Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

BÀI TẬP CHƯƠNG 4

Phần I: Câu hỏi trắc nghiệm


1. Nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty Bình Dương được theo dõi bằng đơn vị kg
và tổng số kg của nguyên liệu trực tiếp cần cho sản xuất là 9.500. Nếu tồn kho
đầu kỳ là 1.000 kg và cuối kỳ là 2.200 kg, tổng số kg cần mua là:
(a) 9.400

(b) 9.500
(c) 9.700

(d) 10.700
2. Giá trị nguyên liệu trực tiếp dự tính mua ở công ty Tân Đại Phú là 70 triệu
VNĐ trong quý 1 và 90 triệu VNĐ trong quý 2. 40% được thanh toán ngay
bằng tiền mặt khi phát sinh và phần còn lại trả vào quý sau. Khoản thanh toán
tiền mặt theo ngân sách cho các khoản mua ở trên trong quý 2 là (đơn vị: triệu
VNĐ)
(a) 96.
(b) 90.

(c) 78.
(d) 72.

3. Ngân sách cho công ty thương mại khác ngân sách cho công ty sản xuất vì
(a) ngân sách mua hàng thay thế ngân sách sản xuất.
(b) các ngân sách dành cho sản xuất không sử dụng được
(c) cả a và b đều sai.
(d) cả a và b đều đúng.

4. Công thức cho ngân sách sản xuất là doanh số theo ngân sách (theo đơn vị)
cộng với:
(a) hàng mua tồn kho cuối kỳ mong muốn trừ đi hàng tồn kho đầu kỳ.
(b) Số lượng thành phẩm đầu kỳ trừ đi số lượng thành phẩm cuối kỳ.
(c) Số lượng nguyên liệu trực tiếp tồn kho cuối kỳ trừ đi số lượng nguyên liệu
đầu kỳ.
(d) Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ mong muốn trừ đi thành phẩm tồn kho
đầu kỳ.
5. Trong dự toán ngân sách chi phí sản xuất linh hoạt,

(a) Đơn giá biến phí ở các mức độ hoạt động khác nhau là bằng nhau;
(b) Đơn giá định phí nhỏ khi mức độ hoạt động cao;

(c) Tổng định phí bằng nhau ở các mức độ hoạt động;
(d) Tất cả các trường hợp trên đều đúng.

6. Định mức biến phí sản xuất kinh doanh bao gồm:

(a) Định mức về lượng và định mức về giá đầu vào;


(b) Định mức lượng và định mức giá bán;

(c) Định mức sản lượng tiêu thụ và định mức giá bán;
(d) Cả a, b và c đều không đúng.

7. Khi xây dựng dự toán ngân sách cần căn cứ vào định mức nào dưới đây?

(a) Định mức lý tưởng;


(b) Định mức thực tế;

(c) Định mức lý tưởng điều chỉnh theo tình hình năm kế hoạch;
(d) Cả a, b và c.

8. Ngân sách doanh thu

(a) Bắt nguồn từ ngân sách sản xuất;


(b) Là ước tính tốt nhất của nhà quản lý về doanh thu cho năm lập dự toán;

(c) Không phải là điểm xuất phát của ngân sách tổng thể;
(d) Chỉ lập cho doanh thu chưa thu tiền.

9. Lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ lập ngân sách được xác định bằng doanh
số theo ngân sách cộng với:
(a) Tồn kho hàng mua cuối kỳ mong muốn trừ đi tồn kho hàng mua đầu kỳ;
(b) Lượng thành phầm đầu kỳ trừ đi lượng thành phẩm cuối kỳ;
(c) Lượng nguyên vật liệu trực tiếp tồn kho cuối kỳ trừ đi lượng nguyên vật liệu
trực tiếp tồn kho đầu kỳ;
(d) Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ mong muốn trừ đi thành phầm tồn kho
đầu kỳ.
10. Dự toán ngân sách chi phí nhân công trực tiếp được xác định bằng chi phí
nhân công trực tiếp mỗi giờ lao động nhân với:
(a) Tổng số giờ lao động trực tiếp cần thiết;

(b) Tổng số đơn vị cần sản xuất;


(c) Tổng số đơn vị quy đổi cần sản xuất;

(d) Cả a, b và c đều không đúng.

