Professional Documents
Culture Documents
LUẬN ĐỀ CƯƠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 1
LUẬN ĐỀ CƯƠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 1
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, là
một ngành kinh tế phát triển nhanh và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Du lịch được coi là ngành kinh tế hấp dẫn “con
gà đẻ trứng vàng”, là ngành công nghiệp không khói được các quốc gia tìm mọi cách
triệt để khai thác, tìm kiếm lợi thế riêng.
Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lí thuận lợi để phát triển du lịch. Việt Nam
được biết đến với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng được UNESSCO công nhận là
di sản thiên nhiên văn hóa thế giới như vịnh Hạ Long, Phong Nha – Kẻ Bảng, phố cổ
Hội An hay Thánh địa Mỹ Sơn… Được thiên nhiên ưu đãi, Việt Nam có một hệ thống
bãi biển dài và đẹp tạo nên nhiều bãi tắm đẹp như Nha Trang, Sầm Sơn, Đồ Sơn, Cửa
Lô,… Vì vậy mà Việt Nam đã và đang là điểm đến lý tưởng của bạn bè, du khách
quốc tế.
Mặt khác, nhu cầu được trải nghiệm, thám hiểm, khám phá và chinh phục
những vùng đất mới lạ ngày càng phát triển. Nhận thấy được ưu thế về nguồn lực và
vốn hiểu biết, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot đã mạnh dạn
đầu tư trang thiết bị, sản phẩm tour du lịch trải nghiệm tại các rừng quốc gia, hang
động,… cùng với hệ thống sản phẩm bổ trợ như dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống,…
để đáp ứng được nhu cầu du lịch của thế hệ mới.
Song song đó, Việt Nam đã gia nhập WTO, điều này có tác động rất lớn tới
ngành du lịch. Thứ nhất, mở rộng thị trường. Thứ hai, thị trường càng hấp dẫn thì tính
cạnh tranh càng cao. Điều này thúc đẩy ngành Du lịch Việt Nam phát triển tốc độ cao
và đặc biệt. Marketing là hoạt động không thể thiếu trong ngành kinh doanh lữ hành.
Nhưng trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh, yếu tố khách quan như
dịch bệnh là điều chúng ta không thể lường trước được. Bất ngờ cuối năm 2019, đại
dịch Covid-19 bùng nổ tại Vũ Hán và lan rộng trên khắp thế giới suốt năm 2020 và
đầu năm 2021 làm cho thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề về mặt kinh tế, nhất là ngành
du lịch. Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Chiến lược Marketing là một trong những yếu tố quan trọng đóng vai trò to lớn
trong thành công của mỗi một công ty.
Vì vậy, trong bối cảnh kinh tế trì trệ hiện nay, hoạch định chiến lược Marketing
phù hợp mang tính cấp bách và đưa đến sự thành công của công ty trong việc giới
thiệu, định vị sản phẩm và trụ vững trong khoảng thời gian du lịch bị ảnh hưởng
nghiêm trọng này. Đây cũng là lý do em chọn đề tài “Hoạch định chiến lược
Marketing tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot”
2. Mục tiêu thực hành
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở hệ thống lý thuyết về hoạch định chiến lược marketing, quan sát quá
trình hoạch định chiến lược marketing của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du
lịch Foot&Foot, rút ra nhận xét từ quá trình đưa ra chiến lược marketing của công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận có liên quan đến chiến lược marketing
dịch vụ du lịch.
- Quan sát đánh giá thực trạng quá trình đưa ra chiến lược marketing của công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot.
- Hoạch định chiến lược marketing phù hợ trong giai đoạn 2021-2022, đưa ra các
giải pháp phát triển hoạt động Marketing của công ty.
3. Nội dung thực hành
Đối tượng:
- Các nội dung hoạch định chiến lược marketing nhằm đưa ra một số giải pháp
xây dựng chiến lược marketing dịch vụ du lịch cho công ty.
- Hoạt động Marketing của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch
Foot&Foot trong những nằm gần đây.
