận xâm phạm lên tâm, có
Shèn xīn tòng Thận tâm thống triệu chứng đau ran đến sống
lưng, gân mạch run giật, như
từ phía sau kéo dằng lên tim.
1 trong 5 triệu chứng tốt của
bệnh mụn nhọt: không khát
Shèn shàn Thận thiện nước, phát sốt về buổi chiều,
nước tiểu trong và nhiều, đêm
ngủ ngon giấc.
1. Tức là thận âm. 2. Bệnh
phù thũng thuộc thận, có triệu
Shèn shuǐ Thận thuỷ
chứng đau eo lưng, khó đái,
bụng to rốn sưng, âm bộ

398
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thường chảy nước ướt, chân
lạnh, người gầy đại tiện rắn.
Shèn jī Thận tích Xem “bôn đôn”.
Chứng ỉa lỏng vào lúc gần
sáng, nguyên nhân là do
Shèn xiè Thận tiết
mệnh môn hỏa suy, cũng gọi
là “ngũ canh tiết” “thần tiết”.
Chứng bệnh đi tiểu nhiều mà
nước tiểu như dầu như mỡ,
thường kiêm có các chứng:
Shèn xiāo Thận tiêu
miệng khô khát, uống nước
nhiều, sắc mặt đen xạm, liệt
dương, mạch trầm tế nhược.
Shèn jīng Thận tinh Tinh dịch từ thận sinh ra.
Chứng tý ở thận, 1 trong 5
chứng tý, có triệu chứng là:
xương mềm yếu, không đi
Shèn bì Thận tý được, lưng còng lại không
duỗi thẳng được hoặc các
khớp sưng to không co lại
được.
1 thứ bệnh của mạch Đới có
triệu chứng như: nặng ở eo
lưng, eo lưng đau mà lạnh
Shèn zhe Thận trước
như ngồi ở trong nước, không
khát nước, tiểu tiện thông lợi,
ăn uống như thường.
Bụng đầy trướng tức ra sau
Shèn zhàng Thận trướng
lưng, vùng eo lưng đau.
Ung nhọt ở thận, thịt ở chỗ
Shèn yōng Thận ung huyệt Kinh môn sưng nổi cao
lên.
Thận khí úng trệ, từ dưới
Shèn yōng Thận úng chân đến bụng dưới có cảm
giác đầy lên.
1 khí trong lục khí (phong,
hàn, thử, thấp, táo, hỏa) bình
thường, biến hóa theo quy
Shi Thấp luật thì gọi là thấp khí, thấp
khí làm nên sự nhu nhuận
trong mọi sự sống, trái
thường biến hóa sai quy luật,

399
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thì gọi là thấp tà, thấp tà làm
nên sự ngưng đọng, bám dính
cản trở sự chu lưu vận hóa
của thủy dịch, khí huyết, mà
gây ra bệnh, gọi là bệnh thấp.
Chứng bệnh âm hộ lở ngứa,
Shi yīn chuāng Thấp âm sang
mồ hôi ra ướt đầm đìa.

Shī bìng Thấp bệnh Bệnh do thấp tà.


Chứng bệnh gân mạch lơi
lỏng mà chân sưng phù do
Shi jiǎo qì Thấp cước khí
thấp tà (tương đương với
bệnh tê phù).
Thấp khí nhiều quá gây nên
Shi yín Thấp dâm
bệnh.

Shi tán Thấp đờm Đờm nhiều, loãng, màu trắng.


Chứng sưng mủ, một chứng
bệnh do tà độc lưu trú gây
mủ. Do tỳ hư khí yếu, thấp
đàm nghẽn ở trong lại cảm
nhiễm độc tà, tràn ra cơ nhục
doanh vệ gây nên bệnh. Đầu
tiên cơ nhục nơi có bệnh đau
nhức, sưng mềm không có
đầu, sắc da không thay đổi,
kèm theo nóng rét, các khớp
Shi tán Thấp đàm
toàn thân đau nhức. Khi
liú zhù lưu chú
thành mủ thì sưng trướng,
đau càng tăng, sốt cao, vã mồ
hôi. Sau khi vỡ ra mủ thì khỏi
dần. Hoặc là do chính khí hư,
tà khí vương vấn, cái này náu,
cái kia nổ lên, dằng dai khó
khỏi. Nếu phát sinh vào thời
lệnh hè thu, kèm theo chứng
trạng thử thấp thì gọi là thử
thấp lưu trú.
Thấp khí uất tích lâu ngày
thành ra độc 1 số bệnh ngoài
da có nước mủ chảy ra nhiều,
Shi dú Thấp độc
lâu ngày không hàn miệng,
mụn nhọt phát ở châm chạy
từ chỗ này đến chỗ khác
400
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thường là do thấp độc.

Chứng đại tiện ra máu, sắc


Shi dú Thấp độc
máu tía sạm nhưng không đau
biàn xiě tiện huyết
bụng.

Bệnh danh. Thấp trọc ứ đọng


lâu ngày sinh ra đờm. Do tỳ
hư không vận hóa được thủy
thấp, không phân bổ tân dịch
bình thường, do đó ứ đọng
Shi dān hình thành nội thấp, tích lũy
Thấp đơn
mà thành đờm ẩm. Biểu hiện
lâm sàng là : đờm nhiều,
trắng loãng, vùng ngực khó
chịu hoặc lợm giọng, suyễn
khái, lưỡi bệu, rêu lưỡi trơn
nhớt...
Shi jiā Thấp gia Người vốn có bệnh thấp.

Shi jiè Thấp giới Ghẻ lở nước.


Bệnh danh. Với chứng trạng
tỳ hư thấp khổn đại đông tiểu
dị, nhưng bệnh có khác nhau
chút ít. Thấp khổn tỳ dương
là do ngoại thấp ảnh hưởng
tới sự vận hóa tỳ dương, điều
Shi kùn Thấp khốn trị táo thấp lợi thấp, thấp bị
pí yáng tì dương loại trừ thì tỳ dương khôi
phục. Còn tỳ hư thấp khổn là
do tỳ hư dẫn đến thủy thấp bị
nghẽn trở, điều trị cần kiện tỳ
kết hợp với táo thấp, tỳ có
mạnh mới hóa thấp đúng với
công năng của mình.
Hỏa nhiệt do thấp uất mà sinh
Shi huǒ Thấp hoả
ra.
Bệnh hoàng đản do thấp, da
Shi huáng Thấp hoàng vàng màu tối sậm, chân tay
nặng, tiểu tiện bí.
Shi huò luàn Thấp hoắc loạn Bệnh tả vừa nôn vừa ỉa lỏng.

401
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Shī qì Thấp khí Khí thấp, 1 khí trong lục khí.


Sốt rét do thấp, có triệu
chứng phát sốt phát rét,
nhưng không sốt cao, mồ hôi
Shi nüè Thấp ngược
ra nhiều, đau khắp thân mình,
chân tay mỏi nặng, nôn mửa,
bụng đầy, mạch hoãn.
Bệnh sốt rét. Do bị nhiễm
thấp khí âm tà lâu ngày, thấp
tà náu trong cơ thể lại bị dụ
phát do nhiễm phong hàn gây
Shi nüè Thấp ngược nên. Có các triệu chứng: ố
hàn mà không nhiệt lắm, ra
mồ hôi, đau khắp người, chân
tay nặng nề, nôn oẹ, trung
quản khó chịu, mạch hoãn.
1. Nguyên nhân gây bệnh do
thấp tà với nhiệt tà kết hợp
Shī rè Thấp nhiệt lẫn nhau. 2. Bệnh thấp nhiệt,
bệnh do thấp nhiệt kết hợp
gây nên.
Một loại hình của bệnh lị. Do
tỳ vị thấp nhiệt nung nấu ở
trong, vị không tiêu đạo, tỳ
không vận hóa, thấp và nhiệt
lưu trệ gây nên. Đặc trưng
của bệnh lị là sắc đỏ như óc
cá, hôi dính, đại tiện nhiều
lần, mót rặn quặn đau bụng,
giang môn nóng rát, tiểu tiện
đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch
hoạt sác có lực. Nếu độc tà
Shi rè lì Thấp nhiệt lỵ
thấp nhiệt mạnh ở huyết phần
tổn thương đường lạc ở ruột,
đại tiện ra toàn máu gọi là
xích lị hay huyết lị. Nếu bệnh
tà tổn thương khí huyết, khí
trệ ở trong ruột, đường lạc ở
ruột bị thương, đại tiện ra
trắng đỏ lẫn lộn cả mủ cả
máu, trong bụng đau thắt, đại
tiện nhiều lần gọi là xích bạch
lị.

402
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Hiện tượng bệnh lý thấp nhiệt
dồn xuống hạ tiêu. Trên lâm
sàng thường gặp khá nhiều
Shī rè Thấp nhiệt
loại bệnh, như lị tật do thấp
xià zhù hạ chú
nhiệt, tiết tả do thấp nhiệt,
lâm trọc, lâm bế, ngứa bộ
phận sinh dục và đới hạ...
Hiện tượng bệnh lý thấp nhiệt
nung nấu ở trung tiêu tỳ vị và
can đởm. Thấp là loại tà khí
nặng nề và dính ướt, dễ ảnh
hưởng tới sự lưu thông của
khí cơ. Nếu cấu kết với nhiệt
tà, thấp và nhiệt cùng quấy
rối, thì nhiệt bị thấp ngăn trở
nên khó mà thanh giải được.
Thấp do nhiệt nung nấu thì
dương khí tổn thương càng
Shī rè Thấp nhiệt
nặng. Biểu hiện lâm sàng:
nèi yùn nội uẩn
nhiệt thế triền miên, sốt cao
về chiều, mình nặng, mỏi
mệt, biếng nói, thần chí ủ rũ,
ngực bụng nghẽn đầy, lợm
giọng, ngán ăn, trướng đầy, ỉa
nhão hoặc phát sinh hoàng
đản, tiểu tiện không lợi, hoặc
màu vàng đỏ, rêu lưỡi vàng
nhớt (phần nhiều gặp ở các
loại viêm ruột, viêm gan thể
hoàng đản...)
Bệnh tràng nhạc sinh ở phía
Shi luǒ Thấp loa sau gáy thuộc đường kinh
Thái dương bàng quang.
Chứng loa lịch (tràng nhạc)
mọc ở sau gáy trên bộ vị
Shi luǒ Thấp loa
đường kinh của Túc thái
dương bàng quang đi qua.
Bại liệt mềm do thấp nhiệt, có
hiện tượng tay chân mềm
Shi wěi Thấp nuy yếu, hoặc ngón chân tê dại,
tiểu tiện đỏ sẻn, mạch trầm
nhu mà sác.
Bệnh nhiệt do khí nắng hợp
Shi wēn Thấp ôn với khí thấp phát vào khoảng
tháng 6 âm lịch, có các triệu

403
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng như: thân mình nặng
nề đau nhức, phát sốt nhẹ,
ngực đầy tức, sắc mặt vàng
nhợt, rêu lưỡi nhờn ướt, mạch
nhu, bệnh thường kéo dài
không lành ngay được.
Ỉa chảy do thấp tà xâm phạm
vào đường ruột có triệu
chứng : ỉa lỏng, nước tiểu ít,
Shi xiè Thấp tả rêu lưỡi nhờn trơn, mạch nhu
hoãn, người nặng nề, ngực
tức, không khát nước. Bụng
không đau hoặc đau nhẹ.
Phương thuốc có tính nhu
Shi jì Thấp tễ nhuận để chữa những bệnh có
tính khô ráo.
Hiện tượng bệnh lý. Thấp khí
thiên thắng sẽ xuất hiện
chứng đại tiện tiết tả. Tỳ ưa
táo mà ghét thấp, thấp khí
thiên thắng thì dương không
Shi shèng Thấp thắng
mạnh, công năng vận hóa
zé rú xiè tắc nhu tả
thủy thấp bị trở ngại sẽ phát
sinh chứng nhu tả. Nhu tả là
loại ỉa chảy bụng sôi réo, vật
bài tiết ra trong loãng mà
không đau bụng.
Ho do thấp tà ngưng trệ, có
triệu chứng đờm nhiều, khớp
Shi sòu Thấp thấu xương đau mỏi, thân mình
nặng, tay chân rũ mỏi, hay ra
mồ hôi, mạch tế mà hoãn.
Phù thũng do thấp tà có đặc
trưng là: phù khắp toàn thân,
Shi zhǒng Thấp thũng từ eo lưng xuống châm phù
nhiều hơn, tiểu tiện không
thông lợi.
Da lở sần sùi, gãi thì có nước
Shi xuǎn Thấp tiễn
chảy ra.
Ỉa chảy ra nhiều nước mà
Shi xiè Thấp tiết
bụng không đau.
Chứng tý do thấp tà là chính
gây nên đau tê không di động,
Shi bì Thấp tý
có cảm giác nặng mỏi hay ra
mồ hôi, chân tay mềm yếu,
404
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cũng gọi là “trước tý”.
Hiện tượng bệnh lý thấp tà
ngăn trở khí phận. Biểu hiện:
mình nóng không thoải mái,
Shi zǔ Thấp trở đầu nặng như bó chặt, mình
qì fēn khí phân nặng đau ê ẩm, các khớp đau
nhức, ngực bức tức, kém ăn,
đầy bụng ỉa chảy. Rêu lưỡi
trơn nhớt, mạch nhu hoãn.

Shi zǔ Thấp trở Tình trạng thấp tà ngăn trở tỳ


zhōng jiāo trung tiêu vị.

Một loại hình của chứng tý.


Triệu chứng: da thịt tê dại,
khớp xương nặng nề, nơi
sưng đau cố định. Nguyên
Shi bì Thấp tý nhân bệnh do các tà khí
phong hàn thấp, trong đó thấp
tà xâm phạm nặng hơn. Tính
của thấp dính trệ “Thấp khí
thắng thì là trước tý”.
Thấp tà có tính trọng trọc
nhờn, dính, hay bám lại ở 1
Shi zhuó Thấp trọc
chỗ, cản trở sự hoạt động của
thanh dương.
Bị trúng thấp tà, có đặc trưng
là: đầu nặng, toàn thân sưng
Shi zhōng Thấp trúng phù, nằm mê mệt, ỉa lỏng,
tiểu tiện vàng đỏ, mạch trầm
hoãn hoặc trầm vi.
Thấp tà uất lại ở trong,, có
triệu chứng là thân mình nặng
đau, đầu như bị bó chặt, mệt
Shi yù Thấp uất
mỏi thích nằm, đau toàn thân,
hoặc đau các khớp, gặp trời
lạnh thì bệnh phát ra.
Bệnh biến do thấp tà ngăn trở
ở lý, tà nhiệt không thấu đạt
ra ngoài. Triệu chứng chủ yếu
Shi yù Thấp uất là: phát sốt không thoải mái,
rè fú nhiệt phục về chiều sốt cao, ra mồ hôi
mà nhiệt không lui, ngực
bụng trướng đầy, chán ăn,
đầu nặng và đau, rêu lưỡi
405
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trắng nhớt, mạch nhu sác.
18 vị thuốc có tính chống đối
nhau, tức là Cam thảo phản:
Đại kích, Nguyên hoa, Cam
toại, Hải tảo; Ô đầu phản: Bối
Thập bát phản
Shí bā fǎn mẫu, Qua lâu, Bán hạ, Bạch
liễm, Bạch cập; Lê lô phản:
Nhân sâm, Đơn sâm, Sa sâm,
Khổ sâm, Tế tân, Bạch thược.
10 thiên can: giáp, ất, bính,
đinh, mậu, kỉ, canh, tân,
nhâm, qúy là khí hiệu để ghi
thời gian (năm tháng ngày
Shí gān Thập can
giờ) không gian (đông, tây,
nam, bắc, trung ương) và
phân loại theo tính chất của
âm dương ngũ hành.
19 vị thuốc sợ nhau, không
hợp với nhau, không nên
dùng chung, dùng chung sẽ
mất công hiệu, cho nên gọi là
“tương úy” theo sự ghi chép,
trong các sách Đông dược thì:
Lưu huỳnh úy Phác tiêu,
Shí jiǔ wèi Thập cửu uý Thủy ngân úy Phê sương,
Lang độc úy Mật đà tăng, Ba
đậu úy Khiên ngưu, Đinh
hương úy Uất kim, Nha tiêu
úy Tam lăng, Xuyên ô thảo
úy Tê giác, Nhân sâm úy Ngũ
linh chi, Quan quế úy Xích
thạch chi.
15 đường mạch lớn đi sâu ở
trong tức là 14 kinh mỗi kinh
Shí wǔ luò Thập ngũ lạc
có 1 đại lạc, và đường đại lạc
của tỳ.
12 bì bộ. Bì bộ là bộ vị phản
ánh trên thể biểu của 12 kinh
mạch. Quan 5hanh giữa bì
phu và kinh mạch chủ yếu là
Shí èr Thập nhị
lạc mạch. Khu vực phân bố bì
pí bù bì bộ
bộ so với đường tuần hành ở
thể biểu của 12 kinh mạch
không khác gì nhau [Bì bộ
luận, TV].

406
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
12 điều cấm trong châm cứu:
1. Nam mới giao hợp với nữ.
2. Nữ mới giao hợp với nam.
3. Đang say rượu. 4. Đang tức
giận. 5. Mới ăn no. 6. Đang
Shí èr jìn Thập nhị cấm
đói. 7. Đang khát. 8. Đang
khiếp sợ. 9. Đang lo lắng. 10.
Khi đang mệt. 11. Mới đi xa
về. 12. Mới đi xe đi thuyền
về.
12 địa chi là tý, sửu, dần,
mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi, thân,
dậu, tuất, hợi (là khí hiệu để
ghi thời gian (năm, tháng,
Shí èr zhī Thập nhị chi
ngày, giờ) không gian (đông,
tây, nam, bắc, trung ương) và
phân loại theo tính chất của
âm dương ngũ hành.
12 đường kinh của 6 tạng 6
Shí èr jīng Thập nhị kinh phủ, cũng gọi là 12 chính
kinh.

Shí èr Thập nhị 12 đường kinh nhánh từ các


jīng bié kinh biệt chính kinh tách ra.

Tên gọi riêng của Xung


mạch. Vì đường tuần hoàn
của mạch này có liên hệ mật
thiết với kinh Thiếu âm thận
Shí èr jīng Thập nhị kinh
ở chân, mà 2 mạch này một là
zhī hǎi chi hải
căn bản của tiên thiên, một là
căn bản của hậu thiên, cho
nên mới có gọi là bể của 12
kinh.
Những động mạch ứng lên
tay của đường tuần hành 12
kinh mạch. Đó cũng là những
huyết quản có vị trí nông ở
thể biểu; vị trí những động
Shí èr jīng Thập nhị kinh
mạch cục bộ ở thể biểu có rất
dòng mài động mạch
nhiều. Thí dụ: động mạch của
Thủ thái âm kinh ở trung phủ,
vân môn, thiên phủ hiệp bạch,
kinh cừ... đều có thể sờ thấy.
Khi chẩn đoán lâm sàng, vị trí
407
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thốn khẩu là bộ vị động mạch
thường dùng nhất.
12 kinh cân. Tên gọi chung
hệ thống cơ nhục nằm trên
đường tuần hành của 12 kinh
mạch ở thể biểu, và đó cũng
là cách phân loại cơ nhục nơi
đường kinh mạch đi qua. Vì
vậy, 12 kinh cân là một mệnh
danh đối ứng với 12 kinh
mạch, tựu trung mỗi đường
kinh cân bao gồm cả bộ vị
Shí èr Thập nhị
tuần hành ở bộ phận cơ nhục
jīng jīn kinh cân
của kinh mạch đó. Như: Túc
thái dương (kinh) cân, Túc
thiếu dương (kinh) cân... Cần
chú ý là 12 bộ phận cơ nhục
này đều phân bố ở chân, tay;
thứ yếu mới đến thân thể và
vùng đầu. Khi kinh cân có
bệnh, chủ yếu là tý chứng và
cơ nhục co cứng [Kinh cân,
LK].

Shí èr Thập nhị


12 đường chính kinh.
jīng mài kinh mạch

12 huyệt nguyên của 6 kinh


âm và 6 kinh dương, tức là:
Thái uyên (kinh phế), Đại
lăng (kinh tâm bào) Thần
môn (kinh tâm) Thái bạch
(kinh tỳ) Thái xung (kinh
Shí èr yuán Thập nhị nguyên can) Thái khê (kinh thận)
Hợp cốc (kinh đại trường)
Dương trì (kinh tam tiêu)
Uyển cốt (kinh tiểu trường)
Xung dương (kinh vị) Khâu
khư (kinh đởm) Kinh cốt
(kinh bàng quang).
Tên gọi chung của tạng phủ
bao gồm: tâm - can - tỳ - phế
Shí èr zàng Thập nhị tạng - thận - tâm bao lạc - đởm - vị
- đại trường, tam tiêu - tiểu
trường - bàng quang.
408
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chức năng chính của 12 tạng
Shí èr guān Thập nhị quan
phủ.
Theo công dụng của các
phương thuốc phân biệt thành
12 loại khác nhau là: Hàn tễ,
Shí èr jì Thập nhị tễ Nhiệt tễ, Tuyên tễ, Thông tễ,
Bổ tễ, Tiết tễ, Khinh tễ,
Trọng tễ, Hoạt tễ, Sáp tễ, Táo
tễ, Thấp tễ.
13 phân khoa y học cổ đại. Ở
các đời Nguyên, Minh, thái y
viện chia y học làm 13 khoa.
13 khoa đời Nguyên gồm :
đại phương mạch khoa, tạp y
khoa, tiểu phương mạch
khoa, phong khoa, sản khoa,
nhãn khoa, chẩu xỉ khoa, yết
hầu khoa, chỉnh cốt khoa, kim
Shí sān kē Thập tam khoa
thương thũng khoa, châm cứu
khoa, chúc do khoa, và cấm
khoa. 13 khoa đời Minh gồm:
đại phương mạch, tiểu
phương mạch, phụ nhân,
sương dương, châm cứu,
nhãn, khẩu xỉ, yết hầu,
thương hàn, tiếp cốt, án ma,
chúc do...
Chia ngày và đêm thành 12
giờ thời xưa tức là: tý, sửu,
Shí èr shí Thập nhị thời
dần, mão, thìn, tỵ, ngọ, mùi,
thân, dậu, tuất, hợi.
1. 12 khớp lớn ở tay và chân.
2. 12 cách châm kim gọi là:
Ngẫu thích, Báo thích, Khôi
thích, Tế thích, Dương thích,
Shí èr jié Thập nhị tiết
Trực châm thích, Du thích,
Đoản thích, Phù thích, Âm
thích, Bàng châm thích, Tân
thích.
12 phương pháp châm cổ đại:
1. Ngẫu thích. 2. Báo thích. 3.
Khôi thích. 4. Tề thích. 5.
Shí èr cì Thập nhị thích
Dương thích. 6. Trực châm
thích. 7. Du thích. 8. Đoản
thích. 9. Phù thích. 10. Âm
409
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thích. 11. Bàng châm thích.
12. Tán thích.
Tức là thập nhị tễ mà không
Shí jì Thập tễ
có hàn tễ và nhiệt tễ.
10 tên huyệt. Vị trí ở giữa 10
đầu ngón tay, 2 bên gồm 20
Shí xuān xué Thập tuyên huyệt huyệt. Thường sử dụng trong
các trường hợp cấp cứu hôn
mê trúng phong, trúng thử.
10 chứng chết trong bệnh hư
lao: 1. Thở hụt hơi mà mắt
trừng trông không rõ (tâm
tuyệt). 2. Thở hụt hơi mà
cánh mũi phập phồng trương
to (phế tuyệt). 3. Mặt xanh
nước mắt chảy ra thường
xuyên (can tuyệt). 4. Mắt đen,
tròng mắt vàng, mồ hôi
thường chảy ra (thận tuyệt).
5. Miệng cứ chảy nước dãi
mà thường nói mê (tỳ tuyệt).
6. Móng tay chân xanh nhợt,
Shí jué Thập tuyệt
miệng chửi mắng không ngớt
(đởm tuyệt). 7. Sống lưng đau
nhức, eo lưng nặng, quay trở
khó khăn (cốt tuyệt). 8. Mặt
tối xạm đầu mắt xây xẩm
choáng váng (huyết tuyệt). 9.
Lưỡi đỏ như hồng đơn, co rút
vào trong, không nuốt không
nhổ được, mắt cá chân hơi
sưng (nhục tuyệt). 10. Tóc
đứng thẳng như cây vừng mồ
hôi ra không cầm (trường
tuyệt).
14 đường kinh mạch, gồm 12
Shí sì jīng Thập tứ kinh chính kinh với mạch Nhâm
và mạch Đốc.
10 điều cần hỏi. 10 trọng yếu
quy nạp gọi là thập văn gồm:
a. “Một hỏi hàn nhiệt, hai hỏi
Shí wèn Thập vấn mồ hôi, ba hỏi đầu thân, bốn
hỏi nhị tiện, năm hỏi ăn uống,
sáu hỏi ngực bụng, bảy hỏi tai
điếc, tám hỏi khát, chín qua
410
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mạch, sắc mà phân biệt âm
dương, mười hỏi khí vị và
điều kiện tinh thần” (hai điều
hỏi sau bao gồm nội dung
thiết chẩn, vọng chẩn, văn
chẩn) [Cảnh nhạc toàn thư].
b. “Một hỏi hàn nhiệt, hai hỏi
mồ hôi, ba hỏi đầu thân, bốn
hỏi nhị tiện, năm hỏi ăn uống,
sáu hỏi ngực bụng, bảy hỏi tai
điếc, tám hỏi khát, chín hỏi
bệnh cũ, mười hỏi nguyên
nhân... Hỏi thêm đã uống
thuốc men gì, phụ nữ cần
phải hỏi kinh kỳ sớm muộn,
bế, băng ra sao, với trẻ em
cần hỏi về đậu sởi...” [Y học
thực tại dị, Trần Tu Viên].
Hai nội dung thập vấn kể trên
về cơ bản giống nhau, đều có
thể làm tài liệu vấn chẩn
trong lâm sàng.
Qī yīn Thất âm Mất tiếng, nói không ra tiếng.
1. 7 loại chứng hậu mụn nhọt
hiểm ác. Có 2 luận thuyết: a/
Ác thứ nhất: vừa ho vừa
phiền táo, đau bụng khát
nhiều hoặc ỉa chảy kiết lỵ vô
độ, hoặc tiểu tiện như keo. Ác
thứ hai: mủ máu đã ra nhưng
sưng đỏ còn tăng, sắc mủ xấu
thối, đau không sờ vào được.
Ác thứ ba: mắt nhìn liên láo,
Qī è Thất ác tròng đen thu hẹp, tròng trắng
vừa trắng vừa đỏ, con ngươi
ngước nhìn lên trên. Ác thứ
tư: đoản hơi thở suyễn, hoảng
hốt hay nằm. Ác thứ năm: vai
lưng khó xoay chuyển, chân
tay nặng nề. Ác thứ sáu:
không ăn được, uống thuốc
vào là nôn, ăn không biết mùi
vị gì. Ác thứ bảy: tiếng khàn,
sắc xấu, môi mũi vừa xanh
411
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vừa đỏ, mặt mắt phù thũng. b/
Ác thứ nhất: thần trí lơ mơ,
tâm phiền, lưỡi khô, hình
nhọt tía đen, nói lảm nhảm.
Ác thứ hai: thân thể cứng đờ,
mắt liên láo, mụn ra nước lẫn
máu, hồi hộp không yên. Ác
thứ ba: hình dung gày còm,
mủ trong thối, nơi mụn mềm
lõm không có cảm giác đau.
Ác thứ tư: bì phu khô khan,
mũi phập phồng khò khè,
đờm nhiều suyễn cấp.Ác thứ
năm: hình dung đen sạm, khát
nước, âm nang teo lại. Ác thứ
sáu: khắp mình phù thũng, sôi
bụng ẩu nghịch, đại tiện hoạt
tiết. Ác thứ bảy: nhọt độc
hãm xuống như tróc vẩy, tứ
chi nghịch lạnh, nước thối tự
chảy ra. 2. Bệnh đậu (thiên
hoa) có bảy chứng hậu hiểm
ác: 1/ Trằn trọc phiền táo, nói
sảng hoảng hốt. 2/ Nôn mửa
tiết tả, không ăn uống được.
3/ Khô đen và hãm, ngứa gãi
chảy nước. 4/ Rét run lập cập,
tiếng khàn sắc tối. 5/ Đỉnh
đầu và mặt phù thũng, mũi
tắc mắt nhắm. 6/ Họng lưỡi
loét nát, ăn vào thì thổ, uống
vào lại ứa ra. 7/ Bụng đầy
suyễn nghịch, tứ chi nghịch
lạnh.
1. Tình trạng cơ thể bị hao
tổn quá mức, tân dịch mất
khả năng vận hóa, mất tinh
khí dẫn đến suy nhược toàn
thân, không hóa sinh được
Qī qì Thất khí được chất tinh vi của đồ ăn
uống nên cơ thể không hấp
thu được chất doanh dưỡng,
hơi bài tiết từ giang môn
thoát ra. 2. Rắm [hơi trung
tiện, thỉ khí].

412
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
7 điều cần thiết trong phép
xem mạch: 1. Tinh thần yên
tĩnh. 2. Không nghĩ đến
chuyện khác. 3. Điều hòa hơi
thở. 4. Đặt nhẹ tay trên da để
xem mạch của phủ. 5. Ấn tay
Qī zhěn Thất chẩn vừa xuống đến tầng thịt để
xét vị khí. 6. Ấn nặng tay
xuống đến xương để xét
mạch của tạng. 7. Đối chiếu
với huyệt Ngư tế ở trên, huyệt
Xích trạch ở dưới để xác định
được vị trí của mạch.
7 không khiếu ở vùng đầu
(mắt có hai, mũi có hai, tai có
hai và miệng). Tinh khí của 5
Qī qiào Thất khiếu
tạng thông với 7 khiếu. 5 tạng
có bệnh có thể nhận xét qua
biến đổi của 7 khiếu này.
Shī xuè Thất huyết Mất máu.

