Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

––

BỘ CÔNG THƯƠNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

************************

BÀI TẬP GIỮA KỲ


Phân tích sự tác đô ̣ng của các yếu tố môi trường
kinh doanh đến mô ̣t doanh nghiêp̣ cụ thể

GVHD: Nguyễn Anh Tuấn


MÔN: Quản Trị Học
NHÓM: Veronica 16D
LỚP: DHQT16D

TP Hồ Chí Minh ngày 17 Tháng 11 năm 2020


MỤC LỤC

Danh sách thành viên.........................................................3


Lời mở đầu..........................................................................4
Nội dung..............................................................................5
Phần 1: Cơ sở lý luận.........................................................6

1.1 Khái niệm môi trường kinh doanh...................6


1.2 Phân loại môi trường kinh doanh...................6-7
1.3 Sự tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
lên doanh nghiệp.................................................8-11

 Phần 2: Phân tích sự tác động của các yếu tố môi


trường kinh doanh lên doanh nghiệp.......................
......................................................................................12

2.1 Giới thiệu tổng quan DN......................................12


2.2 Sự tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
lên doanh nghiệp.........................................................13-22
2.3 Nhận xét – kết luận...............................................23-24

2
3
Danh sách thành viên
 Nhóm: Veronica 16D

 Lớp: DHQT16D, Tiết học: 4-6 Thứ: 3

STT Họ tên thành viên MSSV Thông tin cá nhân


1 Vũ Tố Anh 20056931 Sđt: 0907296836
Email: vutoanh2208@gmail.com

2 Nguyễn Sỹ Trà My 20052941 Sđt: 0394123919


Email: tramynguyensy1@gmail.com

3 Trần Hà Như Quỳnh 20117261 Sđt: 0386440677


Email: nhuquynh01686440@gmail.com

4 Lê Thành Hiểu Phấn 20038721 Sđt:0793817608


Email: phan912016@gmail.com

5 Nguyễn Ngọc Trinh 20118911 Sđt:0355577935


Email:
nguyenngoctrinh1501@gmail.com

6 Trần Thị Thùy Dương 20119181 Sđt: 0702827490


Email: thuyduong7490@gmail.com

7 Nguyễn Lê Hưng Thịnh 20052181 Sđt:0949830975


Email:
nguyenlehungthinh02@gmail.com

8 Lê Thị Trúc Ly 20111361 Sđt: 0979796517


Email: lethitrucly23@gmail.com

9 Phan Nguyễn Hoàng Nam 20116681 Sđt: 0523924140


Email: binlun0126@gmail.com
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp không tồn tại biệt lập mà thường xuyên tác động
qua lại với mọi trường. Những sự thay đổi từ môi trường xung
quanh có thể tạo ra những cơ hội hoặc là nguy cơ, đe dọa đến sự
tồn tại và phát triển của bản thân thân doanh nghiệp. Quản trị
doanh nghiệp hiệu quả không chỉ đòi hỏi phải giải quyết những
vấn đề mang tính chất nội bộ mà điều quan trọng hơn là phải quản
trị được các yếu tố bên ngoài. Do đó các nhà quản trị doanh
nghiệp cần dành nhiều thời gian để khảo sát, nghiên cứu và dự
đoán các yếu tố biến đổi của môi trường và coi đó như là việc ưu
tiên hàng đầu, phải được tiến hành thường xuyên trong công việc
hàng ngày của mình. Kết quả của việc nghiên cứu môi trường sẽ
cung cấp cho nhà quản trị những dữ liệu quan trọng, làm cơ sở
cho việc ra quyết định và thực hiện quyết định quản trị.

5
NỘI DUNG

Đề tài: Phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường
kinh doanh đến một doanh nghiệp cụ thể mà anh(chị) biết

 Phần 1: Cơ sở lý luận
1.4 Khái niệm môi trường kinh doanh
1.5 Phân loại môi trường kinh doanh
1.6 Sự tác động của các yếu tố môi trường kinh
doanh lên doanh nghiệp
 Phần 2: Phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường
kinh doanh lên doanh nghiệp.
2.1 Giới thiệu tổng quan DN
2.2 Sự tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
lên doanh nghiệp...
2.3 Nhận xét – kết luận

6
Phần 1: Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm môi trường kinh doanh:
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, môi trường kinh doanh có vai trò
quan trọng đối với các công ty và doanh nghiệp. Vậy môi trường kinh
doanh là gì?
Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các nhân tố (bên ngoài
và bên trong) vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2 Phân loại môi trường kinh doanh :