- Không gian nghiên cứu: Nội bộ của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du
lịch Foot&Foot.
- Giới hạn nghiên cứu:hoạch định chiến lược marketing trong các lĩnh vực hoạt
động của công ty là về tài chính huy động vốn, cấp tín dụng, mở tài khoản gủi tiền tại
ngân hàng nhà nước..
- Đối tượng khảo sát: khảo sát các yếu tố bên trong, bên ngoài công ty chủ yếu là
về hoạch định chiến lược marketing
4. Phương pháp thực hành
Để làm sáng rõ mục tiêu thực hành, em sử dụng kết hợp những phương pháp sau
đây:
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thấp số liệu sơ cấp-bằng cách quan sát
thực tế trong công ty, phỏng vấn cá nhân..
Thu thập số liệu thứ cấp-thu thập từ các báo cáo tài liệu của công ty thực tập,
thông tin trên báo chí truyền hình, internet
- Phương pháp thống kê bản biểu: thống kê tìm ra xu hướng hoặc đặc điểm
chung của các yếu tố phân tích
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của nhiều chuyên gia để rút ra kết
luận
Để tổng hợp mức độ quan trọng của các yếu tố bên ngoài đối với ngành và mức
quan trọng các yếu tố này với công ty, doanh nghiệp sử dụng ma trận đánh giá các yếu
tố bên ngoài (EFE..), từ ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép doanh nghiệp
tóm tắt và đánh giá từng yếu tố để có cái nhìn tổng quát mức độ ảnh hưởng từng cơ
hội và nguy cơ đối với ngành. Bên cạnh đó ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài còn
xem xét mức độ quan tâm của công ty có tương xứng với tầm quan trọng của các yếu
tố này hay chưa, từ đó công ty sẽ định hướng chiến lược và điều chỉnh phù hợp
1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô
- Tự nhiên: Cơ bản thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên
như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn, du lịch...
- Kinh tế : Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền
kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối đoái... Tất cả các
yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kỹ thuật - Công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh
nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng
dụng...
- Văn hóa - Xã hội: Ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của
một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm
nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng
văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành
kinh doanh.
- Chính trị - Pháp luật: Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu hướng
chính trị... Các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn
của các nhà đầu tư.
Môi trường vi mô
Ma trận SPACE: Các trục trong ma trận đại diện cho hai khía cạnh bên trong
của tổ chức: sức mạnh tài chính và lợi thế cạnh tranh và hai khía cạnh bên
ngoài: sự ổn định của môi trường và sức mạnh của ngành. Ma trận này dung để
đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời xác định vị trí doanh nghiệp
Ma trận chiến lược chính: Là công cụ để hình thành những chiến lược có khả
năng lựa chọn, ma trận này dựa trên hai khía cạnh đánh giá: vị trí cạnh tranh và sự
tăng trưởng của thị trường.
Ma trận SWOT:
Phân tích SWOT là đặt các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu ảnh hưởng
đến vị thế hiện tại và tương lai của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác lẫn
nhau, sau đó phân tích xác định vị thế chiến lược của mỗi quan hệ, trong đó:
o Chiến lược SO- Chiến lược phát triển kết hợp yếu tố cơ hội và điểm
mạnh của công ty để mở rộng quy mô và phát triển đa dạng hóa
o Chiến lược WO-Chiến lược cạnh tranh, các điểm yếu nhiều hơn hẳn
những mặt mạnh nhưng bên ngoài đang có các cơ hội đang chiếm ưu thế
o Chiến lược ST- Chiến lược chống đối, đây là chiến lowcj công ty dung
các nguồn lực điều kiện mạnh mẽ bên trong để chống lại các điệu kiện cản trở bên
ngoài
o Chiến lược WT- Chiến lược phòng thủ, công ty không còn đối phó được
với các nguy cơ bên ngoài, bị tước khả năng phát triển. Trường hợp này công ty chỉ