Shī mián Thất miên Mất ngủ.

Shī nǚ Thất nữ Con gái chưa lấy chồng.


7 loại phương thuốc có tổ
chức khác nhau: Đại phương,
Qī fāng Thất phương Tiểu phương, Hoãn phương,
Cấp phương, Cơ phương,
Ngẫu phương, Phức phương.
7 thứ quái mạch (Mạch chết)
Tước trác, Ốc lậu, Đan thạch,
Qī guài mài Thất quái mạch
Giải sách, Phủ phí, Ngư
tường, Hà du.
Sán khí là loại bệnh đau ở
bụng dưới đau ran đến bìu
dái, hòn dái, chia làm 7
chứng có 3 cách gọi khác
nhau: 1. Quyết sán. Trưng
Qī shàn Thất sán
sán, Hàn sán, Khí sán, Bán
sán, Phủ sán, Lang sán. 2.
Hàn sán, Thủy sán, Cân sán,
Khí sán, Huyết sán, Hồ sán,
Đồi sán. 3. Xung sán, Hồ sán,

413
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Đồi sán, Quyết sán, Hàn sán,
Đồi sán, Lung sán.
Tình trạng mất thần khí. Thần
là tên gọi chung mọi hoạt
động của sinh mạng. Khi cơ
năng của sinh mạng bị
chướng ngại nghiêm trọng,
tinh khí của 5 tạng suy bại,
xuất hiện triệu chứng mắt mờ,
cơ thể gày còm, ỉa chảy đột
ngột không cầm được, suyễn
thở, hoặc cơ bắp toàn thân
tiêu hết, hoặc tay lần áo sờ
giường, hoặc bỗng dưng ngã
Shī shén Thất thần lăn, mắt miệng nhắm kín, tay
nắm chặt và són đái... đều gọi
là thất thần, “thất thần thì
chết” [Di tinh biến khí luận,
TV]. Ngoài ra các hiện tượng
“chân tạng sắc” trong vọng
chẩn, “chân tạng mạch” trong
mạch chẩn cũng là biểu hiện
của thất thần. Cho nên cần
đưa các triệu chứng thất thần
cục bộ để lý giải trong phạm
vi chứng trạng tổng quát về
tinh thần.
1. 7 thứ làm tổn thương sinh
ra bệnh hư lao. No quá
thương tỳ, giận quá khí
nghịch thương can, gắng sức
vác nặng ngồi lâu chỗ ẩm ướt
thương thận, bị rét lạnh, ăn
uống đồ lạnh thương phế,
buồn rầu lo nghĩ thương tâm,
gió mưa rét nắng thương hình
Qī shāng Thất thương
thể, khủng khiếp đột ngột
thương chí.
2. 7 triệu chứng suy tổn của
thận, âm bộ lạnh, âm bộ sệ
teo, đại tiểu tiện phải gấp vội,
tinh dễ chảy ra, tinh ít âm bộ
ướt, tinh lỏng loãng trong
lạnh, tiểu tiện đi luôn hoặc đi
tiểu đứt quãng.

414
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cũng là “Mai hoa châm”
Qī Xīng zhēn Thất tinh châm
hoặc “Bì phu châm”.
1. 7 thứ về tình chí vui mừng,
giận dữ, lo lắng, nghĩ ngợi,
buồn rầu, khiếp sợ, kinh hãi.
Qī qíng Thất tình 2. 7 thứ tình của thuốc: Đơn
hành, Tương tu, Tương sứ,
Tương úy, Tương ố, Tương
sát, Tương phản.
Lấy số 7, số 8 mà tính quá
trình sinh trưởng, suy, lão của
nam và nữ, 7 số lẻ là dương
để tính về nữ là âm, 8 số chẵn
là âm để tính về nam là
dương. Như con gái đến 7
tuổi thì thay răng, dài tóc, 14
tuổi thì có kinh và có thể có
thai, 21 tuổi mọc răng khôn
và hết độ cao, 28 tuổi tóc dài
hết độ, gân xương rắn mạnh
sức khỏe tốt nhất, 35 tuổi mặt
bắt đầu khô, tóc bắt đầu rụng,
42 tuổi mặt rõ nếp nhăn, tóc
có sợi bạc, 49 tuổi tắt kinh
không chữa đẻ nữa. Con trai
đến 8 tuổi thì thay răng dài
Qī sǔn Thất tổn tóc, 16 tuổi bắt đầu có tinh
bā yì bát ích trùng và có thể giao hợp, 24
tuổi gân xương cứng mạnh,
mọc răng khôn, phát triển hết
độ cao, 32 tuổi gân xương
vững mạnh, thịt dầy chắc, 40
tuổi răng khô, tóc rụng, 48
tuổi mặt hơi nhăn, tóc có sợi
bạc, 56 tuổi gân bắt đầu yếu,
tinh bắt đầu ít, hình thể rõ nét
già, 64 tuổi tóc rụng, răng
rụng. Những hiện tượng trên
là lấy số 7, số 8 làm từng giai
đoạn trong quá trình sinh
trưởng suy lão. Con gái cứ
đến tháng thì hành kinh nên
nói là “tổn” con trai thì tinh
khí nên có đầy đủ nên nói là
“ích”.
415
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh truyền đến lần thứ 7 là
loại bệnh chết, bệnh nặng dần
lên, là bệnh đã truyền biến
theo quy luật tương khắc của
ngũ hành, như bệnh tâm
truyền cho phế, bệnh phế
truyền cho can, bệnh can
Thất truyền truyền cho tỳ, bệnh tỳ truyền
Qī chuán
cho thận, bệnh thận truyền
cho tâm, bệnh tâm truyền cho
phế, nhưng đến lần này thì
phế không truyền được cho
can nữa, nên lại truyền trở lại
cho tâm, thế là 7 lần truyền sẽ
trở thành bệnh chết.
7 cửa xung yếu trong đường
tiêu hóa, môi “ “phi môn”,
răng là “hộ môn”, hội yếm là
“hấp môn” miệng trên dạ dày
là “bí môn”, miệng dưới dạ
dày là “u môn” chỗ tiểu
Qī chōng mén Thất xung môn trường giáp với đại trường là
“lan môn” chỗ cuối đại
trường là “giang môn” hoặc
“phách môn”. Gọi là môn vì
ở những chỗ này luôn luôn có
sự mở đóng đúng với quy luật
hoạt động sinh lý.
Tình trạng gân mạch bị co
Shōu yǐn Thu dẫn rút, các khớp co duỗi bị hạn
chế. Nguyên nhân do hàn tà.
Shū huà Thâu hoá Vận chuyển và biến hóa.
Đường lạc lớn của tạng phủ
Shū mài Thâu mạch để vận chuyển các chất dinh
dưỡng.
1. Cách châm vào các huyệt
tỉnh, huỳnh du, kinh, hợp của
tay chân và các huyệt du ở
lưng. 2. Cách châm dùng ít
Shū cì Thâu thích huyệt, châm thẳng vào sâu rồi
rút thẳng ra, để chữa các
chứng nhiệt thịnh. 3. Cách
châm thẳng kim vào sâu đến
xương, châm vào rút ra để
416
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chữa bệnh tê xương.
Phép thấu tà. Bệnh nhiệt tính
ban đầu xuất hiện biểu chứng
phong nhiệt, có các chứng
phát sốt, hơi sợ lạnh hoặc
không sợ lạnh, không có mồ
Tòu xié Thấu tà hôi hoặc ra ít mồ hôi, đau
đầu, khát nước, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch phù sác. Chọn
dùng phép chữa tân lương
giải biểu để bệnh tà thấu đạt
ra ngoài.
Phép thấu biểu. Một phép
Tòu biǎo Thấu biểu chữa vừa thấu tà vừa thấu
chẩn.
Phép thấu ban. Bệnh nhiệt
tính lý nhiệt thịnh, khi nốt
ban lờ mờ có xu thế hướng ra
ngoài, dùng phép thanh nhiệt
lương huyết (như Hóa ban
thang, sinh thạch cao, tri mẫu,
sinh cam thảo, huyền sâm, tê
giác, ngạch mễ...) làm cho nốt
ban nổi hẳn ra ngoài để trừ
bệnh tà. Loại trị pháp này là
Tòu bān Thấu ban hóa ban. Còn như lương
huyết hóa ban là nằm trong
bài thuốc Hóa ban thang có
những vị thêm vào như đan
bì, sinh địa, đại thanh diệp,
kim ngân hoa, bỏ cam thảo và
ngạch mễ, ứng dụng trong
trường hợp phát ban kiêm có
chứng thổ huyết, nục huyết
trong chứng hậu huyết nhiệt
nặng hơn.
Phép thấu châm, một phương
pháp châm thích. Sau khi
châm vào một huyệt vị, châm
xiên hoặc châm thẳng đưa
Tòu zhēn Thấu châm mũi kim tiến đến bộ vị kinh
mạch hoặc huyệt vị lân cận,
có nghĩa dùng một huyệt mà
tác dụng sang cả huyệt vị và
kinh lạc thứ hai (thấu kinh,

417
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thấu huyệt). Đây là phương
pháp châm sâu, áp dụng trong
tình huống phải kích thích
mạnh.
Hệ màng ở trong da làm
thành những lỗ cho mồ hôi ra,
người thớ màng thưa thì mồ
hôi ra nhiều mà thân thể mát,
thớ màng nhặt thì mồ hôi ít
Còu lǐ Thấu lí mà thân thể nóng, thớ thưa là
người yếu, thớ nhặt là người
khỏe, khi thấu lý bị lạnh làm
thu co lại thì mồ hôi không ra
được, thấu lý bị nóng làm dãn
nở thì mồ hôi tiết ra nhiều.
Một thủ thuật châm thuộc về
phép tả nhiệt, cách châm là 1
tiến 3 lùi, bảo bệnh nhân thở
vào, theo khí thở từ từ châm
kim vào đến 1 độ sâu nhất
định (tiến) rồi đè ấn trên da
xung quanh huyệt và vê kim
nhẹ nhẹ nhiều lần, nếu chỗ đó
Tòu tiān liáng Thấu thiên lương
hoặc toàn thân có cảm giác
mát thì nhấc kim lên (lần thứ
1) một ít. Lại tiếp tục vê, nhấc
kim (lần thứ 2), vê kim, nhấc
kim (lần thứ 3), vê kim rồi
nhanh chóng rút kim ra, yêu
cầu là làm cho bệnh nhân có
cảm giác mát.
Phép thấu chẩn. Bệnh sởi đến
lúc mọc ra đều khắp mà
không mọc ra được, hoặc nốt
sởi mọc không thuận lợi dễ
Tòu zhěn Thấu chẩn
dàng, phải sử dụng phép tân
lương giải biểu để cho nốt sởi
mọc dễ, không để cho phát
sinh biến chứng.
Hiện tượng thấu quan sạ giáp.
Xem văn tay (chỉ tay) trẻ em,
Tòu guān Thấu quan lấy 3 đốt ngón tay trỏ, đốt thứ
shè jiǎ xạ giáp nhất liền với xương bàn tay
gọi là phong quan, đốt thứ 2
là khí quan, đốt thứ 3 đầu

418
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngón tay là mệnh quan. Chỉ
văn nổi rõ ở phong quan, biểu
hiện vị trí bệnh ở nông, còn
nhẹ; kéo dài tới khí quan,
bệnh nặng hơn; kéo dài tới
mệnh quan, bệnh càng nặng.
Chỉ văn xuyên suốt phong,
khí, mệnh quan thẳng tới áp
sát đầu ngón tay gọi là thấu
quan sạ giáp, phần nhiều là
tình thế bệnh xấu, lành ít dữ
nhiều; tuy nhiên, cũng chưa
phải là tuyệt đối, còn phải kết
hợp phân tích cả tứ chẩn mới
chính xác.
Phép thấu tiết. Dùng loại
thuốc tân lương giải biểu để
Tòu xiè Thấu tiết
thấu tà; dùng loại thuốc có vị
đắng để tiết lý nhiệt.
Tì qì Thế khấp Nước mũi, nước mắt.

Shì yī Thế y Thầy thuốc gia truyền.

Tǐ biǎo Thể biểu Phần ngoài của thân thể.


Phép thể châm. Dùng châm
thích vào các bộ vị kinh mạch
Tǐ zhēn Thể châm ở toàn thân. Tương ứng với
phép nhĩ châm về huyệt vị và
cách châm thích.
Người mồ hôi có mùi hôi
Tǐ qì Thể khí thối, như mồ hôi ở nách,
háng, âm bộ, quầng vú, rốn...
Tǐ jué Thể quyết Thân thể giá lạnh.
Bỗng nhiên ngã ra hôn mê,
chân tay lạnh toát, đầu mặt
Shī jué Thi quyết
xạm đen, hàm răng nghiến
chặt.
Thai phụ gần đến tháng đẻ
Shì bāo Thí bào đau bụng, đau rồi lại yên,
nhưng chưa đẻ.
Sắp đẻ, đau bụng, vỡ nước ối,
Shì shuǐ Thí thuỷ
mà chưa đẻ được.
419
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tà khí trúng vào kinh mạch
làm trở ngại sự vận động của
Shì dòng bìng Thị đồng bệnh chính khí, chính khí bị biến
động trái thường mà phát sinh
ra bệnh.
Mắt trông 1 vật thành 2 (song
Shì qí Thị kỳ
thị).

Shì wò Thị ngoạ Thích nằm.


Một thiên trong sách Nội kinh
nói về những trường hợp cấm
Cì jìn lùn Thích cấm luận
châm, những huyệt cấm
châm.
Người chuyên môn làm nghề
Cì jiā Thích gia
châm.
1. Phép châm. 2. Quyển sách
của thời cổ đại chuyên bàn về
phép châm, sách này đã bị
Cì fǎ Thích pháp thất lạc, nhưng đã được ghi
chép lại trong thiên “Thích
pháp luận” của sách Nội kinh
Tố vấn.
Cì tòng Thích thống Đau nhói, đau như kim châm.
1. Châm vào chỗ các khớp
xương giao nhau, là chỗ thần
khí đi lại ra vào.
2. 5 tiết khác nhau trong phép
Cì jié Thích tiết
châm, tức là: “chấn ai” “phát
mông” “khứ trảo” “triệt y”
“giải hoặc” nói trong thiên
thứ 75 sách Kinh khu.
Chứng nói lẫn. Người bệnh
thần chí không tỉnh táo, xuất
hiện triệu chứng nói năng lẫn
Zhān yǔ Thiềm(Chiêm) ngữ lộn. Phần nhiều thuộc thực
chứng, thường gặp ở bệnh sốt
cao hoặc ôn tà phạm doanh
phận, tà phạm tâm bao.
Chứng lẩn thẩn. Nguyên nhân
do lý nhiệt quá thịnh hoặc
Thiềm(Chiêm)
Zhān wàng hỏa thịnh quấy nhiễu ở trong
vọng
làm cho ý thức mơ hồ, nói
năng lẫn lộn, có ảo giác lẩn
420
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thẩn, tình chí mất bình
thường hoặc có triệu chứng
kích động hưng phấn.
Shǎn cuò Thiểm toả Bị thương vì trượt ngã.
Một chứng lở ngứa có liên
quan với thời dịch, ngoài da
Tiān pào chuāng Thiên bào sang nổi lên những bọng nước kết
thành từng đám, nặng thì đau
và làm mủ, phát sốt phát rét.
Phép dán các loại thuốc cao
lên huyệt để chữa các chứng
Tiān jiǔ Thiên cứu
như: sốt rét, hen, suyễn, viêm
khớp.
Đau 1 bên đầu, cũng gọi là
Tiān tóu fēng Thiên đầu phong
“thiên đầu thống”.
Một loại kinh phong của trẻ
em do đàm nhiệt úng trệ ở
thượng tiêu mà gây rất, có
triệu chứng : miệng chảy
Tiān diào Thiên điếu
nước dãi, co dật gáy cứng,
mắt trợn ngược móng tay
chân xanh nhợt, có tiếng đờm
kéo.
Tiān tíng Thiên đình Vùng giữa trán.
Bệnh dịch, như nói: “Thiên
hành thời lệnh” là bệnh
truyền nhiễm phát ra ở từng
Tiān xíng Thiên hành
mùa “thiên hành thấu” là
bệnh ho có tính truyền
nhiễm...
Chứng đau mắt đỏ. Do cảm
nhiễm khí độc phong nhiệt
của 4 mùa. Có triệu chứng
sưng mi mắt, lòng trắng mắt
đỏ ngầu, đau ngứa chảy nước
Tiān xíng Thiên hành
mắt, nhiều dử. Thông thường
chì mù xích mục
đau từng con mắt, hết bên này
mới chuyển sang bên khác,
nhưng cũng có khi đau đồng
thời cả 2 bên (loại viêm kết
mạc có tính truyền nhiễm).

421
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh hen suyễn phát từ khi
Tiān xiào Thiên hao
còn nhỏ.
Danh từ vận khí học nói về
những năm khí khắc vận, ví
dụ như năm Tân sửu “tân” là
Tiān xíng Thiên hình
thủy vận, “sửu” là thổ khí,
thổ khắc thủy tức là khí khắc
vận.
Tiān huā Thiên hoa Bệnh đậu mùa.
Một thứ đơn độc, phát ra từng
Tiān huǒ dān Thiên hoả đơn đám đỏ, to như bàn tay, nặng
hơn thì đỏ ngứa khắp người.
Con trai đẻ ra bộ phận sinh
Tiān huàn Thiên hoạn
dục không được hoàn toàn.
Loại mụn nhọt mọc ở bên
cạnh sống lưng, dọc theo
đường kinh Túc thái dương
bàng quang. Nguyên nhân do
cảm nhiễm tà khí thấp nhiệt,
thấp độc gây nên. Nếu là
chứng thuận thì nhọt có đầu
nhọn, gốc nhọn sưng đỏ vừa
Tiān kǒu jū Thiên khẩu thư
đau vừa nóng. Nếu là chứng
nghịch, thường có liên quan
tới tình chí uất kết, can thận
âm khuy, hư hỏa bốc lên,
dạng nhọt hơi phẳng, tản
mạn, chân nhọt không gọn,
khó vỡ mủ và khi vỡ mủ thì
khó liền miệng.
Piān kū Thiên khô Bệnh bại liệt 1 phía người.

Tiān kuò Thiên khuếch Tròng trắng mắt.

Tiān fèi Thiên phế Bại liệt 1 phía người.


Danh từ trong vận khí học,
nói về những năm mà vận với
khí Tư thiên phù hợp nhau,
Tiān fú Thiên phù như năm giáp, năm kỷ là thổ
vận, mà khí tư thiên là thái
âm (khí thấp thổ) năm ất năm
canh là kim vận, mà khí tư
422
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thiên là dương minh (khí táo
kim)...
Thứ âm tinh dò thận khí
trưởng thịnh đến một mức độ
nhất định sản sinh ra; nữ giới
đến khoảng 14 tuổi thì có
kinh, nam giới đến khoảng 16
Tiān guǐ Thiên quý tuổi thì có tinh, có tinh có
kinh được là vì thiên qúy đã
đến bào cung, đến thời kỳ
thiên qúy kiệt thì nữ giới tắt
kinh, nam giới hết tinh,
không chửa đẻ nữa.
Tiān tòng Thiên thống Đau một bên người.

Tiān zhù gǔ Thiên trụ cốt Xương cổ.


Triệu chứng ngoẹo cổ, vì
xương cổ mềm yếu, thường
Tiān zhù dǎo Thiên trụ đảo
thấy ở người già, hoặc ở
những đứa trẻ bẩm sinh yếu.
Piān zhuì Thiên truỵ Một hòn dái sa lệch xuống.

Mồ hôi chỉ ra một phía bên


Piān jǔ Thiên thư
ngoài.
Cũng là a thị huyệt, huyệt lấy
Tiān yìng xué Thiên ứng huyệt
theo chỗ đau.

Shàn jī Thiện cơ Chóng đói.

Shàn qì Thiện khí Hay thở dài.

Shàn mián Thiện miên Hay ngủ.

Shàn shēn Thiện thân Hay vươn vai.

Shàn wàng Thiện vong Hay quên.

Shàn wèi Thiện uý Hay sợ.

Qiǎn cì Thiển thích Châm nóng.

423
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
1. Cắt lát vị thuốc, một
phương pháp bào chế. Thí dụ:
thiết phiến (thái mỏng thành
lát). 2. Sờ mó. 3. Kịch liệt,
Qiè Thiết
đau dữ dội. 4. Nhanh, gấp.
Thí dụ: “nhanh chóng (thiết)
rút châm, làm cho tà khí đang
cang thịnh phải giảm đi...”
Lấy ngón tay bấm vào huyệt
Qiè zhǐ Thiết chỉ
làm dấu để châm.
Một trong tứ chẩn. chia 2 bộ
phận: mạch chẩn và xúc chẩn
nhưng đều là phương pháp
vận dụng xúc giác ở đầu ngón
tay đặt lên bộ vị nhất định
trên bệnh nhân để thăm dò
kiểm tra. Mạch chẩn thường
lấy mạch đập trên mạch
Qiè zhěn Thiết chẩn xương quay ở cổ tay bệnh
nhân. Xúc chẩn thì tiến hành
sờ, ấn trên bì phu, ngực bụng
cho đến nơi đau trên cơ thể
bệnh nhân, qua đó biết được
sự biến hóa về nóng lạnh,
mềm rắn, sự đau đớn, kết
khối và các hiện tượng khác
thường mà suy đoán tật bệnh.
Qiè mài Thiết mạch Bắt mạch.
Lưỡi. Có tác dụng chuyển
động thức ăn đồ uống và phát
âm. Quan sát sự biến hóa của
Shé Thiệt chất lưỡi, rêu lưỡi có thể hiểu
được tình huống bệnh tật. Đối
tượng quan sát trọng yếu của
phép vọng chẩn.
Cuống lưỡi không chuyển
Shé yin Thiệt âm
động, không nói được.

Shé běn Thiệt bản Cuống lưỡi.


Lưỡi bệu, thường có hằn răng
Shé pàng Thiệt bàng bên rìa lưỡi, một dấu hiệu của
tỳ hư.

424
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Shé biān Thiện biên Rìa lưỡi.


Chứng lưỡi nổi mụn, trước
Shé gān Thiệt cam bằng hạt đậu, sau bằng cái
nấm, đỏ loét đau nhức.
Shé gēn Thiệt căn Cuống lưỡi.

Theo sự diễn biến ở lưỡi để


Shé zhěn Thiệt chẩn
chẩn đoán bệnh.

Shé zhì Thiệt chất Thể chất của lưỡi.

Lưỡi cứng (lưỡi mất sự mềm


Shé jiàng Thiệt cường
mại, linh hoạt).

Shé tāi Thiệt đài Rêu lưỡi.


Chứng bệnh trên mặt lưỡi
mọc lên cái hạt bằng hạt đậu
Shé dīng Thiệt đinh
màu tím đen, cứng rắn đau
buốt, có khi phát sốt phát rét.
Shé duàn Thiệt đoạn Lưỡi đứt.

Lưỡi co rụt vào không thè ra


Shé duǎn Thiệt đoản
được.

Shé jiàng Thiệt giáng Lưỡi đỏ sẫm.


Dưới lưỡi nổi lên những bọng
Shé xià zhū Thiệt hạ châu nước trắng, chứng này là do
tỳ thận hư mà phát sinh.
Lưỡi đỏ đậm hơn bình
Shé hóng Thiệt hồng thường, chủ về bệnh thuộc
nhiệt.
Hiện tượng lưỡi nổi gai. Rêu
lưỡi nổi lên như gai là dấu
hiệu nhiệt cực, sắc rêu thường
vàng khô hoặc đen, nhiệt tà
Shé qǐ Thiệt khởi càng thịnh gai lưỡi càng
máng cì mang thích nhiều. Căn cứ bộ vị nổi gai,
có thể phân tích được nơi
phát bệnh; nếu đầu lưỡi nổi
gai là tâm nhiệt, giữa lưỡi nổi
gai là tỳ vị tích nhiệt...

425
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng bệnh rìa lưỡi hoặc
phía dưới đầu lưỡi, lúc đầu
nổi lên như hạt đậu cứng rắn,
dần dần to như cái nấm, đầu
to, rễ nhỏ, màu đò tím, đau
nhức, không lâu sẽ vỡ mủ, rồi
lan vào phía sâu và xung
Shé jūn Thiệt khuẩn
quanh, rìa lưỡi nổi cao như
cái mồng gà, đậu vào thì máu,
nước có mùi thối, về sau thì
lưỡi rụt vào đau không chịu
nổi, /7` này như do hỏa độc ở
tâm tỳ bốc lên, kết lại ở lưỡi
mà sinh ra.
Lưỡi rụt, khó cử động, hoặc
Shé jiǎn Thiệt kiển
cứng rắn, nói ngọng ngịu.
Lưỡi loét chảy mủ, rất đau
Shé làn Thiệt lạn
không ăn uống được.
Hiện tượng lưỡi lệch. Lưỡi
lệch sang một bên, lè lưỡi ra
cũng lệch như vậy. Nguyên
Shé lì Thiệt lịch
nhân do can phong nội động.
Thường gặp ở bệnh trúng
phong.
Shé liè Thiệt liệt Lưỡi nứt.

Trẻ mới sinh có cái màng


Shé mó Thiệt mạc
trắng bọc lên trên lưỡi.

Shé ái Thiệt nham Ung thư lưỡi.

Shé nǜ Thiệt nục Lưỡi chảy máu.

Shé wěi Thiệt nuy Lưỡi teo.

Shé wāi Thiệt oa Lưỡi xiên lệch.

Lưỡi uốn cong vào không


Shé juǎn Thiệt quyển
vươn ra được.
Hiện tượng lưỡi cuộn cao
hoàn co. (thiệt quyển: lưỡi
Shé juǎn Thiệt quyển
cuốn khúc không thể ra được;
luǎn suō noãn súc
noãn xúc: cao hoàn co lên).
Là các chứng hậu Quyết âm
426
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
can kinh khí tuyệt. Can chủ
gân, can mạch vòng quanh
âm khí, ở trên thì qua yết hầu,
khi hóa nhiệt hun đốt can
kinh, bệnh phát triển tới mức
nghiêm trọng thì gân mạch co
rút cho nên lưỡi cuốn và âm
nang co lên. Thường gặp
trong nhiệt bệnh cấp tính giai
đoạn suy kiệt hoặc tai biến
mạch máu não trong giai
đoạn nghiêm trọng.
Shé chuāng Thiệt sang Lưỡi lở loét.

Shé shēng Thiệt sinh


Gai lưỡi.
máng cì mang thích

Shé zào Thiệt táo Lưỡi khô ráo.

Shé tāi Thiệt thai Rêu lưỡi (cũng là thiệt đài).

Shé tǐ Thiệt thể Thể chất của lưỡi.

Shé zhǒng Thiệt thũng Lưỡi sưng.


Hiện tượng bề mặt lưỡi nổi
nếp gấp có sắc đen, đôi khi
vàng nhớt hoặc vàng khô.
Nếu gấp ít, bệnh còn nhẹ; nếp
Shé shàng Thiệt thượng
gấp nhiều là bệnh nặng, phần
qǐ biàn khởi biện
nhiều trong tạng phủ có thực
hỏa nung nấu gây nên.
Thường gặp ở bệnh thấp ôn
hoặc ôn dịch.
Shé jiān Thiệt tiêm Đầu lưỡi.
Hiện tượng thân lưỡi sưng
trướng. Sắc đỏ mà sưng to
đầy miệng là 2 kinh tâm tỳ có
Shé zhàng dà Thiệt trướng đại
nhiệt; lưỡi đỏ sưng đầy thậm
chí trở ngại hô hấp là huyết
lạc nhiệt thịnh, khí huyết úng
427
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
trệ; cũng có khi do trúng độc
ăn uống mà lưỡi có sắc tím
tái sạm tối; sắc lưỡi tím sạm
mà sưng là ngộ độc rượu, tâm
hỏa bốc lên; lưỡi sưng mà
chất nhợt, có vết răng, bệnh
thuộc tỳ hư, hàn thấp úng
thịnh.
Shé bì Thiệt tý Lưỡi đau tê.

Shé zòng Thiệt túng Lưỡi thè.

Shé yōng Thiệt ung Lưỡi mọc nhọt.


