Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THỰC HÀNH PHÂN TÍCH SẮC KÝ - bai 1-2
BÁO CÁO THỰC HÀNH PHÂN TÍCH SẮC KÝ - bai 1-2
Trong bài thí nghiệm pha tĩnh là: bản mỏng silicagel Merck 60 F254
Pha động:
Việc quan trọng nhất trong kỹ thuật TLC là lựa chọn dung môi rửa giải (pha động)
phù hợp để tách được các chất trong mẫu phân tích. Để chọn được dung môi phù hợp,
cần lưu ý đến các tính chất vật lý cũng như hóa học của chất phân tích.
Axit, Bazơ là các hợp chất phân cực mạnh thường tạo ra các vệt dài hơn là các
đốm tròn trong dung môi trung tính. Các vệt này gây khó khăn trong việc tính toán Rf
và có thể bao gồm các điểm khác (các chất chồng lên nhau). Thêm một vài phần trăm
axit axetic hoặc axit formic vào dung môi có thể điều chỉnh vệt cho các axit. Tương tự
như vậy đối với các bazơ, thêm một vài phần trăm triethylamine có thể cải thiện kết
quả. Đối với các hợp chất phân cực, thêm một vài phần trăm methanol cũng có thể cải
thiện kết quả.
Tính dễ bay hơi của dung môi cũng cần được lưu ý. Bất kỳ dung môi nào còn lưu
lại trên bản mỏng đều có thể phản ứng với các vết bẩn (nếu có). Và che giấu cấc điểm.
Dung môi dễ bay hơi chỉ nên sử dụng để rửa giải một lần. Nếu pha động được sử dụng
nhiều lần, kết quả sẽ không nhất quán hoặc không có độ lặp lại.
Chất phân tích – tính chất chất phân tích: thứ tự độ phân cực giảm dần
Diphenylmethanol Benzophenone Biphenyl.
Cơ chế tách:
Trong sắc ký, các chất phân tsich sẽ được phân bố giữa các pha tĩnh và pha động.
Trong hầu hết tất cả các ứng udjng của TLC, pha tĩnh là chất hấp phụ silica hoặc
alumina và pha động là dung môi hữu cơ hoặc hỗn hợp dung môi.
Sắc ký được tiến hành khi cho pha động di chuyển qua pha tĩnh trên đó đã đặt các
chât cần tách. Giọt dung dịch mẫu được nhỏ trên đường xuất, còn rìa bản được nhúng
vào dung môi thích hợp. Dưới tác dụng của lực mao quản, dung môi sẽ chuyển động
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
dọc theo lớp hấp phụ và chuyển vận các cấu tử chứa hỗn hợp với các vận tosc khác
nhau đưa đến việc tách các cấu tử. Sự khuếch tán các cấu tử trong lớp hấp phụ vừa
theo chiều dọc vừa theo chiều ngang, vì vậy, có thể xem qua trình sắc ký thực hiện
theo 2 chiều
Dự đoán thứ tự tách:
do cả hai chất đều là dung môi phân cực và tỷ lệ bằng nhau nên ta có hỗn
hợp dung môi phân cực. Áp dụng nguyên tắc những chất giống nhau thì có ái
lực giống nhau và thứ tự độ phân cực giảm dần ở chất phân tích
Diphenylmethanol Benzophenone Biphenyl nên thứ tự tách và sự di
chuyển vết trên tấm TLC giảm dần.
Cách phát hiện các vết sắc ký:
những vết dễ thấy có thể nhìn thấy bằng mắt thường hoặc dùng đèn UV để
hiện vết sắc ký cho những chất khó thấy.
2. Qui trình thực nghiệm: (sơ đồ khối và hình chụp thực tế) (2,5đ)
Quy trình chung của sắc ký bản mỏng
Chuẩn bị ống vi quản như sau: Vi quản được hơ và xoay tròn trên ngọn lửa xanh
của đèn cồn để vi quản nóng chảy đều. Khi vi quảng nóng chảy, vừa đem vi quản ra
khỏi ngọn lửa đèn cồn, vừa kéo 2 đầu vi quản ra 2 hướng khác nhau, sau đó giữ yên
cho thủy tinh nguội.
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Đặt bên trong mỗi cốc một mảnh giấy lọc để hơi dung môi có thể bão bên trong
cốc. Đậy cốc bằng mặt kính dán nhãn hoặc đánh số cho từng cốc.