còn hai lựa chọn hoặc là liên doanh với công ty khác hoặc phá sản
1.3. Nội dung về hoạt động marketing của doanh nghiệp.
1.3.1. Xác định sứ mệnh công ty
Mục tiêu của công ty được lập ra từ chức năng nhiệm vụ của công ty, có tính
chất cụ thể hơn và có thể thay đổi trong giai đoanh nhất định, có hai loại mục tiêu là
dài hạn và ngắn hạn
1.3.2. Phân tích/nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường là việc nhận dạng, lựa chọn thu thập, phân tích và phổ
biến thông tin với mục đích hỗ trợ việc ra quyết định có liên quan đến sự xác định và
xử lý những vấn đề và cơ hội Marketing.
1.3.3. Phân khúc và xác định thị trường mục tiêu.
Phân khúc thị trường hay còn gọi là marketing mục tiêu là khái niệm trái ngược
với tiếp thị đại trà và tiếp thị sản phẩm đa dạng. Mục tiêu của việc phân khúc thị
trường trong tiếp thị là chia thị trường ra thành những phân khúc nhỏ hơn, dễ nhận
biết, nắm bắt và đáp ứng hiệu quả hơn.
1.3.4. Hoạch định chiến lược cho từng phân khúc.
Lựa chọn chiến lược cấp sản phẩm
Sau khi đã hoàn thành mục tiêu và đánh giá thị trường thì doanh nghiệp tiến
hành lựa chọn chiến lược hoạch định marketing,trong đó có
Lựa chọn chiến lược công ty dựa trên ma trận chiến lược chính trong đó phát
triển thị trường đưa sản phẩm hoàn thiện vào khu vực mới,phát triển sản phẩm tăng
doanh số bằng cách cải tiến sản phẩm hiện có,tang quyền kiểm soát hoặc sở hữu đối
với nhà phân phối và đối thủ cạnh tranh, đa dạng hóa các loại hàng hóa sản phẩm
của công ty, loại bớt một số hàng hóa đã không còn được thị trường ưa chuộng.
Từ mục tiêu thì công ty tiến hành lựa chon chiến lược sản phẩm dựa trên ma trận
ANSOFF, cụ thể:
- Chiến lược thâm nhập thị trường: Các nổ lực tiếp thị nhằm tăng doanh số bán
ra của sản phẩm hiện có trên thị trường
- Chiến lược phát triển thị trường: Các bổ lực tiếp thị nhắm đến việc mở rộng hệ
thống phân phối và tìm kiếm thêm khách hàng cho sản phẩm hiện có trên thị trường
mới
- Chiến lược phát triển sản phẩm: Các nổ lực tiếp thị nhằm tạo ra sản phẩm mới
hoăc sản phẩm củ có thêm chức năng mới và bán trên vùng thị trường hiện có
- Chiến lược đa dang hóa sản phẩm: Các nổ lực tiếp thị nhằm tạo ra sản phẩm
mới và thị trường mới
1.3.5. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Xác định mục tiêu marketing: Để xây dựng một quy trình marketing hiệu quả
cần xác định được mục tiêu marketing, mục tiêu marketing được xác định dựa trên
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng: Doanh nghiệp đánh giá các yếu tố của môi trường bên
ngoài và cả môi trường bên trong từ đó xác định điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách
thức tác động đến doanh nghiệp, đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
trên.
- Xây dựng chiến lược:Sau khi xác định được mục tiêu và đánh giá các yếu tố tác
động thì doanh nghiệp dựa trên nguồn lực, chi phí, thời gian tiến độ cho phép để xây
dựng chiến lược marketing
- Chuẩn bị và thực hiện chiến lược: Bước vào giai đoạn thực hiện chiến lược
marketing, doanh nghiệp tổ chức con người và nguồn lực, cũng cố các sự lựa chọn,
xây dựng các chính sách có tích chức năng,
- Đánh giá và kiểm soát kế hoạch: Doanh nghiệp theo sát tiến trình thực hiện
chiến lược marketing mà mình đã đặt ra để có những thay đổi kịp thời nếu như chiến
lược rời rạc với mục tiêu doanh nghiệp
1.3.6. Phân bổ nguồn lực.
- Phân bổ nguồn lực là quá trình phân công và quản lí nguồn lực nhằm hỗ trợ
các mục tiêu chiến lược của tổ chức.