Châm bằng kim đốt nóng, lấy
1 chén dầu vừng, 7 ngọn bấc,
thắp lửa đỏ, lấy dầu vừng tẩm
Shāo zhēn Thiêu châm
thân kim, đốt kim cho đỏ, vừa
tẩm vừa đốt nhiều lần, sau
đem dùng.
Một cách bào chế thuốc, dùng
thuốc thảo mộc rang cho sám
đen, không để cháy thành
than, rồi đổ ra, úp cái bát sành
Shāo huī Thiêu hôi lên, không nhiệt không tiết ra
ngoài để thuốc tự nguội, như
vậy vừa giữ được chất thuốc,
vừa trừ bỏ được tính hàn lạnh
của thuốc.
Thủ thuật châm, châm 3 tiến
1 lùi, thuộc về phép ôn bổ,
cách làm là bảo bệnh nhân
thở ra, rồi tiến nhanh kim vào
từng nông dưới da (lần thứ 1)
đồng thời ấn mạnh xung
quanh huyệt, vê mạnh kim
Shāo shān huǒ Thiêu sơn hoả nhiều lần, vừa vê vừa tiến
kim (lần thứ 2) vào đến 1 độ
sâu nhất định và vê tiếp rồi
tiến kim (lần thứ 3) sâu hơn,
vê kim. Khi bệnh nhân có
cảm giác nóng ở cục bộ hoặc
toàn thân, thì từ từ vê và rút
kim ra. Yêu cầu là làm cho

428
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bệnh nhân có cảm giác nóng
lên.
Một cách bào chế thuốc, rang
thuốc cho cháy đen bên ngoài
Shāo cún xìng Thiêu tồn tính mà bên trong vẫn còn chất
thuốc, loại thuốc cầm máu
hay bào chế bằng cách này.
1. Khí âm mới phát sinh. 2.
Shào yīn Thiếu âm
Tên của 2 kinh tâm và thận.
Bệnh thuộc kinh thiếu âm có
triệu chứng chính là: tinh thần
Shào yīn bìng Thiếu âm bệnh
mệt mỏi, buồn ngủ, mạch vi
tế.
Hiện tượng bệnh lý của
thương hàn lục kinh. Tâm
thận thuộc thiếu âm, vì thận
âm bị tổn thương đến nỗi tâm
hỏa thịnh một phía, xuất hiện
triệu chứng nóng về đêm, tâm
phiền không ngủ được, lưỡi
đỏ tía, mạch tế sác, hoặc nhiệt
Shào yīn Thiếu âm
tà uất ở trong đường kinh lạc
rè huà nhiệt hoá
của thiếu âm mà có chứng
đau bụng (gọi là thiếu âm
nhiệt chứng). Bệnh nhiệt tính
truyền đến kinh thiếu âm, nói
chung là hàn hóa. Thiếu âm
nhiệt hóa là thuộc âm hư nội
nhiệt... (đây là nói tương ứng
với Thiếu âm hàn hóa).
1. Khí dương mới phát sinh.
Shào yáng Thiếu dương 2. Tên của 2 kinh đởm và tam
tiêu.
Bệnh thuộc kinh thiếu dương
có các triệu chứng chính là:
miệng đắng, họng khô, chóng
Shào yáng bìng Thiếu dương bệnh
mặt, nóng rét qua lại, ngực
sườn đầy tức, không muốn ăn
uống, nôn mửa, mạch huyền.
Nhiệt độ bình thường của
sinh lý là thứ rất cần thiết cho
Shǎo huǒ Thiếu hoả
mọi hoạt động sống của cơ
thể.
Shào fù Thiếu phúc Bụng dưới.

429
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cảm giác co rút bụng dưới,
phần lớn do thận khí hư hàn,
Shào fù Thiếu phúc
bàng quang khí hóa khó khăn
jū jí câu cấp
gây nên (chức năng bàng
quang suy giảm).
Cũng gọi là tiểu phúc mãn,
Shào fù mǎn Thiếu phúc mãn
tức bụng dưới đầy.
Chứng cứng rắn trướng đầy
từ rốn trở xuống. Nếu ăn mà
thấy không rắn, chỉ có cảm
giác trướng đầy, căng thẳng
khó chịu (gọi là thiếu phúc
cấp kết) đều là do ứ huyết và
tà nhiệt cấu kết nghẽn trở ở
bộ phận bụng dưới, hoặc do
Shào fù Thiếu phúc bàng quang khí hóa mất bình
yìng mǎn ngạnh mãn thường, nước ứ đọng ở hạ
tiêu gây nên. Loại trên thuộc
chứng súc huyết, loại dưới
thuộc chứng súc thủy. Đặc
điểm biện chứng là ở tiểu tiện
lợi hay không lợi. Tiểu tiện
lợi là chứng súc huyết; tiểu
tiện không lợi là chứng súc
thủy.
Bụng dưới có cảm giác
lạnh(như quạt), phần lớn do
Shào fù Thiếu phúc
thai phụ vào tháng thứ 6, thứ
rú shàn như phiến
7, hạ tiêu hư hàn, dương khí
không làm ấm được bào thai.
Shào fù tòng Thiếu phúc thống
Khí không đủ, như hơi thở
ngắn, tiếng nói nhỏ yếu, ngại
Shǎo qì Thiếu khí
nói, cử động thì mệt là hiện
tượng thiếu khí.
Chi thứ 5 trong 12 địa chi, về
không gian tương ứng với
vùng trung ương, về thời gian
tương ứng với tháng 3 âm
Chén Thìn lịch, với giờ thìn (từ 7 đến 9
giờ sáng) về ngũ hành tương
ứng với hành thổ, chủ về
đường kinh dương minh bên
chân trái.
430
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Tīng shēng yīn Thính thanh âm


1. Tai giữa, bộ phận để nghe
của tai, có hình như hạt châu,
ngoài có màng bọc, trong có
Tīng gōng Thính cung nước dịch, nếu màng bị rách
thủng nước vỡ ra thì tai điếc
không thể nghe được nữa. 2,
Huyệt Thính cung.
Shèng tāi Thịnh thai Có thai rồi mà còn hành kinh.

Shòu yāo Thọ yểu

Tù quē Thỏ khuyết Sứt môi.

Tuò xuè Thoá huyết Nhổ ra máu.

Tuì zhēn Thoái châm Rút kim.

Tuì rè Thoái nhiệt Hạ sốt.

Tuì wěi Thoái nuy Chân liệt mềm.


Hiện tượng bệnh lý nguy
kịch. Trong quá trình ốm đau,
âm dương khí huyết bị hao
tổn lớn đe dọa đến tính mạng,
có những biểu hiện nguy
hiểm. Gọi chung là thoát
chứng. Chứng trạng chủ yếu:
mồ hôi ra như giọt châu, chân
tay quyết lạnh, mắt nhắm
miệng há, tay xòe, són đái,
Tuō Thoát
mạch vi tế muốn tuyệt... Do
nguyên nhân bệnh lý và
chứng trạng đều có đặc điểm
tinh thần (thoát) ra ngoài, cho
nên còn gọi là ngoại thoát.
Trong tai biến mạch máu não
nghiêm trọng (trúng phong)
thường lấy biện chứng phân
loại nội bế và ngoại thoát làm
cơ sở. Nhưng thoát chứng bao
431
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
gồm khá nhiều tật bệnh,
những chứng trạng lâm sàng
nói chung như trúng phong,
ra mồ hôi nhiều, ỉa chảy
nhiều, mất nhiều máu hoặc
tinh dịch đột ngột bị hao tổn
nghiêm trọng dẫn đến âm
dương chia lìa, gọi là bạo
thoát, chứng choáng ngất về
cơ bản cũng trong phạm vi
bệnh này. Nếu ốm lâu nguyên
khí hư yếu, tinh khí tiêu vong
dẫn đến thoát chứng thì gọi là
hư thoát, cơ năng của các
tạng tâm, phế, can, thận suy
kiệt, và cơ bản cũng bao gồm
trong phạm vi này.
Dương cực thịnh, âm huyết bị
Tuō yīn Thoát âm
khô ráo và thoát ra ngoài.
Bệnh nguy kịch âm dương
khí huyết đã hao tốn nhiều,
sinh mệnh sắp tắt, thường
xuất hiện các triệu chứng
như: mồ hôi ra đọng lại thành
Thoát chứng
Tuō zhèng hạt, chân tay quyết lạnh, há
miệng, nhắm mắt, đi tiểu
không biết, tay buông xoài ra,
mạch nhỏ yếu như muốn mất
mạch.
Tuō jiù Thoát cữu Sai (trật) khớp.
Bị thất chí mà sinh bệnh, như
người trước sướng sau khổ,
tinh thần bị uất ức, không
Tuō yíng Thoát dinh
thoải mái được, rồi bệnh từ
trong sinh rất, thân thể ngày
càng suy yếu.
1. Bệnh nguy kịch âm hàn
thịnh ở trong, dương bị hao
Tuō yáng Thoát dương tổn nhiều, và thoát ra ngoài.
2. Đàn ông khi giao hợp tinh
thoát, rồi chết.
Tuō xuè Thoát huyết Tức huyết thoát

432
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Tuō hé Thoát hàm Sai khớp xương hàm.

Tuō jiā Thoát già Mụn bong vẩy.

Tuō gāng Thoát giang Lòi dom.

Tuō gāng zhì Thoát giang trĩ Trĩ lòi dom.


Cũng gọi là: “tuyệt hãn” bệnh
nguy kịch mồ hôi ra đầm đìa
Tuō hàn Thoát hãn
đọng lại thành hạt, nhờn dính
như dầu, do dương thoát.
1. Chính khí hao tán. 2. Chỉ
vào trường hợp bệnh hư lao
đã xuất hiện các triệu chứng
Tuō qì Thoát khí hư nhược như : cử động thì
thở suyễn, tay chân giá lạnh,
ăn không tiêu, bụng trướng,
đại tiện lỏng, mạch trầm trì.
Chứng bìu dái lở ngứa, bóc
Tuō náng Thoát nang
hết cả da.
Tình trạng thần khí thoát ra
ngoài biểu hiện sinh mạng
Tuō shén Thoát thần sắp nguy. Vì tinh khí tiêu
vong, thần mất chỗ dựa mà
tồn tại.
Chứng bệnh, ở đầu ngón tay
hoặc ngón chân nổi lên cái
mụn bằng hạt thóc, da tím
đen dần như màu quả táo
chín, rồi vỡ loét dần ra và cứ
loét dần lên hoặc loét sang
Tuō jū Thoát thư
ngón bên cạnh, xương thịt bị
hủy hoại, nước mủ chảy ra,
mùi hôi thối khó chịu, có khi
đau nhiều, có khi bớt đau, kéo
dài rất khó lành (có thể là
bệnh tắc động mạch).
Cū gōng Thô công Thầy thuốc kém.

Cū lǐ Thô lý Thớ thịt thưa hở.

433
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Cù zhì Thố chế Chế thuốc bằng dấm.


Một hành trong ngũ hành,
tương ứng với vùng không
gian là vùng trung ương ở
Tǔ Thổ giữa, với thời gian là mùa
trưởng hạ (khoảng tháng 6
âm lịch) với màu sắc là màu
vàng, với nội tạng là tỳ và vị.
Chế thuốc với đất, lấy đất hòa
với nước, rồi lấy nước tẩm
Tǔ zhì Thổ chế thuốc mà sao, để điều hòa tỳ
vị, tăng cường sự vận hóa
thức ăn.
Tǔ xián mò Thổ diên mạt Mửa ra nước bọt, nước dãi.

Tǔ yào Thổ dược Thuốc làm cho nôn mửa.


Chứng lẹo mắt. Thường mọc
nốt ở bờ mi mắt, sưng và
Tǔ yáng Thổ dương
ngứa. Nguyên nhân do phong
nhiệt hoặc tỳ vị nhiệt độc.
Tǔ tán Thổ đàm Làm cho nôn đàm ra.

Tǔ huí Thổ hồi Mửa ra giun đũa.

Tù xiě Thổ huyết Nôn máu.


Hiện tượng bệnh lý (thổ: tỳ
thổ). Do tỳ hư không vận hóa
được thủy thấp đến nỗi thấp
Tǔ bù Thổ bất
trọc đình trệ, xuất hiện các
zhì shuǐ chế thủy
chứng thổ ra đờm trắng
loãng, đái ít, đại tiện lỏng
hoặc thủy thũng.
Nôn ra nước dãi trong loãng,
do vị hàn hoặc đàm thấp ứ trệ
Tǔ xián Thổ diên
ở tỳ, cũng gặp ở bệnh nhân
trúng phong.
Thích ôn táo là đặc điểm sinh
lý của tỳ. Tỳ có chức năng
Tǔ xǐ Thổ hỉ
vận hóa thủy thấp mà ôn táo
wēn zào ôn táo
có lợi cho chức năng đó của
tỳ, nếu không thì sinh ra trạng
434
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thái bệnh lý thủy thấp đình
trệ.
Lật là quả dẻ. Chỉ trạng thái
nhiễm khuẩn gót chân, hình
Tǔ lì Thổ lật
như quả dẻ, sắc vàng nhạt và
có mủ, do khí huyết ứ trệ.
Chứng lưỡi thè. Lưỡi thè ra
ngoài, dài và mềm là chứng
thổ thiệt, lưỡi hơi thè ra, thò
ra thụt vào và đảo quanh môi
trên, môi dưới, 2 bên mép...
là chứng lộng thiệt. Thổ lộng
thiệt gặp trong bệnh nhiệt tính
do tâm tỳ thực nhiệt. Sắc lưỡi
Tǔ nòng shé Thổ lộng thiệt đỏ tía là lộng thiệt, là chứng
nguy hiểm do nhiệt độc nội
công tâm bao. Trẻ em tiên
thiên bất túc, đại não phát dục
không hoàn chỉnh cũng gặp
trong chứng thổ lộng thiệt,
nhưng chất lưỡi trắng nhợt,
phần nhiều có những hiện
tượng hư.
1 phương pháp dưỡng sinh,
trị bệnh bằng cách thở sâu và
Tǔ nà fǎ Thổ nạp pháp tự giữ tinh thần và tư tưởng
của mình trong 1 trạng thái
thật yên tĩnh.
Trẻ ói sữa do cho bú không
Tǔ rǔ Thổ nhũ đúng, nhũ thực tích hoặc tỳ vị
hư nhược.
Tǔ lì Thổ lợi Bệnh vừa nôn vừa ỉa lỏng.

Tǔ nóng Thổ nùng Mửa ra mủ.

Tù fǎ Thổ pháp Phép làm cho nôn mửa.


Nôn ra phân, do trường vị khí
cơ rối loạn, thanh trọc bất
Tǔ fèn Thổ phẩn
phân gây nên, hay gặp trong
trường hợp tắc ruột.
Công năng của tỳ vị. Tỳ vị
Tǔ shēng Thổ sinh
thuộc thổ; dùng hiện tượng
wàn wù vạn vật
vạn vật trong tự nhiên sống

435
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhờ vào đất để tỉ dụ đặc điểm
sinh lý của tỳ vị là nguồn
dinh dưỡng. Vị chủ nạp và
tiêu hóa đồ ăn uống, tỳ chủ
hấp thu và chuyển vận chất
tinh vi doanh dưỡng, là cơ sở
vật chất cung cấp cho mọi sự
sinh trưởng hoạt động các tổ
chức khí quan tạng phủ.
Triệu chứng nôn ra nước
trong, do tỳ vị hư hàn, đàm
Tǔ qīng shuǐ Thổ thanh thủy
thấp tích trệ, thực tích hoặc
trùng tích.
Tǔ shǐ Thổ thỉ Nôn ra phân.

Chứng lưỡi thè ra ngoài


Tǔ shé Thổ thiệt
miệng không thu vào được.

Tǔ suan Thổ toan Nôn nước chua.


Thấp tà ứ đọng ở trung tiêu,
thường có các triệu chứng :
Tǔ yù Thổ uất
đầy bụng, sôi bụng, nôn mửa,
ỉa lỏng, chân phù, mình nặng.
Những năm mà thổ khí làm
Tǔ yùn Thổ vận chủ khí, như năm giáp, năm
kỷ.
Vị trí của thổ khí chủ trì trong
thời gian, hàng năm trước tiết
Tǔ wèi Thổ vị
thu phân 61 ngày là vị trí của
thổ khí.
Chốc đầu, trẻ em đầu dộp vẩy
trắng, như vỏ đậu hoặc bằng
đồng tiền, rất ngứa, phải gãi
Tū chuāng Thốc sang
luôn, không đau, lâu ngày thì
lan thành từng đám làm khô
tóc, rụng tóc.
Tuī ná Thôi nã Phương pháp xoa bóp.

Cuī rǔ Thôi nhũ Làm cho ra sữa.


Phép xoa bóp, một thủ pháp
ngoại khoa. Dùng cườm ngón
Cuī fǎ Thôi pháp
tay út, ngón tay cái hoặc gốc
bàn tay đẩy lên bề mặt cơ
436
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhục mắc bệnh nhằm làm thư
giãn cơ nhục và giảm đau cho
bệnh nhân.
Cuī shēng Thôi sinh Thúc đẻ.

Tūn suan Thôn toan Nuốt chua.


Sán dây, sán có đốt. Do ăn
uống thức không chín hoặc
các loại thịt bò, lợn có nang
trứng sán (như sán bò, lợn
Cùn bái Thốn bạch
gạo). “Thốn bạch trùng đẻ
chóng bìng trùng bệnh
con rất nhiều, dài tới 4-5
thước, có thể làm chết người”
[Cổ kim y thống, Trùng hậu
hữu cửu].
1. Thốn, quan, xích. 2. Bộ vị
xem mạch ở động mạch quay.
Theo học thuyết kinh lạc,
thốn khẩu thuộc động mạch
Thủ Thái âm phế kinh. Phế
chủ khí mà đứng đầu trăm
mạch, đường kinh mạch của
Cùn kǒu Thốn khẩu
phế bắt đầu từ trung tiêu; tỳ
vị là nguồn doanh dưỡng khí
huyết tạng phủ vì vậy để tìm
hiểu kinh mạch khí huyết của
tạng phủ toàn thân, có thể trắc
nghiệm ngay từ mạch ở thốn
khẩu.
Bộ mạch ở phần ngoài cùng,
Cùn mài Thốn mạch bên tay trái thuộc tâm, bên
tay phải thuộc phế.
Tên gọi 3 bộ phận của thốn
khẩu mạch. Nơi nổi lên cạnh
xương quay là quan; phía
trước quan (cạnh đầu xương
trụ) là thốn; sau quan là xích.
Tên gọi ba động mạch ở bộ
Cùn, guān, chǐ Thốn, quan, xích
thốn, quan, xích là thốn
mạch, quan mạch và xích
mạch. Vấn đề áp dụng 3 bộ
mạch để phân tích chứng hậu,
có nhiều luận thuyết, nhưng
tinh thần cơ bản là nhất trí,
437
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tức là lâm sàng thường dùng
làm phương pháp đại biểu
như : thốn mạch trái đoán
bệnh tâm, quan mạch đoán
bệnh can, xích mạch đoán
bệnh thận; thốn mạch phải
đoán bệnh phế, quan mạch
đoán bệnh tỳ vị, xích mạch
đoán bệnh mệnh môn. Nói
tóm lại, “thốn mạch ở trên để
đoán bệnh ở thượng bộ thân
thể; xích mạch ở dưới để
đoán bệnh ở hạ bộ cơ thể.
Ngoài ra cần kết hợp phương
pháp án mạch khác nhau
(phù, trung, trầm), mỗi loại
đều có yêu cầu chính xác về
mạch tượng, kết hợp với phân
tích qua tứ chẩn mới đi tới
chẩn đoán chính xác, không
thể chỉ bằng cứ mỗi việc xem
mạch, cũng không thể nhìn
nhận phương pháp đoán bệnh
tạng phủ qua ba bộ mạch một
cách máy móc.

Bài thuốc có tác dụng làm


Tōng kě Thông khả
thông, có thể trị chứng khí
qù zhì khứ trệ
huyết ứ trệ và thấp trệ.

Phép xổ hạ, làm cho thông


Tōng xià fǎ Thông hạ pháp
đại tiện.
Phép thông dương. Phương
pháp chữa dương khí bị
nghẽn hoặc dương khí suy vi.
Như: 1. Thông dương tắc kết,
quét đàm hạ khí: như chứng
hung tý có triệu chứng dương
khí bị hàn khí làm nghẽn trở
Tōng yáng Thông dương
ở trong hung gây nên đau
lưng, ngực, suyễn, ho, thở
ngắn, rêu lưỡi trắng và nhớt
trơn, mạch trầm huyền hoặc
khẩn, cho uống Qua lâu giới
bạch bạch tửu thang (qua lâu,
giới bạch, bạch tửu) khiến
438
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cho tuyên thông dương khí ở
vùng ngực thì chứng đoản hơi
đau ngực sẽ khỏi (bài này gia
đan sâm, xích thước, đương
qui, quế chi, uất kim là những
thuốc hoạt huyết lý khí, có
thể chữa được các bệnh xơ
cứng động mạch tim. Đây là
phương pháp hoạt huyết lý
khí, thông dương hóa trọc). 2.
Thanh nhiệt lợi thấp, khai phế
thông dương : giai đoạn đầu
của chứng thấp ôn, có các
chứng trạng ngực khó chịu,
không đói là do thấp tà nghẽn
tắc đường lưu thông của
dương khí ở vùng ngực cho
uống Tam nhân thang (hạnh
nhân, hoạt thạch, thông thảo,
trúc diệp, hậu phác, ý dĩ, bán
hạ, bạch khấu nhân). Trong
bài thuốc phối hợp các vị
phương hương trừ thấp lý khí
và thanh nhiệt, vừa cởi mở
nhẹ nhàng phế khí ở thượng
tiêu, vừa sơ thông dương khí
ở trung tiêu. 3. Dương khí
suy vi, âm hàn thịnh ở trong,
mạch vi muốn tuyệt. Cho
uống Thông mạch tứ nghịch
thang để ôn thông dương khí.
Làm cho khí được thông lợi,
Tōng qì Thông khí
hết ngưng trệ.
Làm cho kinh nguyệt được
lưu hành thông lợi, chữa các
Tōng jīng Thông kinh
trường hợp kinh nguyệt có sự
bế tắc.
Làm cho hết các trường hợp
Tōng lín Thông lâm
đái dắt, đái buốt.
Làm cho mạch đập được điều
Tōng mài Thông mạch
hòa, không có sự vướng mắc.
Dụng cụ nắn xương thời xưa,
Tōng mù Thông mộc làm bằng gỗ để cố định khi
xương sống bị gãy.

439
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một trong những phép phản
trị. Phương pháp dùng thuốc
thông lợi để chữa chứng bệnh
thông lợi. Thí dụ: đồ ăn uống
tích trệ ở bên trong, ngực và
trung quản bĩ đầy, trong bụng
Tōng rén Thông nhân
trướng đau, kém ăn, đại tiện
tōng yòng thông dụng
lỏng, cần phải công trục tính
trệ, có thể chữa bằng Chỉ thực
đạo trệ hoàn (chỉ thực, đại
hoàng, hoàng cầm hoàng liên,
thân khúc, bạch truật, phục
linh, trạch tả).
Tōng rǔ Thông nhũ Làm cho thông sữa.
Dùng thuốc thông lợi để chữa
trường hợp bệnh đã có hiện
tượng thông lợi. Ví dụ như do
thức ăn đình tích ở trong, sinh
chứng bụng trướng đau,
Tōng rén Thông nhân không muốn ăn uống mà ỉa
tōng yòng thông dụng chảy, thì cần phải xổ hạ cho
hết tích trệ, bệnh mới khỏi
được. Đã có chứng ỉa chảy rồi
mà vẫn phải dùng thuốc xổ
hạ, nên gọi là “thông nhân
thông dụng”.
Là phép thông đại tiện để
Tōng fǔ Thông phủ thanh lý nhiệt, ví dụ như dùng
xiè rè tả nhiệt thuốc đắng hàn thông tiện để
thanh lý nhiệt.
Phương thuốc làm cho thông
Tōng jì Thông tễ lợi để trừ sự úng tắc, sự lưu
trệ.
Thông đại tiện để trừ nhiệt
Tōng xiè Thông tiết
uất ở trong.
Chứng lác mắt. Mắt có lòng
đen hướng về đuôi mắt. Có
khi còn trông một hóa hai,
đến nỗi phải nhìn nghiêng
Tōng qíng Thông tình
mới nhận rõ đồ vật. Nguyên
nhân thường do sau khi ốm
nặng, cơ mắt bị tổn thương
mất đi trạng thái vận động

440
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hiệp điều, cũng có khi do
chấn thương ngoại khoa gây
nên.
Làm thông chỗ ứ kết để chữa
Tōng yū Thông ứ những bệnh có khối kết,
huyết ứ .
Tòng diǎn Thống điểm Điểm đau.

Tōng jīng Thống kinh Hành kinh đau bụng.

Chứng đau bụng khi mới có


Tòng tāi Thống thai
thai.
Chứng tý do phong hàn thấp,
Tòng bì Thống tý mà hàn là chính nên đau
nhiều. (cũng gọi là hàn tý).
Zú è Thốt(tốt) ách Bỗng nhiên phát nấc.

Zú yīn Thốt âm Bỗng nhiên câm.


Bệnh đột nhiên phát ra rất
Zú bìng Thốt bệnh nguy kịch (cũng gọi là bạo
bệnh).
Viêm họng cấp, cũng gọi cấp
Zú hóu bì Thốt hầu tý
hầu tý.
Tinh hoàn đột nhiên sưng
đau, phần lớn do hàn ngưng
Zú shàn Thốt sán
can mạch, khí huyết ngưng
trệ.
1. Vì cảm phải một thứ độc
khí, hoặc gặp một sự hoảng
khiếp mà bỗng nhiên hôn mê
Zú wǔ Thốt ngỗ giá lạnh; mặt tái xanh, miệng
câm. 2. Trẻ con bỗng nhiên
đau bụng dữ dội vật vã là
muốn chết.
Chứng trúng phong. Chứng
Cù zhòng Thốt trúng bệnh đột ngột hôn mê bất
tỉnh.
Bỗng nhiên ngã ra hôn mê,
đờm kéo sòng sọc, miệng mắt
Cù zhòng fēng Thốt trúng phong
méo lệch, tay chân co giật,
nửa người tê liệt.

441
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng đau lưng cấp, phần
lớn do phong tà xâm nhập
Zú yāo tòng Thốt yêu thống
kinh thận hoặc do chấn
thương.
Bệnh phát có tính thời tiết,
như mùa xuân hay bị bệnh
Shí bìng Thời bệnh
ngoại cảm phát sốt, mùa hạ
hay bị bệnh đường ruột...
1882, Lôi Phong (Thiếu
Qùy), đời Thanh, Trung
Quốc. Gồm 8 quyển. Giới
Shí bìng lùn Thời bệnh luận thiệu bệnh nhiệt cấp tính phục
khí và tân cảm theo 4 mùa.
Lập pháp tinh tế, là tác phẩm
trọng yếu về ôn nhiệt bệnh.
Bệnh truyền nhiễm do thời
Shí yì Thời dịch
khí.
Tức dịch lỵ, là bệnh lỵ phát
Shí yì lì Thời dịch lỵ thành dịch bệnh(lây lan nhiều
người mắc cùng 1 lúc).
Cũng gọi là ôn dịch phát ban,
là chỉ trong quá trình phát
triển bệnh nhiễm, nhiệt tà
xâm nhập vào phần dinh và
Shí yì Thời dịch
phần huyết, bức huyết lộng
fā bān phát ban
hành sinh phát ban, ban chẩn
có thể là những chấm nhỏ
hoặc phát triển thành từng
đám.
Bệnh dịch lưu hành có tính
Shí dú Thời độc
thời tiết.
Chứng bệnh do thời độc xâm
nhập vào 3 kinh dương gây
Shí dú Thời độc
nên, có triệu chứng như: sốt,
fā shěn phát di
sợ lạnh, vùng má sưng đỏ
đau.
Bệnh phát có tính lây lan
Shí xíng Thời hành truyền từ người này sang
người khác.
Chứng cảm cúm lưu hành
thành dịch, thường nặng hơn
Shí xíng Thời hành chứng cảm thường, do cảm
gǎn mào cảm mạo nhiễm thời tà. Triệu chứng
của bệnh như: sốt cao, sợ
lạnh, đau đầu, đau các khớp,
442
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mệt mỏi, khát nước, đau
họng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch
sác.

Shí xíng Thời hành Tức bách nhật khái, bệnh ho


dùn ké đốn khái gà.

1 loại bệnh do ngoại cảm hàn


tà, thường lưu hành vào mùa
đông xuân triệu chứng của
Shí xíng Thời hành bệnh như: đau đầu và mình
hán yì hàn dịch mẩy, sốt, sợ lạnh, không có
mồ hôi, nôn hoặc buồn nôn,
rêu lưỡi trắng, mạch phù
khẩn.

Tác nhân gây bệnh dịch(vi


Shí xíng Thời hành
rút, vi khuẩn) có tính lây lan
lì qì lệ khí
mạnh.

Do cảm thời tà gây nên chứng


bệnh mà ho là triệu chứng
Shí xíng sòu Thời hành thấu
chủ yếu, kèm theo sợ lạnh,
đau đầu, ngạt mũi.
Shí qì Thời khí Cũng là thời hành.
1. Khí hậu chủ yếu của mỗi
mùa, như mùa xuân ấm, mùa
hạ nóng, mùa thu mát, mùa
đông lạnh. 2. Mệnh lệnh của
Shí lìng Thời lệnh
thời tiết như mùa xuân thì
phát sinh, mùa hạ thì trường
thịnh, mùa thu thì thu liễm,
mùa đông thì bế tàng.
Những phương thuốc ở sách
Thương hàn và Kim quỹ, do
Trương Trọng Cảnh lập ra thì
gọi là “Kinh phương”, những
Shí fāng Thời phương
phương thuốc có công hiệu,
do các danh y đời sau sáng
lập ra thì gọi là “thời
phương”.
Tà khí gây bệnh do thời lệnh,
Shí xié Thời tà tức là bệnh tà có liên quan
với khí hậu 4 mùa.
443
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Shōu yǐn Thu dẫn Co duỗi.


Thu vào, giữ lại, không cho
vươn lên tỏa ra, như nói khí
Shōu liǎn Thu liễm
mùa thu có tính thu liễm, phế
khí có tính thu liễm...
Hiện tượng mạch tương ứng
Shōu máo Thu mao khí hậu mùa thu, chứng tỏ
sức khỏe bình thường.
Tiết thu phân, ở vào khoảng
Shōu fēn Thu phân giữa mùa thu, là thời gian mà
ngày và đêm dài bằng nhau.
Thu liễm lại làm săn lại để
Shōu sè Thu sáp chữa các chứng bệnh hoạt
thoát.
1. Khí táo của mùa thu. 2.
Thứ bệnh vì bị cảm táo tà của
mùa thu mà phát sinh chia
làm 2 loại “ôn táo” và “lương
Shōu zào Thu táo
táo” nhưng đều có đặc trưng
là “khô ráo”, như mũi khô,
họng khô, da khô, ho khan, ít
đờm...
Shòu yùn Thụ dựng Thụ thai.
Chức năng của tiểu trường,
có nghĩa là Tiểu Trường làm
nhiệm vụ tiếp nhận thức ăn
Shòu shèng Thụ thịnh
đã ngấu nát ở dạ dày đưa
zhī guān chi quan
xuống rồi gạn lọc chia thành
2 thứ thanh (chất dinh dưỡng)
và trọc (chất bài tiết).
Shǒu yīn jīng Thủ âm kinh Kinh âm tay.