Phần II: Câu hỏi bài tập


Bài 1
Công ty Minh Khang sản xuất và bán một sản phẩm mang tính mùa vụ, mức
doanh thu lớn nhất của công ty đạt được ở quý thứ 3. Dưới đây là các thông tin
liên quan đến tình hình hoạt động của công ty cho năm thứ 2- năm sắp tới và cho 2
quý đầu của năm thứ 3:
a) Đơn giá sản phẩm của công ty là 8/đvị SP. Ngân sách doanh số cho 6 quý
như sau
Qúy năm T2 Quý năm T3
1 2 3 4 1 2
Ngân sách doanh số 40.000 60.000 100.000 50.000 70.000 80.000

b) Kế hoạch thu hồi doanh thu của công ty như sau: 75% doanh thu sẽ thu hồi
được trong quý phát sinh doanh thu và 25% trong quý tiếp theo. Vào 1/1, năm thứ
2, tài khoản phải thu thể hiện khoản 65.000- sẽ thu được trong quý đầu tiên của
năm. Nợ xấu là không đáng kể và có thể được bỏ qua.
c) Công ty mong muốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ của mỗi quý sẽ bằng
30% ngân sách doanh số của kỳ tiếp theo. Vào 31/12, năm thứ 1, công ty có
12.000 SP hoàn thành tồn kho.
d) 5 IP (pound) nguyên vật liệu thô sẽ hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Công ty yêu cầu NVL tồn kho cuối kỳ của mỗi quý phải bằng 10% nhu cầu sản
xuất của quý tiếp theo. Vào 31/12 năm thứ 1, công ty có 23.000 IP NVL thô
e) Trị giá NVL thô là 0.8/1 IP. Kế hoạch trả cho việc mua NVL như sau:
60% trả trong quý mua NVL đó, và 40% trả trong quý tiếp theo. Vào 1/1, năm thứ
2, khoản phải trả của công ty thể hiện 81.500 cho việc mua NVL thô sẽ được trả
cho quý đầu tiên của năm thứ 2.
Yêu cầu:
Lập những ngân sách và kế hoạch cho năm thứ 2, chỉ rõ cho từng quý và cho
cả năm:
1. Ngân sách doanh thu và các khoản phải thu từ hoạt động bán hàng.
2. Ngân sách sản xuất.
3. Ngân sách mua NVL và kế hoạch trả tiền cho khoản mua đó.

Bài 2
Ngân sách nhân công trực tiếp của tập đoàn Bình Minh cho năm tài chính sắp
tới- 2010 dưới đây có liên quan đến ngân sách số giờ lao động trực tiếp:
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4
Ngân sách
số giờ lao động TT 8.000 8.200 8.500 7.800

Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi là 3,25/cho một giờ lao động
trực tiếp và chi phí sản xuất chung cố định của công ty là 48.000/1 quý. Khấu hao
là khoản duy nhất của doanh nghiệp không thực hiện bằng tiền, và là 16.000/ 1
quý.
Yêu cầu:
1. Tính hệ số chi phí sản xuất chung (bao gồm của chi phí biến đổi và chi
phí cố định) cho năm 2010.
2. Xây dựng ngân sách chi phí sản xuất chung cho công ty cho năm 2010.

Bài 3
Bộ phận sản xuất của tập đoàn Rordan đưa ra số liệu dự đoán sản phẩm sản
xuất cho năm tài chính tiếp theo như sau:

Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4


Số SP được SX 8.000 6.500 7.000 7.500

Mỗi sản phẩm yêu cầu 0.35 giờ công lao động trực tiếp, và chi phí nhân công
trực tiếp là 12/1h lao động TT.
Yêu cầu:
1. Lập ngân sách chi phí nhân công trực tiếp cho năm tài chính tiếp theo, giả
sử rằng cơ cấu công việc của công nhân trực tiếp được điều chỉnh cho mỗi
quý tương ứng với số giờ yêu cầu để sản xuất số lượng sản phẩm dự kiến.
2. Lập ngân sách nhân công trực tiếp cho năm tiếp theo, giả sử rằng cơ cấu
công việc của nhân công trực tiếp không được điều chỉnh cho từng quý.
Thay vào đó, giả sử rằng cơ cấu lao động trực tiếp của công ty gồm một
số cố định các công nhân và những người này được đảm bảo sẽ được trả
với mức tối thiểu là 2.600 h lao động cho mỗi quý. Nếu số giờ lao động
trực tiếp thấp hơn số này, họ vẫn được trả đủ cho 2.600 giờ. Khi vượt quá
số giờ này, mỗi giờ lao động sẽ được trả bằng 1.5 lần số giờ lao động bình
thường.
Bài 4
Công ty phân phối thực phẩm Hòa An đang chuẩn bị cho quý 3, thường đạt
mức doanh thu cao nhất trong năm. Công ty cần 1 khoản nợ trong 90 ngày với giá
trị là 40.000 từ Ngân hàng để có thể chi trả nhu cầu cho quý này. Do công ty đã có
tiền lệ xấu trong việc trả nợ nên Ngân hàng yêu cầu công ty phải trình được ngân
sách tiền mặt cho quý 3. Để đáp ứng nhu cầu đó, một số thông tin được thu thập
như sau:
a) Vào 1/7, đầu quý 3, công ty đang có số dư tiền mặt là 44.500
b) Doanh thu thực tế cho 2 tháng cuối và ngân sách doanh thu cho quý 3 như
sau: (tất cả doanh thu đều chưa thu được tiền), đơn vị tính 1.000đ