- Phân bổ nguồn lực là hoạt động quản lí trung tâm cho phép thực hiện chiến
lược. Trong các tổ chức không sử dụng phương pháp tiếp cận quản trị chiến lược
trong việc ra quyết định, phân bổ nguồn lực thường dựa trên các yếu tố chính sách và
cá nhân.
1.3.7. Định biên nhân sự
Định biên nhân sự có thể được hiểu đơn giản là việc xác định một số lượng con
người với những điều kiện phù hợp về phẩm chất cá nhân và tri thức để có thể đáp
ứng những khối lượng công việc cho một vị trí cụ thể trong tương lai.
1.3.8. Tiến hành thực hiện chiến lược marketing
- Tiến hành phân tích tình huống: Trước khi bắt đầu lập kế hoạch tiếp thị, bạn
cần phải nắm rõ vị trí của công ty mình trên thị trường. Mô hình SWOT thường được
sử dụng trong bước này. Công ty cần xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức, vì đây là bước cơ bản đầu tiên trên tiến trình lập kế hoạch.
- Xác định đối tượng mục tiêu
- Viết mục tiêu theo nguyên tắc SMART
- Xây dựng chiến thuật
- Đặt ngân sách
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG VỀ HOẠCH ĐỊNH MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH FOOT&FOOT
2.1. Giới thiệu tổng quát.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot thành lập ngày 14
tháng 12 năm 2017.
- Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot
- Tên tiếng anh: Foot&Foot Trading Services Tourism Company Limited
- Tên viết tắt: Foot&Foot CO., LDT
- Mã số doanh nghiệp: 0314782598
- Giấy phép thành lập: Vào ngày 14/12/2018,
- Ngành nghề kinh doanh chính:
+ Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; dịch vụ ăn uống
+ Kinh doanh lữ hành quốc nội (Camping, Trekking, ...)
+ Tổ chức sự kiện (Team Building)
+ Dịch vụ dịch thuật
- Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng)
- Người đại diện theo pháp luật: Phạm Thái Hoàng Anh – Sáng lập Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot.
- Đồng sáng lập:
Nguyễn Võ Kim Khôi – Tổng giám đốc Khu du lịch Sinh thái Vàm Sát – Cần
Giờ
Đoàn Thị Thu Thảo – Trưởng phòng điều hành Công ty TNHH Mỹ Lệ - Bình
Phước
- Địa chỉ: 891/4 Nguyễn Kiệm, phường 3, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh
- Số điện thoại: (028) 225 352 53
- Website: Sphuotcoffee.com
- Email: footfoottravel@gmail.com
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của hệ điều hành du lịch.
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty theo mô
hình chức năng chuyên môn của từng bộ phận. Tuy nhiên, bộ phận Marketing chưa
được hình thành vì mô hình công ty còn nhỏ. Vì vậy, các công việc liên quan đến
hoạch định Marketing đều do nhân viên bộ phân kinh doanh đảm nhiệm và tuyển
Cộng tác viên từ các trang mạng như Freelancer.com, Vlance.com,….
Giám đốc
Kế toán tổng Phòng kinh Bộ phận dịch vụ Bộ phận dịch vụ Bộ phận dịch vụ
hợp doanh lữ hàng lưu trú ăn uống
Phòng hướng
Nhân viên sale FO HK Phục vụ, pha chế
dẫn
Truyền thông
Marketing
Nhân viên dự án
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Doanh thu của Công ty giai đoạn năm 2018 - 2020
7
0
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Nguồn: Khảo sát nội bộ công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot
2.2.8. Thực trạng về tiến hành thực hiện chiến lược marketing
- Tiến hành phân tích tình huống: Phân tích SWOT
Thị trường lưu trú
SWOT cửa của nhà nước như miễn bổ sung, địa điểm lân cận…
visa thị thực cho nhiều quốc. -Tình hình kinh tế: Cũng bị ảnh
-Chính sách của nhà nước hưởng bởi nền kinh tế chung.
trong hỗ trợ và tạo điều kiện -Hoạt động truyền thông
cho doanh nghiệp. marketing của các đoan vị kinh
doanh lưu trú trong khu vực
được đầu tư rất bài bản và mạnh
mẽ.