Shǒu yáng jīng Thủ dương kinh Kinh dương tay.

Shǒu xué Thủ huyệt Chọn huyệt.

Shǒu jīng Thủ kinh Đường kinh tay.


Một trong 12 kinh mạch.
Thủ dương minh
shǒu yáng míng Đường tuần hành của kinh
dà cháng jīng này là: ở bên trong cơ thể
đại trường kinh
thuộc vào đại trường, liên lạc
444
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
với phế; ở thể biểu bắt đầu từ
ngón tay trỏ đi thẳng lên theo
đường trước phía ngoài tay,
lên vai, qua má, cổ, đến cạnh
mũi. Khi kinh mạch này mắc
bệnh, xuất hiện các chứng
trạng : ỉa chảy, kiết lỵ, sôi
bụng, ố hàn, rét run, mắt
vàng, miệng khô, đổ máu
mũi, tắc mũi, viêm họng, đau
răng, vùng cổ sưng to và
những chứng bệnh nơi đường
kinh mạch về đi qua.
Một trong 12 kinh mạch.
Đường tuần hoàn của kinh
mạch này là : ở bên trong cơ
thể, thuộc vào tâm bao, liên
lạc với tam tiêu, nối với
hoành cách mạc; ở thể biểu
bắt đầu từ bên cạnh ngực, qua
zú shǎo yīn Thủ quyết âm dưới nách và đường giữa mặt
shèn jīng tâm bào kinh trong tay, tận cùng ở đầu
ngón tay giữa. Khi kinh mạch
này mắc bệnh, xuất hiện các
chứng trạng: tâm phiền, đau
tim, hồi hộp, bệnh tinh thần,
mặt vàng, mắt đỏ và các
chứng bệnh nơi đường kinh
mạch này đi qua.
3 đường trong 12 kinh mạch.
Tức là Thủ thái âm phế kinh,
Thủ thiếu âm tâm kinh và
Shǒu sān Thủ tam Thủ quyết âm tâm bao kinh.
yīn jīng âm kinh Đường tuần hành của 3 kinh
này bắt đầu từ vùng ngực qua
mặt trong cánh tay, tận cùng
ở bàn tay.
3 đường trong 12 đường kinh
mạch. Tức là Thủ dương
minh đại trường kinh, Thủ
Shǒu sān Thủ tam thiếu dương tam tiêu kinh,
yáng jīng dương kinh Thủ thái dương tiểu trường
kinh. Đường tuần hành của 3
kinh này bắt đầu từ bàn tay
qua phía ngoài cẳng tay và

445
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
cánh tay, tận cùng ở vùng
đầu.
Shǒu xīn Thủ tâm Lòng bàn tay...
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
trong cơ thể thuộc vào phế,
liên lạc với đại trường, nối
liền với vị và hung; ở ngoài
thể biểu bắt đầu từ phía trên
vùng ngực, qua phía trước
mặt trong cánh tay đi thẳng ra
shǒu tài yīn Thủ thái âm đầu ngón tay cái. Khi kinh
fèi jīng phế kinh này bị bệnh xuất hiện các
chứng trạng : khái thấu, khái
huyết, suyễn thở, đoản hơi,
khát nước, phiền táo, vai lưng
đau, lòng bàn tay nóng,
thương phong, tự ra mồ hôi,
tiểu tiện vặt, tiểu tiện vàng và
các chứng bệnh nơi đường
kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc về tiểu
trường, liên lạc với tâm và
nối liền với vị, mắt và trong
tai; ở thể biểu bắt đầu từ mé
ngoài đầu ngón tay út đi lên
qua đường sau mặt ngoài
shǒu shǎo yáng Thủ thiếu dương cánh tay đi lên vai, qua bả
sān jiāo jīng tam tiêu kinh vai, cạnh cổ, qua mặt, tới mắt,
tận cùng ở vùng tai. Khi kinh
này mắc bệnh xuất hiện các
chứng trạng: tai điếc, mắt
vàng, má sưng, hàm dưới
sưng to đến nỗi không xoay
chuyển cổ được, đau họng và
các chứng bệnh nơi đường
kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
shǒu shǎo yīn Thủ thiếu âm
bên trong cơ thể thuộc vào
xīn jīng tâm kinh
tâm, liên lạc với tiểu trường,
nối liền với họng và mắt; ở
446
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thể biểu bắt đầu từ cạnh vú,
qua đường sau mặt trong
cánh tay thẳng tới cạnh đầu
ngón tay út. Khi kinh này bị
bệnh, xuất hiện các chứng
trạng : đau tâm, khát nước,
họng khô, mắt vàng, đau
sườn và các chứng bệnh nơi
đường kinh mạch này đi qua.
1 trong 12 kinh mạch. Đường
tuần hành của kinh này là: ở
bên trong cơ thể thuộc về tam
tiêu, liên lạc với tâm bào lạc
và nối liền với tai và mắt; ở
thể biểu bắt đầu từ đầu ngón
tay thứ tư, qua đường giữa
shǒu shǎo yáng Thủ thiếu dương phía ngoài cánh tay đi lên vai,
sān jiāo jīng tam tiêu kinh qua cạnh cổ, cạnh đầu, đến
vùng vai, tận cùng ở vùng
mắt. Khi kinh mạch này mắc
bệnh xuất hiện các chứng
trạng: về tai, họng, má sưng,
đau mắt, ra mồ hôi và các
chứng bệnh nơi đường kinh
mạch này đi qua.
Tình trạng chân tay lạnh đến
khuỷu, đến gối trở lên. Có
chia ra hàn, nhiệt khác nhau.
Hàn chứng do âm hàn nội
thịnh, dương khí suy vi, chân
tay không được dương khí
sưởi ấm, thường kèm theo
triệu chứng sợ lạnh, ỉa chảy
ra nguyên đồ ăn, mạch trầm
Shǒu zú Thủ túc
vi, lưỡi nhợt. Nhiệt chứng do
jué lěng quyết lãnh
nhiệt thịnh thương tổn tân
dịch, nhiệt tà nghẽn trở,
dương khí không đạt được tới
tứ chi, nhưng thường có triệu
chứng ngực bụng nóng rát,
khát nước, tâm phiền, hoặc
hôn mê nói nhảm, chất lưỡi
đỏ tía, mạch sác hoặc trầm trì
có lực.

447
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Cūn liè chuāng Thuân liệt sang Da nứt nẻ.


Khí dương còn non và giữ vai
trò chủ yếu trong hoạt động
Chún yáng Thuần dương
sinh lý của trẻ đang thời kỳ
sinh trưởng.
Bệnh tình diễn tiến theo quy
luật, chính khí chưa suy, sức
chống bệnh còn đủ, bệnh tà
chưa xâm phạm vào khí quan
trọng yếu; hoặc bệnh tình từ
nặng chuyển nhẹ, có xu thế
chuyển biến tốt. Thí dụ: trẻ
em lên sởi, chia 3 giai đoạn:
Shùn zhèng Thuận chứng a/ Thời kỳ đầu: từ khi phát
bệnh đến khi nốt sởi mọc đều
khắp. b/ Khi mọc đều, nốt sởi
thứ tự từ trên xuống dưới,
từng nốt rõ ràng, màu sắc đỏ
tươi. c/ Khi sởi bay, sốt lui
Thuận chứng là trải qua trình
tự 3 giai đoạn trên và không
xẩy biến chứng.
Danh từ trong vận khí học nói
về những năm: “khí sinh vận”
Shùn huà Thuận hoá như năm giáp ngọ. Ngọ là
hỏa khí, giáp là thổ vận, hỏa
sinh thổ tức là khí sinh vận.
Bệnh tà truyền theo chiều
thuận từ kinh dương vào kinh
Shùn chuán Thuận truyền
âm, từ tạng khắc đến tạng bị
khắc.
Chứng thũng trướng. Khắp
mình phù nề là thũng; vùng
bụng trướng đầy là trướng.
Cổ nhân chia ra đầu mặt chân
tay thũng trước sau mới đến
trướng bụng thuộc thủy.
Zhǒng zhàng Thũng trướng Trước trướng bụng về sau
chân tay mới thũng thuộc
trướng. Nhưng thủy cũng có
thể kiêm trướng; trướng cũng
có thể kiêm thủy. Nói chung
đem chứng trạng thủy thũng
bụng trướng đầy gọi chung là
448
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
“thũng trướng”.
Một hành trong ngũ hành,
tương ứng với không gian là
Shuǐ Thuỷ phương bắc, với thời gian là
mùa đông, với màu sắc là
màu đen, với nội tạng là thận.
Thể dịch từ thức ăn uống hóa
sinh đã mất tác dụng sinh lý,
làm trở ngại cho sự vận hành
bình thường của khí huyết từ
đó mà sinh ra nhiều thứ bệnh
Shuǐ yǐn Thuỷ ẩm
như ho suyễn, tức thở, phù
thũng... thứ lỏng mà trong gọi
là thủy, thứ lỏng mà dính gọi
là ẩm, thủy ẩm ngưng đọng
lại thành ra đờm.
Ngoài da nổi lên như hạt đậu,
trong đó chỉ có nước không
Shuǐ pào Thuỷ bào
có mủ, gọi là thủy bào (bọng
nước).
1. Cái rãnh giữa môi trên lên
phía dưới mũi, gọi là nhân
Shuǐ jū Thuỷ câu
trung. 2. Huyệt Thủy câu -
nhân trung.
Hình thức mới của châm cứu.
Shuǐ zhēn Thuỷ châm
Tiêm vào huyệt.
Phép thủy châm. Phương
pháp dùng thuốc tân dược
Thủy châm
Shuǐ zhēn liáo fǎ hoặc nước muối sinh lý, nước
liệu pháp
đường sinh lý tiêm vào huyệt
vị trên cơ thể để chữa bệnh.
Chế thuốc bằng nước, như
rửa, ngâm, thủy phi... để trừ
Shuǐ zhì Thuỷ chế
bỏ hết tạp chất và giảm bớt
tính mãnh liệt của thuốc.
Một loại hình của bệnh cổ
trướng, bụng trướng to, da
Shuǐ gǔ Thuỷ cổ mỏng mà căng, màu xanh
nhợt, 2 sườn đau, tiểu tiện
khó đi, sắc mặt vàng ải.
Shuǐ gǔ Thuỷ cốc Thức ăn uống.
Bệnh danh. Do tỳ vị khí hư
Shuǐ gǔ lì Thủy cốc lị không tiêu hóa được thủy cốc
gây nên. Có các triệu chứng:
449
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đau bụng nhẹ, đại tiện trong
pha lổn nhổn thức ăn và mủ
máu, kém ăn, tứ chi mỏi mệt,
mạch tế hoãn vô lực.
Shuǐ yè Thuỷ dịch Thể dịch.

Những huyệt chữa được bệnh


Shuǐ yú Thuỷ du
thuộc thủy tà.
Đường nước tuần hoàn trong
Shuǐ dào Thuỷ đạo
thân thể.
Bệnh thủy đậu, lúc đầu phát
sốt rồi ở da nổi lên những
điểm đỏ, sau trở thành những
Shuǐ dòu Thuỷ đậu
bọng nước tròn màu trắng
khoảng 5, 6 ngày thì đóng
vảy rồi rụng.
Nước độc. Nước ở khe rãnh
nhiễm độc. Con người sau khi
nhiễm phải nước này (do ăn
uống, hoặc tắm rửa) phát sinh
bệnh cổ. “Bệnh này do thủy
độc khí kết tụ ở trong cơ thể
Shuǐ dú Thủy độc
làm cho bụng to dần... gọi là
cổ” [Chư bệnh nguyên hậu
luận, Chư cổ hậu, quyển 21].
Trong nước bị ô nhiễm có
huyết hấp trùng nên gây
bệnh.
Bệnh hen có nước đọng ở
Shuǐ xiào Thuỷ háo
phổi.
Nước và lửa, là tượng trưng
của âm dương, nóng, lạnh,
Shuǐ huǒ Thuỷ hoả sáng tối, thăng giáng, đại
danh từ của tâm và thận, tâm
thuộc hỏa, thận thuộc thủy.
1. Khí lạnh của nước. 2.
Nước không hóa thành khí
đọng lại mà sinh ra bệnh thủy
Shuǐ qì Thuỷ khí
thũng, vì thế thủy khí là nói
theo bệnh lý, thủy thũng là
nói theo chứng trạng.
Hiện tượng bệnh lý. Bệnh
Shuǐ qì Thuỷ khí
biến hóa thủy khí ảnh hưởng
líng xīn lăng tâm
tới tạng tâm. Vì tỳ thận
450
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dương hư, khí hóa bị trở ngại,
thủy dịch đọng lại trong cơ
thể không bài tiết được như
thường lệ, khi phát sinh bệnh
về thủy khí như đờm ẩm.
Thủy thũng giữa lúc thủy khí
nghịch lên, đọng lại ở hung
cách làm trở ngại hoạt động
của tâm dương làm cho tâm
dương không mạnh, “tâm khí
bất ninh” làm xuất hiện
chứng trạng hồi hộp, thở
gấp... gọi là thủy khí lăng âm.
Hiện tượng bệnh lý, (hàm: tư
dưỡng). Thận thuộc thủy, can
thuộc mộc, khi thận âm hư
không tư dưỡng được can
mộc thì can âm bất túc, hư
Shuǐ bù Thuỷ bất
phong nội động. Biểu hiện
hán mù hàm mộc
lâm sàng là: sốt nhẹ, choáng
váng, tai ù và điếc, mỏi lưng,
di tinh, miệng họng khô ráo,
chân tay run rẩy, thậm chí co
giật .
Một loại bệnh hủi, phát ở
vùng âm bộ, ăn loét bìu dái, 2
bên có khối sưng cứng đau
nhức, rồi to dần, làm mủ, vỡ
Shuǐ lài Thuỷ lại loét. Sau khoảng 1 năm bệnh
nặng thêm thì lông mày và
tóc rụng trụi, ngọc hành rách
da nát thịt, mủ máu chảy ra,
mùi thối khó chịu.
Con ngươi, một bộ phận ở
Shuǐ lún Thuỷ luân mắt, thuộc thận thủy nên gọi
là “thủy luân”.
Nước đọng ở dạ dày, thủy
không hóa khí, sinh chứng
Shuǐ nì Thuỷ nghịch
khát muốn uống nước, uống
nước vào thì nôn ra ngay.
Một cách chế thuốc, lấy thuốc
nghiền thành bột, rồi cho bột
Shuǐ fēi Thuỷ phi thuốc vào trong bát sứ, đổ
nước vào nghiền rất nhỏ, lại
đổ nhiều nước vào nữa, quấy

451
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đều lên, gạn hết nước và thứ
nổi trên, để cho khô. Sau lấy
thứ bột đó mà dùng, như Hoạt
thạch, Mông thạch, Chu sa...
thường là phải thủy phi.
Thuỷ quách
Shuǐ kuò Con ngươi.
(khuếch)
Chứng bệnh bìu dái sưng đao,
âm bộ ra mồ hôi hoặc bìu dái
Shuǐ shàn Thuỷ sán
sưng to mà trong như thủy
tinh (tràn dịch tinh mạc).
1. Hiện tượng bệnh lý (thủy:
thận thủy; hỏa: tâm hỏa).
Thận thủy không đủ đến nỗi
thủy không giúp hỏa khiến
tâm hỏa vượng một bên
(thiên vượng). Xuất hiện
chứng tâm phiền mất ngủ
Shuǐ shuāi Thuỷ suy
hoặc ngủ không ngon. 2. Tình
huǒ wàng hoả vượng
trạng thận âm, thận dương
không hiệp điều (thủy: thận
thủy; hỏa: mệnh môn hỏa).
Thận thủy suy tổn, mệnh môn
hỏa mạnh một bên. Xuất hiện
chứng tính dục hưng phấn, di
tinh.
Thận là thủy tạng, làm chủ
Shuǐ zàng Thuỷ tạng
thủy toàn thân.

Shuǐ zhǒng Thuỷ thũng Bệnh phù thũng.


Thủy ẩm ngưng đọng thành
bệnh tích có triệu chứng là
Shuǐ jī Thuỷ tích ngực sườn đau ran có tiếng
nước róc rách, ống chân đầy
trướng lên.
Hiện tượng nước chảy xuôi.
Thí dụ: đặc điểm bệnh biến
Shuǐ xìng Thuỷ tính
do tà khí thủy thấp hướng từ
liú xià lưu hạ
trên xuống, như ỉa chảy, chi
dưới yếu mỏi hoặc phù thũng.
Shuǐ bì Thuỷ tý Ngâm người vào nước nóng.

Báng nước, thủy khí chứa


Shuǐ zhèng Thuỷ trưng
đọng trong bụng kết lại thành
452
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khối, khắp mình sưng nề, 2
sườn đầy tức.
Bệnh thủy thũng do tỳ dương,
thận dương không vận hóa
Shuǐ zhàng Thuỷ trướng
được thủy thấp, nước tràn ra
ngoài da mà sinh thủy trướng.
1. Nước tiểu. 2. Huyệt thủy
Shuǐ quán Thuỷ tuyền
tuyền.
Nói về những năm thủy khí
vượng thịnh hơn, như năm
Thuỷ vận
Shuǐ yùn bính, năm tân là thuộc thủy
vận.
Hiện tượng nói mê khi ngủ,
(nê nam: tiếng tượng thanh).
Trong giấc ngủ nói lảm nhảm
Shuǐ zhōng Thuỵ trung
không rõ tiếng, không rõ ý.
ní nán nê nam
Nguyên nhân do tâm hỏa,
đởm nhiệt hoặc vị bất hòa gây
nên.
Nhọt sưng chưa làm mủ, và
Zhǒng yáng Thũng dương nói chung về các thứ nhọt
độc.
Các khối sưng ở tay chân, có
Zhǒng kuài Thũng khối
đau, hoặc không đau.

Zhǒng mǎn Thũng mãn Người phù mà bụng đầy.

Thân mình phù, bụng trướng


Zhǒng zhàng Thũng trướng
to.

Shū jīn Thư cân Làm cho gân dãn ra.

Cì zhǐ Thứ chỉ Ngón tay trỏ.

Ngón chân thứ hai gần ngón


Cì zhǐ Thứ chỉ
cái.

Shǔ bìng Thử bệnh Bệnh cảm nắng, say nắng.


Cảm nắng sinh đờm, thường
kèm các triệu chứng như
Shǔ tán Thử đàm
choáng đầu, hoa mắt, chóng
mặt.
Shǔ dú Thử độc Khí độc của nắng.

453
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Shǔ jiě Thử giải Khí nắng trúng vào khe khớp.
Ho vì cảm nắng hại đến phế,
có triệu chứng: ho ít đờm
Shǔ ké Thử khái hoặc không có đờm, ngực
sườn tức đau, nước tiểu đỏ,
mạch nhu hoạt.
Shǔ qì Thử khí Khí nắng, 1 khí trong lục khí.
Vì làm việc nặng nhọc giữa
nắng mà sinh chứng ho suyễn
Shǔ láo Thử lao nôn máu, chảy máu mũi, đầu
mắt tối xậm, nóng ngực, khát
nước.
Bị nắng sinh chứng đái dắt,
Shǔ lín Thử lâm nước tiểu đỏ, ít, khi đái đau
buốt.
Hạt tràng nhạc sau khi đã vỡ
Shǔ lòu Thử lậu mủ, không hàn miệng, sinh lỗ
rò.
Cảm nắng kết hợp với thức
ăn đình trệ ở trong sinh bệnh
kiết lỵ, có triệu chứng: bụng
đau quặn, phân có máu mủ,
Shǔ lì Thử lỵ
phát sốt, ra mồ hôi, nôn mửa,
khát nước, tiểu tiện không
thông, sắc mặt như có bụi bẩn
dính vào.
Bị say nắng sinh hôn mê, nằm
Shǔ mí Thử mê thiêm thiếp không nói năng
gì.
Sốt rét do cảm nắng, có các
triệu chứng: sốt cao, phát rét,
Shǔ nüè Thử ngược không có mồ hôi, khát nước,
mạch hồng sác, sau khi ra mồ
hôi thì hạ sốt.
Bệnh danh. Do thử tà bị uất ở
trong, lại cảm nhiễm khí mát
mùa thu làm dụ phát gây nên
sốt rét. Có các triệu chứng:
Shǔ nüè Thử ngược sốt cao, sợ lạnh, không mồ
hôi, phiền khát, mạch huyền
sác hoặc hồng sác, mặc áo
vào thì khó chịu, bỏ áo ra thì
lạnh, chỉ sau khi ra được mồ
454
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hôi thì nhiệt mới lui.
Shǔ rè Thử nhiệt Phát sốt vì cảm nắng.
1. (Theo nghĩa rộng) các
nhiệt chứng của ngày hè (thử
thiên). 2. (Theo nghĩa hẹp)
loại sốt mùa hè của trẻ em
(đời xưa có bệnh danh như
chú hạ). Trẻ em khi gặp mùa
hè có chứng trạng phát sốt
kéo dài, hoặc sáng mát chiều
sốt, hoặc sáng sốt chiều mát,
kèm theo khát nước, đái
Shǔ rè zhèng Thử nhiệt chứng nhiều, không có hoặc ít mồ
hôi. Nguyên nhân phát bệnh
có liên quan đến thể chất trẻ ở
tuổi sơ sinh, âm khí chưa đầy
đủ, dương khí chưa mạnh,
không chịu được khí hậu
viêm nhiệt nung nấu. Bệnh ở
giai đoạn cuối, nguyên khí
thường bị hao tổn, xuất hiện
chứng trạng trên thực dưới
hư.
Liệt dương vì cảm nắng,
Shǔ wěi Thử nuy những người ăn uống béo bổ
nhiều, thường bị chứng này.
Bệnh nhiệt phát ở mùa hạ vì
cảm nắng, có đặc trưng là:
phát sốt, ra mồ hôi nhiều,
người mệt, lưng hơi lạnh,
Shǔ wēn Thử ôn mạch tay trái nhỏ hơn mạch
tay phải, đau đầu, choáng
váng, mặt có gợn, răng khô,
khát nước, sợ nóng, đại tiện
bí, hoặc ỉa lỏng mà phải rặn.
Bệnh thử ôn vì nhiệt thịnh
quá mà xuất hiện hôn mê, co
Shǔ fēng Thử phong
dật, sốt cao, mặt đỏ, khát
nước, nước tiểu đỏ.
Bị trúng thử, tinh thần mê
Shǔ jué Thử quyết
man, tay chân giá lạnh.
Chứng bệnh khắp người nổi
Shǔ chuāng Thử sang bọng nước như quả đào quả
mận, màu trong sáng mềm
455
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mỏng, trong có nước thối.
Cảm nắng sinh khó thở liên
tục, khí đưa ngược lên, mồ
Shǔ chuǎn Thử suyễn
hôi ra nhiều, nóng ở lồng
ngực.
Bệnh tà vì cảm nắng, có đặc
trưng là : đi tả như rót nước,
nhiều lần trong một ngày, mặt
Shǔ xiè Thử tả
như có bụi bậm, bụng đau, ra
mồ hôi, khát nước, nước tiểu
đỏ
Những phương thuốc chữa
Shǔ jì Thử tễ
bệnh cảm nắng.
Tà khí thử nhiệt hợp với thấp
tà có triệu chứng là : ngực
Shǔ shi Thử thấp bụng đầy tức, tâm phiền,
mình nóng, rêu lưỡi vàng
nhờn.
Shǔ xiè Thử tiết Ỉa lỏng do cảm nắng.
Cảm khí thử nhiệt, đột nhiên
Shǔ zhài Thử trái sinh ho, khạc ra máu, giống
như bệnh lao.
Thử tà khí bị uất ở kinh lạc
không thoát ra được, xuất
Shǔ yù Thử uất hiện các triệu chứng như :
đau đầu, đau khớp, mình
nóng, không có mồ hôi.
Cảm thử tà và khí uế trọc mà
phát bệnh, sinh các triệu
chứng như : bệnh phát nhanh,
đầu căng, đau, nhức, ngực
Shǔ huì Thử uế
bụng đầy trướng, phiền nóng
vật vã, lợm giọng buồn nôn,
mình sốt ra mồ hôi, nặng hơn
thì tinh thần hôn mê, tai điếc.
Mụn trĩ mọc ở hậu môn hình
Shǔ wěi zhì Thử vĩ trĩ
như đuôi con chuột.
1. Chỗ lõm chính giữa môi
dưới. 2. Tên huyệt, vị trí ở
Chéng jiāng Thừa tương
nơi lõm phía dưới môi dưới,
thuộc nhân mạch.
Cách lau miệng cho trẻ mới
Shì kǒu fǎ Thức khẩu pháp
sinh, như dùng cam thảo
456
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hoàng liên sắc nước để lau
miệng.
1. Tiêu hao. “Tráng hỏa thực
khí”. Dương khí cang thịnh
quá mức làm tiêu hao nguyên
khí. 2. (Có chỗ đọc là tự)
Shí Thực trông chờ, cấp dưỡng, “tinh
tự khí” : tinh là nhờ vào khí
hóa sinh, hình thể con người
phải nhờ vào sự doanh dưỡng
đồ ăn...
Bệnh cam tích trẻ con vì cho
ăn uống mất điều độ, tỳ vị tổn
thương và sinh các chứng
Shí gān Thực cam như: sắc mặt vàng úa, đầu to,
cổ gầy, ho suyễn, thở to, hay
khóc, rầu rĩ, ít chơi, không
muốn ăn bú, sợ ánh sáng.
Shí zhǐ Thực chỉ Ngón tay trỏ.
Chứng bệnh do các nguyên
nhân lục dâm, đờm đọng,
Shí zhèng Thực chứng
nước đọng, thực tích, huyết ứ,
khí kết.
Chứng bệnh ăn khỏe mà
Shí yì Thực diệc
người cứ gầy.
Một loại bệnh động kinh của
shí xián Thực giản trẻ con, do ăn bú không giữ
gìn mà sinh ra.
Thức ăn không tiêu hóa,
Shí jiǎ Thực hà ngưng đọng lại mà kết thành
khối ở bụng.
Shí xiào Thực háo Hen do thức ăn.
Nhiệt tà. Hỏa tà ở ngoài xâm
vào, làm cho khí dương thịnh
lên, mà sinh các triệu chứng
Shí huǒ Thực hoả
thuộc nhiệt như: sốt cao,
miệng khô, khát nước nhiều,
mạch hoạt sác có lực...
1. Chức quan coi việc ăn
uống của nhà vua thời cổ đại.
Shí yī Thực y
2. Chữa bệnh bằng cách ăn
uống.

457
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Cũng gọi là “thực trị” dùng
Shí liáo Thực liệu
thức ăn để chữa bệnh.
Mạch thực, 1 loại trong 28
loại mạch, mạch đầy chắc, đặt
Shí mài Thực mạch nhẹ tay, ấn nặng tay, mạch
đập đều có lực, chủ về chứng
thực.
Bệnh sốt rét do ăn uống
không điều độ, có đặc trưng
là: hết rét sang sốt, hết sốt
Shí nüè Thực ngược
sang rét, đói bụng mà không
ăn được, ăn vào thì bụng đầy
trướng và nôn.
Bệnh nhiệt do nhiệt tà ở ngoài
xâm vào, thường có các triệu
Shí rè Thực nhiệt chứng như sốt cao, khát nước,
đại tiện táo bón, rêu lưỡi
vàng, mạch hoạt sác có lực.
Phụ nữ âm hộ không có khiếu
Shí nǚ Thực nữ hoặc chỉ có cái ống nhỏ
không giao hợp được.
Vì ăn uống không biết kiêng
Shí fù Thực phục
giữ, bệnh phát trở lại.
Ống dẫn thức ăn từ họng
Shí guǎn Thực quản
xuống dạ dày.
Chứng hôn mê giá lạnh vì ăn
uống quá no, thường kèm
theo các triệu chứng: bụng
Shí jué Thực quyết
trướng đầy, ợ ra mùi thức ăn,
rêu lưỡi dày nhờn, mạch hoạt
sác.
Bệnh suyễn thuộc thực, vì có
tà khí đầy tắc ở phế, thường
Shí chuǎn Thực suyễn
là do cảm phong hàn hoặc táo
khí.
1. Tà khí thịnh. 2. Bệnh ở
tạng con truyền đến tạng mẹ,
ví dụ như bệnh tỳ truyền sang
Shí xié Thực tà
tâm, tỳ thuộc thổ là con, tâm
thuộc hỏa là mẹ, theo lẽ ngũ
hành là hỏa sinh thổ.
Chứng ỉa lỏng do ăn uống
Shí xiè Thực tả không chừng mực, có các
triệu chứng: nuốt chua, ợ

458
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hăng, ngại ăn, ngực bụng đầy
chướng, rêu lưỡi nhờn dính,
đau bụng thì đi tả, đi ỉa rồi thì
bụng bớt đau.
Chứng phiền nóng vật vã do
Shí zào Thực táo ăn uống trong dạ dày có sự
rối loạn mà gây nên.
Đau bụng vì thức ăn không
Shí tòng Thực thống
tiêu.

Shí shí Thực thời Giờ Thìn (07-09 giờ).


Phù thũng thuộc chứng thực,
có đặc trưng là: trước trướng
ở bên trong. Sau phù ra bên
Shí zhǒng Thực thũng ngoài, tiểu tiện đỏ, sẻn, đại
tiện bí kết, màu da sáng bóng,
tiếng nói to rõ, mạch hoạt sác
có lực.
Thức ăn không tiêu hóa, đình
trệ lại ở đường tiêu hóa, có
các triệu chứng như : ngực
Shí jī Thực tích bụng đầy tức, ngán ăn, ợ
hăng, nuốt chua, rêu lưỡi dày
nhờn (cũng gọi là “thương
thực”, “súc thực”).
Bệnh thực tý, một loại bệnh
về dạ dầy. Chứng trạng: sau
khi ăn vào dạ dày, vùng bụng
Shí bì Thực tý trên có cảm giác đau khó
chịu, thổ ra được thì dễ chịu.
Nguyên nhân do can khí lấn
vị, vị quản khí trệ.
Một loại bệnh dạ dày, có triệu
chứng ăn vào thì đầy trướng ở
Shí bì Thực tý bụng trên, nôn ra thì dễ chịu,
nguyên nhân là có sự ngưng
trệ ở vị quản.
Thức ăn bị ngưng trệ không
tiêu hóa được xuất hiện các
triệu chứng như: ngại ăn,
Shí zhì Thực trệ ngực bụng đầy tức, nuốt
chua, ợ hăng, bụng trướng,
tiết tả, phân mùi chua thối,
rêu lưỡi cáu nhờn.