- Môi trường vĩ mô: là các yếu tố bên ngoài, tác động gián tiếp đến
daonh nghiệp, doanh nghiệp không thể kiểm soát. Các yếu tố này có
phạm vi rất lớn, bao trùm toàn bộ nền kinh tế. Các yếu tố trong môi
trường này bao gồm:
+ Yếu tố quốc tế: như lạm phát, suy thoái kinh tế, quân sự, chính trị,
luật và những hiệp định, tiêu chuẩn mang tính chất quốc tế...
+ Yếu tố kinh tế: như chỉ số giá cả, chỉ tiêu GDP, GNP,...
+ Yếu tố chính trị pháp luật: thể chế, các xung đột về chính trị, sắc
tộc,...
+ Yếu tố văn hóa xã hội: Bao gồm văn hóa cốt lõi, văn hóa thứ yếu, tôn
giáo, tập quán truyền thống
+ Yếu tố dân số: như các chỉ tiêu về số lượng dân cư, di cư, trình độ
dân cư, thu nhập, giới tính, mật độ dân cư...
+ Yếu tố tự nhiên: như các yếu tố về tài nguyên, khí hậu, mưa bão, lũ
lụt, môi trường...
+ Yếu tố công nghệ: như các yếu tố và máy móc thiết bị, vòng đời công
nghệ, những phát minh, phát kiến khoa học kỹ thuật,...

 Đặc điểm: - Tác động đến tất cả các doanh nghiệp


- Sự tác động lên các doanh nghiệp, các ngành là khác nhau
- Có tính 2 mặt, vừa là nguy cơ nhưng cũng có thể là cơ hội
cho các doanh nghiệp

7
- Môi trường vi mô: là các yếu tố bên ngoài, ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố:
+ Đối thủ cạnh tranh: bao gồm đối thủ ạnh tranh lâu năm và đối thử
cạnh tranh tiềm ẩn;
+ Khách hàng: bao gồm khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng,
khách hàng “ phôi thai’’;
+ Nhà cung cấp: bao gồm nhà cung cấp tài chính, nhà cung cấp nhân
lực, nhà cung cấp vật tư, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...;
+ Sản phẩm thay tế trực tiếp (Substitutes) và thay thế gián tiếp
(Alternative)
 Đặc điểm:
- Tác động trực tiếp và ảnh hưởng thường xuyên đến doanh nghiệp;
- Mang tính đặc thù của từng ngành;
- Quyết định tới tính chất cạnh tranh của ngành;
- Doanh nghiệp có thể nhận biết được sự tác động và có biện pháp để
đối phó, chống trả khi đó là tác động xấu đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.

- Môi trường nội bộ: là các yếu tố bên trong của doanh nghiệp.Bao
gồm:
+ Nguồn nhân lực;
+ Tài chính;
+ Nghiên cứu và phát triển;
+ Marketing;
+ Sản xuất;
+ Văn hóa doanh nghiệp;
+ Công nghệ...
 Đặc điểm:
- Thể hiện điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
- Ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh được

8
1.3 Sự tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh lên
doanh nghiệp:
 Sự tác động của môi trường vĩ mô:
- Yếu tố quốc tế: sự phát triển mạnh mẽ ngoài nước dẫn đến một
doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược, cơ cấu tổ chức, hay cắt
giảm giá thành để duy trì lợi thế cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu
- Yếu tố kinh tế: có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng
thị trường, ngành hàng này nhưng lại làm chậm phát triển của
ngành hàng khác. Làm ảnh hưởng đến sức mua, nhu cầu tiêu
dùng. Gồm 2 nhóm yếu tố:
 Nhóm yếu tố ngắn hạn: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
Lãi suất cho vay,Chỉ số giá cả
 Nhóm yếu tố dài hạn: Tăng trưởng kinh tế, Chính sách
kinh tế , Chu kỳ kinh tế, Xu hướng toàn cầu hóa

- Yếu tố chính trị pháp luật: là sự tổng hòa của các tổ chức cùng
với những chính sách công được tạo ra bởi các tổ chức này.
Nhằm tạo ra một khuôn khổ cho các quan hệ kinh tế ngoài xã hội.
Các hoạt động của chính phủ có thể tạo ra cơ hội và cả nguy cơ
cho doanh nghiệp

- Yếu tố dân số: là cơ sở và tiền đề quan trọng để các nhà quản trị
hoạch định kế hoạch của minh: có nên đầu tư vào thị trường đó
không, định vị cơ sở chỗ nào để thuận tiện cho việc thu hút lao
động và phân phối lao động...bao gồm: tổng dân số và tỉ lệ gia
tăng dân số; cơ cấu dân số nam, nữ, độ tuổi; trình độ dân cư; xu
hướng chuyển dịch dân số...