S (Thế mạnh) SO ( Chiến lược thế mạnh ST (Chiến lược thế mạnh từ
-Địa điểm: Là khu vực gần của những cơ hội) những nguy cơ)
sân bay quốc tế lớn. Đầu mối -Kết hợp phát huy ưu thế về -Thị trường sẽ trở nên đông
giao thông trọng yếu của cả địa điểm gần sân bay, lợi ích đúc hơn.
nước. xã hội từ những chính sách -Sự cạnh tranh giữa các đối thủ
-An ninh trật tự của kích cầu theo năm để đón trên cùng thị trường.
-Cơ sở hạ tầng: Do có vị trí đầu lượng khách từ sân bay. -Hiệu ứng truyền thông,
trong khu vực trọng yếu, cơ -Tận dụng lợi thế về an ninh marketing ăn theo dựa trên sự
sở hạ tầng khu vực tốt. trật tự của khu vực. cạnh tranh của các đối thủ
-Sản phẩm lưu trú: Đa dạng -Xem xét chiến lược giá của trong khu vực.
-Giá rẻ năm. Dựa trên thị trường -Từ những yêu cầu của khách
-Thông tin truyền thông: Thừa chung. để xây dựng sản phẩm mục
hưởng những truyền thông từ tiêu và sản phẩm đặc thù phù
các doanh nghiệp trong khu hợp.
vực và của chính quyền địa
phương.
W (Điểm yếu) WO (Điểm yếu từ các cơ hội WT ( chiến lược loại bỏ
-Cơ sở hạ tầng: Không có khu cần khắc phục, và cơ hội từ những điểm yếu và nguy cơ)
vui chơi giải trí lớn lân cận. những điểm yếu.) -Liên kết với những đơn vị cung
-Vị trí địa lí: Khoảng cách di -Đầu tư cơ sở hạ tầng đủ điều ứng để tạo nội lực.
chuyển đến trung tâm thành kiện phục vụ đối tượng mục -Giá thành khu vực.
phố khá xa, 30 phút đường bộ. tiêu. -Quan tâm yếu tố chất lượng cả
-Tình hình kinh tế chung: -Khách hàng mục tiêu vẫn là chiều sâu và bề rộng.
Cũng ảnh hưởng chung với đối tượng lưu trú ngắn hạn
tình hình suy thoái kinh tế. chờ bay hoặc mới đến.
-Sản phẩm chủ lực là dịch vụ
dành cho đối tượng mục tiêu
của thị trường.
-Kết hợp với xu hướng truyền
thông của chính quyền, doanh
nghiệp lân cận.
S (Thế mạnh) SO ST
-Vị trí: Gần sân bay, khu vực -Thị trường dịch vụ sôi động, -Thị trường khách hàng đa
tập trung nhiều công ty, văn đa dạng. dạng.
phòng và các điểm lưu trú. -Đón đầu nhóm đối tượng mới
-Cơ sở hạ tầng chung của khu đến Việt Nam và Tp. HCM.
vực ổn định. Dễ di chuyển và -Tập trung đông các đơn vị
đậu đổ xe cộ. khai thác lưu trú, là đối tác
-Nhiều cơ sở lưu trú, tập trung tiềm năng cho lĩnh vực dịch
nguồn khách đến và đi lớn. vụ
W (Điểm yếu) WO WT
-Không có các khu vui chơi -Tiếp cận luồng khách mới -Đối thủ cạnh tranh trong một
giải trí. Khách lại lựa chon đến. số lĩnh vực cụ thể.
