Professional Documents
Culture Documents
LT14 15-N4T5
LT14 15-N4T5
Viện đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao & POHE
-------------------------------
Đề bài:
Lý thuyết
Câu 14. Trình bày các bước trong thực hiện đấu thầu (trình tự thực hiện đấu thầu)
Câu 15. Kế hoạch đấu thầu thường bao gồm những nội dung gì?
Tại sao chủ đầu tư (cả nhà nước và tư nhân) cần xây dựng kế hoạch đấu thầu?
1
Câu 14. Trình bày các bước trong thực hiện đấu thầu (trình tự thực hiện đấu thầu)
Quá trình đấu thầu gồm 3 bước chính:
1. Chuẩn bị đấu thầu
2. Tổ chức đấu thầu và đánh giá các hồ sơ dự thầu
3. Ký kết hợp đồng giữa bên mời thầu và bên trúng thầu
Cụ thể như sau:
2
- Điều kiện hợp đồng
- Đặc điểm kỹ thuật
- Lịch biểu các thông tin bổ sung
- Các bản vẽ
- Bảng kê số lượng
- Số liệu, thông tin
- Mẫu đơn và phụ lục
Sau khi tiến hành lập xong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu lập tờ trình phê duyệt Hồ sơ mời thầu
lên chủ đầu tư, tiến hành phê duyệt.
Để đảm bảo tính minh bạch và cơ hội cạnh tranh tối đa cho các nhà thầu, Hồ sơ mời thầu cần
phải rõ ràng. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng
nộp hồ sơ dự thầu ít nhất 10 ngày để các bên dự thầu có thời gian hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu
của mình.
Mời thầu
Để đảm bảo tính cạnh tranh việc mời thầu được tiến hành theo quy định sau:
- Thông báo công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường
hợp đấu thầu rộng rãi
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển
Thông báo mời thầu:
- Đủ các yếu tố: Tên , địa chỉ của bên mời thầu tóm tắt nội dung đấu thầu, thời hạn, địa
điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu, chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu
- Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu
- Phương pháp so sánh, định giá lựa chọn, xếp hạng nhà thầu
- Những chỉ dẫn liên quan đến việc đấu thầu
Công việc của bên dự thầu
Chuẩn bị nhân sự cho đấu thầu
Chuẩn bị dự sơ tuyển
Chuẩn bị theo các yêu cầu trong hồ sơ sơ tuyển mà nhà thầu yêu cầu. Nội dung thông thường
của bộ hồ sơ dự sơ tuyển gồm: Đơn dự sơ tuyển, Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực
và kinh nghiệm của nhà thầu.
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp
cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. Các tài liệu thường có trong bộ hồ sơ
dự thầu gồm:
- Đơn dự thầu
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảng giá dự thầu theo mẫu quy định
- Bản kê xác nhận đã nhận đủ các phần của Hồ sơ mời thầu kể cả văn bản làm rõ, bổ sung
3
- Thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm
- Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật
- Các phương án thay thế khi được phép
- Mọi tài liệu khác mà Nhà thầu được yêu cầu phải hoàn thành và đệ trình, được quy định trong
bảng dữ liệu đấu thầu.
Chuẩn bị dự thầu
Gồm các công việc như mua hồ sơ dự thầu, nộp bảo lãnh dự thầu,…
4
thầu dưới dạng chưa mở.
Làm rõ hồ sơ mời thầu
Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu.
Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng
phải đảm bảo không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá
dự thầu. Trong trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến
bên mời thầu để xem xét và xử lý.
Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong
hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành
biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
b. Công việc của bên dự thầu
Mua hồ sơ dự thầu do bên mời thầu phát hành
Hoàn chỉnh và nộp hồ sơ dự thầu
Hoàn chỉnh các nội dung theo hồ sơ dự thầu đã được mua gồm các nội dung theo như yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu.
Tham gia mở thầu
Bên dự thầu cử thành viên đại diện tham gia lễ mở thầu.
Khi mở thầu, bên mời thầu và bên dự thầu phải có mặt ký vào văn bản
Biên bản mở thầu phải có nội dung sau đây: Tên hàng hóa, dịch vụ; ngày, giờ, địa điểm mở
thầu; tên, địa chỉ của bên mở thầu, dự thầu; giá bỏ thầu của bên dự thầu; các nội dung sửa đổi,
bổ sung và các nội dung có liên quan nếu có.