459
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Phép thực trị. Dùng đồ ăn
uống để điều lý hoặc chữa
bệnh. Đồ ăn uống có tính chất
khác nhau, có tác dụng chữa
cho một số tạng khí khi mới
mắc bệnh. Thiên kim yếu
Shí zhì Thực trị phương của Tôn Tư Mạo có
mục thực trị, sưu tập các học
thuyết dùng đồ ăn để chữa
bệnh từ đời Đường trở về
trước, đồng thời ghi rõ tính vị
và tác dụng chữa bệnh của
những đồ ăn uống.
Một loại trùng nhỏ như sợi
chỉ, màu trắng, ở dưới thì ăn
Shí chóng Thực trùng
lở loét âm bộ, ở trên thì ăn lở
miệng, mũi, chân răng.
Shí zhōng Thực trúng Cũng như thực quyết.
Thức ăn cùng với khí huyết
ngưng kết lại thành khối kết
Shí zhèng Thực trưng
cứng lâu ngày khối càng to
rắn hơn, không di động được.
Đầy trướng thuộc chứng thực,
có các triệu chứng: trước
trướng ở trong, sau trướng ở
Shí zhàng Thực trướng ngoài, tiểu tiện đỏ sáp, đại
tiện bí kết, màu da đỏ sáng,
tiếng nói to rõ, mạch hoạt sác
có lực.
Thức ăn bị uất tích lại, sinh
các triệu chứng ợ chua, bụng
Shí yù Thực uất trướng, không muốn ăn, hoặc
tinh hoàn đau, cổ trướng, kết
khối ở bụng.
Thầy thuốc trông coi việc ăn
uống (cho vua quan thời
Shí yī Thực y phong kiến) tương đương
thầy thuốc khoa dinh dưỡng
ngày nay.
Nhiệt làm tổn thương chân
âm của can thận, biểu hiện ra
Shāng yīn Thương âm triệu chứng như: sốt nhẹ, lòng
bàn tay bàn chân nóng, tinh
thần mỏi mệt, người gầy,
460
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
miệng lưỡi khô, mạch nhỏ
nhanh mà yếu.
Gân bị tổn thương, như bong
Shāng jīn Thương cân
gân, đứt gân...
Tình trạng dương khí bị
thương tổn. Gặp trong quá
trình của các bệnh cấp tính
hoặc mạn tính như hàn tà trực
trúng tam âm, hoặc bệnh ôn
nhiệt dùng thuốc hàn lương
quá đáng, hoặc do tả ha, phát
hãn quá nhiều hoặc giai đoạn
cuối của bệnh nhiệt hoặc thủy
thấp ứ đọng... đều có thể tổn
Shāng yáng Thương dương
thương dương khí mà xuất
hiện chứng hậu dương hư.
Ngoài ra, tình chí bị kích
thích quá độ cũng dễ hao
thương dương khí. Thí dụ:
mừng rỡ quá mức, tâm thần
sẽ phù việt, dương khí dễ hao
tán, xuất hiện triệu chứng hồi
hộp, sợ sệt, hốt hoảng, mất
ngủ...
Khí dương bị tổn thương, như
hàn tà ở ngoài xâm vào, hoặc
Shāng yáng Thương dương uống thuốc hàn lương nhiều
quá làm cho khí dương bị tổn
thương.
1. Người bệnh do bị gươm
dao đâm chém mất máu quá
nhiều. 2. Người bệnh vốn bị
ung nhọt mụn lở. Với loại này
Shāng jiā Thương gia
không nên sử dụng phép phát
hãn, nếu cố ý làm ra mồ hôi
sẽ dẫn đến chứng co cứng
[TH].
1. Bị cảm khí lạnh mùa đông.
2. Nói chung về các bệnh
Shāng hán Thương hàn
ngoại cảm có hiện tượng phát
sốt.
Y phái Thương hàn. Từ khi
Trương Trọng Cảnh sáng tác
Shāng hán pài Thương hàn phái
Thương hàn luận đến nay,
nhiều thầy thuốc (kể cả trăm
461
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
người) kết hợp kinh nghiệm
của mình, vừa chú thích, vừa
phát huy cuốn sách đó. Điều
đó đã có tác dụng nhất định
trong việc mở mang học
thuyết của Trương Trọng
Cảnh. Giữa những nhà nghiên
cứu, chú giải và phát huy ấy
có không ít ý kiến tranh luận
khác nhau nhưng đều nhất trí
trên phương diện kế thừa học
thuyết đó. Đến khi học thuyết
ôn bệnh ra đời, còn tranh luận
giữa 2 học thuyết ôn bệnh và
thương hàn lại càng phát
triển. Tuy nhiên về chẩn đoán
bệnh ngoại cảm, đều tuân thủ
theo Thương hàn luận của
Trương Trọng Cảnh nên đã
hình thành một y phái mà đời
sau gọi là Thương hàn phái.
Qiàng ké Thương khái Ho gà.
Khoa chuyên chữa bệnh
Shāng kē Thương khoa xương khớp, da thịt bị tổn
thương.
Vì lao lực quá độ, khí huyết
Shāng láo Thương lao
bị tổn thương mà sinh ra bệnh
Bị cảm phong tà nhẹ (thường
Shāng fēng Thương phong
gọi là cảm mạo).
Sản phụ rặn sớm đẩy thai ra
Shāng chǎn Thương sản chưa đúng lúc, nhân đó mà bị
tổn thương đến thai.
Tân dịch bị tổn thương, rồi
Shāng jīn Thương tân nẩy sinh hiện tượng khô và
nóng.
Hiện tượng thai phụ đến
tháng đẻ, nước ối chưa vỡ mà
Shāng tāi Thương thai huyết đã chảy xuống, đây là
thai có sự tổn thương chứ
không phải đẻ.
Ngoại cảm thấp tà, thường
Shāng shi Thương thấp xuất hiện các triệu chứng: các
khớp đau, gai rét, phát sốt, ra

462
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mồ hôi, người nặng nề, mỏi
mệt.
Shāng shǔ Thương thử Cảm nắng.
Thức ăn không tiêu hóa được
bị đình trệ lại, thường xuất
hiện các triệu chứng: ngực
Shāng shí Thương thực
bụng đầy tức, không muốn
ăn, ợ hăng, nuốt chua, rêu
lưỡi dày nhờn.
Mạch tượng bình thường.
Mạch đập 70-75 lần/ phút,
Cháng mài Thường mạch nhịp nhàng, không nhanh,
không chậm, biểu lộ sức khỏe
bình thường.
Shàng bó Thượng bác Cánh tay trên.
Bệnh sa mi, bệnh sụp mi. Có
2 căn nguyên: tiên thiên và
hậu thiên. Tiên thiên là hậu
quả của sự phát dục không
hoàn toàn. Hậu thiên thường
do tỳ yếu khí hư, mạch lạc
Shàng bāo Thượng bào
bất hòa, phong tà náu ở mi
xià chuí hạ thuỳ
mắt gây nên; thường phát
sinh một bên. Chứng trạng:
mi trên mắt vô lực không tự
hé mở được có khi phải lắc
đầu nhăn trán mới hé nhìn
được.
Phương hướng điều trị. a/
Chứng trạng của bệnh biểu
hiện ở bộ phận trên lại dùng
châm ở những huyệt vị bộ
phận dưới. Thí dụ: mất ngủ
có thể châm huyệt Túc tam
lý, đầu choáng váng có thể
Thượng bệnh
Shàng bìng châm huyệt Thái xứng... là
hạ thủ
xià shǒu các huyệt ở dưới chân mà
chữa bệnh ở trên đầu. b/
Chứng trạng của bệnh biểu
hiện ở bộ phận trên lại dùng
thuốc chữa ở bộ phận dưới.
Thí dụ: hoa mắt, chóng mặt,
tai ù, mắt nảy đom đóm, rêu
463
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lưỡi vàng, mạch hồng sác...
cho uống Đại hoàng chế với
rượu, liều lượng vừa phải để
tả nhẹ.
1. Đầu mặt. 2. Nửa người ở
Shàng bù Thượng bộ
phần trên.

Ăn vào nôn ngay là thượng


Shàng gé Thượng cách
cách, sáng ăn chiều mới nôn
xià gé hạ cách
là hạ cách.

Shàng zhī Thượng chi 2 tay, chi trên.

Shàng gōng Thượng công Thầy thuốc giỏi.

Shàng dān tián Thượng đan điền Chỗ giữa 2 lông mày.

Đờm nhiệt ngưng kết thành


Shàng dā shǒu Thượng đáp thủ
nhọt ở chỗ 2 huyệt phế du.
Huyệt ở kẽ giữa 2 ngón tay
trỏ và giữa phía mu bàn tay
thành phần của huyệt “bát
tà”, (chỗ rãnh ngón cái với
ngón trỏ gọi là “đại đô”, rãnh
Shàng dōu xué Thượng đô huyệt ngón trỏ với ngón giữa gọi là
“thượng đô”, rãnh ngón giữa
với ngón vô danh gọi là
“trung đô”, giữa ngón vô
danh với ngón út gọi là “hạ
đô”).
Shàng hé gǔ Thượng hàm cốt Xương hàm trên.
Tình trạng trên hàn dưới
nhiệt, người bệnh trong cùng
thời gian mà phần trên cơ thể
biểu hiện chứng hậu hàn tính.
Nguyên nhân do bệnh hàn
Shàng hán Thượng hàn nhiệt lẫn lộn, gây nhiệt tà
xià rè hạ nhiệt phát ở dưới mà xuất hiện
chứng trướng bụng, tiện bí,
tiểu tiện sẻn đỏ; Hàn tà cảm
nhiễm ở trên mà xuất hiện
lợm giọng, nôn mửa, rêu lưỡi
trắng... Cũng có thể do trên
464
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
dưới đều có tật bệnh khác
nhau, như: ở trên có hàn
chứng là đờm ẩm, suyễn khái
mà ở dưới có nhiệt chứng tiểu
tiện rỏ giọt và đau.
Bộ vị ven xương ức (điểm nối
Shàng héng gǔ Thượng hoành cốt của xương quai xanh 2 bên
trái, phải).
Shàng yī Thượng y Thầy thuốc giỏi.
Chứng hậu chính khí hư ở
trên, tà khí thực ở dưới. Như:
người bệnh vẫn bị hồi hộp, sợ
hãi không yên đó là do tâm
huyết hư gây nên chứng hư ở
trên, nhưng lại cảm nhiễm
Shàng xū Thượng hư thấp nhiệt gây nên lị tật, đau
xià shí hạ thực bụng, phân ra trắng đỏ lẫn
lộn, số lần nhiều, rêu lưỡi
vàng nhớt, đó là tà khí thực ở
dưới. Vì là hư ở trên, cho nên
trong điều trị không nên công
phạt vội vàng, mà phải cân
nhắc kỹ.
1. Khí ở phần trên, tức là tâm
khí và phế khí. 2. Chứng
Shàng qì Thượng khí
bệnh thở gấp, hơi đưa ra
nhiều, hơi đưa vào ít.
1. Tình trạng thở ra nhiều, hút
vào ít, hơi thở gấp gáp.
Chứng hậu phế kinh bị tà khí
xâm phạm, khí đạo bất lợi. 2.
Shàng qì Thượng khí
Khí ở bộ phận trên (khí của
tâm, phế). Tâm phế ở phần
trên cơ thể con người, cho
nên gọi là thượng khí.
Các khiếu ở trên: tai, mắt,
Shàng qiào Thượng khiếu
mũi, miệng.
Các khổng khiếu ở bộ phận
Shàng qiào Thượng khiếu
đầu, mặt.

Shàng lián Thượng liêm Vùng mé trên cẳng chân.

Shàng è Thượng ngạc Hàm ếch, vòm miệng.

465
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Shàng rè Thượng nhiệt Nhiệt ở phần trên thân thể.


1. Tình trạng bệnh nhân cùng
thời gian, bộ phận trên biểu
hiện nhiệt tính, bộ phận dưới
biểu hiện chứng hậu hàn tính.
Đây là do nguyên nhân hàn
nhiệt lẫn lộn, khí của âm
dương gây nên. Thí dụ: bệnh
ngoại cảm dùng thuốc công
hạ dẫn đến ỉa chảy không
ngừng, tân dịch hao thương
Shàng rè Thượng nhiệt
đến nỗi nhiệt tà bốc lên mà
xià hán hạ hàn
đau họng, thậm chí khạc ra
đờm vàng, dính hoặc lẫn
máu; hàn tà thịnh ở dưới thời
đại tiện lỏng loãng, tứ chi
lạnh, mạch trầm trì. 2. Chứng
thận dương hư. Âm thận
thịnh ở dưới, hỏa không hồi
nguyên mà bốc vọt lên. Đây
vốn là chứng hư hàn, thuộc
chân hàn giả nhiệt.
Trong sách Dược thời cổ đại,
chia thuốc thành 3 loại
“Thượng phẩm” thứ không có
độc có thể uống được lâu,
Shàng pǐn Thượng phẩm “trung phẩm” thứ có ít độc,
có thể chữa bệnh và bồi bổ,
“hạ phẩm” thứ có nhiều độc
chỉ dùng để trừ tà khí, không
uống được nhiều.
1. Miệng trên dạ dày. 2.
Shàng wǎn Thượng quản
Huyệt thượng quản.
Chân âm, chân dương đã suy
Shàng jué Thượng quyết kiệt, xuất hiện triệu chứng
xià jié hạ kiệt tinh thần mơ màng, hôn mê,
quyết lạnh.
Tình trạng chân âm, chân
Shàng jué Thượng quyết dương ở hạ bộ bị suy kiệt.
xià jié hạ kiệt Biểu hiện chứng trạng: thần
chí không minh mẫn...

466
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Thứ nhọt cứng rắn như đá, to
bằng quả đào, quả mận, hoặc
quả trứng gà, màu da như
Shàng shí jū Thượng thạch thư thường, khó tiêu, khó làm
mủ, nếu đã làm mủ thì khó
hàn miệng, mọc ở 2 bên cổ,
đau nhức khó chịu.
Chứng đau nhức vùng vai,
Shàng dā shǒu Thượng đáp thủ
phải ôm đỡ.
Nhọt mọc ở 2 bên cổ, gáy
(thường chỉ ở 1 bên, trái hoặc
phải). Sưng to và nhanh ở
Shàng shí jū Thượng thạch thư hạch lâm ba, rắn chắc và đau.
Nguyên nhân do can khí uất
kết, khí huyết ngưng trệ kinh
lạc.
1. Tà khí thịnh ở phần trên. 2.
Shàng shèng Thượng thịnh
Mạch thốn khẩu thịnh.
Chân khí thoát ra ở phần trên
có triệu chứng như: tự ra mồ
hôi, mặt đỏ như bôi son, nói
Shàng tuō Thượng thoát
mê như có ma qủy hoặc
không có bệnh gì chỉ cười
nhiều rồi chết.
Shàng shí Thượng thực Có thực tà ở phần trên.
1. Chứng hậu tà chứng thực ở
trên, chính khí hư ở dưới.
Trên và dưới ở đây là nói
tương đối. Như tỳ vị hư yếu,
trung khí không đủ mà lại
cảm nhiễm hàn tà, một mặt có
triệu chứng đau bụng, đại tiện
lỏng, chân tay lạnh là các
Shàng shí Thượng thực chứng hư ở dưới, mặt khác lại
xià xū hạ hư do hàn tà bó chặt phế vị ở bên
ngoài, cùng một lúc biểu hiện
thực chứng như sợ lạnh, đầu
gáy đau, suyễn khái... 2.
Chứng can thận bất túc, âm
hư ở dưới, dương can ở trên.
Một mặt xuất hiện hàn chứng
ở dưới (lưng gối mỏi yếu, di
tinh) mặt khác xuất hiện

467
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
chứng hậu dương can ở trên
(đau miệng, chóng mặt, đau
đầu, mắt đỏ...).
1 phần của phủ tam tiêu, vị trí
từ miệng trên dạ dày lên đến
họng, bao gồm 2 tạng tâm
Shàng jiāo Thượng tiêu phế, có công năng thu nạp các
thứ dinh dưỡng của thiên
nhiên và phân bố các thứ thể
dịch ra da thịt.
Bệnh tiêu khát thuộc thượng
tiêu, cũng gọi là “Phế tiêu”
hoặc “cách tiêu”. Có đặc
trưng là khát, uống nước
nhiều, nhưng có thể hàn, thể
nhiệt khác nhau, thể hàn thì
Shàng xiāo Thượng tiêu
người gầy nhanh, uống nước
1 phần đái ra 2 phần, yếu mệt,
thở ngắn hơi, mạch trầm trì,
thể nhiệt thì miệng lưỡi khô
ráo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
tiểu tiện nhiều.
1. Tam tiêu. 2. Chứng thượng
tiêu. Chứng trạng chủ yếu là
khát nước, uống nhiều; có 2
dạng : thiên về hàn, thiên về
nhiệt khác nhau. Thiên về
nhiệt: miệng khô, lưỡi ráo,
tiểu tiện nhiều, lưỡi đỏ, rêu
lưỡi vàng. Nguyên nhân do vị
Shàng jiāo Thượng tiêu
hỏa hoặc tâm hỏa hun đốt
phế, khiến phế âm háo
thương. Thiên về hàn: uống
vào một, tiểu tiện hai, gầy
còm nhanh chóng, mệt mỏi
vô lực, đoản hơi, mạch trầm
trì. Nguyên nhân do khí tân
đều tổn thương.
Hiện tượng bệnh lý. Bệnh
biến hư tổn từ bộ phận trên
phát triển tới bộ phận dưới.
Shàng sǔn Thượng tổn
Hư tổn là tên gọi chung cho
jí xià cập hạ
nhiều loại tật bệnh do ngũ
tạng hư nhược gây nên.
Thường thường có thể từ một

468
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tạng bị hư tổn dằng dai không
khỏi liên lụy tổn hại đến tạng
khác, thậm chí ảnh hưởng tới
cả 5 tạng. Nếu như ngay từ
đầu thấy xuất hiện chứng hậu
tạng phế hư tổn kéo dài, tổn
thương liên lụy tới thận.
Khiến tạng thận cũng bị hư
như vậy gọi là thượng tổn cập
hạ. Người xưa có nói : “thứ
nhất tổn phế (lao thấu), thứ
nhì tổn tâm (đạo hãn), thứ ba
tổn vị (ăn kém), thứ tư tổn
can (cáu giận), thứ năm tổn
thận (lâm, lậu)” nói lên sự
chuyển biến bệnh từ trên
xuống dưới (thượng tổn cập
hạ).
Tác dụng của tâm, phế (vụ:
làn hơi bốc lan tỏa như sương
mù). Thượng tiêu tâm phế có
thể tuyên phát được, do tinh
khí của thủy cốc chuyển lên
thượng tiêu khiến cho đạt tới
Shàng jiāo Thượng tiêu toàn thân, ôn dưỡng da thịt,
rú wù như vụ xương khớp, thông điều tấu
lý, cung cấp công năng hoạt
động cho các tổ chức khí
quan trong cơ thể. Tác dụng
này lan tỏa như làn sương đi
khắp chốn toàn thân, nên mới
nói thượng tiêu như vụ.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần TR
Không có bệnh, mà giả vờ
Zhà jí Trá tật
làm như có bệnh.

Zhà sāi Trá tai Bệnh quai bị.

Trạch quách
Zé kuò Vùng dưới khoé mắt ngoài.
(khuếch)

Zhuàng yáng Tráng dương Làm cho dương mạnh lên.


Ôn độ tăng cao làm cho khí
Zhuàng huǒ Tráng hoả dương hóa thành nhiệt, gây
nên những tác hại của nhiệt
469
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
như: đốt khô âm dịch, nóng
bốc...
Hiện tượng bệnh lý. Nuôi
dưỡng nội tạng trong cơ thể,
đầy đủ dương khí cơ bắp ở
bên ngoài là do cái hỏa của
sinh lý (thiếu hỏa). Nếu
dương khí quá mạnh, hỏa
Zhuàng huǒ Tráng hỏa
nhiệt từ trong sinh ra, thì
shí qì thực khí
thành hỏa của bệnh lý (tráng
hỏa). Cái hỏa cang thịnh này
có thể làm tăng sự tiêu hao
vật chất, làm cho thương âm
háo khí, gọi là tráng hỏa thực
khí (thực : hao tổn, tan vỡ)
Zhuàng rè Tráng nhiệt Nóng bốc dữ, sốt cao độ.

Zhuàng shù Tráng số Số mồi ngải đốt khi cứu.

Hàng ngày cơn sốt phát ra


Cháo rè Trào(Triều ) nhiệt
đúng lúc như nước thủy triều.
Chóng mặt, choáng váng, xây
Diào xuàn Trạo (Điệu) huyễn
xẩm như người say sóng.

Zhǎo jiǎ Trảo giáp Móng tay, móng chân.

Cè wò Trắc ngoạ Nằm nghiêng.

Hàn tà đã đóng lâu vào một


Chén hán Trầm hàn
chỗ sâu trong thân thể.
Trong phép xem mạch có 3
mức độ đặt tay, đặt nhẹ tay ở
tầng ngoài là phù hậu, ấn
nặng tay xuống tầm trung
Chén hòu Trầm hậu
bình là trung hậu, ấn nặng tay
xuống tầng sâu hơn là trầm
hậu, trầm hậu để xem tình
hình ở ngũ tạng.
Mạch trầm, mạch đi chìm ở
phần trong đặt nhẹ tay không
Chén mài Trầm mạch thấy, ấn nặng tay vào sâu mới
thấy, mạch trầm, chủ bệnh ở
phần lý.

470
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Chén jué Trầm quyết Quyết lạnh nghiêm trọng.

Xương trẩm, ở phía sau đỉnh


Zhěn gǔ Trẩm cốt
đầu.

Zhèn xīn Trấn tâm Trấn tĩnh tâm thần.

Chặn không cho cơn co giật


Zhèn jīng Trấn kinh
phát ra.

Zhèn tòng yào Trấn thống dược Thuốc dịu đau.

Zhèn tòng Trận thống Đau từng cơn.

Zhí zhí Trập trập Mồ hôi ra dâm dấp.

Nghẹn tắc lại, không lưu


Zhì sāi Trất tắc
thông được.

Zhì xī Trất tức Ngạt thở.


Kim bị mút chặt, khi châm
kim vào huyệt kim bị mút
Zhì zhēn Trệ châm
chặt lại, khó vê, khó đâm vào,
khó rút ra.
Trẻ con chảy nước bọt, nước
Zhì yí Trệ di
dãi ướt hết cả cằm.

Zhì xià Trệ hạ Bệnh kiết lỵ.

Khí sắc ở mặt mờ tối không


Zhì qì Trệ khí
tươi sáng.
Cổ trướng, bụng to chân tay
Zhī zhū bìng Tri thù bệnh
gầy róc, giống như con nhện.
Mạch trì, mạch đập chậm,
Chí mài Trì mạch một phút mạch đập dưới 60
lần, chủ về bệnh hàn.
Phương hướng điều trị. Khi
chữa bệnh, phải truy tìm
nguyên nhân gốc rễ gây ra
bệnh đó, cũng là việc thăm dò
Zhì bìng bì Trị bệnh tất
thiên thắng thiên suy của âm,
qiú yú běn cầu vu bản
dương. Thí dụ : người bệnh
đau đầu chóng mặt, chân tay
tê dại, cơ bắp máy động, hư
phiền, đêm ngủ không yên,
471
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt đỏ bừng, miệng khô, chất
lưỡi đỏ, mạch huyền mà tế,
đó là can âm bất túc, can
dương thượng can, nên tư âm
tiềm dương, dưỡng huyết nhu
can, cho uống sinh địa, bạch
thược, đương qui, hà thủ ô,
cúc hoa, mẫu lệ, chân châu
mẫu... Lại như đồ ăn không
tiêu hóa, nôn mửa ra nước
trong, ỉa chảy toàn nước, lưỡi
nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch
trầm tế đó là tỳ vị dương hư,
nên làm ấm phần dương của
tỳ, áp dụng phép ôn trung tán
hàn.
Zhì fǎ Trị pháp Phương pháp chữa bệnh.

Zhì wèi bìng Trị vị bệnh Chữa bệnh sớm.


Nguyên tắc chữa bệnh, khi
vận dụng các phương pháp
Zhì zé Trị tăc
chữa bệnh phải căn cứ vào
những nguyên tắc nhất định.
Giữ cho tinh thần được yên
Zhì shén Trị thần
định, không bị rối loạn.
Bệnh trĩ. Phát sinh ở bên
ngoài giang môn. Phần nhiều
bệnh nhân vốn ứ tích thấp
nhiệt trong cơ thể, ăn đồ cay
nóng quá độ, hoặc do ngồi lâu
huyết mạch không lưu hành
hoặc thường táo bón, phụ nữ
khi đẻ dùng sức rặn quá mức,
Zhì Trĩ
hoặc nguyên nhân bị lị kéo
dài đến nỗi trọc khí ứ huyết
khư trú ở giang môn gây nên.
Triệu chứng: bờ ruột lòi ra
ngoài, vừa đau vừa chảy máu,
dùng tay ấn lên có thể phân
biệt được dạng nội trĩ, ngoại
trĩ hay dạng nội ngoại trĩ.
Âm khí còn non, khí âm của
Zhì yīn Trĩ âm
trẻ em đang ở thời kỳ phát

472
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
triển chưa được hoàn chỉnh.
Zhì lòu Trĩ lậu Trĩ có lỗ rò.

Zhì chuāng Trĩ sang Mụn trĩ.

Dī yào Trích dược Thuốc rỏ.

Dī xuè Trích huyết Giọt máu.


Chứng bệnh họng sưng to đau
đến sau gáy, trong họng có
sợi máu chằng chit, vừa tê
Chán hóu fēng Triền hầu phong vừa ngứa, có tiếng đờm kéo
cưa, người phát sốt rét, lòng
bàn tay nóng ran, móng tay
tái xanh.
Tai trẻ em thường chảy ra mủ
Chán ěr Triền nhĩ
trắng.

Chán shé Triền thiệt Cuống lưỡi săn cứng, 2 bên


hóu fēng hầu phong lở loét.

Một cách châm vào các huyệt


Chè yī Triệt y của kinh dương, có tác dụng
bổ chính khí trừ hết tà khí.
Hiện tượng nói mê, nhưng chỉ
Zhèng Shēng Trịnh thanh nói lẩm bẩm nhỏ tiếng và lặp
đi lặp lại một chuyện.
Chất nặng chìm xuống, từ
ngữ đối lập với “thanh
Zhuó yīn Trọc âm dương”. Thanh dương là khí,
nhẹ, bốc lên. Trọc âm là chất
nặng, chìm xuống.
Zhuó yǐn Trọc ẩm Nước đọng ở trong dạ dày.
1. Chỉ về các chất dinh dưỡng
được sinh ra từ thức ăn uống,
như nói : “ẩm thực nhập vị,
trọc khí quy tâm” (thức ăn
Zhuó qì Trọc khí
uống vào dạ dày, thì trọc khí
đi vào tâm). 2. Khí uế trọc
của cơ thể cần phải đưa ra
ngoài.
473
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tà khí nặng đục, chỉ về thấp
Zhuó xié Trọc tà
tà.

Zhuó tì Trọc thế Nước mũi đặc.

Ấn nặng tay xuống khi xem


Zhòng àn Trọng án
mạch.

Zhòng bìng Trọng bệnh Bệnh nặng.

Loại bệnh cảm nhiễm 2 bệnh


Zhòng gǎn Trọng cảm
tà cùng 1 lúc.
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
thái âm tay, nặng thì có thêm
Zhòng dōng bì Trọng đông tý
các triệu chứng thở gấp, nôn
ra huyết, tức sườn.
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
thái dương tay, đau nhiều ở
Zhòng xià bì Trọng hạ tý dưới nách quanh lên vùng bả
vai và cổ, tai ù mà đau, mắt
mờ.
Phương hướng điều trị. [TV]:
trước hết dùng cơ phương,
Zhòng fāng Trọng phương
khi bệnh không lui, lại dùng
ngẫu phương để điều trị tiếp.
Phương thuốc gồm những
thuốc có chất nặng có tác
dụng đè xuống chặn lại, như
dùng những vị Từ thạch, Chu
Zhòng jì Trọng tễ
sa, Thạch quyết minh, Long
cốt, Mậu lệ, chữa các chứng
tâm thần cuồng loạn, hoảng
hốt, hay quên...
Zhòng tīng Trọng thính Nặng tai, nghe không rõ.
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
thái âm chân, đau bắt đầu từ
ngón chân cái lên ống chân,
Zhòng qiū bì Trọng thu tý
đầu gối, đùi, âm bộ rồi đến
rốn, đến 2 bên sườn, đến
ngực và sau xương sống.
Thuốc có chất nặng, dùng để
Zhòng zhèn Trọng trấn trấn tĩnh tinh thần, hết hoảng
loạn, khỏi co giật

474
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Sử dụng dược vật thuộc loại
khoáng sản và mai vỏ động
vật có tác dụng trấn an tâm
thần và chất nặng. Thích
dụng với các chứng điên
cuồng, phiền táo, hồi hộp,
mất ngủ như từ thạch, chu sa,
long cốt, mẫu lệ, trân châu...
Zhòng zhèn Trọng trấn Loại dược vật này chỉ có thể
ān shén an thần trấn tĩnh an thần, có tác dụng
chữa ngọn bệnh. Cần căn cứ
vào bệnh tình cụ thể để cùng
dùng với các thuốc chữa gốc
bệnh (như các phép thanh
nhiệt, hóa đàm, tư âm, bổ
huyết) mới đạt được mục đích
chữa cả ngọn (tiêu) và gốc
(bản).
Bệnh đau tê ở đường kinh cân
thái dương chân, đau bắt đầu
từ ngón chân út, rồi đau đến
các vùng mắt cá ngoài, gót
Zhòng chūn bì Trọng xuân tý chân, kheo chân, đau đùi
mông, sống lưng, gáy, vai,
nách có khi sưng đau ở ngón
tay út, gân cổ kéo căng, vai
không cử động được.
Zhù yáng Trợ dương Phù trợ khí dương.
Phép trợ dương giải biểu. Tổ
chức từ thuốc trợ dương hợp
với thuốc giải biểu chữa
người dương khí hư bị chứng
ngoại cảm, có chứng trạng
đau đầu, sợ lạnh nhiều, sợ
Zhù yáng Trợ dương nóng ít, không mồ hôi, chân
jiě biǎo giải biểu tay không ấm, thích đắp chăn,
hay ngủ, tinh thần mỏi mệt,
mặt nhợt, tiếng nói thấp,
mạch trầm vô lực, rêu lưỡi
nhợt trắng. Cho uống Tái tạo
tán (kỳ, sâm, quế, thảo, phụ,
tế tân, thược, táo).
Chóu nóng Trù nùng Mủ đặc.