di chuyển vào khu tập trung -Các cơ sở kinh doanh dịch vụ -Vấn nạn chèo kéo ảnh hưởng
nhiều điểm vui chơi, sầm uất. lớn ch yếu tập trung ở trung đến bức tranh chung của sản
-Các cơ sở kinh doanh, tiếp tâm thành phố. Nhưng vẫn phẩm dịch vụ.
nhận lưu trú trong khu vực đã còn một bộ phận khách đến
có đối tác liêm hệ từ trước. bằng đường hàng không có
nhu cầu sử dụng dịch vụ tại
chổ.
- Xác định đối tượng mục tiêu: Khách hàng tiềm năng là khách hàng trong và
ngoài nước có thu nhập ổn định, có nhu cầu đi lại cao và hướng ngoại, thích sống
“xanh”.
- Viết mục tiêu theo nguyên tắc SMART
- Xây dựng chiến thuật
- Đặt ngân sách: Công ty đặt ngân sách cho hoạt động Marketing 2021 là 15% so
với tổng doanh thu năm 2021.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.
Thông qua việc phân tích các thông tin từ Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Du lịch Foot&Foot, nội dung chương 2 đã tìm ra được một số điểm trùng lắp giữa lí
thuyết hoạch định chiến lược marketing và thực tế ở Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Du lịch Foot&Foot, vì nội dung đề tài làm trong thời gian ngắn nên em chưa
thu thập được những số liệu cụ thể mang tính định lượng, những số liệu trong chương
2 mang tính chủ quan của chính nhân sự công ty, thông qua khảo sát các anh chị tại
các bộ phận dịch vụ. Nhưng nhìn chung các phương pháp hoạch định chiến lược
marketing của công ty hoàn toàn đúng với những lí thuyết vè hoạch định chiến
lược,nhưng mở rộng hơn ở môi trường doanh nghiệp họ có sự thay đổi khi môi trường
thay đổi mà lí thuyết ít làm sâu vấn đề này, khi doanh nghiệp thay đổi chiến lược hay
thực hiện các chiến lược dư phòng đều ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tổ chức
nhân sự và như nguồn chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra và thông thường yếu tố nguồn
vốn hay chi phí có tác động rất lớn đến sự tồn tại của công ty trong tình huống thay
đổi khẩn cấp.
CHƯƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM VỀ HOẠCH ĐỊNH
MARKETING CHO CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DU LỊCH
FOOT&FOOT.
3.1. Nhận xét, đánh giá.
3.1.1. Ưu điểm.
- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot nhận được sự ủng hộ
từ địa phương du lịch hướng đến.
- Ban quản lý phản ứng nhanh với những biến động không mong muốn trên thị
trường nhằm đưa ra chiến lược hoạt động cũng như hoạch định chiến lược marketing
hiệu quả.
- Theo khảo sát, ta thấy nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, nhất là
phòng ban lữ hành và ban quản lý. Nhân sự có khối kiến thức lịch sử cũng như địa lý
địa phương vững chắc. Bên cạnh đó, sản phẩm tour du lịch trải nghiệm có tính khám
phá, trao dồi kỹ năng sống cao.
- Tận dụng được các kênh truyền thông mạng xã hội để giới thiệu các sản phẩm
của công ty, công ty đã lựa chọn được các kênh quảng cáo phù hợp với các đối tượng
khách hàng mục tiêu của công ty.
- Khai thác tối đa điểm mạnh của doanh nghiệp trong hoạch định chiến lược
marketing như sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực dồi dào thông qua các chương trình
chiêu thị của công ty, Công ty đã xây dựng mối quan hệ với các phóng viên và các
trang báo để đăng tin nhằm truyền thông thương hiệu và sản phẩm của mình với đông
đảo quần chúng. Mặt khác công ty cũng sử dụng phương tiền truyền thông này để
khẳng định vị thế lớn mạnh và uy tín của mình trên thị trường.