- Yếu tố văn hóa- xã hội: bao gồm những yếu tố như văn hóa, nhân
cách, đạo đức, niềm tin, thái độ, hệ thống các giá trị, quan điểm
sống...là một trong những yếu tố chủ yếu tác động, chi phối hành
vi ứng xử của người tiêu dùng, chi phối hành vi mua hàng của
khách hàng. Bên cạnh đó còn chi phối việc soạn thảo chiến lược
và sách lược kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp cụ thể. Nắm bắt
được các yếu tố quan trọng sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh

9
chóng với yêu cầu của khách hàng, có hoạt động marketing phù
hợp.

- Yếu tố tự nhiên: bao gồm vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt và trong lòng đất, môi
trường nước và không khí. Các doanh nghiệp cần phải đáp ứng 3
yêu cầu sau:
 Ưu tiên phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh có khả năng duy trì, tái tạo và làm phong phú
thêm nguồn tài nguyên
 Phải ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quá và bảo
vệ các tài nguyên, môi trường
 Tăng mức đầu tư cho việc thăm dò và đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm
giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường
- Yếu tố công nghệ: khoa học kỹ thuật và công nghệ càng hiện đại
thì càng cho phép các nhà doanh nghiệp sản xuất được nhiều loại
hàng hóa phù hợp hơn với những nhu cầu ngày càng cao của con
người. Tác động theo hai hướng:
 Tích cực: đổi mới và nâng cao sản phẩm, đổi mới
quy trình sản xuất, năng lực sản xuất trong các doanh
nghiệp
 Tiêu cực: sản phẩm dễ lỗi thời nên đòi hỏi doanh
nghiệp phải thường xuyên đổi mới.

 Sự tác động của môi trường vi mô:

- Đối thủ cạnh tranh: nhìn chung dù ở phương diện trực tiếp hay
gián tiếp, chúng đều ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp
lẫn nhau. Làm cho mục tiêu, chiến lược, phạm vi lẫn kết quả đi
theo một hướng khác ban đầu đề ra.
- Khách hàng : chính là bản thân chúng ta, là những người thừa
hưởng và sử dụng những sản phẩm mà doanh nghiệp mang lại. Là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tạo
ra quan hệ cạnh tranh áp lực giữa các doanh nghiệp và chính nhu
cầu khách hàng luôn quan trọng của các doanh nghiệp từ đó làm
thị trường nhiều biến động.

10
- Nhà cung cấp: tác động theo hai hướng:
 Tích cực: tạo cơ hội giúp doanh nghiệp đi vào hoạt động
ổn định và phát triển.
 Tiêu cực: nhà cung cấp đối khi lại chính là thách thức
đối với doanh nghiệp; tăng giá bán đầu vào hoặc giảm
chất lượng sản phẩm; dịch vụ họ cung cấp không đáp
ứng yêu cầu của doanh nghiệp về số lượng, thời gian,
làm chậm tiến độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Sản phẩm thay thế: là sản phẩm có thành phần và cấu tạo khác với
sản phẩm của doanh nghiệp, có giá trị khác nhưng sử dụng tương
tự nhau, được trình bày trong cùng 1 khu vực. Giá bán sản phẩm
thay đổi làm các doanh nghiệp không thu về mức lợi nhuận đề ra.
Làm thị trường biến động do có nhiều sản phẩm thay thế. Làm ảnh
hưởng đến nhận thức của khách hàng

 Sự tác động của môi trường nội bộ:

- Nguồn nhân lực: yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm hay dịch
vụ doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, ảnh hưởng đến tiến
hành tạo ra sản phẩm. Vì thế doanh nghiệp cần quan tâm:
 Nắm rõ tình hình doanh nghiệp về nhân lực và trình độ chuyên
môn
 Tình hình phân bố và sử dụng nguồn nhân lực
 Sự phù hợp nguồn nhân lực với xu thế phát triển hiện nay
- Tài chính: yếu tố gây e ngại đến việc đạt mục tiêu kế hoạch đề ra
nếu doanh nghiệp gặp khó khăn, làm doanh nghiệp mất ổn định,
các đề án mục tiêu doanh nghiệp đề ra sẽ bị thay đổi làm chậm tiến
trình tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng nếu tài chính ổn
định, doanh nghiệp sẽ phát triển. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ
nguồn vốn và cách sử dụng nó.
- Nghiên cứu và phát triển: là giai đoạn cải tiến kỹ thuật và công
nghệ, từ đó phát triển ý tưởng sáng tạo
- Marketing: là yếu tố quyết định, điều phối sự kết nối các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường. Đảm
bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị

11
trường, lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm
chỗ dựa vững chắc cho các hoạt động kinh doanh.Tác động:
 Mở rộng phạm vi tiếp cận, đưa sản phẩm của doanh nghiệp lại
gần hơn với người dùng, giúp họ hiểu rõ hơn về sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp
 Cân bằng lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
 Là yếu tố quan trọng để chống đỡ cho doanh nghiệp, tạo lợi
nhuận cho doanh nghiệp và quyết định sự phát triển của doanh
nghiệp đó
 Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì cần có một
chiến lược marketing hiệu quả
- Sản xuất: là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay trao đổi
trong thương mại. Thể hiện năng lực sản xuất và trình độ công
nghệ áp dụng trong doanh nghiệp. Giữ vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp, việc bố trí sản xuất hợp lý sẽ làm tăng năng suất và
giảm chi phí.
- Văn hóa doanh nghiệp: là những chuẩn mực, giá trị có tính truyền
thống, những hành vi, nguyên tắc thủ tục có tính chất chính thức
mà mọi thành viên của doanh nghiệp phải tuân theo.Tác động lên
doanh nghiệp theo nhiều 2 khía cạnh:
 Tích cực:
+ Thu hút và giữ nhân tài, khiến họ trung thành và gắn bó lâu
dài với tổ chức doanh nghiệp
+ Kích thích người lao động đưa ra những ý tưởng, qua đó giúp
nâng cao hiệu quả công việc
+ Tạo nên phong thái, đặc trưng riêng của doanh nghiệp, giúp
phân biệt doanh nghiệp này với những doanh nghiệp khác
+ Là nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
 Tiêu cực:
+ Nếu xây dựng văn hóa doanh nghiệp không tốt sẽ không tạo
được sức mạnh làm đòn bẩy cho sự phát triển lâu dài
+ Thiếu lợi thế cạnh tranh trên thị trường
+ Doanh nghiệp có cơ chế cức nhắc, độc đoán, chuyên quyền
và hệ thống tổ chức quan liêu sẽ tạo nên bầu không khí thụ
động trong việc phát triển doanh nghiệp.

12
Phần 2: Phân tích sự tác động của các yếu
tố môi trường kinh doanh lên doanh nghiệp

2.1 Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp:


- Lotteria là chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh bắt nguồn tại Đông Á.
Công ty được thành lập bởi Shin Jun-Ho, một doanh nhân người
Hàn Quốc vào tháng 2 năm 1972 tại Tokyo, Nhật Bản và lấy tên
gọi bắt nguồn từ tên của công ty mẹ - Tập đoàn Lotte. Các chi
nhánh đầu tiên được mở tại Nihonbashi, Ueno, và Yokohama vào
tháng 9 năm đó. Năm 1979 thương hiệu được thành lập tại Seoul,
Hàn Quốc. Sau này Lotteria lan rộng ra ngoài khu vực Đông Á và
có mặt tại Myanmar, Đài Loan, Việt Nam theo hình thức nhượng
quyền kinh doanh.
- Nhà hàng nhập vào thị trường Việt Nam vào năm 2004.Thực đơn
bao gồm bánh mì kẹp thịt (burger) thường xuyên và gà rán, khoai
tây chiên.

Thực đơn Lotteria

13
2.2 Sự tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh lên
doanh nghiệp:
 Môi trường vĩ mô:
- Yếu tố kinh tế:
Nhìn chung nền kinh tế trong những năm gần đây ở nước ta có
tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh. Nhà nước từng bước cố
gắng giảm lạm phát và đẩy mạnh quá trình hô ̣i nhập với khu
vực và quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo đà cho sự phát
triển kinh tế. Đời sống dân cư nhìn chung ổn định và được cải
thiê ̣n. Mức thu nhâ ̣p bình quân đầu người trong các năm gia
tăng đáng kể, năm sau cao hơn năm trước. Hiện nay, thu nhập
bình quân đầu người của Việt Nam theo cách tính GDP mới thì
thu nhập bình quân đầu người sẽ vào khoảng 3.000 USD/năm.

Do thu nhâ ̣p ngày càng cao, mức chi tiêu cho đời sống của
người dân tăng lên và nhu cầu chi tiêu cho thức ăn nhanh của
người tiêu dùng cũng tăng lên, họ chú trọng nhiều hơn đến
những thực phẩm đầy đủ chất bổ dưỡng, có chất lượng cao và
được sản xuất nhanh không tốn nhiều thời gian vì thế những
cửa hàng thức ăn nhanh như Lotteria được khách hàng tìm đến
nhiều hơn. Tuy nhiên năm 2020 do chịu ảnh hưởng của dịch
Covid-19 , để đảm bảo an toàn mùa dịch, Lotteria Việt Nam đã
nghiêm chỉnh chấp hành các yêu cầu của Chính phủ về việc

14
tạm đóng cửa, ngừng phục vụ tại một số cửa hàng. Vì thế,
lượng khách hàng trực tiếp đến cửa hàng giảm, nên các đơn
hàng online đã tăng gấp nhiều lần so với bình thường, thậm chí
còn quá tải, do lượng khách truy cập và đặt đơn hàng cao.