475
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Trẻ con hay khóc ban ngày,
Zhòu tí Trú đề
ban đêm ít khóc.

Zhòu rè Trú nhiệt Sốt ngày.

Xương cổ, trên xương bả vai


Zhù gǔ Trụ cốt
gần cổ họng.

Zhú huǒ guàn Trúc hoả quán Ống giác bằng tre.

Mành tre, một dụng cụ dùng


Zhú lián Trúc liêm
để bó xương.
Phép trục hàn khai khiếu.
Phương pháp chữa chứng tinh
thần hôn mê thuộc hàn
chứng, thí dụ: chứng co cứng
mạch máu não dẫn đến đột
ngột ngã lăn, hôn mê bất tỉnh,
Zhú hán Trục hàn sắc mặt xanh tái, chân tay
kāi qiào khai khiếu mát, mạch trầm. Cho uống Tô
hợp hương hoàn (bạch truật,
chu sa, kha lê lặc, xạ hương,
hương phụ, đinh hương, mộc
hương. An tức hương( tê
giác, hoãn lục hương, tô hợp
hương, long não).
Zhú xié Trục tà Đẩy tà khí ra ngoài.
Phép trục thủy. Phương pháp
chữa thủy thũng thuộc chứng
trong phép hạ. Sử dụng
những vị thuốc có tác dụng tả
Zhú shuǐ Trục thuỷ
hạ mãnh liệt nhằm bài tiết
lượng nước nhiều như các vị
khiên ngưu, thương lục,
nguyên hoa, đại kích...
Zhú yū Trục ứ Đẩy ứ huyết ra ngoài.

Zhuī chóng Truy trùng Xổ giun.

Zhuì yā shāng Truỵ áp thương Bị thương vì bị ngã, bị đè.

Zhuì duò Truỵ đoạ Từ trên cao rơi xuống.

476
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tà từ kinh lạc truyền vào tạng
Chuán běn Truyền bản
phủ thuộc kinh đó.
Chứng trạng biến đổi theo sự
di chuyển của bệnh tà, như
bệnh thương hàn hôm nay tà
ở kinh thái dương thì xuất
Chuán biàn Truyền biến hiện triệu chứng của kinh thái
dương, ngày mai tà truyền
vào kinh Dương minh, lại
xuất hiện triệu chứng của
kinh Dương minh...

Nói về chức năng của Đại


Chuán dào Truyền đạo
trường, đẩy phân xuống và
zhī guān chi quan
bài tiết phân ra ngoài.

Những phủ làm nhiệm vụ đưa


Truyền hoá trọc khí ra ngoài, như vị, tiểu
Chuán huà zhī fǔ
chi phủ trường, đại trường, bàng
quang, tam tiêu.
Bệnh tà từ kinh này truyền
Chuán jīng Truyền kinh
sang kinh khác.

Chuán rǎn Truyền nhiễm Lây lan.

Chuán shī láo Truyền thi lao Bệnh ho lao truyền nhiễm.
Bộ phận giữa: 1. Chỉ về bộ
quan, trong 3 mạch thốn,
quan, xích. 2. Chỉ vào tỳ vị ở
Zhōng bù Trung bộ
trung tiêu, 1 trong 3 bộ phận
thượng tiêu, trung tiêu, hạ
tiêu.
Zhōng Zhōu Trung châu Ở vùng giữa, chỉ vào tỳ vị.

Zhōng zhǐ Trung chỉ Ngón tay giữa.

Zhōng zhǐ Trung chỉ Ngón chân giữa.

Chức năng của đởm, có ý nói


Zhōng zhèng Trung chính đởm giữ sự quyết định cho
zhī guān chi quan hành động và sự thăng bằng
của thân thể.

477
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Zhōng gōng Trung công Thầy thuốc bậc trung bình.

Zhōng yáng Trung dương Khí dương của tỳ vị.

Là phủ tam tiêu, có nghĩa là


Zhōng dú Trung độc nói mọi thứ thủy dịch trong
zhī fǔ chi phủ thân thể đều luân lưu ở trong
tổ chức của tam tiêu.

Zhòng hán Trung hàn Hàn ở trong ngực, bụng.


Xem mạch có 3 mức đặt tay
khác nhau, phù hậu, đặt nhẹ
tay ở phần ngoài, trung hậu,
Zhōng hòu Trung hậu
đè nhẹ tay vào phần giữa,
trầm hậu đè nặng tay vào
phần sâu ở trong.
Zhōng qì Trung khí Khí của tỳ vị.
Bệnh trạng (trung khí: khí của
trung tiêu tỳ vị). Trung khí
bất túc tức tỳ vị hư nhược, vì
tỳ vị hư nhược dẫn đến suy
thoái công năng, vận hóa vô
Zhōng qì Trung khí lực, không có khả năng vận
bù zú bất túc chuyển tinh khí lên trên.
Chứng trạng: ăn uống kém,
ăn vào hay đầy, sắc mặt trắng
nhợt, chóng mặt, mỏi mệt, khí
hư uể oải, vị thống ưa xoa
bóp, đại tiện lỏng loãng...
Bệnh trạng. Một bước phát
triển của trung khí bất túc. Có
chứng trạng : sắc mặt trắng
nhợt, chóng mặt, dễ ra mồ
hôi, đoản hơi, mỏi mệt, ăn
uống sút kém, ỉa nhão, vùng
Zhōng qì Trung khí
bụng có cảm giác nặng nề bứt
xià xiàn hạ hãm
tức, số lần mót đại tiện nhiều,
tiểu tiện rỏ giọt. Thường gặp
ở bệnh sa dạ dày, sa thận, sa
tử cung, thoát giang và viêm
ruột mạn tính, lị tật mạn
tính...

478
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Zhōng mǎn Trung mãn Bụng trướng đầy.


zhōng ěr yán Trung nhĩ viêm Tai giữa viêm

Zhōng rè Trung nhiệt Nhiệt ở tâm, ở ngực.


Người xưa chia thuốc thành 3
loại gọi là thượng phẩm,
trung phẩm, hạ phẩm. Thứ
không có độc có thể uống
được lâu ngày là thượng
phẩm, thứ có ít độc, nhưng
Zhōng pǐn Trung phẩm biết cách thì có thể dùng để
chữa bệnh và bồi bổ, là trung
phẩm, thứ có nhiều độc có
công hiệu chữa bệnh nhanh,
nhưng không uống được lâu,
và biết cách dùng thì mới
dùng được là hạ phẩm.
1. Huyệt trung phủ. 2. Dạ
Zhōng fǔ Trung phủ
dày.
1. Huyệt trung quản.2. Phần
Zhōng wǎn Trung quản
giữa dạ dày.
Thứ nhọt rắn như đá, khó
Zhōng shí jū Trung thạch thư tiêu, khó làm mủ, mọc ở eo
lưng và ở bẹn.
Phần giữa của tam tiêu, phạm
vi từ miệng trên dạ dày xuống
đến miệng dưới dạ dày, bao
gồm 2 tạng tỳ và vị, làm chủ
Zhōng jiāo Trung tiêu
công việc tiêu hóa thức ăn, và
chuyển vận tinh hoa của thức
ăn để nuôi dưỡng cho toàn bộ
thân thể.
Chứng bệnh ăn nhiều chóng
đói mà người cứ gầy róc dần,
Zhōng xiāo Trung tiêu đại tiện táo bón, tiểu tiện
vàng đỏ mà đái luôn do vị
hỏa đốt mạnh.
Công năng của trung tiêu. Đồ
ăn uống chủ yếu do trung tiêu
Zhōng jiāo zhǔ Trung tiêu
tỳ vị tiêu hóa và hóa sinh
huà chủ hoá
doanh huyết cũng xuất phát
từ trung tiêu.
479
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tức là phủ đởm, đởm còn gọi
là phủ “trung thanh”, gọi là
“tinh”, là “thanh”, vì nước
Zhōng jīng Trung tinh mật mà đởm chứa đựng là thứ
zhī fǔ chi phủ đã được ngũ tạng chế biến,
không còn là những thứ “thô”
và “trọc” như những thứ chứa
đựng ở đường ruột.
Một danh từ trong vận khí
học nói về khí ở quãng giữa
khí tư thiên (khí làm chủ nửa
Zhōng yùn Trung vận
năm về trước) và khí tại tuyền
(khí làm chủ nửa năm về
sau).
(1). Bệnh ở kinh thái dương,
xuất hiện các triệu chứng:
phát sốt, ra mồ hôi, sợ gió,
mạch hoãn, gọi là “Thái
dương trúng phong”. (2).
Trúng gió, ngộ độc, phong tà
xâm nhập vào cơ thể 1 cách
vừa nhanh, vừa mạnh như
mũi tên bắn vào, nên gọi là
“Trúng phong”. Có mức độ
nặng nhẹ khác nhau: trúng
tạng, trúng phủ là bệnh nguy
nặng, trúng kinh, trúng lạc là
bệnh tương đối nhẹ. Trúng
lạc là tà đã vào lạc mạch có
Zhòng fēng Trúng phong các triệu chứng: miệng mắt
méo xệch, da thịt tê dại, có
khi đau đầu, choáng đầu.
Trúng kinh là tà đã vào kinh
mạch, người bệnh không hôn
mê ngã ra, thường có các
triệu chứng: liệt bán thân,
chân tay tê dại, miệng nhiều
đờm dãi, nói không lưu lợi,
mạch huyền hoạt.Trúng phủ
là tà đã vào phủ, người bệnh
hôn mê ngã ra, sau khi tỉnh
thì liệt nửa người, miệng mắt
méo xệch, khó nói hoặc
không nói được, đờm dãi đầy
tắc, đại tiểu tiện bí hoặc són

480
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
đái, són ỉa. Trúng tạng là tà
đã vào tạng, người bệnh bỗng
nhiên ngã ra hôn mê, bất tỉnh,
hàm răng nghiến chặt, bàn tay
nắm chặt, thở to, có tiếng
đờm kéo, tròng mắt không
chuyển động, tay chân giá
lạnh, nặng hơn thì có các
triệu chứng: mắt nhắm tịt
(can tuyệt), tay xoè ra (tỳ
tuyệt), són đái không biết
(thận tuyệt), tiếng như ngáy
(phế tuyệt), miệng há hốc (tỳ
tuyệt). Ngoài nguyên nhân là
trúng phong ra, mà các triệu
chứng ngã ra, hôn mê, bất
tỉnh, thì gọi là “loại trúng
phong”.
Chóng yīn Trùng âm Âm đến cực thịnh.
Một thứ bệnh ngoài da,
thường phát ở mặt, ở cổ, da
nổi lên từng đám tròn có vẩy
Chóng bān Trùng ban
ráp màu trắng, không ngứa,
không đau, cào gãi thì bụi
phấn trắng bay ra.
Chóng bìng Trùng bệnh Bệnh giun sán.

Chóng gān Trùng cam Cam giun.


Một lúc cảm phải 2, 3 thứ tà
Chóng gǎn Trùng cảm khí như đã cảm phong hàn lại
cảm cả thấp tà.
Chóng zhù Trùng chú Bệnh lan truyền nhiễm.

Bệnh cổ trướng do ký sinh


Chóng gǔ Trùng cổ
trùng.

Chóng Yáng Trùng dương Dương đến cực thịnh.

Hiện tượng bệnh lý. Tính chất


Chóng Yáng Trùng Dương tật bệnh vốn thuộc dương khí
xī yīn tất âm thiên thắng nhưng dương khí
mạnh tới mức độ nhất định sẽ
481
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xuất hiện hiện tượng của âm
hoặc có hướng chuyển hóa
theo âm. Thí dụ: a/ Trong
bệnh lý biến hóa của chứng
nhiệt cực sinh hàn tức là
dương nhiệt thịnh ở mức nhất
định sẽ xuất hiện chứng trạng
hàn tính. b/ Mùa hạ bị trúng
thử là trùng dương, nhưng vì
thử nhiệt không những làm
thương tổn tân dịch mà còn
làm cho dương khí bị hao tán,
chính khí không đủ sẽ xuất
hiện hư thoát. Sự chuyển biến
bệnh lý này đều có điều kiện
nhất định không nên hiểu là
tất nhiên phải như thế.
Chóng dú Trùng độc Độc từ các loại trùng sinh ra.

Loại ghẻ lở có trùng, rất


Chóng jiè Trùng giới
ngứa, ít đau.
1. Hàn quá thịnh. 2. 2 thứ
lạnh hợp lại, như đã bị cảm
Chóng hán Trùng hàn
hàn, lại uống thuốc hàn lương
vào.
2 lần hư hợp lại, như người
đã hư suy lại dùng thuốc xổ
ha, làm cho hư suy thêm,
Chóng xū Trùng hư hoặc mạch bộ thốn là dương
đã yếu nhược hoặc khí trời đã
trái thường, lại gặp chính khí
của người cũng hư suy.
Ngũ tạng đã kiệt rồi, lại dùng
Chóng jié Trùng kiệt thuốc công phạt làm cho kiệt
thêm.
Chóng yán Trùng ngôn Nói lặp đi lặp lại.
1. Nhiệt quá thịnh. 2. Bệnh
Chóng rè Trùng nhiệt nhiệt lại cho uống thuốc
nhiệt.
Chóng shēn Trùng thân Người có thai.

Ở dưới lưỡi như có cái lưỡi


Chóng shé Trùng thiệt
nhỏ, hoặc như cái hoa sen.
482
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh danh. Tĩnh mạch dưới
lưỡi có uất huyết gây nên
thũng trướng giống như là
mọc thêm một cái lưỡi nhỏ,
hoặc nối liền với thân lưỡi
như một bông hoa, kèm theo
Chóng shé Trùng thiệt
triệu chứng đầu gáy đau, phát
sốt, lâu ngày nhọt có thể vỡ.
Bệnh này nguyên nhân do
tâm tỳ tích nhiệt hoặc sau khi
uống rượu cảm nhiễm phong
tà phát sinh.
Ho do giun quấy nhiễu có đặc
trưng là khi ho thì đau, trên
Chóng sòu Trùng thấu môi có những điểm trắng như
hạt tấm, họng ngứa hoặc đau,
mạch sác.
Đau bụng do giun, có đặc
trưng như mặt trắng, môi đỏ,
hoặc ở môi có những điểm
Chóng tòng Trùng thống
trắng, hoặc nôn ra nước bọt
trắng, lúc đói thì đau nhiều
hơn.
1. Chứng thực mạch thực. 2.
Chóng shí Trùng thực Người khỏe bị cảm thực tà
mà lại dùng thuốc bổ.
Tích giun có triệu chứng
Chóng jī Trùng tích bụng thường đau quặn, nôn ra
nước trong, nước đắng.
Đột tử trong khi ngủ hoặc sau
Chóng è Trùng ác
khi bị bệnh.
Ngộ độc, như uống thuốc có
Zhòng dú Trúng độc
độc, ăn thức ăn có độc...
Hàn tà xâm nhập một cách
nhanh nhẹn sâu vào cơ thể,
xuất hiện các triệu chứng tay
Zhòng hán Trúng hàn
chân quyết lạnh, mạch trầm
trì, hoặc đau bụng dữ dội, ra
mồ hôi lạnh.
Zhōng yē Trúng yết Cũng như trúng thử.
Trúng kinh, một loại hình
Zhōng jīng Trúng kinh chứng hậu trúng phong. Bệnh
ở kinh mạch không hôn mê

483
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
ngã lăn mà xuất hiện chứng
trạng liệt nửa người, chân tay
tê dại, miệng nhiều đờm dãi,
khó nói, mạch đa số huyền
hoạt.
Bỗng nhiên khí cơ ngừng tắc,
xuất hiện các triệu chứng:
đờm kéo ngược lên, hàm răng
Zhōng qì Trúng khí
nghiến chặt, mê không biết
gì, người lạnh toát, mạch
trầm.
Zhōng rè Trúng nhiệt Cũng là trúng thử.
1. Bệnh ở kinh thái dương
xuất hiện các triệu chứng phát
sốt, ra mồ hôi, sợ gió, mạch
hoãn, gọi là “thái dương trúng
phong”. 2. Trúng gió, ngộ
gió, phong tà xâm nhập vào
cơ thể 1 cách vừa nhanh, vừa
mạnh, như mũi tên bắn vào,
nên gọi là “trúng phong” có
mức độ nặng nhẹ khác nhau,
trúng tạng, trúng phủ, là bệnh
nguy nặng, trúng kinh, trúng
lạc là bệnh tương đối nhẹ.
Trúng lạc là tà vào lạc mạch
có các triệu chứng : miệng
mắt méo xếch, da thịt tê dại,
Zhòng fēng Trúng phong
có khi đau đầu, choáng đầu.
Trúng kinh là tà vào kinh
mạch, người bệnh không hôn
mê ngã ra, thường có các
triệu chứng: liệt bán thân,
chân tay tê dại, miệng nhiều
đờm dãi, nói không lưu lợi,
mạch huyền hoạt. Trúng phủ
là tà vào phủ, người bệnh hôn
mê ngã ra, sau khi tỉnh, thì
liệt nửa người, miệng mắt
méo xệch, khó nói hoặc
không nói được, đờm dãi đầy
tắc, đại tiểu tiện bí, hoặc són
đái, són ỉa. Trúng tạng là tà
vào tạng, người bệnh bỗng
484
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nhiên ngã ra hôn mê, bất tỉnh,
hàm răng nghiến chặt, bàn tay
nắm chặt, thở to, có tiếng
đờm kéo, tròng mắt không
chuyển động, tay chân giá
lạnh, nặng hơn thì có các
triệu chứng mắt nhắm tịt (can
tuyệt) tay xòe ra (tỳ tuyệt)
són đái không biết (thận
tuyệt) tiếng như ngáy (phế
tuyệt) miệng há hốc (tỳ
tuyệt). Ngoài nguyên nhân là
trúng phong ra, mà có các
triệu chứng ngã ra hôn mê bất
tỉnh, thì gọi là “loại trúng
phong”.
Chứng trúng phủ. Một loại
hình chứng hậu trúng phong:
hôn mê ngã lăn đột ngột, sau
khi tỉnh dậy liệt nửa người,
Zhòng fǔ Trúng phủ
miệng méo mắt xếch hoặc
đờm dãi úng thịnh, không nói
được, không tự chủ hoặc vít
nghẽn.
Chứng trúng tạng. Một loại
hình hậu trúng phong: đặc
trưng lâm sàng là bỗng dưng
ngã lăn. Có chia 2 loại bế
chứng, thoát chứng. a/ Bế
chứng lại chia âm bế và
dương bế. Dương bế: hôn mê,
hàm răng cắn chặt, 2 tay nắm
chặt, mặt đỏ, thở thô, tiếng
đờm khò khè, đại tiểu tiện
Zhòng zàng Trúng tạng đều bí, rêu lưỡi vàng nhớt,
thậm chí lưỡi rụt, mạch huyền
hoạt mà sác. Âm bế: hôn mê,
hàm răng cắn chặt, tay nắm
chặt, mặt trắng bệch, môi tím
tái, đờm dãi úng tắc, tay chân
lạnh, rêu lưỡi trắng nhợt,
mạch trầm hoạt. b/ Thoát
chứng: hôn mê sâu, mắt nhắm
miệng há, mũi khò khè, thở
khẽ, tay chân lạnh giá, hoặc 2

485
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tay xòe, són đái, vã mồ hôi,
hoặc mồ hôi như dầu, lưỡi
nhợt, rêu lưỡi nhuận, mạch tế
nhược.
Thấp tà xâm nhập cơ thể, sinh
các chứng đau nhức xương
Zhòng shi Trúng thấp
khớp, đầu nặng, bụng
chướng, tay chân tê mỏi.
Bị trúng nắng ở mùa hạ, xuất
hiện các triệu chứng: bỗng
nhiên xây xẩm ngả ra, người
nóng, vật vã, nôn mửa, mồ
Zhòng shǔ Trúng thử
hôi ra nhiều, thở to, mặt nhợt,
mạch tế sác, nặng hơn thì mê
man bất tỉnh, tay chân co dật,
hàm răng nghiến chặt.
Bệnh động kinh thuộc thận có
triệu chứng: mặt xạm đen,
mắt ướt, nôn ra bọt dãi, nằm
zhū xián Trư giản
như thây chết, có tiếng như
lợn kêu (cũng gọi là thận
giản).
Hiện tượng trong khi đang
bệnh, bệnh nhân vốn không
ăn được, bỗng nhiên ăn được
Chú zhōng Trừ trung rất nhiều, người phát sốt. Đây
là 1 hiện tượng trái thường,
bệnh đến giai đoạn rất nặng,
do khí của tỳ vị sắp tuyệt.
Mắt trợn ngược không có
thần, thường xuất hiện trong
Zhí shì Trực thị
bệnh động kinh, uốn ván,
kinh dật.
Zhí cì Trực thích Châm thẳng góc với da.
Tà khí xâm nhập ngay vào
phần sâu của cơ thể, vừa
Zhí zhòng Trực trúng
nhanh vừa mạnh như mũi tên
bắn vào.
Trực tràng, khúc ruột thẳng ở
Zhí cháng Trực trường
đoạn cuối ruột già.
Ỉa chảy ăn vào không kịp tiêu,
Zhí cháng xiè Trực trường tiết
rồi ỉa ra ngay.

486
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh trong bụng có khối tích,
hoặc trướng, hoặc đau, có 2
loại khác nhau thứ có hình, có
khối cố định không di dịch,
đau ở 1 chỗ, gọi là “trưng”,
trưng là bệnh thuộc tạng,
Zhēng jiǎ Trưng hà
thuộc về phần huyết; thứ
không có hình cố định khi tụ,
khi tán, đau không có chỗ
nhất định, gọi là “hà”, hà là
bệnh thuộc phủ, thuộc về
phần khí.
Zhēng jié Trưng kết Chỗ bị bệnh cứng lại.
Chứng bệnh bụng đau, trướng
Zhèng shàn Trưng sán đầy lên, ruột nổi lên từng
khúc như cánh tay.
Dèng mù Trừng mục Trừng mắt.
Cũng gọi là thấp tý, chứng
bệnh đau tê ở xương khớp,
Zhe bì Trước tý
lâu ngày thì da thịt gầy róc,
khớp xương biến dạng.
Cháng gòu Trường cấu Kiết lỵ, phân ra chất lầy nhầy.
Một trong 9 loại kim châm
của thời xưa, kim dài khoảng
15 đến 20 cm, dùng để châm
Cháng zhēn Trường châm
sâu, chữa các loại bệnh phong
thấp mãn tính, như đau thần
kinh tọa chẳng hạn.
Bệnh kiết lỵ trước ra máu mủ
Cháng gǔ Trường cố
đỏ, sau ra đờm trắng.
Loại xương dài, như xương
Cháng gǔ Trường cốt
đùi, xương cánh tay.
Một thứ bệnh trong bụng, lúc
đầu sinh ra cái khối bằng quả
trứng gà, rồi sau cứ to dần
Cháng tán Trường đàm như người có thai, khối kết
cứng rắn, đẩy thì có di động,
nhưng vẫn hành kinh như
thường.

487
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Chứng trường đản (bệnh danh
cổ điển). Thoạt tiên trong
bụng có hòn khối nhỏ như
trứng vịt, về sau to dần,
trướng bụng như mang thai,
Cháng dǎn Trường đản hòn khối cứng rắn, đẩy có di
chuyển, kinh nguyệt vẫn thấy
đều. Nguyên nhân do khí trở
huyết ứ, ứ đọng tích trệ gây
nên, giống loại u buồng
trứng.
Mạch trường, mạch đập dài
quá vị trí của 3 bộ thốn, quan,
xích, có cảm giác đầy dưới
ngón tay, nếu mạch trường
Cháng mài Trường mạch
mà hòa hoãn, là loại mạch
của người khỏe mạnh, trường
mà căng cứng là tà khí chính
khí đều mạnh.
Cháng míng Trường minh Sôi bụng.
Chứng bệnh đại tiện thường
ra máu, máu ra trước phân ra
Cháng fēng Trường phong sau, máu loãng mà tươi bắn
ra tung tóe do phong tà xâm
nhập vào trường vị.
Bệnh danh. Nguyên nhân do
phong nhiệt nấu ở trường vị
hoặc thấp nhiệt nung nấu tích
chứa ở trường vị, lâu ngày
làm tổn thương âm lạc đến
Cháng fēng Trường phong
nỗi đại tiện thường ra huyết.
biàn xiě tiện huyết
Biểu hiện lâm sàng: trước khi
đại tiện huyết ra như rót, sắc
huyết đỏ tươi, giang môn
không sưng đau, lưỡi đỏ,
mạch sác.
Cháng pì Trường tích Bệnh kiết lỵ.
Bế tắc trong đường ruột, uống
Trường tý nước nhiều mà không đi tiểu
Cháng bì
được, bụng trướng ỉa lỏng.
Một thứ bệnh trĩ, trong giang
Cháng zhì Trường trĩ môn có hạch cứng đau, mỗi
khi đại tiện thì lòi dom và ra
488
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
máu, thường phát sốt phát rét.
Cháng chóng Trường trùng Giun đũa.

Cháng yōng Trường ung Nhọt mọc ở đại tiểu trường.

Cháng wèi Trường vị Bộ phận tiêu hóa.

Cháng chū Trường xuất Ruột lòi ra ngoài.


Thời kỳ trưởng thịnh trong
mùa hạ cũng gọi là mùa
Cháng xià Trưởng hạ
trưởng hạ, tức là vào tháng 6
âm lịch.
Khí của mùa hạ, muôn vật
phát sinh ở mùa xuân, trường
Cháng qì Trưởng khí
thịnh ở mùa hạ, nên khí mùa
hạ gọi là trưởng khí.
Lệnh của khí mùa hạ, đến
Cháng lìng Trưởng lệnh mùa hạ muôn vật đều trưởng
thịnh lên.
Zhǒu gǔ Trửu cốt Xương chỏm khuỷu tay.

Zhǒu wān Trửu loan Khuỷu tay co cứng.

Zhǒu jiān Trửu tiêm Đầu mỏm khuỷu.

Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần U


1. Miệng dưới dạ dày. 2.
Yōu mén U môn
Huyệt u môn.
1. Đờm do khí uất sinh ra có
cảm giác ở họng như có quả
mơ, khạc không ra nuốt
không xuống, ngực đầy tức.
Yù tán Uất đàm 2. Đờm ngưng đọng lâu ở
ngực, đặc dính khạc không ra,
sinh chứng ho suyễn khô
họng, khô miệng, màu da
trắng bệch.
Hỏa nhiệt do khí dương bị uất
Yù huǒ Uất hỏa
sinh ra.

489
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Yù huáng Uất hoàng Vàng da do khí uất.

Yù qì Uất khí Khí bị uất lại.