- Chính sách khuyến mãi hấp dẫn thu hút nguồn khách trong và ngoài nước
- Quan hệ giữa người quản lý Marketing với những người quản lý nghiên cứu và
dự án, tài chính, ... tốt, các phòng ban làm việc với nhau để giải quyết các vấn đề vì lợi
ích của toàn doanh nghiệp.
- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch Foot&Foot có phân khúc khách
hàng mục tiêu cụ thể ví dụ:
STT Loại sản phẩm Đối tượng khách hàng
1 Trekking Khách hàng trẻ là người nước ngoài hoặc nội địa
Việt Nam, có sở thích sống xanh, sống chậm.
Thường là những người có năng lượng tích cực trong
cuộc sống. Thu nhập ổn định.
2 Camping Đối tượng khách đi theo nhóm, du khách quốc tế
hoặc quốc nội. Thích sống chậm, có năng lượng tích
cực trong cuộc sống. Thu nhập ổn định
3 Lưu trú Khách hàng có thu nhập trung bình thấp, là người
hướng ngoại, tích cực.
4 F&B Chủ yếu là khách sử dụng dịch vụ lưu trú
5 Dụng cụ Trekking, Chủ yếu là khách sử dụng sản phẩm tour du lịch của
Camping công ty
Việc phân khúc giúp đội ngủ sale dễ tập trung và tìm kiếm dữ liệu khách hàng
hơn, hơn hết năng suất làm việc được cải thiện hơn giúp chiến lược marketing của
công ty nhanh đạt kế hoạch, chỉ tiêu được đề ra.
3.2.2. Nhược điểm.
- Chi phí cho Marketing quá lớn nhưng hiệu suất không cao
- Đội ngũ nhân lực còn non trẻ vì công ty mới hình thành.
- Marketing chưa thật sự hấp dẫn khách hàng trong sự bùng nổ của mạng xã hội
- Hệ thống phân phối chưa rộng khắp nơi
- Các chương trình khuyến mãi, ưu đãi chưa thực sự đa dạng điều này có ảnh
hưởng khi các công ty dịch vụ du lịch khác đủ sức tung ra các chương trình khuyến
mãi thu hút khách hàng.
- Chiến lược Marketing chưa rõ ràng cho sản phẩm
- Ứng biến trong hoạch định chiến lược marketing chưa linh hoạt với sự thay
đổi của môi trường kinh tế như ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm nhiều hoạt động
trong chiến lược trì trệ và chưa thay đổi kip thời
Giới thiệu hình ảnh sản phẩm dịch vụ của công ty ra thị trường du khách quốc tế
và trong nước
Gia tăng lượng khách hàng mới và re-marketing dành cho đối tượng khách hàng
cũ sử dụng sản phẩm dịch vụ hằng năm trong biên độ từ 15-20% trong giai đoạn trở
lại sau dịch bệnh.
b. Định vị thị trường mục tiêu
- Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu “cộng đồng xê dịch, backpacker quốc tế, hội nhóm và câu
lạc bộ phượt trong nước”
Công ty xác định thị trường mục tiêu cho sản phẩm du lịch trải nghiệm hiện nay
– đặc biệt là trong thời gian dịch bệnh - là du khách Việt Nam, những người đam mê
du lịch trải nghiệm, sức khỏe và thân thiện với thiên nhiên.
Phương châm hoạt động của công ty là: Lấy khách hàng là trung tâm, công ty
luôn xem hiệu quả đem lại cho khách hang và đối tác là ưu tiên hàng đầu.
- Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu:
Bằng việc định vị sản phẩm dịch vụ chất lượng vượt trội, khác biệt hơn so với
các đối thủ với chi phí thấp phù hợp với nhóm đối tượng có khả năng chi trả trung
bình, thấp nhưng vẫn có nhu cầu du lịch .
Hình ảnh công ty muốn xây dựng trong tâm trí khách hàng là loại hình dịch vụ
du lịch gắn với vẻ đẹp hoang sơ, bảo tồn môi trường thiên nhiên.