- Yếu tố chính trị pháp luật:


o Yếu tố chính trị:
Với một nền chính trị ổn định được các nhà đầu tư đánh giá rất
cao trên thế giới thực sự là một yếu tố thu hút các nhà đầu tư
thâm nhập và phát triển thị trường tại Việt Nam ở tất cả các
ngành hàng.
o Yếu tố pháp luật:
Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tôn trọng và khuyến
khích mọi hoạt động kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật.
Việt Nam đã, đang và sẽ cố gắng xây dựng một hệ thông pháp
luật hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lời cho các nhà đầu
tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

- Yếu tố văn hóa xã hội:


+ Dù xuất phát điểm của hãng là ở Hàn Quốc, nhưng tất cả các
cửa hàng Lotteria đều có treo cờ Việt Nam ngay tại cửa ra vào
- một nét tinh tế trân trọng quốc gia bản địa mà ít thương hiệu
nước ngoài nào có được.
+ Các chương trình khuyến mãi của Lotteria cũng được triển
khai song song với các ngày lễ hội lớn của Việt Nam.

15
+ Thêm vào đó là menu đâ ̣m chất Viê ̣t Nam với cái combo suất
ăn gia đình, trẻ nhỏ và các món ăn đang thịnh hành trong giới
trẻ với giá cả hợp lý, cũng như xu hướng thích dùng hàng rẻ
nhưng chất lượng của người Viê ̣t.

- Yếu tố dân số:


+ Viê ̣t Nam với 97,3 triệu dân, trong đó có 70% người dân Việt
Nam đã thích đi ăn tại các tiệm thức ăn nhanh. Cửa hàng này
bình quân thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và cao điểm có
từ 400 đến trên 1000 khách/ngày.
+ Lứa tuổi : người tiêu dùng thức ăn nhanh thường có độ tuổi
từ 15 tuổi đến 45 tuổi. Ngoài ra Lotter cũng đă ̣c biê ̣t quan tâm
đến trẻ em, trẻ em sẽ là đối tượng khách hàng được ưu tiên số
1.
+ Thu nhập: Viê ̣t Nam là nước có thu nhâ ̣p đầu người thấp vì
vâ ̣y đây cũng là mô ̣t khó khăn của Lotter khi xâm nhâ ̣p vào thị
trường Viê ̣t Nam. Những người có thu nhâ ̣p khá, ổn định chính
là thị trường mà Lotteria chú trọng. Với những người có thu
nhâ ̣p khác thì viê ̣c sử dụng sản phẩm có thể thường xuyên song
những người có thu nhâ ̣p thấp cũng có thể trở thành khách
hàng của Lotteria nhưng mức đô ̣ sử dụng sản phẩm có thể
không thường xuyên.

16
+ Nghề nghiê ̣p: Viê ̣c chọn 2 thành phố chính là Hà Nô ̣i và
thành phố Hồ Chí Minh thì Lotteria có thể tiếp xúc mô ̣t thị
trường lớn là: Học sinh, sinh viên, các bạn trẻ làm viê ̣c ở khu
vực trung tâm Thành phố. Vì số lượng các trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề... ở đây rất nhiều. Và điều đó cũng phù hợp với
định hướng của Lotteria.

- Yếu tố tự nhiên:
Hầu hết thức ăn thức uống tại Lotteria đều đựng trong các vật
dụng bằng thủy tinh và nhựa có thể dùng lại được. Mục đích là
giảm 90% những món đồ dùng một lần.

- Yếu tố công nghệ:


Lotteria cũng là một trong những doanh nghiệp áp dụng công
nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Điển hình là ứng dụng thương mại điện tử vào truyền thông và
quảng cáo.

 Phương pháp tryền thông của Lotteria


+ Phương pháp truyền thông qua website
Giới thiệu doanh nghiệp: Lotteria đã sử dụng website để
giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của mình một cách
ngắn gọn, đầy đủ và gây ấn tượng qua việc giới thiệu các chứng
nhận an toàn cũng như các đặc tính của doanh nghiệp trong việc
kinh doanh thức ăn.

Giới thiệu sản phẩm: Trang chủ được thiết kế theo bố cục
của các website khoa học điện tử trình bày thông tin của sản
phẩm một cách rõ ràng và ngắn gọn, nhưng vẫn mang tính thẩm
mĩ cao và ấn tượng với người dùng, màu sắc đẹp, thu hút khách
hàng.

+ Phương pháp truyền thông qua mạng xã hội facebook:

17
Hiện nay, facebook là mạng thông tin xã hội phổ biến nhất
tại Việt Nam nhất là đối với các bạn trẻ vì thế Lotteria cũng
không thể bỏ qua cơ hội Marketing online này được. Tính
đến thời điểm hiện tại fanpage của Lotteria có hơn 1.300.000
lượt yêu thích.
+ Lợi thế lượng truy cập đông đảo, mức phổ biến rộng rãi.