Bên dự thầu có thể phải nộp 1 khoản tiền bảo đảm dự thầu (thể hiện dưới hình thức đặt cọc, ký
quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu) theo yêu cầu của bên mời thầu để đảm bảo hiệu lực của hồ sơ dự
thầu. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp một tiền đặt cọc, ký quỹ, hoặc bảo lãnh dự
thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ đặt cọc, ký quỹ, bảo lãnh dự thầu không quá 3% tổng giá trị
ước tính của hàng hóa dịch vụ đấu thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký
quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ
ngày công bố kết quả đấu thầu.
Bên dự thầu không được nhận lại lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự
thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ
chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có
nghĩa vụ đảm đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương đương số tiền đặt
cọc, ký quỹ.
Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
Đánh giá hồ sơ dự thầu và công bố kết quả lựa chọn nhà thầu
5
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, bên mời thầu tiến hành đánh giá các hồ sơ dự thầu.
Đánh giá hồ sơ dự thầu là việc bên mời thầu xem xét các hồ sơ dự thầu trên cơ sở các yêu cầu
được đặt ra trong hồ sơ mời thầu bao gồm:
● Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
● Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
● Đánh giá về kỹ thuật và giá.
Mục đích của việc này là nhằm lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất để thực hiện gói thầu.
Căn cứ theo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải đánh giá, xếp hạng lựa chọn bên
dự thầu theo phương pháp đã được ấn định. Sau khi kết thúc đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời
thầu có thể chọn 1 hoặc nhiều nhà thầu trúng thầu hoặc không có nhà thầu nào trúng thầu.
Sau khi kết quả được thẩm định phê duyệt (người có thẩm quyền phê duyệt là chủ đầu tư hoặc
người ký quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền), bên mời thầu cần thông báo kết quả này
bằng văn bản cho tất cả các bên nhà thầu tham gia dự thầu.
Bên mời thầu hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà
thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không trúng thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu
cho nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
Bước 3: Ký kết hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu
Sau khi bên mời thầu chọn được nhà thầu thì hai bên cần cùng nhau hoàn thiện hợp đồng để ký
kết. Việc hoàn thiện hợp đồng được tiến hành trên những yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, nhu cầu
phát sinh khối lượng công việc trong thực tế, đề xuất của nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu và
một số căn cứ khác.
Nếu không có nhà thầu nào trúng thầu thì bên mời thầu có thể phải thay đổi hình thức lựa chọn
nhà thầu và tiến hành lại các bước trên.
Quy trình ký kết hợp đồng được tiến hành như sau:
Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu
Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực của
nhà thầu, những thông tin thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng như
năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu: Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn
bản tới nhà thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo
hoàn thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ
yêu cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng
6
Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp thuận thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến
tới ký hợp đồng chính thức.
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải quyết các vấn đề còn tồn tại
chưa hoàn chỉnh được hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu, đặc biệt là duyệt áp giá đối với
những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt
giá trúng thầu cần duyệt. Việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên
cứu các sáng kiến, giải pháp ưu việt do nhà thầu để xuất.
Bảo lãnh đảm bảo thực hiện hợp đồng
Có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Bên mời thầu nhận
bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trước khi ký hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký
quỹ do bên mời thầu quy định nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng không thực
hiện hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho
nhà thầu.
Trường hợp có thỏa thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực
hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
Câu 15. Kế hoạch đấu thầu thường bao gồm những nội dung gì? Tại sao chủ đầu tư (cả
nhà nước và tư nhân) cần xây dựng kế hoạch đấu thầu?
Nội dung của kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu phải làm rõ nhu cầu, mục tiêu của cuộc đấu thầu. Xét xem có cần thiết phải
tổ chức đấu thầu hay không. Nếu có thì dự án có những hạng mục nào, gồm mấy gói thầu.
Nội dung của kế hoạch đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu bao gồm 8 nội dung
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất (xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hỗn hợp)
nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua
sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu
tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
2. Giá gói thầu
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự toán đã được
phê duyệt trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì căn cứ dự toán để lập giá gói thầu. Giá
gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí đề thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng
(chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các
khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện hợp
đồng ngăn, không phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng được tính bằng không. Chi phí
dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối
7
đa do pháp luật chuyên ngành quy định. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước
ngày mở thầu nếu cần thiết.
Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê
của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định: Ước tính tổng mức đầu tư theo định
mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư.
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.
3. Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời giai cấp vốn để
thanh toán cho nhà thầu.
Trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rò tên nhà tài
trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Đối với từng gói thầu cần nêu là hình thức lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà thầu trong nước hay
quốc tế, có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngăn hay không áp dụng, lựa chọn nhà thầu qua
mạng hay không trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp lựa
chọn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi thì không cần giải trình lý do áp dụng, trường hợp áp
dụng đấu thầu quốc tế thì cần giải trình lý do áp dụng đấu thầu quốc tế. Theo Luật đấu thầu 2013
điều 20-27 có các hình thức lựa chọn nhà thầu sau:
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng
nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ
thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Chỉ định thầu
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp như gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay
hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để đảm bảo
bí mật nhà nước, bảo vệ chủ quyền quốc gia; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để
triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách,...
Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của
Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau: Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn
giản; Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có
thiết kế bản vẽ thi công.
Mua sắm trực tiếp
8
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự
án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
Tự thực hiện
Được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp
quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của
gói thầu.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Hình thức này được áp dụng khi gói thầu xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không
thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện
toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau:
- Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho
các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm
nhiệm.
5. Phương thức lựa chọn nhà thầu
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Được áp dụng trong trường hợp sau:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; trường hợp cần thiết thì có thể áp dụng phương
thức một giai đoạn, hai túi hồ sơ;
- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và rút gọn đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn thì không ghi
nội dung này;
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
Được áp dụng trong các trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
9
Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
6. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng,
thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển.
7. Loại hợp đồng
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của
Luật đấu thầu 2013 và thông tư 10/2015 để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, ký kết hợp đồng.
Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Trường hợp áp dụng nhiều
loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể.
Trường hợp gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói thì trong tờ trình chủ đầu tư không cần giải
thích lý do áp dụng.
Hợp đồng trọn gói
Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản
Khoản 1 Điều 62 Luật đấu thầu 2013 “Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cổ định trong suốt
thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với
hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần
khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các
nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng.”
Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản, gói thầu xây lắp, hỗn hợp
có quy mô nhỏ, gói thầu mua sắm hàng hóa thì loại hợp đồng áp dụng chủ yếu là hợp đồng trọn
gói.
Hợp đồng theo đơn giá cố định
Khoản 2 điều 62 Luật đấu thầu 2013 “Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá
không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp
đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu
theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.”
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
Khoản 3 điều 62 Luật đấu thầu 2013 “Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá
có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công
việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế
được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đà được điều
chỉnh.”
Loại hợp đồng này được áp dụng đối với các gói thầu chưa đủ điều kiện xác định chính xác về
số lượng hoặc khối lượng và đơn giá có thể biến động trong thời hiện hợp đồng.
10
Trường hợp hàng hóa có tính đặc thù, phức tạp, quy mô lớn và thời gian thực hiện hợp đồng trên
18 tháng thì có thể áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa.
Hợp đồng theo thời gian
Khoản 4 điều 62 Luật đấu thầu 2013 “Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần,
ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc
thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.”
8. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn
thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu
có). Thời gian thực hiện hợp đồng cần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Trường hợp gói thầu
gồm nhiều phần riêng biệt thì quy định cụ thể thời gian thực hiện hợp đồng cho từng phần.
Chủ đầu tư (cả nhà nước và tư nhân) cần xây dựng kế hoạch đấu thầu vì:
- Việc lập kế hoạch đấu thầu giúp chủ đầu tư phân chia dự án thành các gói thầu một cách hợp lý
nhằm đáp ứng các yêu cầu về chi phí, chất lượng cũng như tiến độ dự án. Đối với dự án đầu tư
sử dụng vốn nhà nước thì việc lập kế hoạch đấu thầu là bắt buộc và hoạt động đấu thầu của dự
án có thể được tiến hành sau khi kế hoạch đấu thầu được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Giúp chủ đầu tư hiện thực hóa những yêu cầu của dự án đầu tư thành các chỉ tiêu hay con số cụ
thể để bên dự thầu có căn cứ xây dựng các phương án tham gia dự thầu.
- Khi xây dựng kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư có thể căn cứ vào đó để xét duyệt và kiểm soát
được tiến độ thực hiện dự án mà bên trúng thầu đảm nhận.
- Do các dự án khi lựa chọn các nhà đầu tư phương thức thực hiện qua hình thức đấu thầu
thường là những dự án quan trọng, có giá trị lớn, nên việc xây dựng kế hoạch đấu thầu cũng
nhằm bảo đảm tính khoa học và khả thi.
- Việc xây dựng những chỉ tiêu hay hạng mục trong kế hoạch đấu thầu cũng nhằm đưa ra những
yêu cầu khách quan nhất định, đảm bảo sự bình đẳng cho các bên tham gia dự thầu.
11
Danh mục tài liệu tham khảo
Luật đấu thầu 2013
Luật Thương mại 2005
Thông tư 10/2015/TT-BKHĐT
Thành viên & đánh giá sự tham gia của các thành viên
12