Hiện tượng xây xẩm, ngã ra
Yù mào Uất mạo hôn mê, quyết lạnh, rồi 1
chốc tỉnh lại như thường.
Yù rè Uất nhiệt Nhiệt bị uất lại.
Phép chườm. Dùng bột thuốc
hoặc bột thô của thuốc sao
nóng, bọc trong vải để
chườm, chữa các chứng
phong hàn thấp tý hoặc bụng
lạnh đau. Thí dụ: vị khí
Yù fǎ Uất pháp
thống, sao nóng lá quýt bọc
vào vải để chườm. Dùng
muối, hoàng thổ, cát sao nóng
để chườm đều được, chỉ cần
chú ý đừng quá nóng dễ gây
bỏng.
Yù sòu Uất thấu Chứng ho vì uất.
yù zhèng Uất chứng Chứng uất

1. Dơ dáy vẩn đục. 2. Chất


Huì zhuó Uế trọc hôi thối bài tiết, mùi hôi hám
(ở thân thể bệnh nhân).
Danh từ vận khí học nói về
năm mộc vận bất cập như các
Wěi hé Ủy hòa
năm nhâm, nhâm dần, nhâm
thìn...
Mụn nhọt phát sinh ở kheo
chân. “Phần nhiều do can
đởm tích nhiệt ở kinh bàng
quang tạo thành. Hoặc do
chân bị tổn thương nhiễm độc
thấp chẩn làm nguyên nhân
Wěi zhōng yōng Ủy trung ung
dụ phát. Thoạt tiên cứng rắn
sưng đau, sắc da hơi đỏ, hoặc
đỏ hắt, khi khối sưng hình
thành, bắp chân của bệnh
nhân co ruỗi khó, lúc này có
thêm triệu chứng sốt nóng,
490
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
sốt rét. Nếu sưng đau ngày
càng tăng và không lui sốt đó
là đã hóa mủ. Sau khi ung vỡ,
sạch mủ thì khỏi.
Wèi hán Úy hàn Sợ rét.
Hỏa ở kinh thiếu dương, hỏa
này có thể gây ra hiện tượng
Wèi huǒ Úy hỏa
bốc nóng cho nên gọi là “Úy”
(đáng sợ).
Yuān cì Uyên thích Châm vào khớp xương.
Mụn nhọt phát sinh ở vùng
sườn phía dưới nách. Nguyên
nhân do can khí uất kết, đàm
hỏa úng tắc ở 2 kinh can
đởm. Thường gặp ở người
tuổi trẻ có tiền sử bệnh lao,
nam giới mắc nhiều hơn.
Yuān jū Uyên thư Bệnh phát ở chiều sâu cơ
nhục, vùng sườn đau âm ỉ,
sắc da không thay đổi, không
đỏ không nóng, 3, 4 tháng sau
hóa mu, mức độ sưng nặng
hơn, có khi thấy cả chứng lao
trong thời kỳ tiến triển (loại
lao ở vách ngực).
Uất kết. “Huyết uyển vu
thượng” [Sinh khí thông thiên
wàn Uyển
luận]: huyết uất kết ở phần
trên (cơ thể).
wàn Uyển Cổ tay

wàn gú Uyển cốt Xương cổ tay.

wàn gú Uyển cốt


Gãy xương cổ tay
gú zhé cốt triết

Mụn nhọt. Mụn nhọt biểu


hiện sưng đỏ gồ cao, cảm
yōng Ung giác vừa đau vừa nóng, có
chu vi rõ ràng, khi chưa gây
mủ không có đầu mụn và dễ

491
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tiêu tan, khi đã thành mủ thì
dễ vỡ, sau khi vỡ, chất mủ
dính và dễ hàn miệng. Ung:
có nghĩa như khí huyết bị
nhiễm độc tà làm cho úng tắc
không thông, thuộc dương
chứng. Đầu tiên thường kèm
theo chứng hậu thực nhiệt
như mình nóng, khát nước,
táo bón, đái đỏ, chất lưỡi đỏ,
rêu lưỡi vàng, mạch hồng sác
có lực. Bệnh này chia ra 2
loại ngoại ung và nội ung.
Yōng yáng Ung dương Mụn nhọt nói chung.

yōng dú Ung độc Nhọt độc.


Mụn nhọt vỡ lâu không hết
Yōng lòu Ung lâu
mủ thành lỗ rò.
Yōng nóng Ung nùng Mủ nhọt.

Yōng zhǒng Ung thũng Nhọt sưng.


Nói chung về mụn nhọt,
nhưng có khác nhau, thứ nhọt
đỏ, sưng nóng đau, nổi cao
lên có giới hạn rõ ràng, dễ
làm mủ, khi vỡ mủ rồi thì dễ
hàn miệng, gọi là ung; thứ
Yōng jū Ung thư nhọt chìm sâu ở trong, màu
da không thay đổi, không
nóng, đau âm ỉ, khi chưa
thành mủ thì khó tiêu, đã
thành mủ rồi thì khó vỡ, mủ
ra trong loãng và khó hàn
miệng, gọi là thư.
Yū xuè Ứ huyết Huyết ứ đọng lại.
Một trong các chứng đầu
thống. Có triệu chứng: đầu
Yū xuè Ứ huyết choáng váng và chướng, nhức
tóu tòng đầu thống đau kịch liệt, đau cố định, lúc
đau lúc không, dằng dai
không khỏi, lưỡi có điểm xuất

492
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
huyết hoặc tía sạm, mạch sáp.
Thường do mắc bệnh lâu
ngày khí trệ huyết ứ hoặc di
chứng của ngoại thương.
Một thể của chứng lưu chú.
Do vấp ngã tổn thương hoặc
sản hậu ứng huyết đình trệ
cùng cấu kết với thấp độc.
Thường phát sinh ở mặt trong
tay và chân. Xung quanh nơi
đau trướng, ấn rắn và đau
phạm vi lan tràn rất rộng,
Yū xuè liú zhù Ứ huyết lưu chú kheo chân, háng bẹn, hõm
nách đều nổi hạch, toàn thân
sợ lạnh, phát sốt và đau nhức
khắp mình. Khoảng 1 tuần
sau gây mủ, sạch mủ thì liền
miệng rồi khỏi. Cũng có thể
do khí huyết bất túc, kéo dài
không thành mủ mà chuyển
thành mạn tính.
Chứng ứ huyết sán. Bộ phận
Yū xuè shàn Ứ huyết sán âm nang bị ứ huyết sưng đau
như dùi đâm, đau cố định.
1. Hiện tượng nhiệt với đàm
thấp câu kết uất tích ở trong,
gây nên nhiệt chứng.
Yū rè Ứ nhiệt
2. Hiện tượng huyết ứ đọng
trong cơ thể, uất lại mà hóa
nhiệt.
Tình trạng bệnh lý (ứ: tích
trệ, đọng lại). Ứ nhiệt tại lý
có 2 tình huống: a/ Nhiệt ở
Dương minh do không ra mồ
hôi nên không thoát ra ngoài
được, lại do tiểu tiện không
lợi, thủy thấp ứ đọng ở trong,
Yū xuè zài lǐ Ứ huyết tại lý
nhiệt bị thấp khốn, ứ tích ở
trong, thấp và nhiệt uất lại
nung nấu kéo dài phát sinh
hoàng đản. b/ Ứ huyết đọng
trong cơ thể, trong điều kiện
nhất định có thể dẫn đến phát
sốt.

493
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Ức chế phần âm, âm thịnh thì
Yì yīn Ức âm dương suy, cho nên phải phù
dương để ức âm.
Ức chế phần dương, dương
Yì yáng Ức dương thịnh thì âm suy, cho nên phải
phù âm để ức dương.
Huyệt ở thành ngực, như Vân
Yīng yú Ưng du
môn, Trung phủ, Chu vinh...
Yìng yàn Ứng nghiệm Dùng có công hiệu ngay.
1. Mi mắt. 2. Cơ co thắt (như:
Yuē shù Ước thúc cơ tròn hậu môn, cơ mở nhắm
mắt...)
Yōu zhōng Ưu trúng Lo quá ngất đi.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần V
Biệt danh của phục khí ôn
bệnh. Bệnh ôn nhiệt vào cuối
Wǎn fā Vãn phát mùa thu phát sinh chứng hậu
lý nhiệt khá nặng (hiện nay ít
dùng).
Chứng sốt cao co dật của trẻ
Wǎn chù Vãn súc
em phát vào lúc gần tối.
Cơ quan sinh dục không hoàn
chỉnh (hoặc hẹp hoặc thiếu,
Wén yīn Văn âm
không quan hệ tính giao
được.
Lửa nhỏ ngọn, ví dụ sắc
thuốc bằng lửa nhỏ ngọn để
Wén huǒ Văn hỏa
sôi âm ỉ lấy cho hết chất
thuốc.
Lửa vừa mức, không nhỏ
Wén wǔ huǒ Văn vũ hỏa ngọn, nhưng không bốc
mạnh.
Nghe các thứ âm thanh như
tiếng ho, tiếng thở tiếng nói,
Wén shēng Văn thanh
tiếng nấc... ở người bệnh, để
chẩn đoán bệnh.
Chứng bệnh con ngươi mắt
phủ 1 lớp màng khói. Nói
Yún yì Vân ế chung không ảnh hưởng
nhiều tới thị lực hoặc chỉ trở
ngại ít chút.

494
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Yún yì zhàng Vân ế chướng Mắt kéo mây màng.


Thầy thuốc hỏi người bệnh,
hoặc gia nhân người bệnh,
những điều cần biết để có
Wèn zhèng Vấn chứng
thêm tài liệu cung cấp cho
việc chẩn đoán, kết luận
bệnh.
Vận là chuyển vận từ chỗ này
đến chỗ khác, hóa là biến hóa
từ thứ này thành thứ khác,
Yùn huà Vận hóa
như nói thức ăn uống được
vận hóa, chủ yếu là do công
năng của tỳ vị.
Vận là ngũ vận (kim, mộc,
thủy, hỏa, thổ) khí là lục khí
(phong, hàn, thử, thấp, táo,
hỏa). Vận khí là một thứ học
thuyết giải thích về quy luật
vận động biến hóa của khí
hậu tự nhiên, cũng là phương
Yùn qì Vận khí pháp để tính được khí hậu
diễn biến khác nhau qua từng
thời gian, không gian, nhất
định. Và ảnh hưởng của khí
hậu đối với sự sống, đối với
bệnh tật. Trong đó lấy âm
dương, ngũ hành, ngũ vận,
lục khí làm cơ sở lý luận.
Wěn sǐ Vẫn tử Chết do tự sát.
Phép vận tỳ. Phương pháp
chữa thấp tà làm trở ngại tỳ.
Biểu hiện do thấp nặng là
vùng vị đầy trướng, ăn uống
không biết ngon, lợm giọng,
buồn nôn, miệng nhạt và
dính, choáng váng mệt mỏi,
Yùn pí Vận tì
đại tiện tiết tả, hoặc trướng
bụng, chân tay phù thũng,
tiểu tiện ít, rêu lưỡi trắng
nhớt, mạch nhu. Cho uống
các vị phương hương táo thấp
để kiện vận tỳ như xương
truật, hậu phúc, trần bì, hoắc
495
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hương, bội lan, bạch khấu
nhân, phục linh, trạch tả...
Phản ứng khác thường trong
khi thao tác châm thích.
Trong quá trình châm thích,
bệnh nhân có hiện tượng
giống như choáng ngất hoặc
hư thoát, choáng váng, lợm
giọng, tức ngực, sắc mặt tái
xanh, thậm chí tay chân giá
lạnh, vã mồ hôi, tụt huyết
áp... Nguyên nhân thường do
châm kích thích mạnh đối với
Yùn zhēn Vựng châm
bệnh nhân mới châm lần đầu
tiên hoặc là tinh thần bệnh
nhân quá căng thẳng, đang
mỏi mệt, đói bụng hoặc thể
lực vốn yếu. Phương pháp xử
lý: rút châm, để bệnh nhân
nằm yên, trong tình trạng tỉnh
dần có thể cho uống chút
nước nóng phối hợp với châm
hai huyệt Nhân trung và
Trung xung là khỏi ngay.
Chứng doanh phần lại kiêm
Wèi yíng tóng Vệ doanh các triệu chứng của vệ phần
bìng đồng bệnh (như : ố hàn, đau đầu, đau
mình, ho...).
Thứ khí được hóa sinh từ các
chất tinh vi trong đồ ăn uống,
có tính nhanh mạnh trơn lợi,
vận hành ở phía ngoài mạch,
vào khắp tạng phủ, ra khắp
Wèi qì Vệ khí phần ngoài cơ biểu, có tác
dụng ôn dưỡng tạng phủ, ôn
nhuận da thịt, giữ sự mở đóng
cửa lỗ mồ hôi, bảo vệ phần
ngoài cơ thể, chống đỡ ngoại
tà.
Phương pháp biện chứng thi
trị của bệnh ôn nhiệt. Khái
Wèi qì yíng Vệ khí doanh quát bệnh lý biểu hiện của 4
xuè biàn zhèng huyết biện chứng giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát triển bệnh ôn nhiệt.
Nói chung, đầu tiên bệnh ở vệ
496
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
phần, biểu hiện bệnh nhẹ ở vị
trí nông. Từ vệ phần chuyển
đến khí phần bệnh nặng hơn
chút nữa. Bệnh biến vào đến
doanh phần, bộ vị sâu dần và
nặng thêm. Khi phạm tới
huyết phần thì bệnh càng
nặng. Diễn biến phát triển của
4 giai đoạn trên, không tách
rời hoàn toàn mà thường liên
hệ lẫn nhau. Nói chung là
truyền biến theo theo thứ tự,
nhưng có bệnh không nhất
định xuất hiện theo thứ tự ấy,
có trường hợp phát bệnh đã
xuất hiện chứng trạng của khí
phần, thậm chí cả doanh phần
và huyết phần. Hoặc bệnh từ
vệ phần trực tiếp đến doanh
phần, huyết phần, hoặc cả 2
phần đều xuất hiện triệu
chứng bệnh. Hoặc bệnh đã
vào tới doanh phần, huyết
phần mà triệu chứng của khí
phần vẫn tồn tại. Vì vậy, cần
phân tích chứng hậu cụ thể,
vừa phải phân biệt rõ 4 giai
đoạn, vừa phải chú ý tới mối
quan hệ lẫn nhau của chúng.
Tình trạng biểu tà phạm vào
lý hóa nhiệt, tình thế nhiệt
tính ở khí phận đã thịnh mà
bệnh cơ về biểu hàn vẫn chưa
Wèi qì Vệ khí
giải được. Triệu chứng chủ
tóng bìng đồng bệnh
yếu: sốt cao, khát nước, tâm
phiền, ra mồ hôi có thêm triệu
chứng đau mình mẩy , sợ
phong hàn.
Chứng trạng ở giai đoạn đầu
tiên của bệnh ôn nhiệt. Triệu
chứng lâm sàng: phát sốt, hơi
Wèi fēn zhèng Vệ phận chứng sợ gió lạnh, đau đầu, chân tay
mỏi hoặc đau mình, không có
mồ hôi hoặc ít có mồ hôi, hơi
khát, rêu lưỡi trắng mỏng,

497
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mạch phù sác; hoặc có chứng
tắc mũi và ho. Đặc trưng
bệnh của vệ phần là phát sốt,
sợ phong hàn. Vệ (bảo vệ bên
ngoài) là lớp vỏ của thân thể
nên gọi là vệ phần có trường
hợp với phế khí ở trong cơ
thể (phế chủ bì mao) có công
năng ôn dưỡng cơ phu, điều
tiết thể ôn, phòng ngự ngoại
tà. Nếu tà khí xâm phạm vào
thể biểu khiến công năng của
vệ khí mất sự bình thường,
xuất hiện chứng hậu của vệ
phần (gọi là tà phạm vệ
phần).
Phương pháp giữ gìn sức
Wèi shēng Vệ sinh khỏe để sống hết tuổi thọ,
thời xưa gọi là “nhiếp sinh”.
Wēi zhēn Vi châm Kim châm.
Thuốc dán xung quanh mụn
nhọt, để chữa sưng đau và
Wéi yào Vi dược
ngăn chặn không cho lan rộng
ra.
Cho ra ít mồ hôi (phát hãn
Wēi hàn Vi hãn
nhẹ).
Mạch vi, mạch đi phù ở ngoài
mà rất nhỏ mềm, giống như
có mạch giống như không có
Wēi mài Vi mạch
mạch, đè vào thì như sắp mất,
chủ về vong dương, khí huyết
đại suy.
1. Tà ở tạng bị khắc truyền
đến tạng khắc nó, như tà ở
phế, truyền sang tâm (phế
Wēi xié Vi tà
thuộc kim, tâm thuộc hỏa,
phế là tạng bị tâm khắc). 2.
Tà khí nhẹ.
Dạ dày 1 phủ trong lục phủ,
có tên gọi là “thủy cốc chi
hải” (bể của cơm nước) hoặc
Wèi Vị
“đại thương” (kho lương thực
lớn), có quan hệ biểu lý với
tỳ, tỳ vị đều thuộc thổ, nhưng
498
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
vị là “táo thổ” “dương thổ”,
chủ việc thu nạp và tiêu hóa
thức ăn. Tỳ là “thấp thổ” “âm
thổ” chủ việc vận hóa chất
tinh vi của đồ ăn uống, cho
nên công việc tiêu hóa là
công việc chính của tỳ và vị.
Nấc vì vị khí không bình
Wèi è Vị ách
thường.

Wèi yīn Vị âm Phần âm của vị.


Chứng vị âm hư. Âm vị của
vị bất túc phần nhiều do vị
hỏa bốc mạnh. Tỳ vị có thấp
nhiệt hoặc các bệnh nhiệt
thịnh làm hao tổn tâm vị của
vị, gây nên vị âm hư. Chứng
trạng chủ yếu là : môi miệng
khô ráo, ăn uống giảm, đại
Wèi yīn xū Vị âm hư tiện táo, tiểu tiện sẻn ít, thậm
chí nôn khan và nấc, giữa
lưỡi đỏ khô, mạch tế sác.
Chứng vị âm hư thường gặp ở
bệnh viêm dạ dày mạn tính,
cơ năng thần kinh, rối loạn
tiêu hóa, bệnh đái đường và
bệnh nhiệt tính ở thời kỳ hồi
phục.
Vị nhẹ, không nồng đậm, như
Wèi bó Vị bạc Hoài sơn, Phục linh... là
những thuốc có “vị bạc”.
Chứng sốt chứng của trẻ con
Wèi zhēng Vị chưng thuộc vị, có hiện tượng đau ở
dưới lưỡi.
Wèi yè Vị dịch Dịch vị.

Wèi yáng Vị dương Phần dương của vị.


Chứng bệnh ăn vào chóng
đói, ăn nhiều, uống nhiều,
ngực sườn đầy chướng, mặt
Wèi dǎn Vị đản
vàng, người gầy, nước tiểu
đỏ, nguyên nhân là do vị
nhiệt quá thịnh.
499
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một thể bệnh của bệnh
Dương minh có triệu chứng
sốt có cơn, khát nước, ra
nhiều mồ hôi, mạch hồng đại,
phân khô ngưng kết, đại tiện
wèi jiā shí Vị gia thực
bí, bụng đau không cho ấn tay
vào, nguyên nhân là do nhiệt
tà đốt khô tân dịch, phân
đọng lại, làm cho đường ruột
mất sự thông lợi mà gây ra.
Vị có hàn, vị dương suy kém,
thường có các triệu chứng
như: nôn ra nước trong hoặc
wèi hán Vị hàn
nước bọt lạnh, miệng nhạt,
thích uống nóng, rêu lưỡi
trắng nhuận.
Vị nồng đậm, như cam thảo,
wèi hòu Vị hậu ô mai... là những thuốc có vị
hậu.
Vị có hỏa, vị dương thịnh quá
bốc lên thành vị hỏa. Những
hiện tượng như miệng thối,
wèi huǒ Vị hỏa
lợi răng sưng đau, chân răng
chảy máu... thường là triệu
chứng của vị hỏa.
Công năng của dạ dày suy
wèi xū Vị hư giảm, như không muốn ăn, ăn
vào khó tiêu.
Chứng ho do vị, có hiện
wèi ké Vị khái
tượng khi ho thì nôn mửa.
Miệng của dạ dày, trên là vị
wèi kǒu Vị khẩu thượng khẩu, dưới là vị hạ
khẩu.
1. Tức là vị dương. 2. Tinh oa
của đồ ăn uống được hóa sinh
từ dạ dày và từ dạ dày chuyển
vận đi khắp mọi nơi để nuôi
wèi qì Vị khí
dưỡng cho toàn bộ cơ thể.
Sách xưa nói: “có vị khí thì
sống, không có vị khí thì
chết”.
Tình trạng vị khí bất hòa. Vị
Wèi qì Vị khí âm bất túc, tà nhiệt quấy rối
bù hé bất hòa vị hoặc đồ ăn thức uống lưu
trệ ở trong vị ảnh hưởng sự
500
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
hấp thụ giáng xuống của vị
khí, gây nên các triệu chứng
ngán ăn, lợm giọng, mất ngủ,
đại tiện bất thường.
Chứng vị khí hư. Công năng
thu nạp và tiêu hóa thủy cốc
của vị bị hư nhược. chứng
trạng chủ yếu là ngực bụng
Wèi qì xū Vị khí hư
nghẽn đầy, chán ăn, hoặc rối
loạn tiêu hóa, thậm chí ăn vào
lại thổ ra ngay, đại tiện lỏng
loãng, môi và lưỡi nhợt.
Chứng vị khí không giáng. Vị
khí lấy thông giáng là thuận,
nếu do ăn uống làm tổn
thương, vị hỏa xông lên hoặc
do đờm thấp ngăn trệ... đều
Wèi qì Vị khí
làm cho vị mất hòa giáng,
bù jiàng bất giáng
thậm chí vị khí thượng
nghịch. Chứng trạng chủ yếu
là: biếng ăn, vùng dạ dày
trướng đầy, ợ hơi, nấc nghẹn
hoặc đau vị quản, nôn thổ.
Đường lạc mạch của vị, cũng
gọi là “hư lý”, là đường lạc
mạch lớn từ vị phân bố ra đi
lên xuyên qua hoành cách
Wèi luò Vị lạc
mô, đến phế, rồi rẽ ra phân bố
ở dưới vú bên trái, tức là chỗ
động ở đầu mỏm tim (tương
đương với huyệt nhũ căn).
Wèi làn Vị lạn Loét dạ dày.

Wèi mó Vị mạc Màng dạ dày.


Đường kinh lạc của vị, tức là
Wèi mài Vị mạch đường kinh Dương minh
chân.
Hiện tượng tiêu hóa không
tốt, không muốn ăn, ăn không
Wèi dāi Vị ngốc biết ngon, do việc thu nạp
thức ăn của dạ dày mất bình
thường.
Sốt rét do vị, cũng gọi là
Wèi nüè Vị ngược
“thực ngược” 1 loại bệnh sốt
501
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
rét do tiêu hóa sút kém, có
triệu chứng, bụng đói mà
không ăn được, ăn vào thì
đầy bụng và nôn, hết rét rồi
sang nóng, hết nóng lại sang
rét.
Vị có nhiệt, thường xuất hiện
các triệu chứng như: thích ăn
uống mát, miệng lở, hơi
Wèi rè Vị nhiệt
miệng thối, chân răng sưng
đau, xót ruột, tiểu tiện ít, đại
tiện táo.
Chứng vị nhiệt ách nghịch.
Chứng ách nghịch phát ra
tiếng trầm, gặp nóng thì giảm,
Wèi rè Vị nhiệt
gặp lạnh bệnh tăng, chân tay
è nì ách nghịch
không ấm, ăn kém, đại tiện
lỏng, tiểu tiện trong lượng
khá, rêu lưỡi trắng nhuận.
Chứng háu đói do vị nhiệt
(sát cốc: ăn chóng tiêu). Công
năng của nhiệt là làm ngấu
nhừ đồ ăn, nếu vị nhiệt thì tác
Wèi rè Vị nhiệt
dụng này quá mạnh, vừa ăn
shā gǔ sát cốc
xong đã cảm thấy đói, gọi là
vị nhiệt sát cốc. Nếu ăn nhiều
mà thân thể vẫn gầy còm gọi
là tiêu cốc thiện cơ.
Bệnh danh. (Chu Đoan
Chương gọi là phiên vị).
Nguyên nhân bệnh do tỳ vị
hư hàn. Có triệu chứng: sau
Wèi fán Vị phiền khi ăn xong đầy trướng, sáng
ăn chiều thổ hoặc tối ăn sáng
thổ, vật bài tiết ra không tiêu
hóa, mỏi mệt, lưỡi nhợt,
mạch tế vô lực.
Chứng bệnh hay ợ hơi, mà
Wèi fēng Vị phong hơi ra không có mùi vị gì,
cũng gọi là “ái khí” “ý khí”.
Wèi fǔ Vị phủ Dạ dày.

Wèi wǎn Vị quản Dạ dày.

502
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Tân dịch trong vị, cũng gọi là
Wèi jīn Vị tân
“vị trấp” hoặc “vị dịch”.
3 điều kiện cần phải có ở
trong mạch của người bình
thường, cũng là 3 tiêu chuẩn
để quyết định được bệnh
nặng hay nhẹ; tiến hay thoái,
sống hay chết của thầy thuốc
khi xem mạch. Thế mạch hòa
Wèi,shén,gēn Vị,thần,căn
hoãn đi lại thong thả nhịp đập
đều đặn là mạch có vị khí,
mạch đập có lực, mạch mềm
mại là mạch có thần, Mạch ở
bộ xích đập đều, hoặc đè tay
sâu vào giáp xương thấy
mạch còn đều là mạch có căn.
Chứng ho thuộc vị, có đặc
Wèi sòu Vị thấu trưng là ho mà nôn ra nước
chua.
Chứng vị thống. Vùng vị
quản kế cận tim đau (nên
cũng gọi là tâm hạ thống).
Nguyên nhân do ăn uống
không điều độ kéo dài hoặc
tinh thần bị kích thích. Đầu
tiên thì can vị bất hòa, vị khí
uất trệ. Bệnh kéo dài thì khí
trệ huyết ứ, tổn thương đường
lạc của vị; từ khí liên lụy đến
huyết hình thành bệnh này.
Trên lâm sàng chia ra: can vị
bất hòa, tỳ vị hư hàn. Thuộc
Wèi tòng Vị thống
can vị bất hòa, thì có các triệu
chứng: vị quản trướng đầy,
đau lan tỏa đến sườn, kèm
theo tâm phiền dễ cáu, ứa
nước chua, đắng miệng, đó là
do hỏa uất. Nếu nơi đau cố
định và cự án, đại tiện phân
đen, mạch sáp là do huyết
ứng. Thuộc tỳ vị hư hàn, thì
có các triệu chứng: đau âm ỉ,
ưa xoa bóp, thổ ra nước
trong, nôn, chân lạnh, đại tiện
không thành khuôn.
503
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Một thứ nhọt phát ở huyệt
Trung quản, sưng lồi lên,
cứng rắn, đau âm ỉ, không
Wèi jū Vị thư
nóng, sắc da như thường.
Nguyên nhân là do hỏa độc ở
dạ dày.
Chứng thực ở vị, trong đường
ruột có những thứ vật chất
ngưng đọng lại không xuống
Wèi shí Vị thực được, thường có biểu hiện
như: đầy bụng, ợ chua, ợ
hăng, tiểu tiện ngắn đỏ, đại
tiện bí.
Cũng gọi là “xan tiết” chứng
Wèi xiè Vị tiết ỉa chảy ra thức ăn chưa tiêu
hóa, màu vàng.
Cũng là “vị âm”, “vị tân”, có
tác dụng tiêu hóa thức ăn, vị
Wèi zhī Vị trấp trấp dồi dào thì ăn được nhiều
mà người khỏe, vị trấp ít thì
ăn được ít mà người yếu.
Chứng đại tiện táo kết ở trong
ruột. Phân biệt phép chữa và
mạch chứng của Dương minh
bệnh [TH]: “bệnh Dương
minh, nói nếu có trắc nhiệt,
lại không ăn được, trong vị
wèi zhōng Vị trung tất cả có 5, 6 chục phân táo”.
zào shí táo thực Trong vị ở đây là chỉ đường
ruột, trong vị có phân táo nói
lên vị trường có thụ nhiệt kết
ở trong. Tân dịch bị tà nhiệt
hun đốt tiêu hao cho nên
trong ruột mới đại tiện táo
kết.
Chứng trướng thuộc dạ dày,
có hiện tượng bụng đầy, dạ
Wèi zhàng Vị trướng
dày đau, không muốn ăn, đại
tiện khó, hơi mũi có mùi khét.
Dạ dày ngừng hoạt động,
Wèi jué Vị tuyệt không thu nạp được thức ăn
nữa.
Wèi yōng Vị ung Nhọt ở dạ dày.

504
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Wěi zhuī Vĩ chùy Xương cụt.


Bộ xương cùng cụt gồm
xương cùng và xương cụt,
xương cùng trên rộng dưới
hẹp do 4 đốt xương kết thành,
Wěi dǐ gǔ Vĩ để cốt
trên đỡ toàn bộ xương sống, 2
bên đều có 4 lỗ hở gọi là “bát
liêu” xương cụt nằm dưới
xương cùng.
Nhọt mọc ở đầu xương cùng,
thứ nhọt rất đau và rất khó
Wěi lǘ fā Vĩ lư phát
làm mủ, do ngồi lâu khí huyết
ngưng trệ mà sinh ra.
1 thứ kim, trong 9 thứ kim
châm của thời xưa, thân kim
tròn như cái ống, mũng kim
Yuán zhēn Viên châm
tròn như hình quả trứng, dùng
ấn xát ngoài huyệt để chữa
những bệnh ở phần cơ nhục.
Bệnh danh. Bệnh này do can
thận đều suy hoặc tỳ vị hư
suy, vận hóa thất thường gây
Yuán yì Viên ế nên. Triệu chứng: thủy tinh
nèi zhàng nội chướng thể mất đi độ trong suốt bình
thường, biến thành vẩn đục,
khiến thị lực giảm hoặc mất
hẳn.
1 thứ kim trong 9 thứ kim
châm của thời xưa, kim hình
tròn mà nhọn sắc, đầu kim
hơi to, thân kim hơi nhỏ, để
Yuán lì zhēn Viên lợi châm có thể châm vào sâu, dài
khoảng 1 thốn 6 phân, dầu
chữa những trường hợp bệnh
có sự ngưng tắc ở trong phần
sâu.
Bệnh danh. Bệnh ngoài da,
bệnh nấm tròn như đồng tiền.
Nguyên nhân do thấp nhiệt
nhiễm bì phu hoặc tiếp xúc
Yuán xuǎn Viên tiển
vật chất truyền nhiễm.
Thường phát sinh ở thân
mình, da bụng hoặc trong
bẹn, đôi khi cũng có ở cổ, ở
505
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
mặt.
Một cách châm : chọn huyệt
ở xa chỗ bệnh để châm, như
Yuǎn dào cì Viễn đạo thích bệnh ở đầu châm huyệt ở
chân, bệnh ở dưới chân châm
huyệt ở đầu.
Chứng bệnh đại tiện ra máu
Yuǎn xuè Viễn huyết mà phân ra trước rồi máu mới
ra.
Mắt trông xa thì rõ, trông gần
Yuǎn shì Viễn thị
không rõ.

Yuǎn bì Viễn tý Tê đau lâu ngày.