+ Các trang mạng xã hội có tính lan truyền rộng nên với việc
marketing qua mạng xã hội, thông tin được cập nhập liên tục
+ Do tính chất không giới hạn về không gian và thời gian và
tính tương tác đa chiều, những phản hồi và quan tâm của
khách hàng của khách hàng sẽ được gửi đến công ty bất cứ
lúc nào để được giải đáp. Các khách hàng tiềm năng khác
thông qua phản hồi trực tiếp đó sẽ thấy được khách quan sự
nhiệt tình của nhân viên.

 Hình thức bán hàng trực tuyến:

+ Lotteria bán hàng trên website chính của công ty


www.lotteria.com.vn. Khi khách hàng đăng nhập vào
website của công ty sẽ thấy danh sách các món ăn các món
tráng miệng được phân loại từng mục rõ ràng có giá kèm
theo. Ở mỗi sản phẩm sẽ có mục “chọn” khi khách hàng tìm
được món ăn mình thích sẽ click chọn thì sản phẩm đó sẽ
được chuyển qua bên đơn hàng.
+ Ngoài ra, Lotteria cũng có đường dây nóng để đặt hàng
khách hàng chỉ cần gọi trực tiếp đến số điện thoại 1900 6778,
với giá cả hợp lý, cũng như xu hướng thích dùng hàng rẻ
nhưng chất lượng của người Viê ̣t.
 Môi trường vi mô:
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh chính của Lotteria Việt Nam là công ty KFC
và công ty McDonald’s. Các đối thủ này chính là liên doanh nước

18
ngoài với các công ty Việt Nam hoặc Việt Kiều mua lại quyền
kinh doanh của nhãn hiệu thức ăn nổi tiếng trên thế giới

Giai đoạn KFC LOTTERIA MCDONALD’S

Là thương hiệu
được nhiều người
Là thương hiệu có tỷ lệ
Nhận được nhiều phản hồi cân nhắc đến ăn,
khách hàng không hài
tích cực về thức ăn ngon, chủ yếu là giới trẻ
GIAI ĐOẠN ĐÃ ĐẾN ĂN VÀ lòng sau khi đến ăn
KHÔNG HÀI LÒNG có nhiều chương trình vì có quà tặng
nhất, đa số các thảo
khuyến mãi, như combo kèm phần ăn là
luận tiêu cực về thái
rẻ, tiện lợi. mô hình các
độ phục vụ không tốt.
nhân vật trong
phim.

19
Chương trình khuyến
Việc mở cửa
mãi, quà tặng kèm
24/7 và khuyến
phần ăn, không gian,
Là thương hiệu được nhiều khích việc Xem
dịch vụ giao hàng,…
người cân nhắc đến ăn, chủ bóng đá tại cửa
là những yếu tố khiến
GIAI ĐOẠN CÂN NHẮC SẼ yếu là giới trẻ vì có quà hàng cũng khiến
ĐẾN ĂN khách hàng cân nhắc
tặng kèm phần ăn là mô McDonald’s là
chọn Lotteria. Bên
hình các nhân vật trong chuỗi cửa hàng
cạnh đó, nhiều người
phim. thức ăn nhanh
cũng cân nhắc đặt tiệc
được nhiều người
sinh nhật cho con
cân nhắc trong
mình tại đây.
mùa World Cup.

McDonald’s lại
gặp nhiều ý kiến
về việc thức ăn
không ngon, bên
Thức ăn không ngon (thịt Thái độ phục vụ cạnh đó nhiều
GIAI ĐOẠN ĐÃ ĐẾN ĂN gà bở, mùi vị không ngon) không tốt là một điểm người cũng phàn
NHƯNG KHÔNG HÀI LÒNG và Nhiều dầu mỡ là yếu tố yếu rất lớn của nàn rằng Menu
VÀ CÓ THỂ RỜI BỎ khiến khách hàng đã đến ăn Lotteria và rất nhiều của McDonald’s
THƯƠNG HIỆU
nhưng không hài lòng về khách hàng tỏ ra bức không đa dạng,
KFC. xúc với vấn đề này. chủ yếu chỉ gồm
các món burger
không phù hợp
với khẩu vị của
người Việt Nam.