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Chấm bản: Dùng ống vi quản vừa chuẩn bị ở trên để chấm các dung dịch chuẩn
đơn, chuẩn hỗn hợp và mẫu phân tích lên bản mỏng. Mỗi điểm có đường kính 1-2mm,
cách nhau khoảng 1 cm, lượng mẫu khoảng 10µL. Sau khi chấm, để khô trong không khí
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Dùng kẹp đặt bản mỏng vào bình giải ly đã chuẩn bị. Chờ và theo dõi bản mỏng. Khi dung môi
chạm đến mức tiền tuyến của dung môi thì dùng kẹp gắp bản mỏng ra khỏi bình giải ly một cách cẩn
thận về để khô trong không khí.
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Sau khi dung môi bay hơi, đặt bản mỏng dưới đèn UV để quan sát. Dùng bút chì đánh dấu lại các
vết quan sát.
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Hình kết
quả chiếu
UV
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Nhận xét Chất phân tích Chất phân tích Chất phân tích Chất phân tích
không tách được tách được khá không tách ra tách được ít
nhiều khỏi dung môi
Dung môi 5 6 7 8
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Nhận xét Chất phân tích Chất phân tích Chất phân tích Chất phân tích
tách được ít tách nhiều khỏi không tách không tách
dung môi được được
Dung môi 9 10
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Gel là tên gọi chung cho các loại pha tĩnh được điều chế từ tinh bột, agar hoặc polyacrylamid,
trong đó các chuỗi dây dài được nối mạng ngang để tạo thành mạng không gian 3 chiều. Có nhiều
loại gel thương phẩm với đặc tính khác nhau tùy thuộc vào nhà sản xuất. Phổ biến là gel dextran có
tên thương mại là Sephadex G.
Pha động:
Lần lượt giải ly cột từ dung môi không phân cực đến dung môi phân cực. Có thể
sử dụng hệ dung môi đơn nồng độ hoặc dung môi có tính phân cực tăng dần để rửa
giải .
Dưới đây là các dung môi thường được dùng trong sắc ký cột với chỉ số phân cực tăng
dần.
Bảng 2: Các loại dung môi thường được sử dụng trong sắc ký cột
Dung môi đơn Hệ hai dung môi Hệ dung môi đặc biệt
Các hydrocacbon như: Ether với ether dầu
N-butanol với acid axetic và
1 pentane, ether dầu hỏa, hỏa/hexane/pentan
nước
hexane e
Hexane với ethyl
Ether hoặc 2-melthyl-1-propanol với acid
2 acetate/
dichloromethane acetic và nước
dichloromethane
Dichloromethane
3 Ethyl acetate 1-propanol với NH4OH và nước
với methanol
Dùng pipette pastuer chuyển hỗn hợp vào cột. Tiếp tục cho chloroform đến khi silaca trong cột
lắng và ổn định. Quá trình này cần khoảng 30ph
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
+ 10ml dm CHCl 3
Nghiền Cao
3-5 lần
Mẫu cây sau khi được rửa sạch, để khô, sau đó được giã nhuyễn, hòa với một ít chloroform.
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
Nhận Vết rất đẹp, rõ Các vết tách Có một số vết tách Các vết kéo
xét ràng, tách nhau nhau ra tạm ổn ra được còn lại dính dài từ dưới đi
rất đều nhưng các vết với nhau thành một lên loan vào
vẫn loan vào vết, tách không tốt nhau hiệu
nhau quả tách kém
Kết luận dung môi tối ưu: nhìn vào hình ta thấy dung môi 1 tách được nhiều màu
nhất (5 màu). Nên dung môi 1 là dung môi tối ưu nhất.
b. Kết quả trên sắc ký cột
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
GVGD: ThS. Trần Nguyễn An Sa Lớp Nhóm: 2
Học và tên SV Mã Tuyết Huê MSSV: 2004180112
Nguyễn Thị Trang 2004180029
- Khi thực hiện sắc ký cột chúng ta củng nên ưu tiên sử dụng cao mẫu với CHCl 3 sẽ dễ
cho kết quả tốt hơn, vì CHCl3 hòa tan được nhiều chất giúp kết quả thí nghiệm hay
nghiên cứu được chính xác hơn.