3.2.2. Lựa chọn chiến lược.
Sản phẩm lưu trú
SWOT nước.
- Xu hướng du lịch tự túc
tăng mạnh.
- Thị trường tập trung nhiều
điểm kinh doanh lưu trú.
- Ứng dụng công nghệ 4.0
trong hoạt động kinh
doanh.
S (Thế mạnh) SO ST
- Vị trí: Gần sân bay, khu - Thị trường khách quốc tế - Tâm lí khách hàng
vực tập trung nhiều công và quốc nội sôi động. - Hạn chế và phòng tránh
ty, văn phòng và các điểm - Khách lưu trú là một thị phần nào những tệ nạn gây
lưu trú. trường tiềm năng. ảnh hưởng xấu đến tâm lý
- Cơ sở hạ tầng chung của - Phát triển các dịch vụ: tour du lịch của khách hàng
khu vực ổn định. ngắn ngày, tour trong - Đẩy mạnh hình ảnh của sản
- Nhân sự có chuyên về thành phố và các vùng lân phẩm, thương hiệu đến với
lĩnh vực dịch vụ. Có ngoại cận. khách hàng mục tiêu
ngữ tốt. - Áp dụng công nghệ 4.0
Thương hiệu về trải nghiệm trong hoạt động kinh
du lịch tự túc. Backpack… doanh dịch vụ.
- Sản phẩm đặc trưng: mang
phong cách văn hóa.
Tạo ra dòng sản phẩm đặc thù,
mới lạ.
W (Điểm yếu) WO WT
- Vị trí địa lí: nằm cuối - Khó tiếp cận được thị - Gây hoang mang đối với
đường. Khó tìm kiếm.. trường mục tiêu đối với khách hàng khi tìm kiếm.
- Sản phẩm dịch vụ còn khách hàng lần đầu tiếp - Không có thế mạnh cạnh
đang trong thời gian thử xúc tranh với các doanh nghiệp
nghiệm. - Khả năng cung ứng hạn đã có thương hiệu trên thị
- Sản phẩm chưa đa dạng, chế, dễ bị bỏ qua cơ hội trường
khả năng cạnh tranh thấp. tiếp cận thị trường
- Công tác truyền thông - Yếu tố con người chưa đủ
marketing yếu. mạnh để đáp ứng nhu cầu
- Nhân sự mỏng thị trường.
Qua phân tích SWOT sản phẩm, chiến lược Marketing được đề xuất: chiến lược
Marketing 8P
Là người đi kịp với xu hướng thời đại, để khẳng định được vị thế của mình, công
ty tiếp tục thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm để tạo ra sản phẩm đặc thù:
- Sự khác biệt hóa sản phẩm cho từng phân khúc khách hàng
- Đầu tư thêm homestay hoặc hostel để cung ứng được chỗ nghỉ dưỡng cho
khách đi tour sau hành trình dài. Bên cạnh đó cùng phát triển mảng dịch vụ sản phẩm
đi kèm tour du lịch mạo hiểm như: lều trại, giày trekking, balo, ....
- Tăng cường quảng bá sản phẩm trên internet, điện thoại, tham gia các hội chợ
triển lãm...
Khi chiến lược được triển khai, công ty giám sát mức độ thành công của công
việc, thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát thực tế trên thị trường, nắm bắt những
thay đổi của khách hàng cũng như các yếu tố không mong muốn trên thế giới.
Bảng phân công công việc Marketing
Công việc Người thực hiện
Phát tờ rơi, brochure Cộng tác viên
Nghiên cứu hành vi, tâm lý du khách Nhân viên marketing
Thiết lập dự án Nhân viên kinh doanh
Nghiên cứu mở rộng thị trường và phát Nhân viên marketing
triển sản phẩm
Cam kết, ký kết hợp đồng với nhà cung Bộ phận quản lý
cấp
Cấu trúc lại Website Công tác viên thiết kế Website
Quản lý trang Facebook doanh nghiệp Nhân viên marketing