- Khách hàng:
+ Khách hàng của Lotteria chủ yếu là người Việt, khách nước ngoài chỉ
chiếm tỉ lệ ít khoảng 9%. Khách hàng là phụ nữ chiếm tỷ lệ cao 57%
trong đó trẻ em chiếm tỷ lệ 3%, thiếu niên 13%. Thời gian khách hàng
đến cửa hàng nhiều nhất trong ngày là 12 giờ và 9 giờ, trong đó thứ sáu,
20
thứ bảy, chủ nhật và những ngày lễ là những ngày khách hàng dùng
thức ăn nhanh nhiều nhất.
+Xét theo hình thức gọi hàng: khách đến cửa hàng ăn tại chỗ chiếm tỷ
lệ tương đối lớn 75%, mua và mang đi 20%, và đặt hàng qua điện thoại
chiếm khoảng 5%.

- Nhà cung cấp:


Hiện nay công ty chưa có nhà máy chế biến nguyên liệu thức ăn
nhanh theo kiểu tự cung tự cấp nên các nguyên vật liệu phục vụ cho
việc chế biến đều phải mua từ trong nước hoặc nước ngoài
Nguồn cung cấp nước ngoài chủ yếu là sản phẩm trong nước chưa
sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng và số lượng chưa
đáp ứng được nhu cầu của công ty bao gồm: máy móc, thiết bị nhà bếp
chuyên dùng, khoai tây đông lạnh xắt khúc ( nhập từ Mỹ ), một số gia
vị và giấy gói chuyên dùng ( nhập từ công ty Lotteria Hàn Quốc )
Nguồn cung cấp trong nước cần phải đạt được những tiêu chuẩn như
tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt -GMP( Good Manufacturing
Practices), hệ thống phân tích mối nguy hiểm và điểm kiểm soát tới
hạn - HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points). Hiện nay
các nhà cung ứng trong nước có các sản phẩm như cá viên, bò viên,
rau xanh, gà miếng.

- Sản phẩm thay thế:


Thị trường thức ăn nhanh chỉ sôi động do mấy năm trở lại đây do
khẩu vị của thị trường đã được các hãng đánh thức. Tuy nhiên Việt
Nam là một nước nông nghiệp có văn hóa ẩm thực phong phú và đa
dạng nên áp lực từ các sản phẩm thay thế là cũng không nhỏ đối với
các cửa hàng thức ăn nhanh. Có thể kể đến các sản phẩm thay thế là :
phở, bún, bánh cuốn, bánh cốm, nem chua rán, chè, kem.

 Môi trường nội bộ:


- Tài chính:
Mức bình quân cho một đơn vị cá nhân nhận quyền kinh doanh cửa
hàng thức ăn nhanh Lotteria là khoảng 250.000 USD và số vốn đầu
tư cho mỗi cửa hàng cũng phải ở mức 250.000 USD.

21
- Nguồn lực:
Ở một cửa hàng lotteria gồm 20-25 nhân vien gồm 1 quản lí trưởng,
2 quản lí giám sát cửa hàng, còn lại là nhân viên chế biến và phục vụ.
Nhân viên chủ yếu là sinh viên của các trường đại học, có trình độ, sự
trẻ trung nhiệt tình, được chính chi nhánh công ty lotteria đào tạo và
sử dụng.

- R&D:
*Chính sách về sản phẩm
-Tập trung phát triển một số sản phẩm thế mạnh của công ty
+Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nguyên liệu như tôm viên,
bò viên, cá viên để tránh tình trạng giảm dần về chất lượng của các
sản phẩm chủ chốt ảnh hưởng đến uy tính và thương hiệu của công
ty.
+Giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm một cách dễ dàng nhất thông
qua dịch vụ giao hàng đến tận nơi, các dịch vụ bán hàng online qua
điện thoại.
+Đối với các cửa hàng nằm ở khu dân cư có thu nhập thấp hơn so với
mặt bằng chung nghiêng cứu và cho ra đời các sản phẩm tương tự về
chất lượng và mẫu mã nhưng trọng lượng ít hơn để giảm mặt bằng
giá cho khu vực.
+ Chính sách tăng trưởng trong thị trường hiện tại với sản phẩm hàng
hóa đang sản xuất kinh doanh:
- Tăng tính chuyen biệt cho sản phẩm và các dịch vụ hậu đãi để
thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của cửa hàng thường
xuyên hơn.
- Lôi kéo khách hàng của chính các địch thủ trong lĩnh vực đồ ăn
nhanh bằng giá cả, chất lượng, mẫu mã bằng phong cách phục vụ,
kèm theo đó là những đợt khuyến mãi.
- Phân loại sản phẩm rõ ràng qua đó sẽ đơn giản hóa được cơ cấu sản
phẩm, cần phải loại bỏ đi những sản phẩm kinh doanh không hiệu
quả, đồng thời tập trung nguồn lực để phát triển những dòng sản
phẩm đang sinh lời cho công ty.
- Nghiên cứu và phát triển một số dòng sản phẩm cấp cao, nhắm đến
những đối tượng có thu nhập khá và cao.Đối với dòng sản phẩm này
đặc biệt phát triển về chất lượng, dinh dưỡng và mùi vị của chúng