Nuôi dưỡng và làm cho tươi


Róng yǎng Vinh dưỡng
tốt.
Tức là huyết dịch, trong
huyết có vinh khí, vinh khí
hóa thành huyết làm nên tác
Róng xuè Vinh huyết
dụng của huyết, 2 thứ mà là
1, 1 thứ mà là 2, chia ra là 2,
hợp lại là 1.
Thứ tinh khí của đồ ăn uống
có tính nhu hòa thuộc âm vận
hành trong mạch, có tác dụng
Vinh khí
Róng qì hóa sinh huyết dịch nuôi
dưỡng cho toàn bộ cơ thể.
(cũng gọi là “dinh khí”,
“doanh khí”).
Phần vinh. Phần vinh là phần
ở trong phần khí, ngoài phần
huyết, bệnh tà vào đến phần
vinh thì thường biểu hiện ra
các triệu chứng như: sốt cao,
Róng fēn Vinh phận
sốt nhiều về ban đêm, nóng
ngực, khó ngủ, hoặc hôn mê
nói sảng, phát ban, rêu lưỡi
vàng khô hoặc màu gio, chất
lưỡi đỏ mạch tế sác.
Vinh khí và vệ khí (xem vinh
Róng wèi Vinh vệ
khí vệ khí).
Một phần nội dung cơ bản
Róng kū Vinh khô của việc xem chất lưỡi, vinh
lǎo nèn lão nộn là lưỡi sáng nhuận, nói lên
tân dịch còn đầy đủ, khô là
506
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
lưỡi khô ráo, nói lên tân dịch
đã bị tổn thương, lão là lưỡi
cứng có màu xanh già thuộc
về chứng thực, nộn là lưỡi
mềm có màu non bệu, thuộc
chứng hư.
Âm dịch bị vong thoát,
thường xuất hiện các triệu
chứng như: phát sốt, nóng
nảy vật vã, khát nước, thích
Wáng yīn Vong âm
uống lạnh, thở to, chân tay
ấm, mạch hồng thực, đặc biệt
là mồ hôi ra nhiều, mồ hôi
nóng mà vị mặn.
Vong dương. Khí dương bị
vong thoát, thường xuất hiện
các triệu chứng như : mồ hôi
lạnh ra đầm đìa đọng lại
thành từng hạt, sợ lạnh, chân
Wáng yáng Vong dương tay lạnh thở nhỏ yếu, mặt
trắng nhợt, môi ướt nhợt hoặc
tím tái, mạch nhỏ yếu, hoặc
phù sác mà ấn vào thì mất,
không khát nước, hoặc thích
nước nóng.
Bị mất máu nhiều như nôn
Wáng xuè Vong huyết
máu, ỉa máu, băng huyết...
Người vốn đã bị mất máu
Wáng xuè jiā Vong huyết gia
nhiều.

Wáng jīn yè Vong tân dịch Mất tân dịch (mất nước).
Một loại trong tứ chẩn. Đó là
phương pháp vận dụng thị
giác để quan sát thần sắc,
hình thái chất lưỡi và rêu
Wàng zhěn Vọng chẩn
lưỡi, chất bài tiết đại tiện, tiểu
tiện và các vật chất khác. Đối
với trẻ em, còn bao gồm cả
quan sát văn ngón tay.
Một nội dung của vọng chẩn
(hình : hình thể con người
Wàng xíng tài Vọng hình thái bao gồm cả cơ nhục, xương
khớp, bì phu...; thái : động
thái, bao gồm cả thể vị, tư

507
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
thái và năng lực hoạt động).
Qua hình thái, có thể biết
được tình huống doanh
dưỡng, thể chất và sự phát
dục của bệnh nhân, đồng thời
có thể giúp cho việc nắm bắt
sự thịnh suy, tiêu trưởng của
tà khí, chính khí và bộ vị nơi
bị tổn thương.
4 phương pháp thu thập triệu
chứng để chẩn đoán bệnh.
Vọng là tìm hiểu nhận xét
bằng mắt, văn là tìm hiểu
Wàng,wén, Vọng,văn,
nhận xét bằng tai, bằng mũi,
wèn,qiè vấn,thiết
vấn là hỏi ở người bệnh hoặc
người nhà bệnh nhân để rõ
được những điều cần thiết,
thiết là xem mạch và sờ nắn.
Hiện tượng nói càn nói bậy,
Wàng yán Vọng ngôn một biểu hiện của sự rối loạn
tâm thần.
Phép xem răng, một nội dung
vọng chẩn. Quan sát cả 2
phần: răng và chân răng. Đối
với răng chủ yếu là xem xét
tình trạng mọc răng, đổi răng
hoặc rụng răng, màu sắc lộ ra
bên ngoài tươi nhuận hay
không, có lung lay, có sâu
răng, có cam răng, hay có
biến hóa mùi vị ra sao. Đối
Wàng chǐ Vọng xỉ với chân răng chủ yếu là xem
màu sắc, hình trạng và sự
biến hóa đầy đủ hay không,
có hay xuất huyết... Căn cứ
vào luận thuyết thận chủ
xương, sinh tủy, răng là bộ
phận thừa của xương, kinh
mạch của vị đi qua chân
răng... nên vọng xỉ chủ yếu là
để quan sát bệnh biến của
thận và vị.
Hỏa không gốc. Vì âm hàn ở
Wú gēn huǒ Vô căn hỏa dưới làm cho hỏa ở thận phù
vượt lên, sinh những hiện

508
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tượng nóng bốc ở trên, chứ
không phải là thực nhiệt,
phần trên tuy nóng mà ở dưới
vẫn lạnh.
Wú gū gān Vô cô cam Bệnh cam còm trẻ con.

Ngón tay thứ 4 gần ngón tay


Wú míng zhǐ Vô danh chỉ
út.

Nói chung về những hiện


Wú míng zhǒng
Vô danh thũng độc tượng sưng, cứng, nóng, đỏ,

đau, bất kỳ phát ở chỗ nào.

Wú xiào Vô hiệu Không có công hiệu.

Mạch đập lộn xộn không có


Wú lún Vô luân
thứ tự.

Wú lì Vô lực Không có lực (yếu).

Không có nước tiểu, nên


Wú niào Vô niệu
không đi tiểu được.
Không có thần, tức là không
Wú shén Vô thần có sinh khí ở trong, như mạch
vô thần, sắc vô thần.
Người chữa bệnh bằng
Wū yī Vu y phương pháp cầu khẩn, cúng
lễ theo lối mê tín thời cổ đại.
Wǔ xiè Vũ tiết Ỉa ướt, mà phân như phân vịt.

Nhen lửa to ngọn để sắc


Wǔ huǒ Vũ hỏa
thuốc.

Yùn zhēn Vựng châm Choáng do châm.

Yūn dǎo Vựng đảo Bị choáng rồi ngã.

Bỗng nhiên ngã, hôn mê


Yūn jué Vựng quyết
quyết lạnh.
Cũng gọi là “sơn căn” “hạ
cực” chỗ ở giữa 2 khoé mắt,
Wáng gōng Vương cung phía trên mũi, người xưa xem
chỗ này là chỗ tương ứng với
tâm.

509
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Khí thịnh lên ở từng thời kỳ,
như mộc khí thịnh ở mùa
xuân, can thuộc mộc, can khí
cũng thịnh ở mùa xuân, hỏa
khí thịnh ở mùa hạ, tâm thuộc
hỏa, tâm khí cũng thịnh ở
Wàng qì Vượng khí
mùa ha, kim khí thịnh ở mùa
thu, phế thuộc kim, phế khí
cũng thịnh ở mùa thu, thủy
khí thịnh ở mùa đông, thận
thuộc thủy, thận khí cũng
thịnh ở mùa đông.
Nốt ruồi, mụn cơm, mụn
Yóu hóu Vưu hầu
cóc...
Mụn hình như vảy cá, mọc ở
da tay, da chân, trong khoảng
Yóu chuāng Vưu sang
3 năm thì tự rụng hết, nên còn
gọi là “thiên nhật sang”.
Yóu chóng Vưu trùng Giun đũa.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần X
Một loại bệnh ngoài da, da
nổi lên như xác rắn hoặc như
vảy cá, vừa khô, vừa ráp, có
phần bột sờ vào như sờ trên
Shé pí xuǎn Xà bì tiển
gai, màu da đen gần như màu
gio, thường phát ở ngoài cẳng
tay hoặc ống chân, có khi lan
rộng ra toàn thân.
Một loại bệnh ngoài da, da ở
vùng mông hoặc đùi, giống
Shé pí fēng Xà bì phong như da bụng con rắn, đau
hoặc ngứa và lan rộng ra rất
nhanh.
Nhọt lưng rắn. Đinh nhọt
Shé bèi dīng Xà bội đinh mọc dài ra ở gốc móng tay
dạng như lưng rắn.
Một loại bệnh ở da, lúc đầu ở
da bỗng nhiên sưng đỏ cứng
bằng hạt đậu dần dần bằng
Xà chướng quả mơ, quả mận, rồi trở
Shé zhàng
thành màu đen, rất đau nhức,
sau vỡ mủ ra như nước đậu,
lâu thì nát loét đến gân

510
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
xương, cũng gọi là “chướng
tâm độc” hoặc gọi là “lẫm
thư”.
Thứ đinh độc phát ở đầu ngón
tay ngón chân, có rễ sâu, có
độc mạnh, lúc đầu phát ra
bằng quả đậu, sau to dần bằng
Shé tóu dīng Xà đầu đinh quả đào cứng rắn, đỏ sưng,
đau buốt tận ruột, có khi chỉ
ngứa không đau mà biến ra
màu xanh vàng hoặc tím đen
là độc mạnh hơn.
Shé dú Xà độc Độc của rắn.

Shé yǎo shāng Xà giảo thương Bị rắn cắn.


Nhọt mắt rắn. Đinh nhọt mọc
Shé yǎn dīng Xà nhãn đinh ở 2 bên góc móng tay dạng
như mắt rắn.
Đinh nhọt mọc ở ngón tay
giữa, ngón tay giữa sưng đỏ
mà đau buốt, nếu màu tím
Shé fù dīng Xà phúc đinh
đen là có độc mạnh, nếu độc
công vào tâm thì sẽ hôn mê
mà chết.
Hiện tượng lưỡi thè ra và
Shé shé Xà thiệt liếm xung quanh môi, do tỳ
nhiệt.
Bệnh tiết tả ra chất lỏng và có
thức ăn chưa tiêu hóa, sôi
Cān xiè Xan tiết
ruột, đau bụng mạch huyền
hoãn.
Zì yáng Xế(Tí) dương Nhọt ở khoé mắt.
Xế là gân co vào, tung là gân
duỗi ra, xế tung là tay chân co
Chì zòng Xế tung duỗi liên tục, 1 hiện tượng
trong bệnh kinh phong trẻ
con.
Chǐ gòu Xỉ cấu Cáu răng, cao răng.

Chǐ jù Xỉ cứ Chân răng trồi ra như cựa gà.

511
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Chǐ hán Xỉ hàn Răng buốt.

Chǐ hēi Xỉ hắc Răng bị đen lại.

Chǐ luò Xỉ lạc Răng rụng.

Chǐ liè Xỉ liệt Răng nứt ra.


Răng có viêm sâu, lợi răng
Chǐ nì Xỉ nặc sưng đau, lở loét, chảy máu
mũi, miệng thối.
Chǐ è Xỉ ngạc Hàm răng.

Chǐ yín Xỉ ngân Lợi răng.


Triệu chứng rìa lưỡi có dấu
Chǐ hén shé Xỉ ngân thiệt răng, phần lớn thuộc chứg tỳ
hư.
Chứng chân răng sưng đỏ, kết
lại từng múi. Kèm theo xuất
huyết, đau nhức hoặc loét nát,
Chǐ yín jié biàn Xỉ ngân kết biện xoang miệng có mùi hôi.
Bệnh thuộc nhiệt độc nội
công, vị hỏa bốc mạnh gây
nên.
Chỉ chứng lợi răng sưng đau,
thường kèm theo chảy máu,
Chǐ yín zhǒng Xỉ ngân thũng
loét, đau, mồm hôi, thường
tòng thống
do vị nhiệt thịnh hoặc nhiệt
độc gây nên.
Chǐ nǜ Xỉ nục Chảy máu răng.
Chứng trạng răng khô ráo
không nhuận. Thông thường
lấy răng cửa làm chuẩn. Mới
mắc bệnh mà răng khô ráo
kèm nhiều bưạ răng, hôi
Chǐ zào Xỉ táo miệng, đa số do phế vị hỏa
thịnh, tân dịch tổn thương
nhiều. Bệnh mắc đã lâu mà
răng khô ráo như xương khô,
đa số là thận âm khuy tổn
nghiêm trọng, bệnh khá hiểm
512
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
nghèo.
Chǐ tòng Xỉ thống Đau răng.

Chǐ jiāo Xỉ tiêu Răng khô đen.

Chǐ chí Xỉ trì Răng mọc chậm.

Chǐ chóng Xỉ trùng Sâu răng.

Chǐ yōng Xỉ ủng Răng khấp khểnh.

Sâu răng, chân răng trồi lên


Chǐ qǔ Xỉ vũ
có lỗ thủng ra mủ.
Khí hư có nhiễm trùng, ở âm
đạo thường chảy ra khí hư
chì bái dài Xích bạch đới
đục, dính, màu đỏ trắng xen
lẫn.
Kiết lỵ phân ra màu trắng đỏ
Chì bái lì Xích bạch lị
xen lẫn nhau.
Từ niệu quản chảy ra thứ dịch
Chì bái zhuó Xích bạch trọc đục như mủ, màu trắng đỏ
xen lẫn, mùi thối.
Chì bēng Xích băng Băng huyết.

Sởi, hoặc rôm sẩy màu đỏ


Chì zhěn Xích chẩn
tươi.

Chì gǔ Xích cốt Xương trụ.

Đơn độc màu đỏ chạy chỗ


Chì yóu dān Xích du đơn
này sang chỗ khác.

Chì dīng Xích đinh Đinh nhọt mọc ở cuống lưỡi.


Khí hư có máu, ở âm đạo
chì dài Xích đới thường chảy ra khí hư đục
màu đỏ giống như máu.
Chì lì Xích lị Kiết lỵ ra máu.
Đơn độc nổi lên từng đám
Chì liú Xích lưu như son rồi lan dần ra nhiều
nơi.

513
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

Một loại bệnh thuộc nhãn


Chì mó xià chuí Xích mạc hạ thùy
khoa, giống như đau mắt hột.

Tình trạng mắt nổi tia máu.


Huyết mạch nổi nhiều ở khí
Chì mài luân, rải khắp cả lòng trắng
Xích mạch quán bố
guàn bù mắt. Đây là do cộng đồng
nhiều chứng trạng của nhãn
khoa (mắt hột, hỏa cam...)
Chứng mắt nổi tia máu. 2 bên
lóng trắng con mắt (khí luân)
xuất hiện mạch (tia) màu đỏ,
Chì mài Xích mạch truyền
dần dần lan tỏa. Nguyên nhân
chuán qíng tình
do ăn uống nhiều chất dầu
mỡ, tâm hỏa cang thịnh bốc
lên mắt.
Chì nóng Xích nùng Mủ đỏ, đặc.
Vùng da phía trụ từ cổ tay
đến khuỷu tay, người xưa có
cách xem “xích phu” (nóng
Chì fū Xích phu
lạnh, tươi mượt, khô ráp) để
giúp cho việc chẩn đoán, gọi
là “chẩn xích phu”.
Loại bệnh thủy thũng thuộc
về tâm bệnh phát ở cuống
Chì shuǐ Xích thủy
lưỡi trước, và sắc da có màu
đỏ.
Chì bí Xích tị Mũi đỏ.
Cũng như chứng xích bạch
Chì zhuó Xích trọc trọc, nhưng không có máu
trắng, chỉ có màu đỏ.
Tiểu trường tâm thuộc hỏa,
Chì cháng Xích trường hỏa màu đỏ, tiểu trường là
phủ của tâm nên gọi như vậy.
chì jiǎo Xích cước Chân không

Chè tòng Xiết thống Đau dữ dội do co rút.

Chòu tán Xú đàm Đàm có mùi thối.

514
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Bệnh cước thấp khí. Rất dễ
tái phát, khi bệnh nặng, tiết
dịch ra càng nhiều và kèm
theo mùi hôi cực kỳ khó chịu.
Bì phu cục bộ nhất là nơi tiếp
Chòu tián luó Xú điền loa
giáp xương ngón chân với
bàn chân rất dễ lộ loét nát sắc
đỏ và gần kề sưng dần từng
chỗ, có khi sưng lan tỏa cả
mu bàn chân.
Phép xem mùi hôi thối, một
nội dung của văn chẩn. Người
kiểm tra căn cứ vào xú giác
để phân tích những vật bài
tiết ra mùi vị từ người bệnh
và buồng bệnh. Có một số
bệnh, ở người bệnh có mùi vị
đặc biệt, như mụn nhọt lở loét
trên cơ thể, thì có mùi hôi
thối máu mủ. Một số bệnh lây
Chòu qì wèi Xú khí vị
ở gan, công năng thận suy
kiệt, cũng thường bốc ra mùi
đặc biệt. Phế vị có nhiệt thì
hơi thở hôi. Vị có túc thực thì
hơi thở chua nồng. Phế ung
phế hoại thư thì đờm có mùi
tanh. Lị amip thì phân thối
khẳm. Chứng hôi nách do ở
nách tiết ra chất dịch rất khó
chịu...
Chòu xī Xú tức Hơi thở ra có mùi thối.
Một loại bệnh nhiệt phát ở
mùa xuân, thường là về mùa
đông bị cảm lạnh, tà khí ẩn
nấp ở trong, uất lại hóa nhiệt
(phục nhiệt) nhân gặp thời kỳ
phát tiết ra của khí dương,
Chūn wēn
Xuân ôn mùa xuân, hoặc vì bị tà khí
phong hàn kích động mà phục
nhiệt ở trong phát ra thành
bệnh, lúc đầu có các triệu
chứng như: mặt đỏ, nhức đầu,
đau ở góc trán, ở khắp chân
tay mình mẩy sợ lạnh, không
515
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
có mồ hôi, hoặc phát sốt ra
mồ hôi, phiền nóng, khát
nước, đến giai đoạn nặng thì
có thể xuất hiện các triệu
chứng bụng đầy cứng đau, đại
tiện bí, vật vã, khô khát, nói
mê, hoặc xuất huyết, động
phong, co dật...
1 tiết trong 24 tiết khí của
một năm vào khoảng tháng 2
Chūn fēn Xuân phân
âm lịch, là giai đoạn ngày và
đêm dài bằng nhau.
Chūn sòu Xuân thấu Bệnh ho phát ở mùa xuân.

Chū zhēn Xuất châm Rút kim châm ra.

Chū xiě Xuất huyết Ra máu.

Chù zhěn Xúc chẩn Cách xem bệnh bằng sờ nắn.


Mạch Xúc, mạch đập nhanh
gấp, thỉnh thoảng dừng lại,
rồi lại đập tiếp, thời gian
Cù mài Xúc mạch dừng không có chừng độ biểu
hiện của dương thịnh, nhiệt
độc, hoặc phần khí bị trở tắc,
hoặc có ung nhọt ở phổi.
Có thai phù 2 chân mà da
căng ra, nguyên nhân là do tỳ
Cuì jiǎo Xuệ cước
hư không vận hóa được thủy
dịch.
Một thứ bệnh lở mặt thường
thấy ở phụ nữ, mặt ngứa,
móng, đau phát ra những mụn
Chuī fēng xuǎn Xuy phong tiển
nhỏ thành từng đám, có nước
vàng tanh thối chảy ra liên
miên.
Chứng vú sưng cứng đau vì
Chuī nǎi Xuy nãi
tắc đường sữa.

Chuī rǔ Xuy nhũ Mụn nhọt ở vú.

Cũng gọi là “thủ tâm độc”


Chuān bǎn dīng Xuyên bản đinh
một thứ nhọt phát ở lòng bàn

516
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
tay, lúc đầu nổi lên một cái
bọng nước nhỏ, màu đỏ như
máu đau nhức suốt cả ngày
đêm.
Cũng gọi là “xuyên hầu” hoặc
“cốt tào phong” một thứ nhọt
độc phát ở vùng trước tai, lúc
Chuān zhū Xuyên châu đầu sưng cứng khó tiêu, khi
vỡ mủ rồi thì khó hàn miệng
đau buốt cả vùng má đến hàm
răng.
Một thứ nhọt phát ở mắt cá
chân, thường là ở mắt cá
trong, lúc đầu thì phát sốt,
phát rét, mắt cá sưng nóng đỏ
Chuān huái jū Xuyên khoả thư đau, càng ngày càng đau dữ
vỡ mủ rồi thì khó thu miệng,
mà thường là loét xuyên qua
từ mắt cá này sang mắt cá
khác.
Một loại đinh nhọt ở lợi răng,
Chuān yá dīng Xuyên nha đinh cứng rắn có rễ sâu và có thể
xuyên thủng lợi răng.
Chuān cháng zhì Xuyên trường trĩ Mụn trĩ mọc xuyên qua ruột.
Mạch Xung dương, động
mạch mu bàn chân, xem
Chōng yáng mài Xung dương mạch
mạch Xung dương là để biết
sinh khí của tỳ vị.
Chứng đau ở sau não và giữa
Chòng tóu tòng Xung đầu thống 2 bên lông mày, do khí ở
dưới xông lên.
Mạch xung, một trong 8
mạch kỳ kinh, là bể của các
Chōng mài Xung mạch kinh mạch, quản lý huyết của
tạng phủ, có liên quan trực
tiếp đến kinh nguyệt, sinh đẻ.
Bệnh của mạch Xung, thường
có các chứng: hen suyễn, đau
Chōng mài bìng Xung mạch bệnh
bụng, sôi ruột, kinh nguyệt
không đều.
Tình trạng 2 mạch Xung
Chōng rèn
Xung nhâm tổn Nhâm do khí huyết ở can thận
sǔn shāng
thương mất điều hòa hoặc cảm nhiễm
gây bệnh biến. Xung mạch
517
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
bắt đầu từ dạ con, cùng với
mạch của thận đi lên hướng
trên, có tác dụng quản lý kinh
huyết của các đường kinh.
Nhâm mạch bắt đầu từ bên
dưới trung cực, qua đường
chính giữa bụng và tử cung đi
lên, có tác dụng điều dưỡng
các âm mạch toàn thân. Cho
nên mới có luận thuyết :
“Xung là chủ của huyết,
Nhâm chủ về bào thai” : nói
lên 2 mạch Xung, Nhâm có
quan hệ chặt chẽ với kinh
nguyệt và thai ngén của phụ
nữ. Cho nên Xung Nhâm tổn
thương dễ làm cho khí huyết
đều hư, dẫn đến Xung Nhâm
không bền” (không bền bất
cố: hư thì không cố nhiếp
được, rất dễ phát sinh các
chứng băng lậu và sẩy thai).
Một cách uống thuốc, khi
dùng những vị thuốc thơm
như trầm hương, mộc
hương... thì thái thuốc thành
phiến nhỏ bỏ vào chén trước,
Chōng fú Xung phục
khi sắc được các thuốc khác
rồi thì đổ ngay nước thuốc
còn nóng vào chén ấy, ngâm
một lúc, đợi thuốc gần nguội
mới uống.
Một thứ bệnh của mạch Đốc,
Chōng shàn Xung sán đau từ bụng dưới xông lên
ngực, đại tiểu tiện bí kết.
Nhọt mọc ở chỗ huyệt Hạ
Chōng jū Xung thư
quản phía trên rốn 2 thốn.
Loại nhọt phát sinh ở khớp
xương cổ chân. Nguyên nhân
do tam âm khuy tổn, tỳ kinh
Chuān huái jū hàn thấp hạ chú, huyết nghẽn
Xuyên hõa thư
trì trệ hoặc cổ chân vốn có
mụn lở từ trước, độc khí lưu
ở khớp xương. Bệnh phần
nhiều phát sinh đầu tiên từ
518
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
khoai chân trong, có triệu
chứng phát sốt phát rét, vùng
cổ chân sưng nóng đỏ đau,
vùng khớp áp thống rõ. Bệnh
thường từ bên mắt cá trong
xuyên qua mắt cá chân ngoài
(nên có tên xuyên khỏa thư).
Bệnh chừng 1 tháng mới vỡ
mủ, khó liền miệng, cho dù
liền miệng, cũng ảnh hưởng
tới chức năng vận động của
bên chân mắc bệnh.
Nhọt chân răng. Nguyên nhân
do 2 kinh vị và thận có uất
hỏa gây độc. Bệnh biến có thể
Chuān yá dīng Xuyên nha đinh
lan tỏa cả má và vai, thậm chí
có triệu chứng toàn thân phát
sốt phát rét.
Chōng yáng mài Xương dương mạch Mạch Dương kiểu.
Thuật ngữ tiếng Trung trong YHCT Vần Y
Bệnh án ghi chép về việc biện
chứng,lập pháp xử phương,
yī àn y án
dụng dược của thầy thuốc
trong khi chữa bệnh .
yī yuàn Y viện: Bệnh viện, dưỡng đường

Chủ trương chính sách của


yī zhèng y chính nhà nước về y tế
(1)Chức quan trong thái y
yī gōng y công viện thời xưa. (2) Thầy thuốc
Đạo làm thầy thuốc
yī dào y đạo
Đạo đức của nghề y.
yī dé y đức
Thầy thuốc .
yī jiā y gia
Môn học nghiên cứu về sự
sống con người về sức khoẻ
yī xué y học
bệnh tật,về phòng bệnh chữa
bệnh .
Những bộ sách kinh điển của
yī jīng y kinh y học .
519
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Rừng y, những hiểu biết khác
yī lín y lâm nhau chung hợp lại trong y
học .
Những lý luận thuộc về
yī lǐ y lí nguyên lí trong y học .
Phép tắc quy định cho việc
yī fǎ y pháp chữa bệnh. Pháp luận dùng
trong ngành y.
Bài thuốc đã ghi chép trong
yī fāng y phương sách thuốc .
Các chức quan trông coi về
yī guān y quan công việc y của thời xưa .
Thầy thuốc có trình độ đại
yī shēng y sinh học.
(1) Chức quan trong thái y
yī shì y sĩ viện thời xưa (2) Thầy thuốc
có trình độ trung học.
Lịch sử của y học .
yī shǐ y sử
Công việc cần thiết của nghề
yī shì y sự thuốc .
Người phụ tá của thầy
yī zuǒ y tá thuốc,y tá .
Những bài viết không có thể
lệ nhất định ghi chép lại
yī huà những điều đã lĩnh hội được
y thoại
trong đọc sách,trong việc
nghiên cứu trị bệnh của thầy
thuốc .
Kỹ thuật chữa bệnh.
yī shù y thuật
yī yào Y dược Y dược

bù mén rén yuán y vụ nhân viên nhân viên y tế

Ý tứ của thầy thuốc ,thể hiện


sự vận dụng linh hoạt đúng
yī yì yý
đẳn trong việc chẩn đoán và
điều trị.

520
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com

yì bìng Ý bệnh Hystéria

yī wù bù zhǔ rèn y vụ bộ chủ nhiệm Trưởng phòng y vụ

Dâm dục nẩy sinh trong ý


yì yín ý dâm nghĩ.
Ợ hơi
yì qì ý khí
Chú ý giữ vùng đan điền:một
cách luyện ý của khí công, để
yì shǒu dān tián ý thủ đan điền đạt mục đích yên tĩnh trong
lòng.
Nhọt mọc ở 2 bên cổ, gáy.
yǎn jǐng fēng Yểm cảnh phong
Cách xông khói
yān xūn Yên huân
Trẻ con chốc mép, màu trắng
yàn kǒu chuāng Yến khẩu sang như miệng con én.
Họng khô ráo.
yàn gān Yết can
Yết: họng ăn. Hầu: họng thở
yàn hóu Yết hầu (cổ họng).
Khoa chuyên chữa bệnh ở
yàn hóu kē Yết hầu khoa họng.

yàn hóu zhǒng


Yết hầu thũng thống Họng sưng đau.
tòng

Họng vướng tắc.

yàn hóu yōng sè Yết hầu ủng tắc

Ung sinh ra ở vách sau họng


yàn hóu yōng Yết hầu ung và gây mủ.
Đường họng vào dạ dày.
yàn lù Yết lộ
Cửa họng ăn, thức ăn qua đó
yàn mén Yết môn vào thực quản.
521
BS.CKII. Trương Tấn Hưng - 098.6.534.381 - truongtanhung1960@gmail.com
Mụn mọc ở họng,lúc đầu
bằng hạt thóc màu đỏ vàng,
yàn chuāng fēng Yết sang phong
dần dần màu tím đen, to ra bít
lấp họng không nuốt được.
Yêu là eo lưng, thắt lưng. Bối
yāo bèi Yêu bối là lưng, yêu bối là toàn bộ
lưng.
Xương sống thắt lưng.
yāo gú Yêu cốt

yāo zhuī Yêu chuỳ Cột sống thắt lưng


Nhọt mọc ở vùng eo lưng,
chỗ huyệt Hoang môn, đỏ
yāo dā Yêu đáp
sưng nóng đau, phát sốt, phát
rét, phiền, nóng, vật vã.
Xương ở giữa chỗ trũng
yāo kè gú Yêu khoả cốt ngang eo lưng.
Đau ở vùng eo lưng đến
yāo kuà tòng Yêu khố thống háng.
Đốt xương ở chỗ trên xương
yāo lán gú Yêu lan cốt cùng.
(1). Chỗ lõm ở thắt lưng. (2).
yāo yǎn Yêu nhãn Huyệt yêu nhãn.
Thắt lưng mềm yếu.
yāo ruǎn Yêu nhuyễn
Đau vùng thắt lưng.
yāo tòng Yêu thống
yāo bèi tòng Yêu bối thống Đau thắt lưng

Xương sống thắt lưng


yāo jí Yêu tích
Thắt lưng nhức mỏi
yāo suān Yêu toan
Đồ dùng để bõương sống bị
yāo zhù Yêu trụ gẫy, bị sai.
Nhọt mọc ở thắt lưng
yāo yōng Yêu ung
Vùng quanh lưng
yāo wéi Yêu vi

522

You might also like