Tháng 5 (thực tế) 250.000


Tháng 6 (thực tế) 300.000
Tháng 7 (ngân sách) 400.000
Tháng 8 (ngân sách) 600.000
Tháng 9 (ngân sách) 320.000

Kinh nghiệm trước cho thấy 25% doanh thu của tháng này sẽ được thanh
toán trong tháng đó, 70% được thanh toán vào tháng tiếp theo và 3% được
thanh toán vào tháng sau nữa. Phần còn lại là không thu hồi được.
c) Ngân sách mua hàng hóa và ngân sách chi phí cho quý 3 như sau:
Đơn vị tính: 1.000đ
Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9
Mua hàng hóa 240.000 350.000 175.000
Tiền lương 45.000 50.000 40.000
Quảng cáo 130.000 145.000 80.000
Tiền thuê nhà 9.000 9.000 9.000
Khấu hao 10.000 10.000 10.000

Mua hàng hóa sẽ được trả toàn bộ trong tháng tiếp theo. Khoản phải trả cho
mua hàng hóa vào 30/6 (sẽ được trả cho tháng 7) là 180.000.
d) Thiết bị trị giá 10.000 sẽ được mua bằng tiền mặt trong tháng 7
e) Để lập dự toán tiền mặt, giả sử rằng 40.000 nợ vay sẽ được thực hiện
trong tháng 7 và được trả trong tháng 9. Lãi của khoản vay sẽ là 1.200.
Yêu cầu:
1. Lập bảng dự toán thu tiền mặt cho tháng 7, tháng 8, và tháng 9 và cho cả
quý
2. Nếu công ty cần tối tiểu số dư tiền mặt là 20.000 tại thời điểm đầu mỗi
tháng, liệu khoản nợ vay có được trả theo đúng kế hoạch? Giải thích?
Bài 5
Công ty Beelines có tồn kho nguyên vật liệu trực tiếp vào ngày 31/12/2009
là 1.200 kg. Sản lượng cho tháng 1 và tháng 2 lần lượt là 4.000 và 5.000 đơn vị
sản phẩm. Để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm cần 3 kg nguyên liệu trực tiếp và đơn
giá mỗi kg là 60.000 đồng. Nhà quản lý mong muốn tồn kho nguyên vật liệu trực
tiếp cuối kỳ chiếm 10% số nguyên liệu yêu cầu cho tháng sau. Xây dựng dự toán
ngân sách chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho tháng 1.
Bài 6
Công ty Việt Á xây dựng ngân sách tiền mặt theo tháng. Dữ liệu liên quan
lấy từ ngân sách hoạt động của công ty năm 2010 như sau:

Tháng 1 Tháng 2
Doanh thu 3600 4000
Mua nguyên vật liệu trực tiếp 1250 1300

Nhân công trực tiếp 800 950

Chi phí sản xuất chung 700 750

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý 790 860

Đơn vị: triệu đồng


Mọi khoản doanh thu đều ghi sổ. Uớc tính công ty sẽ thu được 50% doanh
thu vào tháng bán hàng, 60% doanh thu thu được vào tháng thứ hai sau đó. 50%
chi phí mua nguyên vật liệu sẽ được công ty thanh toán bằng tiền mặt trong tháng
và phần còn lại sẽ được trả trong tháng tiếp theo. Các khỏan khác được thanh toán
ngay khi phát sinh. Loại trừ khấu hao khỏi chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý, trong đó có 10 triệu khấu hao mỗi tháng.
Các dữ liệu khác:
- Doanh thu ghi sổ tháng 11 năm 2009 là 2.600 triệu đồng, tháng 12 năm
2009 là 3.000 triệu đồng.
- Mua nguyên vật liệu trực tiếp tháng 12 năm 2009 là 1.000 triệu đồng.
- Các khỏan thu khác: tháng 1 thu lợi nhuận của hoạt động đầu tư năm 2009
là 150 triệu đồng, tháng 2 thu từ bán chứng khoán là 60 triệu đồng.
- Các khỏan chi khác: tháng 2 rút 50 triệu tiền mặt nhằm mục đích cá nhân
của chủ doanh nghiệp.
Số dư tiền mặt của công ty vào ngày 1 tháng 1 năm 2010 là 550 triệu đồng.
Côgn ty muốn duy trì số dư tiền mặt tối thiểu là 500 triệu đồng.
Yêu cầu: Xây dựng dự toán tiền mặt cho 2 tháng của công ty Việt Á.

You might also like