22
đến mức tối đa, kèm theo đó là những chín sách quảng cáo để mọi
người biết đến dòng sản phẩm mới chất lượng cao này.
+ Chính sách phát triển sản phẩm mới:
Cần quan tâm đến chất lượng, mẫu mã, giá cả, tính đa dạng và cả chu
kỳ sống của sản phẩm. Song hành với đó là các chiến dịch khuyến
mãi, quảng cáo và dịch vụ giao hàng miễn phí. Đặc biệt vào các vụ
mùa khi lượng khách hàng tăng đột biến như kì nghỉ 30/4, trung thu
hay Noel.. thì cần chú trọng vào việc dự báo mức độ sản phẩm mở ra
các chương trình khuyến mãi quy mô lớn nhưng phải điều tiết thật tốt
từ cửa hàng bán hàng chậm sang cửa hàng bán hàng nhanh.
+ Chính sách giá : linh hoạt thay đổi giá dựa trên sự theo dõi chặt chẽ
giá cả các sản phẩm của KFC.

- Văn hóa:
Tôn trọng khách hàng - khách hàng là thượng đế
Phục vụ tận tình
Nhân viên lịch sự - ăn mặc đúng yêu cầu trang phục của Lotteria

- Marketing:
 Tránh đối đầu trực tiếp – Kinh nghiệm của người đến sau
 Đa dạng hóa sản phẩm – Phủ toàn bộ thị trương
 Hệ thông phân phối rộng
 Branding – Kết hợp bản sắc văn hóa Hàn Quốc và Việt Nam
 Qua những phân tích trên, có thể thấy nhờ sự hiểu biết cặn kẽ
về tâm lý cũng như nhu cầu tiêu dùng Việt Nam, Lotteria đã đề
ra được những chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối hợp lý.
Kết hợp các yếu tố văn hóa để quảng bá thương hiệu. Trong
thời gian tới, Lotteria sẽ tập trung vào việc mở rộng thị trường
và thị phần như trong quá khứ đã làm. Các đối thủ cạnh tranh
trực tiếp với chuỗi fastfood này như FKC, Mc Donald’s chắc
chắn sẽ còn đau đầu với chiếc lược bành trướng của Lotteria tại
Việt Nam

23
2.3 Nhận xét – kết luận:
Sử dụng mô hình SWOT:

Điểm mạnh Điểm yếu


Lotteria Doanh nghiệp trong nước
- Tiềm lực về tài chính mạnh, mở - Thiếu vốn để mở rộng mạng lưới
rộng phân phối trên toàn quốc phân phối ( thuê mặt bằng, đầu
- Có công nghệ vượt trội, thương tư dây chuyền công nghệ cao,…)
hiệu nổi tiếng, chiếm thị phần - Nhân lực trình độ thấp, năng lực
cao trong ngành , có hình ảnh tốt quản lý còn non yếu.
trong mắt công chúng - Thương hiệu còn yếu hoặc mới
- Có kĩ năng quản lý tốt, tác bắt đầu xây dựng.
phong làm việc chuyên nghiệp
Doanh nghiệp trong nước Lotteria
- Hiểu được văn hóa ẩm thực - Hiểu biết chưa rõ khẩu vị, nét
người Việt văn hóa ẩm thực người Việt
- Giá rẻ - Giá nhìn chung cao

Cơ hội Thách thức


- Dân số đông trẻ dễ dàng tiếp - Việc mở cửa thị trường làm gia
nhận hình thức bán hàng trực tăng áp lực cạnh tranh, yêu cầu
tiếp mới, sự hiểu biết về sản sản xuất các sản phẩm đáp ứng
phẩm ngày được nâng cao tiêu chuẩn cao, cạnh tranh về
- Thu nhập trung bình ngày càng giá, có chất lượng ở cả thị
tăng. Tỉ lệ tiêu dùng trên thu trường trong nước và quốc tế….
nhập của người Việt Nam cao - Khủng hoảng tài chính toàn cầu:
nhất Đông Nam Á. Người Việt Kinh tế gặp nhiều khó khăn, thu
Nam tiêu dùng trung bình khỏng nhập trung bình giảm, ảnh
70% thu nhập hàng tháng hưởng trực tiếp đến sức mua của
- Việt Nam gia nhập WTO nên người dân.
rào cản gia nhập ngành thấp, cơ - Do nét văn hóa người Việt coi
hội cho các hãng tiếp cận quản trọng văn hóa bữa cơm gia đình,
lý bên ngoài, tiếp cận khoa học thói quen ăn các món ăn truyền
công nghệ thống là rào cản của thức ăn
- Nguồn nguyên liệu và nhân công nhanh
rẻ

24
25

You might also like